intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

báo cáo tốt nghiệp: Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

349
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động của thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và vai trò của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng quan trọng. Tại vì thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: báo cáo tốt nghiệp: Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ
  2. TÓM TẮT Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trư ởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động của thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và vai trò của các công ty niêm yết trên th ị trường chứng khoán ngày càng quan trọng. Tại vì thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế. Do đó việc phân tích và đánh giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán là điều cần thiết đối với nhà đầu tư, cổ đông. Mặc khác Công ty Cổ phần Vật tư k ỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (TSC) là thành viên niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty này tôi quyết đinh chọn đ ề tài nghiên cứu là “Phân tích và đánh giá cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (mã cổ phiếu: TSC)”. Đề tài bao gồm 6 chương, nội dung chính của mỗi chương như sau: Chương 1 giới thiệu về đề tài. - Chương 2 viết về cơ sơ lý lu ận cho việc nghiên cứu đề tài. - Chương 3 phân tích tình hình tài chính của TSC. - Chương 4 phân tích tình hình giao dịch cổ phiếu TSC trên HOSE. - Chương 5 đánh giá ho ạt động kinh doanh của công ty. - Chương 6 kết luận và kiến nghị. - -1-
  3. Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Trên thị trư ờng chứng khoán Việt Nam có hàng trăm cổ phiếu niêm yết n ên nhiều nhà đ ầu tư đôi khi sẽ rất lúng túng trong việc lựa chọn đối tượng để đầu tư. Vấn đề quan trọng đối với họ là “chọn mặt gửi vàng”, nghĩa là phải tìm ra một số loại cổ phiếu thực sự có khả năng sinh lời để đầu tư. Một thực tế hiện nay là rất nhiều nhà đ ầu tư không biết các công ty đư ợc niêm yết cổ phiếu trên thị trư ờng chứng khoán đang hoạt động như thế nào và đầu tư vào cổ phiếu của các công ty nào sẽ có lãi? Dưới tác động của “hiệu ứng đám đông”, họ bắt chước nhau, cùng đổ xô đi mua những cổ phiếu đang tăng giá. Nhiều người mua cổ phiếu rồi m à không hề có trong tay những tài liệu và phương pháp cần thiết để tìm hiểu về mức độ sinh lời của cổ phiếu đó. Do đó việc phân tích và đánh giá cổ phiếu của một công ty niêm trước khi đưa ra quyết định đầu tư là việc vô cùng quan trọng. Trong th ời gian qua (từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2007) trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã xuất hiện một số cổ phiếu mới lên sàn ở Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) tạo đ ược sự quan tâm đặc biệt đối nh à đ ầu tư như cổ phiếu Công ty Cổ phần Dệt may Thành Công (TCM), Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (DPM) và đặc biệt là Công ty Cổ phần Vật tư và Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (TSC) chính thức niêm yết trên HoSE vào ngày 04/10/2007. Khi mới niêm yết thì cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ được xem là “hiện tượng TSC”, với sự săn lùn của nhà đầu tư để mua. Từ khi lên sàn HoSE đ ến nay TSC luôn có sự tăng giảm cùng với thị trường, luôn thể hiện sự quan tâm của nhà đầu tư đối với mã cổ phiếu này. Nó có gì hấp dẫn, tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư vào cổ phiếu này như th ế n ào, tiềm năng ở đâu,…Đó chính là sự cần thiết của việc phân tích và đánh giá cổ phiếu TSC. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn - Từ vai trò của các công ty đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. - Hoạt động của một công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Tình hình giao d ịch cổ phiếu TSC trên HoSE. - Hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm. -2-
  4. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Vật tư và Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (TSC). 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình tài chính của TSC. + Tình hình ho ạt động kinh doanh. + Các chỉ số tài chính . - Phân tích tình hình giao dịch của cổ phiếu TSC trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE). - Đánh giá cổ phiếu TSC dựa vào việc phân tích. - Phân tích cổ phiếu TSC trên th ị trường với mục tiêu là đưa ra dự báo về giá cổ phiếu và xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai, tìm kh ả năng sinh lời. - Kiến nghị khi đầu tư vào cổ phiếu TSC. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian (địa bàn nghiên cứu) Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ. Nguồn thông tin được sử dụng cho đề tài này được tổng hợp từ Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán của công ty. 1.3.2 Thời gian (giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) - Thời gian thực hiện luận văn này b ắt đầu từ ngày 31.01.2008 – 25.04.2008. - Số liệu chỉ sử dụng trong luận văn này là số liệu từ năm 2005 đến 2007. 1.3.3 Phạm vi về nội dung - Cơ sở lý luận, kiến thức cơ b ản về phân tích cổ phỉếu - Phân tích một số tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Th ơ. - Phân tích th ực trạng cổ phiếu TSC khi niêm yết trên HoSE. - Nhận xét và đanh giá cổ phiếu TSC. - Kết luận và kiến nghị khi đầu tư vào cổ phiếu TSC. -3-
  5. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Công ty cổ phần 2.1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lư ợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh ĩa vụ tài sản khác của công tytrong ph ạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển như ợng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 2.1.1.2 Các loại cổ phần - Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. - Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. - Cổ phần ưu đ ãi gồm các loại sau đây: + Cổ phần ưu đ ãi biểu quyết; + Cổ phần ưu đ ãi cổ tức; + Cổ phần ưu đ ãi hoàn lại; + Cổ phần ưu đ ãi khác do Điều lệ công ty quy định. - Chỉ có tổ chức đư ợc Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập đ ược quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ư u đ ãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. - Người được quyền mua cổ phần ưu đ ãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. - Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. -4-
  6. - Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đ ãi. Cổ phần ưu đ ãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. 2.1.2 Cổ phiếu Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát h ành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần; d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; đ) Họ, tên, đ ịa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân d ân, Hộ chiếu ho ặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, đ ịa chỉ th ường trú, quốc tịch, số quyết định th ành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên; e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nh ượng cổ phần; g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty; 2.1.3 Chứng khoán Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát h ành. Chứng khoán được thể hiện dư ới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ ho ặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: - Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; - Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Mệnh giá chứng khoán: Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mư ời nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm ngh ìn đồng Việt Nam. 2.1.4 Niêm yết chứng khoán - Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao d ịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và kh ả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán. - Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán đư ợc -5-
  7. chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết. - Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. 2.1.5 Giao dịch chứng khoán 2.1.5.1 Giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán - Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức khớp lệnh tập trung và phương th ức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán. - Ch ứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán không được giao dịch bên ngoài Sở giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán. 2.1.5.2 Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán - Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức thoả thuận và các phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giao dịch tại công ty ch ứng khoán là thành viên giao d ịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán theo Quy ch ế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng ph ương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Uỷ ban Chứng khoán Nh à nước chấp thuận. 2.1.6 Các chỉ số tài chính dùng để phân tích và định giá cổ phiếu Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng các hệ số tài chính là nh ững nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào đầu tư chứng khoán. Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, đó là công tyhiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các công tycùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Việc sử dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên th ị trường chứng khoán sẽ tạo ra chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, và việc này cũng đúng ngay cả trên thị -6-
  8. trường tiền tệ khi các ngân h àng tài trợ vốn cho công tythông qua cấp tín dụng. Đối với nh ững nhà qu ản lý, việc sử dụng hệ số tài chính để giám sát quá trình kinh doanh, nhằm đảm bảo công ty sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất kh ả năng thanh toán. Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý thấy được tình trạng tài chính và ho ạt động của công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số n ày thấp hơn các chuẩn mực nh ất định, th ì có giải pháp kiểm soát, khắc phục trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm trọng. Ngo ài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép nh à đ ầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ như đ ể tính toán thu nh ập trên đầu tư của một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập). Hệ số tài chính được phân chia thành các nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, kh ả năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và kh ả năng sinh lời của công ty. 2.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu k hả năng thanh toán Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt m à không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc kh ớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền m ặt khác nhằm tránh mất kh ả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công ty, do vậy sử dụng hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh khoản của công ty. Trong thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh toán hiện tại và h ệ số khả năng thanh toán nhanh (hay còn gọi là hệ số thử axít). - Hệ số thanh toán ngắn hạn là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho th ấy mức độ an to àn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh là mối tương quan giữa các tài sản lưu ho ạt và các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh sau khi tài sản đã được loại bỏ bởi các hàng tồn kho và tài sản kém tính thanh khoản. -7-
  9. (Tài sản lưu động - Hàng dự trữ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn. 2.1.6.2 Nhóm hệ số hoạt động Các hệ số hoạt động xác định tốc độ m à một công ty có thể tạo ra được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số thu hồi nợ trung b ình, hệ số thanh toán trung bình, hệ số h àng lưu kho. - Hệ số thu hồi nợ trung b ình biểu thị thông qua kỳ thu hồi nợ trung bình của một công ty sẽ cho biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Các khoản phải thu Kỳ thu hồi nợ trung bình = (Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày). - Hệ số thanh toán trung bình biểu thị thông qua thời hạn thanh toán trung bình, phản ánh mối tương quan giữa các khoản phải trả đối với tiền mua hàng ch ịu mỗi năm. Các khoản phải trả Thời hạn thanh toán trung bình = (Tiền mua chịu hàng năm/360 ngày). - Hệ số h àng lưu kho biểu thị số lư ợng hàng đã bán trên số hàng còn lưu kho, h ệ số này cho thấy khả năng dùng vốn vào các hàng hoá luân chuyển cao, tránh được lưu kho bởi các mặt h àng kém tính lưu hoạt. Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua Hệ số hàng lưu kho = Giá trị hàng lưu kho trung bình. 2.1.6.3 Nhóm hệ số nợ của công ty Ph ản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi su ất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ; hệ số trang trải chung. - Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. -8-
  10. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng tài sản - Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và h ệ số nợ d ài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ d ài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê) Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= Vốn cổ phần. - Hệ số nợ d ài h ạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ d ài h ạn của một công ty, hệ số n ày có thể dùng đ ể đánh giá hiệu ứng đòn b ẩy tài chính của một công ty. - Hệ số thu nh ập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá kh ả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đ ến mức nào, thông thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì kh ả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ càng lớn. EBIT Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ= Chi phí trả lãi hàng năm. 2.6.1.4 Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty Trên thực tế người ta th ường sử dụng một số hệ số sau để đánh giá hiệu quả sinh lợi của doanh nghiệp: hệ số tổng lợi nhuận; hệ số lợi nhuận hoạt động; hệ số lợi nhuận ròng; h ệ số thu nhập trên vốn cổ phần; và hệ số thu nhập trên đ ầu tư. - Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. (Doanh số-Trị giá hàng đã bán tính theo giá mua) Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh số bán -9-
  11. Trong thực tế khi muốn xem các chi phí n ày có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Mức lãi hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi ( EBIT)/doanh thu Hệ số n ày là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn b ẩy hoạt động m à một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là qu ản lý chi phí có hiệu quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Hệ số lợi nhuận ròng ph ản ánh khoản thu nhập ròng (thu nh ập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. - H ệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu. Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực..) tốt h ơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn. - Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ ph ần của cổ đông. ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình. Hệ số n ày thường đ ược các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi đem so sánh với hệ số thu nhập trên vốn cổ phần của các công ty khác. - Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đ ầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P M) và thu nh ập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = PM/EPS - 10 -
  12. Trong đó giá thị trư ờng PM của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thu ế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao h ơn thu nh ập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số n ày thường được công bố trên báo chí. Nếu hệ số P/E cao th ì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp n ên ngư ời đầu tư tho ả m ãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu XYZ không được giao dịch sôi động trên thị trư ờng, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Chúng ta ch ỉ cần nhìn vào h ệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu XYZ, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu XYZ. 2.1.7 Các chỉ báo kỹ thuật dung để phân tích và đánh giá cổ phiếu Phân tích kỹ thuật cổ phiếu nhằm nghiên cứu những diễn biến hay hành vi thị trường - thông qua việc nghiên cứu các mô hình giao dịch và các hành vi hiện tại của thị trường, vốn đã phức tạp - để có thể biết được một cách sâu sắc các h ành vi có thể xảy ra trong tương lai của thị trường. Những thông tin về một cổ phiếu, hoặc một ngành, ho ặc một thị trường đều có thể được các nhà đầu tư nghiên cứu, xem xét, và do đó, nó phản ánh vào trong giá, cổ tức, lợi nhuận và mô hình giao dịch. Thông thường các chỉ báo kỹ thuậy sau được nhà đ ầu tư sử dụng: 2.1.7.1 Bollinger Band Ông John Bollinger đ ã sáng chế ra chỉ báo này, nó thường đ ược sử dụng chung với đường giá nhưng chúng chỉ đư ợc xem là một indicator (dụng cụ chỉ báo), nó rất giống đường bao của giá. Đây là chỉ báo độc nhất vì nó có tác dụng là thể hiện chính xác những thay đổi hay giao động của thị trường. Nó là 1 phép toán cộng trừ của 2 lân sự chênh lệch của đ ường trung bình giá MA. Khi thị trường rung động mạnh nó sẽ phản ánh giao động bằng cách mở rộng các dải (bands). Ngược lại khi sự giao động suy yếu nó phản ánh thị trường trầm lắng thì các dải có khuynh h ướng co hẹp lại. Bollinger Band gồm có 3 dải (bands) n ằm phủ lên đường giá hoặc những chỉ báo trên đồ thị kỹ thuật. - 11 -
  13. Cách sử dụng Sử dụng Bollinger Band rất hiệu quả vì nó phản ánh đúng các diễn biến của thị trường, điều này đã được các chuyên gia thống kê thẩm định mức độ tin cậy của chỉ số Bollinger Band là rất cao. • Bollinger Band giao động ở mức nhỏ nó xác nhận giá ít biến đổi hơn. • Khi đường giá thóat ra khỏi cái dải (band) thì nó có khuynh hư ớng sẽ tiếp tục. • Khi thị trường ở đ ỉnh hay đáy, đầu tiên đường giá thóat ra khỏi dải và sau đó nó sẽ trở lại vào trong d ải. Thị trư ờng lúc đó sẽ đi ngược lại với xu hướng đang tồn tại. • Sự di chuyển của đường giá nếu bắt đầu từ 1 dải thấp hoặc cao nó sẽ tiếp tục đi đến dải đối diện. Sau đây là ví dụ minh họa: Đồ thị 1: Ví dụ minh họa sử dụng dãy Bollinger Bands Mũi tên thứ 1 trrn đò th ị 1 là thị trường đang tiến đến dải trên và tín hiệu mua được phát ra trong giai đọan n ày. Tín hiệu bán trong được phát ra cho đến khi ở vị trí mũi tên số 3, một cái đỉnh thóat ra khỏi dải ở mũi tên số 2 nhưng sau đó là sự trở vào d ải của đường giá. tại mũi tên số 3 là sự di chuyển của giá đến dải thấp ở vị trí mũi tên số 4. 2.1.7.2 Moving Average Convergence Divergence (MACD) MACD là một trong những chỉ số đư ợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích kĩ thuật. Được tạo ra bởi Gerald Appel, MACD đo sự chênh lệch giữa 2 chỉ số trung bình trượt hàm mũ trong 12 và 26 ngày. Bên cạnh MACD, một chỉ số khác là MACDA được phát triển - 12 -
  14. bằng cách tính trung bình trượt trong 9 ngày của MACD. Chỉ số này được xem như là chỉ số “dấu hiệu”. Đường 1 - MACD, được tính như sau: MACD = EMA(12) – EMA(26) Đường thứ 2 - MACDA, là đường trung b ình trượt hàm mũ của đ ường 1, được tính như sau: MACDA(n) = MACD(n -1)+[k*(MACD(n)-MACD(n-1) Với n là khoảng thời gian hiện tại, k là hằng số làm trơn, và 9 là số điểm mẫu MACD được sử dụng để tính MACDA. Cách sử dụng Cách sử dụng MACD khá đơn giản, tín hiệu giao dịch chủ yếu dựa trên sự giao nhau của đường MACD và MACDA. Trong ví dụ trên, màu xanh là đường MACD và màu đỏ là đường MACDA. Mua vào khi đường xanh cắt và vượt lên trên đường đỏ và bán ra khi đường xanh cắt và ở phía dưới đường đỏ. Đồ thị 2: Ví dụ minh họa sử dụng đường MACD Từ đồ thị trên có thể thấy tín hiệu mua đầu tiên vào đầu tháng 11, sau đó là tín hiệu mua vào tiếp tục xuất hiện vào đầu năm 2007 và tiếp theo là một tín hiệu bán khác vào khoảng giữa tháng tháng 3. Mỗi tín hiệu này được xem như một dấu hiệu cho phép ta chuyển sang một vị thế mới m à không nhất thiết phải dừng hoặc thoát ra khỏi thị trường. MACD là chỉ số xu hướng, nó không có các giới hạn trên và dư ới. Nó cũng có thể sẽ tăng m ãi ch ứ không dừng lại nh ư các ch ỉ số giao động, vì thế chúng ta không nên áp dụng các nguyên tắc của đường bán quá nhiều/mua quá nhiều cho MACD. Thay vì th ế, chúng ta - 13 -
  15. nên dùng đư ờng 0 như một đường tham chiếu: khi đư ờng MACD vượt lên trên hoặc xuống dưới đư ờng 0, đó là báo hiệu cho một sự thay đổi xu thế d ài h ạn. Nếu MACD vư ợt lên trên đường 0, xu thế thị trường b ò tót xuất hiện và n ếu dưới 0, đó là xu thế thị trường gấu. Trong ví dụ trên, tất cả các giao điểm đều nằm phía trên đường 0, vì thế rõ ràng chúng đang ở thị trường bò tót. Mặc dù MACD là chỉ số không có giới hạn, nó vẫn có những nét đặc thù riêng của mình. Thường thì các đỉnh của đ ường MACD xảy ra ở cùng một mức. Vì thế khi chỉ số MACD đ ạt tới giá trị của đỉnh trước đó, chúng ta có thể xem đó là một sự thay đổi vị thế ngắn hạn. Ngoài ra, cũng rất có thể xảy ra trường hợp nó sẽ tiếp tục tăng trong dài hạn. Đặc tính này của MACD giúp ích rất nhiều cho nhà phân tích vì họ không còn phải quan sát 2 đường trung bình trượt một cách riêng biệt. 2.1.7.3 RSI (Relative Strength Index) Chỉ số RSI giải quyết vấn đề của những dịch chuyển bất thường và giải quyết nhu cầu về một biên độ giới hạn trên và dưới không đổi. Chỉ số RSI được xác định theo công thức sau: RSI = 100 - 100/(1+RS) RS = Trung bình giá đóng cửa tăng của x ngày/Trung bình giá đóng cửa giảm của x ngày Số ngày được sử dụng trong tính toán là 14 ngày theo đồ thị h àng ngày; sử dụng đồ thị tuần số ngày sẽ là 14 tuần. Để xác đ ịnh được các giá trị trung bình đi lên, chúng ta cộng tổng số điểm đạt đ ược trong các ngày giá tăng trong 14 ngày và chia tổng số đó cho 14. Để xác định giá trị trung bình đ i xuống, chúng ta cộng tổng số điểm bị mất trong 14 ngày giá giảm và chia lại cho 14. Sau đó “cường độ tương đối - RS” được xác định bằng cách chia trung bình giá tăng cho trung b ình giá giảm. Giá trị RS này sau đó đư ợc đưa vào trong công thức tính RSI. Đồ thị 3: Ví dụ minh họa cách sử dung đường RSI - 14 -
  16. Đường RSI (sử dụng RSI 14 ngày) trong trường hợp này chúng ta có th ể lấy 2 mức biên là 80 (overbought) và 20 (eoversold), biểu đồ đ ã cho thấy RSI đang đi xuống khi gặp mức 80 như vậy giá sẽ không thể vượt hơn mức trư ớc đó và bạn nên mua khi giá rớt xuống tới lúc mà đường RSI chạm mức 30 ( chúng ta nên chọn 30 thay cho 20 trong trường hợp này). Tuy nhiên để rõ hơn th ì cần kết hợp với đường Stochastic Oscillator hay ADX. Sử dụng RSI trong hệ thống mua bán (trading system) • Các mức của RSI: 70% (thường dùng là 80%) là mức m à nhà đ ầu tư bán quá nhiều (overbought), 30% (thường dùng là 20%) là mức mà nhà đầu tư mua quá nhiều (oversold). Mua khi thị trư ờng ở mức oversold và bán khi thị trư ờng ở overbought lưu ý chỉ áp dụng điều này cho 1 th ời kỳ biến động còn khi đang hình thành 1 xu hướng thì sẽ không đúng. • EMA như là vai trò của đường hỗ trợ hay kháng cự (support or resistance). Mua khi RSI tăng lên trên EMA và bán khi RSI rơi xuốn g dưới EMA. EMA là 1 tính hiệu trễ và thường đưa ra tín hiệu mua khi vượt qua thời kỳ uptrend. • Bullish divergence (tín hiệu phân kỳ mua): tín hiệu mua khi đường giá đang đi xuống trong khi RSI thì đang tăng, tương tự bearish divergence (tín hiệu phân kỳ bán): tín hiệu bán khi đường giá tăng trong khi đ ường RSi thì lại giảm. Mặt hạn chế của sự phân kỳ (divergence) là chúng cố gắng báo trước 1 xu hướng đảo chiều thay vì xác định theo 1 xu hướng. • Dạng đồ thị: xu hướng, kháng cự/hỗ trợ, tam giác (triangles), đầu-vai (head and shoulders) khi áp dụng RSI nó giống như đường dẫn cho giá. Cái dở là dạng đồ thị: xu hướng, tam giá... là quan điểm cá nhân phụ thuộc vào chủ quan của từng traders nên không thể sử dụng trong trading system. 2.1.7.4 Chỉ báo về xung lượng Momentum Chỉ số xung lư ợng đo tốc độ thay đổi của giá đóng cửa. Nó được sử dụng để nhận diện mức suy yếu của xu thế và các điểm đảo chiều. Chỉ số này thường bị đánh giá thấp do sự đơn giản của nó. Không có nhiều tài liệu nói về chỉ số xung lượng vì các nhà phân tích cho rằng nó không đủ mạnh và hiệu quả để sử dụng cho việc nghiên cứu và đánh giá. Tôi thì cho rằng có một điều gì đó đằng sau m à chúng ta không nhìn ra. Và cuối cùng tôi cũng đã tìm th ấy một điểm khá thú vị, điểm m à tôi rất tâm đắc về chỉ số này. Đây cũng chính là ý tưởng mấu chốt của chỉ số n ày. - 15 -
  17. Quá trình cung và cầu của thị trường thường sẽ ảnh h ưởng rất nhiều đến tâm lí của người giao dịch: lòng tham và nỗi sợ hãi. Điều đó có thể tạo ra cơn sốt khủng khiếp và nh ững động thái đó sẽ chi phối đến giá cả hiện tại của thị trường. Thường th ì việc phân tích xung lượng không được gắn liền với các chiến lược và phương pháp trong giao dịch. Trư ớc nay, các nh à phân tích ch ỉ sử dụng nó một cách đơn lẻ mà không quan tâm nhiều đến mối quan hệ với khối lư ợng và động thái của thị trường. Đó có thể là lí do tại sao chỉ số n ày không thật sự đư ợc sử dụng hiệu quả và thường bị coi nhẹ. Tuy nhiên, các đồ thị lại chỉ ra rằng xung lượng của giá khi được sử dụng kết hợp với các chỉ số đủ nhạy sẽ cho ra một kết quả rất quả quan, ngoài sức tưởng tư ợng. Cách tính chỉ số xung lượng Mỗi đơn vị xung lượng là sự ch ênh lệch về giá giữa đơn vị đó và các đơn vị trư ớc đó trong một số giai đoạn nhất định. Thường thì chúng ta dựa vào giá đóng cửa, tuy nhiên cũng có một số công cụ vẽ đồ thị cho phép ta có những lựa chọn khác. Xung lượng được định nghĩa bằng tỉ số giữa giá hiện tại với giá trư ớc đó N giai đoạn. Momentum = Close(i)/Close(i-N)*100 Với: Close(i) là giá cuối ngày của thanh hiện thời Close(i-N) là giá cuối ngày của thanh trư ớc đó N thời kì. Cách sử dụng Đường xung lượng đi lên báo hiệu xu thế tăng giá đang mạnh dần và ngược lại đường đi xuống báo hiệu xu thế giảm giá đang yếu dần. Khi chỉ số xung lượng hướng lên, đó là tín hiệu mua vào và khi hướng xuống thì đó là tín hiệu bán ra. Chỉ số này hướng lên hay xu ống giúp ích cho việc phát hiện xu h ướng, các tín hiệu phân kì và bán quá nhiều/mua quá nhiều. Dưới đây là một trong những cách giao dịch sử dụng kỹ thuật này để bán cổ phiếu: • Cho dù cả chỉ số xung lượng và RSI đều chỉ ra thời điểm mua quá nhiều trùng nhau, chúng ta vẫn không chắc chắn liệu có thể đó chỉ là một sự dịch chuyển mạnh để sau đó dẫn đến một sự phá vỡ (breakout) trong dài hạn hay không. Vì thế, chúng ta phải đợi cho đến khi 2 chỉ số này bắt đầu giảm. Khi đường giá tiến đến giữa Bollinger band (điểm M), chúng ta bắt đầu đặt lệnh bán trong ngắn hạn. • Đặt mức dừng thua lỗ (stop loss) ngay sau đỉnh vừa được thiết lập (điểm P), nơi mà RSI cũng chạm đỉnh (điểm R) và sau đó bắt đầu giảm. - 16 -
  18. • Khi giá chạm đường dưới của Bollinger Band (điểm T1) chúng ta đã có thể thoát khỏi thị trường. Bạn có thể sử dụng chiến thuật riêng của bạn. Đây chỉ là một ph ương pháp mà tôi thấy hiệu quả. Dưới đây là một trong những cách giao dịch sử dụng kỹ thuật này đ ể mua cổ phiếu: • Cho dù cả chỉ số xung lượng và RSI đều chỉ ra thời điểm bán quá nhiều trùng nhau, chúng ta vẫn không chắc chắn liệu có thể đó chỉ là một sự dịch chuyển mạnh để sau đó dẫn đến một sự phá vỡ (breakout) trong ngắn hạn hay không. Vì th ế, chúng ta phải đợi cho đến khi 2 chỉ số này bắt đầu tăng. Khi giá tiến đến giữa Bollinger band (điểm M), chúng ta bắt đầu đặt lệnh mua với mục đích dài hạn. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là khi RSI đi qua đường 30 lần đầu tiên (điểm X) trong khi chỉ số xung lượng đang đi xuống, liệu đây có phải thời điểm bạn nên mua vào hay không? Tất nhiên là không. Đây chính là điểm cốt lõi mà tôi muốn chỉ ra về hiệu quả của việc sử dụng chỉ số xung lượng trong việc dự đoán xu hướng khi mà những chỉ số khác không chỉ ra được. • Đặt mức dừng thua lỗ (stop loss) ngay dưới điểm đáy vừa đ ược thiết lập (điểm P), nơi mà RSI cũng chạm đáy (điểm R) và b ắt đầu có xu hướng đi lên. • Khi giá chạm đ ường trên của BollingerBand (điểm T1) chúng ta có thể thoát khỏi thị trường. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu. Trực tiếp thu thập số liệu thực tế đ ược cung cấp từ Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thu ật Nông nghiệp Cần Thơ về Báo cáo tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007 và Bảng cáo bạch. Đồng thời, em còn tham khảo thu thập số liệu, thông tin từ một số Website và một số sách báo, tạp chí chuyên ngành. Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp mô tả thông qua bảng biểu thống kê, kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nh ận xét, đánh giá kết quả để làm n ổi rõ vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp tỷ số, phương pháp số tuyệt đối, số tương đối qua các năm. 2.2.2. Phương pháp phân tích tình hình chung của công ty 2.2.2.1. Phương pháp so sánh - Bằng số tuyệt dối Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. ∆ y = y1 - yo - 17 -
  19. Trong đó: yo: ch ỉ tiêu năm trước; y1: ch ỉ tiêu năm sau ∆ y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. - Bằng số tương đối Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. y1 ∆y = *100 - 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau. ∆ y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong th ời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 2.2.2.2 Phương pháp sơ đồ Dupont và một số phương pháp khác Phương trình Dupont phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân chuyển của tài sản có, mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. ROA = Mức lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ số luân chuyển tài sản có Lợi nhuận ròng Doanh thu  ROA = x (1) Tổng tài sản có Doanh thu Phía bên trái của sơ đồ (1) triển khai mức lợi nhuận ròng trên doanh thu nhân với doanh thu trên tổng tài sản có. Nếu mức lợi nhuận thấp hoặc có xu hướng giảm, ta có thể phân tích từng khoản mục chi phí để tìm ra những chi phí bất hợp lý từ đó có những giải pháp xử lý thích hợp. Doanh thu trên tổng tài sản có tìm ra tỷ số luân chuyển tài sản có của một công ty. - 18 -
  20. ROE = ROA x Hệ số vốn tự có Lợi nhuận ròng Tổng tài sản có  ROE = x (2) Tổng tài sản có Vốn tự có Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) đ ược tính bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) nhân với hệ số vốn tự có, tức là nhân với tỷ số tài sản trên vốn tự có. Ta kết hợp phương trình (1) và (2) đ ể h ình thành phương trình Dupont mở rộng: ROE = (Mức lợi nhuận trên doanh thu) x (Tỷ số luân chuyển TSC) x (Hệ số vốn tự có) Lợi nhuận ròng Doanh thu Tổng tài sản có  ROE = x x (3) Doanh thu Tổng tài sản có Vốn tự có 2.2.2.3 Phương pháp sử dụng biểu đồ Sử dụng phần mềm phân tích kỹ thuật là Metastock để phân tích chứng khoán, sử dụng các đồ thị, hình vẽ kết hợp với công cụ phân tích kỹ thuật để đưa ra nhận định, đánh giá chứng khoán cần đầu tư. Để có thể vẽ biểu đồ và thiết lập các chỉ báo phân tích, dự đoán cho chứng khoán ta ph ải có dữ liệu. MetaStock có thể sử dụng nguồn dữ liệu được lưu trữ trong máy tính cá nhân (Local Data) ho ặc dữ liệu RealTime Online được cung cấp qua Internet. Cách thông thường có thể áp dụng được ở Việt Nam là dùng Local Data. Để có dữ liệu, ta sẽ phải tự cập nhật - convert thông tin theo kết quả giao dịch hàng ngày của các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc DownLoad dữ liệu đ ã được convert sẵn từ các website: www.bsc.com.vn, phantichcophieu.com, … Dữ liệu cho MetaStock thường được cập nhật vào file dạng ASCII Text hoặc Excel. Sau đó sẽ đ ược cập nhật - convert vào MetaStock b ằng The DownLoader. Về cơ b ản, Dữ liệu cho MetaStock được lưu trữ theo từng ngày và từng loại chứng khoán bao gồm các thông tin sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume, … (Mã chứng khoán, Ngày, Giá mở cửa, Giá khớp lệnh cao nh ất , Giá khớp lệnh thấp nhất, Giá đóng cửa, Khối lượng giao dịch,…) - 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2