intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

68
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam nghiên cứu chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh trong doanh nghiệp, đó là nhóm yếu tố thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước (Quy định, Văn bản hướng dẫn, Chế độ đãi ngộ và Chế tài xử phạt) và nhóm các yếu tố thuộc về doanh nghiệp (Văn hóa doanh nghiệp và Ngành nghề kinh doanh).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam

  1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam Hoàng Thị Hồng Vân Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 20/04/2022 Ngày nhận bản sửa: 16/05/2022 Ngày duyệt đăng: 23/05/2022 Tóm tắt: Kế toán xanh là loại hình kế toán có ghi nhận và tính toán các yếu tố chi phí về môi trường vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích chính của kế toán xanh là giúp các doanh nghiệp hiểu và quản lý mối quan hệ qua lại giữa các mục tiêu kinh tế truyền thống và các mục tiêu môi trường, hướng đến sự phát triển bền vững. Áp dụng kế toán xanh giúp doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật về môi trường, tăng uy tín và vị thế của doanh nghiệp trong xu thế cạnh tranh toàn cầu mà còn đóng góp vào phát triển kinh tế quốc gia một cách bền vững. Dựa trên kết quả khảo sát được tác giả thực hiện trong năm 2021 với 252 doanh nghiệp tại Việt Nam, nghiên cứu chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh trong doanh nghiệp, đó là nhóm yếu tố thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước (Quy định, Văn bản hướng dẫn, Chế độ đãi ngộ và Chế tài xử phạt) và nhóm các yếu tố thuộc về doanh nghiệp (Văn hóa doanh nghiệp và Ngành nghề kinh doanh). Từ khóa: Kế toán xanh, chi phí môi trường, trách nhiệm xã hội, kế toán môi trường Factors affecting the applying promotion of green accounting in Vietnam Abstract: Green accounting is a type of accounting that recognizes and calculates environmental cost factors into the financial results of an enterprise. The main purpose of green accounting is to help businesses understand and manage the interrelationship between traditional economic goals and environmental goals, towards sustainable development. Applying green accounting helps businesses not only ensure compliance with environmental laws, increase their reputation and position in the current new global competitive trend, but also help contribute to the development of the international economy in a sustainable way. Based on the survey results conducted by the author in 2021 with 252 enterprises in Vietnam, the study indicates two groups of factors affecting the promotion of the application of green accounting in enterprises, which is the group of factors belonging to state management agencies (Regulations, Manuals, Remuneration & Sanctions regime) and group of factors belonging to the enterprise (Corporate culture & Industries). Keywords: Green accounting, environmental costs, social responsibility, environmental accounting. Hoang, Thi Hong Van Email: vanhth@hvnh.edu.vn Faculty of Accounting & Auditing, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 241- Tháng 6. 2022 72 ISSN 1859 - 011X
  2. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN 1. Đặt vấn đề qua phân tích kết quả khảo sát thu thập được, nghiên cứu đề xuất mô hình các yếu Kế toán xanh (KTX) có thể hiểu là một tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng KTX hệ thống kế toán hiện đại và toàn diện tại Việt Nam. phản ánh đầy đủ các nội dung về tài sản, nợ phải trả, vốn đầu tư, nguồn thu và các 2. Tổng quan nghiên cứu khoản chi cho môi trường xanh của quốc gia (Loyd John Pereira, 2017). KTX giúp Vandna (2018) cho rằng KTX bao gồm doanh nghiệp lường trước các tác động ước tính chi phí môi trường, xác định các của môi trường hay một số yếu tố có thể khoản nợ và chi phí phải trả liên quan đến gây ra tác động xấu cho môi trường, từ đó xử lý các vấn đề về môi trường. Andreas giúp các nhà làm chính sách và các nhà Lako (2018) nhận định rằng, vấn đề kế toán quản trị doanh nghiệp có cách thức phòng môi trường ngày càng có vai trò quan trọng ngừa và đối phó với các tác động đó. Nói do các vấn đề nghiêm trọng của ô nhiễm cách khác, KTX giúp doanh nghiệp thể môi trường toàn cầu và các thảm họa môi hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh trường khốc liệt trong những năm gần đây. doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, cũng sẽ Asheim (1997) cho rằng, cần thành lập hệ giúp doanh nghiệp giảm các rủi ro về môi thống KTX hoặc kế toán môi trường để có trường cũng như rủi ro về sức khoẻ cho thể giúp ngăn chặn ô nhiễm môi trường cộng đồng, đồng thời cải thiện công tác kế hoặc hạn chế được các thiệt hại do ô nhiễm toán quản trị và kế toán tài chính về môi môi trường thông qua ghi nhận các chi phí trường ở phạm vi doanh nghiệp. Rất nhiều về môi trường để có nguồn lực cho việc chi phí liên quan đến môi trường như chi thực hiện các biện pháp xử lý. Hệ thống kế phí xử lý chất thải, các khoản chi mua thiết toán này cũng cần xem xét các biện pháp bị làm giảm tiếng ồn, khói bụi... đang được kinh tế có tác động đến sản xuất, tiêu thụ phản ánh chung trong các tài khoản chi điện trong tác động đối với môi trường. phí quản lý của doanh nghiệp. Do đó, các Andreas Lako (2017) đã đánh giá các thảm nhà quản lý doanh nghiệp không thể thấy họa do suy thoái hệ sinh thái trái đất, đưa được quy mô và tính chất của các khoản ra khuyến nghị về trách nhiệm của doanh chi phí môi trường. Nếu doanh nghiệp thực nghiệp, của Chính phủ trong việc bảo vệ hiện tốt KTX, sẽ giảm được sự tiêu hao các môi trường sống và xử lý các vấn đề về ô yếu tố nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng nhiễm môi trường. Theo Varsha Agarwal đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. & Kalpaja L (2018), cần có các tiêu chuẩn Thêm vào đó, việc giảm tiêu hao các yếu và định lượng để kiểm soát hoạt động kinh tố đầu vào này còn giúp doanh nghiệp hạn doanh gây ô nhiễm môi trường trước khi chế các chất gây ô nhiễm môi trường, làm cho phép một tổ chức hoạt động sản xuất tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tăng lợi kinh doanh hay buộc tổ chức phải xử lý các thế cạnh tranh do giảm được giá thành sản vấn đề ô nhiễm mà tổ chức đó gây ra. Khi xuất. Nghiên cứu được thực hiện với mục một doanh nghiệp xem xét các khía cạnh đích tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh môi trường trong hoạt động kinh tế như chi hưởng đến thúc đẩy áp dụng KTX tại Việt phí của các dịch vụ và sản phẩm trong mối Nam thông qua kết quả khảo sát 252 doanh quan hệ với chi phí về môi trường, doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề kinh nghiệp có thể cân nhắc đến việc giảm lượng doanh khác nhau trong năm 2021. Thông tài nguyên thiên nhiên sử dụng trong hoạt Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm áp dụng KTX góp phần cung cấp thông tiết kiệm tối đa chi phí và đảm bảo các yêu tin chính xác, minh bạch, đầy đủ và trách cầu tuân thủ môi trường. nhiệm, từ đó giúp cải thiện hình ảnh của Trong tương lai, các doanh nghiệp sẽ phải đối doanh nghiệp trong mắt cơ quan quản lý, mặt với những thách thức, yêu cầu của các cổ đông, nhà đầu tư và các đối tác kinh cơ quan chức năng về việc thiết lập và thực doanh. Tác giả cũng cho rằng nhận thức hiện các chiến lược kinh doanh phải tuân thủ của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội có các yêu cầu về hạch toán chi phí môi trường ảnh hưởng đến việc áp dụng KTX. Thêm có liên quan đến hoạt động kinh doanh của vào đó, các Hiệp hội nghề nghiệp cũng cần doanh nghiệp. Theo Betianu (2008), thực tham gia vào việc thúc đẩy áp dụng KTX hiện hạch toán KTX được coi là một yếu tố thông qua đề xuất các kiến nghị với Bộ Tài quan trọng trong kinh doanh. Hạch toán chi chính và các cơ quan liên quan dựa trên phí môi trường trong hệ thống chi phí sản tham khảo kinh nghiệm từ các quốc gia xuất kinh doanh có thể mang lại những lợi khác. Nguyễn Thị Hải Vân (2018) cho rằng ích nhất định cho các tổ chức, doanh nghiệp. KTX được coi là một công cụ quan trọng Vandna (2018) cho rằng kế toán quản trị có liên quan đến các khía cạnh ảnh hưởng thể giúp khắc phục hoặc làm giảm các vấn của môi trường tự nhiên đối với nền kinh đề liên quan đến sự nóng lên toàn cầu và các tế và được xem là hướng chuyển đổi theo đảm bảo về tính bền vững trong phát triển phương thức phát triển bền vững, hướng tới của doanh nghiệp. Kế toán quản trị giúp các phát triển nền kinh tế xanh mà Việt Nam nhà quản trị doanh nghiệp nhận diện các đang hướng tới. Tác giả cũng cho rằng hoạt yếu tố trong hoạt động kinh doanh có thể động tuyên truyền và các khóa đào tạo về tác động bất lợi đến môi trường như việc sử KTX của Hiệp hội nghề nghiệp cũng góp dụng các nguyên liệu thay thế, các phương phần vào thúc đẩy áp dụng KTX tại Việt thức kết hợp nguyên liệu... Tony Greenham Nam. Theo Dương Thị Thanh Hiền (2016), (2010) giải thích những khó khăn liên quan vận dụng KTX là một quá trình lâu dài, đòi đến phát triển bền vững. Theo tác giả, trình hỏi cần được thực hiện, nghiên cứu đầu tư độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và để tạo được sự tăng trưởng bền vững. KTX sự rõ ràng trong các văn bản pháp luật quy là một bộ phận của tăng trưởng xanh, do định sẽ giúp áp dụng KTX vào thực tế. Do con người, vì con người, góp phần tạo sự đó, cần có các biện pháp tiêu chuẩn hóa và ổn định cho nguồn lực môi trường, xã hội định lượng để kiểm soát các hoạt động kinh phát triển. doanh gây ô nhiễm môi trường, yêu cầu các Có thể thấy, chủ đề KTX được nhiều nhà tổ chức kinh doanh buộc phải làm sạch ô nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. nhiễm của họ. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện Mai Thị Hoàng Minh & Lê Việt (2016) cho trên các góc độ khác nhau về vai trò của rằng các quy định về tài chính, các chuẩn KTX đối với sự phát triển của nền kinh tế mực, các chế độ kế toán và thực tế của nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. hợp đồng chưa cung cấp và đáp ứng được Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTX dừng những thông tin cần thiết về các chi phí liên lại ở các bài viết với quan điểm và nhận quan đến môi trường theo các yêu cầu cho định riêng của các tác giả, chưa có nghiên việc ra quyết định các hợp đồng và lập báo cứu mang tính tổng hợp về các nhóm yếu cáo tài chính. tố tác động đến việc thúc đẩy doanh nghiệp Đào Thị Thúy Hằng (2019) cho rằng việc tại Việt Nam áp dụng KTX. Kế thừa các 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  4. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN quan điểm của các nghiên cứu trước, tác hiện khảo sát bao gồm 3 nhóm yếu tố “Cơ giả sẽ thực hiện khảo sát các doanh nghiệp quan quản lý” (Chính phủ, Bộ Tài chính, tại Việt Nam và phân tích kết quả khảo sát Bộ Tài nguyên & Môi trường), “Hiệp hội để nhận diện các yếu tố có thể tác động đến nghề nghiêp”, “Doanh nghiệp”. Các câu hỏi việc thúc đẩy áp dụng KTX tại Việt Nam. chủ yếu sử dụng thang đo Likert với 5 mức, từ 1= hoàn toàn không đồng ý đến 5= hoàn 3. Phương pháp, mô hình và dữ liệu toàn đồng ý. Dữ liệu sau khi thu thập được nghiên cứu tác giả mã hóa và xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS20. Các yếu tố được đề xuất 3.1. Phương pháp nghiên cứu và mô hình có ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng KTX nghiên cứu được tổng hợp trong Bảng 1 và Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương ADKTX = β0 + β1CQQL + β2HHNN + pháp nghiên cứu định lượng với việc phân β3DN + ε tích dựa trên kết quả khảo sát các yếu tố Trong đó: ảnh hưởng đến việc áp dụng KTX tại Việt ADKTX: Thúc đẩy thực hiện kế toán xanh Nam. Dựa trên tổng quan nghiên cứu, các CCQL: Các yếu tố thuộc về Các cơ quan nhóm yếu tố được tác giả lựa chọn để thực quản lý Bảng 1. Tổng hợp các yếu tố tác động đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh STT Nhóm yếu tố Nguồn I. Các cơ quan quản lý Vandna, (2018), Mai Thị 1 Quy định pháp luật, hệ thống pháp lý về KTX Hoàng Minh & Lê Việt (2016) 2 Văn bản hướng dẫn áp dụng KTX Tony Greenham (2010) 3 Chế độ đãi ngộ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng KTX Varsha Agarwal & Kalpaja L 4 Các chế tài xử phạt, các chính sách thuế phí môi trường đối với DN (2018) II. Các Hiệp hội nghề nghiệp 1 Các hoạt động tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của KTX Nguyễn Thị Hải Vân, (2018) 2 Các khoá đào tạo ngắn hạn cho các DN về KTX 3 Những kiến nghị bổ sung vào chuẩn mực KTX dựa trên kinh nghiệm quốc tế 4 Các buổi hội thảo về KTX giữa hiệp hội và các DN Đào Thị Thúy Hằng (2019) 5 Các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ DN trong việc áp dụng KTX III. Doanh nghiệp 1 Trình độ của nhà quản lý và kế toán Tony Greenham (2010) 2 Ngành nghề kinh doanh Đào Thị Thúy Hằng (2019) 3 Nhận thức của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội 4 Văn hóa doanh nghiệp 5 Vị trí địa lý của doanh nghiệp Tony Greenham (2010) 6 Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
  5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 1. Khung nghiên cứu HHNN: Các yếu tố thuộc về Các Hiệp hội tiếp và thông qua công cụ google form. Kết nghề nghiệp quả khảo sát được tác giả tổng hợp và thực DN: Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp hiện phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS20. Việc phân tích số liệu thu thập 3.2. Mẫu nghiên cứu được thực hiện qua các bước: thống kê mô tả, phân tích EFA, kiểm tra sự tương quan Theo Hair (2006), cỡ mẫu khảo sát cho và thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu. mô hình phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu được xác định dựa vào mức tối 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận thiểu và số lượng biến đưa vào mô hình. Do đó, cỡ mẫu của nghiên cứu gồm 252 mẫu. 4.1. Thống kê mô tả Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Thông tin cụ thể về đối tượng khảo sát, loại Thời gian khảo sát được tác giả thực hiện hình doanh nghiệp khảo sát được mô tả trong tháng 3 năm 2021. Đối tượng khảo trong Bảng 2. sát bao gồm: Thành viên Ban giám đốc Ngoài ra, trong số 252 doanh nghiệp khảo doanh nghiệp, kế toán trưởng, kế toán các sát, các doanh nghiệp nhỏ (với mức tổng phần hành và các bộ phận khác trong các doanh thu năm từ 3 tỷ đồng đến 100 tỷ doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó chủ đồng) là 204 doanh nghiệp chiếm 81%, còn yếu là doanh nghiệp nhỏ bởi các doanh lại 19% mẫu khảo sát là các doanh nghiệp nghiệp này thường có vị trí gần các khu quy mô vừa và lớn. vực dân cư và có nhiều hạn chế trong kiểm Kết quả khảo sát cũng cho thấy ngành kinh soát các vấn đề liên quan đến môi trường. doanh Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm thu mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm thập các thông tin về nhận thức của các tỷ lệ nhiều nhất là 71/252 doanh nghiệp, nhà quản lý doanh nghiệp, các nhân viên tương đương với 28,17%. Ngành xây dựng kế toán, phụ trách các bộ phận trong doanh là 36/252 doanh nghiệp, chiếm 14,28%, nghiệp đối với KTX. Phiếu được gửi đến thông tin và truyền thông 52/252 doanh đối tượng khảo sát theo phương thức trực nghiệp, chiếm 20,63%. Một số ngành kinh 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  6. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN doanh xây dựng, công nghiệp, sửa chữa ô nghiệp này là cần thiết. tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Về vị trí của các doanh nghiệp với khu dân có sử dụng nhiều xăng dầu, có thể gây ô cư, kết quả khảo sát cho thấy 246 doanh nhiễm nguồn nước và không khí, tiếng ồn. nghiệp (97,6%) ở gần khu dân cư, có 6 Do đó, việc áp dụng KTX với các doanh doanh nghiệp (2,4%) không gần khu dân Bảng 2. Thống kê thông tin về đối tượng và loại hình doanh nghiệp khảo sát Thống kê thông tin khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Đối tượng khảo sát 252 - Thành viên Ban giám đốc 105 41,7 - Kế toán trưởng 76 30,2 - Kế toán phần hành 33 13,1 - Phụ trách các bộ phận 38 15,0 2. Doanh nghiệp khảo sát 252 - Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần 180 71,4 - Doanh nghiệp tư nhân 59 23,4 - Doanh nghiệp có vốn Nhà nước 4 1,6 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 9 3,6 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát Bảng 3. Thống kê ngành nghề kinh doanh trong mẫu Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Tần Tỷ lệ Cộng dồn suất (%) (%) Nông, lâm nghiệp và thủy hải sản 4 1,6 1,6 Công nghiệp chế biến, chế tạo 23 9,1 10,7 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 2 0.8 11,5 Xây dựng 36 14,3 25,8 Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 71 28,2 54,0 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 22 8,7 62,7 Thông tin và truyền thông 52 20,6 83,3 Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 3 1,2 84,5 Hoạt động kinh doanh bất động sản 11 4,4 88,9 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6 2,4 91,3 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3 1,2 92,5 Giáo dục và đào tạo 9 3,6 96,0 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 2 0,8 96,8 Khác 8 3,2 100,0 Tổng 252 100,0 Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
  7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam cư. Việc doanh nghiệp gần khu dân cư hay Alpha đều lớn hơn 0,3 cho thấy các thang đo không sẽ ảnh hưởng đến những chi phí yếu tố thuộc về Cơ quan quản lý, Các Hiệp chịu trách nhiệm xã hội và môi trường của hội nghề nghiệp, các yếu tố thuộc về doanh doanh nghiệp. Trong Bảng 3, các doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê và có thể giải nghiệp chủ yếu hoạt động trong các loại thích được cho biến phụ thuộc. hình doanh nghiệp như Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cơ khác, xây dựng, công nghiệp chế biến, chế tạo. Những ngành nghề này thường Thực hiện phân tích cho EFA cho 3 biến được hoạt động ở những khu vực gần khu độc lập bao gồm: Các cơ quan quản lý dân cư. (Chính phủ, BTC, Bộ Tài nguyên & Môi Trong 252 doanh nghiệp khảo sát có 184 trường,…), Các Hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp (chiếm 73%) không hạch Doanh nghiệp, kết quả giá trị KMO = 0,75, toán và tính toán các chi phí môi trường, nằm trong khoảng (0,5:1) và kết quả kiểm hay nói cách khác, không áp dụng KTX định Bartlett có giá trị Sig = 0,000 ≤ 0,05, trong doanh nghiệp. Chỉ có 68 doanh cho thấy việc phân tích nhân tố là phù hợp nghiệp khảo sát (chiếm 27%) trả lời là có với dữ liệu nghiên cứu, các biến quan sát áp dụng KTX. có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Từ kết quả ma trận xoay, 4 biến quan sát: Vị 4.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo trí địa lý (DN5), Trình độ (DN1), Nhận thức (DN3), Chế độ kế toán (DN6) tải lên ở cả 2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo lần Thành phần 1 và 2, vi phạm tính phân biệt 1 (Bảng 4) cho thấy, các giá trị Cronbach’s trong ma trận xoay, các biến quan sát này bị Bảng 4. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo   Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) Nhóm yếu tố Giá trị Cronbach’s Alpha Số biến quan sát Cơ quan quản lý nhà nước 0,754 4 Hiệp hội nghề nghiệp 0,644 5 Doanh nghiệp 0,797 6 Giá trị trung Quy mô phương Hệ số tương quan Giá trị Cronbach’s  Nhóm yếu tố bình sai biến tổng Alpha Nhóm yếu tố các Cơ quan quản lý Quy định 4,82 1,728 ,447 ,754 Văn bản hướng dẫn 4,71 1,480 ,490 ,728 Chế độ đãi ngộ 5,41 1,143 ,657 ,633 Chế tài xử phạt 5,44 1,132 ,656 ,634 Nhóm yếu tố Hiệp hội nghề nghiệp Tuyên truyền 8,56 2,566 ,513 ,576 Khóa đào tạo ngắn hạn 8,25 1,756 ,427 ,600 Kiến nghị bổ sung chuẩn mực 8,54 2,696 ,447 ,602 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  8. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN Giá trị trung Quy mô phương Hệ số tương quan Giá trị Cronbach’s  Nhóm yếu tố bình sai biến tổng Alpha Hội thảo về KTX 8,13 1,652 ,468 ,577 Hoạt động hướng dẫn DN 8,53 2,673 ,445 ,599 Nhóm yếu tố Doanh nghiệp Trình độ 10,17 9,930 ,630 ,757 Ngành nghề kinh doanh 9,46 10,553 ,355 ,806 Nhận thức 10,43 10,381 ,485 ,782 Văn hóa doanh nghiệp 9,57 6,701 ,671 ,756 Vị trí địa lý 9,91 7,812 ,820 ,693 Chế độ kế toán 9,96 10,429 ,508 ,779 Nguồn: Tác giả xử lý từ phần mềm SPSS20 loại ra khỏi nhóm yếu tố “Doanh nghiệp”. Bảng 7 cho thấy biến quan sát ban đầu Biến quan sát: “Hội thảo về KTX (HHNN4)” được nhóm thành 4 nhóm: Nhóm 1 gồm: tải lên ở cả 2 Thành phần 1 và 3, vi phạm Tuyên truyền (HHNN1), Hoạt động hướng tính phân biệt trong ma trận xoay với hệ số tải dẫn doanh nghiệp (HHNN5), Kiến nghị lần lượt là 0,573 và 0,332, mức chênh lệch hệ bổ sung chuẩn mực (HHNN3). Nhóm 2 số tải là 0,241< 0,3, do đó biến quan sát này gồm: Chế tài xử phạt (CQQL4), Chế độ bị loại ra khỏi nhóm yếu tố “Hiệp hội nghề đãi ngộ (CQQL3). Nhóm 3 gồm: Quy định nghiệp”. (CQQL1), Văn bản hướng dẫn (CQQL2). Sau khi loại 5 biến quan sát không đáp ứng Nhóm 4 gồm: Văn hóa doanh nghiệp (DN4), được điều kiện, còn 10 biến quan sát được Ngành nghề kinh doanh (DN2), Khóa giữ lại để tác giả thực hiện EFA lần 2, bao đào tạo ngắn hạn (HHNN2). Giá trị tổng gồm: Văn hóa doanh nghiệp, Khóa đào phương sai trích trong Bảng 6 là 80,171%> tạo ngắn hạn, Chế tài xử phạt, Chế độ đãi 50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng 4 ngộ, Kiến nghị bổ sung chuẩn mực, Tuyên nhân tố này giải thích 80,171% biến thiên truyền, Hoạt động hướng dẫn DN, Văn bản của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues của hướng dẫn, Quy định, Ngành nghề kinh các nhân tố đều cao (>1), nhân tố thứ 4 có doanh. Các biến quan sát có hệ số tải đều Eigenvalues thấp nhất là 1,161. lớn hơn 0,5, và không có trường hợp biến Các hệ số tải nhân tố này đều lớn hơn 0,5 nào cùng lúc tải lên cả hai nhân tố với hệ và không có trường hợp biến quan sát nào số tải gần nhau, nên các nhân tố đảm bảo cùng lúc tải lên cả hai nhân tố. Do vậy, các được giá trị hội tụ và phân biệt khi phân tích EFA. Tiến hành phân tích lại nhân tố Bảng 5. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test EFA với 10 yếu tố trên lần 2, cho kết quả các biến độc lập (Lần 2) kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0,000 ≤ Kaiser-Meyer-Olkin Measure of ,636 0,05, phân tích nhân tố là phù hợp. Do đó, Sampling Adequacy. các biến quan sát có mối tương quan với Approx. Chi-Square 870,378 Bartlett’s Test of nhau trong tổng thể. Kết quả thể hiện trong Df 36 Sphericity Bảng 5, 6, 7. Sig. ,000 Thực hiện phân tích EFA, kết quả trong Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
  9. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam Bảng 6. Tổng phương sai trích các biến độc lập (Lần 2) Total Variance Explained Tổng phương sai trích Giá trị xoay của tổng phương Giá tri riêng (Initial Eigenvalues) (Extraction Sums of Squared sai (Rotation Sums of Squared Loadings) Loadings) Thành % của % của % của phần Lũy kế Tổng Lũy kế Lũy kế phương phương Tổng phương Total (Cumulative) cộng (Cumulative) (Cumulative) sai (% of sai (% of (Total) sai (% of % (Total) % % Varianc) Variance) Variance) 1 3,044 33,819 33,819 3,044 33,819 33,819 2,126 23,627 23,627 2 1,702 18,911 52,730 1,702 18,911 52,730 1,879 20,877 44,503 3 1,309 14,545 67,275 1,309 14,545 67,275 1,703 18,926 63,430 4 1,161 12,896 80,171 1,161 12,896 80,171 1,507 16,741 80,171 5 ,524 5,821 85,992 6 ,429 4,762 90,755 7 ,394 4,375 95,130 8 ,294 3,263 98,393 9 ,231 2,867 99,107 10 ,145 1,607 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 Bảng 7. Ma trận thành phần xoay các biến độc lập (Lần 2) Rotated Component Matrixa Thành phần (Component) : 1 2 3 4 Tuyên truyền (HHNN1) ,829 Hoạt động hướng dẫn DN (HHNN5) ,813 Kiến nghị bổ sung chuẩn mực (HHNN3) ,804 Chế tài xử phạt (CQQL4) ,937 Chế độ đãi ngộ (CQQL3) ,930 Quy định (CQQL1) ,904 Văn bản hướng dẫn (CQQL2) ,868 Văn hóa doanh nghiệp (DN4) ,851 Ngành nghề kinh doanh (DN2) ,841 Khóa đào tạo ngắn hạn (HHNN2) ,836 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  10. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN Bảng 8. Bảng các biến quan sát sau phân Sau khi phân tích nhân tố EFA, tác giả thực tích EFA (Lần 2) hiện phân tích tương quan giữa các biến STT Yếu tố Các biến Nội dung độc lập. Kết quả phân tích được thể hiện quan sát trong Bảng 9. CQQL1 Quy định Giá trị Sig của tương quan Pearson các biến CQQL2 Văn bản hướng dẫn độc lập CQQL, HHNN, DN với biến phụ 1 CQQL thuộc ADKTX< 0,05. Như vậy, có mối liên CQQL3 Chế độ đãi ngộ hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này với CQQL4 Chế tài xử phạt biến ADKTX. Các biến độc lập có quan hệ HHNN1 Tuyên truyền cùng chiều với biến phụ thuộc. Giữa DN HHNN2 Khóa đào tạo ngắn hạn và ADKTX có mối tương quan mạnh nhất 2 HHNN HHNN3 Kiến nghị bổ sung chuẩn với hệ số r = 0,560 > 0. Giữa HHNN và mực ADKTX có mối tương quan với hệ số r = Hoạt động hướng dẫn HHNN5 DN 0,233 > 0. DN2 Ngành nghề kinh doanh 3 DN 4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và DN4 Văn hóa doanh nghiệp thảo luận Nguồn: Tác giả tổng hợp nhân tố đảm bảo được giá trị hội tụ và phân Tiến hành kiểm định về độ phù hợp của mô biệt khi phân tích EFA. Theo kết quả bảng hình so với tổng thể cho giá trị Sig< 0,05. ma trận xoay lần cuối cùng, ta có các nhân Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính xây tố được nhóm lại như Bảng 8. dựng được phù hợp với tổng thể. Kết quả Bảng 9. Tương quan giữa các biến độc lập Correlations CQQL HHNN DN NHANTO Pearson Correlation 1 ,200** ,394** ,381** CQQL Sig. (2-tailed) ,001 ,000 ,000 N 252 252 252 Pearson Correlation 1 ,509** ,233** HHNN Sig. (2-tailed) ,000 ,000 N 252 252 Pearson Correlation 1 ,560** DN Sig. (2-tailed) ,000 N 252 Pearson Correlation 1 ADKTX Sig. (2-tailed) N 252 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81
  11. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam hồi quy mẫu được thể hiện trong Bảng 11. nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến thúc đẩy Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta của biến độc KTX là “Cơ quan quản lý” và “Doanh lập DN là + 0,521 có tác động cùng chiều nghiệp”. Tuy nhiên kết quả này trái ngược với biến phụ thuộc ADKTX. Hệ số hồi quy với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị chuẩn hóa Beta của biến độc lập CQQL là Hải Vân, (2018) và Đào Thị Thúy Hằng +0,190 có tác động yếu hơn biến DN và (2019), khi nghiên cứu chỉ ra yếu tố “Hiệp tác động cùng chiều với biến phụ thuộc hội nghề nghiệp” không ảnh hưởng đến ADKTX. ADKTX ở Việt Nam chịu ảnh thúc đẩy áp dụng KTX. Điều này phù hợp hưởng mạnh bởi nhân tố Doanh nghiệp. Hệ với thực tế hiện nay tại Việt Nam, bởi các số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn hiệp hội nghề nghiệp như Hội kiểm toán 2 do vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng viên, kế toán viên hành nghề Việt Nam có tuyến. Kết quả hồi quy cũng cho thấy, biến vai trò nhiều hơn trong hướng dẫn và giúp HHNN không có ý nghĩa thống kê trong mô đỡ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động hình nghiên cứu vì có giá trị Sig= 0,237> tài chính kế toán chứ không ảnh hưởng đến 0,05. Do vậy, mô hình hồi quy đa biến về việc thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng KTX. thúc đẩy thực hiện kế toán xanh như sau: Việc áp dụng các chế độ kế toán nói chung ADKTX = 0,190CQQL + 0,521DN + ε và KTX nói riêng tại các doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên ở Việt Nam chịu tác động lớn từ các quy cứu của Vandna, (2018), Mai Thị Hoàng định, chính sách của các cơ quan quản lý Minh & Lê Việt (2016) Tony Greenham chuyên môn như Bộ Tài chính. (2010) Đào Thị Thúy Hằng (2019) về hai Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các cơ Bảng 10. Giá trị Hiệu chỉnh R bình phương Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 ,5 90a ,348 ,340 ,26087 ,654 a. Predictors: (Constant), DN, CQQL, HHNN b. Dependent Variable: ADKTX Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 Bảng 11. Kết quả hồi quy Coefficientsa Hệ số không chuẩn Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng Mô hình hóa (Unstandardized (Standardized tuyến (Collinearity (Model) t Sig. Coefficients) Coefficients) Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) ,527 ,113 4,648 ,000 CQQL ,163 ,048 ,190 3,407 ,001 ,845 1,183 HHNN -,063 ,053 -,071 -1,185 ,237 ,741 1,349 DN ,280 ,034 ,521 8,213 ,000 ,653 1,533 a. Dependent Variable: ADKTX Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS20 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  12. HOÀNG THỊ HỒNG VÂN quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có các ban ngành, các cơ quan quản lý và các vai trò trực tiếp và quan trọng trong việc doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều nhà quản trị thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt doanh nghiệp chưa nhận thấy rằng, chi phí Nam. Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình là doanh nghiệp bỏ ra để tính toán các chi phí 0,340 (Bảng 10) có nghĩa, các biến trong môi trường nhỏ hơn rất nhiều so với tổng mô hình bao gồm nhóm các yếu tố thuộc chi phí phải gánh chịu khi họ phải trả thuế, “Các cơ quan quản lý” (Chính phủ, BTC, phí hay tiền phạt từ các hành vi gây hại môi Bộ Tài nguyên và môi trường…) và “Doanh trường. Trên thực tế, các các chuẩn mực, nghiệp” tác động khoảng 34% tới việc thúc các chế độ, quy định về tài chính kế toán đẩy thực hiện KTX ở Việt Nam. Do đó, có chưa hướng dẫn doanh nghiệp trong việc thể thấy, ngoài hai nhóm yếu tố thuộc về ghi nhận, bóc tách và theo dõi chi phí môi “Cơ quan quản lý” và “Doanh nghiệp” còn trường trong chi phí sản xuất kinh doanh, có thể có các yếu tố khác tác động đến việc chưa có các tài khoản cần thiết để hạch thúc đẩy áp dụng KTX như quan điểm và toán các khoản chi phí môi trường... Do đó, những mong muốn đóng góp của các nhà Bộ Tài chính cần ban hành các chế độ kế quản lý doanh nghiệp với xã hội, với môi toán áp dụng KTX trong doanh nghiệp, kết trường hay sự sẵn sàng về nguồn lực của hợp với xây dựng căn cứ, đo lường các chi doanh nghiệp đối với các khoản chi cho phí liên quan đến môi trường để các doanh giảm ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghiệp có thể dễ dàng thực hiện. Điều này kinh doanh của doanh nghiệp đối với môi cũng giúp giảm thiểu tối đa những vi phạm trường hay nhận thức của nhà đầu tư, người mà các doanh nghiệp mắc phải trong việc dân đối với thông tin và sản phẩm có thực chịu trách nhiệm đối với các hoạt động liên hiện tính toán chi phí môi trường. Đây cũng quan đến môi trường. Bên cạnh đó, các là hạn chế của nghiên cứu và là định hướng cơ quan có chức năng cấp phép đăng ký mở rộng trong các nghiên cứu tiếp theo của kinh doanh cần chặt chẽ hơn trong việc cho tác giả. phép doanh nghiệp thành lập và hoạt động căn cứ vào đặc thù ngành nghề, đồng thời, 5. Kết luận và khuyến nghị cần thiết lập các chế độ đãi ngộ, khuyến khích doanh nghiệp từng bước áp dụng kế Như vậy kết quả hồi qui cho thấy, hai nhóm toán môi trường trong hoạt động của doanh yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng KTX nghiệp, tăng cường các chế tài xử phạt, thực trong doanh nghiệp, đó là nhóm yếu tố thuộc hiện tốt các chính sách thuế phí môi trường về các cơ quan quản lý Nhà nước (CQQL để doanh nghiệp nâng cao được nhận thức gồm Quy định, Văn bản hướng dẫn, Chế độ và có trách nhiệm với môi trường hơn. Kết đãi ngộ và Chế tài xử phạt) và nhóm các yếu quả nghiên cứu cho thấy chế tài xử phạt tố thuộc về doanh nghiệp (DN gồm Văn hóa và chế độ đãi ngộ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp và Ngành nghề kinh doanh). sẽ giúp thúc đẩy áp dụng KTX của doanh Kết quả hồi quy cũng cho thấy, biến yếu nghiệp. Do đó, các cơ quan quản lý như Bộ tố thuộc về Hiệp hội nghề nghiệp (HHNN) Tài chính, Bộ Tài nguyên và môi trường không có ý nghĩa thống kê trong mô hình cần xây dựng các văn bản hướng dẫn, các nghiên cứu vì có giá trị Sig = 0,237 > 0,05. quy định có liên quan đến môi trường và Vận dụng KTX tại các doanh nghiệp là một quản lý môi trường một cách rõ ràng, chặt quá trình lâu dài, đòi hỏi phải được thực chẽ và thống nhất nhằm tạo nền tảng cơ sở hiện nghiêm túc, phối hợp chặt chẽ giữa về hành lang pháp lý cho việc hạch toán Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83
  13. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam quản lý chi phí môi trường. phẩm thân thiện với môi trường; Thiết kế Về phía cộng đồng doanh nghiệp, các doanh lại quy trình sản xuất và đóng gói làm giảm nghiệp cần nhận nhận thức được ý nghĩa và tác động đến môi trường hoặc không tạo lợi ích khi áp dụng KTX. Doanh nghệp cần ra ô nhiễm trong quá trình sản xuất; Đánh nhận thấy rằng, việc bỏ ra các chi phí môi giá vòng đời của sản phẩm và vật liệu sử trường và hạch toán vào chi phí hoạt động dụng đóng gói sản phẩm để làm giảm tối đa kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ hơn rất các tác động đối với môi trường; Giảm lãng nhiều so với chi nộp phạt từ các hành vi phí tài nguyên, thực hiện chính sách nâng gây hại đối với môi trường. Các nhà quản cao hiệu quả sản xuất và tăng tái sử dụng lý doanh nghiệp cần cân nhắc thay đổi nhận hoặc tái chế tài nguyên đồng thời thực hiện thức và trách nhiệm của mình đối với vấn hạch toán các chi phí môi trường. Thực tế đề môi trường. Việc xử lí các vấn đề môi cho thấy, khi doanh nghiệp hạch toán và trường giúp doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn đưa các chi phí môi trường vào báo cáo sẽ trong xu thế cạnh tranh toàn cầu. Các doanh nhận được nhiều phản hồi tích cực từ các nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp nhà đầu tư, cổ đông và khách hàng bởi điều khác như: tham khảo ý kiến của các chuyên đó thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp gia về môi trường để xây dựng các chiến với xã hội, với môi trường, đảm bảo cho lược kinh doanh dài hạn, giảm thiểu tối đa sự phát triển bền vững của doanh nghiệp tác động đến môi trường, dự kiến các chi từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh phí môi trường có thể có trong quá trình sản nghiệp. ■ xuất kinh doanh, ưu tiên sản xuất những sản Tài liệu tham khảo Andreas Lako (2017), ‘Ecological Crisis and Urgency of Green Accounting’, Majalah AKUNTAN Indonesia, July- August; Andreas Lako (2018), ‘Conceptual Framework of Green Accounting’, AKUNTAN Indonesia, April-June, pp. 60-66; Asheim, G. B. (1997), ‘Adjusting green NNP to measure sustainability’, The Scandinavian Journal of Economics, forthcoming. http://dx.doi.org/10.1111/1467-9442.00068; Beţianu, L. (2008), ‘Calitate totală în contabilitatea mediului. Universităţii, Alexandru Ioan Cuza’, Publishing House, Iaşi. Dương Thị Thanh Hiền (2016), ‘KTX và kế toán môi trường – Một số quan điểm hiện đại’, Tạp chí kế toán – kiểm toán 4/2016; Đào Thị Thúy Hằng (2019), Ứng dụng kế toán xanh ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 11/2019, 85-87  Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006). Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International, Inc; Loyd John Pereira (2017), What is green accounting and its importance? TechJini. Mai Thị Hoàng Minh & Lê Việt (2016), Các nghiên cứu về kế toán xanh trên thế giới và những quy định hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán Tháng 1+2/2016 Nguyễn Thị Hải Vân, (2018), Thúc đẩy ứng dụng kế toán xanh ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - Tháng 05/2018 (680), 71-73 Tony Greenham (2010), ‘Green Accounting: A Conceptual Framework’, International Journal of Green Economics, vol. 4, issue 4, 333-345 Vandna, (2018), ‘Green accounting’, International Journal of Engineering Science and Computing, March 2018, Volume 8 Issue No.3 Varsha Agarwal & Kalpaja L (2018), ‘A study on the importance of green accounting’, International Journal of Advance Research, Ideas and Innovations in Technology, 4(5) www.IJARIIT.com 84 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2