Biện pháp tăng cường quản lý thu chi tại huyện Triêu Phong - Quảng Nam - p3
lượt xem 10
download
Một là: Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo mục lục NSNN( Chương- loại- khoản-nhóm- mục - tiểu mục) Hai là: Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán gửi phòng tài chính huyện phải gửi kèm theo đầy đủ các báo cáo theo quy định. Ba là: Trình lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi NSNN năm đối với đơn vị dự toán...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biện pháp tăng cường quản lý thu chi tại huyện Triêu Phong - Quảng Nam - p3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một là: Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực. Nội dun g báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đ ược duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo mục lục NSNN( Chương- loại- khoản-nhóm- mục - tiểu mục) Hai là: Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán gửi phòng tài chính huyện phải gửi kèm theo đầy đủ các báo cáo theo quy định. Ba là: Trình lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi NSNN năm đối với đơn vị dự toán phải đảm bảo đúng tiến độ và nội dung. Theo quy định hiện hành, sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối ngày 31tháng 12, số liệu trên sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu trên cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước cả về tổng số và chi tiết, khi đó đơn vị mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm. Lập quyết toán ngân sách th ường được thực hiện theo phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên, phương pháp này cho phép công tác lập quyết toán ngân sách được thực hiện toàn diện, đầy đủ, chính xác, khách quan và phản ánh trung thực tình hình hoạt động thu chi ngân sách cấp huyện. Về xét duyệt quyết toán ngân sách huyện: phòng tài chính có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc ngân sách huyện. Sau đó tổng hợp thành báo cáo thu, chi ngân sách trên địa bàn để gửi HĐND và UBND huyện đồng thời gửi sở tài chính. Trong quá trình lập, phê duyệt, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải đ ược hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp; những khoản phải thu nh ưng chưa thu được phải có biện pháp truy thu đầy đủ cho ngân sách. - Những khoản chi không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi về cho ngân sách.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN TRIỆU PHONG - QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Giới thiệu sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội huyện Triệu phong 2.1.1 Tình hình kinh tế Tổng giá trị các ngành sản xuất 549.156 triệu đồng tăng 7.8% so với năm 2006. Nông- lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,2%, công nghiệp- TTCN tăng 21,4%, xây dựng tăng 10,7 %, thương mại-dịch vụ tăng 15%. Tổng giá trị các ngành sản xuất 329.627 triệu đồng, tăng 4.5%, chưa đạt kế hoạch đề ra. + Giá trị sản lượng ngành Nông - lâm nghiệp và thủy sản 280.160 triệu đồng, tăng 2.2% kế hoạch( KH:7-8%) trong đó : Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp: 202.673 triệu đồng tăng 0.6% so với năm 2006, đạt 96.2% kế hoạch. Trồng trọt: 124.591 triệu đồng, đạt 97.3% so với năm 2006, đạt 94.4% so với kế hoạch. Chăn nuôi: 70.781 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2006, đạt 99,1% so với kế hoạch, chiếm tỷ trọng 34,92% giá trị sản xuất nông nghiệp( năm 2006 chiếm 32,8%)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá trị sản lượng ngành lâm nghiệp 16.682 triệu đồng, tăng 15, 8% so với năm 2006, đạt 101,6% KH Giá trị sản lượng ngành thủy sản: 60.805 triệu đồng, tăng 4.4% so với năm 2006, đạ t 90,8% KH +Giá trị công nghiệp - TTCN: 31.917 triệu đồng, tăng 21,4% đạt 98,7%KH +Giá trị ngành xây dựng: 88.045 triệu đồng, tăng 10,7 % so với năm 2006 +Giá trị ngành thương mại-dịch vụ: 149.034 triệu đồng, tăng 155 so với năm 2006. Trong đó giá trị thương mại - dịch vụ trực tiếp 17.550 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2006, đạt 100% kế hoạch Nhìn chung nền kinh tế của huyện có chuyển biến tích cực, ổn định, c ơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân ng ày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy vậy, một số chỉ tiêu chưa đạt được so với chỉ tiêu Nghị quyết của huyện uỷ, HĐND đề ra. 2.1.1.1 Công nghiệp - TTCN: Giá trị công nghiệp - TTCN năm đạt 2007 đạt 31.917 triệu đồng tăng 21.4% so với năm trước, đạt 98.7%KH. Các sản phẩm chủ yếu như gạch nung tăng 11, 6% gỗ xẻ tăng 35% so với năm 2006. Công nghiệp - TTCN, ngành nghề trên địa bàn tiếp tục được duy trì, phát triển. Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cưa xẻ gỗ phát triển khá nhờ đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị kỷ thuật thu hút thêm lao động, thu nhập khá. Công tác khuyến công, phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới được quan tâm. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp làng nghề Thị Trấn Ái Tử đang được triển khai xây dựng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Một số dự án tích cực triển khai ở Nam Cửa Việt, Hồ Ái Tử, bãi tắm Triệu Lăng đang thu hút nhiều nhà đầu tư khảo sát và tìm hiểu đầu tư trên địa bàn huyện. Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Vịêt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam( Vinashin) đã khảo sát và tiến hành lập dự án xây dựng Nhà máy đóng tàu Cửa Việt tại xã Triệu An, với diện tích khoảng 200 ha. UBND huyện đang kêu gọi, vận động tập đoàn dệt may Hoà Thọ vào đầu tư xây dựng nhà máy tại Thị Trấn Ái Tử. 2.1.1.2 Thương mại - dịch vụ Hoạt động thương mại - dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, giá trị thương mại - dịch vụ năm 2007 đạt 149.034 triệu đồng tăng 17% so với năm 2006. Cơ sở vật chất, hệ thống chợ nông thôn bước đầu được quan tâm sửa chữa, nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá, góp phần phục vụ tốt hơn về nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. 2.1.1.3 Giao thông vận tải Dịch vụ vận tải phát triển khá, đáp ứng nhu cầu vận tải trên địa bàn, doanh thu ngành vận tải 4.734 triệu đồng, tăng 3.1% so với năm 2006. Một số tuyến vận tải mới đưa vào khai thác như: Triệu An-Lao Bảo, Triệu Lăng-Lao Bảo đã phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế và đi lại của nhân dân vùng sâu vùng xa. Phương tiện vận tải được nâng cấp và trang bị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hệ thống giao thông đ ược chú trọng đầu tư nâng cấp. Một số công trình hoàn thành đã được đưa vào sử dụng trong năm như: Đường nối từ tỉnh lộ 64 vào thôn Bích La( Triệu Đông); Cầu Triệu Đông, đường vào khu tưởng niệm Tổng Bí Thư Lê Duẫn. Việc đầu tư, sửa chữa, nâng cấp đường liên thôn, liên xã được tập trung thực hiện. Chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn đang được tổ chức thực hiện có hiệu quả, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện. 2.1.1.4 Xây dựng cơ bản: Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý, trong năm 2007, đạt 133.074 triệu đồng, tăng so với năm trước 17%. Nhân dịp chào mừng kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng bí thư Lê Duẫn đã khánh thành đưa vào sử dụng các công trình Trạm y tế, Trường THCS Triệu Thành, Trường THCS
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Triệu Long, Đường QL1A vào khu lưu niệm TBT Lê Duẫn, đường 64 vào thôn Bích La, cầu Triệu Đông, cầu Sãi, cầu Rì Rì, điện chiếu sáng quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn Ái Tử, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu học hành, chăm sóc sức khoẻ và đi lại cho nhân dân trên địa bàn; các chương trình, dự án mục tiêu, chương trình bê tông hoá GTNT, kiên c ố hoá: trường lớp học, kênh mương được tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra. Hiện nay, huyện đang tích cực triển khai công tác GPMB để thi công các công trình: Cầu cửa Việt , cầu Bắc Phước, đường Đại -Độ -Thuận- Phước; phối hợp với các ngành cấp tỉnh khảo sát quy hoạch đường Hùng Vương nối dài; Khu đô thị Nam cầu Vĩnh Phước, cầu Đại Áng- Đại Lộc, đây là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm đến. Nhìn chung các công trình dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiến độ xây dựng các công trình tương đối đảm bảo, công tác giải ngân vốn được quan tâm. Thủ tục về xây dựng cơ bản được tiến hành theo đúng quy định về quản lý xây dựng. Công tác thanh tra kiểm tra giám sát cộng đồng và quản lý chất lượng công trình được tăng cường hơn trước. 2.1.1.5 Công tác tài chính- Ngân hàng: Tổng thu ngân sách năm 2007 là 97.625 triệu đồng, vượt 20,4% so với năm 2006, thu trợ cấp cân đối 72.164 triệu đồng; thu kết dư và chuyển nguồn 15.012 triệu đồng. Tổng chi ngân sách 97.625 triệu đồng trong đó chi đầu tư phát triển 15.821 triệu đồng, tăng 41,4% so với năm trước; chi thường xuyên 80.804 triệu đồng, tăng 39,2% so với năm trước; chi dự phòng 1000 triệu đồng. Công tác quản lý tài chính nói chung và công tác thu, chi ngân sách nói riêng có nhiều cố gắng, góp phần chủ động điều hành, quản lý ngân sách. Công tác chi được thực hiện theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng cho các lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo. 2.1.1.6 Công tác đối ngoại
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại tiếp tục được chú trọng, mở rộng và đạt được những kết quả thiết thực. Các chương trình dự án, chính phủ, phi chính phủ nước ngoài được thực hiện cơ bản đúng cam kết, góp nguồn lực quan trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế- xã hội huyện, xoá đói giảm nghèo, trong năm 2007 tổ chức tầm nhìn Thế Giới đầu tư trên địa bàn huyên 7.6 tỷ đồng. Năm 2007 Dự án Na uy đã kết thúc đầu tư trên địa bàn, tổng kinh phí dự án đầu tư thực hiện từ trước đến nay là 90 tỷ đồng. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành chức năng tiến hành thủ tục giao nhận, thanh lý tài sản của dự án, mời kiểm toán đánh giá hiệu quả dự án phát triển nông thôn vùng ven biển của huyện để rút kinh nghiệm tăng cường quản lý khai thác có hiệu quả các công trình sau dự án kết thúc. 2.1.2 Xã hội Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững. Các thiết chế văn hoá thể thao từ huyện đến cơ sở từng bước được đầu tư, xây dựng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Công tác chi trả chế độ chính sách, trợ cấp x ã hội cho các đối tượng được thực hiện kịp thời đầy đủ. Phong trào đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, trong năm quỹ tình nghĩa đã huy động được 497,3 triệu đồng. Quỹ vì người nghèo 658 triệu đồng. Đã xây dựng và sửa chữa, bàn giao 334 nhà tình nghĩa, tình thương. Tiếp nhận 735 triệu đồng do tổ chức SoDi( Đức) hỗ trợ để xây dựng nhà cho các nạn nhân chất độc màu da cam….. Công tác đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các tổ chức phi chính phủ đến thăm, tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn được thực hiện tốt. Tóm lại trong những năm gần đây nền kinh tế huyện Triệu Phong tương đối phát triển hơn so với những năm trước đây. Kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần. Cơ sở hạ tầng được tăng cường; thu ngân sách đạt loại khá; bộ mặt nông thôn, thị trấn có nhiều khởi sắc, đời sống
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhân dân được nâng lên, nhất là được những kết quả quan trọng trên lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo nguồn nhân lực, quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế- xã hội huyện Triệu Phong còn một số tồn tại, hạn chế như: Nền kinh tế huyện vẫn còn chậm phát triển, chưa bền vững, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, từng ngành, từng sản phẩm còn nhiều hạn chế. Kết cấu hạ tầng còn yếu kém, chất lượng nguồn lực thấp, chuyển dịch lao động còn chậm. Nguyên nhân một phần là do việc tập trung vốn đầu tư cho xây dựng đầu tư cơ bản chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển chưa mạnh sức mua còn hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn xuống cấp chưa được đầu tư, xây dựng. Một số chủ đầu tư thiếu tích cực trong lập thủ tục đầu tư XDCB, công tác phê duyệt, thẩm định dự án của các ngành chuyên môn còn chậm. Một số dự án triển khai chậm không đảm bảo tiến độ như: nhà thi đấu TDTT, đường nối từ tỉnh lộ 68 đi Triệu Đông. Cơ sở vật chất, trang thiết bị chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở đầu tư chưa đúng mức. Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh nhân dân ở tuyến c ơ sở còn hạn chế. Cơ sở vật chất trường lớp mặc dù có những tiến bộ nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ vẫn chưa đáp ứng cho việc dạy và học theo phương pháp đổi mới. Hệ thống giáo dục mầm non phân tán, cơ sở các khu vực xuống cấp chậm được khắc phục. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tình hình tội phạm còn tiềm ẩn nhiểu phức tạp, nhất là khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực đất đai….. Kết quả như vậy một phần là do công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Triệu Phong chưa thực sự hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác xuất khẩu lao động ở Việt Nam”
79 p | 887 | 442
-
Đề tài “Một số biện pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”
60 p | 592 | 380
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP " MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU CHI Ở HUYỆN TRIỆU PHONG QT "
51 p | 381 | 186
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hành chính nhà nước
73 p | 518 | 154
-
LUẬN VĂN: Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Hà tây
92 p | 240 | 97
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu động tại công ty Vạn Tường Quận Khu V
47 p | 184 | 51
-
Luận văn: Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng và một số phương hướng tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể ở quận Ba đình trong quý I năm 2003
83 p | 141 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Hà Thành - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà Nội
73 p | 87 | 18
-
Biện pháp tăng cường quản lý thu chi tại huyện Triêu Phong - Quảng Nam - p1
7 p | 102 | 18
-
Đề tài: Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý
106 p | 120 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục tiểu học ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
26 p | 109 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 88 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
9 p | 61 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc
114 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
94 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020
105 p | 65 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
102 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên
18 p | 82 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn