intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến nghiện internet của người bệnh từ 10 đến 24 tuổi điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiện Internet là một loại nghiện hành vi - một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến hiện nay, đặc biệt ở độ tuổi thanh thiếu niên, với nhiều tác động tiêu cực đến thể chất, tinh thần, xã hội. Bài viết tập trung phân tích các yếu tố liên quan đến nghiện internet của người bệnh từ 10 đến 24 tuổi điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến nghiện internet của người bệnh từ 10 đến 24 tuổi điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai

  1. vietnam medical journal n01 - JULY - 2023 deprivation: an unmet public health problem. 6. Tô Minh Ngọc (2014). Thang đo chất lượng giấc Washington DC. ngủ Pittsburgh phiên bản Tiếng Việt. Tạp chí Y 2. Centers for Disease Control and Prevention Học TP. Hồ Chí Minh, 18 (6). (2018) Sleep and Sleep Disorders, https:// 7. Suen, L. K., Ellis Hon, K. L., & Tam, W. W. www.cdc.gov/sleep/index.html, truy cập 9/2/2022 (2008). Association between sleep behavior and sleep 3. Lohsoonthorn V., Khidir H., Casillas G., et al. - related factors among university students in Hong (2013). Sleep quality and sleep patterns in Kong. Chronobiology international, 25(5), 760-775. relation to consumption of energy drinks, 8. Mirghani, H. O., Mohammed, O. S., caffeinated beverages, and other stimulants Almurtadha, Y. M., & Ahmed, M. S. (2015). among Thai college students. Sleep Breath, 17 Good sleep quality is associated with better (3), 1017-1028. academic performance among Sudanese medical 4. Nguyễn Công Cường (2020). Chất lượng giấc students. BMC research notes, 8(1), 1-5. ngủ và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường 9. Sanchez S.E., Martinez C., Oriol R.A., et al. Cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành phố Hồ Chí (2013). Sleep Quality, Sleep Patterns and Minh năm 2020. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Consumption of Energy Drinks and Other Trường Đại học Thăng Long. Caffeinated Beverages among Peruvian College 5. Trần Ngọc Trúc Quỳnh, Kim Xuân Loan, Mai Students. Health (Irvine Calif), 5 (8B), 26-35 Thị Thanh Thúy (2016). Chất lượng giấc ngủ và 10. Waqas, A., Khan, S., Sharif, W., et al. (2015). các yếu tố liên quan ở sinh viên Y học Dự phòng - Association of academic stress with sleeping Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y difficulties in medical students of a Pakistani medical học Tp.HCM, tập 20, số 1, 261 - 267. school: a cross sectional survey. PeerJ, 3, e840. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆN INTERNET CỦA NGƯỜI BỆNH TỪ 10 ĐẾN 24 TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN - BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lê Thị Thu Hà1,2, Nguyễn Việt Hà2, Nguyễn Văn Tuấn1,2, Nguyễn Thành Long1,2 TÓM TẮT loạn nghiêm trọng chức năng gia đình (theo thang APGAR) (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 1 - 2023 inpatients aged 10-24 years at the Mental Health Bệnh viện Bạch Mai” với mục tiêu: “Phân tích các Institute from December 2020 to December 2022. yếu tố liên quan đến việc sử dụng Internet ở Results: the rate of Internet use in the study population is 100%, and the rate of Internet addiction người bệnh từ 10 đến 24 tuổi điều trị nội trú tại according to clinical standards is 43.1%. The risk Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai”. factor for increasing the rate of Internet research in young people is males, with preferred use being video II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU games (p=0.042, OR=3.73), using time 3 hours/day Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên (p
  3. vietnam medical journal n01 - JULY - 2023 thập được 109 đối tượng, tỷ lệ nữ/nam là 63/46, hơn với nam giới là 47,8%. Sự khác biệt này là độ tuổi trung bình là 18,72 ± 3,76. Hầu hết các không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhiều đối tượng đều đang đi học (73,4%), có trình độ nghiên cứu trên các nhóm văn hóa khác nhau học vấn Trung học phổ thông (45,9%). Tỷ lệ cho thấy rằng hầu hết các phát hiện đều tập người bệnh sống ở thành thị cao hơn (52,3%), trung vào nam giới có nguy cơ nghiện Internet và độc thân chiếm đa số (93,6%). Những yếu tố cao hơn.2 Tuy nhiên, có nghiên cứu vẫn cho thấy trên trong một số nghiên cứu đã được chỉ ra là những dữ liệu trái ngược: nữ giới có ước tính tỷ yếu tố nguy cơ đối với nghiện Internet. lệ nghiện Internet cao hơn nam (nam 7,3% so 3.2. Các yếu tố liên quan đến nghiện với nữ 9,7%) ở Anh trong nghiên cứu của Sun và Internet ở nhóm nghiên cứu cộng sự, 2012.3 Sự khác biệt này được có thể Bảng 3.2: Mối liên quan giữa giới tính được giải thích do: (1) Internet ngày càng phổ và nghiện Internet biến và dễ tiếp cận khiến cho khả năng tiếp cận Nghiện Không nghiện OR với Internet của 2 giới là như nhau; (2) Theo thời p SL % SL % Cl 95% gian phát triển, ngày càng có nhiều hình thức sử Nữ 25 39,7 38 60,3 0,72 dụng Internet mới có xu hướng thu hút giới nữ 0,44 Nam 22 47,8 24 52,2 (0,33-1,55) hoặc cả 2 giói như các trang mạng xã hội mới, Nhận xét: Tỷ lệ nghiện Internet theo chẩn xem video giải trí khiến tỷ lệ nghiện ở 2 giới cân đoán lâm sàng ở nhóm nữ giới là 39,7%, thấp bằng hơn. Bảng 3.3: Mối liên quan giữa thời gian sử dụng và nghiện Internet Nghiện Internet Có Không OR p Thời gian SL % SL % Cl 95% ≥ 3h 40 71,4 16 28,6 16,43 Ngày thường
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 1 - 2023 Internet Không 23 30,3 53 69,7 (2,47-15,25) Thang điểm APGAR Rối loạn nghiêm trọng 8 75 4 25 4,97 0,007 về chức năng gia đình Tốt, vừa phải 35 37,6 58 62,4 (1,49-16,62) Nhận xét: Với phân loại theo thang điểm cảm xúc tiêu cực, hoặc là phương tiện để tìm APGAR, những người bệnh thuộc nhóm tự đánh kiếm các nguồn lực hỗ trợ thay thế. giá chức năng gia đình rối loạn nghiêm trọng có Với những gia đình có bố mẹ sử dụng nhiều tỷ lệ nghiện Internet là 75% nhiều hơn đáng kể Internet, tỷ lệ nghiện Internet cao hơn nhóm còn so với những người bệnh không nghiện Internet lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p ở cùng nhóm (25%). Sự khác biệt này có ý nghĩa 0,05 Không 28 49,1 29 50,9 (0,27-1,28) Có 16 94,1 1 5,9 31,48 Khuyến khích 0,05 - Không 20 35,7 36 64,3 Có 7 43,8 9 56,3 Quản lý nội dung >0,05 - Không 40 43,0 53 57 Nhận xét: Yếu tố “khuyến khích” có liên quan với nghiện Internet với p0,05 Không 17 41,5 24 58,5 (0,51-2,44) Có 29 50,9 28 49,1 1,96 Lo âu >0,05 Không 18 34,6 34 65,4 (0,90-4,23) Có 25 50,0 25 50,0 1,68 Thù địch >0,05 Không 22 37,3 37 62,7 (0,78-3,62) Có 23 52,3 21 47,7 1,87 Ám ảnh sợ đặc hiệu >0,05 Không 24 36,9 41 63,1 (0,86-4,07) Có 25 47,2 28 52,8 1,38 Ý tưởng paranoid >0,05 Không 22 39,3 34 60,7 (0,65-2,95) 253
  5. vietnam medical journal n01 - JULY - 2023 Có 23 48,9 24 51,1 1,52 Nhân cách loạn thần >0,05 Không 24 38,7 38 61,3 (0,71-3,27) Nhận xét: Những người bệnh có mức độ triệu chứng cơ thể, ám ảnh, nhạy cảm cá nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trên ngưỡng bất thường của thang SCL-90 có 1. Vietnam: age distribution of internet users khả năng nghiện Internet cao hơn những người 2019. Statista. Accessed July 1, 2022. https://www.statista.com/statistics/262216/age- bệnh có mức độ triệu chứng tương ứng dưới distribution-of-internet-network-users-in-vietnam/ ngưỡng bất thường. Sự khác biệt là có ý nghĩa 2. Mari E, Biondi S, Varchetta M, et al. Gender với các chỉ số lần lượt là: Triệu chứng cơ thể: p differences in internet addiction: A study on = 0,011, OR = 2,84, CI 95% (1,29-6,22); Ám variables related to its possible development. Computers in Human Behavior Reports. ảnh: p = 0,08, OR = 2,73, CI 95% (1,20-6,23); 2023;9:100247. doi:10.1016/j.chbr.2022.100247 Nhạy cảm cá nhân: p = 0,045, OR = 2,40, CI 3. Sun P, Johnson CA, Palmer P, et al. 95% (1,05-5,48). Kết quả này phù hợp với Concurrent and Predictive Relationships Between nghiên cứu của các tác giả trên thế giới.6,7 Tuy Compulsive Internet Use and Substance Use: nhiên quan hệ nhân quả giữa các triệu chứng Findings from Vocational High School Students in China and the USA. IJERPH. 2012;9(3):660-673. tâm thần này đối với nghiện Internet chưa được doi:10.3390/ijerph9030660 làm rõ, cần có nhiều nghiên cứu được thiết kế 4. Kuss DJ, van Rooij AJ, Shorter GW, Griffiths với độ tin cậy cao hơn trong tương lai để làm rõ MD, van de Mheen D. Internet addiction in vấn đề này. adolescents: Prevalence and risk factors. Computers in Human Behavior. 2013;29(5):1987- IV. KẾT LUẬN 1996. doi:10.1016/j.chb.2013.04.002 5. van den Eijnden RJJM, Spijkerman R, Tỷ lệ sử dụng Internet ở quần thể nghiên Vermulst AA, van Rooij TJ, Engels RCME. cứu là 100%, trong đó tỷ lệ nghiện Internet theo Compulsive Internet Use Among Adolescents: tiêu chuẩn lâm sàng là 43,1%.Yếu tố nguy cơ Bidirectional Parent–Child Relationships. J Abnorm tăng tỷ lệ nghiện Internet ở người trẻ tuổi là nam Child Psychol. 2010;38(1):77-89. doi:10.1007/s10802-009-9347-8 giới với mục đích sử dụng ưu tiên là trò chơi điện 6. Zamboni L, Portoghese I, Congiu A, et al. tử (p=0,042, OR=3,73), thời gian sử dụng ≥ Internet Addiction and Related Clinical Problems: 3h/ngày (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2