Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TRONG SINH HOẠT<br />
HÀNG NGÀY CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO<br />
Phạm Thị Thúy Vũ*, Võ Tấn Sơn**, Jane L. Koeckeritz***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày và các yếu tố liên quan đến điểm số độc lập<br />
trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMMN).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 117 bệnh nhân TBMMN được điều<br />
trị tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Nội Tim Mạch bệnh viện trường Đại Học Y<br />
Dược Huế từ 12/2014 đến 6/2015.<br />
Kết quả: Nghiên cứu 117 bệnh nhân, gồm 53 nữ và 64 nam. Tỷ lệ bệnh nhân độc lập hoàn toàn trong sinh<br />
hoạt là 11,1%, cần trợ giúp là 66,7%, phụ thuộc nhiều và hoàn toàn là 23,3%. Có mối liên quan giữa điểm số độc<br />
lập trong sinh hoạt hàng ngày với các yếu tố như tuổi,tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế, thành phần người<br />
chăm sóc, tình trạng yếu/liệt, bên liệt, chức năng nhận thức. Không có mối liên quan giữa điểm số độc lập trong<br />
sinh hoạt hàng ngày với giới, nơi cư trú, loại tổn thương não, bệnh kèm theo.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân TBMMN tại<br />
thời điểm xuất viện còn thấp, tỷ lệ bệnh nhân cần trợ giúp và phụ thuộc hoàn toàn trong sinh hoạt khi ra viện<br />
chiếm tỷ lệ rất cao. Vì vậy, người điều dưỡng cần có kế hoạch ra viện cụ thể để hỗ trợ bệnh nhân và người nhà<br />
chăm sóc trong giai đoạn đầu khi bệnh nhân về nhà. Cần phải có các chương trình phục hồi chức năng sinh hoạt<br />
hàng ngày để nâng cao khả năng tự chăm sóc giúp bệnh nhân tự tin hòa nhập cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi là những thông tin nền làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khóa: Tai biến mạch máu não; mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày.<br />
ABSTRACT<br />
FACTORS RELATED TO THE DEGREE OF INDEPENDENCE IN DAILY ACTIVITIES<br />
OF PATIENTS WITH CEREBRAL VASCULAR ACCIDENT<br />
Pham Thi Thuy Vu, Vo Tan Son, Jane L. Koeckeritz<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 136 - 143<br />
<br />
Objective: Determining the level of independence in performing activities of daily living and factors related<br />
to the score of independence in activities daily living of patients with cerebral vascular accident.<br />
Methods: A descriptive cross- sectional study, analyzed 117 patients with cerebral vascular accident at the<br />
Cardiovascular Internal Medicine Department of Central Hospital and Cardiovascular Internal Medicine<br />
Department of Hue University hospital from 12/2014 to 6/2015.<br />
Results: Study 117 patients, including 53 woman and 64 men. The percentage of patients with independent<br />
in ADL is 11.1%, patient with helping ADL is 66.7%, and patients with dependent in ADL are 23.3%. There<br />
was relationship between Barthel score and factors such as age, marital status, economic status, hemi paretic side,<br />
cognitive function. There was no relationship between Barthel score and factors such as age, residence, type of<br />
stroke, previous stroke, and type of comorbid conditions.<br />
Conclusion: The results showed that the rate of stroke patients with independence in ADL when discharge<br />
<br />
* Đại học Y Dược Huế. ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh *** Đại học Northern Colorado, Hoa Kỳ.<br />
Tác giả liên lạc: CN. Phạm Thị Thúy Vũ ĐT: 01696957523 Email: phamthuyvu@gmail.com<br />
<br />
136 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
was low, the percentage of patients need help and dependent in ADL was very high. Therefore, the nurses should<br />
have specific plans to assist patients and caregivers in the early stages when patients go to home. It is necessary to<br />
set up a special rehabilitation program to enhance patient’s self care in ADL to make patients more confidently to<br />
integrate into the community. The results were basic information for further research.<br />
Key words: Patients with cerebral vascular accident; activities of daily living.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân đột ngột mất đi các chức năng bình<br />
thường của cuộc sống.<br />
Tai biến mạch máu não luôn là một vấn đề<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
thời sự mang tính toàn cầu vì rất thường gặp và<br />
tài “Các yếu tố liên quan đến mức độ độc lập trong<br />
là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai<br />
sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân tai biến mạch<br />
trên thế giới sau các bệnh lý về tim mạch(14,7).<br />
máu não”. Nghiên cứu này chính là tiền đề để<br />
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), có khoảng 15<br />
chúng tôi có thể xây dựng các định hướng cho<br />
triệu người trên thế giới bị đột quỵ mỗi năm và<br />
bệnh nhân và người nhà nhằm hỗ trợ bệnh<br />
trong số đó có khoảng 5 triệu người chết, 5 triệu<br />
nhân nâng cao khả năng tự chăm sóc bản thân<br />
người bị tàn phế vĩnh viễn(12). Ở Hoa Kỳ cứ mỗi<br />
trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Điều<br />
40 giây thì có 1 trường hợp bị đột quỵ và cứ mỗi<br />
này làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình<br />
4 phút lại có một trường hợp bị tử vong do đột<br />
cũng như giúp cho bệnh nhân tự tin hơn khi<br />
quỵ(4). Ở Việt Nam, tuy chưa có thống kê toàn<br />
hòa nhập với cộng đồng.<br />
quốc nhưng hầu hết các khoa cấp cứu tại các<br />
bệnh viện đa khoa đều có tiếp nhận cấp cứu ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
bệnh nhân TBMMN . (15)<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các chi phí trực tiếp và gián tiếp của cơn đột<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại khoa Nội<br />
quỵ vào năm 2010 là 36,5 tỷ USD. Ước tính 40%<br />
Tim Mạch bệnh viện Trung Ương Huế và khoa<br />
TBMMN để lại di chứng nặng và vừa, trong số<br />
Nội Tim Mạch bệnh viện trường ĐH Y Dược<br />
đó có đến 75% tái phát trong vòng 5 năm, đây là<br />
Huế từ 12/2014 đến 6/2015.<br />
gánh nặng cho gia đình, xã hội, phản ánh tính<br />
trầm trọng của vấn đề đột quỵ(4,12). Vậy phải làm Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
gì để hạn chế xảy ra đột quỵ và nếu đã xảy ra thì Bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br />
làm thế nào để can thiệp có hiệu quả. Đây là vấn TBMMN được điều trị qua giai đoạn cấp cứu,<br />
đề không chỉ các bác sĩ phải trăn trở mà còn là tình trạng bệnh ổn định và có kế hoạch chuẩn bị<br />
câu hỏi được đặt ra cho đội ngũ điều dưỡng phải xuất viện.<br />
suy nghĩ, vì cho đến nay đa số bệnh nhân Tiêu chuẩn loại trừ<br />
TBMMN vẫn được chăm sóc theo phương pháp - Bệnh nhân chấn thương sọ não do đụng<br />
truyền thống. giập, tai nạn giao thông…<br />
Sự khiếm khuyết về chức năng độc lập - Bệnh nhân hôn mê, không có khả năng giao<br />
trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày là tiếp và không hợp tác…<br />
yếu tố quan trọng ngăn cản bệnh nhân hòa<br />
nhập với cộng đồng đặc biệt là trong giai đoạn<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
đầu khi bệnh nhân xuất viện (5). Vì vậy vai trò Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br />
2<br />
của người điều dưỡng rất quan trọng trong Z 1 / 2 P 1 P <br />
giai đoạn này, họ là nguồn động viên rất quan n <br />
d2<br />
trọng giúp người nhà và bệnh nhân chuẩn bị<br />
Trong đó: n: là số lượng mẫu nghiên cứu. Z(1-α/2) =<br />
về mặt tinh thần và các vấn đề cần thiết để có<br />
1,96 với độ tin cậy 95%. d = 0.05 với độ chính xác mong<br />
thể vượt qua những khó khăn ban đầu khi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 137<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
muốn 95%. p: tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của Đặc điểm Tần số (%)<br />
bệnh nhân sau TBMMN. Tình trạng kinh Nghèo, đủ ăn 87 (74,4)<br />
tế gia đình Khá 30 (25,6)<br />
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Cường<br />
Nhồi máu não 82 (70,1)<br />
(2012)(16) về khả năng phục hồi các chức năng Loại tổn thương<br />
Chảy máu não 35 (29,9)<br />
trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân Không yếu liệt 11 (9,4)<br />
TBMMN thì tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng Bên phải 53 (45,3)<br />
Bên liệt<br />
ngày của bệnh nhân ở nhóm chứng lúc ra viện là Bên trái 49 (41,9)<br />
Cả 2 bên 4 (3,4)<br />
8,3%. Chúng tôi chọn p = 0,083. Thay các giá trị<br />
Có 25 (21,4)<br />
vào công thức trên ta có: n = 117. Tiền sử TBMMN<br />
Không 92 (78,6)<br />
Công cụ thu thập số liệu Chức năng Không có suy giảm nhận thức 78 (66,7)<br />
nhận thức Có suy giảm nhận thức 39 (33,3)<br />
- Thiết kế phiếu điều tra dựa trên thang điểm<br />
Barthel đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt Nhận xét: nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ<br />
hàng ngày và thang điểm tâm trí thu nhỏ MMSE giới (54,7%), bệnh nhân sống chung vợ/chồng<br />
đánh giá chức năng nhân thức. chiếm tỷ lệ cao 59,8%; tỷ lệ nhồi máu não cao<br />
hơn chảy máu não, tỷ lệ nhồi máu não chiếm<br />
- Tiến hành thu thập các đặc điểm nhân khẩu<br />
70,1%; tỷ lệ chảy máu não là 29,9%; bệnh nhân có<br />
học và các đặc điểm lâm sàng thông qua hồ sơ<br />
suy giảm nhận thức chiếm tỷ lệ 33,3% và không<br />
bệnh án và phỏng vấn bệnh nhân hoặc người<br />
có suy giảm nhận thức chiếm là 66,7%.<br />
chăm sóc chính.<br />
- Đánh giá theo thang điểm Barthel bằng việc Tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày<br />
quan sát bệnh nhân thực hiện 10 hoạt động của bệnh nhân TBMMN theo thang điểm<br />
trong sinh hoạt hàng ngày. Sau đó đánh giá chức Barthel<br />
năng nhận thức bằng thang điểm tâm trí thu nhỏ Bảng 2. Phân bố mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng<br />
MMSE. ngày theo thang điểm Barthel<br />
- Nhập quản lý số liệu và xử lý số liệu bằng Mức độ Trường hợp (n) Tỷ lệ (%)<br />
Độc lập hoàn toàn 13 11,1<br />
phần mềm SPSS 19.0<br />
Trợ giúp ít 40 34,2<br />
KẾT QUẢ Trợ giúp trung bình 38 32,5<br />
Phụ thuộc nhiều 23 19,7<br />
Qua nghiên cứu trên 117 bệnh nhân Phụ thuộc hoàn toàn 3 2,6<br />
TBMMN từ 12/2014 đến 6/2015 tại bệnh viện Tổng 117 100<br />
Trung Ương Huế và bệnh viện trường ĐH Y Trung bình 54,4 ± 19,8<br />
Dược Huế, chúng tôi có kết quả như sau: Nhận xét: đa số bệnh nhân cần trợ giúp trong<br />
Đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm sinh hoạt hàng ngày, tỷ lệ bệnh nhân cần trợ<br />
sàng của bệnh nhân TBMMN giúp ít là 34,2% và trợ giúp trung bình là 32,5%;<br />
tỷ lệ bệnh nhân độc lập hoàn toàn trong sinh<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm<br />
hoạt là 11,1%. Điểm Barthel trung bình trong<br />
sàng của bệnh nhân TBMMN<br />
Đặc điểm Tần số (%)<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 54,4 ± 19,8.<br />
< 45 3 (2,6) Liên quan giữa điểm số độc lập trong<br />
Tuổi (năm) 64,4 45 – 60 42 (35,9)<br />
sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm<br />
± 12,1 60 – 74 41 (35)<br />
≥ 75 31 (26,5) Barthel và đặc điểm nhân khẩu học của<br />
Nữ 53 (45,3) bệnh nhân TBMMN<br />
Giới<br />
Nam 64 (54,7)<br />
- Điểm số độc lập trong sinh hoạt hàng ngày<br />
Tình trạng hôn Độc thân, ly dị/góa bụa 47 (40,2)<br />
nhân<br />
ở nhóm người cao tuổi ≥ 75 tuổi thấp hơn so với<br />
Sống chung vợ/chồng 70 (59,8)<br />
nhóm trẻ tuổi