intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH LÝ THỰC VẬT - CÁCH GÂY HẠI CỦA MẦM BỆNH

Chia sẻ: Hồ Huyền Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

182
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cách gây hại của mầm bệnh đối với cây trồng Tác động cơ học của ký sinh trên ký chủ Vi khuẩn, virus không có khả năng chủ động xuyên qua mô tế bào ký chủ bằng tác động cơ học Tuyến trùng, thực vật thượng đẳng ký sinh và một số nấm có khả năng này. Thực vật thượng đẳng ký sinh và nấm: tạo ra các sợi áp sát hoặc vòi bám (appressorium) gắn chặt vào ký chủ  sợi áp mọc ra vòi xâm nhập xuyên qua lớp cutin và thành tế bào xâm nhập vào giữa hai vách tế bào sẽ bị lực dính của hai...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH LÝ THỰC VẬT - CÁCH GÂY HẠI CỦA MẦM BỆNH

  1. CÁCH GÂY HẠI CỦA MẦM BỆNH
  2. A- Cách gây hại của mầm bệnh đối với cây trồng ª Tác động cơ học của ký sinh trên ký chủ  Vi khuẩn, virus không có khả năng chủ động xuyên qua mô tế bào ký chủ bằng tác động cơ học  Tuyến trùng, thực vật thượng đẳng ký sinh và một số nấm có khả năng này.  Thực vật thượng đẳng ký sinh và nấm: tạo ra các sợi áp sát hoặc vòi bám (appressorium) gắn chặt vào ký chủ  sợi áp mọc ra vòi xâm nhập xuyên qua lớp cutin và thành tế bào  xâm nhập vào giữa hai vách tế bào sẽ bị lực dính của hai vách cản lại.
  3.  Sợi xâm nhập xuyên qua lớp cutin: có kích thước rất nhỏ  bán kính sợi nấm tăng nhanh (dạng phểu)  trở lại kích thước bình thường sau khi xuyên qua được vách tế bào.  Tuyến trùng: bám vào tế bào bằng hấp lực của vách miệng  đẩy kim chích vào tế bào  cả thân tuyến trùng lọt vào theo. ª Tác động hóa học của ký sinh lên mô tế bào ký chủ  Tác động hóa học của ký sinh: - do các phản ứng sinh hóa xảy ra liên tục - do các chất tiết ra từ ký sinh với những chất có sẵn - do kích thích tạo ra ở cây ký chủ.
  4.  Các chất do vi sinh trực tiếp, gián tiếp tiết ra: - Men: phân hủy cơ cấu tế bào, phá vỡ các chất dự trữ, tác động trực tiếp nguyên sinh chất làm biến đổi chức năng của tế bào. - Độc tố: tác động trực tiếp đến nguyên sinh chất, ngăn cản tính thẩm thấu, các chức năng khác của tế bào. - Chất điều hòa tăng trưởng: làm tăng hoặc giảm khả năng phân bào  sự lớn mạnh của tế bào - Các đường đa: tác dụng trong các bệnh mạch dẫn, gây ra sự tắc nước và có tính độc. - Chất kháng sinh: ít được nghiên cứu, có tác động giống như các độc tố.
  5.  Các enzym, chất điều hòa tăng trưởng: quan trọng hơn đường đa và các chất kháng sinh. VD: Bệnh thối nhũn: enzym là chủ yếu Bệnh bướu: chủ yếu là chất kích thích tố tăng trưởng Helminthosporium tiết ra độc tố.  Trong 5 nhóm tác nhân gây bệnh cây trồng (trừ virus): đều tạo men, chất điều hòa tăng trưởng, các chất đường.  Nấm, vi khuẩn: tiết các độc tố kháng sinh
  6. Các enzym phân giải các vật chất thuộc vách tế bào  Hủy hoại lớp cutin - Là chuỗi polyester không hòa tan, là dẫn xuất phân nhánh của các acid béo hydroxy C16 và C18 . - Nấm và ít nhất một loài vi khuẩn (streptomyces scabies): tạo enzym cutinase phá vỡ nối ester giữa các phân tử cutin ở lớp biểu bì, phóng thích các monomer hoặc oligomer. - Lớp cutin bị phá hủy, mầm bệnh xâm nhập vào bên trong mô ký chủ gây hại. - Các enzym phá hủy lớp cutin: cutin esterase và carboxyl cutin peroxidase
  7. Mảnh còn sót lại của đĩa áp Vòi xâm nhập Lớp cutin Phần cutin bị phá vỡ Vết xâm nhiễm của nấm Pyricularia oryzae trên lá lúa. Vành xung quanh mãnh còn lại nơi mà đĩa áp của nấm tiết ra cutinaz phân hủy cutin của biểu bì lá (vùng lõm xuống).
  8.  Hủy hoại lớp pectin - Sau khi xâm nhập, mầm bệnh phát triển giữa các tế bào ký chủ, tiết ra các enzym thuộc nhóm pectinolytic:  Pectin methylesterase: cắt chuỗi pectin thành acid pectinic và cồn methyl (PME)  Polygalaturonase: cắt tiếp các acid pectinic thành các phân tử đơn giản (PG).  Polymethylgalactunonase (PMC)  Pectic acid transeliminase (PATE)  Pectin transeliminase (PTE)
  9. - Các chất phân giải từ pectin là nguồn dinh dưỡng cho ký sinh. - Có liên quan đến sự thành lập các nút chặn, làm tắc nghẽn các mạch dẫn trong các bệnh héo cây. - Mầm bệnh hấp thu các phân tử đơn giản dùng làm chất cung cấp năng lượng. VD: VK Erwinia, Pseudomonas, nấm Botrytis, Sclerotium, Pythium, Rhizopus, Phytophthora có cách gây hại này, tạo triệu chứng thối nhũn cho mô ký chủ. - Ký chủ chống đối lại: tiết ra các hợp chất của phenol hoặc IAA (idol acetic acid), ngăn cản hoạt động của nhóm enzym pectinolytic.
  10.  Hủy hoại cellulose - Cellulose là chất cấu tạo nên bộ khung tế bào ở tất cả các thực vật bậc cao và ở dưới dạng sợi cực nhỏ. - Mầm bệnh cần hai enzym để cắt đứt chuỗi cellulose: + một cắt chuỗi cellulose thành disaccharid cellobiose (đường cellobiose gồm 2 phân tử) + một cắt tiếp thành glucose. - Các nấm hoại sinh thuộc nhóm Basidiomycetes, phân giải xác bả cellulose trong đất, các nấm ký sinh trong cây sống phân giải cơ cấu sợi cellulose của vách tế bào làm cho sự xâm nhập của chúng dễ dàng hơn.
  11. - Các emzym gián tiếp phân giải cellulose  thành cellosaccharide làm thức ăn cho ký sinh, cản trở sự dẫn nước của ký chủ  triệu chứng héo ở một số cây trồng (bệnh mạch dẫn).
  12. Cellulose enzym C1 Chuỗi Cellulose enzym C bị cắt ngắn hơn Cellulosaccharid ngắn enzym C và hòa tan + glucose Cellobiose+glucose  - glucosidase Glucose
  13.  Hủy hoại hemicellulose - Hemicellulose: hỗn hợp các đường đa không tan trong nước, đan kết với cellulose và lignin trong vách tế bào. - VSV hoại sinh, ký sinh: tạo các enzym phân giải hemicellulose gọi là hemicellulase. - Một số nấm tiết ra enzym phân giải trực tiếp một số thành phần của hemicellulose, lộ ra các sợi cellulose hoặc lignin, làm cho các chất này bị phân giải bởi các enzym
  14.  nấm Sclerotinia sclerotorum dùng xylanase và arabinase tấn công hemicellulose của diệp tiêu cây hoa hướng dương  Sclerotinia fructigena  arabinofuranosidase trong môi trường nuôi cấy Hemicelluloza Hemicelluloze Monosaccharit (Glucose)
  15.  Hủy hoại lignin - Lignin: là hợp chất phức tạp trong các thành phần cấu tạo vách tế bào thực vật. - Trên những mô cây đã chết (do nấm gây ra): tiết enzym ligniase để cắt lignin thành các phân tử ngắn, phần gỗ của thực vật bị hủy hoại VD: Alternaria, Fusarium, Pestalotia, Penicillium Pseudomonas, Xanthomonas có khả năng này.
  16. - Lignin là chất khó phân bị giải hơn cả so với các chất khác/Cókhoảng 500 loài nấm thuộc lớp Basidiomycetes phân hủy gỗ, trong đó có hơn 1/4 phân giải được lignin. - Vi khuẩn không có vai trò trong việc phân hũy lignin. - Nấm thuộc lớp Ascomycetes, Deuteuromycetes, một số ít vi khuẩn tiết ra ligninase.
  17.  Hủy hoại nguyên sinh chất  Protein + Protease: thủy phân protein của nguyên sinh chất thành các polypeptide + Pectidase: thủy phân polypeptide thành các peptide nhỏ và acid amin  Sản phẩm cuối cùng là chất dinh dưỡng làm thức ăn cho ký sinh.
  18.  Tinh bột: là đa hợp của glucose gồm hai loại amylose và amylopectin. +  - amylase: phân giải amylose và amylopectin +  - amylase: phân giải amylose và amylopectin tạo các oligosaccharide và dextrin, thủy phân tiếp tục tạo ra maltose, glucose và dextrin dây ngắn + Isoamylase: cắt nhánh của amylopectin (nối )  ký sinh sử dụng Glucose  maltose tiếp tục bị phân giải bởi men maltase cho ra 2 glucose.
  19. Protease Peptidase Protein Polypeptit Axit amin Amilase Maltase Amylose và Amylopectin Maltose Glucose
  20.  Lipid - Là các chất béo trung hòa, dự trữ năng lượng: dầu, mỡ ở nhiều loại tế bào, nhất là hạt, chất sáp, phospholipid và glycolipid (đi kèm với protein) là hai chất chính tạo nên màng tế bào. - Nấm, vi khuẩn, tuyến trùng phân giải lipid bởi men lipase phospholipidase tạo các acid béo. Ký sinh dùng trực tiếp các acid béo này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0