Báo cáo tốt nghiệp: Môi trường du lịch tại chùa Hương - thực trạng và giải pháp
lượt xem 27
download
Bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của sự phát triển; ngành du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới. Để có thể đáp ứng và bắt kịp được với những vấn đề đang đặt ra trước mắt cần có nhiều sự đổi mới về cả chất và lượng, trong đó vấn đề môi trường là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của ngành này....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Môi trường du lịch tại chùa Hương - thực trạng và giải pháp
- Đề án môn học ---------- ĐỀ ÁN MÔN HỌC Môi trường du lịch tại ĐỀ TÀI: chùa Hương - thực trạng và giải pháp 1 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề án ............................................................................ 1 2. Mục đích của đề án................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................. 2 4. Kết cấu của đề án ..................................................................................... 2 Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường trong du lịch ................. 3 1.1. Bản chất của vấn đề môi trường trong du lịch........................................ 3 1.2. Lợi thế trong vấn đề bảo vệ môi trường tại điểm du lịch chùa Hương ... 7 Chương 2: Thực trạng môi trường tại điểm du lịch chùa Hương .......... 8 2.1. Sự xuống cấp của tài nguyên du lịch ..................................................... 8 2.2. Việc xây dựng các đền chùa trái phép có phải là minh chứng cho thấy giá trị các tài nguyên du lịch đã suy giả m ? ....................................................... 10 2.3. Sự xuống cấp của môi trường ............................................................... 11 2.4. Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền và dân cư sở tại ............................................................................................................ 14 2.5. Những đánh giá và nhận xét về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn chùa Hương ................................................................................................. 16 Chương 3: Các giải pháp cải tạo môi trường tại chùa Hương ................. 19 3.1. Các giải pháp tình thế ........................................................................... 19 3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý .................................................... 20 3.3. Xây dựng các chế tài, các quy định cụ thể đối với du khách và dân cư sở tại ............................................................................................................ 20 3.4. Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằ m nâng cao ý thức của du khách cũng như người dân nơi đây trong vấn đề bảo vệ môi trường .............................................................................................. 21 2 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học 3.5. Việc duy trì kiể m tra về mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý kịp thời là rất quan trọng ............................................................................................... 21 3.6. Cần có chiến lược quy hoạch phát triển khu du lịch chùa Hương trong dà i hạn ............................................................................................................... 21 Phần kết luận .............................................................................................. 24 3 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề án. Bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của sự phát triển; ngành du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới. Để có thể đáp ứng và bắt kịp được với những vấn đề đang đặt ra trước mắt cần có nhiều sự đổi mới về cả chất và lượng, trong đó vấn đề môi trường là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của ngành này. Thời gian gần đây điểm du lịch chùa Hương (thuộc địa phậ n huyện Mỹ Đức - tỉnh Hà Tây) đang thu hút khá nhiều sự quan tâm, chú ý của các ban ngành chức năng. Nơi đây không chỉ nổi tiếng bởi những danh thắng, những chùa, những động mà còn có những vấn đề đang gây nhức nhối và xô n xao dư luận đó là các tệ nạn xã hội và đặc biệt là sự suy thoái môi trường (Đây là vấn đề được đề cập chính trong nội dung của đề án). Trước đây có rất nhiều tài liệu đã đề cập đến thực trạng mô i trường ở đây nhưng hầu hết đều chưa sâu sắc và phản ánh đúng thực trạng đó hoặc nếu không thì chưa hoặc có rất ít giai pháp mang tính khả thi có thể thực hiện được nhằ m cải tạo và thay đổi môi trường ở đây. Do đó việc nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về thực trạng, nguyên nhân của vấn đề môi trường tại đây đang là vấn đề hết sức cấp bách không chỉ mang ý nghĩa khu vực và rộng hơn là có ý nghĩa ở cấp quốc gia, quốc tế. Đồng thời qua sự nghiên cứu đó có thể đề ra những giải pháp thích hợp nhằm dần thay đổi, cải thiện và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại đây, nhằm góp phần duy trì và tôn tạo thắng cảnh nổi tiếng của quốc gia phục vụ cho nhu cầu thă m quan, giải trí của du khách cũng như mang lại những nguồn lợi cho đất nước. Chính vì vậy với tâm huyết của mình, ngườ i viết đã chọn đề tài: "Môi trường du lịch tại chùa Hương - thực trạng và giải pháp" làm đề án nghiên cứu của mình và hy vọng qua đó có thể góp một phần công sức trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá của dân tộc cũng 4 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học như cho sự phát triển của ngành du lịch trong tương lai. 2. Mục đích của đề án Cho thấy thực trạng hết sức cấp bách về vấn đề môi trường tại đây đồng thời đề ra các phương hướng và giải pháp mang tính khả thi có thể làm thay đổi thực trạng đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án. Đề án tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến cảnh quan tại đây với trọng tâm là những vấn đề có liên quan đến môi trường: ô nhiễ m nước, không khí, vấn đề rác thải… với những tài liệu tham khảo từ những năm 90 đến nay và chủ yếu mang tính chất về mặt định tính. 4. Kết cấu của đề án: 4.1. Phần mở đầu 4.2. Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường trong du lịch. 4.3. Chương 2: Thực trạng môi trường tại chùa Hương. 4.4. Chương 3: Các giải pháp 4.5. Kết luận 4.6. Danh mục tài liệu tham khảo và mục lục. 5 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG DU LỊCH 1.1. Bản chất của vấn đề môi trường trong du lịch 1.1.1. Khái quát về môi trường trong du lịch 1.1.1.1. Khái quát Môi trường du lịch ở đây hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các vấn đề liên quan đến tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), các vấn đề về cảnh quan, không khí, nguồn nước… Đồng thời qua đó tìm hiể u mối quan hệ tương tác giữa môi trường với khách du lịch, với dân cư sở tại và tiề m năng khai thác trong lâu dài cũng như ảnh hưởng qua lại giữa môi trường với những vấn đề có liên quan để có những biện pháp thích hợp cho sự phát triển của du lịch nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. 1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường du lịch trong nửa cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 Thứ nhất, cùng với sự phát triển của những ngành trong tổng thể nề n kinh tế quốc dân, ngành du lịch trong nước nói chung và ngành du lịch Chùa Hương nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những tiến bộ khoa học k ỹ thuật trên thế giới. Điều đó tạo ra những máy móc, công cụ tiến bộ góp phầ n xử lý những sự cố về môi trường trong các ngành du lịch. Thứ hai, lượng khách du lịch tăng đột biến trong thời gian qua cả về số lượng lẫn chất lượng kéo theo lượng chất thải khó phân huỷ rất lớn, điều đó không chỉ tác động trực tiếp đến việc khai thác các điể m du lịch, đồng thờ i môi trường tại các điể m đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng và về lâu dài có thể không khai thác được. Thứ ba, sự biến động liên tục của ngành du lịch bởi tác động của các 6 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học đại dịch hoặc các cuộc khủng bố, nếu nhìn nhận thoáng qua cũng không ảnh hưởng gì đến môi trường. Tuy nhiên từ tác động của những biến động đó trong một thời gian ngắn là m giảm số lượng khách du lịch, và trong thời gian đó ngành du lịch ở các nơi nói chung và du lịch chùa Hương nói riêng có thời gian xây dựng và cải tạo một vài vấn đề có liên quan đến môi trường. Thứ tư, tác động tiêu cực của sự phát triển của những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của cung và cầu trong du lịch là m cho chất lượng môi trường suy giả m nghiêm trọng. Chỉ tính riêng tại chùa Hương sự ô nhiễm đã lên đến mức báo động, điều đó được thể hiện về mặt lượng qua quá trình đo đạc nồng độ đậ m đặc của không khí cũng như nguồn nước tại điể m du lịch này có thể gây giật mình cho những ai quan tâm đế n môi trường tại đây. 1.1.2. Những nhân tố tác động đến môi trường trong du lịch và hậu quả của những tác động đó 1.1.2.1. Những nhân tố tác động (theo hướng bất lợi) Trước tiên đó là sự tác động khách quan cả tự nhiên, thời tiết. Quá trình biến động liên tục của tự nhiên làm hư hại đến tài nguyên du lịch (như mưa đá). Mặt khác các trận lũ lụt, hạn hán, đặc biệt là mưa axit là m cho mô i trường nói chung và du lịch nói riêng bị tàn phá và ô nhiễ m nghiêm trọng. Thứ hai, dân cư sở tại là một trong những nhân tố gây ra sự tổn hại đến tài nguyên và môi trường du lịch. Chỉ tính riêng ở chùa Hương hàng nă m việc nổ mìn lấy đá lên đến hàng nghìn tấn - gây nguy cơ lớn cho cảnh quan và mô i trường tại đây (theo báo ANTG tháng 10 năm 2003). Mặt khác với lượng cầu lớn, lượng cung hàng năm cho khách du lịch ở đây rất lớn. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình và ý thức của dân cư nơi đây chưa cao tạo ra những bất ổn trong giữ gìn và bảo vệ môi trường. 7 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học Yếu tố thứ ba (yếu tố chính) ảnh hưởng đến suy thoái môi trường là khách du lịch. Theo thống kê của Sở du lịch Hà Tây, hàng năm lượng khách du lịch đến chùa Hương ngày một tăng và cao điểm nhất vào những ngày lễ hội. Với hàng trăm nghìn khách du lịch đến hàng năm, lượng rác thải tỉ lệ thuận với số khách đó. Mặt khác lượng khách đông tạo ra nguy cơ quá tải cho điể m du lịch và gây tổn hại đến tài nguyên du lịch tại đây. Ngoài các nhân tố trên, còn kể đến sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Cũng như các quy định, quy chế nơi đây. Chính điều đó vô hình chung đã tạo ra sự nơi lỏng trong công tác quản lý mọi mặt và gây tác động xấu đến mô i trường. 1.1.2.2. Hậu quả từ những tác động đó Về trước mắt, ô nhiễ m môi trường và sự suy giả m giá trị tài nguyên là điều khó tránh khỏi. Mặt khác sự ô nhiễm không khí, nguồn nước tại điểm du lịch chùa Hương có thể ảnh hưởng đến các vùng lân cận và do đó sức khoẻ của khách du lịch, của người dân cũng bị ảnh hưởng gây ra nguy cơ là m giả m chất lượng cuộc sống. Nếu xét về lâu dài, nếu sự ô nhiễm đó không được cải tạo và hạn chế đến mức tối thiểu thì tại các điể m du lịch ở nước ta nói chung, điểm du lịch chùa Hương nói riêng lượng khách du lịch có nguy cơ xu hướng ít tham quan hơn đồng thời các điểm du lịch này sẽ không thể tiếp tục khai thác được nữa. 1.1.3. Lợi ích của vấn đề bảo vệ môi trường tại các điểm du lichk Nhìn chung việc bảo vệ môi trường tại bất cứ lĩnh vực nào đều là hoạt động tích cực và có lợi. Tuy nhiên chỉ xét riêng trên khía cạnh du lịch, việc bảo vệ môi trường mang lại những lợi ích sau: 1.1.3.1. Lợi ích cho toàn xã hội Xét một cách toàn diện, xã hội sẽ giảm bớt các chi phí phục vụ cho việc cải tạo môi trường. Mặt khác những chi phí có liên quan do môi trường ô 8 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học nhiễ m tác động đến cũng được giả m bớt. Đồng thời chất lượng cuộc sống và môi trường của toàn xã hội được nâng cao. 1.1.3.2. Lợi ích cho khách du lịch Trước hết khách du lịch sẽ được tham quan trong bầu không khí trong lành và rất có lợi cho sức khoẻ. Thứ hai, khách du lịch có cơ hội chiê m ngưỡng những tài nguyên du lịch nguyên sơ, mang đậ m chất cổ kính và dấu ấn của thời gian. Thứ ba, nếu lượng ô nhiễm lớn và chi phí cho việc cải tạo sự ô nhiễm đó lớn thì khách du lịch sẽ phải chịu một phần chi phí thông qua giá vé cũng như các dịch vụ khác. Do đó khách du lịch có thể sẽ giảm bớt được chi phí của mình nếu môi trường tại điể m du lịch được bảo vệ tốt. 1.1.3.3. Lợi ích cho dân cư và chính quyền sở tại Thứ nhất, chính quyền sở tại sẽ giả m bớt chi phí cũng như nguồn nhâ n lực cho vấn đề bảo vệ môi trường tại địa bàn. Thứ hai, các khâu quản lý sẽ đơn giản cũng như có thể khai thác tối đa tài nguyên du lịch tại vùng phục vụ cho khách du lịch. Thứ ba, nếu vấn đề môi trường được bảo vệ tốt, lượng khách du lịch sẽ đông và kéo theo có nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cho dân cư. Thứ tư, trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu tư cho sự phát triển du lịch tại địa bàn nhằm mục đích thu hút càng nhiều du khách. Nếu các dự án đó hợp lý và mang tính khả thi, đó sẽ là nguồn lợi lớn không chỉ cho quốc gia mà cho cả chính quyền và dân cư sở tại. 1.1.3.4. Lợi ích cho các nhà cung ứng Trong mối quan hệ giữa khách du lịch - Nhà cung ứng - điể m du lịch, các nhà cung ứng luôn là trung gian cung cấp nhiều dịch vụ đến khách. Do đó 9 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học du lịch càng phát triển sẽ càng có lợi cho các nhà cung ứng, đồng thời tăng ngân sách quốc gia. 1.1.3.5. Lợi ích trong viêc giữ gìn các tài nguyên du lịch và giữ gìn các di sản văn hoá cho các thế hệ sau. Đó cũng chính là nội dung trong chiế n lược phát triển bền vững mà các cấp, các ban ngành đang nỗ lực thực hiện. 1.2. Lợi thế trong vấn đề bảo vệ môi trường tại điểm du lịch Chùa Hương 1.2.1. Lợi thế về sự quan tâm của các cấp lãnh đạo TW và địa phương. Vì đây chính là một danh thắng cần được giữ gìn và tôn tạo, vì vậy sở khoa học công nghệ và môi trường Hà Tây trong những tháng cuối nă m 2002 đã có những cuộc khảo sát và nghiên cứu thực tế trước sự hỗ trợ của Sở và Tổng cục du lịch. Bước đầu đã có một số kết luận sơ bộ và có dự án cải tạo môi trường tại đây trong giai đoạn 2006-2010. 1.2.2. Nguồn kinh phí lớn thu được hàng năm từ các dịp lễ hội góp phần thúc đẩy được hàng năm từ các dịp lễ hội góp phần thúc đẩy các dự á n bảo vệ môi trường tại nơi đây. Theo báo Hà Tây số ra ngày 18-5-2003, sau khi kết thúc đợt lễ hội xuân 2003, nguồn thu từ việc bán vé thu được trên 10 t ỉ đồng. Nếu là m một phép tính đơn giản so với nă m 2004 vừa qua có thể thấ y con số này sẽ lớn hơn vì số lượng khách đổ về đây trong dịp lễ hội xuân 2004 lớn hơn 2003. 1.2.3. Lợi thế về nguồn lao động tại chỗ Xã Hương Sơn - địa bàn có chùa Hương, có lượng lao động lớn dư thừa sau mỗi vụ lễ hội. Vì vậy nếu những dự án bảo vệ môi trường thực thi có thể sẽ giải quyết phần nào công ăn việc làm của dân cư sau mỗi vụ lễ hội, tránh được cảnh: "người dân Hương Sơn làm 3 tháng ăn cả năm" (Báo Hà Tâ y tháng 9-2002) trong một thời gian ngắn. 10 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH CHÙA HƯƠNG 2.1. Sự xuống cấp của các tài nguyên du lịch 2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.1.1. Lượng khách du lịch hàng năm đổ về chùa Hương rất đông. Tuy nhiên mạng lưới vận chuyển khách còn ít và sơ sài đã gây nên tình trạng tắc nghẽn đôi lúc tại các hang động, tại các chùa. Điều đó vô hình chung cộng với ý thức bảo vệ các di sản, các tài nguyên du lịch của du khách cò n kém đã gây ra những tác động tiêu cực làm hư hại nhiều đến các hang động, tượng đá, nhũ đá, chùa chiền… Trích dẫn lời tác giả Đoàn Xuân Hoà trên báo giáo dục thời đại có đoạn: "Với lượng khách đổ về Hương Sơn hàng năm ngày càng tăng, nếu mỗ i người cứ tự ý mình có những hành động gây tổn hại đến cảnh quan nơi đây, thì vài chục năm nữa những thế hệ sau khi đến đây chỉ được chiêm ngưỡng những công trình do con người xây dựng". 2.1.1.2. Chính quyền và dân cư sở tại có sự khai thác quá mức gây ra sự xuống cấp của tài nguyên du lịch nơi đây Trước đây các cấp, ban ngành có liên quan đến du lịch đều cho rằng, lượng khách du lịch đến các điểm du lịch càng nhiều sẽ là một dấu hiệu tốt chứng tỏ điể m du lịch đó đang thu hút khách du lịch. Điều đó xét trên một khía cạnh nào đó là rất đúng. Tuy nhiên họ đâu biết tằng nếu cứ tiếp tục để tình trạng đó xảy ra thì trong tương lai có thể sẽ không còn khả năng khai thác được tại điểm du lịch đó nữa, bởi vì mỗi điể m du lịch chỉ có một sức chứa nhất định và lượng khách du lịch tại một thời điể m nào đó phải luôn nhỏ hơ n hoặc bằng sức chứa đó. 11 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học Hiện nay chính quyền xã Hương Sơn và Sở du lịch Hà Tây vẫn chưa nhận thức đúng đắn về nguyên tác đó. Vì vậy tình trạng quá tải về khách du lịch diễn ra hàng ngày tạiđây (nhất là những ngày nghỉ) mỗi dịp lễ hội. 2.1.3. Nghịch lý giữa thu và chi: "Nhiều công trình, điểm du lịch hư hỏng, xuống cấp nhưng chưa được tồn tại". Với nguồn thu hàng nă m cộng với sự hỗ trợ của nhà nước và tổng cục du lịch là những nguồn kinh phí lớn cho việc thực hiện các dự án trùng tu và cải tạo tại đây. Tuy nhiên, tiền "rót" xuống thì nhiều nhưng việc sử dụng lại chưa có hiệu quả hoặc không hiệu quả. Vì vậy cần có biện pháp quan tâm hơ n nữa đến việc sử dụng các nguồn kinh phí trong việc thực thi các dự án trùng tu tại đây. 2.1.4. Phải chăng các ban ngành chức năng làm ngơ hoặc bất lực trước những hành vi phá hoại của người dân nơi đây? Cứ sau mỗi mùa lễ hội, người dân nơi đây cho nổ mìn lấy đá (có tổ chức) là một việc là m phổ biến. Tuy nhiên họ không có ý thức được hiểm hoạ mà họ gây ra trước mắt và lâu dài. Mặt khác chính quyền nơi đây dường nhưu làm ngơ trước những việc làm đó và cứ để nó diễn ra thường xuyên. Thiết nghĩ các ban ngành chức năng cần có những biện pháp tích cực hơn để ngă n ngừa và chấm dứt những hành vi gây hại trên. 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Nhìn chung, các tài nguyên du lịch nhân văn tại chùa hương mang đậm những nét kiến trúc độc đáo của người xưa. Tuy nhiên cùng với thời gian và khí hậu bất ổn của nước ta, hầu hết các công trình kiến trúc này đều đã qua tu sửa. Nhưng những năm gần đây, lượng khách du lịch về đây rất đông, đôi lúc quá tải đã dẫn đến hiện tượng nhiều công trình bị xuống cấp nghiêm trọng. Vì vậy các ban ngành liên quan cần có biện pháp và dự án trùng tu kịp thời, nhưng không là m mất đi vẻ vốn có của nó. Điều đó không chỉ giữ nguyên giá 12 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học trị cho tài nguyên đó, đồng thời sẽ giúp cho khách du lịch có cả m giác an toà n khi thă m quan tại đây. Cũng như tài nguyên du lịch tự nhiên, các tài nguyên du lịch nhân văn cũng chưa được quan tâm đúng mức (ở đây nói về khía cạnh trùng tu, tôn tạo). Do đó trong tương lai gần cần quan tâm đúng mức để các tài nguyên du lịch nơi đây phát huy nguyên những giá trị, phục vụ cho việc thă m quan của du khách. 2.2. Việc xây dựng các đền chùa trái phép có phải là minh chứng cho thấy giá trị các tài nguyên du lịch đã suy giảm? Theo thống kê đầy đủ của sở du lịch Hà Tây, từ năm 1998 đến đầu nă m 2003 trên tổng thể khu thắng cảnh Hương Sơn có gần 100 đền chùa lớn nhỏ được xây dựng và chủ yếu do tư nhân tự bỏ tiền xây dựng với mục đích chính là kinh doanh kiế m lời. Khi được phỏng vấn và trả lời về thực trạng trên, chủ tịch UBND xã Hương Sơn cho biết: "Trong quy hoạch phát triển của xã đã trình lên huyện và tỉnh, có xin phép cho xây dựng một số ngôi đền, chùa mớ i nhằ m mục đích phục vụ cho nhu cầu cúng lễ ngày càng tăng của dân ta. Tuy nhiên nhiều hộ trong xã đã tự ý bỏ tiền xây dựng những ngôi đền nhỏ với mục đích kiếm lời đang là một thực trạng nhức nhối khó kiểm soát. Trong thời gian tới, được sự trợ giúp của huyện, xã sẽ tổ chức kiểm tra những nơi là m ă n vi phạ m và sẽ đóng cửa các nơi đó". Như vậy có thể thấy việc xây dựng tự ý của người dân nơi đây không theo một quy hoạch tổng thể gây nên sự lộn xộn khi thă m quan các di tích và tài nguyên. Mặt khác việc xây dựng đó kéo theo hàng loạt các vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường nơi đây và việc giải quyết các vấ n đề đó là bài học lớn trong khâu quản lý xây dựng cho các ban ngành tại đây. 13 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học 2.3. Sự xuống cấp của môi trường 2.3.1. Sự ô nhiễm nguồn nước 2.3.1.1. Biểu hiện Nếu du khách một lần đến thă m chùa hương và du thuyền trên bến Đục, có thể thấy những "vật thể lạ" nổi lềnh bềnh trên sông. Đó có thể là: túi nilon, chai nước, đồ ăn… và có cảm giác bất an nếu muốn dùng nước trên sông. Hàng năm sau mỗi vụ lễ hội, chính quyền nơi đây không có biện pháp xử lý các chất thải "nổi đó". Vì vậy qua từng năm, lượng rác thải đó ngày càng nhiều và một số lượng lớn bị chìm xuống lòng bến Đục và thực sự bế n Đục giờ đây đã đục thật. Mặt khác, theo số liệu thống kê của Sở Khoa học công nghệ - mô i trường Hà Tây, số lượng sinh vật tại các dòng sông, dòng suối nằm trong phạ m vi xã Hương Sơn đã giả m từ 85 loài (nă m 1996) xuống 4 loài (năm 2002). Cũng theo cuộc khảo sát đó cho thấy nồng độ các chất thải trong nước đến thời điểm đó chưa vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng không thể dùng cho các sinh hoạt hàng ngày của người dân và nếu cứ tiếp tục để tình trạng ô nhiêm đó kéo dài, trong một tương lai không xa nguồn nước ở nơi đây sẽ không còn giá trị sử dụng nữa. 2.3.1.2. Nguyên nhân Thứ nhất, có thể thấy rõ những chất thải đó phần lớn do khách du lịch hoặc là cố tình hoặc là vô ý hoặc do chưa có sự bố trí hợp lý các thùng bỏ rác nên dẫn đến việc vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm nguồn nước. Thứ hai, do các dịch vụ ăn uống, sinh hoạt phục vụ nhu cầu khách du lịch rất lớn, lượng phế thải từ quá trình phục vụ đó không được xử lý đúng nơi, đúng chỗ và cũng do sự nhận thức của người dân còn kém cho nên đó cũng là nhân tố gây ô nhiễ m nguồn nước nơi đây. 14 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học Thứ ba, lưu lượng thuyền bè đi lại phục vụ du khách rất lớn và do đặc điể m địa hình sông nước nên việc quản lý là rất khó khăn. Việc mang rác thả i đúng nơi quy định chỉ còn phụ thuộc vào ý thức và nhận thức của du khách. Thứ tư, quá trình xây dựng các công trình, các hạng mục. Việc tôn tạo các di tích cũng là nguyên nhân gây lên tình trạng ô nhiễm tại đây. Do đó để khắc phục những tình trạng trên đòi hỏi cần có thời gian và giải pháp thích hợp. 2.3.1.3. Hậu quả Nếu nói về hậu quả về lâu dài do sự ô nhiễm nguồn nước gây ra thì khó có thể lường hết được. Tuy nhiên có thể dễ dàng thấy được hậu quả trước mắt do tác động của ô nhiễ m đó gây ra là rất lớn. Trước hết gây nguy hại và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống người dân nơi đây. Không phải tất cả mọi người dân trong xã đều sống dựa vào 3 tháng lễ hội mà nghề chính của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp, nếu tình trạng ô nhiễ m đó ngày một trầm trọng sẽ dẫn đến nguồn nước sử dụng cho việc tưới tiêu, sinh hoạt bị ảnh hưởng. Điều đó là không hợp lý bởi như vậ y chính là vì cái lợi nhỏ mà quên đi cái lợi lớn. Thứ hai, với sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai, nếu tình trạng đó không được khắc phục thì hiện chăng chùa Hương có còn là điể m thu hút khách du lịch nữa hay không. Thứ ba, hiện trạng ô nhiễ m hiện nay còn chưa đến mức quá nghiêm trọng. Nếu không giải quyết kịp thời, trong tương lai nguồn kinh phí phục vụ cho quá trình cải tạo có thể lớn gấp nhiều lần mà vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn. 2.3.2. Sự ô nhiễm không khí. 2.3.2.1. Thực trạng. 15 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học Theo thống kê và khảo sát vào tháng 4 năm 2004 của sở y tế Hà Tây, tỷ lệ người làm việc thời gian dài trong mùa lễ hội tại chùa Hương có nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp cao gấp 3 lần so với những người khác . Mặt khác cũng theo cuộc khảo sát này cho thấy nồng độ không khí nơi đây trong những ngày cao điểm của lễ hội cao gần đến tiêu chuẩn cho phép. Thực tế này phả n ánh rằng không khí nơi đây đã có dần hiện suy giảm và nguy cơ đó ngàycàng tăng. Mặt khác, theo những nhận định của nhiều du kháh có dịp thăm quan vài lần tại đây, nguồn không khí mỗi nă m ngày càng xấu và không còn trong lành như trước nữa. Điều đó cho phép khẳng định rằng chất lượng môi trường tại đây đã có dấu hiệu suy giảm bị tổn hại và không được trú trọng đúng mực. 2.3.2.2. Nguyên nhân và hậu quả. Thực tế cho thấy, quá trình xử lý rác thải là một vấn đề vô cùng quan trọng trong khâu giải quyết vấn đề ô nhiễm tại đây. Chính do sự phân bố rộng và địa hình phức tạp nên lượng rác thải sau mỗi mùa lễ hội để xử l ý được là một vấn đề rất khó khăn. Nếu trong những dịp chính hội, việc quản lý mô i trường rất khó khăn cộng với nhiều chính sách về môi trường tại đây chưa phát huy hiệu quả dẫn đến tình trạng không khí bị ô nhiễm nghiê m trọng thì mặt khác số lượng rác thải đi lại không được xử lý dứt điểm vả cứ lớn dần mỗi năm và điều tất yếu nguồn không khí bị ảnh hưởng và suy thoái nghyiê m trọng. Về hậu quả, sự ô nhiễ m không khi nơi đây không tác động trên diện rộng như ô nhiễm nguồn nước. Nhưng có thể thấy rõ nhấtm sự ô nhiễm đó tác động lớn đến sức khoẻ con người, về lâu dài sẽ giả m lượng du khách, xã hộ i phải mất nguồn chi phí lớn để giải quyết hậu quả do sự tác động của quá trình ô nhiễm đó đồng thời ảnh hưởng đến tiềm năng du lịch và tài nguyên du lịch nơi đây. 16 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học 2.4. Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền và nhân dân sở tại. 2.4.1. Hoạt động tuyên truyền giáo dục. Đây là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và du khách. Tuy nhiên nhìn chung chính quyền nơ i đây chưa thấy được tác dụng to lớn của hoạt động đó vì thực tế cho thấy rằng chỉ k khi mùa lễ hội chính thức bắt đầu công tác tuyên truyền, giáo dục nó i chung và về môi trường nói riêng mới bắt đầu hoạt động nhưng lại mang tính chất không thường xuyên và trong phạ m vi hẹp. Chính vì vậy trong thời gian tới để hoạt động tuyên truyền giáo dục thực sự phát huy tác dụng cũng như nâng cao chất lượng của công tác tuyên truyền, chính quyền sở tại cần nỗ lực hơn nữa trong việc đổi mới cả nội dung lẫn hình thức trong hoạt động này. 2.4.2. Việc sử dụng ngân sách trong hoạt động bảo vệ môi trường. Hàng năm với hàng tỷ đồng hỗ trợ từ các tổ chức du lịch trong nước cộng với số tiền thu được từ việc bàn về thăm quan, tiền bến bãi… là nguồn thu rất lớn để có thể thực thi các dự án nhằm xây dựng việc bảo vệ môi trường bền vững. Nhưng dường như kinh phí phục vụ cho các hoạt động này còn ít hoặc là việc sử dụng còn chưa đúng mục đích và chưa phát huy hiệu quả cao. Do đó nắm bắt thực trạng trên các ban ngành chức năng cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc giúp cơ quan địa phương sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý tránh lãng phí và phát huy được hiệu quả cao nhất đúng như mong muốn. 2.4.3. Công tác kiểm tra, giám sát diễn biến sự thay đổi của môi trường còn lỏng lẻo. Như trên đã nói, việc sử dụng không hợp lý trong việc chi cho các dự án, các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy nguồ n nhân lực có chuyên môn về vấn đề này còn rất ít và thiếu kinh nghiệm, cộng 17 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học với địa hình rộng và phức tạp là m cho việc kiểm tra, giám sát thường xuyê n gặp rất nhiều khó khăn. Trong nă m 2004 đội ngũ này tuy có được tăng cường nhưng thực sự vẫn chưa tạo ra nhiều sự thay đổi đặc biệt trong khâu phân rõ trách nhiệ m quản lý. Để công tác giải quyết vấn đề môi trường trong những điều kiện khó khăn, việc quản lý đội ngũ nhân lực là rất quan trọng và do đó nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ thực sự góp phần là m thay đổi thực trạng mô i trường tại đây. 2.4.4. Mức độ ô nhiễm ngày một gia tăng, trong khi có những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng nhưng lại chưa có biện pháp giải quyết. Kết quả điều tra gần đây cho thấy rất nhiều khu vực trong chùa đang b ị ô nhiễ m nghiêm trọng nhưng lại chưa thấy có nhiều biện pháp tích cực của cả chính quyền và các ban ngành cấp trên nhằm xử lý tình trạng trên, khi được hỏi về vấn đề này chủ tịch UBND xã Hương Sơn lý giải rằng do có quá nhiề u hạng mục khác phải đầu tư xây dựng quan trọng nên mặc dù đã có những ý kiến cũng như dự án đề hướng nhưng chính quyền không thể một lúc giả i quyết mọi việc và cần có thời gian cũng như sự hỗ trợ từ cấp trên. Điều lý giả i trên là phi lý và thiếu trách nhiệ m bởi vì cải tạo môi trường cũng chính là một trong các hạng mục nằ m trong chiến lược phát triển du lịch tại đây nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách thăm quan. 2.4.5. Nhiều vi phạm chưa được xử lý kịp thời và thích đáng. Với một lượng mỏng dân trên địa hình rộng và phức tạp thì kiểm tra lực lượng mỏng dân trên địa hình rộng và phức tạp là rất khó khăn. Tuy nhiên có nhiều trường hợp vi phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyê n du lịch cũng như môi trường tại đây bị lực lượng bảo vệ phát hiện nhưng để xử lý những hành vi đó thì lại chưa có một chế tài hoặc quy định cụ thể nào để áp dụng và biện pháp duy nhất là nhắc nhở. Thử hỏi rằng với ý thức chưa cao của người dân nước ta hiện nay thì giải pháp đó liệu có phát huy tác 18 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học dụng? Nên chăng chính quyền nơi đây cần có biện pháp mạnh hơn nữa để giả i quyết vấn đề này. Mặt khác không chỉ có những vi phạm của Du khách mà chính người dân nơi đâu cũng "góp" phần không nhỏ trong việc phá hoại cảnh quan mô i trường cũng như sự ô nhiễm tại nơi đây. Một minh chứng rõ ràng nhất có thể tận mắt chứng kiến đó là những chiếc bơm kim tiê m có thể bất chợt gặp tạ i nhiều vị trí (đặc biệt ở những hang động hoặc những bụi câuy). Đây chính là mặt trái do sự phát triển đêm lại cho nơi, vì thế mặc dù là một xã nằm khá xa khu vực trung tâ m huyện nhưng nơi đây có tỷ lệ người nghiện ma tuý cao nhất trong các huyện của tỉnh Hà Tây. Đồng thời quá trình phục vụ của các nhà hàng, quán ăn tại đây không được kiểm soát chặt chẽ, nếu có vi phạ m cũng chưa có biện pháp xử lý. Vì vậy chính quyền nơi đây cần có những biện pháp cương quyết hơ n nữa để có thể làm giảm bớt tình trạng trên. 2.5. Những đánh giá và nhận xét về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn chùa Hương. 2.5.1. Những mặt đã làm được và nguyên nhân chính. 2.5.1.1. Những thành tựu. Thứ nhất, nhiều chính sách và dự án khả thi có thể được triển khai nhằ m đem lại bộ mặt mới cho môi trường tại nơi đây. Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục đến người dân và du khách nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ngày càng được trú trọng và đã phát huy hiệu quả. Thứ ba, một số ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong vấn đề cải thiện môi trường đã phát huy tác dụng. Thứ tư, nhiều tài nguyên du lịch đang được trùng tu kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thă m quan ngày càng lớn của du khách. 19 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
- Đề án môn học Thứ năm, thu hút sự quan tâm, đầu tư của các ban ngành cấp trên trong việc hỗ trợ về cả nhân lực và vật lực là một thành công lớn của chính quyền nơi đây. Thứ sáu, phát hiện kịp thời các khu vực ô nhiễ m để có biện pháp xử lý kịp thời nhằ m khôi phục và bảo vệ các tài nguyên cũng như những khu vực lân cận. Cuối cùng, chính quyền và người dân nơi đây đang từng bước bắt tay gây dựng lên một điểm du lịch thu hút ngày càng nhiều du khách tạo đà phát triển cho dân cư tại địabàn nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. 2.5.1.2. Nguyên nhân đạt được những thành tựu. Một là, lợi thế do sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và TW. Hai là, chính quyền sở tại đã có nhiều nỗ lực nhất định trong vai trò "đầu tầu" về công tác bảo vệ môi trường. Ba là, nhận thức về vai trò ngày càng tăng của vấn đề bảo vệ mô i trường tại các điể m du lịch đối với sự phát triển chung của toàn xã hội. Bốn là, xu hướng phát triển chung của thế giới đặt ra cho cấp uỷ đảng, địa phương không thể đứng ngoài cuộc. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 2.5.2.1. Hạn chế. Thứ nhất, đã tốn rất nhiều tiền cho việc xây dựng các dự án nhưng nhiều dự án vẫn chưa được thực thi. Thứ hai, công tác quản lý về môi trường còn rất nhiều mặt chưa hợp lý và đúng vai trò, chức năng. Thứ ba, việc đầu tư không đồng bộ cho các hạng mục dự án kéo theo nhiều bất cập gia tăng. 20 Phạm Hữu Tuyến Lớp Du lịch 43B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp:: “Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát"
71 p | 2294 | 847
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Môi trường ảnh hưởng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng"
45 p | 942 | 293
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN
78 p | 831 | 266
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thị trường bảo hiểm Việt Nam
112 p | 358 | 144
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ
47 p | 130 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Kỹ Thuật Và Vệ Sinh Môi Trường Hồng Thái - Chi Nhánh Bình Dương
85 p | 46 | 17
-
Báo cáo tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường cho Công ty TNHH Phương Thanh Sang
105 p | 26 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro tại xí nghiệp xử lý nước thải sinh hoạt Dĩ An
81 p | 29 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá nhận thức về tác hại đối với môi trường của chất thải nhựa, cách xử lý chất thải nhựa của người dân ở khu dân cư và đề xuất biện pháp hiệu quả trong xử lý chất thải nhựa
66 p | 51 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải các KCN trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
79 p | 36 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch quản lí an toàn sức khỏe môi trường trong sản xuất ghế sofa tại Công Ty TNHH Thương Mại Nhân Hoàng
132 p | 22 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người lao động tại cty sản xuất đồ Gia dụng Lập Giai
120 p | 35 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường và sức khoẻ xí nghiệp may Việt Tiến
57 p | 20 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện pháp quản lý rủi ro tại nông trường cao su Hội Nghĩa Bình Dương
70 p | 28 | 10
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các khu công nghiệp huyện Long Thành bằng chỉ số NEMEROW và phân tích thành phần chính
66 p | 31 | 10
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường cho dự án khu nhà ở cao cấp Đỗ Gia (ruby castle) của công ty TNHH thương mại và tư vấn Ngọc Điền
81 p | 24 | 10
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành giày dép, tấm film TPU công suất 300 tấn/năm, tấm film EVA công suất 600 tấn/năm
95 p | 21 | 9
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017 và kiến nghị các giải pháp để tiến đến mục tiêu phát triển bền vững
61 p | 19 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn