Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU <br />
TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ ĐẶT THÔNG TIỂU LƯU <br />
Cao Thị Mỹ Châu*, Vũ Hồng Thịnh**, Dr. Alison Merrill*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) trên bệnh nhân đặt thông tiểu lưu trên <br />
48 giờ tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và mối liên quan giữa NKTN với yếu tố thuộc về đặc điểm bệnh nhân, <br />
môi trường đặt thông tiểu và kỹ thuật đặt thông tiểu của điều dưỡng. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. <br />
Kết quả : 46 bệnh nhân được chỉ định đặt thông tiểu lưu và thỏa tiêu chí đưa vào mẫu nghiên cứu tại Bệnh <br />
Viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 5/2013 đến tháng 9/2013. Tỷ lệ NKTN sau đặt thông tiểu lưu trên 48 giờ là <br />
17,4%. Khảo sát mối liên quan giữa NKTN với đặc điểm bệnh nhân có 3 mối liên quan có sự khác biệt ý nghĩa <br />
thống kê. <br />
Kết luận: Bệnh nhân có đặt thông tiểu lưu là đối tượng có nhiều nguy cơ NKTN đặc biệt là những bệnh <br />
nhân có nhiều bệnh lý kèm theo. Áp dụng các kỹ thuật vô khuẩn trong đặt thông tiểu một cách nghiêm túc là góp <br />
phần làm giảm nguy cơ mắc NKTN. <br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu, thông tiểu lưu, liên quan thông tiểu lưu. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
RISK FACTORS ASSOCIATED WITH URINARY TRACT INFECTION <br />
ON PATIENTS WHO HAVE AN INDWELLING BLADDER CATHETER <br />
Cao Thi My Chau, Vu Hong Thinh, Alison Merrill <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 149 ‐152 <br />
Objectives: Indentify the prevalence of CAUTIs in patients with > 48 hours of catheterization in Nguyen <br />
Tri Phuong Hospital and the associations between CAUTIs and demographic characteristics of patients, <br />
environmental factors of catherization, and catheterization techniques of nurses in Nguyen Tri Phuong Hospital. <br />
Method: A prospective observational study. <br />
Results: 46 patients who had indication of indwelling catheter and met the inclusion criteria, at Nguyen Tri <br />
Phuong Hospital from May to September 2013. The prevalence of CAUTIs in patients with catheterization > 48h <br />
was 17.4 %. Exploring the association between UTIs and demographic characteristics of patients has 03 factors <br />
having significant <br />
Conclusion: The patients who have an indwelling bladder catheter are high risk subjects urinary tract <br />
infections especially in patients with multiple comorbidities. Applying sterile techniques in catheterization <br />
contributes to reducing the risk of CAUTIs. <br />
Keywords: Urinary tract infection, catheterization, CAUTIs. <br />
hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện đường tiết niệu <br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện nay là <br />
(NKBVĐTN) là NKBV thường gặp nhất và có tỷ <br />
một trong những thách thức và mối quan tâm <br />
lệ mắc khá cao (15% đến 25%) và chưa có <br />
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương <br />
***Friendship Bridge Nurses Group <br />
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD Cao Thị Mỹ Châu <br />
<br />
.** Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br />
<br />
<br />
<br />
ĐT: 0918541561 Email: caothimychau66@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
149<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
khuyến cáo chuẩn để phòng ngừa. <br />
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng có <br />
nhiều yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn tiết <br />
niệu do đặt thông tiểu lưu (NKTNDĐTTL). Các <br />
yếu tố này có thể bao gồm các đặc điểm của <br />
bệnh nhân như tuổi cao, giới tính nữ, tiền sử <br />
mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường <br />
(ĐTĐ), tim mạch. Các yếu tố liên quan đến quá <br />
trình đặt thông tiểu cũng đóng vai trò hết sức <br />
quan trọng trong việc mắc NKTNDĐTTL ở bệnh <br />
nhân…(1,5). Việc không tuân thủ các quy định về <br />
vô khuẩn trong suốt quá trình đặt thông tiểu <br />
cũng như theo dõi và chăm sóc thông tiểu của <br />
nhân viên y tế có thể góp phần tăng nguy cơ <br />
mắc NKTNDĐTTL ở bệnh nhân(2). <br />
Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, ngoài kết <br />
quả điều tra mô tả cắt ngang chưa có một nghiên <br />
cứu nào tìm hiểu về các yếu tố liên quan <br />
NKTNDĐTTL. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến <br />
hành để khảo sát các yếu tố liên quan đến <br />
NKTNDĐTTL để từ đó có thể đưa ra các đề <br />
xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chăm <br />
sóc bệnh nhân đặt thông tiểu đồng thời giúp <br />
bệnh nhân tránh được những hậu quả nặng nề <br />
do NKTNDĐTTL gây ra. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
‐ Xác định tỷ lệ NKTN trên bệnh nhân khi <br />
đặt thông tiểu lưu trên 48 giờ tại bệnh viện <br />
Nguyễn Tri Phương. <br />
‐ Xác định mối liên quan giữa NKTN với các <br />
yếu tố thuộc về đặc điểm bệnh nhân, môi trường <br />
đặt thông tiểu và kỹ thuật đặt thông tiểu của <br />
điều dưỡng. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tất cả các trường hợp bệnh nhân được đặt <br />
thông tiểu lưu tại Bệnh Viện Nguyễn Tri <br />
Phương từ tháng 5/2013 đến tháng 9/2013. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Bệnh nhân có thời gian lưu ống thông tiểu ≥ <br />
48 giờ. <br />
<br />
150<br />
<br />
Kết quả xét nghiệm cấy nước tiểu trước khi <br />
đặt thông tiểu lưu là âm tính. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu <br />
và phần mềm Stata 12.0 để phân tích số liệu. <br />
<br />
KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN <br />
Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu của bệnh <br />
nhân sau khi lưu ống thông tiểu trên 48 giờ <br />
Bảng 1. Kết quả cấy và soi nước tiểu sau khi lưu ống <br />
thông tiểu trên 48 giờ <br />
(n = 46) <br />
Dương tính<br />
Kết quả cấy và soi nước tiểu sau khi<br />
lưu ống thông tiểu trên 48 giờ<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Kết quả cấy nước tiểu<br />
8<br />
17,4<br />
Kết quả soi nước tiểu<br />
10<br />
21,7<br />
5<br />
50<br />
Nếu soi dương E. Coli<br />
tính, tác nhân gây Vi nấm<br />
3<br />
30<br />
bệnh<br />
1<br />
10<br />
E. faccalis<br />
1<br />
10<br />
Pro. Mirabillis<br />
<br />
: n = 10 là số bệnh nhân có kết quả soi nước tiểu dương <br />
tính <br />
* <br />
<br />
Kết quả cho thấy có 10/46 mẫu nước tiểu <br />
(21,7%) có nhiễm khuẩn khi soi nước tiểu. Trong <br />
10 mẫu này tác nhân gây bệnh là E. Coli đã <br />
chiếm đến 50%, các loại vi nấm chiếm 30%, E. <br />
faccalis và Pro. Mirabillis chiếm 10%. Kết quả <br />
này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trong <br />
đó E. Coli luôn là tác nhân gây NKTNDĐTTL <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất. Nghiên cứu của Joon HL(3) <br />
cho thấy tỷ lệ nhiễm E. coli là 38,7%, cao nhất <br />
nếu so với các tác nhân gây bệnh khác <br />
(Enterococcus spp: 30,6%; Candida spp: 9,7%). <br />
Nghiên cứu của Somwang(6) cho thấy tỷ lệ bệnh <br />
nhân mắc NKTNDĐTTL do E. Coli là 15,1% cao <br />
hơn so với các tác nhân khác như Enterococcus. <br />
spp (12,6%), Pseudomas aeruginosa (11,3%). <br />
Điều này cho thấy có sự lây lan của E. Coli từ <br />
ống tiêu hóa (lỗ hậu môn) vào đường tiết niệu <br />
gây ra NKTN, do đó vệ sinh bộ phận sinh dục <br />
hàng ngày là rất quan trọng trong phòng ngừa <br />
NKĐTN. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chẩn đoán <br />
một bệnh nhân có bị NKTN hay không là dựa <br />
vào kết quả của cấy nước tiểu sau khi đặt thông <br />
tiểu trên 48 giờ. Như vậy trong nghiên cứu này <br />
tỷ lệ NKTN là 17,4%. <br />
Bảng 2‐ Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm khuẩn <br />
tiết niệu và tiền sử bệnh lý của bệnh nhân (n = 46) <br />
Tiền sử<br />
bệnh lý<br />
của<br />
bệnh nhân<br />
<br />
Tình trạng<br />
nhiễm khuẩn<br />
tiết niệu<br />
Có<br />
Không<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
p<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
Có<br />
4 (40)<br />
6 (60)<br />
3,6 (1,1-11,9) 0,03<br />
Không<br />
4 (11,1) 32 (88,9)<br />
Số bệnh lý đi kèm<br />
Không có<br />
0 (0)<br />
3 (100)<br />
1<br />
bệnh lý<br />
1 bệnh lý<br />
1 (3,7) 26 (96,3) 6 (1,7-8,7)<br />
0,01<br />
≥ 2 bệnh lý<br />
7 (43,8) 9 (56,2) 36 (2,9-76,7) 0,003<br />
Sử dụng thuốc tăng huyết áp*<br />
Có<br />
5 (38,5) 8 (61,5)<br />
3,6 (1,1-12,8) 0,04<br />
Không<br />
3 (10,7) 25 (89,3)<br />
<br />
Khi phân tích mối liên quan giữa tiền sử mắc <br />
bệnh của bệnh nhân và tình trạng NKTN, chúng <br />
tôi nhận thấy những người mắc bệnh ĐTĐ có <br />
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng <br />
NKTN. Cụ thể những bệnh nhân mắc ĐTĐ có <br />
khả năng NKTN cao gấp 3,6 lần so với bệnh <br />
nhân không mắc ĐTĐ (p = 0,03). ĐTĐ là một <br />
bệnh mạn tính có nhiều tác động có hại lên sức <br />
khoẻ của bệnh nhân trong đó có việc làm suy <br />
giảm khả năng của hệ miễn dịch trên bệnh nhân. <br />
Điều này cùng với những yếu tố từ môi trường <br />
như dụng cụ thông tiểu nhiễm khuẩn, kỹ thuật <br />
điều dưỡng sai quy trình làm tăng đáng kể nguy <br />
cơ mắc NKTN ở bệnh nhân đặt thông tiểu lưu <br />
dài ngày. <br />
Kết quả cho thấy khả năng mắc NKTN tăng <br />
dần theo số lượng bệnh mà một bệnh nhân mắc <br />
phải. Cụ thể bệnh nhân mắc một bệnh có khả <br />
năng mắc NKTN cao gấp 6 lần so với bệnh nhân <br />
không mắc bệnh lý nào (p = 0,01), còn bệnh nhân <br />
mắc ≥ 2 bệnh lý có khả năng mắc NKTN cao gấp <br />
36 lần so với bệnh nhân không mắc bệnh lý nào <br />
(p = 0,003). Như vậy có thể thấy rằng việc mắc <br />
nhiều bệnh cùng lúc có tác động xấu đến sức <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khoẻ của bệnh nhân, làm tăng nguy cơ mắc <br />
NKTN ở bệnh nhân lên gấp nhiều lần. <br />
Bảng 3‐ Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường <br />
đặt thông tiểu và tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu <br />
của bệnh nhân sau khi đặt thông tiểu (n = 46) <br />
Yếu tố môi<br />
trường đặt thông<br />
tiểu<br />
Thời gian lưu ống<br />
48 giờ<br />
> 48 giờ<br />
Tần suất đặt ống<br />
1 lần<br />
≥ 2 lần<br />
<br />
Tình trạng nhiễm<br />
khuẩn tiết niệu<br />
Có<br />
Không<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
<br />
PR (KTC<br />
95%)<br />
<br />
p<br />
<br />
3 (10,7) 25 (89,3)<br />
2,6 (0,7-9,5) 0,2<br />
4 (27,8) 13 (72,2)<br />
4 (12,5) 28 (87,5)<br />
2,3 (0,7-7,9) 0,2<br />
4 (28,6) 10 (71,4)<br />
<br />
Các yếu tố thời gian lưu ống và tần suất đặt <br />
ống cho kết quả tương tự như nhiều nghiên cứu <br />
khác trên thế giới đã chứng minh. Cụ thể, những <br />
bệnh nhân có thời gian lưu ống > 48 giờ có khả <br />
năng mắc NKTN cao gấp 2,6 lần so với bệnh <br />
nhân lưu ống 48 giờ. Nghiên cứu của Nguyễn <br />
Viết Lượng(4) cho thấy tỷ lệ mắc NKTNDĐTTL <br />
khi bệnh nhân có thời gian lưu ống > 120 giờ là <br />
12,6% gấp 2 lần so với bệnh nhân có thời gian <br />
lưu ống từ 1‐48 giờ (6,3%). Những bệnh nhân có <br />
tần suất đặt ống ≥ 2 lần có khả năng mắc NKTN <br />
cao gấp 2,3 lần so với những bệnh nhân đặt 1 <br />
lần. Tuy nhiên, như nhiều mối quan hệ được <br />
phân tích trước đó, cỡ mẫu nhỏ đã ảnh hưởng <br />
đến các mối quan hệ này làm chúng không có ý <br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2013‐<br />
9/2013 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trên 46 <br />
bệnh nhân đặt thông tiểu lưu nhằm tìm hiểu tỷ <br />
lệ NKTN và các yếu tố liên quan đến tình trạng <br />
NKTN cho kết quả như sau: <br />
‐ Tỷ lệ NKTN sau đặt thông tiểu lưu trên 48 <br />
giờ trong nghiên cứu này là 17,4%. <br />
‐ Có tổng cộng 31 yếu tố được khảo sát mối <br />
liên quan với tình trạng NKTN của bệnh nhân <br />
trong nghiên cứu này. Có 03 mối liên quan cho <br />
thấy có ý nghĩa về mặt thống kê bao gồm <br />
+ Giữa tiền sử mắc bệnh ĐTĐ và tình trạng <br />
NKTN có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p = <br />
<br />
151<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
0,03) trong đó bệnh nhân mắc ĐTĐ có khả năng <br />
mắc NKTN cao gấp 3,6 lần so với bệnh nhân <br />
không mắc ĐTĐ. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
+ Giữa số bệnh lý đi kèm mà bệnh nhân mắc <br />
phải và tình trạng NKTN có mối liên quan có ý <br />
nghĩa thống kê (p