Báo cáo tốt nghiệp: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam “
lượt xem 28
download
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,cùng với công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam đã ra nhập WTO,nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của các Doanh nghiệp ngày càng cao.Các Ngân hàng cũng xuất hiện ngày càng nhiều gồm cả ngân hàng vốn nước ngoài với tiềm lực vô cùng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam “
- Báo cáo tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam “
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ......................................................................... 1 CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM... 7 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM. .............. 7 1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG. ...................................................................... 7 1.1.2 PHÂN LO ẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. ............................... 8 1.1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. ............................... 13 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM. .......... 15 1.2.1 QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. ................................ .. 15 1.2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ............................................................................................... 16 1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI H ẠN................................................................................. 21 1.2.3.1 Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là để phát triển kinh tế. 21 1.2.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. ................................ ........................................ 23 CHƯƠNG II: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG V À DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN ................................ ................................ .. 24 2.1 : KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ- NH ĐT&PT VN ................ 24 2.1.1 : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. .............................. 24 2.1.2. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN. ................................................. 25 2.1.2.1 Thuận lợi. ...................................................................................... 25 2.1.2.2 Khó khăn. ......................................................................................... 25 2.1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM GẦN NHẤT 2005;2006 2007. ................................................................................ 26 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn. ............................................................... 27 2.1.3.2 Công tác tín dụng. ................................................................ ......... 28
- 2.1.3.3 Dịch vụ.......................................................................................... 29 2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh : ................................................................ ... 32 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG V À DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ.................................................................................. 32 2.2.1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN. .............................................................................................. 32 2.2.1.1 Quy trình tại Chi nhánh. ............................................................... 32 2.2.1.2 QUY TRÌNH TẠI HỘI SỞ CHÍNH. ............................................. 45 2.2.1.3. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô. ............ 49 2.2.2 ĐÁNH GIÁ CH ẤT LƯ ỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ. ............................................................................ 51 2.2.2.1 Những mặt đã đạt được. ................................................................ 51 2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 53 2 .2.2.2.1 Hạn chế .................................................................................. 53 2 .2.2.2.2 Nguyên nhân. ................................................................ ......... 53 CHƯƠNG III :Ý KIẾN ĐỀ XUẤT V À MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ- NH ĐT&PT VN ................................................................................ 55 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ – NH ĐT&PT VN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG V À DÀI HẠN TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI ................................................................................................................... 55 3.1.1. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ................................ ................................ ..................... 55 3.1.1.1 Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu: ................................................. 55 3.1.1.2 Phương hướng ................................................................ ............... 55 3.1.1.3 Giải pháp,biện pháp thực hiện: ...................................................... 56 3.1.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CHI NHÁNH ............................................................... 58
- 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ- NH ĐT&PT VN ................................ ....................................................................... 59 3.2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỢP LÝ................................................................ ............................ 59 3.2.2.CẢI TIẾN QUY TRÌNH PHÂN TÍCH TÍN DỤNG. ............................ 62 3.2.3. KIỂM TRA GIÁM SÁT CHẶT CHẼ CÁC KHÂU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG. ...................................................................................... 65 3.2.4. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ. ..... 66 3.2.5. NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG CÁN BỘ TRONG NGÂN HÀNG. ...... 67 3.2.5.1. Xây dựng các định hướng về chiến lược nguồn nhân lực: ............ 67 3.2.5.2. Triển khai tốt chiến lược nguồn nhân lực, gồm có các việc:.......... 67 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ................................................................ ............... 71 3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ .......................................................... 71 3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC................................... 73 3.3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NH ĐT& PT VN. .................................................... 76 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78
- LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,cùng với công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam đã ra nhập WTO,nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của các Doanh nghiệp ngày càng cao.Các Ngân hàng cũng xuất hiện ngày càng nhiều gồm cả ngân hàng vốn nước n goài với tiềm lực vô cùng lớn mạnh, việc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.Chính vì vậy ở mỗi Ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng nhằm giúp cho ngân hàng có quyết định đúng đắn trong ho ạt động cho vay,giúp ngân hàng thu được lợi nhuận và giảm rủi ro,đảm bảo đồng vốn cho vay phát huy được hiệu quả kinh tế - xã hội. Tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,công tác tín dụng có vai trò rất quan trọng,không chỉ trực tiếp tác động đến sự sống còn của hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh mà còn tác động gián tiếp tới sự phát triển của đất nước.Do đó trong những năm gần đây,công tác tín dụng tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT & PT Việt Nam được chú trọng,không ngừng phát triển và đã đạt được nhiều thành công. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề,sau thời gian thực tập,tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT Việt Nam em nhận thấy mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác tín dụng trung và dài hạn.Việc đánh giá chất lượng công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT Việt Nam nhằm rút ra những kết quả,những hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân đưa đến hạn chế đó.Từ đó,đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn tại NHTM nói chung và tại Chi nhánh Đông Đô –NH ĐT&PT Việt Nam nói riêng.
- Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng trung và dài hạn.Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu,khoá luận sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích,luận giải,phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để phân tích,đánh giá,rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.Là một sinh viên sắp tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất n ước,với những kiến thức đã đ ược học tập tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của nghành ngân hàng.Vì vậy,em đã chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam “ để ngiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề được trình bày theo bố cục như sau : : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng Chương I thương mai. Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô –Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương III: Ý kiến đề xuất và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI H ẠN CỦA NHTM 1 .1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM. 1 .1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế thì thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: Xét trên giác độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d ư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. .... Như vậy có nhiều cách hiểu về “ tín dụng”, tuy nhiên theo quan điểm của em thì tín dụng có thể được hiểu là: sự vay mượn hoặc sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng . Căn cứ vào hai tiêu thức là chủ thể và đối tượng tín dụng thì quan hệ tín dụng gồm có các loại hình: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng và tín dụng quốc tế. Trong phạm vi nghiên cứu, em chỉ xin đề cập đến “tín dụng” gắn liền với chủ thể nhất định là ngân hàng. Theo đó, tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ (cho vay) của ngân hàng cho khách hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”. Tín dụng ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau. Trong đó, phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
- hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian thì tín dụng được phân thành: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam), tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn, mở rộng sản xuất kinh doanh hay để xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều...Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, nhiều trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40 năm, tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. Ở các nước khác nhau, những ngân hàng khác nhau có thể có những cách quy định khác nhau về thời gian trung và dài hạn. 1 .1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI H ẠN. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại này tuy chỉ mang tính tương đối nhưng nó lại rất quan trọng vì nó là cơ sở khoa học để thiết lập quy trình tín dụng một cách
- thích hợp đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Cũng nh ư tín dụng nói chung, ta có thể phân chia tín dụng trung và dài hạn theo những tiêu thức khác nhau: - Căn cứ vào loại khách hàng : Cấp tín dụng cho doanh nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho những tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Quy mô của hầu hết các khoản vay này là lớn, lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Cấp tín dụng cho cá nhân: các cá nhân có thể sử dụng vốn vay từ ngân hàng nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng nhưng chủ yếu là để tiêu dùng. Quy mô khoản tín dụng thường nhỏ hơn so với khoản cấp cho các doanh nghiệp, lãi suất thường “cứng nhắc” và cao. Cấp tín dụng cho các đơn vị khác: các đơn vị như các tổ chức xã hội cũng cần vốn với nhiều mục đích khác nhau, để giải quyết sự thiếu hụt vốn họ cũng có thể vay từ ngân hàng. - Căn cứ vào tính chất đảm bảo: Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng của mình phải có tài sản cầm cố hoặc thế chấp để ngân hàng có thể bán đi nếu khách hàng không trả nợ. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản: Gồm có các hình thức là tín chấp và bảo lãnh. Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, trung thực trong kinh doanh, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những
- khoản cho vay mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng... cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. - Căn cứ vào mục đ ích sử dụng : Cho vay kinh doanh: các cá nhân, tổ chức vay vốn từ ngân hàng để mở rộng sản xuất; đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mới...nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao doanh số...chứ không phải để thỏa mãn các nhu cầu (ăn, mặc...) của cá nhân. Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đ ình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, du lịch, giáo dục, y tế...Việc cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. - Căn cứ vào phương thức quản lý: Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tức là trong loại tín dụng này có mối quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng trong toàn b ộ quá trình từ khi nộp hồ sơ vay vốn, phân tích thẩm định, ra quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ... đến khi thanh lý hợp đồng vay. Tín dụng gián tiếp: khác với tín dụng trực tiếp là có sự tham gia của các tổ chức trung gian trong toàn bộ tiến trình cho vay. Các tổ chức trung gian có thể là: Tổ, đội, hội, nhóm (Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân...); hay những người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: giảm thời gian, chi phí đi lại trong việc làm thủ tục vay của người vay vốn, đồng thời thông qua các hội, tổ, nhóm thì người vay sẽ được phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý vốn, giúp
- người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt kết quả, tránh rủi ro trong quá trình kinh doanh... Đối với ngân hàng, ngân hàng sẽ chủ động chuẩn bị vốn để cho vay, sắp xếp lịch giải ngân hợp lý, tránh ùn tắc hay quá tải vào cao điểm vụ sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức cho vay này bộc lộ khuyết điểm là các trung gian có thể lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. - Căn cứ vào mức độ rủi ro: Xem xét về mặt rủi ro hay tính an toàn, tín dụng có thể ở các “cung bậc” khác nhau: khoản có mức độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên c ứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Xếp loại tín dụng theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao, nhiều ngân hàng có thể chia tới rất nhiều thang bậc rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đồng thời để đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính... Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn... Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì... - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Tín dụng có thời hạn: là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Trong loại này lại được phân chia tiếp, bao gồm: o Tín dụng chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại chỉ thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận. o Tín dụng có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
- này thường đ ược áp dụng rộng rãi trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng... Tín dụng không có thời hạn cụ thể: đối với loại này thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc để người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý (có thể được thỏa thuận trong hợp đồng). - Căn cứ vào các tiêu thức khác: Theo ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...). Theo số lượng ngân hàng tham gia cấp tín dụng (Do một ngân hàng th ực hiện; đồng tài trợ). - Bàn thêm về một số loại tín dụng trung và dài hạn khác: Tín dụng tuần hoàn: là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cần chú ý rằng, cam kết này có thể kéo dài từ 1 đến 3 hoặc 5 năm, chính vì vậy đây cũng là một loại tín dụng trung và dài hạn. Khi có nhu cầu về vốn trung và dài hạn, các doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp để huy động vốn như: phát hành các chứng khoán, vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác...tuy nhiên, việc phát hành những chứng khoán mua, bán trên thị trường không phải là biện pháp hàng đầu để các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động của họ vì rất mất thời gian để tiến hành công việc này trong khi cơ hội thì lại “đến” và “đi” rất nhanh. Chính vì vậy, nguồn vốn đ ược tài trợ từ ngân hàng là vô cùng quan trọng. Họ có thể vay ngân hàng dưới hình thức tín dụng tuần hoàn để tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản lưu động, sử dụng khi ngân hàng chưa xác định được phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tín dụng thuê mua: là hình thức vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua. Khách hàng thường đến vay ngân hàng với mục đích là mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không thể đáp ứng được các điều kiện để vay. Để giúp khách hàng có thể thực hiện được mục đích, đồng thời không để bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, các ngân hàng đã tiến hành mua tài sản theo yêu cầu của khách
- hàng và cho khách hàng thuê lại. Tài sản này không nằm trong tài sản của doanh nghiệp mà nằm trong tài sản của ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần làm giảm thiệt hại cho ngân h àng. Thông thường, để thực hiện nghiệp vụ này, các ngân hàng thường thiết lập các công ty còn để chuyên quản. Công ty con này có nhiệm vụ nghiên cứu cùng với bên vay để lựa chọn các máy móc, trang thiết bị thích hợp để thực hiện hợp đồng thuê mua. 1 .1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. Tín dụng trung và dài hạn cũng là hoạt động tín dụng n ên nó cũng có vai trò như hoạt động tín dụng nói chung. Vai trò đó được thể hiện ở các điểm sau: Góp phần làm ổn đ ịnh nền kinh tế (quá trình sản xuất kinh doanh của các cá th ể, cá nhân th ường xuyên hơn), tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng suôn sẻ, các tổ chức, cá nhân luôn phải đ ương đầu với những khó khăn để tồn tại cũng như để đi lên. Một trong những khó khăn mà đa số họ gặp phải trong b ối cảnh cạnh tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bên cạnh việc đi vay mượn ở người thân, bạn bè...còn gọi là vay nóng thìj việc các tổ chức, cá nhân đi vay ở các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn là rất thường xuyên. Tích tụ và tập trung vốn (góp phần làm giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ). Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tư, kinh doanh hay mua nh ững vật có giá trị lớn. Nhưng nếu nhiều người góp lại thì nó sẽ trở thành một khoản tiền lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lượng vốn nhỏ này lại rất khó khăn đối với chỉ một người hay một nhóm người mà họ không được mọi người trong xã hội biết đến. Trong khi đó lại có rất nhiều người cần một lượng tiền lớn, nhiều công trình, dự án cần vốn lớn để đầu tư…Để kết nối những trường hợp trên lại, chúng ta phải nhờ đến các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là các ngân hàng. Cũng thông qua hoạt động này của ngân hàng, số tiền nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm xuống vì họ có
- một nơi để “đầu tư” kiếm lời thay vì cất giữ ở nhà, do đó lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm, khắc phục lạm phát tiền tệ. Là công cụ điều tiết vĩ mô thông qua việc phân bổ lại các nguồn lực, qua đó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu với những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, nền kinh tế nước ta so với các nước trên thế giới mới chỉ được xếp là “nước đang phát triển”. Sự tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật…của nước ta là rất lớn. Để tiến lên hội nhập với thế giới, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nặng về nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy, Nhà nước cần phải phân bổ các nguồn lực cho hợp lý giữa các ngành này. Một trong những cách để làm điều đó là thông qua hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Với cách này, khi Nhà nước muốn mở ra hay phát triển một ngành, lĩnh vực, Nhà nước sẽ có những khuyến khích trong chính sách tín dụng như có những ưu đãi về lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo trong việc vay vốn…để các cá nhân, doanh nghiệp chú ý đến và thực hiện đầu tư. Th ực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát các hoạt đ ộng kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Thật vậy, thông qua hoạt động này của ngân hàng, ta có thể biết được nền kinh tế đang cần vốn nh ư thế nào. Mà ta biết rằng, một nền kinh tế phát triển luôn có nhu cầu lớn về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy nó sẽ phản ánh một phần về hoạt động kinh doanh của một đất nước. Kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền là một trong những chức năng của tín dụng, tức là nó sử dụng đồng tiền để xây dựng các thước đo, chỉ tiêu, đồng thời xác định xem các hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp pháp, hợp lệ hay không, có hiệu quả hay không. Do đó nó có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp, kiểm soát các hoạt động kinh tế, thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
- 1 .2 CH ẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM. 1 .2.1 QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. Tín dụng trung và dài hạn cũng là hoạt động tín dụng n ên nó cũng có vai trò như hoạt động tín dụng nói chung. Vai trò đó được thể hiện ở các điểm sau: Góp phần làm ổn đ ịnh nền kinh tế (quá trình sản xuất kinh doanh của các cá th ể, cá nhân th ường xuyên hơn), tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào cũng suôn sẻ, các tổ chức, cá nhân luôn phải đ ương đầu với những khó khăn để tồn tại cũng như để đi lên. Một trong những khó khăn mà đa số họ gặp phải trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bên cạnh việc đi vay mượn ở người thân, bạn bè...còn gọi là vay nóng thì việc các tổ chức, cá nhân đi vay ở các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn là rất thường xuyên. Tích tụ và tập trung vốn (góp phần làm giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ). Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tư, kinh doanh hay mua nh ững vật có giá trị lớn. Nhưng nếu nhiều người góp lại thì nó sẽ trở thành một khoản tiền lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lượng vốn nhỏ này lại rất khó khăn đối với chỉ một người hay một nhóm người mà họ không được mọi người trong xã hội biết đến. Trong khi đó lại có rất nhiều người cần một lượng tiền lớn, nhiều công trình, dự án cần vốn lớn để đầu tư…Để kết nối những trường hợp trên lại, chúng ta phải nhờ đến các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là các ngân hàng. Cũng thông qua hoạt động này của ngân hàng, số tiền nhàn rỗi trong dân cư sẽ giảm xuống vì họ có một nơi để “đầu tư” kiếm lời thay vì cất giữ ở nhà, do đó lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm, khắc phục lạm phát tiền tệ. Là công cụ điều tiết vĩ mô thông qua việc phân bổ lại các nguồn lực, qua đó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu với những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, nền kinh tế nước ta so với các nước trên thế giới mới chỉ được xếp là “nước đang phát triển”. Sự tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật…của nước ta là rất lớn. Để
- tiến lên hội nhập với thế giới, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nặng về nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy, Nhà nước cần phải phân bổ các nguồn lực cho hợp lý giữa các ngành này. Một trong những cách để làm điều đó là thông qua hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Với cách này, khi Nhà nước muốn mở ra hay phát triển một ngành, lĩnh vực, Nhà nước sẽ có những khuyến khích trong chính sách tín dụng như có những ưu đãi về lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo trong việc vay vốn…để các cá nhân, doanh nghiệp chú ý đến và thực hiện đầu tư. Th ực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và kiểm soát các hoạt đ ộng kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Thật vậy, thông qua hoạt động này của ngân hàng, ta có thể biết được nền kinh tế đang cần vốn nh ư thế nào. Mà ta biết rằng, một nền kinh tế phát triển luôn có nhu cầu lớn về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy nó sẽ phản ánh một phần về hoạt động kinh doanh của một đất nước. Kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền là một trong những chức năng của tín dụng, tức là nó sử dụng đồng tiền để xây dựng các thước đo, chỉ tiêu, đồng thời xác định xem các hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp pháp, hợp lệ hay không, có hiệu quả hay không. Do đó nó có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp, kiểm soát các hoạt động kinh tế, thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. 1 .2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Như đã đề cập ở trên, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu vừa mang tính định lượng lại vừa mang tính định tính. Với những chỉ tiêu định tính, việc xác định là hết sức khó khăn, nó chỉ mang tính tương đối. Với nhóm chỉ tiêu định lượng, có dễ dàng hơn nhưng vẫn có nhiều tranh cãi, theo quan điểm của em thì hệ thống phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn gồm các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu định lượng Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn trung và dài hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trung - dài hạn và tổng dư nợ trung – dài hạn của Ngân h àng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ gia hạn về bản chất cũng là nợ quá hạn nhưng đã được tăng thêm thời hạn vay. Tỷ lệ này làm rõ trong d ư nợ ngoài phần nợ thực sự quá hạn thì đã có bao nhiêu phần trăm quá hạn. Vì tín dụng là việc sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng nên trong hoạt động tín dụng, tính an toàn (khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả một đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm một trong ba nguyên tắc tín dụng quan trọng của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, tức là tính an toàn thấp. Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là điều đương nhiên và do đó việc tồn tại nợ quá hạn và nợ gia hạn là không th ể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu một ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn thì nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì có thể bị mất vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm giảm thu nhập của ngân hàng, nặng hơn nữa thì ngân hàng có thể đi đến bờ vực phá sản. Còn nợ gia hạn là một biện pháp giúp khách hàng vượt qua những khó khăn tạm thời nhưng nếu quá nhiều khoản được gia hạn nợ thì chứng tỏ danh mục cho vay của ngân hàng thương mại thực sự đang có vấn đề. Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn Khoản mục tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng tài sản, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tín dụng trung và dài hạn. Với quy mô đó, hoạt động tín dụng trung và dài h ạn mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng; có ảnh hưởng cũng lớn
- đến rất nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, dự trữ, đầu tư, vay… chính vì lý do đó mà có thể nói rằng chỉ tiêu này cũng rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào chỉ tiêu này ta còn có thể tính thêm được một vài chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng tín dụng như: Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn Tỷ lệ sinh lời trung và dài hạn = Tổng dư nợ trung và dài hạn Lợi nhuận của hoạt động tín dụng Trung-dài hạn Tỷ lệ lợi nhuận trung – dài hạn = Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Chỉ tiêu quay vòng vốn: Thu nợ trung-dài hạn Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn = Dư nợ tín dụng trung-dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung và dài hạn (thường là một năm). Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các ngân hàng tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chỉ tiêu này càng tăng càng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao. Cơ cấu vốn đầu tư: Mục đích của các ngân hàng là an toàn và sinh lời (bên cạnh các mục tiêu thực hiện chính sách của nhà nước) vì vậy trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động khác nói chung của ngân hàng luôn có sự cân nhắc giữa an toàn và sinh lời. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng thì rủi ro cũng sẽ rất cao, tức là tính an toàn thấp. Hơn nữa, nếu ngân hàng cho vay quá nhiều trong một ngành, lĩnh vực nào đó mà không đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư thì như
- người ta thường nói, ngân hàng đã “đặt quá nhiều trứng trong một rổ”, không phân tán được rủi ro. Do đó, các ngân hàng phải quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn lại vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất. Giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Để vay được tiền từ ngân hàng, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm tiền vay, các biện pháp đó có thể là: tín chấp, bảo lãnh, có tài sản cầm cố, thế chấp. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của người vay thua lỗ, không thể lấy từ lợi nhuận để trả ngân hàng: Nếu là bảo lãnh, tín chấp: người vay phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng. Nếu là vay có tài sản đảm bảo: ngân hàng sẽ là người bán tài sản đó đi để xiết nợ. Nếu số tiền bán được lớn hơn số tiền vay thì sau khi trừ đi khoản nợ, ngân hàng sẽ phải trả lại người vay, nếu số tiền bán được lại nhỏ hơn số tiền vay thì ngân hàng sẽ phải chịu lỗ. Ta gọi chung khoản tiền thực mà ngân hàng thu được từ việc bán tài sản của khách hàng là A, tổng doanh số thu nợ là B. Khi đó xác định được chỉ tiêu: Tỷ lệ thanh toán nợ do việc bán tài sản của người vay =A/B Phân loại tài sản: Nếu như ở phần nguồn vốn, các thành phần: tiền gửi, tiền vay...là các khoản mà ngân hàng phải trả cho khách hàng thì bên phần tài sản, các thành phần: tiền gửi ở ngân hàng khác, chứng khoán, tín dụng... lại là những khoản mang lại thu nhập, giúp cho ngân hàng tạo lợi nhuận. Cơ cấu tài sản gồm có: Ngân quĩ: Trong đó bao gồm o Tiền mặt trong két: gồm nội tệ, ngoại tệ, vàng và các kim khí quý, đá quý khác. o Tiền mặt dùng để thanh toán, chi trả nhưng nó lại không sinh lời và trên phương diện an toàn thì nó là đối tượng của trộm cướp, làm giả...
- o Tiền gửi tại ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Các ngân hàng thương mại gửi tiền tại ngân hàng nhà nước để thực hiện dự trữ bắt buộc, ngoài ra còn để thanh toán bù trừ...Ngoài ra còn gửi ở các ngân hàng thương mại khác để đổi lấy các dịch vụ như tập hợp séc, giao dịch ngoại tệ, mua giúp các chứng khoán... Chứng khoán: Các ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản, và chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, đồng thời nớ mang lại phần lớn thu nhập của ngân hàng. Các tài sản khác: Gồm có: Tài sản ủy thác; phần hùn vốn; các tài sản khác như nhà cửa, trang thiết bị...của ngân hàng; và tài sản ngoại bảng. Ngân hàng thương mại luôn phải quản lý tài sản với nội dung chuyển hóa nguồn vốn - tiền gửi, tiền vay vốn của chủ - thành các loại tài sản như ngân quĩ, tín dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp nhằm tối đa hóa lợi ích của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng của hoạt động ngân hàng nói chung và của hoạt động tín dụng nói riêng. Chỉ tiêu định tính: Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng (qua uy tín, kết quả hoạt động, các dịch vụ đi kèm như tư vấn…): Một ngân hàng sẽ không thể hoạt động được nếu không có khách hàng. Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào uy tín về chất lượng phục vụ, về quan hệ với các tổ chức tài chính khác...của ngân hàng. Khách hàng sẽ không muốn giao dịch với những ngân hàng không có uy tín vì rủi ro có thể xảy ra đối với họ làm gián đoạn quá trình kinh doanh, hoặc làm mất đi cơ hội kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng kh ả năng thu hút khách hàng thông qua các hoạt động đi kèm với hoạt động tín dụng như: dịch vụ tư vấn, thẻ tín dụng... Tuân thủ các quy định do ngân hàng nhà nước đề ra trong lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn: Nhận thức được vai trò và chức năng của các ngân hàng trong nền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp “Thị trường tài chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển”
21 p | 1758 | 503
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH DV TM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÀ MY "
64 p | 2697 | 488
-
Báo cáo tốt nghiệp:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
73 p | 896 | 397
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn”
64 p | 792 | 369
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10
84 p | 712 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp: Marketing trong hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ ở Việt Nam_Kiến nghị và giải pháp
32 p | 942 | 246
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng công ty cổ phần cao su Đồng Phú
66 p | 647 | 208
-
Báo cáo tốt nghiệp : Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
105 p | 578 | 169
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp” .
59 p | 341 | 133
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
92 p | 363 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Ngô Quyền TP. Hải Phòng
77 p | 545 | 112
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp an ninh mạng Wlan 802.11
90 p | 566 | 106
-
báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319"
71 p | 232 | 91
-
Báo cáo tốt nghiệp: Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất
82 p | 297 | 84
-
Báo cáo tốt nghiệp: Các giải pháp nhằm nâng cao thương hiệu đường Biên Hòa
98 p | 171 | 44
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2015
20 p | 146 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
73 p | 48 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn