SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIN PHÁP NÂNG CAO
CHT LƯỢNG TỔ CHỨC BỮA ĂN
CHO TR 18 - 36 THÁNG
A. Phần mở đầu
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dng chiến
lược con người nói riêng. Đảng Nnước ta rất quan m đến snghiệp bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Sự quan tâm đó đã từng bước được thể chế hoá
bằng các văn bản pháp luật, các chỉ thị, các quy định và các quy ước rất cụ thể:
Luật GD - 2005 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định Giáo dc mầm non (GDMN) nhà trvà mẫu giáo là cấp học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”.
Chính lđó mà hi quan tâm chăm sóc trẻ vmọi mặt để đứa trẻ có
một nhân cách tt, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, thể pt triển hài h
cân đối, đặc biệt là lứa tuổi trẻ nhà trẻ. Trẻ khỏe mạnh và thông minh niềm
hạnh phúc của gia đình sphồn vinh của đất ớc. Muốn trẻ khoẻ mạnh và
thông minh thì vấn đề dinh dưỡng phải hợp lý, chăm sóc nuôi dưỡng phải khoa
học đây là mt việc làm không ththiếu được, là trách nhiệm của gia đình, cộng
đồng và toàn xã hội. Nếu trẻ bsuy dinh dưỡng thì sảnh hưởng đến sự phát triển
vthể lực và trí tuệ. Thiếu dinh ỡng trẻ sẻ trở thành mt gánh nặng của mỗi gia
đình, của toàn hội, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong tương lai của đất
nước. Vì vậy vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trong trường Mầm non là một vấn
đề hết sức quan trọng. Muốn tạo được thế hệ trẻ sức khoẻ tốt, đáp ứng với thời
đại khoa học hiện đại thì chúng ta phi chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt, trẻ sẽ khoẻ
mạnh và thông minh phát trin toàn din về mọi mặt.
Trường Mầm non nơi nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt,
chưa chđộng, ý thức được đầy đủ về giáo dục dinh dưỡng. Mặc dầu trường
trọng điểm chất lượng cao về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng vẫn
n tlệ trbsuy dinh ỡng, mặc dù nhà trường cũng như các giáo viên đã rất
chú trọng đến bữa ăn cho trẻ, luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ năng ợng theo nhu
cầu thể trẻ và c chất dinh dưỡng luôn theo tỷ lệ cân đối hợp lý. ng c
tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ đã được thực hiện tương đối hiệu quả.
Tuy nhiên, trong các bữa ăn lớp nhiều trẻ vẫn còn cảm giác chán ăn, thích
ăn thức ăn này, không thích ăn thức ăn kia. Mặt khác, một s giáo viên kiến thức
về dinh dưỡng, kỹ năng tổ chức bữa ăn cho trẻ còn hạn chế.
mt giáo viên trực tiếp đứng lớp lứa tuổi nhà tr 18 - 36 tháng, tôi luôn
xem công tác nưôi ỡng, chăm sóc, giáo dc trẻ là mt nhiệm vụ cùng quan
trọng đối với bản thân. Nên đứng trước những vấn đề trên, bn thân tôi thực sự
n khoăn, trăn trở làm sao trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ lớp trẻ ăn không
kiêng khem, trăn hết suất của mình một cách ngon nh, không ợng ép. Do
vậy i đã mnh dạn chọn đề tài "Mt số biện pháp ng cao chất lượng tổ chức
bữa ăn cho trẻ 18 - 36 tháng" làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm học 2009-
2010.
B. phần Nội dung:
1- Cơ sở khoa học:
Từ ngày xưa, con người đã biết mối quan hgiữa ăn uống và sc khoẻ. Con
người là mt thực thể sống, nhưng sự sống không thể tồn tại được nếu con người
không được ăn và uống.
Danh y Việt Nam, Tuệ Tĩnh (Thế kỷ XIV) đã từng nói: “Thức ăn là thuc,
thuc là thức ăn., khoa hc dinh dưỡng cho chúng ta biết: Thức ăn, các chất dinh
ỡng làm vật liệu xõy dng th con người. Cc vật liệu này phải thường
xuyờn được đổi mới và thay thế thụng qua quỏ trỡnh hấp thụ và chuyển hoỏ cỏc
chất trong thể. Ngược lại, khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ các chất dinh
ỡng sẽ khụng thể phỏt triển bnh thường đó nguyên nhân gây ra bệnh tật
như: Suy dinh dưỡng, cũi xương, thiếu mỏu do thiếu sắt...
Theo nghiên cu của Viện dinh dưỡng thì ăn uống sự ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ của trẻ. Trđược nuôi ỡng tốt, ăn uống đầy đủ thỡ da dẻ hồng
hào, thịt chắc nịch và n nặng đm bảo. Sự ăn uống khụng điều độ sẽ ảnh hưởng
đến s tiờu hoỏ của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống khụng khoa học, khụng giờ giấc,
ththường gõy ra rối loạn tiờu hoỏ và tr thể mắc một số bệnh như tiêu chãy,
cũi xương, khô mắt do thiếu VitaminA…
Như vậy, vấn đăn uống đi với tr Mầm non đó được quan tõm t rất
sớm. Tuy nhiờn, cỏc tỏc giả mới chỉ quan tâm đến nh hưởng của sự ăn uống về
sức kho và bệnh tật của trẻ. Đồng thời cc tỏc giả cũng cho rằng: đcó cơ thể
pht triển tốt, tránh được bệnh tật thcần phải đảm bảo một chế độ ăn uống khoa
học, hợp và vsinh, thức ăn hỡnh thức đẹp, mựi vị hấp dẫn thỡ sẽ gõy cảm
giác thèm ăn của trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trem thphải cho ăn cùng một
lúc để trẻ quen ăn hết khẩu phần của trẻ.
Mi sự đổi mới trong cấu tạo thể con người, nguồn năng lượng cho
thhoạt động, sinh trưởng và phát triển... đều lấy t các chất dinh dưỡng khác
nhau do thức ăn cung cấp qua khẩu phần ăn hằng ngày. Do đó, trong đời sống con
người, dinh ng chiếm một vtrí quan trọng đặc biệt. Chế độ dinh dưỡng có
ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát trin của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng tốt của con người phụ thuộc vào khu phần dinh
dưỡng thích hợp, phụ thuộc vào kiến thức ăn uống khoa học c thói quen của
mỗi người. Vì vậy muốn khoẻ mạnh cần được ăn uống hợp đảm bảo vệ sinh.
Do đó bữa ăn đối với con người rất quan trọng. Nếu chúng ta ăn mà không
biết mình đang ăn gì thì rất là nguy hiểm. Vì vậy việc tổ chức bữa ăn tại trường
Mầm non vô cùng quan trọng đi với cơ thể trẻ em.
Tchức bữa ăn cho trẻ tại nhà trđáp ng nhu cầu năng lượng tại trường
708 - 826 Kcal/ ngày, ăn đủ các chất dinh dưỡng của trẻ trong thời gian 10 - 12
tiếng mẹ đi làm xa, trẻ được cô go chăm sóc nuôi dưỡng tại trường.
Trđược ăn uống đầy đ, vui chơi phù hợp với lứa tuổi, được chăm sóc
giấc ngủ, kích thích trẻ phát triển thông qua giáo dục, trên cơ sở đó phát triển toàn
din cả về thể chất và tinh thn, góp phn nâng cao lượng chăm sóc sức khoẻ.
Tchức ăn tại nhà trẻ, góp phần giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng, giúp trẻ rèn
luyện kỹ năng thực hành, tphục vụ thông qua các bữa ăn và các hot động trong
ngày.
Tchức bữa ăn tại nhà trẻ, đảm bảo được chế đăn của trẻ, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm (VS - ATTP).
2- Cơ sở thực tiễn:
Chuyên đ"Nâng cao chất lượng giáo dc dinh dưỡng và vsinh ATTP"
được ngành trin khai trong nhiều năm qua. Trường MN Hoa Mai đã quán trit và
bồi dưỡng chuyên đề đến tận đội ngũ. Trong năm học 2009- 2010 Trường Mầm
non Hoa Mai cũng đã chú trng nhiều đến chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm
và đã phổ biến cụ thể đến từng giáo viên.
mt giáo viên trực tiếp đứng lớp lứa tuổi nhà tr18 - 36 tháng, qua q
trình thực hiện tôi thấy có những thuận lợi, khó khăn sau:
1- Thuận lợi:
- Năm học 2009 - 2010 được sự quan m chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo
dục - Đào tạo Lệ Thủy, của BGH nhà trường vthực hiện chuyên đVS - ATTP,
bản thân tôi cũng được tham gia bồi dưỡng chuyên đcụm và trường, i đã
tiếp thu và làm kinh nghiệm cho mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Ntrưng tạo mọi điều kiện nâng cao kiến thức, phương pháp tổ chức
bữa ăn cho trẻ và đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ.
- Đa số phụ huynh nhận thức sâu sắc vtầm quan trọng của bữa ăn cho
trhàng ngày đầy đcác chất dinh dưỡng nên đã đóng góp tiền ăn cho trphù
hợp với giá cả thị trưng hiện nay.
- Bản thân i được sự kiểm tra dgiờ thường xuyên của hội đồng chuyên
n nhà trường, được dgiờ kiến tập, thao giảng. Từ đó đã tích lu được một số
kinh nghiệm trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ. Mặt khác, bản thân vốn yêu ngh
mến trẻ, nhiều kinh nghiệm trong việc chăm c giáo dục trẻ và thấy được tầm
quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khoẻ trẻ tại trường là vô cùng quan trọng.
2- Khó khăn:
- sở vật chất của nhà trường còn thiếu như: Phòng ăn cho trẻ chưa có,
n ăn chung ở trong lớp học, diện tích của phòng hc còn nhnên vic btrí nơi
ăn của trẻ chưa được rộng rải, còn chật hẹp.
- Kiến thức và knăng thực hành của các giáo viên trong lớp còn hạn chế.
- Nhận thức của phụ huynh trong việc t chức bữa ăn cho trẻ chưa cao,
chưa biết kết hợp với cô giáo để chăm sóc bữa ăn cho trẻ được tt.
- Trong năm học 2009 - 2010 này tôi được phân công dạy lớp 18 - 36
tháng. Qua đợt cân đo đầu năm lớp tôi vẫn còn có tlệ suy dinh dưỡng cao chiếm
10%. Tlệ suy dinh dưỡng đó một phần phụ thuộc vào chế độ ăn của trẻ, nhưng
mặt khác cũng phụ thuộc vào cách t chức bữa ăn cho trẻ hàng ngày ti trường.
3- Điều tra thực tiển:
- Vào đầu năm học 2009 - 2010 qua cân đo theo dõi sức khocủa trẻ bằng
biu đồ phát triển lần 1 tháng 9 năm 2009 cho thấy tỷ lệ cân nặng của trẻ lớp tôi
đạt sức khỏe bình thường là 90%, trsuy dinh ỡng vừa là 10%. Chiều cao tr
đạt 93,33%, trẻ thấp độ còi 1 chiếm 6,67%.
- Đa số trẻ còn nhchưa tự phục vụ cho mình trong các bữa ăn hàng ngày
còn phụ thuộc vào sự chăm sóc của cô giáo.
- Một số giáo viên trong lớp mới chuyển từ mẫu giáo xuống nhà trnên
khâu t chức hướng dn các kỹ năng cm sóc nuôi dưỡng, tổ chức bữa ăn cho trẻ
n nhiều lúng túng.
Với những kết quả trên, bản thân tôi luôn băn khoăn suy nghĩ, tìm tòi ra
một số biện pháp phù hợp để từng bước nhằm nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn
cho trẻ 18 - 36 tháng tại trường Mầm non.
3. Biện pháp thực hiện:
3. 1- Luôn thọc tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành vdinh
ỡng và tổ chức bữa ăn cho trẻ 18 - 36 tháng mt cách khoa học và hợp lý:
- Luôn học tập và nghiên cứu các n bản, Chỉ thị và Nghquyết của cấp
trên đề ra về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) như: Công văn số
9252/BGDĐT ngày 3/8/2008 về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
các sở giáo dục. Công văn số 969/UBND-YT ngày 25/12/2008 của Huyện Lệ
Thủy về việc tăng cường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Công văn số 661 về
việc đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh về mùa
hè và “Quy chế Nuôi dạy trẻ” để có kế hoạch chăm sóc trtốt hơn.
- Tham gia tốt các cuộc tập huấn chuyên môn do phòng, cụm liên trường và
nhà trường tổ chức. Trong đó ctrọng vấn đề kiến thức dinh ng, kỹ ng
thực hành khâu vsinh ăn ung cho trẻ và tchức bữa ăn cho trẻ phải khoa học
và hợp lý.
- Thường xuyên tìm i sách o, nghiên cu và tìm hiểu thêm v vai trò
tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể trẻ lứa tuổi 18 - 36 tháng.
- Tham gia tốt các đợt thao giảng dgiờ bạn đồng nghiệp để học hỏi thêm
kinh nghiệm về tổ chức bữa ăn cho bản thân.
- Thường xuyên tchức bữa ăn cho trẻ theo đúng quy trình của độ tuổi 18 -
36 tháng.
3.2. Tham mưu với nhà trường mua sắm đầy đủ cơ sở vật cht.
- i đã tích cực tham mưu với nhà trường đmua sắm đầy đđồ dùng
phc vụ cho bữa ăn của trẻ như: Bát, thìa bằng in óc, bàn nghế đúng quy cách,
soong nồi đựng cơm, canh, thức ăn mặn riêng, dĩa đựng cơm rơi, khăn, tạp dề,
khẩu trang, mũ đủ cho cô.
- Kết hợp với nhà bếp, tham mưu với nhà trường tu sửa lại hthống bếp ga,
hệ thống nước, các đồ dùng như: Dao, thớt, thau, chậu, rá nhựa, cối xay thịt...
3.3. Cho trlàm quen với c nhóm thực phẩm và giáo dc trẻ biết về
tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng của các nhóm thực phẩm đó đối với
thể trẻ.
- Việc cho trẻ làm quen với các nhóm thực phm giàu chất dinh dưỡng rất
cần thiết đối với thể trẻ. Khi trẻ đã m quen biết được tầm quan trọng của
các chất dinh dưỡng đó đối với thể thì trsẻ hứng thú và thích m hiểu về các
thực phẩm đó. Vì vy i đã chú trng đến việc y dựng môi trường giáo dục
dinh dưỡng và v sinh an toàn thực phẩm trong lớp như: Tìm kiếm các loại
tranh ảnh về các loi thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật; Tranh chuyện