Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
lượt xem 50
download
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh được nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh; tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty; đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh
- LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường đang phát triển không ngừng, xã hội cần có những chủ nhân có những chủ nhân có trình độ học vấn, có tay nghề giỏi. Để đáp ứng được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào quá trình rèn luyện đạo đức và trau dồi kiến thức của mỗi học sinhsinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng. Nhưng nếu chỉ dựa vào kiến thức của lý thuyết mà không vững về thực hành thì quá trình làm việc sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn” và “Nhà trường gắn liền với xã hội” trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang nói chung và khoa Tài chính Kế toán nói riêng đã tạo điều kiện tổ chức cho học sinh sinh viên cuối mỗi khóa học về thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị cơ sở, các doanh nghiệp trong các tỉnh và thành phố. Nhờ đó, giúp cho mỗi sinh viên học hỏi được nhiều điều bổ ích từ những bỡ ngỡ trong bài lý thuyết của thầy, cô; không những nó bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu mà còn giúp ta tích lũy thêm những kinh nghiệm nghề nghiệp từ thực tế và những người đi trước. Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin kế toán lại càng trở nên quan trọng và cần thiết. Và như chúng ta đã biết, vốn là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, có vốn mói có doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh được. Vì vây, hạch toán “kế toán vốn bằng tiền” là công việc rất quan trọng và cần thiết. Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng tổ chức kế toán Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Võ Thị Khánh Linh cùng các thầy,cô giáo trong khoa Tài chính Kế toán. Với những kiến thức tích lũy từ nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản của chuyên đề nghiên cứu. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên việc trình bày báo cáo tốt nghiệp còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, đánh giá, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo nhằm giúp em sửa chữa những sai sót, khắc phục những hạn chế để hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Giang, ngày tháng năm 2012 Sinh viên 1
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu Nước ta là một nước đang phát triển cùng với sự vận động và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong nền kinh tế, quy luật kinh tế luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt, đặc biệt là đất nước đang ở giai đoạn mở cửa, từng bước xoay mình đổi mới để gia nhập vào nền kinh tế quốc tế. Xu thế hội nhập và cơ chế thị trường với những đặc trưng của nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế nắm bắt được các cơ hội, phát huy được các nguồn lực trong nước và ngoài nước. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Vấn đề cấp bách được đặt ra là vốn để sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết, không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vai trò quan trọng, thúc đẩy sản xuất kinhdoanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, có thể nói vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh toán, chi trả những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết. Lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô, điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cúng phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả. Vì 2
- vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề cần đặt ra cho các doanh nghiệp. Thực tế ở nước ta, trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng của chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Và công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh cũng là một trong số những doanh nghiệp như thế, Xuất phát tuef tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập được nghiên cứu cụ thể tại công ty, em quyết định chọn chuyên đề “Kế toán vốn bằng tiền” tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo. 1.2. Mục tiêu, đối tượng thực tập 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. Tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty. 1.2.2. Đối tượng thực tập Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công tác kế toán vốn bằng tiền 1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập Phạm vi không gian: địa điểm thực tập Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. Phạm vi thời gian: + Thời gian thực tập: từ 13/02/2012 đến 11/05/2012 3
- + Số liệu nghiên cứu trong báo cáo 20112012, tập trung vào tháng 02/2012 Phạm vi nội dung: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh. 4
- 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh Giới thiệu chung về công ty Tên công ty tiếng Việt: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh Tên công ty tiếng Anh: GreenStarCo.,LTD Tên giao dịch: Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh Trụ sở giao dịch: thôn Thượng, xã Khắc Niệm, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Website: Vngreenstar.com Công ty được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 2005, giấy phép kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp số 001059. Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh với chức năng và nhiệm vụ chính là cung cấp các dịch vụ về môi trường như vận chuyển, thu gom, lưu trữ và xử lý các chất thải công nghiệp. Trong giai đoạn đầu khi công ty mới đi vào hoạt động với cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều khó khăn, trình độ tay nghề của nhân viên, công nhân còn nhiều hạn chế, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường chưa nhiều về chủng loại cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp còn thấp. Đây là một chuỗi những khó khăn mà công ty phải đối diện. Để khắc phục tình trạng trên, ban lãnh đạo công ty đã đào tạo thêm một số nhân viên bán hàng có trình độ cao và một số công nhân có tay nghề giỏi để có thể quan hệ được với nhiều khách hàng. Chính điều này đã làm cho hoạt động mua vào, bán ra của công ty được tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. 5
- Qua 6 năm hoạt động, với những thế mạnh riêng của mình, công ty đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về môi trường cho các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh phụ cận. Sản phẩm chính mà công ty luôn cung cấp là nhựa phế liệu, bìa cattong, bao bì phế liệu,… Bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mục tiêu khác đó chính là làm cho môi trường luôn Xanh Sạch Đẹp. Để đạt được điều đó, phương châm hoạt động của công ty là: “Lấy con người làm nền tảng cùng với chất lượng dịch vụ làm công cụ hoạt động để phục vụ trọng tâm là khách hàng vì một môi trường Xanh” Công ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình là một công ty, một doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai. 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, công ty cần tổ chức bộ máy điều hành gọn nhẹ, có nề nếp chuyên môn cao. Do vậy, bộ máy quản lý của công ty khá hoàn thiện cân đối và được thể hiện qua sơ đồ sau: ) Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh: Giám đốc Bộ phận Bộ phận Bộ phận bán hàng kinh doanh kế toán Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phậ phậ phậ phậ phậ kho lấy n n n n n hàng lấy lấy lấy lấy lấy hàng hàng hàng hàng hàng 6
- 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức mô hình thống nhất từ trên xuống, mỗi một bộ phận được phân công cụ thể như sau: Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động đó, đồng thời là người đại diện theo pháo luật của công ty. Là người tổ chức, thực hiện các quyết định của công ty,tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty. Bộ phận kế toán: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công tác thống kê kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của Nhà nước ban hành. Giúp giám đốc đưa ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty. Nhiệm vụ : tổ chức công tác kế toán,thống kê và nhân sự phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý ...xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất chủ trương , biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua, khen thưởng của công ty. Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng mua và bán hàng. 7
- Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sảm xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketting gắn liền với quá trình kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận bán hàng: có chức năng giúp ban lãnh đạo thực hiện việc bán hàng hàng ngày, điều hành quá trình bán hàng diễn ra thường xuyên theo đúng kế hoạch. Nhiệm vụ: thống kê việc bán hàng trong ngày về số lượng các mặt hàng còn lại trong kho sau mỗi ngày làm việc. Hàng ngày, phải lập báo cáo về các nội dung trên gửi lên phòng kinh doanh của công ty. Bộ phận kho: Nhận phiếu mua hàng từ bộ phận lấy hàng, lập phiếu nhập kho cùng kế toán kho kiểm kê hàng hóa mua vào, cùng phòng bán hàng lập phiếu xuất kho. Làm thẻ kho, kiểm kê hàng hóa hàng tháng. Bộ phận lấy hàng: Được chia làm nhiều tổ khác nhau cùng các xe chuyên dụng theo điều động của phòng kinh doanh đi tới các công ty khác mua hàng về, xuất trình giấy tờ, háo đơn, chứng từ cho bộ phận kho kiểm kê và nhập hàng. 2.3. Quy trình sản xuất Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh là đơn vị chuyên mua bán, tái chế phế liệu công nghiệp và dân dụng như nhựa phế liệu, bao bì phế liệu, bìa cattong. Sau khi tìm hiểu, khảo sát thị trường,khả năng hiện tại của công ty về các loại mặt hàng trên, khi thấy giá cả hợp lý thì công ty sẽ quyết định mua vào, phân loại rồi bán ra cho khách hàng (chủ yếu là các công ty). 8
- Công ty thu gom các loại hàng hóa trên từ các công ty ở khu công nghiệp Quế Võ, Yên Phong, Bắc Thăng Long,...với giá rẻ, sau đó phân loại rồi bán ra với giá cao hơn. Chất thải sau khi nhập về được chứa trong kho trước khi tiến hành phân loại. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở tái chế. Quy trình sản xuất chung của công ty: Phế liệu Nhựa phế liệu Kho chứa Sắt, nhôm, đồng phế liệu Phân loại Bìa cattong, giấy phế liệu Ni lông Bán cho cơ sở tái chế Bao bì phế liệu Công ty giấy và Công ty nhựa Công ty bao Công ty CP bao bì Phú Giang Anh Huy bì Bắc Hà Meifa Như vậy để kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì công ty phải thực hiện tốt quy trình quay vòng vốn, không để ứ đọng vốn và một điều không 9
- thể thiếu đó là phải giữ chữ tín với khách hàng về giá cả mua vào cũng như bán ra của công ty, cung cấp hàng hóa đầy đử, kịp thời cho khách hàng, đảm bảo chất lượng hàng hóa như khách hàng mong muốn. Có như vậy thi mới tạo ra được mối quan hệ lâu bền và ngày càng được mở rộng thị trường. 2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị 2.4.1. Yếu tố khách quan Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh nằm tại địa bàn xã Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Phía Bắc: giáp phường Đại Phúc Phía Nam: giáp xã Hạp Lĩnh Phía Đông: giáp phường Văn Dương Phía Tây: giáp phường Võ Cường Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm : Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn, quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc Việt Nam.: Đường quốc lô 1A Quốc lộ 1B mới Quốc lộ 18 Quốc lộ 38 Tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc Hơn nữa, Bắc Ninh có đường sông thuận lợi nối với các vùng lân cận như cảng biển Hải Phòng và các trung tâm kinh tế ở miền Bắc. 10
- Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh giao lưu rộng rãi với các huyện, các tỉnh lân cận trong việc kinh doanh dịch vụ. Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông ; có độ ẩm tương đối trung bình tháng 79%, có sự chênh lệch rõ rệt về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Nói tóm lại, khí hậu ôn hòa, ổn định lũ lụt. Với đặc điểm thời tiết như vậy nên đã tạo điều kiện cho công ty có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp để không ngừng cung cấp các sản phẩm, nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty. 2.4.2. Yếu tố chủ quan Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh được xây dựng với tổng diện tích 1200m2 trong đó: Nhà làm việc 200m2 Nhà kho cộng phân xưởng 1000m2 Trong nhà kho và phân xưởng được trang bị đầy đủ những thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa mua về dự trữ, nhằm đáp ứng tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường với chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị được chú trọng nâng cấp như vậy sẽ là một điều kiện tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm và năng lực, có tinh thần đoàn kết, đội ngũ nhân viên lành nghề và tận tâm nhằm cung cấp cho khách hàng sự tin tưởng, dịch vụ trọn gói và hoàn hảo, 11
- luôn phục vụ khách hàng với dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Nó cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty. 2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì nhân tố con người có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề nguồn lực là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, đạt hiệu quả cao luôn là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý. Ngay từ khi thành lập, công ty đã tiến hành tổ chức đào tạo và tuyển dụng công nhân, cán bộ vào làm việc theo những tiêu chí nhất định. Số lượng công nhân viên biến đổi qua từng năm và hiện nay toàn công ty có tổng số 250 người. Trong đó: Tổ thu gom: 78 người Tổ phân loại:92 người Bảo vệ, lái xe và bộ phận vệ sinh:45 người Ban lãnh đạo và các phòng ban hành chính: 35 người Trong tổng số 250 người trong công ty thì tỷ lệ nam chiếm tới 70%, sở dĩ như vậy là do đặc thù của công ty là lao động nặng. Việc thực hiện chế độ lao động cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ được tuân thủ theo đúng pháp luật lao động hiện hành. Tất cả những người lao động làm việc trong công ty đều được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, công ty quan tâm ngày một nhiều hơn đến sức khỏe, đời sống của người lao động. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người lao động yên tâm làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau: 12
- Công ty TMDV & MT Ngôi Sao Xanh Mẫu số B01 DNN Đ/c:Khắc Niệm–TPBắc Ninh–tỉnh Bắc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Ninh ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã Thuyết Số đầu năm Số cuối năm Tài sản số minh 2011 2011 A. Tài sản ngắn hạn 100 17.215.497.495 17.044.996.074 I. Tiền và các khoản 110 358.656.198 2.053.613.984 tương đương tiền 1. Tiền mặt tại quỹ 111 253.974.051 1.582.935.701 2. Tiền gửi ngân hàng 112 104.682.147 470.678.283 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư TC 120 ngắn hạn 1. Đầu tư tài chính ngắn 121 hạn 2. Dự phòng giảm giá 129 ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu 130 10.197.855.948 10.116.664.795 1. Phải thu của khách 131 10.197.855.948 10.116.664.795 hàng 2. Các khoản phải thu 132 khác IV. Hàng tồn kho 140 2.838.900.294 2.799.260.203 1. Hàng hóa tồn kho 141 2.838.900.294 2.799.260.203 2. Dự phòng giảm giá 149 hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 150 4.220.085.055 2.075.457.092 1. Tạm ứng 151 4.220.085.055 2.075.457.092 B. Tài sản dài hạn 200 15.920.471.780 15.887.269.780 I. Tài sản cố định 210 15.309.422.945 15.276.220.845 1. Nguyên giá 211 31.482.739.000 31.970.351.000 2. Giá trị hao mòn lũy kế 212 (16.173.316.055) (16.694.130.155) 3. Chi phí XDCB dở dang 213 611.048.835 611.048.835 13
- Cộng tổng tài sản 220 33.135.969.275 32.932.265.854 Mã Thuyết Số đầu năm Nguồn vốn Số cuối năm 2011 số minh 2011 A. Nợ phải trả 300 17.301.599.936 16.980.645.683 I. Nợ ngắn hạn 310 12.358.285.660 16.172.043.500 1. Vay ngắn hạn 311 9.243.153.800 11.879.204.635 2. Phải trả người bán 312 448.047.218 516.493.510 3. Người mua trả trước 313 728.639.000 907.852.500 tiền hàng 4. Thuế và các khoản 314 842.794.140 847.031.684 phải nộp Nhà nước 5. Phải trả công nhân viên 315 1.079.421.084 1.793.270.530 7. Các khoản phải trả 318 16.230.418 228.190.641 ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 320 4.493.540.780 126.680.440 2. Nợ dài hạn 322 4.493.540.780 126.680.440 III. Nợ khác 330 449.773.496 681.921.743 1. Chi phí phải trả 331 449.773.496 681.921.743 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.834.369.339 15.951.620.171 I. Vốn chủ sở hữu 410 15.309.422.945 15.426.673.777 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 14.031.094.500 14.382.419.250 2. Quỹ phát triển kinh 412 830.591.400 830.591.458 doanh 3. Quỹ khen thưởng phúc 413 447.737.045 213.663.069 lợi II. Nguồn kinh phí 420 524.946.394 524.946.394 Cộng tổng nguồn vốn 430 33.135.969.275 32.932.265.854 *) Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán trong năm 2011, ta thấy: Tài sản ngắn hạn của đầu năm 2011 là 17.215.497.495đ nhưng đến cuối năm 2011 tổng tài sản ngắn hạn là 17.044.996.074đ, giảm xuống 170.501.420đ tương ứng giảm 1.01%. Trong đó các loại tiền của năm 2011 không ngừng tăng lên. Cụ thể, đầu năm 2011, tổng số tiền của công ty là 14
- 358.656.198đ đã tăng lên 2.053.613.984đ vào cuối năm tương ứng tăng lên 1.694.957.786đ, tỷ lệ tăng là 72,85%, khi đó các khoản phải thu đầu năm 2011 là 10.197.855.948đ giảm đi 81.191.153đ so với cuối năm là 10.116.664.795đ. Hàng tồn kho của công ty đang trên đà giảm dần, đầu năm 2011 là 2.838.900.294đ cho đến cuối năm còn là 2.799.260.203đ, giảm đi 39.640.091đ tương ứng giảm đi 1,014%. Tài sản lưu động khác cũng giảm dần, đầu năm 2011 là 4.220.085.055đ giảm đi 2.144.627.963đ so với cuối năm 2011 là 2.075.457.092đ. Tài sản dài hạn giảm dần là do giá trị hao mòn lũy kế giảm. Cụ thể, tổng tài sản dài hạn đầu năm là 15.920.471.780đ, cuối năm là 15.887.269.780đ đã giảm xuống 33.202.000đ, tương ứng giảm 1,31%. Do quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nên số nợ vay phải trả của công ty giảm xuống đáng kể như là đầu năm 2011, nợ phải trả của công ty là 17.301.599.936đ thì đến cuối năm số nợ còn phải trả là 16.980.645.683đ, đã giảm đi 320.945.250đ tương ứng giảm 1,86%. Nợ phải trả giảm xuống đổi lại công ty lại có nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể. Đầu năm 2011 là 15.834.369.399đ tăng lên 117.250.840đ so với cuối năm 2011 là 15.951.620.171đ, tương ứng tăng 0,74%. Có sự biến động như vậy là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, công nhân viên trong công ty và sự thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên công ty đã đạt được hiệu quả cao. 2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh Trải qua 6 năm hoạt động, từ một công ty bước đầu còn yếu kém về năng lực, khó khăn về tài chính, kinh tế, thị trường tiêu thụ, công ty 15
- Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh đã từng bước khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng thị trường tiêu thụ. Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cụ thể được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và năm 2011 như sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2010 và năm 2011 Mã Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 số ± % 1.Tổng doanh thu 01 77.421.953.832 116.328.197.522 38.906.243.690 50,25 2.Các khoản giảm trừ 02 3.Doanh thu thuần 10 77.421.953.832 116.328.197.522 38.906.243.690 50,25 4.Giá vốn hàng bán 11 41.357.753.825 74.217.617.103 32.859.863.278 79,45 5.Lợi nhuận gộp 20 36.064.200.007 42.110.580.419 6.046.380.412 16,77 6.Doanh thu HĐTC 21 7.Chi phí tài chính 22 5.353.670.960 5.775.580.969 421.910.009 7,88 8.Chi phí quản lý KD 24 13.424.643.850 14.254.786.894 830.143.044 6,18 9.Lợi nhuận thuần 30 17.285.885.197 22.080.212.556 4.794.327.359 27,74 10.Thu nhập khác 31 11.Chi phí khác 32 2.194.931.153 2.823.306.764 628.375.611 28,63 12.Lợi nhuận trước 50 15.090.954.044 19.256.905.792 4.165.951.748 27,61 thuế 13.Lợi nhuận sau thuế 60 11.318.215.534 14.442.679.344 3.124.463.810 27,61 *) Nhận xét: Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy: Doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ doanh thu của công ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã đẩy mạnh 16
- công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên. Cụ thể chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng 6,18% của năm 2010 so với năm 2011. Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của công ty cũng theo đó tăng lên. Tuy nhiên với giá vốn của số sản phẩm tiêu thụ tăng do nguyên liệu đầu vào tăng nên lợi nhuận mà công ty thu được cũng tăng lên không đáng kể. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2011 tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77% Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74% Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ tăng của lợi nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61% so với năm 2010. Việc lợi nhuận trước thuế tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế. Như vậy, qua nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh ta có thể đánh giá công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trên công ty cần tiếp tục đưa ra những phương hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại để đưa công ty luôn là một đơn vị vững mạnh. 2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh 2.8.1. Thuận lợi 17
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tự khẳng định mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được, trước hết là do sự lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang lại điều kiện thuận lợi cho công ty Công ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, luôn tâm huyết trong nhiệm vụ. Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện thuận lợi trong quá trình trao đổi giao lưu hàng hóa của công ty. Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm trong công tác và có năng lực, có tinh thần đoàn kết cao. Đó chính là yếu tố nội sinh góp phần tích lũy khả năng của công ty. Hiện nay, công ty đang mở rộng thị trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Công ty được rất nhiều người quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, công ty còn mang lại cho con người một môi trường trong sạch. Đây là thế mạnh mà công ty cần phát huy. 2.8.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít khó khăn và thử thách Thời gian hoạt động của công ty chưa được lâu, số vốn ban đầu còn hạn chế. Do vậy việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc còn gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên ở bộ phận kinh doanh và bộ phận bán hàng còn thấp. Mặc dù công ty đã chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, dây chuyền thiết bị công nghệ nhưng so với nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp ứng kịp thời phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. 18
- Trong quá trình thu gom rác thải còn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, công ty cần trang bị bảo hộ lao động cho công nhân để họ có thể an tâm làm việc. Công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên và công nhân để có những biện pháp kịp thời tháo gỡ, chính điều này sẽ làm cho công nhân làm việc gắn bó với công ty hơn. 19
- 3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu 3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch toán kế toán vốn bằng tiền 3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền a) Khái niệm Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc tài sản vốn lưu động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thông. Nó tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu) b) Đặc điểm Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp Vốn bằng tiền luôn luôn hoạt động không ngừng. Nó tham gia vào quá trình sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn bằng tiền luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa và cuối cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ trong một năm kinh tế của vốn bằng tiền được gọi là vòng luân chuyển của tiền. Xét về phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ. Xét về vòng tuần hoàn của vốn bằng tiền: hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2617 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1564 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1796 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1407 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1675 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 633 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 759 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 521 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 701 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 358 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 122 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn