intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các cơ quan đô thị với việc quản lý vốn được dùng cho sự nghiệp tính chất xây dựng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

69
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các cơ quan đô thị với việc quản lý vốn được dùng cho sự nghiệp tính chất xây dựng

  1. Lời nói đầu Trong những năm gần đây, vốn đ ầu tư xây d ựng cơ b ản và thực trạng quản lý vốn đ ầu tư xây dựng cơ b ản từ nguồn ngân sách nhà nư ớc là một trong những vấn đ ề thu hút sự chú ý của nhiều nh à nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều n ày rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đ ối với sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đ ất nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi n gân sách Nhà nước cũng nh ư do những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xu ất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Hiện vố n sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cư ờng hiệu quả công việc của các cơ quan, đ ơn vị h ành chính sự n ghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất đ ịnh. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng theo chính sách chế độ của Nhà nước h iện nay vẫn tồn tại những khó khăn, h ạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
  2. Th ứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong chi n gân sách Nhà nư ớc, so sánh tương qu an với vốn xây dựng cơ bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách. Th ứ hai, đánh giá nh ững điều đã làm được và nh ững hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố trong những n ăm gần đây nhằm đ ưa ra một số kiến nghị, giải pháp đ ể khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản lý. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của th ành phố Hà nội. Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. Trong quá trình thực hiện luận văn, em đ ã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú, anh chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban khác của Sở Tài chính Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn. nội dung chương I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng 1 .1 Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng trong n gân sách Nhà n ước.
  3. 1 .1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng là m ột khái niệm thuộc phạm vi chi NSNN. Để có được h ình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và n ội dung của chi NSNN. 1 .1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đ ã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết đ ịnh và được thực hiện trong một n ăm để bảo đ ảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nh à nước. NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông qua thu nhập để tạo lập qu ỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý. Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Theo mục đ ích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN đ ược bao gồm chi thanh toán và chi chuyển giao. Theo nghị đ ịnh 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nh à nước, chi NSNN bao gồm: 1 - Chi đầu tư phát triển: là kho ản chi phát sinh không thư ờng xuyên có tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây d ựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát triển kinh tế.
  4. 2 - Chi thường xuyên: là kho ản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định kỳ hàng n ăm nhằm duy trì ho ạt động của các cơ quan, đ ơn vị HCSN: đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. 3 - Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. 4 - Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngo ài. 5 - Chi cho vay theo quy định của pháp luật. 6 - Chi trả gốc và lãi các kho ản huy đ ộng vốn đầu tư xây d ựng kết cấu hạ tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước) 7 - Chi bổ sung cho Ngân sách đ ịa phương. 9 - Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân sách Trung Ư ơng năm sau. Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm: - Chi hoạt động thường xuyên (chi cho ngư ời lao động, Chi quản lý hành chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt động thường xuyên khác). - Chi hoạt động không th ường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nư ớc đ ặt h àng, Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB, mua sắm thiết bị, Chi khác). Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào chi NSNN. Số thu đ ơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN. 1 .1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
  5. Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các đ ơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị HCSN). Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng là một loại chi “lưỡng tính” vừa m ang tính chất thư ờng xuyên vừa mang tính không thường xuyên. Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sỏ vật chất của các đ ơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đ ều đ ặn h àng năm như chi cho con n gười, chi quản lý h ành chính. Tuy nhiên, vì nó là kho ản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nh à n ước và ho ạt động sự nghiệp, không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đ ầu tư XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên. Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đ ã xác định của nó. Theo quy định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên m ới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dưới 20 triệu đồng đơn vị phải tự sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do dùng đ ể lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN n ên được gọi là vốn sự nghiệp. Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng không phải là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đ ặt ra xuất phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có bộ phận
  6. chuyên trách qu ản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận n ày n ắm chắc tình h ình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng và quản lý cấp phát chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ q uan qu ản lý dễ theo dõi tình hình chi Ngân sách của các đ ơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị. “Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây d ựng” được dùng để chi cho việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cư ờng chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất n ày. Không được dùng n guồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đ ể đ ầu tư xây dựng mới, trừ việc sử dụng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng mới phải xin khinh phí từ nguồn vốn đ ầu tư XDCB. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng thường có quy mô nhỏ, chỉ bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân vốn sự nghiệp có tính đ ầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thường xuyên mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thư ờng xuyên HCSN cũng không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện được Ngân sách tỉnh, thành phố bố trí cho
  7. một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng và UBND quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết đ ịnh đầu tư với các dự án thuộc phạm vi này. 1 .1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Đối tư ợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng là các cơ quan, đ ơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy h ành pháp có ch ức n ăng quản lý Nh à n ước dối với viẹc chấp hành lu ật pháp và ch ỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được NSNN đ ảm bảo 100% kinh phí hoạt đ ộng. Các đơn vị sự nghiệp Nh à n ước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để thực hiện các ho ạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn của mình) như sự n ghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,…Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nh à nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí. Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - ngh ề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm và có th ể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí. Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – ngh ề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhưng vì chúng đ ều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tương tự như các đ ơn vị HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được
  8. quản lý chung và đ ược gọi chung là chi HCSN. Và trong luận văn này, khi đề cập đ ến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn b ộ các cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên. 1 .1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. Như đ ã n êu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng dùng đ ể sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sỏ vật chất hiện có của các cơ quan, đ ơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ho ạt động và nâng cao hiệu quả công việc của các đơn vị HCSN b ởi vì các cơ sỏ vật chất là yếu tố không thể thiếu được đó i với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lư ợng của các cơ sỏ vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả công tác của các đơn vị. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý h ành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục - đ ào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt đ ộng quản lý h ành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nh à n ước rất quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quốc gia, đ ặc biệt trong đ iều kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà nước thực hiện mà ch ưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác. Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đ ây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập th ì trong quá trình ho ạt đ ộng cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc đ ộ thực hiện đối với công việc của các cơ
  9. quan qu ản lý h ành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây d ựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đ ơn vị HCSN. Trong đ iều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho xây m ới to àn bộ). Điều này th ể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành có vai trò xã h ội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất càng ngày càng nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành nh ận được sự bao cấp rất lớn của Nhà nước. 1 .2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. 1 .2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể đ ể thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đ ạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì qu ản lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ chức) sử dụng các công cụ h ành chính, kinh tế, pháp luật vv… nhằm tác đ ộng một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất đ ịnh đ ể đ iều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn đ ịnh và phát triển của đối tư ợng theo những mục tiêu đã đ ịnh. Như vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là ho ạt động quản lý của Nhà nước, cũng có th ể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm vi luận văn này, quản
  10. lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được hiểu là một nội dung quản lý Nhà nư ớc trong lĩnh vực tài chính công. Với cách hiểu n ày ta có định nghĩa sau: Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng là sự tác động liên tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn vị HCSN) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng) nhằm thực hiện mục tiêu chung. - Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nh à nước giao thẩm quyền, trách nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng nói riêng. + Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan. + Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc. + Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp việc. - Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. Đó là các cơ quan, đơn vị HCSN. Mục tiêu quản lý là qu ản lý và sử dụng vốn đúng pháp lu ật, đúng mục đ ích, đúng h iệu quả, tiết kiệm. 1 .2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng là mọt trong rất nhiều nội dung của quản lý Nh à nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ta phải xem xét trên hai góc độ: - Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao gồm: + Xây dựng và ban hành h ệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ quy định, quyết đ ịnh để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
  11. + Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên. + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị. Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác nhau. + Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban h ành, văn bản của UBND, của các Sở vv… + Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý chung, văn b ản quản lý cụ thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ. - Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao gồm: + Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đ ầu tư (thuộc nội dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN) + Qu ản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân sách). + Qu ản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân sách). Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nội dung quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn n ày. Vì vậy, nó được thực hiện đồng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ thuật, chất lư ợng công trình, vv… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và được tiến hành theo đú ng trình tự đầu tư và xây d ựng bao gồm 3 giai đoạn: + Chuẩn bị đầu tư. + Thực hiện đầu tư. + Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó , nh ằm đảm bảo mục tiêu qu ản lý là sử dụng vốn Ngân sách tiết kiệm, h iệu quả, đúng mục đích, đúng quy đ ịnh, các dự án do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đ ầu tư. Giám định đầu tư là việc
  12. kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đ oạn ho ặc toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư được thực hiện ở cả cấp Thủ tướng Chính phủ, cấp ngành và cấp đ ịa phương. 1 .2.21. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch bao gồm vốn cho chuẩn bị đ ầu tư, vốn cho chuẩn bị thực hiện đ ầu tư, vốn cho thực hiện đ ầu tư. Hàng n ăm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đã bố trí, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư dưới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đ ầu tư. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu tư các d ự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính m ình). Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựn g có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, chủ đầu tư lập báo cáo n ghiên cứu khả thị. Các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng thì không ph ải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự án mà ch ỉ lập báo cáo đ ầu tư. Chủ đ ầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới người có thẩm quyền quyết đ ịnh đ ầu tư và đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm đ ịnh. Các dự án được lập báo cáo đ ầu tư thì không phải thẩm đ ịnh. Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ương quản lý. Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh, cấp huyện. Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu tư hoặc quết định không đ ầu tư d ự án. Nếu dự án đầu tư có quyết định đ ầu tư, nó sẽ được bố trí kế hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư.
  13. Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư b ao gồm vốn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác có liên quan. Kế hoạch thực hiện đầu tư b ao gồm vốn đầu tư đ ể thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây d ựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch n ăm và kế hoạch quý. Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đ ầu tư năm là phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (được lập trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư) được duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình và cân đối vốn hàng n ăm để thực hiện đầu tư cho dự án. Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB tuân theo các trình tự, thủ tục được quy định trong Luật NSNN và các văn bản hướng d ẫn của chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân b ổ từ trên xuống. Khi lập và phân bổ kế hoạch và vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng, cùng lúc phải chú ý tới hai việc: - Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng với các khoản chi thường xuyên khác của đơn vị HCSN - Cân đ ối vốn đầu tư của đ ịa phương và của cả nước. Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu tư (bao gồm cả vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB) có sự phối hợp của Sở Kế hoạch – Đầu tư. Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính – Vật giá. Bộ Tài chính 1 .2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu tư Việc thanh toán vốn đ ầu tư được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là:
  14. - Chi phí xây lắp - Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị. - Chi phí tư vấn. - Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, thuế, lệ phí phải nộp,vv…) Đối với các dự án được sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây d ựng, việc cấp phát vốn được thực hiện dư ới hình th ức cấp bằng hạn mức kinh phí đầu tư và được thanh toán qua KBNN. Căn cứ chính để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn Ngân sách là: - Đã có trong dự toán Ngân sách Nhà nước được giao. - Đúng chế độ, tiêu chu ẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh chuẩn chi. - Có đầy đ ủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ. Việc thanh toán vốn được thực hiện theo dõi khối lượng công việc hoàn thành n ghiệm thu trong từng thời kỳ. Như vậy, cơ quan qu ản lý vừa kiểm tra được tiến độ thực hiện dự án vừa kiểm soát được việc thanh toán vốn cho công trình. Đối với những dự án đầu tư ho ặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư được phép cấp tạm ứng th ì KBNN sẽ cấp trước vốn tạm ứng cho đơn vị thụ hưởng và thu hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. 1 .2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu tư. Khi kết thúc n ăm kế hoạch, đơn vị phải quyết toán khối lư ợng xây dựng dở dang đ ang chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng với các khoản chi Ngân sách trong n ăm của đơn vị.
  15. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục (hoặc nhóm hạng mục công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận h ành khai thác sử dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể cho phép quyết toán h ạng mục (hoặc nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây lắp, thiết bị và chi khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng mục công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án thoàn thành chủ đầu tư ph ải tổng quyết toán to àn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục theo quy định. Khi kết thúc xây dựng, công trình phải được nghiệm thu, bàn giao, vận hành thử, b ảo h ành, bảo hiểm, vv…, phải tiến hành quyết toán vốn đầu tư, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. “Vốn đầu tư được quyết toán” là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những quy định h iện hành của Nh à nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh (nếu có). Quyết toán đ ầu tư phải xác định đẩy đ ủ, chính xác tổng mức vốn đầu tư đ ã thực h iện; phân đ ịnh rõ nguồn vốn đầu tư; vốn đ ầu tư chuyển th ành tài sản cố đ ịnh, tài sản lưu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại đ ể có kế hoạch huy đ ộng, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án đ ầu tư đ ã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đ ầu tư, cơ quan quản lý Nhà nư ớc về đầu tư và xây d ựng trong quá trình quản lý sử dụng vốn đ ầu tư.
  16. Quyết toán vốn đầu tư phải đầy đ ủ, đúng nội dung, bảo đảm thời gian lập thẩm tra và phê duyệt theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và gửi báo cáo quyết toán vốn đ ầu tư cho ngư ời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng th ì người có th ẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Trước khi quyết toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải đựoc tổ chức th ẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của người có thẩm quyền phê duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan ch ức năng trưc thuộc cấp có th ẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê tổ chức kiểm toán. Chi phí th ẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đ ầu tư được tính trong tổng dự toán được ph ê duyệt. Công tác quyết toán vốn đ ầu tư không chỉ nhằm kiểm tra các khoản chi xem có đúng với mục đích, tiêu chuẩn đ ịnh mức, chế độ chính sách, quy trình thủ tục của Nhà n ước không m à còn để đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây d ựng. 1 .3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. - Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung: Qu ỹ NSNN là m ột quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự đóng góp (thông qua cơ chế thu ngân sách) của các thành phần kinh tế. Nhà nước sử dụng quỹ n ày đ ể chi cho các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của m ình. Có 3 lý do chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN:
  17. + Qu ỹ NSNN là một quỹ công được Nhà nước chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho một số đối tượng nhất định n ên khó tránh khỏi thất thoát, lãng phí, tham ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt thiệt hại cho Nhà nước và xã hội. + Chi NSNN thư ờng là các khoản chi rất lớn và có ý ngh ĩa quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội nên n ếu không quản lý chặt chẽ, để sảy ra sai lầm thất thoát, lãng phí thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng. + Ngân sách nước ta còn hạn hẹp trong khi nhệm vụ chi lại rất nhều vì vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN đ ể cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi, giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng Ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. - Xuất phát từ tính chât của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây d ựng: Vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng cũng là một bộ phận của chi NSNN. Nó được chi cho mục đích đầu tư và xây d ựng, một loại chi phức tạp và hiện nay đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô không lớn nhưng vốn sự n ghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cần được quản lý chặt chẽ để bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời phải bảo đảm kế hoạch Ngân sách, cân đối thu chi Ngân sách, chống thất thoát, lãng phí, tham ô. - Xuất phát từ đ ặc trưng của các đơn vị HCSN: Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng là các đơn vị HCSN. Đặc trưng cơ bản của các đơn vị HCSN là đ ược trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi ho àn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi phải
  18. quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng đ ể kiinh phí cấp phát cho các đơn vị HCSN đư ợc sử dụng đúng mục đích, đúng dự đoán đã phê duyệt theo nguồn kinh phí, theo nội dung chi tiêu, đú ng tiêu chuẩn, định mức. chương 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của th ành phố h à nội 2 .1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đ ầu tư xây dựng. 2 .1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn. 2 .1.1.1. Kế hoạch n ăm Bước 1: Lập kế hoạch Trong thời gian lập dự toán NSNN h àng năm, căn cứ vào nhu cầu cải tạo, sữa chữa m ở rộng nâng cấp chủ đầu tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo quy định của Luật NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số kiểm tra được thông báo, chủ đ ầu tư lập kế hoạch vốn đ ầu tư năm của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN. Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đ ầu tư gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch đ ầu tư. Bước 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bố kế hoạch vốn đầu tư cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nước.
  19. Sở Tài chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chức năng tỉnh, huyện) tham mưu cho UBND tỉnh (huyện) về chủ trương đầu tư phát triển trong từng thời kỳ và trong từng n ăm kế hoạch, phân bố vốn đ ầu tư cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý. Sau khi được chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân bố vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là: - Việc đ ảm bảo các đ iều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư. - Sự khớp đ úng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng. - Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu tư phải có quyết định đ ầu tư vào thời điểm tháng 10 về trước của n ăm trước n ăm kế hoạch; các dự án nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đ ã triển khai chưa đảm bảo các yêu cầu trên đ ây thì Bộ Tài chính có văn b ản đề nghị điều chỉnh lại. Trường hợp các Bộ và UBND tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đ ã điều chỉnh nhưng vẫn không đúng quy đ ịnh, Bộ Tài chính có văn b ản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng thời cơ quan Tài chính chưa chuyển vốn sang Kho bạc Nh à nước đ ể thanh toán. Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án được bố trí trong kế hoạch đ ầu tư xây dựng của địa phương theo các đ iểm quy định trên đây. Trường h ợp kế hoạch đã triển khai chư a đ ảm bảo các quy định, Sở Tài chính (hoặc
  20. phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh (hoặc huyện) xem xét, đ iều chỉnh lại và chưa chuyển tiền sang kho bạc Nhà nước để thanh toán. Bước 3: Thông báo kế hoạch Trên cơ sở kế hoạch đã p hân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đ ã phù hợp các quy đ inh: Các Bộ và UBNS các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực h iện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp đ ể theo dõi làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn. Đối với các dự án do cấp nào qu ản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp đ ể làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án. Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tiến h ành giao dự toán n ăm, phân bổ vốn đầu tư cho các đơn vị và ph ải báo cáo Bộ Tài chính để đ iều chỉnh nếu cần. - Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài chính thông b áo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý. 2 .1.1.2. Kế hoạch quý Nội dung kế hoạch vốn đ ầu tư, vốn sự nghiệp có tính đầu tư và xây dựng h àng quý phải phản ánh được giá trị khối lư ợng đã thực hiện của quý trước và lu ỹ kế từ đầu n ăm đến cuối quý trư ớc; vốn đã được tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán của quý trư ớc và lu ỹ kế từ đầu năm đ ến cuối quý trước; dự kiến giá trị thực hiện trong quý; nhu cầu vốn tạm ứn g và vốn thanh toán trong quý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2