Bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (Kỳ 1)
lượt xem 28
download
Tham khảo tài liệu 'bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (kỳ 1)', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (Kỳ 1)
- Bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (Kỳ 1) Bệnh mạch vành, suy mạch vành hay thiếu máu cơ tim là khái niệm chung để mô tả tình trạng máu không đi đến tim đầy đủ do hẹp lòng mạch máu nuôi tim (động mạch vành).
- Nguyên nhân thường gặp của lòng mạch bị hẹp là do mảng xơ vữa bám vào lòng mạch, mảng xơ vữa gây phản ứng viêm, có thể lớn dần lên gây hẹp nặng lòng mạch và khi vỡ dễ dẫn đến nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, một số trường hợp mạch vành bị co thắt gây hẹp mạch vành từng lúc cũng gây ra triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim I. Những người nào dễ bị bệnh mạch vành - Tuổi >45; Huyết áp cao hoặc tiểu đường; Béo phì; Hút thuốc lá; Gia đình có người bệnh mạch vành sớm hoặc đột tử. II. Những triệu chứng nào thường xảy ra ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành?
- - Đau thắt ngực trái là triệu chứng nổi bật nhất và thường xảy ra khi gắng sức, xúc động, nhiễm lạnh. Người bị bệnh mạch vành thường có cảm giác đau như có ai bóp vặn, xoắn trong tim, đau có thể lan ra hàm, cẳng-cánh tay và theo dọc ngón út bàn tay trái... Đau kéo dài 5-10 phút thường tự hết khi nghỉ ngơi hoặc ngậm thuốc dãn vành (nitroglycerine). - Một số người già, bệnh tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi mắc bệnh mạch vành có thể không có triệu chứng đau thắt ngực điển hình như trên mà thay vào đó là mệt hoặc khó thở khi gắng sức. Điều này làm cho người bệnh và thân nhân ít lưu tâm nên dẫn đến chậm trễ trong chẩn đoán cho đến khi nhồi máu cơ tim xảy ra. (Ngay khi có cơn đau thắt ngực với các đặc điểm như trên bạn đừng nên coi thường, bỏ qua mà nên đến khám ở một trung tâm tim mạch, bệnh viện nào đó để kiểm tra xem mình có bị bệnh mạch vành hay không, bất kể bạn có hay không có yếu tố nguy cơ mắc bệnh này). III. Những xét nghiệm cần làm ngay khi nghi ngờ bệnh mạch vành 1. Điện tâm đồ lúc nghỉ: Xét nghiệm này dễ thực hiện ở các cơ sở y tế và có thể cho biết ngay mức độ nặng khi kết hợp với triệu chứng. Tuy nhiên 50% bệnh nhân có bệnh mạch vành nhưng điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường.
- 2. X quang tim phổi: Xét nghiệm này không để chẩn đoán bệnh mạch vành nhưng có thể giúp bác sĩ của bạn phát hiện ra các nguyên nhân đau ngực khác như tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi… 3. Men tim: Men tim (bao gồm CK-MB và troponin) không phải là xét nghiệm thường qui với những người không triệu chứng nhưng là xét nghiệm hữu ích khi bạn đau ngực mà điện tâm đồ thay đổi. Vì đây là xét nghiệm giúp bác sĩ xác định bệnh mạch vành của bạn đã nặng chưa (tức có nhồi máu cơ tim hay không). * Những xét nghiệm phân loại bệnh nhân Khi các xét nghiệm nêu trên vẫn không xác minh rõ ràng thì những xét nghiệm sau đây sẽ bổ sung chẩn đoán: - Điện tâm đồ gắng sức: Đo điện tim khi vận động để phát hiện bất thường điện học khi mà tim làm việc nhiều hơn. - Siêu âm tim gắng sức hoặc dobutamine: Với xét nghiệm này, bác sĩ có thể những vùng tim giảm hoặc không co bóp, hoặc vận động nghịch thường giúp gợi ý gián tiếp bệnh mạch vành. - Chụp nhấp nháy đồng vị phóng xạ có gắng sức: giúp phát hiện vùng thiếu máu khi không bắt đồng vị phóng xạ…
- - Chụp cắt lớp điện toán đa điện hay còn gọi là MSCT: Đây là kỹ thuật với nhiều tiến bộ nhất trong những năm qua. Với MSCT 64 lát cắt, những bệnh nhân đau ngực khi nghi ngờ bệnh mạch vành có thể xác định bệnh nhanh chóng trong vòng 1-2 giờ với phương pháp chẩn đoán này. MSCT 64 lát cắt cho hình ảnh rõ nét hệ thống động mạch vành và có thể gợi ý bệnh nhân nào cần can thiệp mạch vành. Máy MSCT 64 lát tại BV Hoàn Mỹ Sài Gòn * Xét nghiệm xác minh bệnh mạch vành Chụp động mạch vành cản quang (hay DSA động mạch vành): Sau khi các xét nghiệm phân loại bệnh nhân thực hiện nếu kết quả gợi ý bệnh nhân bị bệnh mạch vành rõ rệt thì chụp động mạch vành cản quang là xét nghiệm cuối cùng để can thiệp.Đây là kỹ thuật chẩn đoán bệnh mạch vành chắc chắn nhất hiện nay,
- giúp phát hiện tình trạng hẹp động mạch vành, vị trí và mức độ hẹp từ đó quyết định có nên nong và đặt giá đỡ động mạch vành cho bệnh nhân hay không. Để làm xét nghiệm này, bệnh nhân phải nằm viện trung bình 2 ngày, bất động chân 24 giờ hơi đau ở vùng chích động mạch Hẹp động mạch vành (mũi tên chỉ chỗ tắc nghẽn)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (Kỳ 2)
5 p | 158 | 24
-
Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5)
6 p | 122 | 22
-
Bài giảng Hội chứng mạch vành cấp - BS.Ths Lê Tự Phương Thuý
22 p | 186 | 19
-
Tìm hiểu về Bệnh mạch vành (Tái bản lần thứ năm có cập nhật và bổ sung): Phần 1
229 p | 78 | 12
-
Điều trị bệnh thông thường bằng thuốc Đông y đơn giản: phần 1 - nxb kim chất
104 p | 49 | 10
-
Bài giảng Điều trị bệnh mạch vành mạn - PGS. TS. Trần Kim Trang
65 p | 105 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
10 p | 41 | 5
-
Đánh giá sử dụng thuốc sau can thiệp mạch vành
5 p | 93 | 4
-
Phục hồi chức năng tim mạch cho các bệnh nhân mắc bệnh mạch vành cấp
46 p | 81 | 4
-
Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và biến thiên nhịp tim bằng holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành
8 p | 7 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở người bệnh tổn thương động mạch vành tại Bệnh viện C Đà Nẵng
5 p | 7 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu sơ bộ điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp
39 p | 76 | 3
-
Điều trị rối loạn lipid máu và tỉ lệ đạt cholesterol mục tiêu trên bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp hoặc bệnh mạch vành ổn định tại Việt Nam - Kết quả từ Nghiên cứu DYSIS II (Dyslipidemia International Study II)
13 p | 12 | 3
-
Ứng dụng theo dõi đường huyết liên tục trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 mắc bệnh mạch vành
11 p | 10 | 3
-
Khảo sát vai trò của siêu âm nội mạch (IVUS) trong đánh giá định lượng tổn thương mạch vành
7 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu tương quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với các yếu tố nguy cơ và độ nặng của bệnh nhân đái tháo đường type 2
6 p | 6 | 1
-
Đo vận tốc lưu lượng máu qua động mạch vành bàng hệ (collateral) trên bệnh nhân bị bệnh lý mạch vành có và không có kèm theo bệnh lý đái tháo đường
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn