HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VANLATY KHAMVANVONGSA
C¶i c¸ch bé m¸y hµnh chÝnh nhµ níc cÊp trung ¬ng ë Céng hßa d©n chñ nh©n d©n Lµo
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH
LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRỊNH ĐỨC THẢO
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu
khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vanlaty KHAMVANVONGSA
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 14 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ CẢI CÁCH B Ộ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 28 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng của bộ máy hành chính nhà nước
cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 28
2.2. Khái niệm, mục tiêu, yêu c ầu, nội dung, các điều kiện bảo đảm của cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào 46
2.3. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương một số nước trên thế gới và những giá trị tham khảo cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 62 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 77 3.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của bộ máy hành chính nhà n ước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 77
3.2. Thực tr ạng cải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 81
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 115 4.1. Quan điểm, mục tiêu nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 115
4.2. Giải pháp nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 128
KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BMHCNN : B ộ máy hành chính nhà nước
CHDCND : C ộng hòa dân chủ nhân dân
NDCM : Nhân dân cách m ạng
Nxb : Nhà xu ất bản
XHCN : Xã h ội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành chính
nhà nước (BMHCNN) cấp trung ương nói riêng, hiện nay luôn là sự quan tâm
của nhiều quốc gia trên th ế giới kể cả các qu ốc gia phát tri ển và các qu ốc gia
đang phát tri ển và đặc biệt là các qu ốc gia trong quá trình chuy ển đổi từ nền
hành chính cai tr ị sang nền hành chính ph ục vụ. Ở nước Cộng hòa Dân ch ủ
Nhân dân (CHDCND) Lào t ừ khi th ực hiện công cu ộc đổi mới toàn di ện đất
nước do Đảng Nhân dân cách m ạng (NDCM) Lào kh ởi xướng và lãnh đạo.
Vấn đề cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói riêng
cũng luôn là sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước Lào. Điều này được
thể hiện qua các v ăn kiện ở các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào. Trong đó, Hội
nghị trung ương lấn thứ 5 khóa II đã khẳng định:
Kiện toàn chính quy ền là nh ằm nâng cao hi ệu lực của chính quyền
về quản lý nhà nước, quản lý kính tế và xã hội... Cần tiếp tục cải cách
và kiện toàn hệ thống chính quy ền toàn bộ, làm cho nó đột phá từ
trung ương xuống đến cấp cơ sở. Cơ quan hành chính nhà nước cấp
trung ương cần phải gọn nhẹ thực sự, có hiệu quả, để làm việc quản
lý, nghiên cứu, kiểm tra giám sát, xây d ựng cán bộ và công tác đối
ngoại là chủ yếu [97, tr.158-159].
Thực hiện chủ trương của Đảng NDCM Lào trong những năm qua công
cuộc cải cách BMHCNN nói chung và cải cách BMHCNN cấp trung ương nói
riêng đã đạt được những kết quả đáng kể làm cho bộ máy ngày càng gọn hơn,
từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan cấu thành BMHCNN được xác định rõ ràng cụ thể hơn... Điều đó đã
góp phần vào thành tựu đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng - an ninh, môi tr ường... Tuy nhiên, tr ước yêu cầu mới của công
cuộc đổi mới đất nước, cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung
ương thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể là sự thể chế hóa các
2
chủ tr ương của Đảng về cải cách BMHCNN c ấp trung ương còn ch ậm. Các
văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, chức năng, nhiệm vụ của một
số Bộ, Ban, ngành còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể, minh bạch và rõ ràng. Cơ
cấu tổ ch ức bộ máy còn c ồng kềnh, ph ức tạp, gây ra nh ững tình tr ạng hoạt
động không thông su ốt, kém hi ệu quả, lãng phí. Không ít cán bộ, công ch ức
vẫn chưa đáp ứng được trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Việc bố trí,
sắp xếp cũng nh ư đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn,
phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức vẫn gặp nhiều khó khăn,
nhiều tr ường hợp không đúng tiêu chu ẩn. Ngoài ra, còn di ễn ra hi ện tượng
tham ô, tham nhũng, quan liêu của một số cán bộ, công chức ở một số cơ quan
và hiện tượng “xin - cho” vẫn diễn ra khá trầm trọng ở một số lĩnh vực. Điều đó
làm giảm hiệu lực, hiệu quả của BMHCNN và giảm lòng tin của nhân dân đối
với chính quyền nhà nước, thực trạng này đòi hỏi phải có những giải pháp khắc
phục kịp thời. Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ:
Nếu không quyết tâm cải cách kịp thời và không tập trung lực lượng
vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ và hoà n thiện lề lối làm việc cho tốt hơn thì chắc chắn rằng
chung ta không chỉ sẽ không thoàn thành nhiệm vụ chính trị thôi, mà
còn sẽ làm cho tình hình phức tạp thêm và làm cho sự tin cậy của quần
chúng đối với chế độ mới sẽ bị xói món cũng có thể [84, tr.20-21].
Bên cạnh đó, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới cũng như đòi hỏi của cải
cách hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện kinh
tế th ị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa (XHCN) và m ở rộng hợp tác hội
nhập quốc tế ở nước CHDCND Lào hiện nay. Điều đó, đòi hỏi cần phải có sự
cải cách mạnh mẽ BMHCNN cấp trung ương ở Lào hiện nay theo hướng Đại
hội IX Đảng NDCM Lào đã xác định: “Các Bộ, cơ quan hành chính cấp trung
ương cần thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Nhất là việc triển khai
đường lối và Nghị quyết của Đảng thành chương trình, đề án thuộc ngành cho kịp
thời và chỉ đạo tổ chức thực hiện thành hiện thực...” [90, tr.48].
3
Để khắc phục những hạn chế cải cách BMHCNN thời gian qua hiện thực
hóa có hi ệu quả chủ trương của Đảng NDCM Lào, đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu bài bản, toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách BMHCNN nói chung
và cải cách BMHCNN cấp trung ương nói riêng.
Xuất phát t ừ những lý do nêu trên, vi ệc nghiên c ứu đề tài “Cải cách
bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở Cộng hòa dân ch ủ nhân
dân Lào” là c ấp thi ết có ý ngh ĩa lý lu ận và th ực ti ễn to l ớn đối với nước
CHDCND Lào hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm sáng t ỏ nh ững vấn đề lý lu ận và đánh giá th ực tr ạng
việc cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở nước CHDCND Lào, lu ận án đề
xuất các quan điểm và gi ải pháp c ơ bản nh ằm ti ếp tục cải cách hoàn thi ện
BMHCNN cấp trung ương của nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới
và phát triển của đất nước Lào.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên luận án có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và làm sáng t ỏ cơ sở lý lu ận về cải cách BMHCNN c ấp
trung ương ở nước CHDCND Lào.
- Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của BMHCNN
cấp trung ương ở CHDCND Lào. Từ đó chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của BMHCNN cấp trung ương của Lào hiện hành.
- Nghiên c ứu, đánh giá quá trình c ải cách BMHCNN c ấp trung ương
của nước CHDCND Lào t ừ khi n ước Lào th ực hi ện đường lối đổi mới đất
nước đến nay. Từ đó chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình cải cách BMHCNN này.
- Đề xuất quan điểm và các gi ải pháp ti ếp tục cải cách BMHCNN cấp
trung ương ở nước CHDCND Lào đến năm 2020.
4
3. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Nội dung của luận án được nghiên cứu dưới góc độ lý lu ận và lịch sử
nhà nước và pháp luật có phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu lý lu ận và th ực tiễn cải cách BMHCNN
cấp trung ương ở CHDCND Lào có sự tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam,
Trung Quốc, Thái Lan.
- Về th ời gian: lu ận án nghiên c ứu quá trình hình thành, phát tri ển
BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào t ừ năm 1975 đến 2015 và đánh
giá thực trạng quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào
từ đổi mới năm 1986 đến năm 2015. Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục
cải cách BMHCNN này đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý lu ận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng NDCM Lào v ề nhà nước và
pháp luật, về xây dựng nhà nước dân ch ủ nhân dân, v ề cải cách bộ máy nhà
nước nói chung và cải cách BMHCNN nói riêng.
Bên cạnh đó, tác gi ả lu ận án c ũng sử dụng các quan điểm khoa h ọc
được rút ra t ừ các công trình khoa h ọc đã được công bố liên quan đến đề tài
luận án trong và ngoài nước Lào.
- Các ph ương pháp nghiên c ứu ch ủ đạo của lu ận án là trên c ơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; luận án sử dụng các
phương pháp truyền thống như: phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích - tổng
hợp, diễn giải - quy nạp, so sánh, thống kê (được biểu hiện dưới biểu bảng và
sơ đồ hóa) để phân tích và làm rõ nội dung của luận án. Cụ thể như sau:
- Phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích - tổng hợp, quy nạp; diễn giải
ở các mức độ khác nhau đều được sử dụng để nghiên cứu trong cả 4 ch ương
của luận án. Tuy nhiên được sử dụng chủ yếu tại chương 1. Tổng quan tình
hình nghiên cứu và ch ương 2 cơ sở lý lu ận của các vấn đề đặt ra từ đó khái
quát thành các khái ni ệm, luận điểm, quan điểm làm nền tảng lý lu ận xuyên
suốt toàn bộ nội dung của luận án.
5
- Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng tập trung trong ch ương
3 của luận án nh ằm nghiên cứu đánh giá th ực trạng quá trình hình thành và
thực trạng bộ máy hành chính và c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào
qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Nh ằm để chứng minh cho các nh ận xét
về kết qu ả, hạn chế và nguyên nhân c ủa thực trạng cải cách BMHCNN c ấp
trung ương. Ngoài ra các phương pháp lịch sử, phân tích - quy nạp cũng được
sử dụng ở chương này.
- Phương pháp phân tích - t ổng hợp, quy nạp - di ễn giải được sử dụng
chủ đạo trong ch ương 4 của luận án nh ằm làm rõ các đề xuất, quan điểm và
giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa h ọc đầu tiên nghiên c ứu tương đối có h ệ
thống và toàn di ện của cải cách BMHCNN c ấp trung ương dưới góc độ lý
luận và lịch sử nhà nước và pháp luật ở nước CHDCND Lào. Vì vậy, luận án
có những đóng góp khoa học mới sau:
- Lu ận án đã xây d ựng được các khái ni ệm BMHCNN ở cấp trung
ương, cải cách BMHCNN ở Lào; ch ỉ ra được các đặc điểm của BMHCNN
cấp trung ương ở Lào.
- Xác định nội dung c ải cách, các điều ki ện bảo đảm của cải cách
BMHCNN cấp trung ương ở Lào.
- Luận án đã đánh giá, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân BMHCNN và cải cách BMHCNN cấp trung ương hiện hành ở Lào.
- Luận án đề xuất được hệ thống quan điểm và các gi ải pháp tổng thể
có tính kh ả thi để ti ếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN c ấp trung ương
nhằm hoàn thi ện và đưa ra mô hình c ủa BMHCNN c ấp trung ương ở
CHDCND Lào hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
Kết qu ả nghiên c ứu của lu ận án góp ph ần bổ sung lý lu ận về chính
quyền cấp trung ương, về cải cách BMHCNN cấp trung ương trong môn học lý
luận chung về nhà nước và pháp luật.
6
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có giá tr ị tham khảo, góp phần cải
cách có hiệu quả BMHCNN cấp trung ương nói riêng và thực tiễn cải cách bộ
máy nhà nước ở CHDCND Lào hi ện nay nói chung. Ngoài ra, k ết quả nghiên
cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho hoạt động tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu, giảng dạy về bộ máy nhà nước nói chung và BMHCNN c ấp
trung ương ở CHDCND Lào nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài li ệu tham khảo và ph ụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Quá trình hình thành, phát tri ển và thực trạng cải cách bộ
máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành
chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
7
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Vấn đề kiện toàn, cải cách bộ máy nhà nước nói chung, BMHCNN nói
riêng ở Lào hi ện nay luôn là s ự quan tâm c ủa nhi ều qu ốc gia trên th ế gi ới.
Trong đó có cả CHDCND Lào. Vì v ậy, những năm gần đây đã có khá nhi ều
công trình nghiên cứu được công bố trong nước và nước ngoài.
Ở trong nước các công trình nghiên cứu cải cách bộ máy hành chính có
thể chia thành các nhóm vấn đề sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhà nước pháp quyền,
bộ máy nhà nước và cải cách bộ máy nhà nước
- Sách tham khảo, đề tài khoa học
+ “Nhà nước và pháp luật” của An Số La Thý [71]. Nội dung đã nêu ra
những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và phá p lu ật của hệ thống nước
XHCH, nhất là Việt Nam. Đưa ra nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà
nước, mô hình tổ chức bộ má y nhà nước của cả ba nhánh trong hệ thống tổ
chức quyền lực nhà nước. Cuốn sách đã nêu ra những đặc trưng và nguyên tắc
tổ chức, hoạt động bộ máy nhà nước của Lào, đồng thới khái quát thực trạng
các tổ chức trong hệ thống bộ máy nhà nước. Cuốn sách này đã góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nhà nước, hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
và hệ thống pháp luật nước Lào hiện nay.
+ “Hoàn thiện quyền lực nhà nước” của Cha Lơn Yia Phao Hơ [82]. Ở
mức độ nhất định đề tài đã chỉ ra được một số đặc điểm chung của hệ thống
quyền lực nhà nước của CHDCND Lào, chỉ ra được một số ưu điểm, hạn chế và
đề xuất được một số giải pháp kiện toàn hệ thống quyền lực nhà nước ở Lào hiện
nay bao gồm kiện toàn tổ chức các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
8
- Luận án, luận văn
+ Na Lăn Thăm Ma Thê Va: “Bộ máy nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào theo Hi ến pháp 1991 ” [40]. Tác gi ả tập trung phân tích và h ệ thống
hóa một số quan điểm lý luận cơ bản về bộ máy nhà nước Lào theo Hiến pháp
1991, và sau khi có Luật Chính phủ 1995. Đồng thời phân tích được thực trạng
bộ máy nhà nước và quá trình cải cách bộ máy nhà nước CHDCND và đề xuất
được một số giai rpháp tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước Lào theo định hướng
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Khăm chăn Chem Sa Mon: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
nhân dân Cách mạng Lào trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện
nay” [29]. Tác giả đã trình bày, khái quát một số vấn đề lý luận về phương thức
lãnh đạo của Đảng, nêu ra những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền và
thực trạng trong quá trình lãnh đạo của Đảng, đồng th ời đề xu ất quan điểm,
phương hướng và gi ải pháp nh ằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng NDCM Lào trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Phou Thon Keo Đuang Ma Ny: “Xây dựng nhà nước pháp quyền theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [108]. Luận
văn đã tập trung phân tích và làm rõ cơ sở lý luận, đặc trưng của nhà nước pháp
quyền XHCN, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t ư tưởng của Kay Sỏn
Phom Vi Hán và quan điểm của Đảng NDCM Lào về xây dựng nhà nước pháp
quyền, đồng thời đã rút ra một số bài học kinh nghiệm của một số nước về xây
dựng nhà nước pháp quyền. Đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế
tồn tại trong thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Lào.
Trên cơ sở đó tác giả đã luận giải những phương hướng và giải pháp nhằm tiếp
tục hoàn thiện xây dựng nhà nước pháp quyền; Trong đó đã chỉ rõ để xây dựng
nhà nước pháp quyền cần ti ếp tục nghiên cứu nh ững vấn đề mới về lý lu ận
trong quá trình chuy ển đổi của đất nước và hội nh ập qu ốc tế. Tiến hành đổi
mới tiếp tục hệ thống chính trị, cải cách mạnh mẽ bộ máy nhà nước, thực hiện
9
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật CHDCND Lào, tổ chức
tốt việc thi hành pháp lu ật. Xây dựng cơ chế phản biện xã hội và giám sát xã
hội, tạo cơ sở pháp lý quan tr ọng cho xã hội dân sự hoạt động bình thường và
lành mạnh.
- Tạp chí
+ Phao Phông Ph ăn So Va Lit: “Một số quan điểm đối với cải cách bộ
máy tổ chức của nhà nước ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [106]; đã đưa
ra một số quan điểm của Đảng NDCM Lào về tổ chức nhà nước, nhấn mạnh
một cách rõ nét v ề bản chất, tính giai cấp, nguyên tắc, mục tiêu và h ướng tổ
chức nhà nước nhất là bộ máy chính quyền.
- Sính Tăn Xay Lư Xông: “Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào” [115]. Tác gi ả cho rằng, vấn đề xây dựng nhà nước
pháp quyền là quy luật chung của các nước trên thế giới của thời đại hiện nay,
đồng thời cũng là vấn đề rất có ý ngh ĩa quan tr ọng đối với sự tồn tại và phát
triển đất nước, phát huy dân chủ nhân dân cũng như việc bảo vệ độc lập, quyền
và chủ quyền quốc gia của nhân dân. Nêu ra nh ững thành tựu và hạn chế của
việc xây nhà n ước và pháp lu ật ở CHDCND Lào trong nh ững năm qua, dựa
trên nội dung tinh th ần của Văn kiện Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII.
Tác giả đã đưa ra một số quan điểm riêng về xây dựng nhà nước pháp quyền ở
CHDCND Lào.
- Un kẹo Vút Thị Lát: “Xây dựng nhà nước pháp quyền” [124]. Tác giả
đã khái quát chung về nhà nước pháp quyền, đưa ra những quan điểm, nguyên
tắc cơ bản của nhà nước pháp quy ền, đồng th ời nêu ra nh ững ưu điểm và
khuyết điểm yếu kém trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền những
năm (2006-2010), sau đó đưa ra ph ương hướng chung của vi ệc ti ếp tục xây
dựng nhà nước pháp quyền ở CHDCND Lào 5 n ăm (2010-2015) trong đó đã
nhấn mạnh vấn đề dân chủ, việc quản lý xã hội bằng pháp luật và vấn đề phân
công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền ở
CHDCND Lào.
10
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nền hành chính và cải
cách bộ máy hành chính nhà nước và cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp trung ương
- Sách tham khảo, đề tài khoa học
+ Bun My Sy Ch ăn; Ch ăm Pa Thoong Ch ăn Tha Pha Súc: “Hành
chính” [81]. Cuốn sách này đã nêu ra nh ững nhận thức cơ sở lý lu ận về quản
trị, quản lý hành chính. Phân tích được khái niệm, vị trí, vai trò, nguyên tắc tổ
chức hành chính, hệ thống, cơ chế tổ chức và hoạt động của BMHCNN; đưa ra
những yếu tổ thúc đẩy tổ chức và ho ạt động của cơ quan hành pháp có hi ệu
quả, ph ục vụ tốt cho nhân dân; nh ấn mạnh ch ức năng, nhi ệm vụ và trách
nghiệm của nhà nước đối với nhân dân. Trong phần 2 cuốn sách, đi sâu về tình
hình tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước của CHDCND Lào, làm rõ quá
trình phát triển hệ thống tổ chức BMHCNN Lào, nêu lên nh ững đặc điểm và
thực trạng, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm; qua đó đề xuất phương hướng,
chủ tr ương, chính sách v ề ti ếp tục ki ện toàn t ổ ch ức hành chính nhà n ước.
Trong phần cuối cùng, đã so sánh hệ thống tổ chức hành chính của một số nước
trên thế giới cả phương Đông và phương Tây.
+ Vi Say Ph ăn Đa Nu Vông: “Hành chính hình thức mới trong bộ máy
hành chính nhà nước” [127].
Nội dung trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những vấn đề cơ bản về: lý
luận, các loại hình thức quản lý hành chính, tổ chức hành chính nói chung; mô
hình tổ chức kiểu mới để nâng cao hiệu quả, đưa ra hình thức tổ chức trong cơ
cấu hệ thống BMHCNN; Nêu ra việc thiết kế tổ chức bộ máy cho phù hợp; nêu
ra tình hình về cải cách hành chính, thực trạng và đề xuất phương hướng, trình
bày kế hoạch phát triển hành chính nhà nước giai đoạn đến năm 2020.
+ Thoong Lay Sy Su Tham: “Hành chính cơ quan” [116]. Nội dung đã
nêu ra những cơ sở lý luận về quản lý hành chính cơ quan, đi sâu phân tích khái
niệm, vai trò, tính chất, giá trị về mặt quản lý hành chính của các cơ quan nhất
là kỹ thu ật và ngh ệ thu ật. Cu ốn sách m ức độ nh ất định đã khái quát được
những quan điểm quản lý hành chính và phân tích nh ững yếu tố, quá trình về
11
quản lý hành chính... Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lý
luận về quản lý hành chính nhà nước nhất là cơ quan hành pháp để có hệ thống
tổ chức và hoạt động vững mạnh, phù hợp trong điều kiện phát triển, hội nhập
quốc tế đất nước Lào hiện nay.
- Luận án, luận văn
+ On Kẹo Phôm Ma Kon: “ Đảng Nhân dân cách m ạng Lào lãnh đạo
quá trình xây dựng bộ máy hành chính nhà nước (1975-1995)” [41]. Tác giả đã
tập trung nghiên c ứu sâu v ề ch ủ tr ương, đường lối, nh ững quan điểm và
nguyên tắc của Đảng đối với xây dựng và ki ện toàn BMHCNN nói chung và
làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với xây dựng và hoàn thiện
BMHCNN; những thành tựu, hạn ch ế trong 20 n ăm (1975-1995). Tác gi ả đi
sâu phân tích quá trình và thực trạng xây dựng BMHCNN Lào từng giai đoạn;
từ khi thành lập Chính ph ủ Lào It Xa La (1945), Chính ph ủ liên hi ệp dân tộc
lâm thời và đến Chính phủ theo Hiến pháp CHDCND Lào năm 1991.
Tác giả nêu ra các Ngh ị quyết về xây dựng, về cải cách và kiện toàn bộ
máy chính quy ền trong th ời gian m ới, công tác tri ển khai và th ực hi ện các
chính sách và pháp luật khác liên quan đến BMHCNN, tìm ra những ưu điểm,
vướng mắc, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra bài h ọc kinh nghiệm; đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần xây dựng BMHCNN vững mạnh.
+ Pa Tha Na Souk Aloun: “Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [43].
Tác giả tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác
đổi mới, cải cách tổ chức và hoạt động của BMHCNN Lào, nhất là cải cách bộ
máy tổ chức của Chính phủ và cơ quan hành chính ở địa phương. Luận án có
nội dung đề cập đến các vấn đề: hành chính, BMHCNN Lào, v ề vai trò, đặc
thù, nguyên tắc tổ ch ức và ho ạt động, ch ức năng, nhi ệm vụ của BMHCNN
Lào; quá trình hình thành tổ chức nhà nước Lào từng giai đoạn, nhất là từ thời
Pháp vào xâm lược nước Lào. Tác giả làm rõ về thực trạng, quá trình phát triển
đổi mới tổ chức và hoạt động, mô tả cơ cấu và hệ thống tổ chức của BMHCNN
Lào; phân tích đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên c ơ sở
12
đó nêu lên nh ững vấn đề cấp bách ph ải giải quyết và đề xuất những phương
hướng ch ủ yếu, cụ th ể để nh ằm gi ải quy ết nh ững tồn tại, thúc đẩy hơn nữa
trong quá trình phát triển đổi mới của toàn hệ thống tổ chức và hoạt động của
BMHCNN Lào cả trung ương và địa phương.
Luận án đã góp phần, phát huy triển khai chủ trương của Đảng và chính
sách của Nhà nước, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bước một
và đóng góp không nhỏ trong công tác nghiên cứu cải cách hành chính nhất là
kiện toàn BMHCNN Lào để đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân ở CHDCND Lào trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
+ Khăm Khoong Phôm Ma Păn Nha: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới
tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
hiện nay” [28].
Luận án đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới tổ chức
BMHCNN Lào nói chung và làm rõ c ơ sở lý lu ận về tổ ch ức bộ máy chính
quyền địa phương nhất là tổ thức chính quyền cấp tỉnh nói riêng đặt trong mô
hình và hệ thống tổ chức BMHCNN ở địa phương của CHDCND Lào.
Tác giả chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá khái quát và tương đối hệ
thống về thực trạng tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào qua
các giai đoạn lịch sử, nhất là trong thời kỳ đổi mới từ năm 1991 đến nay; nêu ra
những thành t ựu, khuy ết điểm, rút ra m ột số nguyên nhân và bài h ọc kinh
nghiệm chủ yếu trong quá trình th ực hiện các ch ủ tr ương, chính sách nh ững
vừa qua. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất, luận chứng các quan điểm, định hướng
và hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy
chính quyền cấp tỉnh để thúc đẩy và đáp ứng yêu cầu mới trong công cuộc cải
cách tổ chức hành chính ở địa phương.
Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn về đổi
mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh cũng như tổ chính
quyền ở địa ph ương, tìm ra nguyên nhân và đề xu ất ph ương hướng để kh ắc
phục một số hạn chế và tăng cường mạnh mẽ hơn để làm cho tổ chức và hoạt
động của bộ máy chính quy ền cấp tỉnh vững mạnh, minh bạch, có hi ệu quả;
13
nhất là th ực thiện theo hướng đi xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược, xây
dựng huyện thành đơn vị mạnh toàn di ện và xây d ựng bản làng thành thành
đơn vị phát triển, thì đó là một trong những yêu cầu cấp bách của Đảng và nhà
nước trong giai đoạn mới ở CHDCND Lào.
+ Phô xay Say Nha Sone: “ Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp
huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” [44].
Trong luận án, tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu cơ sở lý luận và thực tiễn
về cải cách BMHCNN Lào ở địa phương nói chung và cải cách bộ máy hành
chính cấp huyện nói riêng; làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động
của BMHCNN Lào ở địa phương, ở cấp huyện; đưa ra vai trò, đặc thù, nguyên
tắc tổ chức và ho ạt động đồng thời chức năng, nhiệm vụ của BMHCNN cấp
huyện, quá trình hình thành và phát tri ển tổ chức hành chính địa phương từng
giai đoạn. Tác gi ả phân tích đánh giá về th ực tr ạng trong quá trình c ải cách
BMHCNN cấp huyện, nêu ra nh ững ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, rút ra
những bài học kinh nghiệm. Qua đó nêu lên nh ững vấn đề cấp bách ph ải giải
quyết và đề xu ất nh ững ph ương hướng ch ủ yếu, cụ th ể để nh ằm gi ải quy ết
những tồn tại, thúc đẩy hơn nữa công cuộc cải cách kiện toàn trong hệ thống tổ
chức và hoạt động của BMHCNN Lào ở địa phương đặc biệt là ở cấp huyện.
Luận án đã góp phần triển khai chủ trương của Đảng và chính sách của
Nhà nước, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bước một và tương
đối có hệ thống những luận cứ khoa học, tăng cường nghiên cứu và thực hiện
công tác cải cách hành chính nhất là kiện toàn BMHCNN cấp huyện nhằm đáp
ứng yêu cầu mới theo hướng xây dựng huyện thành đơn vị mạnh toàn diện.
- Tạp chí
+ Vi Lay V ăn Phôm Kh ế: “Một số vấn đề về công tác hành chính và
quản lý công chức ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [128]; đã khái quát về
đặc điểm, thực trạng trong việc cải cách bộ máy tổ chức và cán bộ công chức,
đưa ra phương hướng trong năm tới.
+ Phăn Khăm Vi Pha Văn: “Một số ý ki ến về cải cách bộ máy tổ chức
Chính phủ của Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào” [105] đã khái quát về quá
14
trình phát triển công tác cải cách ki ện toàn bộ máy tổ chức của Chính ph ủ từ
năm 1975 đến nay, đồng thời đánh giá th ực trạng về ưu điểm, hạn chế và đề
xuất ph ương hướng nh ằm tăng cường hiệu qu ả trong công cu ộc cải cách bộ
máy chính phủ.
+ Bun Phênh Mun Phô Say: “Cải cách hệ thống hành chính nhà n ước
nhằm đảm bảo theo hướng xã hội chủ nghĩa” [80] đã nêu ra quan điểm của
Đảng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, nêu ra thực trạng về
cải cách bộ máy tổ chức, về công chức, đưa ra phương hướng, nhiệm vụ trong
năm tới...
Tóm lại, các công trình trong nước được công bố nêu trên đã nghiên cứu
ở mức độ khác nhau và đã đề cập đến một số vấn đề lý lu ận và thực tiễn liên
quan đến đề tài như: các khái niệm bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, các
bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Thực trạng cải cách bộ máy nhà nước Lào
thời gian vừa qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách
BMHCNN nói chung và chính quy ền địa phương nói riêng. Đến nay ch ưa có
công trình nào nghiên c ứu tương đối có h ệ th ống và toàn di ện cải cách
BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở Việt Nam
Cộng hòa XHCN Việt Nam là một quốc gia gắn bó mật thiết, thắm tình
đồng chí với CHDCND Lào; Việt Nam - Lào là hai nước theo chính thể Cộng
hòa đi theo con đường XHCN, có một Đảng lãnh đạo và bản chất của Đảng là
giai cấp công nhân lao động, lấy nền tảng tư tưởng lý luận chủ nghĩa Mác -
Lênnin làm kìm chỉ nam, hình thức tổ chức bộ máy nhà nước trên cơ sở nhà
nước XHCN. Ngoài ra, khi nói đến cải cách BMHCNN, có th ể nói đến Việt
Nam là một nước tiến hành một cách mạnh mẽ, đồng bộ và có nhiều công trình
nghiên cứu quý báu. Công trình nghiên c ứu khá toàn di ện và sâu s ắc về cải
cách nền hành chính nhà n ước nói chung và hành chính nhà n ước cấp trung
ương nói riêng. Trong ph ạm vi lu ận án tác gi ả lu ận án ch ỉ nêu một số công
trình tiêu biểu được công bố những năm gần đây ở Việt Nam.
15
1.2.1.1. Các công trình nghiên c ứu liên quan đến nhà nước pháp
quyền, bộ máy nhà nước và cải cách bộ máy nhà nước
- Sách tham khảo, đề tài khoa học
+ Bùi Xuân Đức “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn
hiện nay” [15]. Cuốn sách này đã luận chứng cơ sở khoa học vấn đề chung để
đổi mới và ho ạt động bộ máy nhà n ước, nêu ra nh ững quan điểm tổ chức cơ
chế quy ền lực nhà n ước theo b ản Hi ến Pháp và điểm mới trong t ổ ch ức
BMHCNN Hi ến pháp n ăm 1992. Trong n ội dung cu ốn sách đã nh ấn mạnh
nguyên tắc thống nhất, tập trung quy ền lực nhà nước được nhận thức và vận
dụng trong th ực tế; tác gi ả đã đi sâu phân tích v ề đổi mới bộ máy nhà n ước
đồng thời trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền hi ện nay; đã phân
tích rõ hơn về đổ mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ thấy đến
tình hình th ực hiện và vấn đề đặt ra, nguyên nhân c ủa từng loại cơ quan nhà
nước. Cuốn sách này đã góp phần về lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa các căn
cứ khoa học về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm phát triển tổ chức
bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, đủ khả năng và phù hợp với
yêu cầu hiện nay.
+ Trần Ngọc Đường và Ngô Đức Mạnh “Mô hình tổ chức và hoạt động
của Quốc hội và Chính phủ trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” [16]. Trong cơ chế tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam,
Quốc hội và Chính phủ là những thiết chế có vai trò quan trọng nhằm bảo đảm
hiệu lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Cuốn sách này làm sáng tỏ những
cơ sở lý luận của việc đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của
Quốc hội và Chính phủ trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay,
nêu ra vị trí, vai trò, ch ức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và ph ương thức hoạt động
của Quốc hội và Chính phủ; đi sâu về thực trạng và đề xuất phương hướng đề
hoàn thiện tổ chức và phương thực hoạt động đáp ứng yêu cầu mới.
Cuốn sách góp ph ần quan tr ọng việc cải cách tổ chức nhà nước, nhằm
tiếp tục phát huy vai trò của Quốc hội và Chính phủ trong quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng như trong điều kiện mới.
16
+ Lê Minh Thông “ Đổi mới, hoàn thi ện bộ máy nhà n ước pháp quy ền
xã hội ch ủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hi ện nay” [59]. Cu ốn
sách đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới, hoàn hiện bộ máy
nhà nước theo mô hình nhà n ước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân
ở Việt Nam hiện nay; làm sảng tỏ những vấn đề trên cơ sở lý luận, pháp lý và
thực tiễn đối với tổ chức và ho ạt động của bộ máy nhà n ước, nêu lên nh ững
yêu cầu, sự tác động cần đổi mới; nêu ra s ự phát tri ển, thực trạng trong quá
trình đổi mới tổ ch ức, nh ất là c ải cách Chính ph ủ theo các b ản Hi ến pháp;
phân tích khá rõ ràng mô hình tổ chức nhà nước theo Hiến pháp 1992 đến nay
cả trong hệ thống tổ chức bộ máy của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện ki ểm sát nhân dân, Ch ủ tịch nước. Qua đánh giá, tác gi ả đã đề xu ất
những phương hướng đề khắc phục tình tr ạng yếu kém và th ực đẩy kịp thời
trong công cuộc đổi mới.
Cuốn sách đã góp phần rất nhiều để làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn,
có giá trị để tiếp tục nghiên cứu cụ thể mọi vấn đề liên quan đến các tổ chức bộ
máy nhà nước trong điều kiện hội nhập quốc tế và xây d ựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, vì dân và do dân ở Việt Nam hiện nay.
+ Nguyễn Minh Đoan “Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [14]. Cu ốn sách này đã nghiên
cứu sâu và phân tích làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về bộ má y nhà nước,
xuất phát từ nguồn gốc đến hình thức tổ chức bộ máy các kiểu nhà nước. Tác
giả đã nêu ra quá trình phát triển của bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt
Nam từ 1945 đến nay và phân tích khá rõ từng giai đoạn, nhất là giai đoạn tổ
chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013. Trong cuốn sách, đã
nghiên cứu và chỉ ra những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, vấn đề thống nhất quyền lực nhà nước, phân công, ph ối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước đồng thời vấn đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy
nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách này đã góp phần về lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa các căn
cứ khoa học về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm phát triển tổ chức
17
bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, đủ khả năng và phù hợp với
yêu cầu hiện nay.
+ Đề tài khoa h ọc xã hội cấp nhà n ước KX04-02 năm 2006 “Mô hình
tổ chức và ho ạt động của nhà n ước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ” của Đào Trí Úc [62]. Công trình
đưa ra nh ững lu ận cứ khoa h ọc mô hình lý thuy ết về tổ chức và ho ạt động
của nhà n ước pháp quy ền, ở một mức độ nhất định cũng đã đề cập tới từng
loại cơ quan nhà n ước trong nhà n ước pháp quy ền Vi ệt Nam, trong đó có
chính quyền cấp tỉnh. Những công trình nghiên c ứu này tập trung gi ải quyết
những vấn đề có tính phương pháp luận về nhà nước pháp quyền, về bộ máy
nhà nước trong nhà n ước pháp quy ền, mà không đi sau nghiên c ứu về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước từng cấp.
- Lu ận án, luận văn
+ Tống Đức Th ảo “Tổ chức, hoạt động của bộ má y nhà nước Cộng
hòa Pháp và những giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [56].
Tác giả đã phân tích và làm rõ hơn về cơ sở lý luận nền tảng trong tổ
chức và vận hành bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp nhất là học thuyết phân
quyền của Montesquieu; Đã phân tích để ch ỉ ra nh ững yếu tố căn bản ảnh
hưởng đến tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở Cộng hòa Pháp cả về
sắc tộc, dân tộc, tôn giáo, văn hóa chính trị và đặc biệt là chế độ đảng phái chi
phối mạnh mẽ đến thực tiễn tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở Cộng
hòa Pháp.
Luận án đã khái quát lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy nhà
nước Cộng hòa Pháp. Sự thay đổi của chế độ chính trị nhiều lần để rồi duy trì
ổn định ở nền Cộng hòa th ứ năm với bản Hi ến pháp năm 1958 làm căn cứ
pháp lý vững chắc cho tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở Cộng hòa
Pháp hiện nay; Trong đó, đã chỉ ra những đặc điểm căn bản trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước nhất là sự tồn tại Chính phủ lưỡng đầu (lưỡng
đầu chế) với sự phân chia sẻ quyền lực hành pháp giữa Tổng thống với Thủ
18
tướng Chính phủ ở Pháp. Trên c ơ sở phân tích về mặt lý luận và thực ti ễn,
luận án có một số kiến nghị những giá trị tham khảo đối với quá trình hoàn
thiện bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hướng xây dựng nhà
nước pháp quyền đặc biệt là việc xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà
nước có hiệu quả ở Việt Nam, hình thành cơ chế bảo hiến phù hợp với đặc
điểm về kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống lịch sử của Việt Nam.
Luận án góp ph ần làm rõ h ơn ph ương pháp ti ếp cận lu ật học trong
nghiên cứu tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước nói chung và luận án đã
phân tích nh ững cơ sở hiến định để khái quát nên nh ững đặc trung c ăn bản
trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp nói riêng đồng
thời nh ững yếu tố ảnh hưởng tác động sâu s ắc và những giá tr ị tham khảo
cũng như phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm trong quá trình hoàn thiện
bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Tạp chí
Các bài viết về bộ máy nhà nước, về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước,
về nhà nước pháp quy ền cũng nh ư liên quan v ới cải cách BMHCNN trung
ương, tác giả xin nêu một số bài tiêu bi ểu như: “Đổi mới tổ chức bộ máy nhà
nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền nền kinh tế thị trường”
của Văn Tất Thu [60]; “Nâng cao an toàn pháp lý trong điều kiện xây dụng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Minh Đoan [13]; “Đổi mới mô hình
bộ máy nhà nước đáp ứng vai trò của nhà nước trong quá trình cải cách kinh
tế” của Lê Minh Thông [58]...
1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu về nền hành chính và cải cách bộ
máy hành chính nhà nước
- Sách tham khảo, đề tài khoa học
+ Thang Văn Phúc “Cải cách hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp” [45].
Cuốn sách này, tác gi ả đã nêu ra nh ững cơ sở lý lu ận chung và đưa ra
các quan ni ệm cải cách hình chính nhà n ước, đã nêu ra vai trò, ch ức năng,
nhiệm vụ trọng tâm và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMHCNN; đã đi
19
sâu về quá trình hình thành tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương nhưng sau đó đã nêu ra thực trạng về cải cách hành chính
trong thời gian qua, tìm ra nh ững điểm tích cực và điểm yếu hạn chế và rút ra
nguyên nhân liên quan. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả và đảm bảo yêu cầu mới,
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cuốn sách đã đề xuất những
phương hướng, giải pháp về cải cách hành chính nhà nước nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra.
+ Nguyễn Đăng Dung “Chính phủ trong nhà nước pháp quyền” [10].
Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận chung và các
quan niệm, mô hình Chính phủ nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế
giới dưới các chính thế, chế độ khác nhau. Tác giả đã phân tích các yêu cầu của
việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đã nêu ra vai trò, chức
năng, nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cần phải tập trung cho nhà nước đó
là hoạch định chính sách chi ến lược, quy ho ạch, kế hoạch; quản lý nhà n ước
thực hiện bằng hệ thống pháp luật. Đồng thời tác giả đã đưa ra yêu cầu Chính
phủ Việt Nam phải có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, minh bạch, có sự chịu
trách nhiệm và có hi ệu quả nhằm hoàn thi ện tổ chức chính ph ủ để góp ph ần
tiếp tục việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
+ Đặng Xuân Phương “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan
ngang bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay” [46].
Tác giả đã nhận định, lịch sử phát triển của Nhà nước và nêu ra về nền
hành chính công và việc áp dựng những nguyên lý tổ chức BMHCNN đều xuất
từ vi ệc thi ết lập và hoàn thi ện nh ững cơ quan chuyên môn c ủa chính quy ền
trung ương nhằm giúp người lãnh đạo thực hiện mục đích quản lý nhà nước và
xã hội. Trong đó bộ máy chính quyền ở trung ương, bộ và những cơ quan có vị
trí pháp lý tương đương bộ, luôn là nh ững loại cơ quan nhà nước có tính ch ất
đầu não và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống BMHCNN ở từng thời kỳ.
Công trình chỉ ra rằng, thực tiễn cải cách hành chính th ời gian qua cho
thấy, mặc dù Chính phủ đã đề ra các phương hướng và áp dụng các biện pháp,
nhưng việc tổng kết th ực ti ễn ti ếp tục hoàn thi ện lý lu ận về mô hình b ộ, cơ
20
quan ngang bộ vẫn còn chưa được tiến hành có hiệu quả. Vậy, việc nghiên cứu
toàn diện từ cơ sở lý luận, thực tiễn tổ chức và hoạn động của bộ, đơn vị khác
gắn với quá trình cải cách hành chính rất cần thiết và có ý nghĩa cấp bách trong
tình hình hiện nay.
Trong nội dung cuốn sách đã tập trung phân tích, gi ới thiệu những vấn
đề cơ bản về lý luận của tổ chức và hoạn động của bộ, cơ quan ngang bộ từ sự
ra đời, khái niệm, tính chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, hình thức và
chế độ tổ chức và hoạt động của bộ; tác giả nêu ra th ực trạng tổ chức và hoạt
động của bộ từ năm 2001-2010, phân tích khá sâu s ắc từ địa vị pháp lý, đặc
điểm và thực tiễn của các loại hình đơn vị ở bộ; rút ra những hạn chế, nguyên
nhân đồng thời đề xuất yêu cầu, phương hướng và gi ải pháp nh ằm nâng cao
hiệu quả của tổ chức và hoạt động của BMHCNN cấp trung ương, đáp ứng và
bảo đảm được trong điều kiện đổi mới hiện nay.
+ “Cải cách hành chính ở Vi ệt Nam - Th ực tr ạng và gi ải pháp” của
Trịnh Đức Thảo [57]. Đề tài đã hệ thống hóa quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cải cách hành chính, đồng thời, đã làm rõ một số vấn đề lý lu ận
liên quan đến cải cách hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng cải cách hành
chính cả trên 4 yếu tố cấu thành nền hành chính: thể chế hành chính, bộ máy,
đội ngũ cán bộ công ch ức về tài chính công. Đề tài cũng đề xuất một số giải
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam.
- Luận án, luận văn
+ Lê Sĩ Dược “Cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương trong công
cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta” [11].
Luận án đã đi sâu nghiên c ứu một cách có h ệ th ống về bộ máy hành
pháp trong cơ cấu bộ máy nhà n ước, nêu ra quan điểm về quyền hành pháp
trong nhà nước XHCN, làm rõ v ề khái ni ệm, chủ thể cơ bản thực hiện quyền
hành pháp đồng thời vị trí, ch ức năng, cơ cấu thành ph ần và th ẩm quyền của
Chính phủ. Tác giả trình bày quá trình phát tri ển của tổ chức và hoạt động bộ
máy hành pháp cấp trung ương ở Việt Nam các th ời kỳ từ 1945, phân tích và
đánh giá th ực tr ạng tổ ch ức và ho ạt động của bộ máy hành pháp theo Hi ến
21
pháp 1992 đến nay, đưa ra phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy hành pháp c ấp trung ương, kh ẳng định sự cần thi ết cần đổi mới, quan
điểm cơ bản và kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp
cấp trung ương.
Luận án góp ph ần làm rõ h ơn cơ sở khoa học, lý lu ận và th ực tiễn về
đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp cấp trung ương trong hệ
thống quyền lực nhà nước Việt Nam, nhất là đáp ứng những yêu cầu mới của
Việt Nam.
+ Nguyễn Thị Hà “Quyền hành pháp và tổ chức quyền hành pháp ở Việt
Nam” [17].
Tác giả chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận về quyền hành pháp và
tổ chức hành pháp ở Việt Nam; đưa ra quan niệm, mô hình tổ chức quyền hành
pháp ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam nhất là mô hình Chính ph ủ ở
trung ương; làm rõ đối với đặc điểm, nội dung, tính ch ất chức năng. Qua đó,
tác giả đã tập trung nghiên cứu và phân tích v ề thực trạng tổ chức thực hiện
quyền hành pháp ở Việt Nam từng giai đoạn theo Hiến pháp từ năm 1946, Hiến
pháp 1992 cho đến nay; đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm đang đặt ra cần
xem xét và hoàn thiện; Bên cạnh đó cũng đề xuất phương hướng và một số giải
pháp về kiện toàn cơ cấu tổ chức quyền hành pháp cụ thể đối với Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các cấp trong điều kiện đổi mới và xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, vì dân và do dân ở Việt Nam.
+ Tr ần Thị Diệu Oanh “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính
quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam” [42].
Luận án đã nghiên cứu, phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phân
cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong bối cảnh cải
cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; trong đó, nêu ra quan niệm, hình thức, nội
dung của tổ chức bộ máy và địa vị pháp lý chính quyền địa phương đồng thời
sự tác động, các yếu tố ảnh hưởng đối với về phân cấp quản lý và địa vị pháp
lý của chính quyền địa ph ương trong bối cảnh cải cách bộ má y nhà nước ở
Việt Nam. Luận án đã khái quát quá trìn hình thành và phát triển về phân cấp
22
quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt Nam từng giai
đoạn từ 1945 đến nay được chia thành 4 giai đoạn và đáng chủ ý mà là giai
đoạn thực hiện phân cấp quản lý theo Hiến pháp năm 1992. Luận án đã chỉ ra
thực trạng phân c ấp quản lý trong một số lĩnh vực quản lý hà nh chính nhà
nước, những thành tựu và một số hạn chế về phân cấp quản lý và ảnh hưởng
của việc phân cấp đối với địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt
Nam. Luận án đã đề xuất những quan điểm và một số giải pháp tiếp tục đổi
mới phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt
Nam hiện nay.
Luận án góp ph ần làm rõ v ề phân cấp quản lý và địa vị phá p lý của
chính quyền địa phương trong bối cảnh cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
- Tạp chí
Vấn đề cải cách hành chính ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
nhiều bài viết liên quan đến nói chung và cải cách BMHCNN cả trung ương và
địa phương cụ thế nói riêng; Dù vậy, tác giả xin nêu một số bài tiêu biểu như:
“Cải cách nền hành chính nhà n ước: Thực tr ạng và gi ải pháp” của Nguyễn
Văn Mạnh [34]; “Nhận thực về cải cách hành chính” của Nguyễn Hữu Khiển
[30]; “Tổng quan về quá trình sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước trước yêu cầu cải cách và h ội nhập” của Vũ Văn Thái [52];
“Cải cách hành chính ở Việt Nam thành tựu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới”
của Nguyễn Đăng Thành [54]; “Nghiên cứu mô hình Chính phủ trong điều kiện
hội nh ập và phát tri ển” của Nguyễn Hữu Khiển [31]; “Cải cách hành chính
trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị” của Đặng Khắc Ánh [2]...
1.2.2. Các công trình nghiên c ứu liên quan đến đề tài lu ận án ở
Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những đất nước vững mạnh, ổn định về chính
trị, hành chính; có trình độ tăng trường và phát triển kinh tế nhanh sau khi công
cuộc mở cửa và tiến hành đổi mới đất nước định hướng XHCN ở Trung Quốc.
Trong cuộc đổi mới, Trung Quốc cũng coi việc cải cách hành chính song với
23
việc đổi mới kính tế. Vậy, khi nghiên cứu về bộ máy nhà nước, BMHCNN ở
Lào việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này ở Trung Quốc là cần thiết; bởi cả hai
nước đều cùng mục địch phát triển đất nước định hướng XHCN. Tuy nhiên,
trong thời gian vừa qua các công trình nghiên cứu liên quan với tổ chức bộ máy
nhà nước, cải cách hành chính, cải cách BMHCNN ở Trung Quốc; Trong đó, có
một số tiêu biểu như: Bài viết “Nhìn lại cuộc cải cách Chính phủ Trung Quốc”
của Vũ Trường Sơn [51]; “Cải cách cơ cấu trong cải cách tổ chức hình chính ở
Trung Quốc" của Nguyễn Thu Hương [26]; “Trung Quốc: cải cách chính phủ
sau khi gia nh ập WTO” của Phạm Thái Quốc [47]; “Xây dựng mô hình Chính
phủ phục vụ ở Trung Qu ốc" của Bùi Thu Hi ền [19]; “Cải cách hành chính ở
Trung Quốc” của WANG Manchuan [70].
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã cho thấy quá trình kiện toàn bộ
máy nhà nước nói chung và cuộc cải cách BMHCNN ở Trung Quốc nhất là bộ
máy Chính phủ (Quốc vụ viện); trong đó đã nêu ra công cu ộc cải cách hành
chính của Trung Qu ốc bắt đầu kể từ năm 1982, c ơ cấu tổ chức bộ má y đã
chuyển dần theo hương tinh gọn, hợp lý, hiện đại hóa và dẫn đến hoàn thiện
sang mô hình Chính phủ phục vụ ở Trung Quốc trong thế kỷ XXI.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đã nêu trên có liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến đề tài ở trong và ngoài nước, có thể thấy rằng, chưa bao giờ các vấn đề cải
cách hành chính và t ổ chức BMHCNN được đặt ra, nghiên cứu một cách sâu
rộng với nhiều người tham gia trong giai đoạn vừa qua. Đây là các tài liệu quý,
bởi các thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Tập thể
các tác giả nêu trên đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa, bổ sung vấn đề lý luận
cơ bản về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả đối với tổ chức và hoạt động bộ máy
hành chính nhằm đáp ứng các chức năng nhiệm vụ của nhà nước đã được các
học giả các nước đề cập từ lâu và được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau và
hiện nay tính xã h ội của hoạt động thi hành công v ụ đang được nhấn mạnh.
24
Tuy nhiên, các tác gi ả đã nghiên c ứu đến một số khâu trong c ải cách
BMHCNN như: khái niệm, đặc điểm, vai trò chức năng, mô hình, phương thức
hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước nói chung và các bộ, cơ quan khác
của Chính phủ nói riêng.
Ở Việt Nam và Trung Quốc có nhiều công trình nghiên cứu về cải cách
hành chính, đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN trong đó đề cập vấn đề cải cách BMHCNN, nhân s ự và th ủ tục hành
chính. Có một số công trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy hành chính nh ưng
mới đề cập từng nội dung đổi mới, hoàn thi ện BMHCNN, Chính ph ủ hoặc ở
từng địa phương cụ thể. Kết quả nghiên cứu của các công trình này là tài li ệu
tham kh ảo có giá tr ị ph ục vụ cho vi ệc nghiên c ứu lu ận án. Các công trình
nghiên cứu về bộ máy hành chính đã góp ph ần gi ải đáp, những đòi hỏi cấp
bách của thực tế đối với hệ thống BMHCNN cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước ở Việt Nam. Các công trình nghiên c ứu đã đề ra nh ững giải
pháp nâng cao hi ệu qu ả cải cách hành chính nói chung và hoàn thi ện
BMHCNN cấp trung ương nói riêng nhằm thực hiện một trong những nội dung
của đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân
và vì dân ở Việt Nam.
Đối với công trình nghiên cứu ở nước Lào chủ yếu đề cập đến vấn đề cải
cách hành chính chung; hoặc là một bộ một cơ quan một địa phương; hoặc đi
vào từng nội dung cụ thể như: hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính, hiệu quả
quản lý hành chính, vai trò tổ chức hành chính, đổi mới bộ máy văn phòng, đơn
vị hành chính v.v.. Về công trình nghiên cứu BMHCNN cho đến nay, chưa có
một công trình nào nghiên c ứu hoàn ch ỉnh và có h ệ th ống về cải cách
BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào.
Mặc dù vậy, tất cả các công trình khoa học đã được công bố trong nước
và nước ngoài trên đây là những tài liệu tham khảo có giá tr ị cho việc nghiên
cứu, viết và hoàn thiện luận án này.
25
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Cải cách và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung cũng như cải cách cơ
quan hành pháp nh ất là BMHCNN cấp trung ương trong đó cải cách bộ máy
của Chính phủ được coi là một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi quốc gia trên
thế giới nói riêng. Cải cách BMHCNN cấp trung ương là một vấn đề lớn, phức
tạp và luôn luôn tiếp tục đổi mới thường xuyên của bộ máy nhà nước. Vì vậy,
nhìn chung các công trình nghiên cứu đã được công bố trên cũng có đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách
BMHCNN ở trung ương. Tuy vậy, những kết quả đó mới chỉ dừng lại ở mặt
phương pháp luận là chủ yếu, các kết quả đưa ra th ường là các gi ải pháp lớn,
mang tính định hướng, hoặc chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó một số khâu
của công tác tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước trong cải cách hành chính nhà
nước. Tuy nhiên, v ề mặt lý lu ận và th ực tiễn cho th ấy tổ ch ức bộ máy hành
chính còn phụ thuộc vào chủ trương chính sách từng giai đoạn, liên quan trực
tiếp với những mục tiêu, đối tượng khác nhau với những đặc thù công việc các
lĩnh vực khác nhau. Do v ậy, cải cách BMHCNN nói chung nh ất là cấp trung
ương với tư cách là cơ quan tổ chức thực thi và có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi
sinh hoạt hàng ngày về mặt kinh tế và xã hội của người dân, đòi hỏi cần phải có
bộ máy hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, quản lý, phục vụ và bảo vệ quyền, lợi
ích của nhà nước và nhân dân toàn xã hội; điều đó cũng cần có sự phân định rõ
ràng nhằm hoàn thiện BMHCNN cấp trung ương đáp ứng yêu cầu mới và xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Hiện nay, công trình nghiên cứu một cách
tổng thể và mang tính hệ thống về tổ chức bộ máy nhà nước có tương đối ít và
riêng nghiên cứu về cải cách BMHCNN cấp trung ương vẫn chưa có công trình
nào đề cập đến một cách toàn di ện. Tuy nhiên, trong quá trình th ực tiễn cho
thấy mỗi tổ chức nào cũng có đặc điểm khác nhau.
Hiện nay, n ước Lào đang ti ếp tục ti ến hành đường lối đổi mới, tập
trung nỗ lực thực hiện để đạt được 4 đột phá nhằm tạo ra những cơ sở hướng
tới xây d ựng nhà n ước pháp quy ền của dân, vì dân, do dân ở Lào, đưa đất
nước ra kh ỏi nước kém phát tri ển và tr ở thành một nước ổn định vững mạnh
26
trong tương lai. Trong điều kiện và yêu cầu mới của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hi ện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát tri ển
nhanh chóng trong bối cảnh toàn cầu hóa, đó là vấn đề lớn đang đặt ra và đòi
hỏi cần có dự báo một cách đúng đắn, song song v ới đó cần có sự chuẩn bị,
sẵn sàng đối phó với nh ững thách th ức và cá c vẫn đề có thể xảy ra trong
tương lai. Đứng trước tình hình đó, rất cần có công trình nghiên cứu một cách
có hệ thống và hoàn ch ỉnh về cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào trên
cả phương diện lý luận và thực tiễn.
- Về phương diện lý luận phải luận giải và làm rõ
+ Những phạm trù, khái ni ệm: bộ máy hành chính nhà n ước là gì? các
bộ phận cấu thành là th ế nào? Đặc điểm của nó ra sao? và nó có vai trò nh ư
thế nào.
+ Thế nào là BMHCNN cấp trung ương? Thế nào là cải cách BMHCNN
cấp trung ương? Đặc điểm cải cách ở Lào là gì?
+ Tiêu chí nào để đánh giá ch ất lượng và hi ệu qu ả của cải cách
BMHCNN cấp trung ương?
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cải cách BMHCNN cấp trung ương?
+ Để cải cách thành công thì cần những bảo đảm gì?...
- Về phương diện thực tiễn
+ Cần ph ải đánh giá, t ổng kết th ực tr ạng BMHCNN c ấp trung ương
hiện hành, từ đó chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân c ủa ưu
điểm, hạn chế của BMHCNN cấp trung ương của Lào hiện nay?
+ Đánh giá tổng kết quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương theo
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào. Từ đó chỉ ra được những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá trình cải cách này.
- Trên c ơ sở lý lu ận và đánh giá th ực tr ạng cải cách BMHCNN c ấp
trung ương. Đề xu ất các gi ải pháp nh ằm ti ếp tục đẩy mạnh cải cách
BMHCNN cấp trung ương ở Lào hiện nay.
Trên đây là nh ững kho ảng tr ống về lý lu ận và th ực ti ễn cần ti ếp tục
được nghiên cứu và giải quyết trong luận án này.
27
Tiểu kết chương 1
Hiện nay, cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp trung ương
nói riêng luôn là sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang trong quá trình chuy ển đổi. Để thực hiện cải cách thành công
việc nghiên cứu luận chứng cơ sở khoa học cũng luôn được sự quan tâm của
các cơ quan, các nhà khoa học trong nước Lào và cả ở nước ngoài.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của công trình khoa học công bố trong
nước và nước ngoài là sự khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể trên cơ sở nghiên cứu những công trình có
liên quan đến Nhà nước pháp quyền, bộ máy nhà nước, cải cách bộ máy hành
chính nhà nước và BMHCNN cấp trung ương ở từng loại công trình: sách, đề
tài khoa học, luận văn, luận án và các bài đăng trên tạp chí, báo khoa h ọc...
Từ đó ch ỉ ra được nh ững vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn liên quan đến đề tài
nghiên cứu đã được các nhà khoa học luận giải (nội dung mục 1.3.1). Mặc dù
chưa có công trình nào nghiên c ứu tr ực tiếp tương đối có h ệ th ống đến nội
dung đề tài luận án. Tuy nhiên những công trình đã được công bố là những tài
liệu tham khảo rất có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận án này.
Đồng thời, cũng trên cơ sở các đề tài được công bố, cũng cho thấy nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận án chưa được nghiên cứu
hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ. Đòi hỏi cần có những nghiên cứu đầy đủ và hoàn
thiện cả phương diện lý luận và thực tiễn những nội dung liên quan đến đề tài
luận án. Đó là lu ận giải các lu ận cứ lý lu ận về khái ni ệm bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương là gì? Cải cách BMHCNN cấp trung ương là như thế
nào. Đặc điểm cải cách ở Lào có gì khác với các nước ? Điều kiện nào bảo đảm
cho cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào có hiệu quả cao ? Thực trạng cải
cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào còn gì bất cập và nguyên nhân từ đâu ?
Để khắc phục những bất cập, thời gian tới cần giải pháp gì?... Đó là những vấn
đề cần được lý giải, nghiên cứu trong luận án này.
28
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA BỘ MÁY HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Khái ni ệm bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Nhà nước và bộ máy nhà nước CHDCND Lào được thiết lập do kết quả
của chiến thắng trong cuộc đấu tranh cách mạng giành độc lập, giải phóng đất
nước của nhân dân lao động các bộ tộc Lào và được xây dựng trên cơ sở hình
thức một nhà nước dân chủ nân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân và có Đảng NDCM Lào là hạt nhân lãnh đạo.
Sự xuất hi ện của nhà n ước ki ểu mới mà th ực ch ất chính là xây d ựng
nhà nước định hướng XHCN ở Lào và sư xuất hiện của Nhà nước kiểu mới
đó đã khẳng định tính đúng đắn khách quan của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà
nước và bộ máy nhà nước. Nhà nước là những hiện tượng xã hội tồn tại trong
lịch sử gắn liền với những điều kiện xã hội có giai cấp, là sản phẩm của một xã
hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Theo V.I. Lênin “nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” [64,
tr.9]. và người đã nhấn mạnh “Nhà nước chỉ là một tổ chức thống trị của một
giai cấp” [65, tr.303]. Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và
bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Mác và Ăngghen đã chỉ rõ một
sự thật về bản chất của mọi nhà nước là “nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy
của một giai cấp này dùng để tr ấn áp một giai cấp khác” [6, tr.290-291] và
“Chính quyền nhà nước chẳng qua là một tổ chức mà các giai cấp thống trị - địa
chủ và các nhà t ư bản - đã lập nên cho mình để bảo vệ đặc quyền xã hội của
mình” [7, tr.525]. Chính nhờ hình thức đại diện cho lợi ích chung, nhờ sự tồn tại
như một quyền lực công, cho nên “nhà nước có một sức mạnh đặc biệt trong xã
hội có giai c ấp, và vì th ế, giai cấp nào mu ốn nắm quyền lãnh đạo xã hội đều
buộc phải chiếm đoạt và sử dụng bộ máy nhà nước. Đây là mục tiêu của tất cả
29
các cuộc cách mạng xã hội” [33, tr.23]. Thực tế ở Lào, sau khi chế độ dân chủ
nhân dân được xây dựng lên; Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản đã nói:
Chúng ta phải nắm và ra sức xây dựng, củng cố chính quyền cho đầy
đủ, sử dụng bộ máy đó thành công cụ chuyên chính để lãnh đạo cách
mạng ti ến lên XHCN, chính quy ền là vấn đề cơ bản của mỗi cách
mạng. Trong khi giành được quyền lực, tất cả các ch ủ trương chính
sách của Đảng, đều là chính quy ền làm ng ười th ực hi ện. Bởi vậy,
chính quyền trở thành ph ương tiện chủ yếu của Đảng, đồng thời là
phương tiện thực hiện quyền làm chủ của nhân dân [97, tr.59].
Cho nên, nhà nước được coi là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, nó là bộ máy thực hiện chức năng giai cấp và ch ức năng quản lý mọi mặt
nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và
phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng động.
Trong mô hình nhà n ước hi ện đại, quy ền lực nhà n ước th ường được
phân thành ba nhánh: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đối
với quyền hành pháp được giao cho h ệ th ống các tổ ch ức hoặc các cơ quan
hành chính nhà nước để thực thi quyền hành pháp và các tổ chức, cơ quan đó
đã tạo nên BMHCNN.
Theo thuật ngữ hành chính, BMHCNN là:
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà n ước hợp thành chỉnh thể thống
nhất, có chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định rõ ràng, được tổ
chức theo một trật tự thứ bậc và hoạt động trong mối quan hệ truyền đạt,
điều ph ối, ki ểm tra... để th ực hi ện quy ền hành pháp và qu ản lý, điều
hành mọi mặt đồi sống xã hội của một quốc gia [20, tr.14].
Nghĩa là BMHCNN được coi là các bộ phận trong hệ thống của cơ quan
hành chính nhà nước được thành lập trên cơ sở luật định, tổ chức và hoạt động
theo thức bậc và có mối quan hệ chặt chẽ để thực hiện quyền hành pháp, quản
lý, điều hành tất cả các lĩnh vực trong đồi sống xã hội. Như vậy, BMHCNN
chính là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, có phương diện hoạt động
30
chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm
quyền do pháp luật quy định.
Nền hành chính của nhiều nước trên thế gới đều được tổ chức theo mô
hình thứ bậc, có cấp trên cấp dưới và cơ quan hành chính nhà nước được phân
thành nhiều loại khác nhau dựa trên tiêu chí, ví đụ như: phạm vi lãnh thổ, thẩm
quyền, nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc. Mô hình phổ biến sự phân
loại hệ thống cơ quan hành chính nhà n ước theo tiêu chí lãnh th ổ hành chính
hay theo cấp bậc hành chính - lã nh th ổ được chia ra: một là, cơ quan hành
chính nhà nước trung ương tạo nên hệ thống BMHCNN cấp trung ương và hai
là, cơ quan hành chính nhà n ước địa phương tạo nên hệ thống BMHCNN cấp
địa phương.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước trung ương th ực hi ện các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chất chung, vĩ mô dựa trên
những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia để đưa ra các thể chế
hành chính nhà nước chung, định hướng cho toàn bộ nền hành chính nhà nước.
Hệ thống hà nh chính nhà nước trung ương có trá ch nhi ệm hoạch
định chính sách chung về đối nội, đối ngoại quốc gia, đại diện bênh
vực quyền lợi quốc gia, không bị ảnh hưởng bởi quyền lợi của các
địa phương; bảo đảm điều phối lợi ích quốc gia, lợi ích chung các địa
phương và kiểm soát mọi quá trình quản lý xã hội [24, tr.127].
Tổ chức hành chính nhà n ước trung ương tù y thu ộc vào th ể chế nhà
nước, có thể là tổ chức hành chính như một đơn nhất và cũng có thể tổ chức
hành chính trong chế độ liên bang. Tổ chức hành chính nhà nước trung ương
bao gồm tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương cũng như cơ
quan khác do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những hoạt động mang tính
chất chung. Tuy nhiên, ở nhiều nước hệ thống hành chính nhà nước trung ương
có thể có các đơn vị tản quyền tại địa phương. Nhưng đơn vị tản quyền đó vẫn
thuộc hành chính trung ương dù dó ng tại địa ph ương; Một số nước, các cơ
quan hành chính nhà nước trung ương thực hiện cơ cấu tổ chức ngành dọc. Do
31
đó, không có khái nhiệm cụ thể về hành chính nhà nước trung ương hay địa
phương (kho bạc, thuế, hải quan...) [25, tr.129].
Ở Việt Nam, BMHCNN c ấp trung ương gồm Chính ph ủ, Bộ, cơ quan
ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. Địa vị pháp lý của Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Cộng hòa
XHCH Vi ệt Nam ph ản ánh s ự ph ụ thu ộc của Chính ph ủ tr ước Qu ốc hội và
đồng th ời ph ản ánh tính độc lập tương đối của Chính ph ủ trên ph ương di ện
hành chính... Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, được thành
lập theo quyết định của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
để th ực hi ện ch ức năng qu ản lý nhà n ước đối với ngành ho ặc lĩnh vực nh ất
định trên phạm vi cả nước... “Các cơ quan thuộc Chính phủ là nh ững tổ chức
do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn do Chính phủ quy định” [18, tr.43]. “Cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành
chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên toàn bộ lãnh
thổ, đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương” [55, tr.178].
Ở nước Lào cũng tương tự như nhiều nước trên thế giới, hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước được phân loại thành hai cấp: trung ương và địa phương,
mà phù thuộc vào tính chất chung của nhà nước Lào và những điều kiện từng
giai đoạn. Dùng cụm từ cơ quan nhà nước hay bộ máy hành chính nhà nước
được sử dụng khá phổ biến trong công tác tổ chức bộ máy nhà nước Lào, nhưng
cho đến nay cũng chưa có một văn bản nào mà định nghĩa cụ thể rõ ràng đối với
BMHCNN cấp trung ương là gồm có nội dung gì, chủ yếu chỉ theo cách hiểu
chung chung đơn giản đối với BMHCNN ở cấp trung ương nó có nghĩa là các bộ,
ban ngành của Chính phủ hoặc cơ quan khác thuộc Chính phủ hoặc là bộ máy nhà
nước ở trung ương; Ngoài ra, BMHCNN cấp trung ương được hiểu là tổ chức bộ
máy mà có thẩm quyền, có chức năng quản lý và giải quyết các vụ việc ở tầm vĩ
mô, ở phạm vi cả nước theo ngành, lĩnh vực của mình được giao cho, đa phần đều
hay gọi là tổ chức bộ máy hay cơ quan nhà nước cấp trung ương. Nếu như vậy,
32
BMHCNN cấp trung ương cũng không thể định nghĩa một cách rõ ràng được và
không thể xác định rõ được BMHCNN nằm trong nhánh quyền lực nhà nước nào
giữa quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Nhưng đối với quyền
hành pháp, “Tổ chức của hành pháp ở trung ương gồm cả: Thủ tướng và Chính
phủ, Bộ trưởng và bộ, các cơ quan khác ở trương ương” [81, tr.35]. Và ở đây, có
thế thấy có 2 bộ phận chủ yếu như: bộ máy tổ chức và nhân sự nằm ở bên trong
của tổ chức hành chính nhà nước cấp trung ương.
Khi xét về mặt pháp lý và thực tiễn ở Lào, Hiến pháp sửa đổi năm 2003
đã quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà n ước, thống nhất quản lý
thực hiện nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại); Chính phủ gồm có Thủ tướng, Phó thủ
tướng, bộ trưởng, Th ủ trưởng cơ quan ngang b ộ; Th ủ tướng Chính ph ủ là
người đứng đầu Chính phủ và đại diện cho Chính phủ, lãnh đạo và điều hành
công việc của Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, tổng cục và cơ quan
khác thuộc Chính phủ; lãnh đạo và điều hành công việc của các tỉnh và thành
phố. Bên cạnh đó, Luật Chính phủ sửa đổi năm 2003 đã quy định: cơ cấu tổ
chức của Chính phủ gồm có Phủ Thủ tướng (hiện là Văn phòng Chính ph ủ),
bộ, cơ quan ngang bộ.
Bộ và cơ quan ngang bộ là thành tố cấu thành bộ máy Chính phủ, đóng
vai trò như: tham mưu trưởng cho Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với ngành, lĩnh vực trong ph ạm vi cả nước. Trong đó, cơ cấu của bộ,
cơ quan ngang bộ bao gồm:
- Văn phòng, Vụ, Viện và tương đương;
- Phòng và tương đương;
- Ban, Tổ và tương đương;
Ngoài ra, tại điều 9 Luật Chính phủ đã giao quyền cho Chính phủ có thể
thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan khác thuộc Chính phủ.
Mô hình tổ chức cơ quan thuộc Chính phủ đã xuất hiện song với các bộ
và cơ quan ngang b ộ kể từ khi thành lập Chính phủ CHDCND Lào; Ví dụ,
trong Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) năm 1978 và sửa đổi năm
33
1982 tại ch ương III về Hội đồng Bộ trưởng và cá c cơ quan khác thu ộc Hội
đồng Bộ trưởng và tại điều 11 quy định về số lượng của các Bộ, Ủy ban nhà
nước và các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng (Ủy ban Thông tấn xã, báo chí,
đài phát thanh và đài truyền hình nhà nước; Ủy ban Dân tộc; Ủy ban Phúc lợi
xã hội và cựu binh), ngoài quy định trong điều 11 vẫn còn Ủy ban, Ban khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong thực tế (Ban Vật giá trung ương, Ban Kinh tế
và xã hội trung ương...). Và tại điều 12, Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền:
trong trường hợp cần thiết có thể thà nh lập, tổ chức lại ho ặc giải thể cá c cơ
quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng mà các thủ trưởng của cơ quan đó không phải
là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng.
Vậy, thì Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng trước đây và Luật Chính phủ
đang hiện hành, đều quy định các cơ quan khác thuộc Chính phủ được tổ chức
và hoạt động do quy ết định Chính phủ để nhằm thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ có tính chất sự nghiệp hoặc cung cấp các dịch vụ công đối với ngành
và lĩnh vực mà Chính phủ quan tâm và trao cho, và cũng nhằm đáp ứng thực
hiện nhi ệm vụ chí nh trị từng giai đoạn. Trên th ực tế hiện nay, loại cơ quan
thuộc Chính phủ còn tồn tại theo Quyết định của Bộ chính trị và theo Nghị định
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, về tổ chức và hoạt động của từng
cơ quan đó; Ví dụ, Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào là dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Bộ chính trị, có địa vị tương đương cá c Ban của Đảng cấp
trung ương và là cơ quan thu ộc Chính phủ (tại điều 1 Quy ết định số 95 năm
2006 của Bộ chính trị); Còn tại điều 1 Nghị định số 297 năm 2011 về tổ chức
và ho ạt động của Học vi ện Khoa học xã hội Qu ốc gia Lào, là cơ quan s ự
nghiệp thuộc sự chỉ đạo của Chính phủ, có địa vị tương đương Bộ. Vậy, loại cơ
quan này cũng thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ quản lý vĩ mô, mang tính
chất chiến lược, chính sách quốc gia và có tính chất hoạt động khác với bộ; Các
cơ quan đó cũng là một tổ chức sự nghiệp cấp trung ương thực thi công vi ệc
được phân công dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng và Chính phủ. Nhìn chung;
các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ ở Lào hiện nay đều
34
là một tổ chức bộ máy ở cấp trung ương mà được quy định và phụ thuộc vào
từng văn bản khác nhau trong khuôn khổ của Hiện pháp và pháp luật.
Trong hoàn cảnh và điều kiện thực tế của nước Lào hiện nay, Chính phủ
đóng vị trí quan trọng trong hệ thông cơ quan hành chính nhà nước; bởi Chính
phủ là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, là trung tâm chủ yếu trong
việc thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, nhất là các b ộ, cơ quan ngang
bộ; mà đó là cơ quan, tổ chức tham mưu, sự nghiệp, chuyên môn để giúp Chính
phủ hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, còn tồn tại một số
cơ quan, tổ chức ở trung ương và hoạt động do quy định của Chính phủ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu BMHCNN cấp trung ương Nhà
nước CHDCND Lào là hệ thống các bộ phận cơ cấu của Chính phủ và tổ chức,
cơ quan khác thuộc Chính phủ, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức,
cơ quan khác ở trung ương, đồng thời các nhân sự của các cơ quan đó từ Thủ
tướng, Phó Th ủ tướng, các thành viên Chính ph ủ; Th ủ tr ưởng và Phó Th ủ
trưởng của cơ quan khác thuộc Chính phủ và tất cả cán bộ, công chức ở trung
ương được xây dựng trên cơ sở của pháp luật và các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Nhà nước CHDCND Lào nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý của BMHCNN cấp trung ương và góp phần tăng cường xây dựng BMHCNN
vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và hiện đại theo hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở CHDCND Lào.
2.1.2. Đặc điểm của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào là t ổ chức, đơn vị hành
chính nhà nước trong hệ thống bộ máy cơ quan hành chính nhà n ước ở trung
ương, có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, BMHCNN cấp trung ương là bộ phận cấu thành hệ thống cơ
quan thực hiện quyền hành pháp, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước ở nước CHDCND Lào.
BMHCNN cấp trung ương là nơi triển khai, thực hiện chủ trương đường
lối của Đảng; cụ thể hóa chính sách và pháp luật thành các văn bản dưới luật,
35
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc; tập trung quản lý vĩ mô, chiến lược là chủ yếu.
BMHCNN cấp trung ương được thành lập theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật hoặc theo thẩm quyền của Chính phủ; tổ chức và hoạt động dựa trên
Hiến pháp và pháp luật, do Đảng NDCM Lào là hạt nhân lãnh đạo và coi Mặt
trận Lào xây dựng Tổ quốc, các tổ chức quần chúng và các t ổ chức xã hội là
sức mạnh. BMHCNN cấp trung ương tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, kết hợp với sự phân công, phân cấp quản lý theo ngành dọc từ
trung ương đến địa phương, tạo ra mối quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang
giữa trung ương và địa phương (Nghị quyết số 21 năm 1993 của Bộ Chính trị).
Vậy thì, hầu hết bộ máy của Chính phủ có đơn vị đóng tại địa phương (sở ở cấp
tỉnh và phòng ở cấp huyện) và việc bổ nhiệm, bãi nhiệm về nhân sự thuộc thẩm
quyền của trung ương.
Thứ hai, BMHCNN cấp trung ương gồm có: Chí nh phủ (bộ, cơ quan
ngang bộ) và tổ chức, đơn vị do thẩm quyền của Chính phủ thành lập có thể gọi
chung là cơ quan thuộc Chính phủ. Chính phủ là đứng đầu BMHCNN, là chủ
thể chủ yếu thực hiện quyền hành pháp, có chức năng quản lý nhà nước mọi
lĩnh vực trong phạm vi cả nước; khi nói đến BMHCNN cấp trung ương ở Lào
chủ yếu là nói đến bộ máy của Chính phủ.
Theo điều 5 lu ật Chính phủ năm 2003, cơ cấu bộ má y của Chính ph ủ
bao gồm: Phủ Thủ tướng (hiện là Văn phòng Chính ph ủ), Bộ, cơ quan ngang
bộ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Việc quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ là dựa trên yêu cầu thực tiễn của đất
nước từng giai đoạn.
BMHCNN cấp trung ương (Chính phủ), quản lý nhà nước trên phạm vi
cả nước mà được phê chuẩn do Quốc hội; chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
Chủ tịch nước, có ch ức năng trong vi ệc quản lý nhà n ước, điều hành và th ực
hiện nhiệm vụ mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng và sử
dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
36
trường và tài nguyên khác; b ảo vệ và gi ữ gìn tr ật tự quốc phòng - an ninh và
công tác đối ngoại.
Cơ cấu bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ (nói chung là bộ) gồm có: Văn
phòng bộ, Vụ, Phòng, Viện và các đơn vị sư nghiệp khác theo Nghị định của
Thủ tướng Chính phủ (tại điều 24 của Luật Chính phủ Lào). Thực tế hiện nay,
có thành lập Tổng cục hoặc tương đương tại một số bộ (Bộ Quốc phòng, Bộ
An ninh, Bộ kế hoạch và đầu tư, Văn phòng Chính phủ). Bộ máy bên trong của
Tổng cục có cả Vụ, Phòng, Tổ. Thủ trưởng Tổng cực và tương đương có thể là
bộ trưởng hay thứ trưởng trực tiếp phụ trách, tùy thuộc vào từng cơ quan không
nhất thiết đều có. Một số tổ chức tương đương Tổng cục hoặc tổ chức tương
đương Vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, sự nghiệp thuộc cơ cấu bộ máy của
Văn phòng Chính phủ, có tổ chức đơn vị đóng tại địa phương ở cấp tỉnh, như:
Ban phát triển nông thôn - xó a đói giảm nghèo và Ban kiểm soát ma túy là
tương đương với các sở, ban ở cấp tỉnh chẳng hạn.
Theo luật Chính phủ Lào năm 1995 và được sửa đổi bổ sung năm 2003
tại điều 9, Chính phủ có quyền thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ
quan khác mà trực thuộc Chính phủ. Đến thời điểm này, chỉ có 2 cơ quan mà
được Nghị định của Thủ tướng Chính phủ xác định rõ với vị trí của 2 cơ quan
này là cơ quan thu ộc Chính phủ, như: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Lào và Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào. Bên cạnh đó, 2 cơ quan
này đều đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, có vị trí tương đương với các
Ban của Đảng ở cấp trung ương theo Nghị quyết của Bộ chính trị. Như vậy, cả
2 cơ quan này vừa là cơ quan thu ộc Chính phủ, cơ quan nhà nước, vừa là tổ
chức của Đảng. Trên th ực tế ở Là o, có nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác
nhau đối với tổ chức và hoạt động của đơn vị, cơ quan khác thuộc Chính phủ.
Thứ ba, Thủ tướng, phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ được bổ nhiệm, bãi nhi ệm do Chủ tịch nước sau Qu ốc hội phê
chuẩn. Thông thường một bộ, một cơ quan ngang bộ chỉ có một bộ trưởng hoặc
thủ trưởng của cơ quan. Nh ưng hi ện nay, ch ỉ có Văn phòng Chính phủ (cơ
quan ngang bộ) có tới 5 bộ trưởng tại Văn phòng Chính phủ. Ngoài ra, có một
37
bộ trưởng làm thủ trưởng Văn phòng Phủ chủ tịch nước; xét về mặt nhân sự thì
thủ trưởng (Chánh văn phòng) Văn phòng Phủ chủ tịch nước là bộ trưởng, là
một thành viên của Chính phủ, còn về mặt cơ cấu bộ máy thì Văn phòng Phủ
chủ tịch nước không phải là bộ máy của Chính phủ Lào.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ ngang bộ, tổng cục trưởng, vụ trưởng, huyện
trưởng hoặc tương đương được bổ nhiệm, bãi nhiệm do Thủ tướng Chính phủ.
Từ phó tổng cục trưởng, phó vụ trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng
và giám đốc sở, trưởng ban hay tương đương trờ xuống ở địa phương được bổ
nhiệm, bãi nhiệm do bộ trưởng, thủ tưởng cơ quan ngang bộ hoặc tương đương.
2.1.3. Vai trò c ủa bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chính phủ là bộ phận quan trọng trong bộ má y nhà nước, là cơ quan
hành chính nhà nước cấp trung ương và đóng vai trò trung tâm của bộ máy nhà
nhà nước nói chung và BMHCNN nói riêng. Chính phủ với việc tổ chức và
hoạt động liên tục điều hành và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, Chính
phủ cũng là tổ chức mang quyền lực đầu tiên người dân dể nhận ra nhất. Thực
chất Chính phủ là một thiết chế của quyền lực công cộng có vai trò, có thẩm
quyền và có trách nhiệm ra các quyết định có ý ngh ĩa với cả cộng đồng quốc
gia, là phương thức cung cấp những dịch vụ đem lại lợi ích cho tất cả nhân dân
và quốc gia. Có thể thấy, vị trí vai trò của Chính phủ cụ thể là các bộ, cơ quan ở
trung ương được thể hiện khá rõ né t ở vai trò của BMHCNN cấp trung ương
trong bộ máy nhà nước của một quốc gia. Vai trò quan trọng đó được thể hiện
trong những phương diện sau đây:
- BMHCNN cấp trung ương có vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp lu ật của Nhà nước đi vào đời
sống xã hội và đứng ở vị trí tr ọng tâm của bộ má y nhà nước trong hệ thống
chính trị ở Lào. Bởi chính quyền cũng như Chính phủ và cá c bộ ban ngành ở
trung ương có ch ức năng, nhiệm vụ triển khai chủ trương thành chi ện lược,
chính sách nhà nước đồng th ời tr ực ti ếp tổ chức th ực hi ện, phân công, ph ối
hợp, chi phối và chỉ đạo quản lý toàn hệ thống BMHCNN với tư cách là trung
38
tâm của BMHCNN ở cấp trên hay ở tầm vĩ mô cấp qu ốc gia. Ngoài ra,
BMHCNN cấp trung ương coi như là cầu nối phản ánh mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân. Vì, các chủ trương đường lối chủ yếu được thể hiện do
hoạt động của các tổ chư bộ máy nhà nước và ngược lại, mọi nhu cầu hay ý chí
nguyện vọng của nhân dân phản ánh qua các tổ chức bộ máy nhà nước.
- BMHCNN cấp trung ương là b ộ ph ận trong hệ th ống cơ quan hành
chính và là cỗ máy có khả năng vận hành để thực hiện quyền hành pháp cũng
như vai trò trong việc thực hiện quản lý hành chính ở cấp quốc gia.
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ đứng ở vị trí vai trò hết sức quan
trọng trong việc xác định về phương hướng, biện pháp và giải quyết các vấn đề
quan trọng cấp quốc gia, vấn đề liên quan đối với chủ quyền quốc gia; nhất là
việc ho ạch định ra chi ến lược, chính sách qu ốc gia cả đối nội và đối ngoại.
Chính sách quốc gia luôn luôn phản ánh tới tính chất của Nhà nước, hướng đí,
tầm nhìn phát triển đất nước và luôn luôn liên quan đến phân bổ ngân sách.
Chính sách đến phân bổ ngân sách, phát động tất cả các nguồn lực và vật lực
của quốc gia, ch ứ không phải chỉ là phá p luật; Điều đó đã dẫn đến tới các tổ
chức trong bộ má y nhà nước. Với tư cách là trung tâm, là động cơ vận hành
của bộ máy nhà nước, Chính phủ và các bộ, ban ngành ở trung ương không chỉ
có vai trò quan trọng quyết định đối với sự thành bại hoặc kết quả trong việc tổ
chức thực hiện các chính sách đó thiết thực sau khi các chính sách đó được phê
chuẩn, mà còn có vai trò thực hiện, chỉ đạo và điều hành các công việc, chính
sách mà đã phân giao cho các cơ quan hành chính địa phương.
Mặt khác, bộ máy trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được tổ
chức theo th ứ bậc khá chặt chẽ và ch ỉ được hoạt động trong phạm vi, th ẩm
quyền theo luật định; Tạo ra những cơ quan cấp trên và cấp dưới hoặc là chính
quyền trung ương và chí nh quy ền địa ph ương. Đương nhiên, “s ự phân định
thẩm quyền là để định rõ thẩm quyền và trách nhiệm, đồng thời phát huy tính
chủ động, sáng tạo, phát huy lợi thế và vị trí của mỗi cấp trong hệ thống hành
chính nhà nước theo s ự qu ản lý thống nh ất của Chính phủ” [8, tr.84]. B ởi
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước vĩ mô mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn
39
quốc bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách nhất quán, đồng
bộ; hưỡng dẫn và khiểm tra việc thực hiện. Bên cạnh đó, với tư cách là cơ quan
cấp trên hay là chính quyền trung ương, Chính phủ và các bộ, ban ngành ở cấp
trên luôn luôn có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, chi phối, phân công và giao
nhiệm vụ cho cơ quan cấp đưới hoặc chính quyền địa phương thực hiện. Ngoài
ra, Chính phủ có thể coi là chủ thể duy nhất thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước và hoạt động mang chủ quyền quốc gia là trọng yếu, tức là các vấn đề
liên quan đối với chủ quyền quốc gia phụ thuộc vào chính quyền trung ương.
“Các cơ quan của chính quyền cấp dưới không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa ph ương mà cò n phải chịu trá ch nhi ệm tr ước cơ quan c ấp trên, chịu
trách nhiệm trước chính quyền cấp trung ương, chính quyền địa phương không
mang chủ quyền quốc gia” [50, tr.45].
- BMHCNN cấp trung ương đóng vai trò là bộ máy thực thi pháp luật,
mọi tổ chưc và hoạt động của BMHCNN ở trung ương đứng trên cơ sở của luật
pháp với tư cách là cơ quan bảo vệ và ph ục vụ cho lợi ích chung, hoạt động
mang tính chất quyền lực nhà nước. Vậy, chức năng chủ yếu của BMHCNN ở
trung ương là quản lý hành chính nhà n ước, kinh tế và xã hội bằng pháp luật,
trực tiếp việc thực thi, điều chỉnh các văn bản pháp luật đồng thời cụ thể hóa
thành các văn bản dưới luật, các thủ tục hành chính.
Thực tế trong quá trì nh soạn thảo cá c dự án lu ật và cá c văn bản quy
phạm pháp luật khác, đa số Chính phủ nhất là các bộ, cơ quan có liên quan trực
tiếp đã góp phần không nhỏ trong quá trình xây đựng văn bản pháp luật trên.
- BMHCNN cấp trung ương có vai trò gi ữ gìn hòa bình, sự ổn định đất
nước; bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh cũng như bảo vệ môi trường bên vững
cho xã hội nhằm nâng cao chất lượng đồi sống của nhân dân, cung cấp các dịch
vụ công và đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân một cách hài lòng và tốt nhất.
Với danh nghĩa BMHCNN c ấp trên, Chính phủ và cá c bộ có vai trò
trực tiếp phát triển đất nước vững mạnh toàn diện và bền vững, nhất là vai trò
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế ổn định; tạo ra các thể chế duy
trì và điều hành cho sự phát triển kinh tế cùng các lĩnh vực khác của xã hội là
40
rất quan trọng, Các thị trường hoạt động dựa trên các thể chế của Chính phủ
ban hành. Các bộ ban nganh và Chính phủ cần bảo đảm thực hiện các vấn đề
cơ bản kinh tế và xã hội, điều tiết nền kinh tế và tạo điều kiện để đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước và phục vụ thực sự cho nhân dân ngày càng tốt lên.
Trong bối cạnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Chinh phủ và
các bộ, cơ quan ở trung ương không chỉ là đóng vai trò đại diện cho nhà nước,
cho quốc gia ký kết các hiệp định và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, mà
còn đóng vai trò là người tổ chức thực hiện các cam kết quốc tế với tư cách là
một chủ thể quan trọng tham gia tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, chứ không
phải một tổ chức nào đó hay các doanh nghi ệp của qu ốc gia đó, là ch ủ thể
chính trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế. Đương nhiên, các chiến lược,
chính sách quốc gia do Chính phủ và các bộ đề ra và tổ chức thực hiện cần tạo
ra những điều kiện cơ bản và phù hợp với lộ trình trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác động sâu sắc đến nhà
nước hiện đại nói chung và trong quá trình này cũng như sư phát triển ngày nay
không thể thiếu vai trò của Chính phủ hiện đại nói riêng; tức là không thể có sự
phát triển trong điều kiện thiếu vắng một nhà nước, một Chính phủ có năng lực
và hiệu quả. Vì vậy:
Hiện nay đã dấy lên một phong trào cải cách Chính phủ ở các nước, từ
những lý do hết sức khác nhau. Nhưng cải cách và đổi mới Chính phủ là
một hiện tượng toàn cầu, phải thay đổi chính bản thân mình, kiện toàn cơ
cấu tổ chức, nhân sự, quy tắc hoạt động rõ ràng, minh bạch, không tham
nhũng và nhà nước phải hiện đại hóa chính mình [27, tr.66-67].
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà n ước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Với tư cách Chính ph ủ là BMHCNN trung ương và cũng là trung tâm,
động cơ của nhà nước. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của
mình là xuất phát từ vị trí, vai trò của Chính phủ cũng nh ư của BMHCNN
trung ương, của nhà nước và còn phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường và hoàn cảnh trong khu vực và thế giới từng các giai
41
đoạn. Tuy nhiên, Chính phủ và cá c bộ, cơ quan ở trung ương còn rất nhi ều
công việc cần phải làm; nhưng phải bảo đảm việc thực hiện chức năng đối nội,
đối ngoại hoặc chức năng quản lý nhà nước, chức năng phục vụ; đây là chức
năng cơ bản không th ể thi ếu được trong Chính phủ hiện nay. Chính vì vậy,
chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm mà là phương diện hoạt động chủ yếu của
Chính phủ được quy định do văn bản pháp luật đối với ngành và lĩnh vực khác.
Như vậy, chức năng và nhiệm vụ của BMHCNN cấp trung ương nói chung
và của Chính phủ nói riêng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật nhất
là trong một số điều của Luật Chính phủ (Luật Tổ chức Chính phủ), như:
- Theo điều 02 Lu ật Chí nh phủ: Chính ph ủ là cơ quan hành chính nhà
nước, được Quốc hội phê chuẩn và chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch
nước, có chức năng quản lý một cách thống nhất thực hiện nhiệm vụ của nhà nước
mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng và sử dụng nguồn nhân
lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên
khác; bảo vệ và giữ gìn trật tự quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại.
- Về nhiệm vụ và quy ền hạn của Chính ph ủ được quy định tại điều 07
Luật Chính phủ:
Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và
sắc lệnh của Chủ tịch nước, tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo dục việc tôn
trọng pháp luật, quy định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân; xây dựng chiến lược cho việc phát triển kinh tế - xã hội và cho năm
tài chính trình Quốc hội xem xét và thông qua;
Thực hiện thống nhất việc quản lý về cơ sở hạ tầng, mở rộng cơ sở kinh
tế, văn hóa - xã hội, khoa học và kỹ thuật, thực hiện chính sách tài chính và tiền
tệ; quản lý và đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài sản của Nhà nước, tập thể, cá
nhân theo quy định của Hiến pháp và pháp lu ật; Báo cáo ho ạt động của mình
trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời gian Quốc hội không
họp và báo cáo tr ước Chủ tịch nước; ban hành Ngh ị định, Quyết định và Chỉ
thị về qu ản lý nhà n ước, qu ản lý kinh t ế - xã h ội, khoa học, kỹ thu ật, công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ và sử dụng tài nguyên, môi trường và
42
các nguồn lực khác; an ninh, qu ốc phòng và quan h ệ đối ngoại; tổ chức, lãnh
đạo, quản lý và giám sát m ọi hoạt động của các ngành, l ĩnh vực và cơ quan
chính quyền địa phương để bảo đảm việc thực hiện pháp luật có hiệu quả;
Đình chỉ hoặc bãi bỏ các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn và thông tư của
các Bộ, các cơ quan ngang B ộ, các cơ quan khác thu ộc thẩm quyền trực tiếp
của Chính ph ủ và chính quy ền địa ph ương nếu chúng đi ng ược với các quy
định của pháp lu ật; Thành lập ho ặc bãi bỏ các huy ện và điều ch ỉnh địa gi ới
giữa các huy ện theo đề ngh ị của tỉnh trưởng và thành tr ưởng. Tổ ch ức, thực
hiện và giám sát vi ệc thanh tra nhà nước nhằm phát hiện ra các vi ph ạm pháp
luật, tham nh ũng và các y ếu kém khác; gi ải quy ết khi ếu nại, ki ến ngh ị của
người dân liên quan đến các hành vi vi ph ạm pháp luật của cán bộ, công chức
và các cơ quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp theo quy định của pháp luật.
Hợp tác, đàm phán, ký kết các điều ước và các th ỏa thuận với các quốc
gia khác, quản lí và giám sát quan hệ đối ngoại và việc thực hiện các điều ước
và thỏa thuận đã ký kết. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật [120, tr.28-29].
Ngoài ra, th ẩm quyền quyết định của Chính phủ còn đã thể hiện trong
việc xem xét và thông qua các vấn đề được đưa ra trong các phiên họp Chính
phủ mà quy định tại điều 9 của Luật Chính phủ; Trong đó, có vấn đề:
Một là, Thành lập, bãi bỏ, sáp nh ập và chia tách các B ộ, các cơ quan
ngang Bộ, các tỉnh, thành phố và các khu vực đặc biệt; xác định địa giới tỉnh,
thành ph ố và các khu v ực đặc bi ệt tr ước khi đề ngh ị Qu ốc hội xem xét và
thông qua;
Hai là, Thành lập, bãi bỏ, sáp nhập và chia tách các cơ quan thuộc thẩm
quyền trực tiếp của Chính phủ.
- Về vị trí, chức năng và cơ cấu của Bộ và cơ quan ngang bộ, quy định từ
điều 23-25 của Luật Chính phủ là:
Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ cấu bộ máy Chính phủ, đóng vai trò tham
mưu cho Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi cả nước.
43
Bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm Văn phòng, Vụ, Viện, Phòng, Ban và
tổ chức chuyên môn khác mà được quy định do Nghị định của Thủ tương
Chính phủ; còn cấu thành về nhân sự bao gồm bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; Thứ trưởng bộ, Phó thử trưởng cơ quan ngang bộ; Chánh văn phòng
bộ, Phó chánh văn phòng bộ; Vụ trưởng, Phó vụ trương; Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng; Trưởng ban, phó trưởng ban; Thứ trưởng, phó thủ trương đơn vị
chuyên môn và cán bộ nhân viên.
- Đối với nhiệm vự và quyền hạn chủ yếu của bộ, cơ quan ngang bộ đã
quy định, như sâu:
Nghiên cứu và dự thảo các chính sách và chi ến lược thuộc ngành, lĩnh
vực mình phụ trách trình Chính phủ; nghiên cứu và triển khai các chính sách,
kế hoạch và quyết định của Chính phủ thành các ch ương trình, dự án chi ti ết
trong ngành, lĩnh vực mình ph ụ trách; đề xuất sửa đổi hoặc dự thảo luật, sắc
lệnh, pháp lệnh của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ; ban hành Quyết
định, Chỉ thị, hướng dẫn và Thông t ư để hỗ trợ việc thực hiện quản lý vĩ mô
đối với ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
Quản lý và ki ểm tra ho ạt động và nhân s ự cấp cao nh ất trong ngành,
lĩnh vực mình ph ụ trách b ằng cách c ộng tác m ột cách th ống nh ất với các
chính quy ền địa ph ương; đào tạo nhân s ự trong ngành, l ĩnh vực mình ph ụ
trách; Tổ chức và quản lý quan hệ đối ngoại theo sự ủy quyền của Chính phủ;
Giám sát và tổng kết việc thực hiện các hoạt động trong ngành, lĩnh vực
mình phụ trách và báo cáo v ới Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo sự phân công đặc biệt của Chính phủ và
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật [134, tr.37-38].
- Về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, quy định
từ điều 11-12 của Luật Chính phủ là:
Thủ tướng Chính ph ủ là ng ười đứng đầu Chính ph ủ, gi ữ vai trò lãnh
đạo hoạt động của Chính phủ và chính quyền địa phương.
Thủ tướng Chính ph ủ có nh ững nhi ệm vụ và quy ền hạn trong vi ệc:
Triệu tập và ch ủ tọa các phiên h ọp Chính ph ủ; Kiểm tra, giám sát ho ạt động
44
của Chính ph ủ và th ực hi ện các quy ết định của Qu ốc hội và th ực hi ện các
quyết định tại các phiên h ọp Chính ph ủ và các ho ạt động của các bộ, các cơ
quan ngang bộ, các tỉnh, thành phố và các cơ quan thuộc thẩm quyền trực tiếp
của Chính ph ủ; Đề ngh ị Qu ốc hội xem xét, thông qua vi ệc bổ nhi ệm, luân
chuyển, mi ễn nhi ệm các Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, các b ộ tr ưởng, Chánh
Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ và th ủ tr ưởng các c ơ quan ngang b ộ; Đề
nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm hoặc triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào ở nước ngoài; Đề nghị Chủ tịch nước
bổ nhiệm, miễn nhi ệm hoặc bãi nhiệm tỉnh trưởng và thành tr ưởng, đề nghị
thăng cấp ho ặc hạ cấp từ các c ấp bậc cao c ấp trong l ực lượng vũ trang.B ổ
nhiệm, thuyên chuy ển, mi ễn nhi ệm các ch ức danh sau: Th ứ tr ưởng, Phó
Chánh Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Tổng cục trưởng và Phó T ổng cục trưởng, Vụ tr ưởng, Phó tỉnh tr ưởng, Phó
thành trưởng, huyện trưởng, thị xã trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc thẩm
quyền trực tiếp của Chính phủ và các vị trí có liên quan khác; Thăng cấp hoặc
hạ cấp đối với chức vụ đại tá trong l ực lượng vũ trang; Ban hành Ngh ị định,
Quyết định, Ch ỉ th ị, Thông t ư hướng dẫn liên quan đến vi ệc th ực hi ện các
chính sách, luật, các quy định và các kế hoạch của Chính phủ; ban hành Nghị
định về tổ chức và hoạt động của các bộ, các cơ quan ngang bộ, các Tổng cục
và các cơ quan quản lý hành chính địa phương. Trình bày báo cáo hàng n ăm
về vi ệc th ực hi ện các ch ức năng của Chính ph ủ với Qu ốc hội ho ặc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo với Chủ
tịch nước; Ủy quyền cho một Phó Th ủ tướng Chính ph ủ khi Th ủ tướng vắng
mặt ho ặc không th ể th ực hi ện được nhi ệm vụ của mình; T ừ ch ức khi th ấy
mình không có đủ khả năng thực hiện các nhi ệm vụ vì lý do s ức khỏe hoặc
các lý do khác; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
- Về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, quy định từ điều 27-28 của Luật Chính phủ là:
45
Bộ tr ưởng và Th ủ tr ưởng cơ quan ngang b ộ là thành viên c ủa Chính
phủ, là người đứng đầu ngành, lĩnh vực và giúp Chính ph ủ quản lý vĩ mô đối
với ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ trưởng và Th ủ trưởng cơ quan ngang b ộ có các quy ền và ngh ĩa vụ
đối với việc: Thực hiện và phát tri ển các quyết định của các phiên họp Chính
phủ trong ngành, l ĩnh vực của mình. H ướng dẫn, qu ản lý và giám sát vi ệc
thực hi ện các ho ạt động trong ngành, l ĩnh vực của mình. Ban hành Quy ết
định, Chỉ thị, Thông tư nhằm nâng cao hi ệu quả quản lý ngành, lĩnh vực của
mình. Đình chỉ hoặc bãi bỏ việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, hướng dẫn
và Thông tư của các cơ quan cấp dưới do mình ph ụ trách. Bộ trưởng và Th ủ
trưởng cơ quan ngang b ộ cũng có quy ền đề nghị việc sửa đổi, đình chỉ hoặc
bãi bỏ việc thực hiện các văn bản pháp lý c ủa các cơ quan khác ho ặc các cơ
quan hành chính địa phương trái với quy định và nguyên t ắc của ngành, lĩnh
vực mình hoặc trái với pháp lu ật. Quyết định các biện pháp cần thiết để thực
hiện kế hoạch hàng năm; Trình Chính ph ủ các đề xuất hoặc dự thảo luật, sắc
lệnh, pháp lệnh của Chủ tịch nước, nghị định liên quan đến ngành, lĩnh vực
của mình; Bổ nhiệm, luân chuyển hoặc bãi nhi ệm Phó Chánh văn phòng Bộ,
Phó Vụ tr ưởng, Tr ưởng và Phó Tr ưởng phòng, tr ưởng và phó các đơn vị.
Đồng th ời, cũng bổ nhi ệm, thuyên chuy ển ho ặc mi ễn nhi ệm Giám đốc Sở
hoặc Phó Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng ở cấp huyện thông qua vi ệc thảo
luận với các cơ quan hành chính địa phương. Phân công một số nhiệm vụ cụ
thể cho các Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; chỉ định một Thứ
trưởng, một Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoạt động nhân danh mình khi
vắng mặt hoặc khi không thể thực hiện được các nhiệm vụ của mình. Hợp tác
và ký k ết các th ỏa thu ận, hi ệp định với nước ngoài theo s ự ủy quy ền của
Chính phủ; Từ chức khi thấy rằng mình không có đủ khả năng thực hiện các
nhiệm vụ vì lý do s ức kh ỏe ho ặc các lý do khác. Th ực hi ện các quy ền và
nghĩa vụ khác theo s ự phân công c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ ho ặc theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
46
Từ nh ững nội dung nêu trên và từ sự phân tích ch ức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là cho thấy sự khác biệt về
vai trò của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hình thành hệ thống
tổ chức BMHCNN cấp trung ương đó là:
Về Chính phủ
Thứ nhất là, xem xét và quyết định thành lập, bãi bỏ, sáp nhập và chia
tách các Bộ, các cơ quan ngang B ộ, trước khi đề nghị Quốc hội xem xét và
thông qua;
Thứ hai là, quyết định thành lập, bãi bỏ, sáp nh ập và chia tách các c ơ
quan thuộc thẩm quyền trực tiếp của Chính phủ (cơ quan thuộc Chính phủ).
Về Thủ tướng Chính phủ
Thứ nhất là, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về việc sắp xếp các đơn vị
hoặc các công việc và giao nhiệm vụ cho cơ quan, bộ phận có liên quan (Ban
cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên quan);
Thứ hai là, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc sắp xếp
bộ máy tổ chức ở các Bộ, cơ quan cấp Trung ương;
Ban cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên
quan phối hợp với nhau để thực hiện cải cách, sắp xếp;
Thứ ba là, Bộ Nội vụ trình dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động
của bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NỘI DUNG, CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CỦA CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.2.1. Khái ni ệm cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Có thể hi ểu một cách đơn gi ản, cải cách là s ửa đổi những bộ phận cũ
không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Hiện
nay có nhiều cách hiểu khác nhau về cải cách hành chính. Nghiên c ứu các tài
liệu hiện hành có thể khái quát một số cách hiểu sau:
47
Thứ nhất là, cải cách hành chính có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ
bản, lâu dài, liên t ục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và t ất cả các
hoạt động có ý th ức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các
bộ ph ận và các cá nhân vì m ục đích chung của cộng đồng và ph ối hợp các
nguồn lực để tạo ra hi ệu lực, hiệu quả quản lý và các s ản ph ẩm (dịch vụ và
hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các ph ương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực. Hiểu theo ngh ĩa này, cải cách hành chính là nh ững thay đổi được
thiết kế có ch ủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong ho ạt động
quản lý của bộ máy nhà nước, lập kế hoạch; định thể chế, tổ chức, công tác cán
bộ, tài chính chỉ huy, phối hợp kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Thứ hai là, cải cách hành chính có thể hiểu như là một quá trình thay đổi
nhằm nâng cao hi ệu lực và hi ệu qu ả hành chính, c ải tiến tổ chức, chế độ và
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới
trong lĩnh vực quản lý của BMHCNN [32, tr.8].
Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc (1971), cải cách hành chính được hiểu
là những cố gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi căn bản vào hệ thống
hành chính nhà nước thông qua cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để
cải tiến ít nhất một trong bốn yếu tố cấu thành của hành chính công: thể chế, cơ
cấu, nhân sự, tiến trình [49, tr.8].
Ở Vi ệt Nam và Lào BMHCNN là m ột trong bốn yếu tố của nền hành
chính nhà nước (thể chế hành chính; bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính; chế độ tài chính công). Cải cách bộ máy hành chính cấp trung
ương là một trong những nội dung cải cách bộ máy hành chính trong nền hành
chính nhà nước và nội dung cải cách cũng đòi hỏi đồng bộ với các yếu tố khác
của nền hành chính nhà nước.
Nước CHDCND Lào, thu ật ng ữ “c ải cách chính quy ền ho ặc cải cách
BMHCNN” được xuất hiện ngay từ đầu trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước định hướng XHCN, và th ể hiện trong nhi ều chủ trương, chính sách,
Nghị quyết và các văn bản của Đảng và Nhà nước. Việc định nghĩa về cải cách
chính quyền ho ặc cải cách BMHCNN tùy thu ộc từng giai đoạn khác. Nh ưng
48
nhìn chung, cải cách BMHCNN có ngh ĩa là củng cố, tăng cường hiểu lực của
chính quyền về quản lý nhà n ước, quản lý kinh t ế và xã h ội; làm cho các b ộ
phận hành chính trong sạch, có chất lượng để bảo đảm cho quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động được chấp hành, coi trọng nhất là lĩnh vực trực tiếp
thực hiện về chủ quyền. Vậy, cần cải cách hệ thống chính quyền tất cả, làm cho
nó đột phá từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Cơ quan hành chính c ấp trung
ương cần gọn nhẹ thực sự có chất lượng để làm công tác nghiên cứu, kiểm tra,
xây dựng cán bộ và làm công tác đối ngoại đồng thời cần sắp xếp bộ máy cấp
trung ương gọn nhẹ; luân chuyển và tuy ển dụng một số phải bồi dưỡng, giáo
dục và cung c ấp cho các ngành chuyên môn, kinh doanh - s ản xuất hoặc cho
các địa phương thêm. Ngoài ra, cải cách bộ máy tổ chức có thể hiểu là sự bố trí,
sắp xếp lại về cơ cấu tổ chức, từng các đơn vị thứ bậc của hệ thống toàn bộ tổ
chức trên cơ sở xác định rõ vị trí, ch ức năng, nhiệm vụ, phạm vi, phân công
phân cấp quản lý, đổi mới lại cơ chế làm việc dựa trên luật lệ trong mối quan
hệ thực thi công việc nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hơn.
Qua phân tích trên, cải cách BMHCNN cấp trung ương được hiểu là quá
trình thay đổi có ch ủ đích về cơ cấu tổ chức bộ máy, xác định lại vị trí, ch ức
năng, nhiệm vụ, quy ền hạn, trách nhi ệm, ph ạm vi và m ối quan h ệ trong h ệ
thống tổ chức hành chính, gắn với đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
cấp trung ương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
vì lợi ích chính đáng của Nhà n ước, của xã hội, của công dân và đảm bảo
quyền con người.
2.2.2. Mục tiêu c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Trước hết ph ải hi ểu rằng, mục tiêu ho ạt động của các c ơ quan hành
chính nhà n ước rất rộng, nh ưng “m ọi ho ạt động nào mà các c ơ quan hành
chính nhà n ước thực hiện đều nhằm phục vụ lợi ích công ch ứ không ph ải vì
động cơ lợi nhuận” [25, tr.91]. Điều đó có ngh ĩa là nh ằm giữ vững ổn định
chính trị và trật tự xã hội, tạo điều kiện để tăng cường, phát tri ển kinh tế - xã
hội, đưa đất nước ra kh ỏi tình tr ạng kém phát tri ển, đẩy mạnh công nghi ệp
49
hóa, hi ện đại hóa đất nước và ti ến tới dân gi ầu, nước mạnh, xã h ội công
bằng, văn minh và thịnh vượng.
Cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải đáp ứng mục
tiêu chung của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính tập trung,
thống nhất, thông suốt từ trung ương đến địa phương; đủ năng lực, quyền lực;
trong sạch, không khai, minh bạch, từng bước hiện đại hóa; chủ động phục vụ
nhân dân; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cải cách BMHCNN cấp trung ương góp ph ần kiện toàn và tăng cường
hiệu lực trong hệ thống quyền lực nhà nước, chủ động và phát huy b ản chất
quý báu của Nhà nước Lào với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cách mạng Lào. Ph ấn đấu làm cho t ổ
chức bộ máy và th ể chế hành chính hợp lý và có hi ệu quả; xây dựng đội ngữ
cán bộ đủ về chuyên môn và phẩm chất đạo đức cách mạng để đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Ngoài mục tiêu chung ở trên, c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở
CHDCND Lào phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Có bước đổi mới thực sự trong cơ cấu các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ
quan thuộc Chính phủ, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực, theo các ngành.
- Vị trí, vai trò, ch ức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi
quản lý và mối quan hệ trong hệ thống cấp bậc của các cơ quan hành chính ở
trung ương và từng chức danh trong bộ máy hành chính phải được cụ thể hóa,
rõ ràng, minh bạch.
- Bảo đảm tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hợp lý và coi trọng chất
lượng hoạt động là chủ yếu.
- Bảo đảm thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô, xác định rõ mối quan hệ giữa
vĩ mô và vi mô của cơ quan, đơn vị hành chính khác trung ương và địa phương.
- Nâng cao trách nhi ệm của tổ chức các cấp và của cán bộ, công ch ức
gắn với nâng cao trình độ chuyên môn.
50
2.2.3. Yêu cầu cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Từ tính chất của Nhà nước và đặc thù trong quá trình xây dựng nhà nước
dân chủ nhân dân ở Lào và m ục tiêu c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở
nước CHDCND Lào trong quá trình cải cách phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải đáp ứng chuyển đổi sang
kinh tế hàng hóa và tiếp tực xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xuất phát từ cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước chưa thực sự
phù hợp với tình hình, các điều kiện thực tế và chưa đáp ứng được vấn để cơ
bản trong đồi sống ng ười dân. Vậy, cần chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên, lạc
hậu, nhỏ bé sang kinh t ế hàng hóa, từ nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang nhiều thành phần kinh tế thị trường định hướng XHCN và chuyển sang
quản lý nhà nước theo c ơ chế mới; Điều đó, Nhà nước không th ể can thiệp
trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghi ệp và không thể
bao cấp được nữa. Nhà nước chỉ quản lý đối với kinh tế là để cho nền kinh tế
phát triển ổn định, hỗ trợ, khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi, duy trì trật
tự, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với các hoạt động kinh tế - xã hội bằng pháp
luật. Nhà nước cần phải tập trung quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô, đưa ra những
chính sách, văn bản lu ật để thúc đẩy mạnh mẽ, để đủ sức và tí ch cực phá t
triển đất nước bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Từ quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tự
nó đã là một đòi hỏi tất yếu khách quan bu ộc nhà nước phải thay đổi phương
thức quản lý kinh tế-xã hội bằng pháp luật với các quá trình đó, buộc phải đổi
mới, hoàn thi ện bộ má y nhà nước, nh ất là khả năng ho ạt động tích cực, có
hiệu lực, hiệu quả và gi ải quyết nhanh nh ẹn kịp thời của BMHCNN ở trung
ương, của Chính phủ là sự cần thiết, không thể thiếu được và càng phải nâng
cao đáp ứng cải cách kinh t ế cũng nh ư phát tri ển bền vững hướng tới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong th ời kỳ mới “Yêu cầu của nhiệm vụ đẩy mạnh
cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải
có một Chính phủ mạnh, đủ thẩm quyền để giải quyết các nhiệm vụ của nền
51
hành chính hiện đại và phát tiển” [48, tr.302]. Đại hội Đảng NDCM Lào lần
thứ IV đã ghi rõ “ để đổi mới cơ chế quản lý kinh t ế, chúng ta c ần phải kiện
toàn bộ máy nhà nước cho gọn nhẹ, có đủ năng lực trong quản lý hành chính và
quản lý kinh doanh” [85, tr.193]. Trong công cu ộc đổi mới đất nước ở Là o,
đổi mới kinh tế là tr ọng tâm và gắn với đổi mới trong hệ thông chính trị đặc
biệt là các c ơ quan hành chính trong vi ệc th ực hi ện ch ức năng qu ản lí nhà
nước, kinh tế và xã hội. Xu hướng hiện nay nhi ều nước trên th ế giới coi cải
cách hành chính là một trong những nhiệm vụ then chốt của tiến trình đổi mới
và phát tri ển đất nước, cải cách hành chính xu ất phát và g ắn với đổi mới về
kinh tế.
Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ yêu
cầu xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân và hướng tới nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện đại, bộ
máy nhà nước tinh gọn, phợp lý, có hiệu quả
Từ một đất nước kém phát triển, cơ sở công cụ và phương thức sản xuất
kinh doanh còn lạc hậu và yếu, dân còn ít và dân trí đa số chưa cao, khả năng
và điền kiện phát triển vẫn còn khó khăn và hạn chế. Nhưng sau khi giành được
thắng lợi, Đảng, Nhà nước và toàn thể đồng bào đã quyết tâm đặt mục đích xây
dựng chính quyền nhà nước dân ch ủ nhân dân, do nhân dân lao động các bộ
tộc Lào làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, tất cả quyền lực nhà
nước là của dân và tất cả vì ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, dân giàu, n ước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh định hướng XHCN.
Muốn vượt qua những khó khăn, ra khỏi nước kém phát triển và tiến tới
mục đích trên. Với danh nghĩa Nhà nước là người đại diện mà được nhân dân
giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý để bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, của
nhân dân và ph ục vụ nhân dân. Nhà nước lúc nào cũng luôn luôn c ần có tổ
chức và hoạt động thích hợp mới đáp ứng được việc thực thi tốt nhiệm vụ của
mình thì sẽ được sự ủng hộ và tin cậy đối với dân.
Bước sang giai đoạn đổi mới, Nhà nước không thể nói giữ lại mô hình
tổ chức và ho ạt động BMHCNN theo ch ế độ quản lý hành chính tập trung,
52
quan liêu, bao cấp, quản trị bằng mệnh lệnh hành chính; Bộ máy thì phình to
cồng kềnh, có nhiều tầng nhiều nấc bậc trung gian, ỏ cấp trên thì nặng nề còn
ở dưới thì sơ sài, nhỏ, biên chế thì đông, tốn kém và lãng phí. Điều đó, đã tác
động mạnh mẽ đối với toàn bộ hệ thống bộ máy nhà nước cần phải đổi mới và
BMHCNN đã chuyển sang ch ế độ mới, thực hiện cơ chế quản lý hành chính
hoạch toán kinh doanh, chuy ển sang quản lý kinh tế th ị trường, quản lý nhà
nước theo ngành bằng pháp luật; từng bước chuyển sang tổ chức bộ máy tinh
gọn, hợp lý, có hi ệu quả, ti ết ki ệm có chất lượng, giảm bớt nh ững tầng bậc
không cần thiết, thông soát, công khai hóa, minh bạch hóa, hiện đại hóa và kịp
thời giải quyết các công việc; phân định rành mạch hơn chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp BMHCNN theo hướng bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Trong đó trọng yếu nhất nhằm nâng cao trình độ
và tăng cường hơn nữa khả năng phục vụ nhân dân của nhà nước; coi nhân dân,
xã hội là gốc, trọng tâm phục vụ, cung cấp các dịch vụ công cộng một cách tốt
nhất, làm cho nhân dân hài lòng nhất với các dịch vụ đó; Và đã dần dần bước
sang mô hình BMHCNN phục vụ hay Chính phủ phục vụ. Đây không chỉ là
vấn đề mang tính cốt lõi, mục tiêu trong quá trình cải cách BMHCNN và xây
dựng nhà nước nhân chủ nhân dân ở Lào mà việc đổi mới, kiện toàn bộ máy
nhà nước, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện đại, bộ máy tinh gọn, hợp
lý, có hiệu quả, công khai, minh bạch, thực sự là bộ máy phục vụ nhân dân, vì
nhân dân đã trở thành yếu tố căn bản và nhu cầu mang tính tất yếu khách quan
trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân định
hướng XHCN và phát triển đất nước ở Lào trong thế kỷ mới. Vì thực chất xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Lào là xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân; với lý tưởng dân chủ, nhân đạo và công bằng. Trong đó, nhân
dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước; “pháp luật thực sự bắt nguồn từ
nhân dân, của nhân dân và phục vụ nhân dân: mọi mặt tổ chức và hoạt động
của Nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật, Nhà nước không thể đứng trên hay
đứng ngoài pháp luật, Nhà nước và công dân đều bình đẳng trước pháp luật”
[61, tr.195]. Bên cạnh đó, Nhà nước mà cụ thể là Chính phủ ch ỉ được làm
53
những gì pháp luật cho phép, chỉ tập trung làm và giải quyết các vấn đề những
công việc người dân và doanh nghiệp làm không được hoặc không muốn làm
và Nhà nước chỉ tập trung vào quản lý, kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật
và chế độ chính sách, thì không cần nhiều tổ chức bộ máy, bộ máy sẽ tinh giản
và gọn nhẹ đi rất nhiều. Như vậy, khi chuyển sang cơ chế thị trường, sang nhà
nước pháp quyền XHCN vai trò, chức năng nhà nước sẽ được đổi mới, bổ sung
và hoàn thiện lại theo hướng nhà nước phục vụ, có bộ máy tinh gọn, hợp lý,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, gần dân, giúp dân, phục vụ người dân là vấn
đề cốt yếu và hết sức quan trọng.
Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào ph ải xuất phát từ nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế của
Lào hiện nay
Với mục tiêu hàng đầu mang tính chiến lược lâu dài để phá t triển đất
nước trong công cuộc đổi mới ngày càng thể hiện rõ nét hơn, bắt đầu từ Đại hội
lần thứ VII, VIII, IX của Đảng NDCM Lào; Đó là, làm nền tảng vững chắc để
ra khỏi nước kém phát triển năm 2020 tiếp tục tiến lên XHCN, đất nước phát
tiển ổn định theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở rộng quan hệ và
hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề cực kỳ lớn, có cả cơ hội và nhiều thách thức
phải vượt qua đối với một đất nước kém phát triển như vậy. Từ những yếu tố,
điều kiện còn thấp và thiếu thốn; Đất nước Lào vẫn còn dựa dẫm vào sự tiến bộ
của khoa học, công ngh ệ cũng như bài học kinh nghi ệm, vốn, kỹ thuật và sự
giúp đỡ hỗ trợ của quốc tế để đẩy mạnh phát tiển đất nước.
Trên cơ sở đó, sự phát tri ển ổn định của đất nước theo h ướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gắn chặt với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ,
thông tin điện chúng và vấn đề tòan cầu hóa hiện nay. Sư tiến bộ đó không chỉ
là tác động và tạo ra cơ sở phát triển mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi mở rộng quan hệ sản xuất kinh doanh trên quy mô toàn cầu, phù
hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường và nhu cầu xã hội dưới mức độ và
hình dạng khác nhau mà còn ảnh hưởng rất nhanh đến cơ ch ế qu ản lý hành
54
chính nhà nước và hệ thống bộ máy buộc phải chuyển biến thành bộ máy hiện
đại, có hiệu quả. Đương nhiên, bộ máy hiện đại của Nhà nước sẽ giúp và tăng
cường khả năng quản lý, theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh và kịp thời
giải quyết trực tiếp vào các ngành, lĩnh vực một cách nhanh chóng, hiệu quả
hơn trong quy mô, phạm vị sâu rộng và phức tạp hơn. Tính đa dạng của các
ngành rất lớn, quốc gia càng lớn, càng phát triển thì càng nhiều ngành mới, quy
mô của mỗi ngành cũng biến động và phát triển, song song đó càng đòi hỏi cần
tăng thêm sức mạnh quản lý vĩ mô, quản lý đa ngành đa lĩnh vực trong một tổ
chức bộ máy nhà nước.
Trong bối cạnh toà n cầu hóa đang di ễn bi ến khá phức tạp ngà y nay,
không một quốc gia nào có thể tự minh phát triển mà không cần sự hợp tác
quốc tế. Nước Lào cũng không thể đứng một minh được nữa và đi ngược chiều
trong xu thế các nước đều bắt tay hợp tác quan hệ với nhau để tạo ra những thế
mạnh mới, môi trường thuận lợi mới nhằm đảm bảo và mang lại những lợi ích
chung toàn thế giới, của cộng đồng, của mỗi quốc gia.
Mặc dù, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, cũng đặt
ra yêu cầu cần thiết cấp bách đối với Lào. Nhưng nó, vừa có tính tích cực và
tiêu cực, vừa tạo ra cơ hội và thách thức đối với quá trình phát triển và đổi mới
đất nước, nhất là đối với cải cách tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống bộ
máy nhà nước, mà cụ thể là BMHCNN cấp trung ương cũng như Chính phủ
Lào. Chính phủ với tính cách là cơ quan hành chính cao nh ất, đứng đầu nền
hành chính quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng để thực hiện quyền hành pháp
trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia; Chính phủ, BMHCNN ở trung ương nói chung
có chức năng, nhiệm vụ quản lý thống nhất, toàn diện tuyệt đối các lĩnh vực cả
đối nội và đối ngoại của nhà nước theo lu ật định. Cho nên, Chính phủ,
BMHCNN cần phải thực hiện chức năng nhiệm vụ một cách nghiêm tục và tốt
nhất, đó là vấn đế trọng tâm, hết sức quan trọng cần thiết; Và trong điều kiện
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang phổ biến hiện nay; Nhà nước cần chú
trọng hơn nữa để:
55
... tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ thông thoáng cho các
hoạt động của nền kinh t ế th ị trường, bảo đảm các dịch vụ công
cộng..., phối hợp với các thể chế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
mở cửa và hội nhập, hạn chế bất công, tiêu cực trong quá trình quốc tế
hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái... [3, tr.75].
Mặt khác, với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, của Chính phủ hoạt
động giao lưu, tham gia hội nhập khu vực và quốc tế, có rất nhiều can kết với
khu vực và quốc tế thì phải được thực hiện, vừa tuân thủ và vận dựng sáng tạo
một cạch hài hòa, tương thích; vừa giữ bản sắc, đặc thù và bảo đảm giữa lợi ích
quốc gia mình với cộng đồng và quốc tế. Hơn nữa, hội nhập khu vực và quốc tế
trong khuôn khổ toàn cầu hóa là một trong những điều kiện quan trọng để thúc
đẩy nước Lào phát triển và nâng cao vị thế quốc tế của mình; Trong đó, bộ máy
nhà nước nói chung và BMHCNN ở trung ương đặc biệt là Chính phủ trở thành
một nhân tố tất yếu quan trọng. Chính vì vậy, mức độ nhu cầu phát triển càng
tăng và hội nhập quốc tế của quốc gia càng sâu rộng trong bối cảnh tòa cầu
hóa; Tất nhiên càng có sự tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ cần phải đổi mới,
cải cách BMHCNN để sẵn sang và đáp ứng được đòi hỏi yêu cầu của thế giới
toàn cầu hóa và đòi hỏi trong quá trính hội nhập quốc tế của nước Lào.
2.2.4. Nội dung c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Để cải cách BMHCNN ở cấp trung ương đủ năng lực hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, phải bảo đảm thực hiện một số nội dung sau:
- Xác định và đổi mới cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương: nghiên
cứu, thiết kế sâu nh ững vấn đề liên quan về cải cách bộ máy hành chính; t ập
trung thiết kế, bố trí cơ cấu bộ máy của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và cơ
quan khác thuộc Chính phủ. Quan trọng chú ý cải cách cấp vụ, phòng và đơn vị
khác của các ngành cấp bộ; nếu thấy công việc nào, cơ quan tổ chức nào không
phù hợp với chức năng vai trò vĩ mô cấp bộ cần phải giao cho địa phương phụ
trách, mà giao cả công việc, giao cả bộ máy, phương tiện và ngân sách, đồng
thời phải nâng cao trách nhiệm cấp vụ, phòng đối với việc thực hiện các quyết
56
định và chỉ thị của bộ trưởng, không cho phép cấp dưới có hành vi vi phạm lôi
kéo việc thực thi sự chỉ đạo và quyết định cấp trên như từng xảy ra ở một số bộ
trong thời gian qua. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu một cách đồng bộ sâu về
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan đơn vị trực thuộc Thủ tưởng Chính phủ hoặc
cơ quan thương đương bằng cấp bộ, nhất là cơ quan mà có vị trí vai trò cả hai
mặt (c ơ quan Đảng và cơ quan Nhà n ước). Bên cạnh đó, nghiên cứu và mô
hình cơ cấu BMHCNN trung ương theo hướng một bộ quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực và bảo đảm tính gọn, hợp lý và có hiệu quả.
- Đổi mới thể chế liên quan v ới tổ chức và ho ạt động tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước: Rà soát, tổng kết đánh giá hệ thống thể chế và xác định
rõ hơn vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ, phạm vị, mối quan hệ
và hệ thống tổ chức các bộ phận của BMHCNN cấp trung ương một cách đồng
bộ, đẩy đủ các lĩnh vực;
- Xác định biên ch ế nhân sự BMHCNNcấp trung ương: nghiên cứu và
xác định rõ ràng hơn về cấu thành nhân sự hành chính, về ban Chính phủ nhất
là xác định số lượng thành viên Chính phủ. Xác định củ thể hơn về chức năng,
thẩm quyền, nhiệm vụ và trách nhi ệm của Thủ tướng và các thành viên khác
của Chính phủ đồng thời các thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp hành chính.
Ngoài ba nội dung chính trên, c ải cách BMHCNN trung ương ở nước
CHDCND Lào còn gắn với cải cách đổi mới phương thực, lề lối làm việc, hệ
thống tài chính - ngân sách và hệ thống công nghệ, thông tin và viễn thông. Tất
cả đó, để đáp ứng yêu cầu mới trong cải cách BMHCNN đi theo hướng tinh
gọn, hợp lý và có hiệu quả; tạo điều kiện và bảo đảm công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng XHCN ở
Lào trong bối cảnh mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2.2.5. Các điều kiện bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Để cải cách BMHCNNcấp trung ương ở CHDCND Lào đạt được hiệu quả
và đạt mục đích đề ra thì cần có một số điều kiện bảo đảm sau đây:
57
- Điều kiện về chính trị - hành chính
Bảo đảm điều ki ện chính tr ị cho vi ệc th ực hi ện cải cách BMHCNN ở
Lào đòi hỏi phải giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Trước hết cần quán
triệt lý tưởng cộng sản chủ nghĩa và đi theo con đường XHCN, phát huy ch ế
độ dân ch ủ nhân dânn của tất cả nhân dân lao động các bộ tộc Lào do Đảng
NDCM Lào làm chủ cột lãnh đạo trong toàn hệ thống chính trị; Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân toàn thể làm chủ thực thiện. Vậy, cần giữ
vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, tạo
sự đồng thuận, thống nhất và phát huy quy ền làm chủ của nhân dân. Đáp ứng
những yêu cầu trên ph ải tiến hành tốt công tác xây d ựng Đảng, tuyên truy ền
sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, động viên các lực
lượng toàn xã hội để góp phần, ủng hộ Đảng, ủng hộ chính quyền và tạo thuận
lợi cho công cuộc đổi mới trong đó có cải cách BMHCNN; Bởi “Chính quyền
là công cụ phương tiện thực hiện đường lối chính sách của Đảng và là phương
tiện thực thi quyền làm chủ chung của nhân dân. Chính quyền vững mạnh cũng
có nghĩa là Đảng vững mạnh. Chính vì vậy, chúng ta phải chủ động kiện toàn
chính quyền các cấp” [96, tr.155].
Chính quy ền hành chính trong ch ế độ CHDCND Lào ngày càng từng
bước được tổ chức và hoạt động một cách động bộ, có hiệu quả nhiều hơn từ
trung ương đến địa phương theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Hiện này, chính quyền
trung ương gồm có 21 bộ, cơ quan nganh b ộ và 2 cơ quan thu ộc Chính phủ;
còn chính quyền địa phương gồm có 3 cấp: cấp tỉnh: tỉnh và thành phố; cấp
huyện: huyện và quận (thị trấn); cấp bản: bản-làng. Và theo báo cáo thống kê
hành chính địa phương năm 2014, “hệ thống hành chính địa phương hiện có 18
Tỉnh (1 thủ đô), có 148 huyện và 8.577 bản làng” [129, tr.3].
- Điều kiện về pháp luật
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước CHDCND Lào đã được xác định
rõ kể từ khi hoàn toàn gi ải phóng n ăm 1975, đó là một Nhà nước dân chủ
nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước là của dân, do dân và vì lợi ích của nhân
58
dân. Nhằm mục tiêu xây d ựng đất nước hòa bình, tự do, dân chủ, bình đẳng
và thịnh vượng định hướng XHCN. Tính dân chủ của Nhà nước Lào, chính là
dân chủ của đa số người, là dân chủ có tổ chức, có sự lãnh đạo và trong khuôn
khổ của pháp luật, vừa là mực đích vừa là lực lượng thức đẩy chế độ mới.
Pháp lu ật được coi là công cụ, ph ương tiện sắc bén của Nhà nước để
quản lý đồi sống xã hội; phản ánh đến bản chất của Nhà nước, đến chủ trương
đường lối cũng như quyền làm chủ và nguyện vọng của nhân dân các bộ tộc
Lào. Pháp luật do Nhà nước lập ra và Nhà nước đóng vai trò trọng tâm trong
việc tổ chức thực thi pháp luật, vừa chấp hành, vừa điều hành pháp luật kể cả
bản thân của Nhà nước cũng không thể ở ngoài luật pháp. Nghĩa là, từ vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi hành động của từng
tổ chức bộ máy nhà nước cần được luật định, ghi rõ, và việc xác định rõ ràng
địa vị pháp lý tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan quyền lực nhà nước
ở trung ương là điều cốt lõi. Vậy, toàn bộ máy nhà nước cần phải tổ chức và
hoạt động, thi hành đúng đắn đưa trên cơ sở pháp lý rõ nét mới đảm bảo được
nguyên tắc tổ chức thống nhất quyền lực nhà nước, phân công, phân nhi ệm,
phối hợp và kiểm soát gi ữa các cơ quan th ực hi ện quy ền lực nhà nước nói
chung cũng như nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của
BMHCNN các cấp ở Lào nói riêng.
Để hướng tới một Nhà nước vững mạnh, hiện đại; Đảng và Nhà nước
Lào đã hết sức nổ lực và tiếp tực đẩy mạnh nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa chủ
trương, chính sách thành các văn bản pháp luật để quản lý và tạo những nền
tàng cơ chế thích hợp, môi tr ường thuận lợi về mặt pháp lý để xây dựng và
pháp triển đất nước. Điều đó, đã thể hiện rõ ở Hiến pháp và các văn bản pháp
luật hiện hành; nhất là sau khi chương trình (Đề án) tổng thể về xây dựng nhà
nước pháp quyền ở CHDCND Lào đã ban hành năm 2009.
So với những năm trước, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
cũng như kết quả tổ chức thực thi pháp luât đã từng bước tiến bộ cả hiệu lực,
hiệu quả và phạm vi quản lý trong các ngành, lĩnh vực được mở rộng, sâu sắc
hơn nữa. Cho đến nay (12/2014) ở Lào, “có 113 luật thì Quốc hội đã thông
59
qua; Trong đó, luật về lĩnh vực hành chính - tư pháp có 32 luật, luật về lĩnh
vực quốc phòng - an ninh có 9 luật, luật về lĩnh vực kinh tế có 50 luật, luật về
lĩnh vực văn hóa - xã hội có 22 lu ật” [131, tr.3] và hà nh tr ăm văn bản quy
phạm khác dưới luật đang hiện hành.
Để tiến tới mục đích trên, củng cố xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật một cách đồng bộ cũng như việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các thủ tực nghiêm chỉnh, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu mới trong công
cuộc đổi mới kinh tế, mở rộng quan hệ và hội nhập với thế giới là sử đòi hỏi
và hết sức cần thiết trước mắt, là nhân tố và điều kiện quan trọng để bảo đảm
cải cách BMHCNN các cấp tr ờ thà nh bộ má y thông su ốt, trong s ạch, công
khai, minh bạch, vững mạnh, hi ện đại, hi ệu lực, hi ệu qu ả theo h ướng xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Lào trong bối cảnh hiện nay.
- Điều kiện về kinh tế
Nền kinh tế Lào về cơ bản là xuất phát từ nền kinh tế tự nhiên và nửa tự
nhiên. Công cụ lao động, lực lượng sản xuất, phân công lao động vẫn chưa phát
triển cao đồng thời trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên môn trong s ản xuất
còn lạc hậu vừa nhỏ bé. Hình th ức tổ chức và cơ chế quản lý kinh tế vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu và không phù hợp với thực
tế và có ảnh hưởng đến nhiều vấn đề nhất là giai đoạn đầu trong quá trình xây
dựng và phát triển nước Lào theo con đường đi lên XHCN.
Để xây dựng Nhà nước vững mạnh và mang lại sự giầu mạnh hạnh phúc
cho nhân dân, Đảng NDCM Lào đã nhảy bén nhận tức và lãnh đạo tiến hành sự
nghiệp đổi mới đất nước bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ IV (1986) cho đến
nay. Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của đường lối đổi mới, nhất là đổi mới
về tư duy kinh tế. Chuyển hóa từ nông nghiệp tự nhiên sang nông nghi ệp sản
xuất hàng hóa, điều tiết các thành phần kinh tế đồng thời đổi mới cách thức tổ
chức và qu ản lý theo c ơ chế mới theo cơ chế thị trường định hướng XHCN;
Thức đẩy và mở rộng sản xuất và kinh doanh trong và ngoài n ước, mở rộng
hợp tác quốc tế nhất là hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Thực tế cho thấy,
“tốc độ tăng tr ưởng kinh t ế bình quân trong 5 n ăm (1986-1990) đạt 4,8%,
60
(1991-1995) đạt khoảng 6,4%, (1996-2000) đạt 5,7%, (2001-2005) đạt 6,2%,
thời kỳ gần đây nhất 2006-2010 đạt 7,9%” [1, tr.115] và t ốc độ tăng trưởng
kinh tế trung bình hàng n ăm đạt 6,5% t ừ năm 1991 đến 2010. Điều đó đã
khẳng định nền kinh tế hiện nay, đã giữ được sự ổn định, góp phần làm cho đất
nước và đời sống của nhân dân được phát tri ển; Các ti ềm năng kinh tế được
khai thác có tr ọng tâm tr ọng điểm. Sự phát tri ển kinh tế - xã h ội trong những
năm qua vừa tạo thuận lợi vừa đặt ra những cơ hội, thách thức không nhỏ đối
với BMHCNN nhất là cấp trung ương; Đó chính là điều kiện bảo đảm cải cách
BMHCNN thành công.
- Điều kiện về văn hóa - xã hội
Về văn hóa: Những năm gần đây đã cho th ấy phong trào xây dựng gia
đình văn hóa, bản làng văn hóa và gắn với việc xây dựng bản làng phát triển
được tổ chức th ực hi ện một cách tích cực trên nhi ều địa bàn trong cả nước
nhằm phát huy bản sắc văn hóa truyển thống tốt đẹp của mình góp phần phát
triển kinh tế - xã hội cũng như nâng cao trình độ dân trí, văn hóa về cả tinh thần
và vật chất. Bên cạnh đó, việc mở rộng và cải cách đối với chính sách giáo dực
đã tạo ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi trong công tác xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực, có trình độ và đủ khả năng đáp ứng được trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước nói chung và nhất là tạo những kiến thức và kĩ
năng mới cho cán bộ công chức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn trong
BMHCNN nói riêng.
Về xã hội: Trước khi có ch ế độ mới (2-12-1975) xã hội Lào là m ột xã
hội thuộc địa nửa phong ki ến; cho nên xã h ội còn nặng về mê tín, h ủ tục lạc
hậu; nhiều điểm đặc sắc của xã hội chưa được khai thác. Th ậm chí trong th ời
kỳ bị thực dân, đế quốc nô dịch thì xã hội Lào bị xâm hại nặng nề, con người bị
tha hóa, bi ến màu...; Sau khi th ống nhất đất nước Nhà nước đã tập trung sức
xây dựng xã hội mới - xã hội theo con đường XHCN và vẫn giữ bản sắc đậm
nét của xã hội và con người Lào.
Ngoài ra, trước khi tiến hành cải cách BMHCNN cần lưu ý thêm một số
vấn đề như:
61
- Dựa trên ch ủ trương, chính sách và pháp lu ật; có các v ăn bản hướng
dẫn của Đảng và Nhà nước về cải cách BMHCNN cấp trung ương;
- Tr ước khi ti ến hành cải cách, c ần ph ải thành lập Ban C ải cách ph ụ
trách do thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng chỉ đạo và gồm có cán bộ chủ chốt và
đại diện của cơ quan quần chúng;
- Cải cách cần phải phối hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truy ền giáo
dục về mặt tư tưởng chính trị với việc giải quyết vấn đề tổ chức và thực hiện tốt
khâu chính sách cán b ộ và công tác t ư tưởng trong quá trình c ải cách
BMHCNN cấp trung ương.
- Có đủ nguồn kinh phí để bảo đảm cho việc cải cách BMHCNN được
tiến hành một cách thông suốt và không đứt đoạn giữa chừng;
- Có đủ nguồn nhân lực cán bộ, công chức đáp ứng cho việc sắp xếp, và
biên chế vào các bộ, vụ, phòng, ban;
- Thực hiện tốt nội dung quy trình các bước (hoặc có lộ trình, trình tự)
trong tiến hành cải cách BMHCNN cấp trung ương:
Bước 1, bước chuẩn bị: Thủ tướng Chính phủ ra văn bản (Chỉ thị) về cải
cách tổ ch ức bộ máy của Chính ph ủ ho ặc một bộ, cơ quan nào đó. Ban Cải
cách tổ ch ức bộ máy Chính ph ủ các c ấp ph ối hợp với bộ, ngành liên quan,
thành lập Ban phụ trách cải cách cấp trung ương, cấp bộ, cấp vụ; lập kế hoạch,
tiến hành thu thập dữ liệu thông tin và nghiên cứu phân tích số liệu toàn diện để
phục vụ cho việc cải cách, sắp xếp lại bộ máy;
Nghiên cứu, thiết kế mô hình tổ chức bộ máy mới, quy định chức danh
và tiêu chuẩn chức danh, nghiên cứu kế hoạch bố trí cán bộ, xây dựng bản phân
tích, kế hoạch tổ chức thực hiện để đề nghị cấp trên phê duyệt;
Tuyên truyền giáo dục, tập huấn về tư tưởng chính trị và tổng kết đánh
giá cho cấp Ủy, Đảng viên, cán b ộ - công ch ức và nhân dân hi ểu bi ết, th ấy
được ý nghĩa quan trọng, yêu cầu cần thiết và nằm chắc tinh thần mới của việc
cải cách lại bộ máy tổ ch ức cấp trung ương cho phù h ợp với điều ki ện phát
triển kinh tế - xã hội và sự tiến bộ ở trong và ngoài nước;
62
Bước 2, ti ến hành cải cách th ực tế: công bố sắp xếp và bố trí tổ chức
theo hình th ức mới, đồng thời chỉ đạo, theo dõi, ki ểm tra và thúc đẩy việc tổ
chức thực hiện làm cho công việc được tổ chức thực hiện đi đúng hướng và bảo
đảm mục đích đã đề ra;
Bước 3, tổng kết và rút kinh nghi ệm: theo dõi, t ổng kết, đánh giá phân
tích và rút kinh nghiệm nhằm phát huy mặt mạnh và giải quyết mặt hạn chế để
nắm rõ được tình hình, ảnh hưởng, nguyên nhân chính t ừng các vấn đề liên
quan và báo cáo cấp trên.
Tóm lại, yếu tố và điều kiện cơ bản của việc đổi mới BMHCNN cần lưu
ý và đề cập đến, đó là:
- Hệ thống pháp luật, xác đính các vấn đề tổ chức bộ máy và hoạt động
của các đơn vi hành chính;
- Cơ cấu bộ máy, mô hình thiết kế toàn hệ thống bộ máy hành chính;
- Về nhân sự trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước;
- Có ngân sách nhà nước, để bảo đảm trong quá trình cải cách.
2.3. CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.3.1. Kinh nghiệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương một số nước trên thế giới
- Kinh nghiệm của Việt Nam
Cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là cải cách bộ máy Chính phủ
ở Việt Nam có thể nhìn xem hai vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, về chủ trương, chính sách và công tác cải cách
Về quyền lực nhà nước cũng như tổ chức BMHCNN được Đảng và Nhà
nước Vi ệt Nam coi tr ọng, tr ọng tâm là c ải cách hành chính, c ải cách Chính
phủ. Quan điểm, phương hướng, chính sách về cải cách hành chính thể hiện rõ
trong các văn bản của Đảng và Nhà nước.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Ch ương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước, nhất là giai đoạn 2001-2010 và hiện đang tập trung thực hiện
63
phương hướng cải cách hành chính nhà n ước giai đoạn 2011-2020 theo Ngh ị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011. Để đẩy mạnh vi ệc thực hiện Ch ương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà n ước giai đoạn 2011-2020, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013, trong đó đã xác định
rõ trách nhiệm của công tác cải cách; ví dụ: trong tiết 1:
Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà n ước các c ấp ch ịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; đảm bảo chất lượng của
kế hoạch cải cách hành chính hàng n ăm; xác định rõ kết quả cụ thể
phải đạt được, những nhiệm vụ phải thực hiện gắn với trách nhi ệm
của các cá nhân, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện và bố trí nguồn lực
bảo đảm cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành
chính theo quy định của Bộ Nội vụ [145, tr.1].
Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ,
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ là tổ chức phối hợp liên ngành,
có chức năng giúp Th ủ tướng Chính ph ủ nghiên cứu, chỉ đạo các Bộ, ngành,
địa ph ương tri ển khai th ực hi ện công tác c ải cách hành chính theo ch ương
trình, kế hoạch cải cách hành chính c ủa Chính ph ủ [146, tr.1]. Nhi ệm vụ của
Ban Chỉ đạo là nghiên c ứu, đề xu ất các ch ủ trương, chính sách và gi ải pháp
quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ; giúp Thủ
tướng Chính ph ủ ch ỉ đạo, phối hợp gi ữa các bộ, ngành và địa phương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Bộ Nội vụ là cơ quan thường
trực Ban Ch ỉ đạo, Ban Ch ỉ đạo họp định kỳ 06 tháng m ột lần. Khi cần thiết
Trưởng Ban Ch ỉ đạo triệu tập họp bất thường. Nguồn kinh phí ho ạt động của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính c ủa Chính ph ủ do ngân sách nhà n ước cấp
hàng năm được tổng hợp chung vào kinh phí c ủa Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
chủ trì hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Để đáp ứng nhiệm vụ mới, Thủ tướng Chính ph ủ đã ký Quy ết định số
442/QĐ-TTg Ngày 28/3/2014, v ề vi ệc ki ện toàn Ban Ch ỉ đạo cải cách hành
64
chính của Chính ph ủ (Ban Ch ỉ đạo). Theo đó, Phó Th ủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc là Trưởng Ban Chỉ đạo. Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Trưởng ban thường
trực Ban Chỉ đạo, Thứ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Trưởng Ban. Các Ủy viên Ban
Chỉ đạo gồm Thứ trưởng Bộ Tư pháp và một số đồng chí Lãnh đạo các bộ, cơ
quan ngang bộ.
Trong nh ững năm qua; Chính ph ủ, Th ủ tướng đã lưu ý ch ỉ đạo, đẩy
mạnh và theo dõi công tác c ải cách hành chính m ột cách th ường xuyên. Th ể
hiện như, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng mỗi lần, Thủ tướng sẽ nghe
báo cáo về tình hình cải cách tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan nhất là triển
khai thực thi Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước từng các giai
đoạn mà đề ra. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ sẽ có ý kiến để thức đẩy, chỉ đạo
đối với công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành.
Thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách
hành chính, về cải cách các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được
những kết quả tích cực trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt là trong cải
cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một
cửa liên thông hi ện đại. Xác định cải cách hành chính là m ột trong nh ững
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo.
Thứ hai, về cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ từng giai đoạn (2002 đến nay)
Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy
Chính phủ theo mục tiêu, yêu c ầu của Ch ương trình tổng th ể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, đảm bảo cải cách theo h ướng tinh gọn,
hợp lý hơn; giảm đầu mối các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
đến mức cần thiết.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của các bộ được điều chỉnh và hoàn thiện
theo hướng giảm số cơ quan quản lý chuyên ngành trên cơ sở xóa dần cơ chế
chủ quản và theo xu hướng bộ quản lý đa ngành [23, tr.453], cụ thể như:
65
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XI (2002-2007)
Thời điểm năm 2001, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa X có 48 c ơ quan
(trong đó có 23 bộ, cơ quan ngang bộ và 25 cơ quan thuộc Chính phủ). Chính
phủ có 31 thành viên bao gồm Thủ tướng Chính phủ, 05 Phó Thủ tướng Chính
phủ, 23 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang
bộ và hai Bộ trưởng được phân công phụ trách cơ quan thuộc Chính phủ.
Tổ chức bộ máy Chính phủ: tổng số có 37 cơ quan, trong đó có 26 bộ, cơ
quan ngang bộ và 11 cơ quan thuộc Chính phủ (so với Chính phủ khóa X giảm
được 11 đầu mối; trong đó, tăng 03 bộ, cơ quan ngang bộ, chủ yếu trên cơ sở
hợp nhất, tổ chức lại các cơ quan thu ộc Chính phủ có ch ức năng quản lý nhà
nước do vậy đã giảm được 14 cơ quan thuộc Chính phủ).
Thành viên Chính phủ có 30 thành viên, bao gồm: Thủ tướng Chính phủ,
03 Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, 26 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và Th ủ
trưởng các cơ quan ngang bộ (so với Chính phủ khóa X có 31 thành viên Chính
phủ gi ảm 01 thành viên). Đây là nhi ệm kỳ Chính ph ủ có số lượng Phó Th ủ
tướng tinh gọn nh ất, nhưng vận hành, điều hành công vi ệc vẫn trôi ch ảy, có
hiệu quả.
Trọng tâm cải cách cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XI chủ yếu tập trung
vào sắp xếp các cơ quan thuộc Chính phủ theo hai hướng:
Hợp nhất các cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước
để hình thành bộ hoặc cơ quan ngang bộ nhằm bước đầu thu gọn đầu mối quản
lý, sau này làm cơ sở cho vi ệc tiếp tục sắp xếp, kiện toàn trong các nhi ệm kỳ
Chính phủ theo mục tiêu dài hạn hơn.
Sáp nh ập các c ơ quan thu ộc Chính ph ủ có ch ức năng qu ản lý nhà
nước vào các bộ quản lý ngành tương ứng, để hình thành bộ quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực với quy mô m ở rộng hơn, nhằm nâng cao hi ệu qu ả qu ản lý nhà
nước đối với từng ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ đa ngành, đa lĩnh vực.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XII (2007-2011)
Trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh th ần Nghị quyết
Trung ương 4, 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hi ệu lực,
66
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà n ước và tri ển khai kế hoạch cải cách hành
chính năm 2010, cơ cấu bộ máy Chính phủ tiếp tục được kiện toàn trên cơ sở rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, khắc phục sự chồng chéo hoặc bỏ trống
để hình thành các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô được mở rộng
hợp lý hơn; giảm đáng kể đầu mối tổ chức đến mức cần thiết, phù hợp với yêu
cầu đổi mới chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ trong tình hình mới.
Theo đó, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XII có 30 cơ quan, trong đó có
22 bộ, cơ quan ngang b ộ và 08 c ơ quan thu ộc Chính ph ủ (so với Chính ph ủ
khóa XI giảm được 07 đầu mối; trong đó, giảm 04 bộ, cơ quan ngang bộ).
Thành viên Chính ph ủ có 27 thành viên, bao g ồm: Th ủ tướng Chính
phủ, 05 Phó Th ủ tướng Chính phủ, 21 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và
Thủ tr ưởng cơ quan ngang b ộ (có 01 Phó Th ủ tướng kiêm B ộ tr ưởng Bộ
Ngoại giao; so v ới Chính ph ủ khóa XI có 30 thành viên Chính ph ủ, đã giảm
03 thành viên).
Sau 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cơ cấu tổ chức Chính
phủ khóa sau tinh gọn, hợp lý hơn; số lượng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính ph ủ từ 48 c ơ quan (n ăm 2001) đến năm 2010 còn 30 c ơ quan
(giảm được 18 cơ quan). Cơ cấu tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan ngang
bộ có s ự bi ến động nh ư: Vụ và t ương đương giảm 27, Cục và tương đương
tăng 22 và Tổng cục và tương đương tăng 19 [143].
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XIII (2011-2016)
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa XIII được xây dựng và trình các cấp
một quy trình đặc biệt, đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII thẩm tra
và phê chu ẩn thông qua t ại kỳ họp thứ nhất Quốc hội. cơ cấu tổ chức Chính
phủ nhiệm kỳ khóa XIII được xây dựng trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Trung
ương 4, Trung ương 5 khóa X và Ngh ị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, đồng thời căn cứ vào kết quả sắp xếp, kiện toàn và thực tiễn hoạt động của
Chính phủ khóa XII. Ngoài ra, “c ơ cấu tổ chức bộ máy Chính ph ủ khóa XIII
được xây dựng trong điều kiện đang chuẩn bị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Luật
Tổ chức Chính phủ và các Luật khác về tổ chức bộ máy nhà nước” [53, tr.19].
67
Theo tình thần trên, cơ cấu tổ chức của Chính phủ nên gi ữ nguyên mô
hình bộ máy Chính phủ hiện có.
Đa số ý ki ến đồng ý với tờ trình của Thủ tướng Chính ph ủ và báo
cáo thẩm tra của Ủy ban pháp lu ật. Cơ cấu tổ chức của Chính ph ủ
được xác định phù hợp về số lượng và có sự phân công hợp lý, được
sắp xếp theo h ướng bộ qu ản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đã có s ự
chuyển dịch các cơ quan của Chính ph ủ có ch ức năng quản lý nhà
nước vào các B ộ thích hợp để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực [140].
Như vậy, Chính phủ khóa XIII về cơ bản giữ nguyên như cũ, tổng số là
30 bộ cơ quan; bao gồm: 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc Chính
phủ. Về thành viên c ủa Chính ph ủ có 27 ng ười, gồm: Thủ tướng, 4 phó th ủ
tướng và 22 bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; điểm nhấn mạnh ở đây
là, trong số phó Th ủ tướng Chính ph ủ khóa XIII không có phó Th ủ tướng
thường trực như các khóa trước đây (xem phụ lục 1 và 2).
Để ti ếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà n ước; Ngày14/11/2013
vừa quan, Chính ph ủ đã bổ sung mới về nhân sự, có 28 thành viên; có 5 phó
Thủ tướng (bổ nhiệm 2 và 1 mi ễn nhiệm phó Thủ tướng Chính phủ) và giữ số
lượng 22 bộ trường, thủ trưởng cơ quan ngang b ộ. So với đầu nhiệm kỳ của
Chính phủ khóa XIII, số thành viên của Chính phủ tăng thêm 1 người.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc tiến hành sáu cu ộc cải cách hành chính v ới quy mô và đã
trải qua 6 giai đoạn và đang trong ở giai đoạn th ứ 7 của cu ộc cải cách
BMHCNN, cụ thể như:
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1982-1988
Bên cạnh thực hiện đường lối mở cửa và đổi mới nền kinh tế, Trung Quốc
đã triển khai cải cách cơ cấu tổ ch ức các cấp từ trên xu ống dưới, đầu tiên là
Quốc vụ viện. Trọng điểm là nhằm giải quyết ba vấn đề: thứ nhất, giảm bớt chức
vụ cấp phó, điều chỉnh ban lãnh đạo, thực hiện “bốn hiện đại hóa” trong đội ngũ
lãnh đạo; thứ hai, tinh giảm mạnh cơ cấu tổ chức, các bộ phận thuộc Quốc vụ
68
viện; thứ ba, rút gọn biên ch ế nhân viên các c ấp, các bộ phận thuộc Quốc vụ
viện. Kết quả sau khi cuộc cải cách:
Lãnh đạo các Bộ thường bố trí 3 đến 5 người, giảm còn 2 đến 3 người;
tổ chức bộ máy thuộc Quốc vụ viện từ 100 đầu mối giảm xuống 61;
Bộ, Ủy ban gi ảm từ 52 xu ống 43. Nhân viên được giảm 25% từ 50
nghìn xuống 30 nghìn ng ười và cấp tỉnh từ 280 nghìn gi ảm còn 120
nghìn người. còn cấp huyện thì tinh giảm 20% số nhân viên [26, tr.42].
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1988-1993
Trọng điểm là theo yêu c ầu chuyển đổi chức năng trao quy ền cho cấp
dưới, điều ch ỉnh các bộ bận qu ản lý kính t ế; nhất là , xác định và tách riêng
chức nâng qu ản lý c ủa chính quy ền và qu ản lý doanh nghi ệp; phân chia rõ
chính trị và sự việc; tăng cường chức năng quản lý vĩ mô, phân công và chuyển
giao trách nhiệm cho địa phương nhiều hơn. Hai là, tinh giảm cơ cấu tổ chức
bộ máy trên cơ sở chuyển biến chức năng. Ba là, thông quan việc ba xác định:
xác định ch ức năng, xác định cơ cấu và xác định biên ch ế. Điều đó đã tinh
giảm cơ cấu của Quốc vụ vi ện từ 72 xu ống còn 68; còn B ộ ban từ 45 gi ảm
xuống còn 41 và biên chế giảm 10 nghìn người so với biên chế hiện có.
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1993-1998
Trọng điểm là nh ằm chuy ển bi ến ch ức năng của chính quy ền, mục
tiêu tổng thể là đáp ứng yêu cầu của thể chế kinh tế thị trường XHCN và đẩy
mạnh sự phát tri ển của nền kinh tế thị trường; cải cách theo h ướng tinh gọn,
thống nhất, hiệu năng và phân chia rõ ch ức trách gi ữa chính quyền và doanh
nghiệp, chuyển biến thiết thực chức trách của chính quy ền, hợp lý mọi quan
hệ, nâng cao hi ệu suất. Cơ cấu của Quốc vụ viện đã tinh gi ảm từ 70 xu ống
còn 59; còn B ộ, Ủy ban t ừ 41 gi ảm xuống còn 40. S ố nhân viên gi ảm 20%,
các thành ph ố, th ị trấn, huy ện gi ảm kho ảng 2 tri ệu ng ười, chi ếm 23% biên
chế hành chính [26, tr.42].
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1998-2002
Được coi là mốc quan trọng trong tiến trình cải cách BMHCNN. Trọng
tâm giai đoạn này là cơ cấu lại Chính phủ, điều chỉnh lại chức năng của các cơ
69
quan để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, bảo đảm thích ứng với quá trình
hội nhập, đặc biệt là tham gia vào T ổ chức thương mại thế giới (WTO). Qua
cải cách, “tổ chức bộ máy thuộc Quốc vụ viện từ 100 đầu mối giảm xuống 61;
Bộ, Ủy ban gi ảm từ 52 xu ống 43. Nhân viên được gi ảm 25% t ừ 50 nghìn
xuống 30 nghìn người và cấp tỉnh từ 280 nghìn giảm còn 120 nghìn người. còn
cấp huyện thì tinh gi ảm 20% số nhân viên” [26, tr.42]; v à đã giảm được 900
trên tổng số 2000 tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương.
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 2003-2008
Trọng điểm là xác định rõ hơn chức năng, nhiêm vụ; coi là cải cách để
xây dựng mô hình Chính phủ phục vụ nhằm “giúp cho vi ệc hoàn hiện thể chế
kinh tế thị trưởng XHCN ở Trung Quốc, thúc đẩy điều tiết phát triển kinh tế xã
hội, giúp đi sâu cải cách hơn thể chế quản lý hành chính, nh ằm ứng phó với
yêu cầu mới của kinh t ế th ị tr ường, qu ốc tế hóa, t ừ do thúc đẩy xây d ựng
XHCN” [19, tr.63] sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập WTO năm 2001.
Qua cải cách đó, cơ cấu bộ máy Quốc vụ viện từ 53 tăng dần đến 80 chủ
yếu là các cơ quan khác thuộc Quốc vụ viện; nhưng các bộ, Ủy ban giảm từ 29
xuống còn 27; thành l ập mới một số cơ quan: Ủy ban Nhà n ước giám sát tài
sản, Ủy ban Giám sát Ngân hàng và Quy ch ế, Cục Qu ản lý Thu ốc và Th ực
phẩm Nhà nước Bộ Thương mại. về nhân viên đã tiếp tục biên chế theo hướng
cải cách hành chính ở các cấp.
+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 2008-2013
Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây d ựng mô hình
Chính phủ ph ục vụ, thúc đẩy xây dựng XHCN ở Trung Qu ốc. Chủ yếu tập
trung vào hoàn thiện và xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu bộ máy
Quốc vụ viện từ 80 tăng dần đến 86; nhưng các bộ, Ủy ban giảm từ 27 xuống
còn 25. Bên c ạnh đó, nhân viên c ũng ti ếp tục biên ch ế theo hướng cải cách
hành chính để đáp ứng những yêu cầu mới.
Trong suốt hơn 10 năm cuộc cải cách bộ máy Chính ph ủ Trung Qu ốc
(2003-2013); cơ cấu của Quốc vụ viện có giữ được sư ổn định, nhất là số lượng
của các Bộ và Ủy ban (khoảng 25-29 bộ, Ủy ban). Từ 3/2013 đến nay, Quốc vụ
viên có 86 cơ quan, đơn vị; trong đó có 25 bộ và Ủy ban (xem phụ lục 3 và 4).
70
- Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia có tổ chức hệ thống bộ máy hành chính khá đa
dạng, mang tính đặc thù; Vậy, “hệ thống hành chính nhà n ước của Thái Lan
được chia thành 03 phần: hành chính phần trung ương, phần vùng và phần địa
phương” [139, tr.58] sau khi chuyển từ chế độ quân chủ tuyệt đối sang chế độ
quân chủ lập hiến năm 1932.
Cải cách hành chính nhà nước ở Thái Lan, có sự thay đổi khá rõ ràng kể
tù 1980 đến nay, cải cách tổ chức BMHCNN tập trung vào đổi mới tổ chức và
hoạt động có hiệu quả, có chất lượng phục vụ; hoàn thiện chức năng cùng với
chuyển giao quyền, nhiệm vụ cho đơn vị ở vùng địa và địa phương nhiều hơn.
Sau khi khủng hoảng kinh tế năm 1997, Chính phủ mới đã cải cách BMHCNN
nhất là cơ cấu tổ chức ở trung ương, giảm số lượng các đơn vị bộ máy của bộ,
ban ngành đồng thời một số văn phòng hoặc sở, chi nhánh thuộc bộ, ngành tại
nước ngoại (văn phòng tham tán). Chuyển hóa một số cơ quan hành chính thành
mô hình khác (doanh nghi ệp nhà nước, cơ quan đơn vị dịch vụ công); nhất là
giai đoạn cải cách năm 2002, nh ằm hướng tới cải cách “hành chính th ời đại
mới” và giải quyết những vấn đề pháp lý mà liên quan. Hành chính thời đại mới
có tính đặc thù quan trọng như sau:
Thứ nhất, nhà nước phải mở rộng và tạo cơ hội cho xã hội, nhân dân có
sự đóng góp và đóng vai trò quan trọng nhiều hơn, mang lại những dịch vụ tốt,
có hiệu quả cho nhân dân. Nhà nước thực hiện chức năng một cách nhanh nhẹ,
minh bạch, giám sát được, có chất lượng, có hiệu quả cao, kịp thời và đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Đồng thời sử dụng về tài nguyên và ngân sách c ủa Nhà nước
một cách phù hợp, cân đối và có lợi ích tối cao.
Thứ hai, thiết kế mô hình và s ắp xếp tổ chức bộ máy tinh g ọn, hợp lý.
Biến đổi nhanh để sử dựng khoa học công ngh ệ trong hệ th ống hành chính.
Nâng cao trình độ, kỹ năng và trách nhi ệm của nhân sự đồng thời có ch ế độ,
chính sách chính đáng phù hợp để phát tri ển ngu ồn nhân l ực đi tới chuyên
nghiệp, chuyên môn [148, tr.6].
71
Mục tiêu của cuộc cải cách hành chính này là:
Một là, nâng cao tính khả thi của cơ quan, đơn vi hành chính tiến bộ và
đáp ứng đối với sự biến đổi toàn cầu hóa và xã hội trong điều kiện kinh tế thời
kỳ mới;
Hai là, để giải quyết những vấn đề cơ bản trong hệ thống tổ chức hành
chính nhà nước, chủ yếu như: chế độ, chính sách đối với nhân sự; cơ chế, quá
trình và phương thực quản lý công vụ, ngân sách và chất lượng, hiệu quả dịch
vụ công.
Nội dung và phương hướng chủ yếu để đáp ứng cải cách:
Một là, giải quyết, giảm, loại bỏ sự nghiệp hoặc đơn vị lạc hậu, kém hiệu
quả hoặc không cần thiết và tập trung vào tầm quan tr ọng của sự nghiệp chủ
yếu của Nhà nước;
Hai là, tạo ra nh ững thuận lợi, độc lập trong công vi ệc hành chính và
đánh giá, phân công và giao th ầm quyền quyết định một số công việc cho địa
phương; đổi mới quản lý và bố trí về ngân sách, song song với cải cách về chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; đáp ứng yêu cầu và mở cơ hội cho
nhân dân đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước;
Ba là, cải cách cần phải làm theo nguyên tắc, pháp luật, chương trình và
chi tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, cần giữ nguyên những gì hiện có, bổ sung và hoàn
thiện lại để thúc đẩy cải cách đi vào thực tiễn và tiến tới sự ổn định.
+ Về công tác chỉ đạo, điều hành, phụ trách cải cách hành chính
Ở Thái Lan, công tác tổ chức hành chính ngoài Bộ Nội vụ còn thành lập
Văn phòng Ủy ban công ch ức hành chính (Office of the Civil Service
Commission) và thành lập thêm Văn phòng Ủy ban phát tri ển hành chính nhà
nước (Office of the Public Sector Development Commission), là c ơ quan trực
thuộc Chính ph ủ do phó th ủ tướng phù trá ch; Được coi là tham m ưu giúp
Chính phủ về lập và th ực hiện chiến lược về hệ thống hành chính nhà n ước,
theo dõi đánh giá và thúc đẩy công tác c ải cách, nghiên c ứu về mặt lý lu ận,
khoa học và góp ý kiến những vấn đề liên quan về cải cách BMHCNN, nhất là
việc thiết kế các loại hình tổ chức, đơn vị của trung ường, Bộ và tổ chức khác.
72
+ Về cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ
Từ năm 2002, cơ cấu của Chính phủ Thái Lan đã được sắp xếp lại, trong
đó có 6 b ộ thành lập mới và t ập trung đổi mới ph ương th ực ho ạt động để
nâng cao hi ệu quả về kinh t ế và d ịch vụ công sau khi ra l ệnh về cải cách hệ
thống hành chính nhà nước và bắt đầu thực hiện chính lược, chương trình phát
triển hệ thống hành chính giai đoạn năm 2002-2007. Cuộc cải cách vừa qua,
chủ yếu tập trung đổi mới chức năng, phương thực hoạt động và chuy ển dần
giao công việc cho tổ chức vùng đại và địa phương nhiều hơn; Hiện Chính phủ
Thái Lan gồm 20 bộ (c ả Ph ủ Th ủ tướng Chính ph ủ), 12 Tổng cục (c ơ quan
thuộc Chính phủ) và 10 đơn vị cấp vụ. Ngoài ra, tổ chức ở trung ương còn có
11 cơ quan tự do được thành lập do Hi ến Pháp năm 2007 [136, tr.11] (xem
phụ lục 5).
Như vậy, có thế thấy rằng cải cách BMHCNN ở trung ương, đặc biệt là
Chính phủ Thái Lan đã mang lại sự ổn định, nhất là về số lượng; tạo ra các loại
hình tổ chức khác nhau ở cấp trung ương, điểm đáng chú ý là hầu hết các loại
hình tổ chức, đều được quy định khá rõ nét trong bộ phận tổ chức hành chính.
2.3.2. Những giá trị tham khảo
Từ kinh nghi ệm cải cách BMHCNN ở một số nước trên, có th ể rút ra
một số bài học kinh nghiệm có giá tr ị tham kh ảo cho cải cách BMHCNN nói
chung, bộ máy nhà nước nói riêng ở CHDCND Lào như sau:
2.3.2.1. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà
nước nói chung
Thứ nhất, nhiều quốc gia đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải
cách BMHCNN nhất là tổ chức bộ máy của Chính phủ đối với việc nâng cao
hiệu lực, hiệu qu ả hoạt động các cơ quan hành pháp. Bên c ạnh đó, cần hi ệu
rằng: việc cải cách BMHCNN là m ột vấn đề ph ức tạp, khó kh ăn và lâu dài,
nhưng cũng là một vấn đề cần thi ết, bình th ường và th ường xuyên cải cách
tùng giai đoạn trong quá trình phát triển đất nước của mọi quốc gia.
73
Cải cách c ần được ti ến hành một cách kiên trì, đồng bộ và toàn di ện
trong toàn bộ hệ thống chính trị và cả cơ quan lập pháp, hành pháp, t ư pháp,
trong đó cải cách tại cơ quan hành pháp giữ vai trò quan trọng.
Thứ hai, cải cách bắt đầu từ tư duy, đổi mới nhận thức. Cần tạo ra sự
đồng thuận, thống nhất quan điểm về hành chính và cải cách BMHCNN cho
cán bộ công chức và xuất phát từ quyết tâm chỉ đạo của cấp trên thì cu ộc cải
cách mới có th ể thành công đạt được kết quả cao. cải cách tổ chức bộ máy
phải dựa trên yêu cầu nhiệm vụ chính trị; có công việc, mới có bộ máy tổ chức
và nên bắt đầu từ trên xuống.
Thứ ba, Nhà nước cần ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp
luật làm cơ sở pháp lý để thống nhất việc cải cách BMHCNN. Trong đó cần
nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các v ăn bản để khắc phục những tình trạng trở
ngại và kịp thời yêu cầu mới. Bên cạnh đó, các văn bản quy ph ạm pháp lu ật
phải xác định đủ rõ và triển khai hướng dẫn cụ thể, công khai, minh bạch mang
tính hiệu quả dựa trên việc nghiên cứu khoa học, quy tắc, lý thuyết và thực tiễn.
Cần xây dựng chi ến lược, tầm nhìm, kế ho ạch, chương trình về cải cách bộ
máy nhà nước và BMHCNN. Thành lập Ban và cơ quan phụ trách các cấp để
chỉ đạo, tham mưu, theo dõi, phối hợp và thức đẩy để thực hiện tốt các chương
trình liên quan với cải cách BMHCNN. Ngoài ra, cần phải có đơn vị tư vấn về
hành chính học và cải cách BMHCNN giúp Chính phủ. Trung tâm nghiên cứu
về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ, đồng thời cơ quan khác ở trung
ương; xác định các tiêu chí, tiêu chu ẩn, mục tiêu của cuộc cải cách từng các
giai đoạn; tạo ra nh ưng thu ận lợi cho vi ệc sắp xếp, ki ện toàn t ổ ch ức hà nh
chính nhà nước.
Thứ tư, cần tổ chức và làm đúng theo chương trình đặt ra, làm từng bước
một và không ng ừng cải cách. Nhi ều nước bắt đầu cải cách t ừ trung ương,
Chính phủ. Cải cách BMHCNN phải để cập đến vấn đề cải cách nhân sự, việc
sắp xếp bố trí cán bộ - công ch ức; liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị,
kinh phí và vấn đề ngân sách nhà nước. Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng
74
chính trị để đạo ra nh ững sự ổn định, thống nh ất và mang l ại niềm tin, bình
yên, sự cố gắn, nỗ lực của cán bộ, công chức song song với cuộc cải cách.
Thứ năm, cần thiết kế mô hình tổ chức BMHCNN gắn với bản chất Nhà
nước, truyền thống lịch sử và các điều kiện thực tế nhất là vấn đề toàn cầu hóa,
hội nhập và mở rộng hợp tác trong khu v ực và th ế giới. Cần thiết kế và xác
định rõ hơn từng các loại tổ chức từ cơ cấu tổ ch ức, vị trí, ch ức năng, thẩm
quyền, phạm vị, phương thức hoạt động, mội quan hệ và mạng lưới hệ thống tổ
chức; nhất là giữa cơ quan hành chính nhà n ước cấp trên, cấp dưới hoặc cấp
trung ương và cấp địa phương.
Thứ sáu, tôn trọng và không ngừng tăng trưởng hiệu quả công tác hành
chính nhà nước cũng như nâng cao khả năng nghiên cứu, trao đổi những bài
học kinh nghiệm với các nước bạn bè. Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển
kỹ năng quản lý hành chính, c ơ sở kỹ thuật hạ tầng phục vụ nền hành chính
quốc gia để nâng cao hi ệu quả, hiệu lực của BMHC NN, vận dụng sự tiến bộ
khoa học, công nghệ giúp công tác quản lý hành chính nhà nước và từng bước
hiện đại hóa Chính phủ.
2.3.2.2. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà
nước cấp trung ương
Một là, vấn đề cải cách kiện toàn BMHCNN nhất là cấp trung ương như
tổ chức và hoạt động của Chính phủ rất là quan trọng và vấn đề phức tạp. Nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam và Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách
và đang tiếp tục hoàn thiện một cách nhanh chóng và vững mạnh, công tác cải
cách BMHCNN đã được tiến hành một cách tích cực kết hợp với nhau giữa lý
luận và pháp luật. Ở CHDCND Lào việc xác định tổ chức và hoạt động quyền
hành pháp ch ưa th ật sự đi cùng với lý lu ận và tính pháp lý; ch ưa phân tích
nghiên cứu sâu được nhi ều về nguyên tắc, mô hình, c ơ cấu tổ ch ức và ho ạt
động của BMHCNN nhất là cơ cấu của Chính phủ, cơ quan thu ộc Chính phủ
đồng thời các thành viên của Chính phủ.
Hai là, cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phù hợp với mô
hình quyền hành pháp, vai trò qu ản lý nhà n ước, quản lý vĩ mô. Ở Cộng hòa
75
XHCN Việt Nam, do sự phát triển của kinh tế-xã hội và các yếu tố khác thì tổ
chức BMHCNN nh ư các bộ đã được chuyển hóa theo h ướng bộ qu ản lý đa
ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn. Ở CHDCND Lào, dù đang tiếp tục tiến hành cải
cách tổ chức BMHCNN theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng
chưa thể có bước tiến phát triển giống như ở Việt Nam. Hơn nữa khi thành lập
cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cần lưu ý xác định rõ hơn về vị trí (địa vị
pháp lý) chức năng và mô hình cơ cấu tổ chức, có cơ chế hoạt động, phối hợp
trong hệ thống tổng thể của cơ cấu tổ chức BMHCNN ở Lào.
Ba là, cải cách BMHCNN c ấp trung ương phải gắn với việc chuẩn bị,
sẵn sàng mang tính dự báo một cách toàn diện (cả về bộ máy, về nhân sự, về
ngân sách…); Trong đó, cần phải làm cùng với việc chuẩn bị lực lượng đội ngũ
cán bộ, công chức đủ năng lực, được đào tạo về chuyên môn nghề nghiệp, có
kiến thức về quản lý nhà nước. Ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, thành tựu trên
lĩnh vực này, còn ở CHDCND Lào đây là vấn đề bức xúc, cán bộ công chức có
người có đủ tầm đủ tà i còn thiếu so với yêu cấu thực tế và vậy thì cần ph ải
quan tâm thích đáng đến vấn đề này.
Tiểu kết chương 2
Vấn đề cải cách BMHCNN nói chung và cải cách BMHCNN cấp trung
ương nói riêng hiện nay luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới
kể cả các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển. Để bảo đảm cải
cách thì công vi ệc nghiên cứu và làm rõ c ơ sở lý luận là vấn đề hết sức quan
trọng. Trong phạm vi luận án tiến sĩ Luật học đã luận giải một số nội dung lý
luận liên quan đến đề tài nghiên c ứu để làm cơ sở cho vi ệc nghiên cứu đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cải cách BMHCNN cấp trung ương ở
Lào. Vì vậy, chương 2 lu ận án đã tập trung lý gi ải và đưa ra được các khái
niệm có liên quan đến cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào nh ư khái
niệm bộ máy nhà n ước, BMHCNN cấp trung ương; khái ni ệm cải cách, cải
cách hành chính và cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào. Đồng thời trên
76
cơ sở luận gi ải đặc điểm, vai trò ch ức năng, nhiệm vụ BMHCNN cấp trung
ương ở Lào, lu ận án đã phân tích lý gi ải khá toàn di ện mục tiêu, yêu c ầu và
nội dung cải cách BMHCNN cấp trung ương của CHDCND Lào.
Bên cạnh đó qua nghiên cứu những bài học kinh nghiệm các nước nhất
là Việt Nam, có thể thấy rằng: cải cách BMHCNN cấp trung ương là vấn đề vô
cùng quan trọng trong cuộc cải cách hành chình và đây là xu hướng chung của
các nước trên thế giới hiện nay. Nhà nước và Chính phủ của các quốc gia luôn
luôn quan tâm và không ngừng nỗ lực hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động
bộ máy tổ chức của mình; một trong những điểm đáng chú ý đó là sự đổi mới
tổ chức và hoạt động theo quan điểm chuyển mô hình “Nhà nước là bộ máy cai
trị” [67, tr.34] hoặc Chính phủ cai trị sang mô hình Nhà nước là bộ máy phục
vụ hoặc Chính phủ phục vụ nhiều hơn; và ngày càng chuyển sang bộ máy tổ
chức tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả, công khai, minh bạch và hiện đại.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước từ đó rút ra nh ững bài học
có giá tr ị cho công cu ộc cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp
trung ương ở CHDCND Lào nói riêng là h ết sức bổ ích góp ph ần rút ng ắn
được quá trình tìm tòi, thử nghiệm ở Lào.
Những bài h ọc đó là: mu ốn cải cách b ộ máy nhà n ước có hi ệu qu ả
trước hết phải đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức; cải cách BMHCNN là quá
trình th ường xuyên liên t ục và ph ải có l ộ trình c ụ th ể; cải cách BMHCNN
phải gắn liền với xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng
lực hoàn thành nhiệm vụ...
77
Chương 3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA BỘ MÁY HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Khái quát bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở
nước Lào trước năm 1975
Lào là một trong ba nước liên minh thuộc địa của thực dân Pháp (Đông
Dương Pháp) từ cuối thế kỷ XIX; Để dễ thực hiện chính sách cai trị xâm lược,
Pháp đã chia lãnh thổ thành hai vùng như: Vùng miền Bắc, là vùng bảo hộ của
Pháp và Vùng miền Nam, là vùng Pháp trực tiếp thuộc địa; Toàn hệ thống chính
trị hành chính đã nằm dưới tay của Pháp và chúng vẫn giữ vững chế độ vua chúa
phong kiến Lào bằng hình thức bên ngoài chính quyền vương quốc Lào (Luang
Phra Bang); Và phá p đã tổ ch ức bộ máy hành chính t ừ trung ương đến địa
phương. Về bộ má y hành chính c ấp trung ương: thành lập Chính phủ vương
quốc Lào do dòng họ vua chúa làm Thủ tướng và các thành viên khác, bộ máy
của Chính phủ chỉ có 4 bộ: “Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông - Kinh tế, Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp, Giáo dục và Văn hóa” [103, tr.53]. Ngoài ra, “Pháp đã tổ chức
một số Hội đồng và Ủy ban giải quyết, xử lý các vấn đề, nhất là về thương mại,
kinh tế” [44, tr.76]. Về bộ máy hành chính địa phương có 4 cấp: tỉnh, huyện, xã
và bản - làng. “T ỉnh trưởng và huyện trưởng người Lào do Th ống sứ Pháp bổ
nhiệm và ph ải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công sứ tại các tỉnh đó; Còn
trưởng xã và trưởng bản - làng là được dân bầu” [107, tr.18-19].
Sau khi chi ến th ắng Điện Biên Ph ủ ở Vi ệt Nam và ký k ết Hi ệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương chưa được bao lâu, đế quốc Mỹ đã vào
Lào thay thế thực dân Pháp với âm mưu xâm lược và chính sách để biến Lào
thành nước thuộc địa kiểu mới. Mỹ vẫn giữ chế độ vua chúa phong kiến như
cũ và sử dụng quân đội ngụy Lào làm tay sai của họ trong bộ máy hành chính
78
từ trung ương đến địa phương. BMHCNN cấp trung ương vào th ời đế quốc
Mỹ xâm chi ếm, Chính ph ủ bọn tay sai v ương quốc Lào do các nhóm Đảng
phái đã thay nhau thi ết lập Chính phủ và cải tổ nhiều lần, bộ máy không ổn
định có lúc chỉ có 5 bộ và có khi lên tới 17 bộ; Ví dụ, trong th ập kỷ 70 “cơ
cấu bộ máy chính ph ủ vương quốc Lào gồm 17 bộ, 1 Ph ủ thủ tướng và 136
cục/vụ” [78, tr.18].
Với truyền thống lòng yêu nước của nhân dân các b ộ tộc Lào và muốn
tránh khỏi sự áp bức bóc lột quá nặng nề của bọn thực dân Pháp và đề quốc
Mỹ, các phong trào yêu n ước Là o, kháng chi ến ch ống bọn xâm lược đã trở
thành lực lượng cách mạng và dưới sự ch ỉ đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương cũng như tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước anh em Đông
Dương. Phong trào yêu nước lực lượng cách mạng đã giành được thắng lợi,
xây dựng thành vùng giải phóng, căn cứ cách mạng ở phía Đông bắc bộ Lào.
Ở vùng giải phóng, đã khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc thành lập Mặt
trận dân tộc thống nhất Lào Ít-xạ-lạ và quyết định thành lập Chính ph ủ kháng
chính vào ngày 13/08/1950. Đại hội ra Bản cương lĩnh 12 Điều, xác định mục
tiêu cách mạng giải phóng dân tộc, xác định tên Nước là Pa Thết Lào, quy định
về Quốc kỳ, Quốc ca và thông qua bản tuyên ngôn của Đại hội [110, tr.130].
Trong giai đoạn đấu tranh giải phóng đất nước, Chính phủ kháng chiến
“Neo Lào Hặc-Xạt gồm có 5 b ộ và 7 thành viên do Hoàng thân Xu Pha Nu
Vông làm Thủ tướng kiêm bộ trưởng Bộ Ngoài giao” [109, tr.79]. Bên cạnh đó,
chính quyền cách mạng đã thành lập một số tổ chức Ủy ban, cơ quan như: Ủy
ban ki ểm tra tài chính c ủa chính ph ủ, Ủy ban nghiên c ứu ngôn ng ữ, Vi ện
nghiên cứu địa lý, Thông tấn xã Pa Thết Lào v.v..
Tuy nhiên, qua cu ộc đảm phán thỏa thuận của hai bên ( Phía Neo Lao
Hắc Xạt và phía Viêng Chăn); “Chính phủ liên hiệp dân tộc lâm thời lần thứ ba
được thành lập ngày 05/04/1974, gồm 12 bộ, 25 thành viên do Hoàng thân Xu
Văn Na Phu Ma làm thủ tướng; mỗi bên có 5 bộ trưởng, 6 thứ trưởng; còn 2 bộ
trưởng khác là 2 nhân sĩ do hai bên thỏa thuận” [69, tr.623]. Đây là sự kiện lịch
79
sự có ý nghĩa quan trọng, có thế nói là một dấn hiệu cuối cùng Chính phủ của
chế độ vua chúa phong kiến Lào và chấm dứt bộ máy ngụy tay sai của bọn đế
quốc xâm lược. Mặt khác, Chính phủ liên hiệp dân tộc này vùa là một thắng lới
vô cùng quan trọng đối với cuộc cách mạng, tạo ra bước ngoặt lớn trên con
đường giải phóng của dân tộc Lào, vùa làm nền tảng tổ chức bộ máy của chính
quyền mới sua khi thống nhất đất nước Lào.
3.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (năm 1975)
Sau khi phong trào yêu nước và lực lượng cách mạng giành được thắng
lợi toàn quốc, Hội nghị Trung ương 3 (khóa II) tháng 11 năm 1975 đã đánh giá
tình hình cách m ạng một cách đúng đắn, khách quan; H ội ngh ị đề ra ch ủ
trương và ph ương hướng vận động xây dựng chính quy ền và Nhà n ước kiểu
mới, Nhà n ước CHDCND và h ệ th ống chính quy ền cách m ạng th ống nh ất
trong cả nước.
Trên tinh th ần đó, Đại hội đại biểu nhân dân toàn qu ốc được triệu tập;
Đại hội đã quyết định xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến, thiết lập Nhà nước
mới nước CHDCND Lào ngày 02/12/1975. Đây là một sự kiện trọng đại trong
lịch sử của dân độc Lào; sau 2 thế kỷ đất nước rơi vào tình cảnh bị phân liệt và
xâm lược, nhân Lào đã có một nhà nước thống nhất, một bộ máy chính quyền
nhà nước dân ch ủ nhân dân để th ực hiện ch ức năng quản lý hành chính nhà
nước trực tiếp tiếp xúc với dân, phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền lợi và quyền
làm chủ của mọi công dân.
Đại hội đại biểu nhân dân toàn qu ốc đã quyết định thiết lập tổ chức bộ
máy nhà nước mới, nhất trí thành lập Hội đồng nhân dân tối cao (Quốc hội) do
Hoàng thân Xu Pha Nu Vông là ch ủ tích, gồm có 49 đại biểu; về bộ máy có 3
Ủy ban và 1 v ăn phòng. “Quy ết định thành lập Hội động Bộ tr ưởng (Chính
phủ) do ông Kay Son Phôm Vi Hản là Chủ tịch (Thủ tướng), cơ cấu tổ chức bộ
máy của Chính ph ủ gồm có 12 b ộ và 4 c ơ quan ngang b ộ; có 39 thành viên
trong Chính phủ” [93, tr.51-57].
80
Vào thời điểm này, các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước được
xây dựng, củng cố và kiện toàn dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật nhiều
hơn, nh ất là sau khi ban hành Lu ật tổ ch ức Hội đồng bộ tr ưởng ngày
30/7/1978; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban chính quyền nhân dân
các cấp ngày 31/7/1978. Hai lu ật này là cơ sở pháp lý quan trọng đối với tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở Lào. Theo đó:
Ở trung ương: bộ máy l ập pháp tổ chức Hội đồng nhân dân t ối cao
(Quốc hội) và bộ máy hành pháp tổ chức Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ);
Còn ở địa phương có 4 cấp gồm: Một là, Tỉnh; Hai là, Huyện; Ba là, Xã
và Bốn là, Bản-Làng. Bên cạnh đó, ở địa phương đã tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được lập thành 3 cấp:
Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
- Hội đồng nhân dân huyện; - Ủy ban nhân dân huyện;
- Hội đồng nhân dân xã. - Ủy ban nhân dân xã.
Đối với BMHCNN ở trung ương, Chính ph ủ được tổ ch ức theo hình
thức Hội đồng Bộ tr ưởng theo Lu ật tổ ch ức Hội đồng Bộ tr ưởng năm 1978
“Hội đồng Bộ tr ưởng là cơ quan lý hành chính cao nh ất và tổ ch ức th ực th ị
đường lối chính sách của Đảng và pháp lu ật nhằm xây dựng XHCN, qu ản lý
mọi hoạt động toàn diện về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại” [94, tr.2]. Về cơ cấu bộ má y của Hội đồng Bộ trưởng
gồm bộ, cơ quan ngang b ộ và cho phép Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền
thành lập cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong trường hợp cần thiết; Trong
đó, bộ quy định là cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, lãnh đạo một
ngành hoặc nhiều ngành hay lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và có bộ trưởng
phụ trách công vi ệc của bộ. Hội động Bộ trưởng hoạt động dưới sự lãnh đạo
của Đảng NDCM Lào trên các nguyên tác tập trung dân chủ; Kế hoạch hóa chủ
trương đường lối của Đảng, có sự tham gia của nhân dân lao động trong quản
lý nhà nước và xã hội.
81
Về bộ máy cơ quan tư pháp (hệ thống Tòa án và Viện kiểm sát) là một
bộ phần thuộc cơ quan hành chính (1975-1990); Ở trung ương thành lập vụ xét
xử và vụ công tố mà thuộc cơ cấu bộ máy của Bộ Tư pháp, “từ 1982 - 1990 đã
thành lấp Tòa án nhân dân tối cao thay thế Vụ Xét xử do một thứ trưởng Bộ Tư
pháp phụ trách. Ở địa phương công tác xét xử và công tố là thuộc Sở Tư pháp
và tổ chức Tòa án nhân dân tại các tỉnh” [108, tr.42].
3.2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP
TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 1975 - 1991 (trước khi có Hiến pháp)
3.2.1.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước ở trung ương từ năm
1975 đến 1986 (trước đổi mới)
- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến
cải cách BMHCNN cấp trung ương.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính tr ị mới nhất là trong nh ững năm đầu
mới giải phóng, Chính ph ủ đã tập trung vào củng cố, phục hồi lại nền kinh tế
và tăng cường lực lượng để làm nền tảng vững mạnh xây dựng và phát tri ển
đất nước. Chính ph ủ cũng nh ư chính quy ền các cấp tập trung vào vi ệc phát
huy dân ch ủ, xây d ựng qu ần chúng cách m ạng các c ấp, các địa ph ương để
tăng cường trong h ệ thống bộ máy chính quy ền dân ch ủ nhân dân c ả nước,
thức chất là chiên chính vô sản. Hội nghị trung ương 4 (khóa II) năm 1977 chỉ
rõ về tầm quan tr ọng của vi ệc xây d ựng bộ máy chính quy ền nhà n ước là
chính quy ền vững mạnh có ngh ĩa là Đảng vững mạnh và H ội ngh ị Trung
ương 5 (khóa II) tháng 2 năm 1978 đã tiếp tục nhấn mạnh về vấn đề xây dựng
BMHCNN. “Chính quy ền là n ền tảng của cách mạng, khi n ắm được quyền
lực rồi các ch ủ trương chính sách c ủa Đảng, chính quy ền đều là ng ười th ực
hiện” [97, tr.59]. Mục đích yêu cầu trong vi ệc kiện toàn chính quy ền phải có
tính hiệu quả; hiệu suất và năng lực trong việc quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế; làm cho các b ộ phận quan tr ọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy quy ền lực
82
nhà nước có hi ệu lực, hiệu quả, triệt để; đồng thời cũng đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân lao động.
Để thực hiện theo phương hướng tăng cường nền kinh tế, xây dựng và
kiện toàn hệ thống chính quy ền dân ch ủ nhân dân không ng ừng vững mạnh.
Hội đồng Bộ tr ưởng ra K ế ho ạch số 65/TTg, ngày 17/03/1981 v ề vi ệc sắp
xếp bộ máy của Nhà nước từ trung ương xuống đến cấp cơ sở cho ngọn nhẹ,
hợp lý đáp ứng đòi hỏi của nhi ệm vụ chính tr ị trong nh ững năm tới. Kế
hoạch đã chỉ rõ đến tính cấp thiết mà ph ải củng cố, sắp xếp bộ máy tổ chức
nhà nước cho ng ọn nhẹ, đúng tính ch ất của bộ máy nhà n ước chuyên chính
vô sản, ngoài ra, còn đưa ra ph ương hướng, chính sách và bi ện pháp c ụ thể
để thực hiện.
Đứng trước mắt tình hình m ới, Bộ Chính tr ị ra Nghị quyết số 10/BCT,
ngày 20/06/1981 về củng cố tổ chức và lề lối làm vi ệc để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới. Nghị quyết đã đánh giá công tác t ổ
chức bộ máy chính quy ền trong th ời gian vừa qua một cách đúng đắn, khách
quan và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ trước mắt về củng cố tổ chức và lề lỗi
làm việc những năm tới; nhất là khẳng định và chỉ rõ về những nguyên tắc tổ
chức và phong cách làm việc đồng thời văn đề phân công và mối quan hệ giữa
trung ương và địa phượng.
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng)
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (3/1982), Hội đồng nhân dân tối
cao đã thông quan Lu ật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi (7/1982). Theo
Luật sửa đổi này đã làm cho BMHCNN c ấp trung ương được kiện toàn hơn,
xác định rõ h ơn vị trí, ch ức năng, quyền hạn, đồng th ời sự phân công ph ối
hợp quản lý và trách nhi ệm giữa các cơ quan hành chính c ũng như mối quan
hệ gi ữa Hội đồng Bộ tr ưởng với Hội đồng nhân dân t ối cao. Nh ất là trong
điều 1 ch ỉ rõ: H ội đồng bộ tr ưởng là Chính ph ủ của CHDCND Lào, là c ơ
quan thực thi và c ơ quan hành chính cao nh ất của quyền lực nhà nước; Hội
83
đồng bộ trưởng có th ẩm quyền gi ải quyết và qu ản lý nhà n ước. Về bộ máy
của Hội đồng bộ trưởng gồm có các bộ, Ủy ban nhà nước và các cơ quan trực
thuộc Hội đồng Chính phủ nh ư: “có 14 b ộ, 6 Ủy ban nhà n ước (c ơ quan
ngang bộ và cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ)” [95, tr.4], trong đó có 3 bộ
và 2 Ủy ban thành l ập mới nh ư: Bộ công nghi ệp, th ủ công nghi ệp và lâm
nghiệp; Bộ xây dựng; Bộ cung ứng vật chất - kỹ thuật; Ủy ban thông t ấn xã,
báo chí, đài phát thanh và truy ền hình nhà n ước; Ủy ban phúc l ợi xã hội và
cựu binh. Bên cạnh đó, Chính phủ đã tiếp tục cải cách, giữ nguyên và lập mới
một số cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng ví dụ như: Ban ch ỉ đạo hợp tác xã
nông nghiệp, Ban lao động - ti ền lương, Ban khoa h ọc và kỹ thu ật, Ban vật
giá trung ương, Ban kinh t ế và xã h ội, Ban nghiên c ứu lựa chọn học viên đi
học trong và ngoài nước v.v..; ngoài ra có m ột số đơn vị trực thuộc Hội đồng
bộ trưởng: Cục quản lý chuyên gia nước ngoài, Cục địa lý bản đồ quốc gia và
Cục biên giới quốc gia. Trong giai đoạn này, sau khi cu ộc cải cách nhiều lần
đến năm 1985 bộ máy chính ph ủ đã tăng lên tới 26 bộ và cơ quan ngang bộ,
cấp cục/vụ tăng lên 270 vụ (năm 1975 có 179 vụ), ngoài ra còn một số đơn vị
tổ chức thuộc Chính ph ủ. Bên cạnh bộ máy của Chính phủ, số lượng cán bộ
tại các bộ, cơ quan cũng đã tăng nhanh “từ năm 1976 chỉ có 35,000 ng ười và
lên tới 81,500 người cuối năm 1980 (trừ lực lượng vũ trang quốc phòng và an
ninh)” [92, tr.1];
Nhìn chung, đây là giai đoạn đầu trong s ự nghi ệp xây d ựng và phát
triển Nhà nước dân chủ nhân dân hướng tới XHCN ở Lào; cơ quan quyền lực
nhà nước và chính quyền mới từ trung ương đến địa phương đã được củng cố,
kiện toàn vững mạnh từng bước một; đảm bảo được mọi hành động, quản lý
toàn di ện và th ực hiện tốt nhi ệm vụ chính tr ị mà được phân giao trong giai
đoạn mới, giai đoạn quá độ đi lên XHCN một cách hiệu quả hơn. Điều đó đã
tạo cơ sở và điều kiện quan trọng cho sự phát triển đất nước Lào.
84
3.2.1.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước ở trung ương từ năm
1986 đến 1991 (từ đổi mới đến có Hiến Pháp năm 1991)
- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến
cải cách BMHCNN cấp trung ương.
CHDCND Lào đã bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước từ Đại hội Đảng
lần thứ IV năm 1986. Trên cơ sở tư duy mới, Đại hội đã đề ra đường lối đổi
mới và nhiệm vụ cơ bản đi lên XHCN; trong đó vấn đề trọng tâm là đổi mới cơ
cấu quản lý kinh tế, kiên quyết xóa bỏ và chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung,
quan liêu bao cấp sang cơ chế mới, thực hiện cơ chế quản lý hoạch toán kinh
doanh; Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN. Về bộ máy Nhà nước, Đại hội cũng đã nhấn mạnh
về vị trí, vai trò, v ề hi ệu lực, hi ệu qu ả của nhà n ước nói chung, đặc bi ệt là
BMHCNN. Đại hội đã chỉ rõ “để đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chúng ta cần
phải kiện toàn bộ máy nhà n ước cho gọn nh ẹ, có đủ năng lực trong qu ản lý
hành chính và quản lý kinh doanh” [85, tr.193]. Trọng tâm là củng cố, sắp xếp
lại các tổ chức trong bộ máy hành pháp sao cho gọn nhẹ, hợp lý, có chất lượng,
giảm bớt nh ững tầng bậc không cần thi ết, phân định rành mạch ch ức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhi ệm của từng cơ quan, từng cấp theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, đảm bảo thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và dân làm chủ.
Sau cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các c ấp, Hội nghị Trung
ương 5 (khóa IV) tháng 1 n ăm 1988, đã khẳng định phải xây dựng và tổ chức
lại bộ máy nhà nước nói chung, trong đó đổi mới cơ cấu tổ chức, nhân sự và cơ
chế ho ạt động BMHCNN các c ấp là t ất yếu khách quan và c ấp bách. Ngh ị
quyết Hội nghị chỉ rõ: xây dựng bộ máy nhà nước phải xuất phát từ đường lối,
nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn, gắn liền với tình hình th ực tế,
sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. Tổ chức lại
bộ máy quản lý kinh tế - xã h ội phải dựa trên cơ sở phương thức sản xuất xã
85
hội và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Với yêu cầu đó, tổ chức bộ máy phải
đổi mới theo hướng:
- Ph ải thi ết ch ế bộ máy sao cho g ọn nh ẹ, vững mạnh, có ch ất lượng;
phân biệt rõ hai ch ức năng quản lý: qu ản lý hành chính nhà n ước và qu ản lý
kinh tế sản xuất kinh doanh;
- Cần nghiên c ứu để thi ết ch ế cơ cấu tổ ch ức bộ máy H ội đồng bộ
trưởng, các bộ, ngành trung ương và bộ máy chính quy ền địa phương; “kiện
toàn lại cơ chế hoạt động của các đơn vị một cách đủ rõ; xóa bỏ nhưng đầu mối
trung gian không cần thiết, thực hiện quy chế lấy cán bộ chuyên môn, chuyên
viên phải là người tham mưu trực tiếp bộ trưởng, thứ trưởng; Rà suốt, sắp xếp
và điều chỉnh lại cán bộ, ngành theo hướng gọn nhẹ” [86, tr.226-227].
Hội nghị trung ương 6 (khóa IV) tháng 6 năm 1988, tiếp tục nhấn mạnh
tăng cường hiệu lực của bộ máy nhằm bảo đảm các Nghị quyết của Đảng cần
phải kiên quy ết củng cố bộ máy hành chính g ọi nh ẹ, vững mạnh và có hi ệu
quả, giảm bớt khâu trung gian. Mu ốn như vậy, cần phải giảm bộ máy tổ chức
cấp trung ương, sắp xếp lại bộ máy cấp tỉnh để phát huy n ăng lực cho cấp
huyện và cơ sở... trên tinh th ần đó, cần cải cách bộ máy các cấp như: bộ máy
cấp trung ương: giảm bớt cấp vụ, xóa bỏ cấp phòng; đơn vị hoặc cơ quan nào
có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh có thế chuyển hóa sang trực tiếp sản
xuất kinh doanh; Bộ trưởng là ng ười chủ nhiệm chỉ đạo chung, nắm trực tiếp
kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu chiến lược, chính sách khác. Đối với
địa phương cấp tỉnh: cho phép t ổ chức chỉ cấp sở, đơn vị dưới sở sẽ chuyển
sang xuống trực tiếp cơ sở chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Đây có nghĩa là, ở địa
phương bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện cũng sắp xếp lại, tách ra, sáp nhập thu gọn
giống như ở trung ương.
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng)
Thực tế cho th ấy, kể từ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng sửa đổi năm
1982 nhất là bước sang giai đoạn đổi mới (n ăm 1986). Tổ ch ức bộ máy nhà
nước nói chung, đặc biệt là BMHCNN được cải thiện, kiện toàn đi lại nhiều
86
lần. Cho đến cuối năm 1987, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ở trung ương
lên tới 32 bộ và cơ quan ngang bộ, có 303 vụ; cán bộ công chức cũng tăng theo
lên tới 106,000 người. Sau Hội nghị trung ương 6 (khóa IV) tháng 6 năm 1988,
Bộ Chính trị ra Quyết định số 37/BCT, ngày 24/8/1988 về việc củng cố và sắp
xếp các cơ quan cấp trung ương. Trong đó đã sáp nh ập, tách ra và thành l ập
một số bộ, cơ quan ví dụ như: sáp nhập bộ Văn hóa và bộ Giáo dục thành Bộ
Giáo dục, văn hóa và thể thao; sáp nhập bộ Tài chính và Ủy ban kế hoạch nhà
nước thành Bộ kinh tế kế ho ạch và tài chính; nh ập nh ất Ban Tổ ch ức trung
ương và Ủy ban ki ểm tra thành b ộ mới Bộ Tổ chức và ki ểm tra; lập mới Bộ
Khoa học và kỹ thuật; sáp nhập Ban Tuyên huấn trung ương và công tác Thông
tấn xã thành B ộ Thông tin và tuyên truy ền; thành lập Vi ện nghiên cứu khoa
học xã hội; Vào th ời điểm này “c ơ cấu tổ ch ức đã giảm từ 32 b ộ và 303 v ụ
xuống còn 23 bộ và 279 vụ” [104, tr.17].
Sau đó, Trung ương Đảng và Hội đồng bộ trưởng đã kiên quyết tiếp tục
tiến hành cuộc cải cách, kiện toàn bộ máy tổ chức một cách tích cực và bước
sang đến đầu thập kỷ 90, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính được sắp xếp lại,
củng cố, kiện toàn một cách đáng kể; Về “số lượng bộ, cơ quan ngang bộ giảm
từ 23 bộ còn 18 bộ và từ 279 vụ còn 112 vụ; Còn cán bộ công chức cũng giảm
từ 106,000 người xuống đến 76,000 người (trừ các vụ của Bộ Quốc phòng và
Bộ An ninh)” [41, tr.81].
3.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1991 đến nay
3.2.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương từ
Hiến Pháp năm 1991 đến năm 2003
Sự ra đời của Hiến pháp CHDCND Lào đầu tiên năm 1991, đã mang lại
dấu ấn có ý nghĩa lịch sử quan trọng và được coi là bước tiến cuộc cải cách lớn
trong hệ thống bộ máy nhà nước nói chung cũng như cuộc cải cách hành chính
nhất là việc kiện toàn BMHCNN cấp trung ương nói riêng. Điều đó đã kiến cho
87
các bộ má y nhà nước đã từng bước chuyển sang tổ ch ức và ho ạt động theo
pháp luật.
- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến
cải cách BMHCNN cấp trung ương.
Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng 3 năm 1991) tiếp tục khẳng định cần
kiện toàn hệ thống chính trị dân chủ nhân dân và củng cố tổ chức bộ máy nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo hiệu lực nghiêm trong việc quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội. Trong đó:
Cần tiếp tục cải cạch BMHCNN và bố trí sắp xếp cán bộ ở cấp trung
ương cho hợp lý theo hướng tinh gọn và có chất lượng là chủ yếu.
Khẩn trương tổ chức nghiên cứu cơ chế và luật lệ phối hợp giữa quản
lý theo chi ều dọc và qu ản lý theo chi ều ngang của cơ quan hành
chính ở địa phương nhằm vừa tăng cường tính thống nhất, vừa phát
huy tính thông su ốt chủ động của các cấp. Điều này là vấn đề mới
mẻ và to lớn, nên tổ chức thí điểm ở một số ngành trước để rút ra bài
học, sau đó mới tổ chức hiện rộng rãi [98, tr.42-43].
Để triển khai chủ trương và th ể chế hóa Hi ến pháp, Đảng và Nhà nước
đã sớm ra các văn bản để làm cơ sở pháp lý trong vi ệc kiện toàn, củng cố bộ
máy nhà nước như:
+ Văn bản của Đảng: ra Ngh ị quy ết số 21/BCT, ngày 08/05/1993 v ề
phương châm và nguyên t ắc quản lý theo ngành d ọc; Thông tư của Ban Cải
cách bộ máy trung ương số 08/BCTW, ngày 19/01/1994 về hướng dẫn một số
vấn đề đối với vi ệc thực hi ện Ngh ị quyết số 21/BCT; Ban C ải cách bộ máy
trung ương và đưa ra tài liệu sơ bộ về phương hướng và biện pháp tiếp tục cải
cách bộ máy, ngày 16/01/1996. Ngh ị quy ết trung ương 6 (khóa VI) v ề vi ệc
củng cố hệ thống quyền lực nhà nước và công tác cán bộ, ngày 18/02/1998.
Hội nghị trung ương 6 (khóa VI) c ủa Đảng năm 1998, được coi là Hội
nghị riêng về tổ chức nhà nước. Hội nghị đã tập trung nghiên cứu, đánh giá và
88
đề ra ph ương hướng về toàn bộ hệ thống quyền lực nhà nước và công tác cán
bộ công chức. mục tiêu và nội dung chủ yếu là:
Tiếp tục ki ện toàn b ộ máy hành chính nhà n ước cho v ững mạnh,
trong sạch nhằm phát huy chức năng quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế-xã hội bằng pháp lu ật trên cơ sở triển khai đường lối của Đảng;
tiếp tục cải thiện cơ chế hành chính và quản lý nhà nước cho phù hợp
với cơ cấu thành ph ần kinh t ế và c ơ ch ế th ị tr ưởng định hướng
XHCN ở Lào; trước hết phải xác định rõ vai trò, chức năng và trách
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà n ước các cấp; tập trung cải
cách trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ... [126, tr.13-14].
+ Văn bản của nhà nước: ban hành Luật Quốc hội, Luật Chính phủ, Luật
Tổ ch ức tòa án nhân dân, Lu ật Tổ ch ức vi ện ki ểm sát nhân dân. Ngoài ra,
Chính phủ đã ra Nghị định số 171/Ttg, ngày 11/10/1993 về quy chế công chức
và một số chính sách đối với cán bộ, công ch ức đồng th ời ra v ăn bản khác
trong lĩnh vực hành chính. Nghị định số 220/Ttg, ngày 19/11/1998 về sự quan
hệ (liên ngành) của các Bộ và Ủy ban ngang bộ đối với Phủ Thủ tướng.
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương
Cơ quan hành pháp: bàn Hi ến pháp năm 1991 đã xét về ch ế định của
Chủ tịch nước là nguyên th ủ quốc gia; quy định về vị trí, th ẩm quyền, trách
nhiệm và mối liên hệ của Chủ tích nước với Quốc hội, Chính phủ. Về cơ quan
thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, không tổ chức Hội đồng bộ trưởng
như trước; tách ra Văn phòng Trung ương Đảng và Văn phòng Phủ Thủ tướng
thành 2 Văn phòng riêng; t ập trung sắp xếp lại, củng cố tổ chức của các bộ,
ngành nhất là cấp vụ cho phù hợp (xem sơ đồ dưới đây).
Theo Sắc lệnh của Chủ tịch nước số 31/TCN, ngày 26/02/1993, cơ cấu
tổ chức của Chính phủ (Khóa III) gồm có 16 bộ, cơ quan ngang bộ; về nhân sự
có 18 thành viên (có 2 Phó Thủ tướng). Ngoài ra có một số cơ quan, đơn vị trực
thuộc Chính ph ủ, còn số vụ chỉ có 108 v ụ [130, tr.5]. Nh ư vậy, trong vòng 1
năm (1992-1993) bộ máy Chính phủ đã giảm thêm từ 18 bộ và cơ quan ngang
bộ xuống 16 bộ và cơ quan ngang bộ, từ 112 vụ xuống 108 vụ.
89
Sơ đồ: Mô hình chung bộ máy tổ chức của bộ ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Bộ máy của Bộ (1991 - 2015)
Bộ máy của Bộ (1975 - 1990)
1
1
Bộ trưởng
Bộ trưởng
1.1
Thứ trưởng
Thứ trưởng
Thứ trưởng
Thứ trưởng
2
3
Ban chủ nhiệm Bộ
Hội động khoa học - kỹ thuật
4
Tổng Cục
8 9
5
Tổng Cục
TC 1 TC 2 TC 3
2
6
Vụ/Cục
Vụ/Cục
Vụ/Cục
Vụ/Cục
Vụ/Cục
Vụ/Cục
3
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
7
8
4
Nhánh tổ
Nhánh tổ
Nhánh tổ
Nhánh tổ
Nhánh tổ
* Còn có: - Cơ quan, đơn vị sự nghiệp (Viện,trung tâm,Đội,trưởng học…)
Nhánh tổ * Hầu hết các Bộ chủ yếu chỉ có 3 cấp (1-3) - Tr ừ một số Bộ, cơ quan có phạm vi hoạt động hoặc
- Doanh nghiệp thuộc Bộ, Hập tắc xã, đơn vị sản xuất… - Sở, đơn vị của Bộ tại đại phương
số lượng khá lớn mới có: Tổng cực hoặc nhánh, nhóm, tổ…
90
Đối với địa ph ương, ch ỉ có 3 c ấp: tỉnh, huyện và b ản (b ỏ cấp xã) và
không tổ chức Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ chế quản lý hành chính theo hình
thức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã chuyển sang cơ chế quản lý
hành chính bằng một thủ trưởng (tỉnh trưởng, huyện trưởng và trưởng bản).
Tại phiên họp thứ nhất của Quốc hội khóa V, đã phê chuyển về cơ cấu
bộ máy của Chính phủ (khóa V) và thành viên, g ồm có 16 bộ và cơ quan (13
bộ, 3 c ơ quan ngang b ộ). Về nhân s ự có Th ủ tướng, 3 Phó Th ủ tướng, bộ
trưởng và thủ trưởng cơ quan khác gồm tất cả 21 thành viên [111, tr.1-5].
Trong suốt 12 năm (1991-2003), về cơ bản tổ chức BMHCNN từ trung
ương đến địa phương được củng cố, kiện toàn và từng bước theo pháp luật nhất
là sau khi luật Chính phủ được ban hành năm 1995, chức năng được quy định
rõ hơn; “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm đối với
Quốc hội và Chủ tịch nhước, có chức năng th ống nhất quản lý nhà nước về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại” [119,
tr.2]. Nhìn chung, số lượng bộ máy của Chính phủ vẫn giữ nguyên 16 bộ và cơ
quan ngang bộ, phần lớn tập trung củng cố bộ máy cấp vụ, phòng của các bộ,
ngành và cơ cấu bộ máy của Phủ thủ tưởng nhất là Văn phòng Phủ thủ tướng
đồng thời đã sắp xếp lại và thành lập một số Ủy ban, đơn vị trực thuộc Chính
phủ khác; ví d ụ như: Ủy ban Th ể thao qu ốc gia; Ủy ban Qu ản lý đầu tư của
nước ngoài và hợp tác kinh tế; Cơ quan Du lịch quốc gia; Cơ quan Khoa học,
công nghệ và môi tr ường; Vụ Hành chính và qu ản lý công ch ức; Cục Bản đồ
quốc gia; Cục Văn thư trữ liệu quốc gia; Vi ện nghiên cứu chiến lược kinh tế
quốc gia; Vụ Hàng không, V ụ Phát tri ển nông thôn...; Ủy ban tr ực thuộc có
chức năng quản lý hành chính nhà nước theo ngành hoặc lĩnh vực nào đó giúp
thủ trưởng; Ủy ban và đơn vị trực thuộc có quy mô bộ máy bằng cấp Tổng cục
hoặc cấp Vụ và cơ cấu tổ ch ức bộ máy đồng th ời nhân sự là do Th ủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Về cán bộ công chức hành chính nhà nước
Song song với việc củng cố tổ chức bộ máy nhà nước, công tác cán b ộ
công chức cũng được sắp xếp và hoàn thi ện, kiện toàn gắn chặt cùng với các
91
cuộc cải cách tổ chức bộ máy từng giai đoạn. Việc quản lý, bố trí, sử dựng các
đội ngũ cán bộ công chức được thể chế hóa đáng kế, chuyển dần sang vấn đề
chất lượng và trình độ chuyên môn là ch ủ yếu theo cơ chế mới. Do sự quyết
tâm của Đảng và Nhà n ước, về “s ố lượng của đội ngũ cán bộ công ch ức đã
giảm từ 120,000 người xuống còn 70,000 người (năm 1986-1995)” [102, tr.3]
và đến cu ối năm 1999 cán b ộ công ch ức ch ỉ có 83,000 ng ười. Hơn nữa, số
lượng các cán bộ công chức lãnh đạo cấp thứ trưởng hoặc tương đương hầu hết
các bộ, Ủy ban đã giảm xuống chỉ còn 2-3 ng ười (giai đoạn năm 1982-1990
trung bình 1 bộ có 2-5 thứ trưởng, có lúc tới 8 thứ trưởng).
3.2.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương theo
Hiến Pháp sửa đổi năm 2003 đến nay
Sang nhập vào thế kỷ 21, Trên cơ sở tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ VII (năm 2001) của Đảng NDCM Lào và tiếp thực triển khai Nghị
quyết Hội nghị trung ương 6 (khóa VI) v ề việc kiện toàn hệ thống quyền lực
nhà nước. Tại kỳ họp lần thứ 3 của Quốc hội khóa V đã thông qua Hiến pháp
sửa đổi và được Chủ tịch nước ra Sắc lệnh số 32/TCN về việc công bố Hiến
pháp sửa đổi vào ngày 28/05/2003; Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung thêm 18 điều
và bổ sung các nội dung cho phù hợp và đồng bộ hơn.
- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến
cải cách BMHCNN cấp trung ương.
Đi đối với việc sửa đổi Hiến pháp, có nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh
vực hành chính - tư pháp cũng được hoàn thiện, sửa đổi lại và được ban hành
trong năm 2003, như: Luật Chính phủ sửa đổi, Luật Quốc hội, Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân sửa đổi, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Luật Hành chính
địa phương (bản đầu tiên). Đối với BMHCNN tung ương, chức năng, nhiệm vụ
của Chính phủ cũng như của bộ, cơ quan ngang bộ vấn giữ nguyên về cơ bản,
phần lớn chỉ bổ sung cụ thể hơn ở một số vấn đề. Có thể nói rằng, trong giai đoạn
năm 2003 được coi là một trong những công cuộc đổi mới, hoàn thiện các văn
bản pháp lý có ý ngh ĩa quan tr ọng kể đối với tổ ch ức nhà n ước, nh ất là t ổ
92
chức BMHCNN ở trung ương và địa phương tư khi Hiến pháp được sửa đổi cho
đến nay (2003-2015).
Để đáp ứng yêu cầu mới và bảo đảm trong công tác tổ chức bộ máy nhà,
Bộ Chính tr ị đã ra Ngh ị quyết số 118/BCT, ngày 15/12/2003 về việc tiếp tục
củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm
tiếp tục củng cố cơ quan hành chính nhà nước cả trung ương và địa
phương làm cho tinh g ọn, vững mạnh đảm bảo sự ổn định của tổ
chức bộ máy, có hiệu quả trên cơ sở xác định rõ chức năng, sự phân
công quản lý, vi ệc giao quy ền và nhi ệm vụ; xây dựng cơ chế hành
chính giữa các ngành và gi ữa trung ương với địa phương cho đồng
bộ, thông su ốt, có sự liên thông và đảm bảo sự minh bạch từ trung
ương xuống đến địa phương [77, tr.2].
Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số văn bản dưới luật mà liên quan
trực tiếp với tổ chức và ho ạt động của BMHCNN, như: Nghị định số 82/CP,
ngày 19/05/2003 về điều lệ công ch ức CHDCND Lào; Thông t ư số 475/VP-
CP, này 30/09/2003 quy định về ch ức vụ công ch ức nước CHDCND Lào;
Quyết định số 86/TTg, ngày 03/08/2007 quy định về thực thi cơ chế “dịch vụ
qua một cửa” ở cơ quan hành chính nhà n ước; Thông tư số 01/THQ, ngày
08/01/2008 về dự thảo chức năng của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy giúp
việc; Nghị định số 99/CP, ngày 23/06/2008 về cương vị hành chính của công
chức nước CHDCND Lào.
Sau khi Quốc hội khóa VII phê chuẩn về cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa
mới nhiệm kỳ năm 2011-2016; Các đơn vị, cơ quan và các b ộ ngành đã khẩn
trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Quyết định số 18/TTg, ngày 6/07/2011
của Thủ tướng Chính phủ. Để đáp úng nhiệm vụ mới Chính ph ủ đã ra Quyết
định số 67/TTg, ngày 22/07/2011 về việc sắp xếp tổ chức bộ máy tại các bộ, cơ
quan cấp trung ương để bảo đảm cho cu ộc cải cách tổ ch ức bộ máy đi theo
hướng chỉ đạo và nhằm đáp ứng mô hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và
quản lý vĩ mô. Quy ết định số 104/TTg, ngày 04/09/2012 về việc quản lý cán
bộ, công chức theo các ngành ở địa phương; Chỉ thị của Bộ Nội vụ số 05/NV,
93
ngày 20/09/2012 về tổ ch ức và ho ạt động của văn phòng tỉnh và thành ph ố;
Nghị định số 461/CP, ngày 09/10/2012 về tiêu chuẩn cương vị hành chính của
công chức nước CHDCND Lào.
Để tiếp tục củng cố, kiện toàn các cơ quan quyền lực nhà nước cho vững
mạnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quy ền của dân, vo dân, vì dân ở
Lào, nh ất là th ực hi ện “kế ho ạch tổng th ế phát tri ển nhà n ước pháp quy ền
Cộng hoàn dân ch ủ nhân dân Lào đến năm 2020”. Các v ăn bản quy ph ạm
pháp luật trong lĩnh vực hành chính nhà nước; Chính phủ và cơ quan liên quan
đã nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thành được nhiều văn bản
đáng kế, ví dụ như:
Ra Nghị định phê duy ệt và ban hành về chiến lược chương trình cải
cách hành chính giai đoạn năm 2011-2015, Chi ến lược về công tác
quản lý công ch ức của CHDCND Lào đến năm 2020; Bổ sung Ngh ị
định về tổ chức và hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ. Tiếp tục
nghiên cứu và trình một số văn bản cho chính phủ phê duyệt như: Nghị
định về hệ thống bộ máy tổ chức của cơ quan hành chính nhà n ước,
Nghị định về tiêu chí chức danh hành chính của công chức, hoàn thành
dự thảo Luật Công chức; đang bổ sung soạn thảo Luật Chính phủ, Luật
Hành chính địa phương và một số văn bản dưới luật [79, tr.5-7].
Bên cạnh đó, Ban Cải cách tổ chức bộ máy chính phủ đã chỉ đạo, hướng
dẫn và phối hợp chặt chẽ với các Ban Cải cách tổ chức bộ máy cấp bộ, ngành
và các đơn vị liên quan; đã hoàn thành việc nghiên cứu và cải thiện, điều chỉnh
lại về chức năng, quyền nhiệm vụ và cơ cấu thổ chức bộ máy của các bộ, cơ
quan ngang bộ và thức đẩy các các bộ, ngành phải xuống phối hợp với các tỉnh
để sớm nghiên cứu và ra công bộ Quyết định về tổ chức và hoạt động của các
sở, phòng ở địa phương. Đối với công tác c ải cách BMHCNN ở trung ương,
Bộ Nội vụ mới ra Thông tư số 06/NV, này 28/10/2014 về việc phân tích và dự
thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy
giúp việc mà áp d ụng thay đổi Thông tư số 01/THQ, ngày 08/01/2008 v ề dự
thảo chức năng của bộ, cơ quan ngang b ộ và các b ộ máy giúp vi ệc. Dù sao,
94
việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động BMHCNN cũng như việc kiện toàn
bộ máy nhà nước cần phải dựa trên một số Nghị quyết chủ yếu như: Một là,
Nghị quyết của Bộ chính trị số 21/BTC (1993) về phương châm và nguyên tắc
quản lý theo ngành d ọc; Hai là, Ngh ị quyết Hội nghị trung ương 6 khóa VI
(1998); Ba là, Nghị quyết của Bộ chính trị số 118/BTC (2003) về việc tiếp tục
củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương
Theo điều 5, 6 của Luật Chính phủ sửa đổi năm 2003, xác định về cơ cấu
tổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ: Tổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ nước
CHDCND Lào bao gồm Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ, các bộ và các c ơ
quan ngang bộ, do Quốc hội phê duyệt. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ
phản ánh nhu cầu thực tiễn của đất nước ở mỗi giai đoạn. Chính phủ bao gồm
Thủ tướng Chính ph ủ, các Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, các b ộ tr ưởng và th ủ
trưởng các cơ quan ngang bộ.
Trong giai đoạn này (năm 2002-2014), Chính phủ đã trải qua 2 khóa và
hiện đang trong nhiệm kỳ thứ VII, tổ chức bộ máy đã được củng cố, kiện toàn
một cách tích cực:
- Giai đoạn năn 2002-2006 Chính phủ (khóa V): Chính phủ khóa V gồm
có 16 bộ và cơ quan (13 bộ, 3 cơ quan ngang bộ) và 190 vụ; còn có một số cơ
quan thuộc Chính phủ: 06 tổng cục và 1 cục [43, tr.102].
Trong thời gian này, đã đổi tên gọi một số Bộ, Ủy ban, như: từ Bộ Nội Vụ
sang tên Bộ An ninh, từ Ủy ban Kế hoạch và Hợp tác sang tên Ủy ban Kế hoạch
và Đầu tư. Ngoài ra, đã thành lập mới và nâng cấp của một số cơ quan thu ộc
Chính phủ như: từ Vụ Hành chính và Qu ản lý công ch ức sang Tổng cục Hành
chính và Quản lý công chức, thành lập Cơ quan Quản lý đất đai Quốc gia v.v..
- Giai đoạn năn 2006-2011 Chính phủ (khóa VI): Đại hội VIII của Đảng
(năm 2006), đã để ra nh ững mục tiêu, ph ương hướng, nhiệm vụ trước mắt và
chỉ rõ “Hoàn thiện Nhà nước dân chủ nhân dân, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng” [89, tr.59]. Trong đó, phải tập trung
mạnh vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước cho có hiệu quả cao, thực
95
hiện làm cho c ơ qu ản lý nhà n ước cấp trung ương tinh gọn và th ực hiện tốt
chức năng quản lý vĩ mô; phân cấp quản lý có giao quyền và trách nhiệm quyết
định các vấn đề cho từng cấp một cách rõ ràng, rành mạch.
Chính phủ Lào đã củng cố tổ chức bộ máy và quyết tâm sáp nhập một số
bộ với nhau, đổi tên gọi một số bộ và thành l ập một số cơ quan thu ộc Chính
phủ, ví dụ như: Bộ Công nghiệp và Thủ công, Bộ Thương mại được hợp nhất
thành Bộ Công thương; tách ra và đổi tên Bộ Giao thông, Vận tải, Bưu chính
và xây dựng thành Bộ Giao thông và Vận tải; thành lập bộ mới Bộ Năng lực và
Mỏ; đổi tên Ủy ban Kế hoạch và Đầu tư thành Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hơn
nữa, “thành lập mới một số cơ quan thuộc Chính phủ như: Ban Thư ký Chính
phủ (2006), Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2006), Cơ quan Tài nguyên nước
và Môi trường (2007), Cơ quan Bưu chính và Vi ễn thông (2007) và thành lập lại Ban Chỉ đạo phát triển nông thôn và xóa nghèo (2007)” [63, tr.93]. Ngoài ra,
các bộ, cơ quan đã tiếp tục cải cách, sắp xếp lại các đơn vị để phù hợp và có
hiệu quả tốt hơn (xem phụ lục 6).
Đến đầu năm 2011, cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ bao gồm 14 bộ và
3 cơ quan ngang b ộ; có 10 T ổng cục và t ương đương thu ộc Chính ph ủ. Số
lượng các cục/vụ lên tới 206 cục/vụ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh), so
với giai đoạn năm 2001-2005 tăng lên 40 vụ. Bên cạnh đó, ở địa phương một
số phòng chuyên môn của ngành theo chiều dọc đã được nâng tầm lên cấp sở
như: Sở ngoại giao, Sở du lịch, Sở thể thao, Sở khoa học và công nghệ.
- Giai đoạn năn 2011-2016 Chính phủ (khóa VII):
Tháng 6 năm 2011, tại phiên họp th ứ nh ất của Quốc hội Khóa VII đã
phê chuẩn về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ khóa VII (nhiệm kỳ
2011-2016) “Cơ cấu bộ máy Chính ph ủ gồm 21 bộ, cơ quan ngang bộ (18 bộ
và 3 cơ quan ngang bộ)” [114, tr.4-6]; so với cơ cấu bộ máy Chính ph ủ khóa
trước chỉ 17 bộ và cơ quan ngang bộ. Về thành viên của Chính phủ gồm “Thủ
tướng Chính phủ, 4 Phó Thủ tướng Chính phủ và 24 bộ trưởng và 5 thành viên
khác” [83, tr.2-3], t ổng là 29 thành viên (có 7 b ộ tr ưởng mới). Trong 24 b ộ
trưởng đó, có 1 bộ trưởng làm chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và 5 bộ trưởng
96
tại Văn phòng Chính phủ, chủ nhiệm một số công tác; còn thành viên khác của
Chính phủ, một là Tổng cơ quan thanh tra Chính phủ kiêm Trưởng Ban phòng
chống tham nhũng, và hai là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trong số 21 bộ, cơ quan ngang b ộ (18 bộ và 3 c ơ quan ngang b ộ); đã
thành lập mới 4 bộ và 1 cơ quan ngang bộ, đồng thời thêm tên gọi của một số
bộ và chuy ển đổi Ph ủ Th ủ tướng sang mô hình m ới thành V ăn phòng Thủ
tướng Chính phủ, cụ thể sâu:
- Sắp xếp, thành lập 4 bộ mới
+ Bộ Nội vụ: Trên cơ sở nâng tầm cấp Tổng cục Hành chính và Quản lý
công chức; hợp nhất Cục Bản đồ quốc gia, Cục Văn thư - Lưu trữ quốc gia tại
Phủ Thủ tướng; Viện Thi đua và Khen th ưởng Ủy ban Tổ ch ức Trung ương
Đảng; việc quản lý nhà nước về tôn giáo và dân tộc đồng thời một số việc quản
lý về nhân dân từ Bộ An ninh.
+ Bộ Tài nguyên và Môi tr ường: Trên cơ sở hợp nhất một số cơ quan
thuộc Chính phủ bao gồm: Cơ quan Tài nguyên n ước và Môi tr ường (cả Ban
Sông Mê Kông qu ốc gia Lào), Cơ quan Quản lý đất đai quốc gia tại Phủ Thủ
tướng; việc quản lý rừng Bộ Nông lâm nghi ệp và vi ệc địa chất của Bộ Năng
lượng và Mỏ.
+ Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông: Thành lập trên cơ sở hợp
nhất một số cơ quan thuộc Chính phủ gồm: Cơ quan Bưu chính và Viễn thông
quốc gia tại Phủ Thủ tướng, Dự án điện tử của Chính ph ủ, Dự án vệ tinh và
trung tâm mạng Internet; và chuy ển công tác v ề cơ sở hạ tầng thông tin đại
chúng từ Bộ Thông tin và Văn hóa sang Bộ này quản lý.
+ Bộ Khoa học và Công ngh ệ: Thành lập trên cơ sở nâng tầm cấp Cơ
quan Khoa học và Công ngh ệ thành một bộ, thì tr ước đây là cơ quan thu ộc
Chính phủ tại Phủ Thủ tướng.
- Sáp nhập, hợp nhất và thêm tên có 2 Bộ
+ Hợp nh ất công vi ệc của Bộ Giáo dục và công vi ệc của Ủy ban Th ể
thao tại Phủ Thủ tướng thành Bộ Giáo dục và Thể thao.
+ Hợp nhất công việc của Bộ Thông tin, Văn hóa và công việc của Cơ quan
Du lịch quốc gia tại Phủ Thủ tướng thành Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch.
97
- Đổi mới Phủ Thủ tướng và sắp xếp lại cơ quan thuộc Chính phủ
Trước khi cải cách ở Phủ Thủ tướng, cơ cấu tổ chức bộ máy có hai phần
lớn: Phần thứ nhất gồm cả Ban Thư ký Chính phủ, Văn phòng Phủ Thủ tướng.
Và Phần thứ hai gồm: Tổng cục Hành chính và Qu ản lý công ch ức, Cơ quan
Thanh tra Nhà nước, Cơ quan Ki ểm toán Nhà nước (state’s Audit office), Cơ
quan Khoa học và Công nghệ, Cơ quan Bưu chính và Viễn thông quốc gia, Cơ
quan Du lịch quốc gia, Cơ quan Quản lý đất đai quốc gia, Cơ quan Tài nguyên
nước và Môi tr ường, Ủy ban Th ể thao qu ốc gia, Vi ện Khoa học xã hội quốc
gia. Tất cả cơ quan trong ph ần hai này, đều là cơ quan thu ộc Chính phủ, chủ
yếu là cơ quan sự nghiệp và có cấp bằng Tổng cục và tương đương.
Ngoài ra, có một số đơn vị sự nghiệp được thành lập theo th ẩm quyền
của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ gồm có: Cục Bản đồ quốc gia, Cục
Văn thư - Lưu trữ, Văn phòng của Ban Cải cách kinh doanh, V ăn phòng Hội
đồng khoa học quốc gia, Đội trưởng Ủy ban Quốc gia về kiểm tra và kiểm soát
ma túy, Văn phòng Ban Ch ỉ đạo phát triển nông thôn và xóa nghèo qu ốc gia,
Đội trưởng Quốc gia về tiến bộ của phụ nữ, Đội trưởng Quốc gia về vùng kinh
tế trọng điểm. Các đơn vị này, có địa vị tổ chức bằng cấp vụ.
Sau khi c ải cách, đã chuy ển mô hình t ổ ch ức và đổi tên t ừ Ph ủ Th ủ
tướng thành Văn phòng Chính phủ, không còn nữa Văn phong Phủ Thủ tướng
và Ban th ư ký Chính ph ủ, đó là sự thay đổi khá lớn so với cuộc cải cách vừa
qua và hầu hết các cơ quan thu ộc Chính ph ủ cũng như các đơn vị khác nằm
dưới (trực thuộc) Phủ Thủ tướng trước đây được sắp xếp, thu gọn và đổi mới rõ
ràng tích cực. Đó có nghĩa là, mô hình t ổ chức Phủ Thủ tướng tồn tại hơn 30
năm từ khi gi ải phóng đất nước đã tạm dừng và thay th ế do mô hình t ổ chức
khác. Điểm đáng chú ý là hầu hết các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan sự
nghiệp đã bị giảm xuống và điều chỉnh lại.
Theo Nghị định số 291/CP, ngày 19/09/2011 v ề tổ ch ức và ho ạt động
của Văn phòng Chính ph ủ, “cơ cấu bộ máy của Văn phòng Chính ph ủ có 10
vụ, về nhân sự có 1 bộ trưởng, có 2-4 thứ trưởng; Có một số trợ lý Thủ tướng,
trợ lý Phó Thủ tướng, trợ lý bộ trưởng, trợ lý thứ trưởng; có vụ trưởng, phó vụ
98
trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng và cán bộ công chức khác” [125, tr.5].
Hiện tại ở Văn phòng Chính ph ủ có 1 b ộ trưởng làm ch ủ nhiệm (thủ trưởng)
Văn phòng Chính ph ủ; có 4 th ứ tr ưởng, có 22 v ụ tr ưởng và một số cán b ộ,
công ch ức. Ngoài ra, có 5 b ộ tr ưởng tại Văn phòng Chính ph ủ mà làm th ủ
trưởng của Ủy ban, Ban, đơn vị tại Văn Phòng Chính phủ, ví dụ: Ban Cải cách
Kinh doanh, Ủy ban Qu ốc gia về kiểm tra và ki ểm soát ma túy, Ban Ch ỉ đạo
phát triển nông thôn và xóa nghèo Qu ốc gia, Ủy ban Quốc gia về tiến bộ của
phụ nữ, Ủy ban Qu ốc gia về vùng kinh t ế trọng điểm (đặc khu kinh t ế); Các
đơn vị này, tổ chức thành văn phòng ho ặc đội trưởng có địa vị tổ chức bằng
cấp vụ.
Đối với cơ quan thu ộc Chính phủ, theo Ngh ị định số 95/Ttg, ngày
29/2/1995 về tổ chức và hoạt động của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Lào và theo Nghị định số 297/TTg, ngày22/9/2011 về tổ chức và hoạt động
của Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào, là cơ quan sự nghiệp thuộc sự chỉ
đạo của Chính phủ, có địa vị tương đương bộ. Do vậy, căn cứ vào 2 Nghị định
trên hiện chỉ có 2 cơ quan thuộc Chính phủ, có địa vị tương đương với bộ và
thủ trưởng (Giám đốc) tương đương với bộ trưởng.
Hiện nay (3/2014), bộ máy tổ chức của Chính phủ vẫn giữ nguyên ở 21
bộ và cơ quan ngang bộ, số vụ lên tới 301 vụ và có 5 t ổ chức cấp Tổng cục.
Chính phủ khóa VII được cải tổ lại về thành viên 2 lần (tháng 3 và tháng 7 năm
2014) nhưng về số lượng vẫn giữ lại [132, tr.1-3] (xem phụ lục 7).
Về cán bộ công chức hành chính cấp trung ương
Công tác quản lý cán bộ công chức đã tiếp tục thực hiện theo chính sách,
chiến lược và các ch ương trình, dự án khác trên c ơ sở nguyên tắc tập trung
thống nhất và quản lý bằng pháp luật. Xuất phát từ việc tuyển dụng, sử dụng,
bố trí, đánh giá, đề bạt, điều động, luân chuyển, bồi dưỡng, đạo tại và thực thi
các chính sách khác; nhất là các bộ chủ chốt, lãnh đạo các cấp và cán bộ nguồn.
Chủ động tạo xây dựng cho đầy đủ theo tiêu chuẩn, tiêu chí và quy hoạch đặt ra
bảo đảm về số lượng và chất lượng, làm cho phù hợp với mặt cơ cấu, chuyển
hóa về chuyên môn và hiện đại hóa, có đủ năng lực để đáp ứng sự đòi hỏi phát
99
triển kinh tế-xã hội của đất nước và có kh ả năng hội nhập sự phát tri ển trong
khu vực và thế giới. Phấn đấu nghiên cứu, phân loại, phân công, phân cấp quản
lý, coi tr ọng xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ng ũ cán b ộ công ch ức hành
chính nhà nước các cấp bằng nhiều hình th ực, ở trong và ngoài n ước đề làm
cho họ có chất lượng, có đủ năng lực về mặt chuyên môn và vững chắc về mặt
phẩm chất đạo đức cách mạng. Tuy nhiên, đa số cán bộ công chức đã cố gắng
và nổi lực triển khai chủ trương và thực hiện tốt các chính sách; Số lượng của
cán bộ công chức đã tăng dần theo yêu cầu thực tế của công việc một cách hợp
lý. Đến năm 2011, “cán bộ công ch ức tổng số là 120.651 ng ười, tăng 21% so
với năm 2005; trong đó ở trung ương là 19.496 ng ười, trung bình là 16,16%
của tổng số tất cả cán bộ công chức” [123, tr.6].
Trong cuộc cải cách vừa qua, báo cáo của Ban Cải cách bộ máy tổ chức
Chính phủ số 03/BCBC, ngày 17/09/2012 cho th ấy: đi bên cạnh việc cải cách
bộ máy Chính phủ, Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ đã trực tiếp phối
hợp với các bộ, cơ quan có liên quan cùng nhau thúc đẩy, xúc ti ến công tác
củng cố, sắp xếp cán bộ công ch ức lại cho phù hợp vớ cấu thành và mô hình
mới kể cả công tác tổ chức Đảng. Kết quả đạt được là:
Tất cả các bộ, cơ quan ngang bộ đã hoàn thành vi ệc công bố Đảng
ủy, bổ nhiệm nhân sự chức danh th ứ trưởng, trợ lý, cấp vụ trưởng,
phó vụ trưởng; cấp phòng và tương đương một cách hợp lý theo đặc
trưng của từng các b ộ, ngành và đơn vị khác nhau. Còn ở địa
phương, cấp Tỉnh, cấp huyện cũng được phối hợp với cơ quan hành
chính địa phương, bổ nhiệm các nhân sự cấp Sở của Tỉnh, cấp phòng
của huyện xong về cơ bản [73, tr.2].
Trong cuộc cải cách lần này, nổi bật là có ch ức vụ trợ lý tăng nhanh và
khá phổ biến tại các bộ, ngành ở trung ương. Hầu hết các trợ lý ấy đều đã qua
chức vụ Vụ trưởng hoặc tương đương và tr ợ lý có c ương vị, chức danh hành
chính xếp loại 1 theo Ngh ị định số 99/CP, ngày 23/06/2008 về cương vị hành
chính của công chức nước CHDCND Lào.
100
Nhìn chung, cán b ộ công ch ức hành chính đã từng bước hoàn hi ện và
phát triển cả chất lượng và số lượng ở trung ương và địa phương; Trong năm
2011-2012, có 123.284 cán b ộ công ch ức của các Bộ, cơ quan ngang B ộ và
riêng ở trung ương có 19.951 công chức. Hiện nay (3/2014), tổng thể về thành
phần có 30 thành viên của Chính phủ (thêm 1 bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng
Phủ chủ tịch nước); Có 65 thứ trưởng và tương đương; Có 18 trợ lý; Có 301 vụ
trưởng và có 729 phóng vụ trưởng (xem phụ lục 8 và 9).
3.2.3. Đánh giá chung những kết quả và nguyên nhân đã đạt được
3.2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Qua quá trình c ủng cố, ki ện toàn BMHCNN c ấp trung ương ở
CHDCND Lào từ năm 1975 đến nay. Nhìn chung, bộ máy tổ chức đã dần được
hoàn thi ện từng bước một, đạt được kết qu ả bước đầu trong s ự nghi ệp xây
dựng và phát triển đất nước từng giai đoạn. Mô hình tổ chức đã tinh gọn, hợp
lý, có hiệu quả hơn; Đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ chính trị và tính chất
chính đáng của Nhà nước dân chủ nhân dân; có kh ả năng phát huy chức năng
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc. Tổ chức bộ máy
vừa phải, hợp lý với thực trạng của sự phát tri ển và đặc trưng của nước Lào
theo đường lối đổi mới và m ở rộng quan h ệ hợp tác v ới các n ước. Đảng
NDCM Lào đã khẳng định rằng:
Cơ quan hành chính nhà n ước đã được củng cố nhi ều lần cũng đã
phát huy được tác dụng và gi ữ lại chức năng quan tr ọng trong việc
thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng thành pháp luật, kế hoạch và
tiến hành quản lý kinh tế - xã hội trong điều kiện cơ chế kinh tế thị
trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước định hướng
XHCN cho thiết thực từng bước [126, tr.2].
Bên cạnh những thành tựu chung đã nêu trên, qua nghiên cứu thực trạng
của việc củng cố, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương còn đạt được những kết
quả chủ yếu sau đây:
- Về mặt pháp lý
+ Thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng thành pháp luật, văn bản
quy phạm pháp luật. Phân biệt và xác định rõ hơn về vai trò, chức năng, quyền
101
hạn, nghĩa vụ, phạm vị, trách nhi ệm giữa cơ quan nhà n ước, quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp và vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan
nhà nước; nhất là BMHCNN ở cấp trung ương.
+ Chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng quản lý kính tế
(sản xuất kinh doanh) của bộ máy hành chính ở trung ương đã được phân biệt
cụ thể, rõ rệt hơn và chuyển vào thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu
và dẫn đến xu hướng một bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực từng bước.
+ Có nhi ều văn bản pháp lý đã làm nền tảng, tạo ra nh ững điều ki ện
thuận lợi và môi trường pháp lý cùng các chính sách và cơ chế dịch vụ khác; có
thế mạnh phát tri ển mới trong s ự nghi ệp đổi mới đất nước. Trong hệ th ống
pháp luật ở Lào, “hiện có 113 luật; trong đó có 32 luật về lĩnh vực hành chính -
tư pháp, luật về lĩnh vực quốc phòng - an ninh có 9 luật, luật về lĩnh vực kinh tế
có 50 luật, luật về lĩnh vực văn hóa - xã hội có 22 luật (12/2014)” [131, tr.3].
+ Hoàn thi ện và điều ch ỉnh lại xác định đủ nét v ề vị trí, ch ức năng,
nhiệm vụ của từng các bộ, ngành. Đa số các cơ quan, đơn vị hành chính ở trung
ương và địa phương đã ban hành quy ch ế về tổ chức và ho ạt động của mình;
đồng thời cải thiện lề lỗi làm việc theo cơ chế mới, nhưng mọi hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
+ Trong vòng 10 n ăm vừa qua, Chính ph ủ đã tập trung ti ến hành vi ệc
củng cố, kiện toàn BMHCNN một cách tích cực và sâu hơn nữa; tập trung thực
hiện vào điểm mấu chốt, có chương trình, kế hoạch; tổ chức thí điểm, tổng kết,
đánh giá rút ra nh ững bài học kinh nghiệm và phát huy nh ững thành tựu. Qua
tổng kết đánh giá bước đầu công tác thí điểm thực hiện cơ chế Một cửa cho
thấy: đã đạt được kết quả đáng kể, khắc phục và giải quyết được một số vấn đề
bất cập trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Về mặt tổ chức bộ máy
+ Kể từ công cuộc đổi mới (1986), mô hình tổ chức và phương thức hoạt
động trong hệ thống BMHCNN các cấp từ mang nặng về tập trung quan liêu
bao cấp, quy mô bộ máy to, cồng kềnh nhiều tầng bậc khâu trung gian đã được
thiết kế lại, điều chỉnh lại và chuyển sang mô hình tổ chức phù hợp với cơ chế
102
quản lý mới và các thành ph ần kinh tế - xã h ội; Thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trưởng định hướng XHCN và dẫn đến việc
mở rộng và phát huy dịch vụ công; Bộ máy tổ chức đã được rút gọn, hợp lý, có
hiệu quả và ổn định hơn trước đây; giảm bới tầng bậc, khâu trung gian không
cần thiết, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát huy hợp tác, hội nhập
quốc tế trong bối cảnh hiện này.
+ Toàn hệ thống BMHCNN được củng cố và chuyển biến tích cực về cơ
chế vận hành và ph ương th ức qu ản lý hành chính nhà n ước bằng pháp lu ật,
thực hiện theo chế độ thủ trưởng quản lý mà là người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hành chính và không t ổ chức mô hình h ội đồng quản lý (Ủy ban); th ực hiện
theo nguyên tắc tập trung dân ch ủ, có sự phân công và phân c ấp quản lý theo
ngành giữa trung ương và địa phương ở Lào.
- Về mặt nhân sự (cán bộ, công chức hành chính)
+ Công tác cán b ộ công ch ức đã được bước tiến vào hệ thống quản lý
một cách đồng bộ hơn, nhất kể từ có Hiến pháp; Chủ động thực hiện quy chế
quản lý công chức, quy hoạch xây dựng và phát triển cán bộ công chức chủ yếu
là cán b ộ công ch ức lãnh đạo, qu ản lý trong c ơ quan, đơn vị bộ máy hành
chính. Đã xác định rõ hơn các ch ức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhi ệm
của mỗi quan hệ công tác của mình.
+ Cán bộ công chức đã được sắp xếp, bố trí vào tại các cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước đi cùng với việc sắp xếp bộ máy, làm cho c ấu thành tổ
chức bộ máy hợp lý, có tính cân đối hơn nữa giữa cơ cấu tổ chức và cơ cấu
nhân sự; Trước hết, đã sắp xếp từ trên xu ống dưới, tức là cán b ộ công ch ức
lãnh đạo, chủ chốt các đơn vị và các c ấp đảm bảo được tính th ống nhất, tính
liên tục và ổn định. Việc sắp xếp cán bộ công ch ức dựa trên sự đòi hỏi của
công việc, dựa trên quy hoạch xây dựng, phát triển và luân chuyển theo cơ cấu
tổ chức; Trong đó, đã cố gắng trẻ hóa, chuyên môn hóa, hi ện đại hóa và từng
bước tiêu chuẩn hóa cán bộ công chức hành chính nhà nước.
+ Đội ng ũ cán b ộ công ch ức trong bộ máy hành chính các c ấp đã có
những bước phát triển cả số lượng và chất lượng, ngày càng trở nên đông đảo
103
hơn so với các năm trước, nhất là ở trung ương. Phần lớn đội ngũ cán bộ công
chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng có trình độ, kiến thức về chuyên môn cũng
như phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng làm cho chúng có đủ năng lực
thực hiện công vi ệc yêu cầu sự phát tri ển kinh tế - xã h ội của các tỉnh, cũng
như sự nghiệp đổi mới.
3.2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả
Từ thành t ựu của cu ộc cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở nước
CHDCND Lào trong những năm qua mà là do một số nguyên nhân sau:
+ Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào đã coi tr ọng và ch ủ
động trực ti ếp ch ỉ đạo một cách ch ặt ch ẽ, th ường xuyên đối với công tác t ổ
chức và cán bộ nói chung, cũng như BMHCNN cấp trung ương nói riêng.
+ Có chủ trương đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng làm căn cứ và
đã thường xuyên được sự ch ỉ đạo của Bộ Chính tr ị, Ban Bí th ư Trung ương
Đảng và Đảng ủy các cấp.
+ Đã tri ển khai đường lối, Ngh ị quy ết, Ch ỉ th ị của Đảng thành Hi ến
pháp, pháp luật và cụ thể hóa sang các văn bản pháp lý, đồng thời xây dựng kế
hoạch, chương trình để thực thị. Điều đó đã làm cơ sở trong công tác xây dựng
và cải cách tổ chức BMHCNN.
+ Có tổ chức ban phụ trách công tác cải cách tổ chức, là Ban Cải cách bộ
máy tổ ch ức nhà nước cũng nh ư Ban C ải cách b ộ máy tổ ch ức Chính ph ủ;
trong đó, thành lập Ban Cải cách bộ máy tổ ch ức cấp bộ, ngành và c ấp địa
phương. Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ ấy có nhiệm vụ giúp Trung
ương Đảng và Chính phủ nghiên cứu toàn diện và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
về vấn đề cải cách BMHCNN.
+ Có sự phối hợp, thống nhất giữa Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội
vụ và Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ thường xuyên, liên tục.
+ Việc tiến hành cải cách tổ chức bộ máy hành chính đã được chỉ đạo,
theo dõi của cấp trên và đã làm theo kế hoạch, bước tiến; có nghiên cứu, phân
tích, bình luận một cách sâu s ắc và toàn di ện tương đối, vừa cải cách vừa rút
104
bài học kinh nghiệm làm từng bước. Bên cạnh đó, cũng đã chủ trọng việc giáo
dục chính trị - tư tưởng từ sự phổ biến, tuyên truyền một cách rộng rãi cho cán
bộ công chức và xã hội, được hiểu biết rõ ràng đến mục tiêu, chỉ tiêu và sự cần
thiết của cải cách tổ chức bộ máy từng giai đoạn.
+ Có sự tham gia, hợp tác ở trong và ngoài nước và được sự giúp đỡ, hỗ
trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật và vốn để góp phần trong quá trình củng cổ,
cải cách hành chính nhà nước ở Lào.
3.2.4. Hạn ch ế trong c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nguyên nhân
3.2.4.1. Hạn ch ế trong c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Về mặt pháp lý
+ Việc triển khai ch ủ tr ương đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
còn hạn chế, chưa kịp thời; còn một số văn bản chưa phản ánh được hết những
tinh thần của Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng hoặc chưa cụ thế hóa.
+ Mặc dù lu ật và v ăn bản, th ủ tục hành chính đã được ban hành khá
nhiều nh ưng vẫn ch ưa đầy đủ, đồng bộ và ch ưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Thể chế hóa văn bản dưới luật có nhiều vấn đề khó khăn;
Việc thực hiện, tuyên truyền phổ biến pháp luật còn chậm chạm ảnh hướng đến
một số trường hợp thiếu thống nhất trong việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực
hành chính nhà nước.
+ Luật Chính ph ủ đã sửa đổi được hơn 10 năm hiện nhiều điều không
còn phù hợp nữa và một số điều còn lại cũng chưa quy định rõ về cơ cấu tổ
chức của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan hoặc đơn vị trực thuộc
Chính phủ và về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thậm chí còn có trường hợp
thành lập tổ chức các lo ại khác nhau tại các bộ, ngành không cần thiết. Chức
năng, th ẩm quy ền và trách nhi ệm của Chính ph ủ, của Th ủ tướng, Phó Th ủ
tướng cũng chưa phân định rõ ràng nhất là thẩm quyền về thành lập hoặc giải
tán tổ chức BMHCNN các cấp.
105
+ Không ít v ăn bản liên quan v ới bộ, ngành do Chính ph ủ, Thủ tướng
ban hành mà v ẫn còn nhi ều ch ỗ ch ưa cụ th ể, ch ưa rõ ràng và d ẫn đến hi ện
tượng vừa chồng chéo, vừa bỏ sót ho ặc trong một số lĩnh vực thì không xác
định rõ cơ quan nào đứng đầu phụ trách. Quan hệ thứ bậc hành chính, quan hệ
trên dưới không rõ ràng; gi ữa các b ộ ph ận qu ản lý nhà n ước với bộ ph ận
chuyên môn sự nghiệp cũng không được phân định rõ ràng.
+ Dưới góc độ pháp lý cho th ấy: Có một số bộ, cơ quan, đơn vị hành
chính các cấp chưa có địa vị pháp lý rõ nét và đầy đủ. Hiện tượng Xin - Cho để
hình thành bộ phận bộ máy này, bộ máy khác trong bộ, ngành còn tồn tại.
- Về tổ chức bộ máy
+ Dù cơ cấu tổ chức BMHCNN về cơ bản là phù hợp, ổn định và được
sắp xếp theo hướng thu tinh gọn, hợp lý và chuyển dần sang mô hình bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn. Nhưng bên trong nội bộ của tổ chức các cấp
chưa thực sự vững mạnh, tính minh bạch và hiệu lực, hiệu quả cũng chưa cao,
thậm chí một số cơ quan tổ chức còn thiếu sự tin cậy, tín nhiệm đối với xã hội.
Qua 20 năm sau khi có Hi ến pháp, số lượng bộ, cơ quan ngang bộ vẫn
giữ lại ở 16 bộ và cơ quan ngang bộ, và mới tăng (21 bộ và cơ quan ngang bộ
năm 2011), có thể nói bộ máy là ổn định về cơ bản. Nhưng, cơ cấu bộ máy của
bộ, ngang cấp Tổng cục, vụ và đơn vị khác có xu hướng tăng khá nhiều (năm
2011 có 206 vụ, lên tới 301 vụ năm 2014; trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh).
Ngoài ra, còn một số cơ quan đang tiếp tục nghiên cứu, xem xét và đang chờ sẽ
được sắp xếp như thể nào (Ủy ban, Ban, Viện v.v..).
+ Về cấu thành tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; theo Luật Chính phủ
sửa đổi (2003), điều 24: bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm: Văn phòng bộ và cơ
quan ngang bộ, các vụ, các phòng, ban và các đơn vị sự nghiệp, được quy định
do Nghị định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, thông thường trong một bộ,
một cơ quan ngang bộ chỉ có 3 cấp bậc là chủ yếu như: cấp bộ, cấp vụ và cấp
phòng (trừ cơ quan có phạm vi quản lý rộng và có số lượng công chức nhiều).
Hiện nay, có một số bộ thành lập Tổng cục/Tổng vụ, tức là địa vị trên cấp vụ
mà có tên gọi khác nhau, không có quy định trong luật.
106
Tại điều 25 v ề cơ cấu nhân sự: “B ộ và cơ quan ngang b ộ gồm có bộ
trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thứ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, chánh văn phòng bộ, phó chánh v ăn phòng bộ, vụ trưởng và
phó vụ trưởng, trưởng phòng và phó tr ưởng phòng, trưởng ban và phó tr ưởng
ban, trưởng và phó các đơn vị kỹ thuật và các cán bộ kỹ thuật”. Vậy, phần lớn
thủ trưởng của tổng cục là do 1 thứ trưởng phụ trách
+ Trong thời gian vừa qua, ngay ở quy chế tổ chức và làm việc của nhiều
cơ quan tổ chưa cũng chưa xác định chính xác được về chức năng nhiệm vụ,
phạm vi, trách nhiệm và nhất là vị trí, phân loại tổ chức và hệ thống mạng lưới
tổ chức. Còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa sắp xếp được sẽ sắp vào loại hình như
thế nào trong hệ thống tổ chức mà thực hiện quyền hành pháp; Ví dụ như: các
loại hình tổ ch ức của cơ quan chuyên môn s ự nghiệp tr ực thuộc Chính ph ủ,
hoặc thuộc bộ, ngành; Các lo ại tổ chức dịch vụ công; Các lo ại tổ chức mang
tính phối hợp liên ngành và có lo ại tổ chức được xác định vừa là cơ quan của
khối Đảng, vừa là cơ quan của Chính phủ.
Như vậy, thực tiễn cho thấy: Có một số cơ quan tổ chức chưa phân định
rõ được và sẽ sắp xếp, bố trí bộ má y, đơn vị trong hệ thống bộ máy tổ chức
quyền hành pháp nh ư thế nào, loại tổ chức theo mô hình nh ư thế nào. Một số
được tổ chức mang tính lịch sử và do mục tiêu, đối tượng khác nhau, ví dụ như:
Một là, Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, theo Sắc lệnh số 168/CTN, ngày,
26/06/2012 về tổ ch ức và ho ạt động của Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước. Tại
điêu 2 về vị trí và ch ức năng: Văn phòng Phủ Chủ tịch nước là cơ quan giúp
việc của Chủ tịch nước và Phó Ch ủ tịch nước, là một trong những cơ quan tổ
chức của Nhà nước cấp trung ương, có địa vị tương đương bộ; Có ch ức năng
tham mưu trong việc nghiên cứu, tổng hợp và quản lý hành chính cho việc điều
hành, hoạt động của Chủ tịch nước và Phó Ch ủ tịch nước theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật khác của CHDCND Lào. Tại điều 6 về cơ cấu nhân sự:
Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước gồm có 1 b ộ tr ưởng, thủ tr ưởng (chủ nhi ệm)
Văn phòng Phủ Chủ tịch nước do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
107
chức. Phó chủ nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, vụ trưởng do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và từ cấp phó vụ trưởng xuống dưới là do
Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm. Đây có nghĩa
là ng ười đứng đầu của Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước gọi là bộ tr ưởng, chủ
nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, được hiểu là thành viên của Chính phủ.
Nhưng xét về mặt pháp lý Văn phòng Phủ Chủ tịch nước không nằm trong cơ
cấu của Chính ph ủ cả bộ máy và nhân s ự, mà là c ơ quan nhà n ước có địa vị
tương đương bộ. Hơn nữa, vi ệc bổ nhi ệm, mi ễn nhi ệm một số ch ức vụ còn
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Hai là, theo Nghị định số 137/TTg, ngày 24/06/2006 về tổ chức và hoạt
động của Viện khoa học xã hội quốc gia, tại điều 2 về vị trí ch ức năng: Viện
Khoa học xã hội quốc gia là c ơ quan tổ chức chuyên môn, tr ực thuộc Chính
phủ; về mặt Đảng là tương đương các Ban của Trung ương Đảng [118, tr.2].
Ngoài ra, một số cơ quan t ổ ch ức được thành lập do Ngh ị quy ết của
Đảng và cũng có Nghị định thành lập do Thủ tướng Chính phủ như: Học viện
Chính trị và Hành chính qu ốc gia Lào thành lập do Nghị quyết số 09/BTWĐ,
ngày 27/02/1995, điều 1:…Học viện Chính trị và Hành chính qu ốc gia Lào là
cơ quan tr ực thu ộc Trung ương Đảng và Chính ph ủ…; theo Ngh ị định số
59/TTg, ngày 29/07/1995, tại điều 1 quy định rõ: “Học viện Chính trị và Hành
chính quốc gia Lào là trực thuộc Chính phủ, có chức năng tiên truyền giáo dục
về lý luận và thực tiễn đối với chính trị, xã hội, hành chính và quản lý; nghiên
cứu khoa học để đáp ứng nhiệm vụ của Học viện và góp ph ần vào công vi ệc
nghiên cứu chung của đất nước” [117, tr.2]. Nh ưng nhiều năm qua, Học viện
Chính trị và Hành chính quốc gia Lào vẫn chưa thể hiện một cách rõ nét là bộ
phận, cấu thành trong hệ thống cơ cấu tổ chức của Chính phủ.
- Về cán bộ, công chức
+ Một bộ phần cán bộ lãnh đạo, công chức chủ chốt ở một số cơ quan,
đơn vị, chưa hiểu sâu tinh th ần chỉ đạo việc củng cố cải cách bộ máy tổ chức
hành chính theo hướng tinh gọn, hợp lý; chưa nghiên cứu triển khai cụ thể, chỉ
108
hay phê phán về các văn bản, nhưng thực tiễn lại không làm đúng và đủ, theo
thứ bậc, từng bước theo văn bản, khung hướng dẫn hiện có.
+ Công tác qu ản lý và phát tri ển cán bộ công ch ức còn một số bộ, cơ
quan chưa thực sự làm theo quy chế, quy hoạch và chế độ chính sách; Việc thi
tuyển, sử dựng, điều động, đề bạt nhiều trường hợp làm ch ưa đúng, chưa đủ
chưa nghiêm và chưa căn cứ vào nhu cầu công việc của từng đơn vị, tiêu chuẩn
và thực tiễn.
+ Hệ th ống văn bản công tác cán b ộ, công ch ức ch ưa đồng bộ, hoàn
thiện chưa kịp và còn thiếu, quy chế quản lý công chức đang có cũng chưa thực
sự phù hợp với các lo ại công ch ức mà đang làm nhiệm vụ trong các lĩnh vực
hiện nay. Chưa có cơ chế thích hợp để thu hút ng ười có tài năng, có tính ch ủ
động, trách nhi ệm và phát huy được hết tính sáng t ạo của cán bộ công ch ức,
điều đó đã ảnh hưởng đến ch ất lượng và hi ệu quả công vi ệc cũng ch ưa cao.
Việc kiểm tra giám sát nặng về hình thức và chưa nghiêm. Tình trạng không ít
cán bộ còn ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, thái độ ứng xử giao tiếp hành chính
trong công sở còn yếu kém và tính phục vụ nhân dân (dịch vụ công cộng) còn
rất thấp; thậm chí hiện tượng quan liêu, hách dịch, cửa quyền còn diễn ra ở một
số cơ quan, đơn vị hành chính.
+ Còn nhiều đơn vị, cơ quan hành chính ở trung ương có xảy ra tình trạng
cán bộ, công chức vừa thừa vừa thiếu về chất lượng và số lượng, cả chuyên môn
và đạo đức cách mạng phẩm chất chính trị giữa các cấp, giữa các thế hệ. Mặc dù
cán bộ công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng rất nhiều; nhưng khi sử dụng, sắp
xếp gặp nhiều vấn đề khó khăn. Nổi bật là còn thiếu rất nhiều cán bộ công chức
lãnh đạo, quản lý gi ỏi về tổ chức thực hiện công vụ, tức là giỏi về quản lý, về
hành chính, am hiểu về hành chính và pháp luật, hiểu biết thông thạo triển khai
và thực thị các chính sách thành thực tiễn đi vào đồi sống xã hội.
- Về lề lối làm việc
+ BMHCNN ch ưa mạnh mẽ nh ất là hi ệu lực, hi ệu qu ả của hoạt động
công việc của cơ quan hành chính các cấp chưa cao, giải quyết vụ việc vẫn còn
chậm chạm.
109
+ Công việc thí điểm dịch vụ cơ chế Một cửa mặc dù có thành công ban
đầu, nh ưng ch ưa rộng rãi và còn có nhi ều mặt hạn ch ế. Vi ệc so ạn thảo xây
dựng các văn bản quy phạm pháp lu ật về quản lý công ch ức còn ch ậm, chưa
đồng bộ và đủ rõ.
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau vẫn còn khó kh ăn, việc phân
công, phân cấp và giao trách nhiệm giữa trung ương và địa phương còn có điểm
chồng chéo và ch ậm. Có một số tr ường hợp trung ương làm vi ệc thay địa
phương hoặc sự phân giao công việc chưa phù hợp và đi cùng với việc phân con
người và ngân sách. Như vậy, việc thực hiện chức năng vai trò quản lý vĩ mô của
cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương chưa thực sự tốt và đầy đủ.
+ Cơ chế quản lý ngân sách và chi tiêu quản lý hành chính còn nhiều cái
không phù hợp với tình hình m ới và ch ưa mang tính thúc đẩy khuyến khích
việc tiết kiệm. Các công cụ, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vẫn chưa
hợp lý và chưa đáp ứng kịp đối với thực hiện công việc.
+ Việc đầu tư của Nhà nước cũng như việc phân phối và quản lý tại sản
nhà nước còn mang tính xa x ỉ quá mức cần thiết, thiếu thống nhất, không đủ
khắp và chưa cân đối giữa các lĩnh vực với nhau; khối nào có điều kiện, có dự
án cũng được nhường quá nhiều và một số khối vẫn còn thiếu, đói...
3.2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Về mặt khách quan
Một là, nước Lào mới trải qua chế độ phong kiến, Vua chúa, quý tộc và
bị xâm lược do chủ nghĩa thực dân cũ và đế quốc thực dân mới; đồng thời mới
chuyển hóa từ xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hóa theo c ơ chế thị trường định hướng XHCN. Nhưng
hậu quả của chế độ và cơ chế cũ vẫn còn tác động không nhỏ đến ngày hôm
nay. Những phong tục, tập quán, văn hóa trong hệ thống bộ máy nhà nước cũ
vẫn còn bị ảnh hưởng nhất định. Trình độ văn hóa, ý th ức xã hội của cán bộ,
công chức đa số còn chưa cao.
Hai là, nước CHDCND Lào là m ột nhà nước đang xây dựng nhà nước
kiểu mới, nhà nước dân chủ nhân dân theo mô hình nhà n ước XHCN. Những
110
kinh nghiệm xây dựng BMHCNN ở các nước trên thế giới nói chung không thể
áp dựng một cách rập khuôn vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước Lào. Do vậy,
việc xây d ựng và c ải cách BMHCNN ở Lào là v ừa ti ến hành v ừa rút kinh
nghiệm tự chính bản thân đất nước mình và vừa học hỏi, nghiên cứu cùng với
các nước trên th ế giới, nhất là các n ước bản bè anh em XHCN t ừng các giai
đoạn. Nh ư vậy, việc xây dựng và c ải cách BMHCNN ở Lào không th ể đơn
giản và khắc phục một sớm một chiều được trong giai đoạn ngắn.
- Về mặt chủ quan
Một là, tư tưởng và nhận thức về hành chính, pháp luật, quản lý nhà nước
còn hạn chế, chưa mở rộng và chưa thống nhất; nhất là nguyên tắc, cơ chế hành
chính quản trị, quản lý nhà n ước và dịch vụ công. Ch ưa mở rộng nghiên cứu
chiều sâu, thừa nhận, lựa chọn, kết hợp và sử dụng những loại hình đa dạng của
tổ chức một cách thích hợp. Trình độ nhận thực và quán triệt của một số cán bộ,
công chức đối với đường lối đổi mới của Đảng chưa đúng sâu, việc chỉ đạo của
Đảng ủy và lãnh đạo cơ quan hành chính các c ấp về củng cố cải cách tổ chức
chưa vững mạnh, chưa thực sự đồng tình theo hướng và nguyên tắc của cấp trên.
Hai là, còn thiếu về việc tổ chức nghiên cứu lý luận khoa học, hành chính
quản trị, tổ chức nhà nước nói chung và tổ chức BMHCNN nói riêng trong điều
kiện Đảng cầm quyền, thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN, mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước, chưa chú trọng và coi đây là một vấn đề cấp thiết
do đó việc nghiên cứu không được sâu sắc, kỹ càng và tranh thủ tiếp nhận ý kiến
của các nhà khoa học hoặc chuyên gia về quản trị, hành chính, tổ chức bộ máy.
Cho nên nó dẫn đến việc thây đổi bộ máy thiếu nhất quán, thiếu cơ sở khoa học
và căn bản pháp lý, nhiều bộ máy được thành lập tính lôgic ch ưa cao và ch ưa
phù hợp về mặt lý luận, nguyên tắc và pháp luật, bộ máy mất ổn định.
Chưa nắm được hết đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội đất nước, thiếu
cách nhìn tổng thể về xây dựng chiến lược xây dựng và kiện toàn bộ máy hành
chính. Vì vậy, làm cho ch ủ trương và gi ải pháp không th ống nhất, thiếu đồng
bộ. Nh ận th ức ch ưa đầy đủ về xây dựng, củng cố, ki ện toàn BMHCNN các
cấp, các ngành. Việc thành lập một số tổ chức đồng thời bổ nhiệm, bãi nhiệm
111
chưa thống nhất, thiết dân ch ủ, còn làm theo c ảm tình cá nhân đã ảnh hưởng
đến tình trạng phân tán, lỏng lẻo, tuy tiện.
Ba là, mặc dù trong hệ thống chính trị nước CHDCND Lào tất cả các tổ
chức và hoạt động của cơ quan nhà nước là đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, mọi
tổ chức được Đảng và Nhà nước lập ra đều làm vai trò, chức năng để đáp ứng
và đảm bảo quy ền lợi của nhân dân và phát tri ển đất nước theo con đường
XHCN. Tất nhiên, tổ chức Đảng và tổ chức nhà nước cũng có đặc điểm chung;
nhưng còn có ch ức năng, nhiệm vụ riêng biệt, cụ thể của riêng mình từng các
loại hình tổ chức khác nhau theo đối tượng, mục đích cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, còn một số cán bộ chưa nắm rõ và th ực hiện chưa đúng về vai trò và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước cũng như thực hiện ch ức
năng của nhà nước; nhiều nơi, nhiều lúc cán bộ, công chức thực hiện công việc
lầm nhẫn vị trí, vai trò ch ức năng gi ữa Đảng và nhà n ước hoặc đứng với tư
cách là đại biểu Quốc hội, thời gian vừa qua vẫn còn gây ra một sổ tình trạng
Đảng làm thay Nhà nước hoặc cơ quan lập pháp làm thay cơ quan hành pháp.
Bốn là, việc triển khai chủ trương đường lối của Đảng thành chính sách
văn bản của Nhà nước chưa cụ thể hóa và chậm. Pháp luật và văn bản pháp lý
về tổ chức, điều hành cũng như việc củng cố, kiện toàn BMHCNN chưa đồng
bộ và còn thi ếu; thêm nữa việc thực hiện cũng chưa nghiêm, chưa theo đúng
trình tự. Chưa kết hợp chặt chẽ với việc cải cách thể chế, nhất là thủ tục hành
chính với cải cách tổ chức bộ máy và l ề lối làm vi ệc của đội ngũ công ch ức.
Chủ yếu chỉ chú trọng đến rà soát sắp xếp bộ máy và nhân sự.
Năm là, chưa xác định rõ vị trí (địa vị pháp lý), ch ức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, phạm vi, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan và mạng lưới
hệ thống tổ chức của từng cơ quan, mỗi loại hình tổ chức, nhất là nội hàm trong
cơ cấu tổ chức của cơ quan các bộ phận cấu thành cũng không rõ ràng. Nhiều
quy chế, quy định về tổ chức, về lề lối làm việc của một số cơ quan hành pháp
vẫn chưa cụ thể, khó thực hiện. Việc phân loại, thiết kế mô hình và b ố trí các
loại tổ chức, cơ quan hành pháp mà thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quyền
112
hành pháp trong hệ thống bộ máy nhà nước chưa được chú ý và còn có nhi ều
cách hiểu khác nhau.
Sáu là, việc củng cố, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như cơ cấu
nhân sự chưa thật sự xuất phát từ yêu cầu của công vi ệc và tiêu chu ẩn. Năng
lực của cán bộ, công chức mà làm theo ý muốn của cá nhân; nhiều trường hợp
cải cách bộ máy còn mang tính hình thức, làm cho xong, cho nhanh theo mệnh
lệnh cấp trên mà thiếu nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và mang tính lâu dài.
Tình trạng sắp xếp lại tổ chức của một số bộ, ngành vẫn phụ thuộc rất lớn vào
việc bố trí nhân s ự, thi ếu cơ sở khoa học và khách quan; th ậm chí còn ph ụ
thuộc vào nhóm lợi ích, ng ười thân quen. Cơ chế xin - cho và n ể nang trong
một số cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn tồn tại và kéo dài cho đến nay.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và năng lực của đội ngũ chưa
phát triển và đáp ứng được những yêu cầu mới.
3.2.5. Bài học về cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Từ thực tiễn cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào trong
thời gian vừa qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng sau đây:
Một là, để đảm bảo cho việc cải cách, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
nhà nước nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói riêng; trước hết cần có sự
thống nhất về mặt tư duy, nhận thức, sự hiểu biết cơ bản đối với việc xây dựng
và củng cố BMHCNN. Đảng ủy và chính quyền các cấp phải quán triệt, thống
nhất cao và chủ động thực hiện nghiêm và tốt đối với đường lối, chính sách và
phương hướng củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị và hệ thống BMHCNN.
Hai là, cải cách tổ chức BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp trung
ương nói riêng là vi ệc thường xuyên cải cách để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
chính trị từng giai đoạn nhất định; Đảng ủy và cơ quan chính quy ền các cấp
phải có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác cải cách hệ thống hành chính nhà
nước, tránh kh ỏi chỉ dựa từ cấp trên; cần có sự thống nhất và quy ết tâm cao.
Đảm bảo những nguyên tắc tổ chức hành chính, tính đoàn kết và sự kiên quyết,
giải quyết các vấn đề trong bộ máy nhà nước.
113
Ba là, cần mở rộng nghiên cứu chiều sâu, toàn diện và lâu dài. Kết hợp
giữa khoa học, lý luận, đường lối và thực trạng trong và ngoài nước. Tranh thủ,
học hỏi, lựa chọn và vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước để cho phù
hợp với điều kiện, đặc thù và truyền thống của Lào. Việc xây dựng, củng cố tổ
chức bộ máy nhà n ước ph ải vừa đảm bảo tính nguyên t ắc vừa xu ất phát từ
những đặc điểm, thực tiễn nước Lào.
Bốn là, vi ệc xây dựng và c ải cách BMHCNN c ần có ch ỗ dựa về mặt
pháp lý, tiến hành theo pháp lu ật trên cơ sở khoa học, nguyên tắc, nguyên lý;
đảm bảo tính dân ch ủ, minh bạch, công khai và có tính kh ả thi. Vậy, cần phải
tăng cường nghiên cứu, xây dựng các văn bản và khung h ướng dẫn khác để
làm căn cứ trong việc cải cách đồng thời có cơ chế phối hợp với nhau giữa các
bộ, ngành và địa phương để đạt được mục tiêu cải cách bộ máy. Ngoài ra, cần
có chiến lược, chương trình, kế hoạch cụ thể, toàn diện từng giai đoạn của hệ
thống BMHCNN cũng như cơ quan, đơn vị hành chính các cấp.
Năm là, việc củng cố, kiện toàn công tác hành chính nhà nước cần được
tiến hành một cách đồng bộ, toàn di ện, có tr ọng tâm và t ừng bước thành hệ
thống; Từ cải cách thế chế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, bộ máy tổ
chức, quản lý và phát triển nhân sự, cơ chế làm việc và quan hệ phối hợp, công
tác quản lý và đáp ứng ngân sách đồng thời cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi để làm cho hệ thống hành chính điều hành có
hiệu quả và hiện đại từng bước.
Sáu là, cải cách, củng cố, hoàn thi ện bộ máy tổ ch ức theo hướng tinh
gọn, phù hợp, có hiệu quả. Vậy, cần tiến hành một cách rộng rãi và chiều sâu,
từ cấp trên xuống dưới, có trọng tâm, có thí điểm trước để đánh giá, rút được
bài học kinh nghiệm và mới tiếp tục triển khai một cách rộng rãi. Đẩy mạnh cải
cách với tinh thần kiên quyết, chủ động, tích cực mới có BMHCNN tinh g ọn,
vững mạnh và đủ năng lực trong thực hiện các nhiệm vụ mà được giao.
Bảy là, cải cách tổ chức BMHCNN gắn liền với quy hoạch sắp xếp, bố
trí nhân sự trong bộ máy hành chính. Điều quan tr ọng là ph ải tập trung gi ải
quyết trong công tác cán bộ công chức, nhất là tư tưởng, chế độ chính sách và
114
phát triển để nâng cao trình độ. Khi tiến hành cải cách tổ chức cần nắm được
tình hình và các v ấn đề của cán bộ công ch ức gắn với công tác tuyên truy ền
giáo dục tư tưởng, đạo đức đi cùng với việc xây dựng nâng cao trình độ, năng
lực mọi mặt cho cán b ộ công ch ức bằng nhiều hình th ức, nhiều phương pháp
nhằm đảm bảo cho tổ chức tiếp tục hoạt động một cách th ường xuyên và có
hiệu lực, hiệu quả đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về cải cách BMHCNN cấp trung ương
ở CHDCND Lào, ch ương 3 lu ận án t ập trung phân tích đánh giá quá trình
hình thành, phát tri ển BMHCNN c ấp trung ương ở Lào qua hai giai đoạn:
Giai đoạn trước năm 1975 và giai đoạn sau năm 1975. Đặc biệt chương này
tập trung nghiên cứu thực trạng quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương
của nước CHDCND Lào từ 1975 đến nay (sau khi cách mạng Lào giành thắng
lợi 1975 đến nay). Quá trình này được chia làm hai th ời kỳ: Thời kỳ từ năm
1975 đến năm 1991 (ch ưa có Hi ến pháp CHDCND Lào) và th ời kỳ từ năm
1991 đến nay (từ khi có Hi ến pháp đến nay). Việc nghiên cứu thực trạng này
tập trung vào đánh giá hệ thống chủ trương của Đảng NDCM Lào và hệ thống
các văn bản của Lào đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương; đánh giá
cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương và đội ngũ nhân sự của bộ máy này
và ở mức độ nhất định nghiên cứu đánh giá chức năng, nhiệm vụ và lề lối làm
việc của BMHCNN cấp trung ương ở Lào th ời gian qua. Đáng chú ý là trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng của BMHCNN cấp trung ương với quá trình c ải
cách bộ máy trong th ời kỳ này. Ch ương 3 lu ận án đã chỉ ra được những ưu
điểm, hạn ch ế và nguyên nhân ch ủ quan và khách quan c ủa thực trạng trên.
Đồng th ời, rút ra được nh ững bài h ọc có giá tr ị trong quá trình c ải cách
BMHCNN cấp trung ương của Lào th ời gian qua. Nh ững kinh nghi ệm này
của luận án là c ơ sở thực tiễn quan tr ọng cho vi ệc đề xuất các quan điểm và
hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm tiếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN cấp
trung ương ở CHDCND Lào đến năm 2020.
115
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU NH ẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH B Ộ MÁY
HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CH Ủ
NHÂN DÂN LÀO
4.1.1. Quan điểm nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà
nước cấp Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nhằm đảm bảo cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở CHDCND Lào
phù hợp với yêu cầu của th ời kỳ phát tri ển mới của đất nước; cần ph ải chú
trọng và quán triệt những quan điểm cơ bản sau đây:
Một là, cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương
Cải cách BMHCNN c ấp trung ương phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
Đảng, nhất là Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Đảng ủy của các
bộ, cơ quan hành chính các c ấp đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức Đảng, cơ quan, ban ngành ở trung ương. Bởi vì, vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với quá trình cải cách BMHCNN là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp
xây dựng chế độ dân chủ nhân dân theo định hướng XHCN ở Lào, nhất là cấp
trung ương (chủ yếu là Chính phủ), đó là yêu cầu cốt tử bảo đảm bản chất chế
độ dân chủ nhân dân của BMHCNN.
Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII đã nhấn mạnh:
Do hệ thống quyền lực của chúng ta tập trung dưới sự lãnh đạo của
Đảng; vì vậy, việc cải cách hệ thống quyền lực nhà nước phải được
tiến hành song song với sửa đổi phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với cơ quan Nhà nước để làm cho cơ quan nhà nước có khả năng thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách chủ động. Việc sửa đổi
phương thức lãnh của Đảng là phải trên nguyên tắc là: Đảng là người
116
hoạch định đường lối, chính sách và ph ương hướng lớn về sự ho ạt
động của cơ quan nhà nước nhất là về xây dựng luật và các quy phạm
pháp luật của Nhà nước; đồng thời, Đảng cũng người bố trí, sắp xếp
cán bộ lãnh đạo chủ chốt có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức
vào các chức vụ quan trọng của cơ quan nhà nước, để cho việc quản lý
nhà nước, quản lý kinh t ế - xã h ội được tiến hành một cách có hi ệu
quả, làm cho công dân được sử dụng quyền của mình một cách đầy đủ
và có sự công bằng, bình đẳng trước pháp luật [89, tr.33-34].
Vai trò lãnh đạo của Đảng được thực hiện bởi các cấp Đảng ủy và mỗi
đảng viên. Trong điều kiện trở thành Đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng
còn được ghi rõ trong điều 2 Hiến pháp năm 2003 là: Quyền làm chủ Tổ quốc
của nhân dân các bộ tộc được thực hiện và bảo đảm bởi sự hoạt động của hệ
thống chính trị mà có Đảng NDCM Lào là h ạt nhân lãnh đạo. Điều này, cho
thấy Đảng không ch ỉ là hạt nhân lãnh đạo BMHCNN mà còn là trung tâm ý
chí, nguyện vọng cho toàn dân, toàn h ệ th ống chính tr ị. Đảng ph ải có trách
nhiệm trước toàn dân v ề những yếu kém, tồn tại của BMHCNN; nh ất là cấp
trung ương, ch ủ yếu là t ổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ; Mọi yếu kém c ủa
BMHCNN ấy là yếu kém của Đảng ủy trong việc chỉ đạo công tác nhà nước ở
BMHCNN đó.
Chính phủ là cơ quan hành chính, trực tiếp thực hiện quyền hành pháp,
quản lý nhà n ước trong ph ạm vị toàn qu ốc và được phân giao nhi ệm vụ do
nhân dân thông quan cơ quan đại diện trong việc xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội, làm cho đất nước ngày càng vững mạnh lên. Hồ Chí Minh đã nói “Chế
độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân làm người chủ, mà Chính phủ là người
đày tớ trung thành của nhân dân. Chính ph ủ chỉ có một mục đích là: hết lòng
hết sức phụng sử Tổ quốc, phục vụ nhân dân” [38, tr.382-383]. V ậy, tổ chức
BMHCNN cấp trung ương cũng như bộ máy Chính ph ủ đóng vai trò h ết sức
quan tr ọng trong vi ệc điều hành, ho ạt động theo h ướng phát tri ển đất nước
đồng thời tiến tới và đạt được nhưng mục tiêu, chiến lược đề ra của quốc gia.
117
Để sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy bộ, cơ quan và phối hợp với các tổ
chức Đảng trong quá trình c ải BMHCNN cấp trung ương được đảm bảo và
chặt chẽ thì cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, phải nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các Nghị
quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ về vấn
đề cải cách BMHCNN, đó là Ngh ị quy ết Bộ Chính tr ị số 21/BCT, ngày
08/05/1993 về phương châm và nguyên tắc quản lý theo ngành dọc; Nghị quyết
trung ương Đảng lần thứ 6 khóa VI v ề việc củng cố hệ thống quyền lực nhà
nước và công tác cán b ộ, ngày 18/02/1998; Ngh ị quy ết Bộ Chính tr ị số
118/BCT, ngày 15/12/2003 v ề vi ệc ti ếp tục củng cố tổ ch ức bộ máy của cơ
quan hành chính nhà nước; Nghị định Thủ tướng Chính phủ số 32/TTg, ngày
02/02/2012 về việc phê duyệt và công bố chương trình cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2015; Quy ết định Th ủ tướng Chính ph ủ số 67/TTg, ngày
22/07/2011 về vi ệc sắp xếp tổ ch ức bộ máy t ại các b ộ, cơ quan c ấp trung
ương,Thông tư của Bộ Nội vụ số 06/Nv, này 28/10/2014 về việc xây dựng bài
phân tích và dự thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ
và các bộ máy giúp vi ệc; Nghị quyết Hội nghị công tác tổ chức - cán bộ toàn
quốc lần thứ 9 về việc cải cách BMHCNN, v.v.. Đó là căn cứ quan trọng để cải
cách đi đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong vấn đề
chỉ đạo cải cách; tạo ra mối quan hệ đoàn kết, thống nhất và quy ết tâm cao
trong Đảng, trước khi tiến hành cải cách.
Phải nắm chắc, tập trung ph ải trên nền tảng dân ch ủ và dân ch ủ ph ải
dưới sự chỉ đạo tập trung, dân chủ không phải là vô Chính phủ, vô tổ chức. Hồ
Chí Minh gọi đây là nguyên tắc tổ chức cao nhất, có mối quan hệ chặt chẽ và
không đối lập nhau [22, tr.106].
Thứ ba, làm công tác tư tưởng đối với cán bộ, công chức; Tích cực nâng
cao chất lượng đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không
đủ tư cách. Đồng thời, đẩy mạnh cuộc đấu tranh ch ống tham nh ũng trong bộ
118
máy tổ ch ức đảng, BMHCNN và các đoàn thể chính tr ị - xã h ội làm cho t ổ
chức bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Thứ tư, Đảng ủy bộ, cơ quan và ủy đảng các cấp phải có triển khai việc
thực hiện cải cách tổ chức bộ máy gắn chặt với toàn bộ công vi ệc thuộc lĩnh
vực, ngành của mình.
Cần phải kết hợp với các tổ chức Đảng và các cơ quan ở trung ương để
cụ thể hóa đường lối, chính sách thành ch ương trình, kế hoạch hành động cụ
thể nhằm đạt hiệu quả cao trong cải cách BMHCNN cấp trung ương.
Các đảng viên là công ch ức ph ải ra s ức học tập, rèn luy ện, nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nêu gương và
vận động công ch ức là qu ần chúng ủng hộ và th ực hiện các ch ủ trương, biện
pháp cải cách BMHCNN cấp trung ương.
Xử lý d ứt điểm tình tr ạng mất đoàn kết kéo dài ở một số bộ, cơ quan
hành chính, nh ất là vi ệc sáp nh ập cơ quan, đơn vị theo hướng bộ quản lý đa
ngành đa lĩnh vực và vi ệc sắp xếp cơ quan thu ộc Chính ph ủ tại Văn phòng
Chính phủ. Tăng cường công tác lãnh đạo, công tác kiểm tra, giám sát ở các cơ
quan hành chính nhà nước cấp trung ương.
Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải đảm
bảo tính minh bạch, hiệu quả gắn chặt với việc quản lý và phát tri ển đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính đáp ứng yêu cầu mới
Tổ chức BMHCNN với tư cách là cơ quan hành chính, qu ản lý và phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo mọi lĩnh vực được hoạt động tích cực trong toàn
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự cũng như đời sống ấm no của nhân dân; làm
cho đất nước và nhân dân ti ến tới sự ổn định, vững mạnh và th ịnh vượng. Vì
thế, đòi hỏi phải có tổ chức bộ máy có đủ khả năng, có sức mạnh mới có đảm
bảo và đáp ứng được tính hiệu lực, hiệu quả công việc.
Mục tiêu ti ến đến công nghi ệp hóa và hi ện đại hóa là v ấn đề mà được
Đảng và Nhà nước Lào đề ra và khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội VIII của
Đảng năm 2006 “cán bộ có vai trò quan tr ọng trong việc quyết định về thành
119
công và th ất bại của việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước” [89, tr.79] và Đại hội Đảng IX năm 2011 đã nhấn mạnh rằng:
Trong điều kiện đổi mới hiện nay. Đảng ta đòi hỏi đội ngũ cán bộ
phải có đạo đức, có trình độ, có n ăng lực, có ph ẩm ch ất chính tr ị
vững chắc, trung thành với đất nước và sự nghiệp của Đảng, có tinh
thần phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, có cu ộc sống lành mạnh,
trong sạch và ti ến bộ, có tính ch ủ động và ph ấn đấu tự rèn luy ện
mình, tiếp tục cố gắng học tập nâng cao trình độ trong mọi mặt, có ý
thức đối với tổ chức và có kỷ luật, chấp hành pháp luật [90, tr.66].
Hiện đại hóa BMHCNN cấp trung ương liên quan đến rất nhiều yếu tố,
trong đó đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là một nhân tố quyết định. Cho
nên để hoàn thành mục tiêu cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND
Lào đạt yêu cầu trên thì cần tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau:
- Cần phải xuất phát từ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo cải cách BMHCNN
cấp trung ương, từ những nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ, đồng thời gắn với yêu cầu về hiệu quả kinh
tế - xã hội, chất lượng phục vụ, dịch vụ công, tinh gi ảm BMHCNN cấp trung
ương nhưng không dập khuôn, máy móc, đảm bảo tính kế thừa, tính khoa học
trong tổ ch ức nhằm đạt được cơ cấu BMHCNN cấp trung ương có hi ệu lực,
năng lực và tính khả thi cao trong hoạt động công vụ. Cần phát huy vai trò của
thủ trưởng kiêm bí th ư ủy Đảng các cấp cơ quan hành chính trong điều hành
công việc cải cách, chỉ huy nền hành chính cho vững mạnh.
- Công tác xây d ựng và ki ện toàn tổ chức bộ máy hành chính ph ải gắn
với công tác quản lý, đào tạo và phát triển cán bộ công chức hành chính vì hai
vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một tổ chức chỉ có bộ máy và
còn thiếu nhân sự, cán bộ cũng không thể thành một tổ chức, cơ quan trọn vẹn
được. Cán bộ công ch ức là nhân t ố chủ yếu, nhân tố hàng đầu và là nhân t ố
“động” nhất của tổ chức bộ máy. Cán bộ công chức là người lập ra tổ chức, đề
ra cơ ch ế, chính sách và điều hành bộ máy tổ ch ức th ực hi ện cơ ch ế, chính
sách. Ngược lại, Cán bộ công chức lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức
120
và cơ chế, chính sách. Tổ chức quyết định phương hướng và hành động của cán
bộ công ch ức. Tổ ch ức mạnh khi ến từng ng ười mạnh và t ừng ng ười mạnh
khiến cả tổ chức mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Cán bộ tốt việc gì cũng
xong” [37, tr.377]. Do đó, xây dựng và ki ện toàn tổ chức bộ máy hành chính
phải đi đối với công tác qu ản lý, đào tạo và phát tri ển cán bộ công chức hành
chính. Vì yêu cầu của tổ chức và công việc mà bố trí sắp xếp người chứ không
phải vì người mà lập ra tổ chức và đặt ra công việc. Quy hoạch, đào tạo, bố trí,
sử dụng cán bộ công chức phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng và cải
cách tổ chức BMHCNN, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà
nước pháp quyền, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách.
- Cần phải đặc biệt coi tr ọng nhân tố con ng ười trong cải cách và ph ải
qua thực tiễn cải cách để xây dựng, rèn luyện, nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước cấp trung ương. Một mặt, phải tinh giảm biên chế
trên cơ sở xác định tiêu chuẩn, chức danh tạo ra cơ chế ganh đua lành mạnh về
việc làm, về thành tích, thu nhập để thúc đẩy quá trình đổi mới cơ chế quản lý
công chức; đổi mới nội dung ch ương trình ph ương pháp đào tạo, bồi dưỡng
công chức; có chính sách đối với cán bộ, công chức nhà nước cấp trung ương
một cách thỏa đáng và phù hợp; nhất là những bộ, cơ quan trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội. Để đảm bảo yêu cầu cải cách, đổi mới thì phải tăng cường công tác
rà soát lại cán bộ, công chức nhà nước cả về trình độ, năng lực và ph ẩm chất
chính trị, sự nhiệt tình hăng hái phục vụ nhân dân.
Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải được
thực hiện đồng bộ với cải cách hệ thống chính trị cấp trung ương gắn với lề lối
làm việc
Cải cách BMHCNN cấp trung ương phải thực hiện đồng bộ gắn với cải
cách hệ thống chính trị ở trung ương vì BMHCNN là nằm trong mạng lưới tổ
chức hệ thống chính trị của Lào. Việc cải cách BMHCNN cấp trung ương không
chỉ nh ằm đẩy mạnh, nâng cao ch ất lượng và củng cố hi ệu lực, hi ệu qu ả của
mình, mà chính là đóng góp quan trọng vào kiện toàn lại toàn bộ tổ chức bộ máy
trong hệ th ống chính tr ị, phát huy vai trò lãnh đạo toàn di ện của Đảng, tăng
121
cường hiệu lực của Nhà nước trong công tác quản lý kinh tế - xã hội, phát huy
tinh thần sáng tạo và quyền làm chủ của các tổ chức quần chúng. Nhất là việc
củng cố BMHCNN cấp trung ương cũng như việc cơ cấu lại chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của Chính phủ cần phải phù hợp với việc cơ cấu lại chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của các thiết chế quyền lực khác trong bộ máy nhà nước
từ Quốc hội đến Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao bởi nhìn chung đa phần đều là tổ chức bộ máy nhà nước có mối quan hệ mật
thiết chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, ph ải cải cách, cơ cấu lại song song v ới quá
trình cải cách, cơ cấu lại tổ chức Mặt trận Tổ quốc, cơ quan qu ần chúng (H ội
phụ nữ, Đoàn thanh niên, Công đoàn) và tổ chức xã hội khác. Như vậy, mới tạo
ra được cải cách có tính đồng bộ, sự thống nhất của quyền lực nhà nước và sự
phân công phối hợp giữa các cơ quan thực hiện công quyền cấp trung ương.
Yêu cầu trước mắt hiện nay, đòi hỏi phải phân lo ại và xác định rõ mô
hình trong các lo ại hình tổ chức thuộc toàn hệ thống chính tr ị và hệ thống tổ
chức nhà nước nhất là tổ chức bộ máy th ực hiện quyền hành pháp; c ần phải
phân lo ại và xác định rõ h ơn về vị trí, địa vị pháp lý đồng th ời ch ức năng,
nhiệm vụ, phạm vi, trách nhi ệm và hệ thống mạng lưới của một tổ chức hành
hành nhà nước hoặc tổ chức khác mà thực hiện chức năng chuyên nghiệp hoặc
cơ quan tổ chức dịch vụ công;
Do đó, BMHCNN c ấp trung ương, nh ất là c ơ cấu bộ máy của Chính
phủ, bộ, cơ quan ngang b ộ và cơ quan thu ộc Chính ph ủ (hoặc cơ quan đứng
cả hai vị trí: Đảng và Nhà n ước) phải xác định rõ, có c ăn cứ về pháp lý, lý
luận và khoa học. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới, điều chỉnh cung cách, lề lối
làm việc của Chính ph ủ cũng như tại các bộ, cơ quan ngang b ộ phải chuyên
nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Cung cách, lề lối làm việc thường biểu hiện rõ nét
nhất về mực độ chuyên nghi ệp, hi ện đại, hi ệu qu ả trong ho ạt động qu ản lý
hay tình tr ạng quan liêu, trì tr ệ, lãng phí ở công sở. Tuy nhiên, cung cách l ề
lối làm việc yếu kém hay không hẳn từ riêng bản thân ý thức mỗi cán bộ công
chức mà một ph ần ch ủ yếu là t ừ cơ chế chung. Vì v ậy, “phải sớm đánh giá
đúng tình trạng thực tế ở mỗi tổ chức bộ máy và đề xuất hoàn thiện các cơ chế
122
quản lý nội bộ quy định về cung cách, l ề lối làm vi ệc” [46, tr.244]. Điều đó,
sẽ đảm bảo được tính đồng bộ, sự thống nhất và hiệu quả trong cuộc cải cách
BMHCNN các cấp ở Lào.
Từ yêu cầu về sự thống nhất và vận hành thông su ốt của cả nền hành
chính cũng như các cấp hành chính nhà nước ở trung ương, ở vai trò của quần
chúng nhân dân trong xây dựng, giám sát hoạt động của chính quyền, từ đó có
những vấn đề đặt ra:
- Việc cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là đối với các cơ quan
hành chính, cơ quan chuyên môn và c ơ quan sự nghiệp phải bám sát vi ệc sắp
xếp lại các vụ, cục, phòng, ban theo vị trí, chức năng, phạm vị và trách nhiệm
của mình; tăng khả năng đảm trách cho các cấp, nhất là vấn đề quản lý vĩ mô
giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ chế phối hợp,
hài hòa, hợp lý giữa các cơ quan, ban, ngành với nhau.
- Cải cách, đổi mới BMHCNN cấp trung ương là nhằm phục vụ tốt chủ
trương của Đảng, nhằm tập trung sức kiện toàn chính quyền hành chính các cấp
cho vững mạnh về mọi mặt. Vì th ế, trong khi xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ cấu trong BMHCNN cấp trung ương phải quy định cụ
thể về vị trí, quy mô, chức năng, trách nhiệm, mạng lưới và mối quan hệ thống
tổ chức từng cấp; đặc biệt là của các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, đơn
vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tăng cường những cơ sở vật chất và cơ sở pháp lý để việc thực hiện cơ
chế dân chủ được thực chất hơn. Điều đó là phải có quy định cụ thể những việc
mà phải làm, phải thực hiện với nhân dân và trách nhi ệm khi vi phạm, nhất là
trong việc tổ chức lấy thông tin và lấy ý kiến của dân.
- Đảm bảo tính hiệu quả của BMHCNN trung ương khi cải cách cần phải
gắn với việc cải cách, hoàn thiện lề lối làm việc bằng phong cách tích cực hợp
lý, cân đối với công vụ nhằm đạt được mục địch đặt ra một cách hiệu lực, hiệu
quả từng giai đoạn. Việc cải cách bộ máy và cải thiện cơ chế làm vi ệc là hai
vấn đề gắn chặt với nhau và là tính tất yếu khách quan, như Nghị quyết của Bộ
Chính trị số 010/BCT đã khẳng định: “Tổ chức có ý nghĩa quyết định triệt đề,
123
nhưng kỷ luật, lề lối làm việc cũng quyết định triệt để to lớn nhất về chất lượng,
tốc độ nhanh nhẹn và sự thành công ho ặc thất bại của công việc” [76, tr.34].
BMHCNN cấp trung ương trong bối cảnh đất nước Lào đang cố gắng hướng
tới đất nước bền vững nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN,
xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện chính sách mở cửa hội nhập quốc tế
và từng bước hiện đại hóa, đồng thời xu thế chung của thế giới về hành chính
hóa, quản lý hóa thành h ệ thống và cơ chế tiến tới hành chính và qu ản lý nhà
nước thật sự có chất lượng, công khai, minh bạch, hiệu quả và có sự tham gia
của nhân dân. Nhà n ước tiến hành ho ạt động nhằm mục địch phục vụ lợi ích
của nhân dân, thì đồng thời đó cũng chính là nh ằm tạo điều kiện để nhân dân
có thể tham gia quản lý nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng:
Chỉ có ch ế độ của chung mới thật sự phục vụ lợi ích của nhân dân,
trước hết là nhân dân lao động, bảo đảm mọi quyền lợi của nhân dân,
mở rộng dân chủ nhân dân thật sự tham gia quản lý nhà nước. Vì vậy
nhân dân ta đưa hết khả năng làm tròn nhiệm vụ người chủ nhà nước
để xây dựng ch ủ nghĩa xã hội, làm cho n ước ta mạnh, dân ta gi ầu
[39, tr.377].
Bốn là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải bảo
đảm tính kế thừa tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới và phù hợp với
thực tiễn của Lào
Cách cách là quá trình thay đổi có chủ đích chứ không phải là sự phủ định
sạch trơn, siêu hình máy móc đối với đối tượng được cải cách. Vì vậy đối với cải
cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào, bên c ạnh sự lo ại bỏ nh ững cơ quan
không phù hợp và những cơ quan, nội dung cần cải cách thì cần kế thừa giữ lại
những cơ quan, bộ phận đang hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ mới. Mặt khác, cần phải biết tiếp thu vận dụng những kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, nhất là đối với những nước có nhiều nét tương đồng về
định hướng chính tr ị với Lào nh ư Việt Nam, Trung Qu ốc... để xây dựng kiện
toàn BMHCNN cấp trung ương của Lào theo yêu cầu: đơn giản, tinh gọn hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả... Bên cạnh đó, để công cuộc cải cách BMHCNN cấp
124
trung ương đạt kết quả tốt không thể, không xuất phát từ thực tiễn điều kiện kinh
tế chính trị - xã hội và truyền thống đạo đức, văn hóa của Lào. Vì vậy, đòi hỏi
cải cách phải xuất phát và phù hợp với những điều kiện thực tiễn của Lào.
Năm là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải được
tiến hành từng bước vững chắc có tr ọng tâm, tr ọng điểm lựa ch ọn khâu đột
phá của từng giai đoạn cụ thể, gắn với việc nghiên cứu và tổng kết thực tiễn
Cải cách BMHCNN ở CHDCND Lào ph ải được tiến hành t ừng bước
vững ch ắc, có tr ọng tâm, tr ọng điểm, lựa ch ọn khâu đột phá c ủa từng giai
đoạn cụ thể. Đây là quan điểm xuất phát từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của
quá trình qu ản lý nhà n ước ở CHDCND Lào. Trong c ải cách BMHCNN cấp
trung ương có nhi ều nội dung, hình th ức phải làm; có v ấn đề chủ yếu, trọng
tâm, có nh ững vấn đề là cơ sở, là ti ền đề, khâu đột phá của cả quá trình c ải
cách bộ máy hành chính.
Cải cách BMHCNN c ấp trung ương ph ải quan nghiên c ứu chi ều sâu,
toàn diện, kết hợp trên cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn công tác hành chính
nhà nước; Vì việc nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và thường xuyên trên cơ
sở lý luận, khoa học và thực tiễn sẽ tạo ra những nền tảng vững mạnh cho công
tác hành chính nhà n ước nhất là cải cách củng cố BMHCNN cấp trung ương
cũng như cơ cấu tổ của Chính phủ Lào hiện nay. Việc nghiên cứu lý luận, khoa
học về hành chính, quản lý nhà nước trong toàn bộ hệ thống BMHCNN là vấn
đề quan trọng và là yếu tố khách quan để bảo đảm tính chất của cơ quan hành
chính, cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
BMHCNN cấp trung ương ph ải là b ộ máy tri ển khai đường lối chính
sách của Đảng cho thiết thực, trực tiếp thực thi và điều hành chính sách, pháp
luật đi vào cuộc sống toàn xã hội, dịch vụ và đảm bảo quyền lợi nhân dân; Đó
nghĩa là cơ quan thực thi và điều hành trên cơ sở chính sách và pháp luật hiện
hành hoặc là công c ụ, phương tiện đáp ứng chính sách và ph ục vụ nhân dân.
Vậy, “Chính sách và pháp lu ật có liên quan r ất mật thi ết với nhau...Trách
nhiệm của Chính phủ - hành pháp đồng thời cũng là trách nhiệm của Đảng cầm
125
quyền trong việc phải tìm ra được những chính sách làm cho đất nước được ổn
định và phát triển” [9, tr.532-533].
Muốn tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả và vững mạnh cần có
nghiên cứu, mô hình, thiết kế và áp dụng tổ chức bộ máy như thế nào mới đúng,
phù hợp và có kh ả năng th ực hi ện nh ằm đạt được mục địch chung theo ch ủ
trương, chính sách Đảng và Nhà n ước; Đặc bi ệt là trong điều kiện th ực hi ện
chiến lược phát triển hành chính nhà nước đến năm 2020 của Chính phủ, thực
hiện theo Nghị quyết của Bộ Chính trị số 03/BCT, ngày 15/02/2012 về xây dựng
tỉnh thành đơn vị chiến lược, xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và
xây bản thành đơn vị phát triển và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 16/TTg,
ngày 16/02/2012 về việc làm thí điểm xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược,
xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và xây bản thành đơn vị phát triển.
Tuy nhiên, cải cách BMHCNN cấp trung ương cần lưu ý một số điểm như sau:
- Chú tr ọng công tác nghiên c ứu khoa học về hành chính, qu ản lý nhà
nước nh ất là c ải cách BMHCNN c ấp trung ương. Nâng cao s ự hi ểu bi ết và
nhận thức nhằm tạo ra sự thống nhất về quan điểm, chủ trương, phương hướng
và thực hiện. Đẩy mạnh các Vi ện, Trung tâm, Đại học, chuyên gia, nhà khoa
học tập trung nghiên cứu và phổ biến một cách sáng tạo, khoa học.
- Nên m ở rộng và v ận dụng nh ững lý lu ận khoa h ọc, bài h ọc kinh
nghiệm và thực tiễn với các nước anh em láng giềng và các nước trên thế giới.
Hạn ch ế ch ủ ngh ĩa giáo điều, máy móc, ch ủ quan và coi nh ẹ công tác hành
chính nhà nước. Đồng thời, cần nghiên cứu cải cách BMHCNN cấp trung ương
ở Lào trong điều kiện Đảng NDCM Lào cầm quyền, thực hiện theo cơ chế kinh
tế th ị tr ường định hướng XHCN, xây d ựng nhà n ước pháp quy ền, mở rộng
quan hệ và hội nhập quốc tế, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện toàn cầu hóa thế giới hiện nay.
- Khi nghiên cứu về hành chính nhà n ước là ph ải nghiên cứu khoa học
về vấn đề tổ chức và hoạt động của bản thân nhà nước; Trong đó, phải nghiên
cứu về chiều sâu và toàn diện trong hộ thông tổ chức BMHCNN cả trung ương
và địa phương. Nếu xa rời và thiếu nghiên cứu lý luận, khoa học, nguyên lý và
126
thiếu sự kết hợp với tình hình, đặc thù trong và ngoài n ước sẽ khiến cho vi ệc
cải cách BMHCNN ở trung ương ở Lào gặp nhiều khó kh ăn, phức tạp, chậm
chạp, ít ti ến bộ, mất nhiều thời gian, tốn kém, không đáng giá và ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4.1.2. Mục tiêu ti ếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp
Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Về mục tiêu chung: Đến năm 2020 ph ải xây d ựng được BMHCNN
cấp trung ương ở CHDCND Lào ổn định, trong s ạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hi ệu lực, hiệu qu ả đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN và ph ục vụ người dân, doanh nghi ệp,
xã hội và hội nhập quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội Đảng NDCM Lào khóa
IX đã đề ra:
Cơ quan hành chính nhà nước phải ki ện toàn một cách sâu s ắc
theo hướng tinh gọn, hợp lý và có hiệu quả. Các bộ, cơ quan hành
chính cấp trung ương cần th ực hi ện ch ức năng quản lý vĩ mô là
chủ yếu; Nh ất là việc tri ển khai đường lối và Ngh ị quy ết của
Đảng thành ch ương trình, đề án thu ộc ngành cho kịp th ời và chỉ
đạo tổ chức thực hiện thành hiện thực...; Trong th ời gian tới, phải
cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ sâu sắc hơn nữa để có khả
năng th ực hi ện ch ức năng qu ản lý hành chính nhà nước vững
mạnh và hi ệu qu ả, đồng th ời bảo đảm không trùng l ặp, ch ồng
chéo giữa các bộ làm chức năng quản lý vĩ mô toàn ngành v ới các
cơ quan làm chức năng tham mưu của Chính phủ [90, tr.48].
Về mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong h ệ thống hành
chính được xác định phù hợp, không còn s ự ch ồng chéo, trùng l ắp, chuyển
những việc không nh ất thiết phải do cơ quan nhà n ước thực hiện cho doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính ph ủ đảm nhận. Các cơ quan trong
hệ thống hành chính có chức năng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định
127
hướng xã hội ch ủ nghĩa, thẩm quyền gi ữa Trung ương và địa phương được
phân cấp hợp lý.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức của Chính ph ủ tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả
theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Thứ ba, lò ng ghép v ới cải cách b ộ máy hành chính, là th ủ tục hành
chính liên quan t ới cá nhân, t ổ ch ức được cải cách c ơ bản theo h ướng gọn
nhẹ, đơn giản, phấn đấu mỗi năm giảm một cách hợp lý chi phí mà cá nhân,
tổ ch ức ph ải bỏ ra khi gi ải quyết các th ủ tục hành chính v ới cơ quan hành
chính nhà nước.
Thứ tư, phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà n ước được
tiếp tục đổi mới, cải cách, ph ấn đấu giảm được tối thiểu thời gian gi ải quyết
các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà n ước. Cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào n ăm 2020 tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 80% vào năm 2020.
Thứ năm, đến năm 2020, 100% các c ơ quan hành chính th ực hiện cơ
cấu cán b ộ, công ch ức theo v ị trí vi ệc làm, kh ắc phục xong v ề cơ bản tình
trạng cán bộ, công chức cấp trung ương không đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
Đội ngũ cán bộ, công ch ức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng
lực thi hành công v ụ, ph ục vụ nhân dân, ph ục vụ sự nghi ệp phát tri ển đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ sáu, tiền lương của cán bộ, công ch ức phải được cải cách cơ bản,
bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.
Thứ bảy, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà n ước. Các văn bản, tài li ệu chính th ức trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà n ước cấp Trung ương được trao đổi hoàn
toàn dưới dạng điện tử; hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ
thống thư điện tử trong công vi ệc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết
các hoạt động trong các cơ quan.
128
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
4.2.1. Đổi mới tư duy nhận thức, khẳng định quyết tâm chính trị và
trách nhiệm về cải cách bộ máy hành chính Nhà n ước cấp Trung ương ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Trước hết chúng ta phải tư duy lại một cách toàn diện và thống nhất với
nhau về mô hình các tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị ở Lào, hình thức tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước và cải
cách BMHCNN nhất là cấp trung ương; tạo cơ sở và tăng cường sự hiểu biết,
nhận thức mới một cách đúng đắn cả nguyên lý, pháp lý và th ực tiễn. Sau đó,
cấn phải thống nhất với nhau về tư tưởng, quan điểm đối với việc xây dựng và
cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương; chỉ cho thấy rõ vai trò, chức năng,
tính tất yếu và vị trí của BMHCNN cấp trung ương, chủ yếu là Chính phủ với tư
cách là tổ chức bộ máy trọng tâm cầm lái việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung và th ực thi, điều hành các chính sách và pháp lý, qu ản lý mọi
lĩnh vực toàn xã hội trong phạm vi cả nước (cấp quốc gia). Hơn nữa, với danh
nghĩa là tổ chức bộ máy của nhân dân, được nhân dân giao nhi ệm vụ và ch ịu
trách nhiệm đối với dân trở thành một tổ chức bộ máy để bảo vệ, đảm bảo và
đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguyện vọng chính đáng của mọi người dân; tổ
chức BMHCNN mới có đặc quyền và được nhân dân cho phép để th ực hiện
chức năng, nhiệm vụ đó; và ph ải đặt dưới khuôn khổ của pháp luật. Như vậy,
việc xây dựng và cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương tầm quan tr ọng
nhất phải vì lợi ích chung nhân dân và đất nước. BMHCNN là tổ chức bộ máy
trực tiếp thực thi và điều hành cụ thể vào th ực tế hàng ngày liên quan v ới đời
sống của nhân dân; Công v ụ hành chính, qu ản lý nhà n ước cũng như tổ chức
BMHCNN sẽ dễ bị ảnh hưởng hoặc dễ bị thay đổi, đổi mới theo nhi ều lý do
như: theo đổi mới chủ trương chính sách, nhiệm vụ mới và yêu cầu mới...; Vậy,
phải đáp ứng kịp thời và củng cố thường xuyên theo yêu cầu mới.
Từ nhận thức và sự thống nhất, chúng ta cần phải tạo ra những tầm nhìn
lâu dài, có chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch tổng thể và toàn diện
về xây dựng và cải cách, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước nhất là BMHCNN
129
cấp trung ương. Trong đó nên có lộ trình thích hợp trong vi ệc ti ến hành cải
cách BMHCNN và để làm được tốt, có hiệu quả nên phải:
- Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ, tìm hi ểu,
nghiên cứu và phổ biến về hành chính quản trị, tổ chức nhà nước, quản lý nhà
nước, hệ th ống hành chính quan liêu, d ịch vụ công, ph ục vụ nhân dân, pháp
luật và vân vân mà liên quan đến, từ bản thân cơ quan hành chính nhà nước các
cấp đến tới xã hội từng bước một;
- Từ Chính ph ủ xu ống các b ộ, ngành; cấp ủy đảng, lãnh đạo các c ấp
trong hệ thống tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần quan tâm h ơn nữa về
điều này, mở rộng và tạo điều kiện cho cán b ộ công ch ức được học hỏi, tìm
hiểu tăng cường kiến thức của mình bằng nhiều hình thức, đa dạng; cung cấp
những thông tin đẩy đủ từ nhiều nơi, nhiều nguồn ở trung ương và địa phương
cả trong và ngoài nước;
- Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các bộ, các cơ quan hành chính nhà
nước cấp trung ương trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc cải cách, kiện toàn
BMHCNN cấp trung ương một cách toàn di ện, th ường xuyên liên t ục nh ằm
đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi;
- Khẩn trương xây dựng và triển khai chính sách, kế hoạch và cải cách tổ
chức BMHCNN cấp trung ương nhất là chi ến lược phát tri ển hành chính nhà
nước đến năm 2020 và h ướng chỉ đạo cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung
ương của Chính phủ giai đoạn năm 2011-2015;
- Tạo ra những cơ chế khuyến khích sáng kiến đổi mới, cải cách; đòi hỏi
sự quyết tâm của lãnh đạo trong thực hiện cải cách, đổi mới và chấn chỉnh bộ
máy tổ chức đồng thời tiến hành vi ệc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghi ệm đối
với chất lượng, hiệu quả trong công tác hành chính quản trị.
4.2.2. Xây dựng và hoàn thi ện các văn bản quy ph ạm pháp lu ật để
làm nền tảng pháp lý cho xây dựng và cải cách bộ máy nhà nước cấp trung
ương gắn với hoàn thiện thể chế nền hành chính nhà nước theo yêu cầu mới
Tổ chức bộ máy nhà nước, được hiểu là tổ chức bộ máy của nhân dân,
được nhân dân giao nhiệm vụ và chịu trách nhiệm đối với dân trở thành một tổ
130
chức bộ máy để bảo vệ, đảm bảo và đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguy ện
vọng chính đáng của nhân dân; t ổ ch ức BMHCNN mới có đặc quyền (công
quyền) và được nhân dân cho phép để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó; mà
phải đặt dưới khuôn kh ổ của pháp lu ật. Từ cách hi ểu nh ư vậy, tổ ch ức
BMHCNN cấp trung ương đóng vai trò quan trọng là cơ quan, tổ chức bộ máy
trực tiếp thực thi và điều hành mọi lĩnh vực cụ thể vào thực tế hàng ngày liên
quan với đời sống của nhân dân. Th ực chất BMHCNN là tổ chức thực thi và
điều hành các chính sách và pháp luật; Với tính chất BMHCNN là tổ chức triển
khai do hình thức quản lý nhà nước bằng pháp luật và khuyến khích phát triển
dịch vụ công, duy trì vị trí và vai trò mang tính hỗ trợ, bảo đảm trật tự an ninh,
an toàn và phục vụ cho xã hội nhằm đạt được mục tiêu tối đa bảo vệ, đảm bảo
và đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguy ện vọng của mọi công dân. Nh ư Hồ
Chí Minh đã nói:
Pháp lu ật của chúng ta hi ện nay b ảo vệ quy ền lợi cho hàng tri ệu
người lao động. Pháp lu ật của ta lúc này, trong điều kiện hiện nay,
chưa tước bỏ quyền tư hữu, nhưng không ai được lợi dụng quyền tư
hữu để bóc lột thậm tệ nhân dân lao động. Pháp luật của ta là pháp
luật thực sự dân chủ, vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho
nhân dân lao động [35, tr.185].
Chính vì vậy, việc xây dựng và cải cách BMHCNN cấp trung ương cũng
phải có căn cứ về mặt pháp lý mới thực hiện được.
Để đáp ứng kịp thời theo yêu cầu mới và thực hiện chủ trương của Đại
hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX (2011) là quyết tâm tạo bước đột phá trong
thực hiện đường lối đổi mới, đưa nước Lào thoát khỏi tình trạng kém phát triển
vào năm 2020, ti ếp tục thực hiện mục tiêu XHCN, mở rộng hội nhập với khu
vực và qu ốc tế. Đồng th ời, nhằm đảm bảo vi ệc xây dựng và hoàn thi ện, cải
cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương. Thời gian tới cần xây dựng, sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp lý một cách bồng bộ, đẩy đủ, có hiệu lực, hiệu quả.
Muốn vậy, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:
131
- Tiếp tục ra những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng để làm nền tảng hướng
chỉ đạo đối với việc xây dựng và cải cách, ki ện toàn bộ máy nhà n ước và tổ
chức BMHCNN cấp trung ương trong giai đoạn hiện nay và nh ững năm tới.
Đây là cơ sở chính trị quan trọng cho việc thể chế hóa cải cách BMHCNN cấp
trung ương có hiệu quả.
- Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật theo từng lĩnh vực nhất
là lĩnh vực hành chính và tư pháp, loại bỏ những quy định pháp luật không còn
hiệu lực, chồng chéo, trùng lắp và không phù h ợp; tăng cường xây dựng mới
các văn bản pháp luật và tập trung sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện
hành cho đồng bộ, đẩy đủ trong điều kiện mới đang đặt ra. Hi ện nay và th ời
gian sắp tới, cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
+ Tiến hành sửa đổi, bổ sung thêm một số bàn pháp lu ật trong lĩnh vực
hành chính và tư pháp, nhất là luật khung như: Hiến pháp (2003), Luật Chính
phủ (2003), Luật Hành chính địa phương (2003) (hiện đang trong giai đoạn sửa
đổi, bổ sung) và m ột số luật liên quan đến. Việc sửa đổi, bổ sung ph ải đứng
trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng, có căn cứ và tính ch ất về lý lu ận,
pháp lý, khoa học, đảm bảo những nguyên tắc hành trình quản trị, tổ chức quản
lý nhà nước, nhà nước và pháp luật, phù hợp với đòi hỏi của đất nước cũng như
xu hướng thế giới hiện nay.
Trọng tâm là t ập trung vào s ửa đổi, bổ sung một số ch ương của Hi ến
pháp như: về Chủ tịch nước, Chính ph ủ và Chính quy ền địa phương; cần đề
cấp đến và làm rõ h ơn nữa vai trò, v ị trí, ch ức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ,
trách nhiệm, phạm vi, mối liên hệ và hệ thống mạng lưới tổ chức bộ máy.
+ Đối với việc sửa đổi, bổ sung Luật Chính phủ cần lưu ý một số điểm
sau đây:
1) Cần thiết kế lại mô hình các lo ại tổ chức khác nhau trong toàn bộ hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, cần nghiên cứu, tìm hiểu
các loại cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện quyền hành pháp nói chung; Trong
đó, là Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan
đơn vị khác; cần phân định sâu hơn về cơ quan th ực hiện chức năng quản lý
132
hành chính nhà nước (quản trị) và cơ quan th ực hiện chức năng khác nh ất là
các cơ quan chuyên môn, s ự nghiệp, sản xuất kinh doanh (doanh nghi ệp nhà
nước), đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ công;
2) Cơ cấu tổ chức cần phân định và làm rõ hơn, cả cơ cấu bộ máy và cấu
thành nhân sự của Chính phủ bao gồm những loại cơ quan như thể nào, thành
viên của Chính phủ như thể nào; Trong tổ chức nội bộ của bộ, cơ quan ngang
bộ có mấy cấp, từng cấp có lo ại hình và tên g ọi như thế nào ho ặc trừ trường
hợp nào đó cũng quy định rõ trong luật. Trong Luật Chính phủ năm 2003, chưa
quy định rõ về cơ quan thuộc Chính phủ hoặc đa số gọi Tổng cục hoặc cơ quan
khác tương đương, nhưng trên th ực tế ph ần lớn các b ộ có lo ại hình tổ ch ức
Tổng cục nhưng đặt tên gọi khác nhau;
3) Quy định rõ vi ệc thành lập, sáp nh ập, tách ra, h ợp nh ất, giải th ể tổ
chức Chính phủ do thẩm quyền cá nhân của Thủ tướng hoặc tập thể của Chính
phủ cũng như thẩm quyền của bộ trưởng và thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ trong việc thành lập hoặc giải thể tổ chực nội bộ của bộ.
Đối với Luật Hành chính địa phương cần sửa đổi, bổ sung một số vấn đề
đáng chú ý mà liên quan đến việc cải cách BNHCNN cấp trung ương như: về
phân cấp quản lý và ph ối hợp giữa trung ương và địa phương theo cơ chế kết
hợp quản lý theo ngành dọc và ngành ngang; thành lập, giải thể, biên chế bộ máy
tổ chức chuyên môn, sự nghiệp đại diện ở khu vực và địa phương đồng thời việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức nhân sự tại các sở, phòng ở địa phương.
+ Khẩn trương sửa đổi, bổ sung thêm vào m ột số văn bản dưới luật và
đưa ra văn bản mới để đảm bảo cho công tác tổ chức hành chính nhà nước và
cải cách BMHCNN cấp trung ương nhất là quy định khung chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (ví dụ : ở Việt Nam
có Ngh ị định số 36/2012/N Đ-CP ngày 18/04/2012 v ề quy định ch ức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ). Chuẩn bị, tạo
điều ki ện nh ằm gó p ph ần trong vi ệc dự án lu ật, dự th ảo văn bản quy phạm
pháp luật mới, ví dụ như: Luật Cán bộ - công ch ức, Luật Thành phố - th ị trấn
(tách ra từ Luật Hành chính địa phương).
133
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành luật. Đây là vấn đề yêu cầu cấp
bách hi ện nay; mu ốn hoàn thành nhi ệm vụ xây d ựng nhà n ước pháp quy ền
XHCN là rất cần thiết pháp luật làm ra phải tuân thủ nguyên tắc có dân chủ theo
một quy trình khoa học, công khai với sự tham gia góp ý một cách rộng rãi.
Về kỹ thuật biên tập, soạn thảo, dự thảo các văn bản pháp lu ật, thủ tục
hành chính cần được biên tập theo yêu cầu rõ ràng, cụ thể hơn, đảm bảo tính
thống nhất, chặt chẽ giữa các nội dung tại các điều, khoản, và dễ hiểu, dễ thực
hiện, ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện một số văn bản khi cần thiết.
Các cơ quan, đơn vị có trách chức, có trách nhiệm lập ra và theo dõi các
văn bản pháp luật, thủ tục hành chính cần phát cố gắng, tăng cường kiến thức
chuyên môn để đề xuất những văn bản quy ph ạm pháp lu ật phù hợp với điều
kiện thực tiễn trên cơ sở đường lối, chính sách và nguyên t ắc. Quan tâm vi ệc
theo dõi, thẩm định các văn bản để nắm chắc tình hình thực thi pháp luật.
- Chú trọng công tác thực thi, điều hành các văn bản pháp lý đúng và đủ
trình tự theo lu ật định, nghiêm túc mang tính hi ệu lực, hiệu quả; Tăng cường
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật một cách đúng đắn và rõ ràng,
nhất là cán bộ công chức trực tiếp thực hiện.
4.2.3. Thi ết lập mô hình m ới về tổ ch ức bộ máy hành chính nhà
nước cấp trung ương một cách hợp lý, nâng cao hi ệu lực, hiệu quả ho ạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương
Thiết lập mô hình mới về tổ chức BMHCNN cấp trung ương ở Lào bảo
đảm ho ạt động có hi ệu qu ả, phù h ợp với yêu c ầu xây d ựng một nền hành
chính ph ục vụ nhân dân, đáp ứng sự phát tri ển và h ội nh ập với khu v ực và
quốc tế là quá trình tìm ra cái m ới phù hợp với điều mới hiện nay và đi theo
hướng XHCN.
Thời gian qua, tổ chức BMHCNN cấp trung ương đã được cải cách, kiện
toàn tích cực theo ph ương châm tinh gọn, hợp lý, có hi ệu quả, có ch ất lượng
nhất là cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ khóa VII (2011); Cuộc cải cách
lần này b ước đầu, cơ cấu bộ máy Chính ph ủ đã được điều ch ỉnh theo xu
hướng của mô hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn; tập trung sắp
134
xếp lại các cơ quan, Ủy ban, ngành chuyên môn, s ự nghiệp thuộc Chính ph ủ
sáp nhập sang các b ộ, cơ quan ngang bộ trung ương; không còn lo ại cơ quan
thuộc chính phủ có thức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực đặt tại
Phủ Thủ tướng Chính phủ và đổi mới loại hình Văn phòng Chính phủ đã thay
cho Phủ Thủ tướng Chính ph ủ trong đầu nhiệm kỳ của Chính ph ủ khóa VII.
Đây được coi là m ốc đánh dấu lần đầu tiên trong c ải cách c ơ cấu tổ ch ức
Chính phủ so với các khóa tr ước đây; Đó là sự kiên quy ết của Đảng và Nhà
nước đối với công tác c ải cách, ki ện toàn BMHCNN c ấp trung ương. Tuy
nhiên, để khắc phúc nh ững vướng mắc và ti ếp tục thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu của cải cách, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương trong những năm
tới, cần tập trung chú trọng một số nội dung chủ yếu sau:
- Xuất phát từ mô tả, thiết kế và xác lập loại hình tổ chức bộ máy trong
hệ thống hành chính nhà nước ở trung ương; Phân tích, phân định toàn diện và
rõ ràng hơn các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước và cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng
quản lý sản xuất, kinh doanh, chuyên môn, sự nghiệp, dịch vụ công; đồng thời
phải sớm sắp xếp vào theo nhóm để phân định rõ ràng chức năng hoạt động của
bộ máy. Việc thiết kế trên cơ sở lý luận, khoa học, lôgic, thực tiễn về mô hình
tổ chức hành chính với các loại hình khác nhau và có thể áp dụng vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Đẩy mạnh các bộ, cơ quan hành chính nhà n ước cấp trung ương thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu, làm cho bộ máy tham mưu giúp việc
“tinh gọn, hợp lý và có hiệu quả”. Phân định và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
bộ máy tham mưu giúp việc về quản lý hành chính chuyên môn và sự nghiệp.
Như vậy, phải sớm ban hành các v ăn bản pháp lu ật để quy định về tổ
chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ nhằm điều chỉnh, đổi mới mạnh
mẽ và hợp pháp hóa các tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện
thành công mục tiêu chính trị của Đảng đề ra đến năm 2020 và 2030.
- Cơ cấu lại tổ chức Chính phủ cho ổn định bằng cách sắp xếp lại bộ máy
của các bộ, cơ quan ngan bộ cho hợp lý theo hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh
135
vực và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Củng cố tổ chức bộ máy
thuộc từng bộ, từng cơ quan ngang b ộ cấp vụ, cấp tổng cục; giảm bớt khâu
trung gian không cần thiết. Làm rõ hơn hình thức hoặc loại tổ chức giữa cấp vụ
và tổng cục đồng thời giữa vụ mang tính chất tham mun hành chính nội bộ và
vụ mang tính ch ất vừa tham mưu, vừa là th ực thi nhi ệm vụ chuyên môn theo
ngành, lĩnh vực; Đồng thời cần làm rõ về tổ chức và hoạt động của đơn vị sư
nghiệp công lập khác.
Cơ cấu lại cấu trúc bên trong c ủa các bộ, cần nghiên cứu xây dựng
cơ cấu khung có tất cả các bộ với các cấu trúc nền tảng như: cục, vụ,
viện trong một mặt bằng pháp lý th ống nh ất. Căn cứ vào c ấu trúc
khung của bộ máy bộ, mỗi bộ, ngành tùy đặc điểm cụ th ể mà xây
dựng bộ máy hợp lý với số lượng, tên gọi và cơ chế vận hành bảo
đảm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ [59, tr.528].
Cần nghiên cứu xây dựng cấu trúc bộ máy bên trong c ủa tổng cục một
cách hợp lý với địa vị pháp lý, chức năng, quyền hạn, phạm vi, hệ thống mạng
lưới tổ chức và trách nhiệm phù hợp với tên gọi không trùng lặp với đơn vị, cơ
quan khác trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Lào.
- Xác định rõ vị trí, quy mô, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, phạm vị,
trách nhiệm, mối liên hệ và hệ thống của cơ quan, tổ chức bộ máy hành chính
các cấp thì cần xem lại những chính sách, mục tiêu, đối tượng, tiêu chí và tầm
quan trọng đặt ra đối với công việc cũng như tổ chức bộ máy thực thi công vụ
nào đó và điều này ph ải quy định trong Nghị định của Thủ tướng Chính ph ủ
hoặc Quyết định của bộ tr ưởng, thủ tr ưởng cơ quan t ương tự về tổ ch ức và
hoạt động của tổ chức đó. Ngoài ra, cần chú trọng và đủ rõ ràng hơn nữa về tổ
chức và hoạt động của tổng cục hoặc tương đương trực thuộc bộ. Để bảo đảm
tính thống nhất cần ra quy định chung về tiêu chu ẩn, tiêu chi c ủa tổ chứ của
bộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan thu ộc chính ph ủ và m ột số cơ quan đơn vị
hành chính khác.
- Việc sắp xếp, bố trí tổ chức BMHCNN cấp trung ương nói chung và
từng các bộ, cơ quan, đơn vị hành chính nhà n ước nói riêng ph ải đi cùng với
136
việc củng cố, điều chỉnh tổ chức Đảng, quần chúng và gắn chặt với việc bố trí
sắp xếp nhân sự một cách minh bạch và tiến hành từng bước cải cách tổ chức
bộ máy theo kế hoạch, theo trình tự, bước đi trên cơ sở khoa học, khách quan,
không nhất thiết; Nên đi qua nghiên c ứu, qua làm thí điểm, có tr ọng điểm ở
một số bộ, ngành mới tiếp tục triển khai, mở rộng. Sắp xếp tổ chức bộ máy,
khắc phục cơ chế xin - cho, nể nang và v.v...
- Hoàn thiện, điều chỉnh cơ chế làm việc, phương thức hoạt động trong
tổ chức BMHCNN cấp trung ương trên nguyên tắc tổ chức, phù hợp với yêu
cầu mới; loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà và sách nhiễu, công khai hóa,
tập trung th ực hi ện và gi ải quyết các v ụ vi ệc theo lu ật định một cách nhanh
nhẹn, minh bạch. Tạo điều hiện và môi tr ường tốt thức đẩy công tác qu ản lý
hành chính, ti ếp tục thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” nâng cao hi ệu lực,
hiệu quả trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Điều chỉnh cơ chế phối hợp giữa các ngành cấp trung ương với nhau và
giữa trung ương với địa phương một cách thông suốt, đảm bảo tính thống nhất
và hiệu lực, hiệu quả của công vụ theo nhiệm vụ được giao.
Để thực hiện thành công những nội dung trên và quản lý nhà nước hiệu
quả cấp vĩ mô. Mô hình t ổ chức BMHCNNcấp trung ương trong thời gian tới
nên thiết lập mô hình như sau:
1. Cơ quan tham mưu trực tiếp cho Th ủ tướng và Phó Th ủ tướng (Văn
phòng Chính phủ, nên đặt tên gọi là Phủ Thủ tướng như trước đây).
2. Bộ tham mưu về vấn đề chủ quyền quốc gia gồm: Bộ Quốc phòng; Bộ
An ninh; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
3. Bộ tham mưu về các vấn đề theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực gồm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công thương;
- Bộ Nông lâm và Phát tri ển nông thôn (sáp nh ập cơ quan phát tri ển
nông thôn và giảm nghèo quốc gia);
- Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (sáp nhập vấn đề tiến bộ phụ nữ, trẻ
em, giảm nghèo và các lĩnh vực liên quan khác);
137
- Bộ Giáo dục và Thể thao;
- Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch;
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Y tế;
- Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông;
- Bộ Công chánh và Vận tải;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Năng lượng và Mỏ;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Cơ quan Thanh tra Chính ph ủ (tách hẳn với Ủy ban ki ểm tra Trung
ương Đảng với bộ máy, cán bộ, công chức và người đứng đầu độc lập);
4. Xóa bỏ hẳn những văn phòng tham mưu cho các ủy ban có tổ chức bộ
máy độc lập ngang bộ và Tổng cục để sáp nhập vào các bộ, ngành liên quan,
phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà n ước, tinh gi ảm bộ
máy và giảm thiểu vấn đề tài chính công vụ.
5. Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành cho
rõ ràng và khẩn trương nghiêu c ứu, phân định rõ ràng các loại hình tổ chức
đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống BMHCNN.
6. Phân định và chí nh xác rõ hơn về việc hoàn thi ện tổ chức và ho ạt
động của Phủ Chủ tích nước nhất là về vị trí, đại vị pháp lý của tổ chức bộ
máy, về nhân sự và mối quan hệ với Chính phủ (Thủ tướng Chính phủ) đối với
việc hình thành tổ chức bộ máy của Phủ Chủ tịch nước.
Thiết lập mô hình BMHCNN như trên sẽ đảm bảo chức năng quản lý vĩ
mô và thông suốt từ trung ương đến địa phương; thực hiện thành công các mục
tiêu mà Đảng và Chính phủ đề ra và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực quốc gia,
tài chính và phục vụ nhân dân tốt hơn.
4.2.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Cán bộ công chức có vai trò quan tr ọng trong việc quyết định sự thành
công hay thất bại về việc tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng và
138
Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ bảo: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, “Muốn việc thành công hay th ất bại, đều do cán b ộ tốt hay kém”
[36, tr.240, 269]. Vì v ậy, huấn luy ện, ch ăm lo đội ng ũ cán bộ công ch ức là
công việc gốc của Đảng và Nhà nước, cán bộ công chức là vấn đề có ý ngh ĩa
quyết định thành công hay th ất bại trong th ực hiện đường lối, chính sách của
Đảng. Để cán b ộ th ực sự tr ở thành nhân t ố quy ết định, ph ải nâng cao ch ất
lượng của từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo quản
lý ph ải vững vàng, trung th ực và có ph ẩm ch ất chính tr ị tốt đẹp, thành th ạo
chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức và trách nhiệm trong thi hành công vụ.
Đảng NDCM Lào t ừ ngày thành l ập cho tới ngày nay luôn luôn quan
tâm, chăm lo đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ; nhất là cán bộ cấp chiến lược
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng. Trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị của thực dân và trong sự
nghiệp đổi mới đều gắn liền với vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ. Vì thế việc
kiện toàn đội ng ũ cán bộ, công ch ức đủ năng lực, phẩm chất là yếu tố quan
trọng quyết định đến thắng lợi vẻ vang của mọi công việc và rất thuận lợi cho
các khâu sắp xếp, luân chuyển, sử dụng đúng cán bộ, làm cho họ an tâm th ực
hiện nhiệm vụ được giao, có chất lượng, đáp ứng đòi hỏi thực tế của xã hội và
tận tụy phục vụ nhân dân.
Trong điều kiện và hoàn cảnh mới, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức,
nhất là cán bộ cấp trung ương càng trở nền quan trọng; trong những năm gần
đây và th ời gian tới, đất nước đang đứng tr ước nhi ều cơ hội và nhi ều thách
thức, khó khăn phức tạp không nhỏ. Do đó, cần phải nắm lấy thời cơ, biết tận
dụng những cơ hội, đồng thời phải biết vượt qua những thách thức, khó khăn,
để chèo lái đất nước thoát kh ỏi nghèo nàn và l ạc hậu, sánh kịp với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Muốn thực hiện đạt được điều đó cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp nh ằm đổi mới, nâng cao ch ất lượng đội ng ũ cán b ộ, công ch ức trong
BMHCNN cấp trung ương, cụ thể như sau:
139
1) Đổi mới và hoàn thi ện công tác qu ản lý cán b ộ, công ch ức trong
BMHCNN cấp trung ương phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
- Tiến hành tổng điều tra, đánh giá, rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức
nhằm xác định chính xác s ố lượng, ch ất lượng của toàn bộ đội ng ũ cán bộ,
công chức trong BMHCNN cấp trung ương, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch
cán bộ, công chức, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch,
quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đúng với yêu cầu công tác. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bước tiếp cận dần với
hệ thống quản lý cán bộ, công chức bằng tin học ở cơ quan hành chính các cấp.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về cán bộ, công chức đã ban hành; quy
định rõ tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ, trách nhiệm cán bộ, công chức. Phân
định rõ các chức danh của từng cán bộ, công chức để phù hợp với yêu cầu từng
vị trí công vi ệc; đó là để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhi ệm vụ
công việc của từng cán bộ, công ch ức và cũng biết được năng lực, tài năng,
kiến thức và phẩm chất của họ.
- Xác định biên chế cán bộ, công chức hợp lý gắn với yêu cầu công việc
thực tế và điều kiện của từng bộ, ngành, lĩnh vực; định biên cán bộ, công chức
cấp trung ương phải căn cứ vào từng loại tổ chức, quy mô, s ố lượng cán bộ,
công chức theo quy hoạch.
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức cấp trung ương, trong
thời gian tới cần tổ chức thi đầu vào; thực hiện cơ chế đánh giá, khen thưởng,
kỷ lu ật đối với cán b ộ, công ch ức để nâng cao ch ất lượng và trách nhi ệm.
Trong thi tuyển phải đảm bảo tính dân chủ, khoa học và công bằng, công khai,
để sàng lọc lấy người đủ năng lực và ph ẩm chất, đúng tiêu chuẩn. Đồng thời
phải thực thi tri ệt để công tác luân chuy ển cán bộ lãnh đạo quản lý cấp trung
ương, khai trừ, miễn nhiệm đối với cán bộ kém phẩm chất; có chế độ đãi ngộ
phù hợp để khuyến khích cán b ộ, công ch ức cấp trung ương gắn bó với quần
chúng, gắn bó với nhân dân, yên tâm công tác và phát huy được trí tuệ của họ,
góp phân tích cực, năng động và hoàn thành nhiệm vụ.
140
- Thực hiện tinh giảm biên chế trong tổ chức BMHCNN cấp trung ương,
nhưng chủ yếu là đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ tiêu
chuẩn; thực hiện trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công ch ức; đảm bảo duy trì được 3
loại cán bộ công chức (cao tuổi, trung tuổi và trẻ tuổi) trong tổ chức BMHCNN
các cấp. Bố trí, luân chuyển và đề bạt cán bộ công chức thường xuyên theo quy
định, quy hoạch đáp ứng như cầu của công việc.
2) Cải cách, điều chỉnh và các chế độ chính sách khuyến khích thích hợp
cho cán bộ công chức hành chính nhà nước
- Tiếp tục cải, điều chỉnh hệ thống chính sách cho phù hợp nhằm khuyến
khích, thu hút sức mạnh của cán bộ công chức chủ yếu là tiền lương và các chế
độ đãi ngộ; đảm bảo hỗ trợ mức cơ bản cho cuộc sống sinh hoạt cán bộ, công
chức tốt lên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời điểm đó cũng để
góp phần vào vi ệc nâng cao ch ất lượng, tạo thế yên tâm công tác đối với đội
ngũ cán bộ, công chức.
- Phải có chính sách hỗ trợ, đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, công chức
trong điều kiện khó khăn, xa xôi (ngoài nước), phức tạp và nguy hiểm đặc biệt;
việc làm đó dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe v.v..., đó cũng là tạo sự yên tâm cho
cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành xu ất sắc nhiệm vụ
được giao.
- Cần xem xét l ại và kh ẩn trương điều chỉnh chế độ chính sách để thu
hút, khuyến khích thích ứng đối với cán bộ công chức có trình độ cao, có học
vị học hàm cao, có công, có kinh nghi ệm nhiều, nhất là cán b ộ công ch ức đã
nghỉ việc quản lý hành chính, các chuyên gia, nhà khoa h ọc, nhà nghiên cứu,
các thầy cố giáo, v.v...; Bên cạnh đó, cần tăng cường, mở rộng thêm nữa công
tác thi đua, khen th ưởng bằng nhi ều hình th ức, nhi ều ch ương trình, nhi ều
phong trào một cách rực rỡ, hấp dẫn, thường xuyên, liên tục.
- Chế độ chính sách khuyến khích, hỗ trợ không chỉ là tiền lương mà nên
tính đến sự phát triển toàn diện đối với các bộ công chức mang tính chắc chắn,
ổn định, bền vững lâu dài.
141
3) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nâng cao
trình độ và chất lượng của BMHCNN cấp trung ương.
- Tiến hành rà soát lại cán bộ, công chức ở BMHCNN cấp trung ương để
nắm các số liệu về các mặt cần đào tạo, bồi dưỡng. Triển khai các kế hoạch về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công ch ức trong BMHCNN cấp trung ương; phân
loại cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng.
- Đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính nhà nước, hiểu biết về nhà nước - pháp lu ật. Nâng cáo về lý lu ận
chính trị và rèn luy ện về ph ẩm ch ất đạo đức ngh ề nghi ệp. Kết hợp đào tạo
chính quy và bồi dưỡng ngắn hạn. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học, tự
rèn có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Nhà nước.
- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức trong
BMHCNN cấp trung ương, có ý thức tận tâm, tận ý với công việc, gắn với thực
tế, gắn bó với nhân dân, gắn bó với cơ sở.
4) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức
Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc kiểm tra, giám sát cán bộ,
công chức là khâu công tác không th ể thiếu. Kiểm tra, giám sát để đánh giá
việc th ực hi ện nhi ệm vụ, phát hi ện nh ững vi ệc làm t ốt; uốn nắn, cảnh báo
những việc làm sai ngay từ đầu; kịp thời giúp đỡ, chỉ đạo cán bộ, công chức khi
họ gặp khó kh ăn, lúng túng. Th ực tiễn cho th ấy do không ki ểm tra, giám sát
thường xuyên nên có n ơi, có lúc cán b ộ, công ch ức làm sai ho ặc vi ph ạm
nhưng không được cảnh báo, nhắc nhở nên lại tiếp tục sai phạm.
Thực hi ện gi ải pháp này các b ộ, ngành, các c ơ quan, đơn vị trong hệ
thống bộ máy hành chính các cấp, phải xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra định kỳ, khi cần thiết phải kiểm tra đột xuất, hoặc thông qua việc kiểm tra
thực hiện công vi ệc để kiểm tra cán b ộ, nắm cán bộ, về hoàn cảnh gia đình,
nhân thân v.v.. để có biện pháp giúp đỡ, chỉ đạo.
142
4.2.5. Tăng cường ngân sách và hi ện đại hóa các c ơ sở vật ch ất,
trang thiết bị đối với bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
Để nâng cao ch ất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác củng cố, kiện toàn
tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phải tăng cường ngân sách và cơ sở vật
chất đầy đủ, hiện đại, thuận lợi cho việc đổi mới tổ chức bộ máy, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sắp xếp, bố trí các cơ quan, đơn vịn của các bộ, ngành nhằm
đáp ứng kịp thời theo kế hoạch, chương trình cải cách.
Vấn đề cung cấp ngân sách và cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong
những yếu tố tương đối tất yếu và có ý ngh ĩa hết sức quan tr ọng trong vi ệc
thành lập, sáp nhập, tách ra, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng hiện đại hóa
trong hệ thống quản lý, hành chính quan liêu và có sự tác động mạnh mẽ của sự
thành công khoa học - công nghệ trong thời toàn cấu hóa thế giới đang tiếp tục
khá mạnh mẽ như hôm nay, đồng thời xu hướng các nước trên thế giới đã vận
dụng sự tiến bộ của kỹ thuật, khoa học - công nghệ chuyển vào công tác hành
chính nhà nước, đó là hệ thống điện tử hoạt động của BMHCNN (Chính phủ
điện tử, ti ếng Anh là E-Government) ; Để th ực hi ện theo h ướng đối với
BMHCNN cấp trung ương thì nhà nước cần đầu tư mạnh một số nội dung sau:
Thứ nhất, tăng cường ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin trong
công tác hành chính nhà cấp trung ương
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin
sẽ giúp cho việc quản lý hành chính có hiệu quả hơn, thể hiện trên các mặt sau:
+ Cập nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian;
+ Các cấp lãnh đạo, nhờ công nghệ thông tin, có thể thường xuyên nắm
được tình hình bi ến động cũng như chất lượng công tác hành chính, công tác
phục vụ nhân dân một cách nhanh chóng và chính xác;
+ Xử lý cơ sở dữ liệu bằng các phần mềm máy tính với các phương pháp
thích hợp đảm bảo tính khoa h ọc, chính xác v ới độ tin cậy cao. Công ngh ệ
thông tin giúp cho việc nhận định, đánh giá công tác hành chính nhà nước toàn
diện và chính xác, trên c ơ sở đó có th ể dự kiến các ph ương hướng, đề ra các
giải pháp phù hợp với thực tiễn;
143
+ Công nghệ thông tin là phương tiện hữu hiệu để khách quan hóa công
tác hành chính nhà nước cấp trung ương.
Thứ hai, đầu tư nâng cấp xây dựng mới các trụ sở, phòng làm vi ệc, và
trang bị hiện đại, bảo đảm hoạt động công việc
+ Thiết kế và xây dựng các trụ sở, phòng làm việc hợp lý theo công vụ,
khối lượng và số lượng cán bộ công chức;
+ Phải mạnh dạng đầu tư trang thi ết bị hiện đại như: máy vi tính, máy
phôtôcopy, tủ tài li ệu, bàn làm vi ệc, v.v... mới bảo đảm điều ki ện làm vi ệc
thuận lợi cho các cơ quan và cán bộ, công chức.
Do vậy, phải quan tâm hơn nữa việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trong
quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương thực hiện công việc có hiệu quả,
kịp thời, công khai, minh b ạch và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được
theo dõi và góp phấn trong công tác quản lý hành chính nhà nước. Đối với vấn
đề này, những năm tiếp theo cần tập trung mấy điểm sau đây:
- Việc phân ngân sách và cung cấp cơ sở vất chất, phương tiện phục vụ
cho phù hợp và cân đối đảm bảo tính thường xuyên thực hiện công việc đối với
ngành, lĩnh vực; cần dựa trên kh ối lượng, đối tượng công vụ và số lượng cán
bộ công chức hiện có.
- Quản lý và s ử dụng ngân sách, ch ỉ tiêu và công c ụ trang thiết bị phải
đảm bảo hơn việc thực hiện công việc chuyên môn, chuyên nghiệp, nghiên cứu
khoa học, tuyên truyền phố biến giáo dục và phát tri ển nguồn nhân lực; Giảm
xuống kinh phí về hành chính giấy tờ, thiết kế trang trí trụ sở và cung cấp các
phương tiện trang thiết bị quá mức cần thiết, tốn kém và láng phí.
- Hoàn thiện và điều chỉnh lại các quy định, cơ chế quản lý, sử dựng tài
sản nhà nước, tài sản công cũng như hệ thống quản lý tài chính mà các b ộ, cơ
quan nhà nước đang quản lý, quản trị cho phù hợp và có hiệu quả, mang lại lợi
ích cao nhất cho đất nước.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách, tài chính và
tài sản của Chính ph ủ, từng các bộ, ngành một cách nghiêm minh. C ủng cố
công tác thành tra, ki ểm toán để bảo đảm thực hiện tốt các kỷ luật tài chính,
chống láng phí và hiện tượng tham nhũng mọi hình thức trong BMHCNN.
144
4.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa cải cách bộ máy hành chính nhà nước
ở trung ương và địa ph ương, bảo đảm từng bước tính t ự ch ủ và ch ất
lượng của cơ quan hành chính địa phương
Nền hành chính nhà nước của nhiều nước trên thế giới đều được tổ chức
theo mô hình th ứ bậc, có cấp trên và cấp dưới. Trong hệ thống thứ bậc, phân
biệt giữa hành chính nhà nước cấp trung ương và hành chính nhà nước cấp địa
phương trở thành ph ổ biến. Đối với nước Lào, hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước cũng được phân bi ệt giữa cơ quan hành chính nhà n ước cấp trung
ương và cấp địa phương mà đều là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, mang
tính chất chấp hành và điều hành, thực thi và quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ
bản của đồi sống toàn xã hội trong phạm vị nhất định khác nhau.
Với tính cách đó, tổ chức BMHCNN cấp trung ương ở Lào thực hiện vai
trò và các chức năng quản lý vĩ mô, cấp quốc gia và phạm vị cả nước; Còn tổ
chức BMHCNN cấp địa phương thực hiện vai trò và chức năng quản lý vi mô
theo vùng lãnh th ổ trên địa bàn (t ỉnh, huy ện, bản làng) nh ất định. Tổ ch ức
BMHCNN cấp trung ương và địa phương có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết
với nhau, có liên h ệ, phối hợp lẫn nhau th ường xuyên. Do vậy, khi ti ến hành
cải cách BMHCNN cấp trung ương đòi hỏi cần phải cải cách BMHCNN ở địa
phương một cách thích ứng trong th ời gian hợp lý để đảm bảo nâng cao ch ất
lượng, hiệu quả của cơ quan hành chính cũng như kết quả trong công cuộc cải
cách, kiện toàn tổ chức BMHCNN cấp trung ương.
Mặt khác, cải cách BMHCNN c ấp địa ph ương cũng là vấn đề cực kỳ
quan trọng và nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước Lào nhất là thực hiện
Nghị quyết của Bộ Chính trị 03/BCT năm 2012 về xây dựng tỉnh thành đơn vị
chiến lược, xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và xây bản thành đơn
vị phát triển; Đặc biệt là ở trung ương phải chuyển hóa xuống địa phương, cơ
sở (cả công vi ệc, nhân sự và ngân sách, ph ương tiện) nhằm tạo ra nh ững nền
tảng, điều kiện và tăng trưởng sức mạnh mới toàn di ện cho địa phương từng
bước; gắn với việc củng cố và phát huy dân chủ nhân dân; Đề cao tính tự chủ,
tự quản một cách tích cực, sáng tạo và vận dụng phù hợp với thực tế trên địa
145
bàn và h ợp pháp để th ức đẩy sự phát tri ển toàn di ện các l ĩnh vực của địa
phương và đất nước từng bước một. Cho nên, để th ực hi ện tốt theo ph ương
châm này cần xác định cụ thể hơn nữa và tôn tr ọng một số vấn đề thêm trong
thời gian sắp tới như sau:
- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và
địa phương đưa trên nguyên tắc tập trung dân chủ có sự phân công quản lý theo
ngành, lĩnh vực; tăng cường chức năng quản lý, kiểm soát, thường xuyên giám sát
của Chính phủ và ngành dọc cấp trên; Tạo ra những sức mạnh để nâng cao tính tự
chủ, tự quản, sự sáng tạo và trách nhiệm của cơ quan hành chính địa phương các
cấp; Giảm dần sự dựa dẫm vào cấp trên của địa phương, không ngừng nâng lên
năng lực trong quản lý hành chính và phục vụ ở địa phương, cơ sở;
- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và
địa phương phải đi đúng hướng Trung ương thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
một cách hợp lý như: hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc,
lập ra chính sách - pháp luật, quản lý và phát triển cán bộ công chức và theo dõi,
kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ xây dựng phát triển của địa phương là chủ
yếu; Đồng thời chỉ đạo, kiểm soát, mệnh lệnh trực tiếp và toàn diện đối với công
tác an ninh - quốc phòng và công tác thuộc về chủ quyền quốc gia;
- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà n ước ở trung ương
và địa phương phải đảm bảo cho tổ chức địa phương có thẩm quyền, nhiệm vụ
một cách hợp lý trong vi ệc quản lý về kế hoạch, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính và cơ sở vất chất để thực hiện vai trò tự chủ, tự quản trong việc phát triển
kinh tế - xã hội và phục vụ cho nhân dân;
- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà n ước ở trung ương
và địa phương phải bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả: vấn đề nào, cấp nào giải
quyết được tốt, nhanh chóng, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và có hi ệu quả
hơn, là giao cho cấp đó làm và phân giao nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý
cùng nhau [121, tr.10].
Như vậy, nhiệm vụ ưu tiên trước mắt những năm tiếp theo cần chủ động
đạt đến tiêu chí là: nhi ệm vụ, trách nhi ệm và th ẩm quyền của các sở, phòng
146
theo ngành dọc thì thu ộc vào cơ cấu tổ ch ức của cơ quan hành chính ở địa
phương cấp tỉnh, cấp huyện sẽ được luật định một cách rõ ràng, có hệ thống tổ
chức và cơ chế phối hợp thuận lợi cho trung ương thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô là chủ yếu; Tỉnh tự chủ toàn diện, kiểm soát và huyện có khả năng, năng
động thực hiện nhiệm vụ dịch vụ mọi mặt (cơ sở vật chất và kỹ thuật chuyên
môn) để cho cấp bản cũng như nhân dân được sử dụng vào việc xây dựng và
phát triển theo đặc điểm và thế mạnh của mình một cách hiệu quả nhất.
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, ch ỉ đạo của Ban Cải cách bộ máy
nhà nước, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học về bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương
Để đáp ứng đường lối đổi mới và đảm bảo kết quả công tác xây dựng và
cải cách tổ chức bộ máy nhà n ước nói chung nh ất là cải cách BMHCNN cấp
trung ương được thực hiện một cách đúng đắn, có hiệu quả trên cơ sở sự thống
nhất, bảo đảm tính đoàn kết, trật tự, ổn định, vững mạnh và ti ếp tục tạo điều
kiện mới đẩy mạnh thực hiện công vi ệc mang tính th ường xuyên, liên tục và
phục vụ tốt, có chất lượng và chuyên nghiệp của cơ quan hành chính nhà nước
ở trung ương đó; Việc tăng cường sự chỉ đạo của Ban Cải cách tổ chức bộ máy
nhà nước và tiếp tục mở rộng, kết hợp công tác nghiên cứu khoa học đối với cơ
quan hành chính nhà nước cấp trung ương là vấn đề cực kỳ quan trọng, mang
tính tất yếu khách quan và là m ột thách thức mới không nhỏ đối với công tác
hành chính nhà nước ở Lào hiện nay.
Tuy nhiên, để phát huy và t ăng cường sự chỉ đạo của Ban Cải cách tổ
chức bộ máy nhà nước nhất là Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ và tiếp
tục mở rộng, kết hợp công tác nghiên c ứu khoa học nhằm tìm hi ểu, nâng cao
trình độ ki ến th ức cả lý lu ận, khoa học và th ực tiễn đối với việc cải cách tổ
chức BMHCNN cấp trung ương hơn nữa, thời gian tới cần tôn tr ọng một số
vấn đề thêm như sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách, kiện toàn tổ
chức bộ máy nhà nước nhất là Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ; Ra sức
trực tiếp chỉ đạo đối với cải cách BMHCNN c ấp trung ương, các bộ ph ận tổ
147
chức Chính phủ một cách toàn diện, thường xuyên liên tục và đáp ứng kịp yêu
cầu mới với danh ngh ĩa là Ban ch ỉ đạo, vừa là cơ quan tham m ưu cho Th ủ
tưởng và Chính ph ủ, vừa là cơ quan ph ối hợp liên ngành với các bộ, cơ quan
ngang bộ đối với công tác cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương;
- Hoàn hiện tổ chức và cơ chế làm việc của Ban Cải cách chức bộ máy
Chính phủ và Ban C ải cách bộ máy ở các bộ, ngành tr ở thành th ực sự là cơ
quan ch ỉ đạo, là c ơ quan đầu não, tư vấn, tham mưu quan tr ọng cho Đảng,
Chính phủ cũng như Đảng Ủy và ban lãnh đạo các bộ, ngành nên phải đưa vào
thêm một số cán bộ có trình độ chuyên môn, có kiến thức vững vàng nắm được
vấn đề hoặc có sự tham gia của chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học v.v.. đối
với mọi vấn đề mà liên quan đến. Ngoài ra, hoàn thi ện công tác ch ỉ đạo triển
khai chủ trương đường lối, Nghị quyết của Đảng và cụ thể hóa thành văn bản,
khung hướng dẫn, chương trình, kế hoạch cải cách từng giai đoạn và điều chỉnh
lại cơ chế làm việc cho đủ rõ, kịp thời hơn, và sắp vào th ực tế hơn; coi trọng
công tác nghiên cứu, tư vấn và ph ối hợp, hỗ trợ, theo dõi, t ổng kết, đánh gia
công tác cải cách BMHCNN thường xuyên, toàn diện.
- Chú trọng nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và thường xuyên trên cơ
sở lý luận, khoa học và thực tiễn đối với tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính
học, nhà nước - pháp luật; Tập trung vào việc mở rộng và liên tục nghiên cứu
khoa học về xây dựng và cải cách BMHCNN cấp trung ương nhất là về cơ cấu
của Chính ph ủ, vị trí địa vị pháp lý, ch ức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách
nhiệm, phạm vi, mối liên hệ từng các bộ phận; đi thẳng vào tổ chức nội bộ của
các bộ, cơ quan ngang bộ nhất là cấp vụ, cấp tổng cục; Phải gắn với nghiên cứu
về cơ chế, phương thức lề lối làm việc cụ thể hơn.
- Phải dựa trên tình hình, cơ sở thực tiễn trong công tác cải cách tổ chức
BMHCNN cấp trung ương ở Lào theo điều kiện Đảng NDCM Lào cầm quyền,
thực hi ện theo c ơ ch ế kinh t ế th ị tr ường định hướng XHCN, xây d ựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng quan hệ và hội nhập quốc tế, tiến tới vấn đề công
nghiệp hóa - hi ện đại hóa trong khâu khổ toàn cầu hóa thế giới hiện nay. Phát
huy và đẩy mạnh các Viện, Trung tâm, Đại học, chuyên gia, nhà khoa học tập
148
trung nghiên cứu và phổ biến một cách sáng tạo, khoa học và có cơ chế chính
sách khuyến khích.
- Chủ động mở rộng và kết hợp những các lý luận khoa học, bài học kinh
nghiệm và thực tiễn với các nước anh em láng giềng và các nước trên thế giới;
Hạn ch ế ch ủ ngh ĩa giáo điều, máy móc, ch ủ quan và coi nh ẹ công tác hành
chính nhà nước. Nắm chắc và kết hợp với tình hình, đặc thù trong và ngoài
nước; học hỏi trao đổi và rút kinh nghi ệm bằng các rõ r ộng hợp tác với các
Viện, Trung tâm nghiên cứu giảng dạy mà liên quan về tổ chức nhà nước và cải
cách BMHCNN ở trung ương.
Tiểu kết chương 4
Đứng trước cơ hội và thách thức trong bối cảnh khu vực và thế giới đang
diễn biến tích cực, phức tạp; Làm cho các n ước ngày càng xích l ại gần nhau,
cùng nhau hợp tác trên các lính v ực càng tăng lên, càng sâu và càng ph ức tạp
hơn; Điều đó, đã tác động không nh ỏ đối với sự phát tri ển đất nước ở
CHDCND Lào hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm các quan điểm và
giải pháp để cải cách BMHCNN cấp trung ương theo hướng tinh gọn, hợp lý và
có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu mới đó là một vấn đề không đơn giản và
không làm được trong một thời gian ngắn.
Cho nên, cải cách, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương là cần tiến hành
trên cơ sở quan điểm và ph ương châm của Đảng, tiếp tục thực hiện tốt chính
sách, pháp lu ật, chi ến lược, ch ương trình, kế ho ạch, ch ỉ th ị, hướng dẫn của
Chính phủ; Tập trung đầu tư, mở rộng việc nghiên cứu khoa học cả lý luận và
thực tiễn, tìm thấy những bài học, kinh nghiệm trong và ngoài nước đối với tổ
chức BMHCNN đồng thời kết hợp hài hòa với hoàn cảnh thực tế của nước Lào
và phát huy dân ch ủ trong cải cách, mở rộng tiếp ý kiến về cải cách một cách
rộng rãi, đa chiều ý kiến; Nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác
hành chính nhà n ước cấp trung ương và làm cho BMHCNN c ấp trung ương
thực sự là bộ máy công quy ền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân theo
định hướng XHCN.
149
KẾT LUẬN
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, cải cách BMHCNN cấp trung ương
của nước CHDCND Lào là yêu c ầu khách quan, cấp bách trong quá trình c ải
cách BMHCNN đáp ứng sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước.
BMHCNN cấp trung ương với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước,
nhất là Chình phủ. Chính phủ có chức năng, trách nhiệm chủ yếu đối với việc
triển khai đường lối chính sách c ủa Đảng thành chính sách, pháp lu ật; đảm
bảo tính th ống nh ất trong qu ản lý nhà n ước mọi lĩnh toàn xã hội vực trong
phạm vi cả nước; đảm bảo và phát huy dân chủ nhân dân với mục tiêu thực sự
là quyền lực thuộc về nhân dân, chính quyền của nhân dân nh ằm phục vụ và
bảo vệ lợi ích chung, quyền lợi của công dân một cách có hiệu lực và hiệu quả
cao nhất.
Ngay từ giải phóng đất nước cho đến hôm nay, Đảng và Nhà nước Lào
đã hết sức cố gắng và tập trung vào công tác xây d ựng và củng cố, kiện toàn
cơ quan quyền lực nhà nước trong hệ thống chính trị nói chung và BMHCNN
cấp trung ương nói riêng nh ất là Chính ph ủ. Thời gian qua cho th ấy, mặc dù
công tác cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào còn g ặp nhiều khó kh ăn,
phức tạp; còn thiếu hợp lý với những điều kiện thúc đẩy và khắc phục, nhưng
cơ bản cũng duy trì và đảm bảo được những kết quả chính đáng trong việc tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách và t ạo ra nh ững nhân tố mới, nền tảng
mới ngày càng v ững mạnh và dẫn tới bộ máy tinh g ọn, hợp lý, có hi ệu qu ả
đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước và xu hướng hiện đại hóa về
hành chính nhà n ước cũng nh ư xây dụng Chính ph ủ điện tử, hiện đại, công
khai, minh bạch của các nước trên thế giới hiện nay.
Để góp phần nhằm bảo đảm kiện toàn BMHCNN nói chung và cải cách
BMHCNN cấp trung ương trong ở CHDCND Lào nói riêng trong th ời gian
tới sẽ đạt được kết quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng XHCN ở Lào trong bối
150
cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cũng như xây dựng nền hành chính vững
mạnh, hiện đại; Luật án xin đề xuất một số vấn đề nhỏ sau đây:
1. Đổi mới tư duy và có nh ận thức đúng đắn, nắm được cơ bản và hiểu
sâu về tổ ch ức bộ máy nhà n ước, hành chính h ọc, nhà nước - pháp lu ật; coi
trọng công tác tổ chức BMHCNN và công vụ hành chính. Chính trị là chỉ đạo
bằng ch ủ tr ương, đường lối còn hành chính là tr ực ti ếp th ực thi, điều hành
chính sách và pháp luật vào đời sống hàng ngày của toàn xã hội;
2. Cần có căn cứ pháp lý rõ ràng, cụ thể hóa chủ trương đường lối thành
văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, chiến lược, chương trình cải cách từng
giai đoạn trên cơ sở đặt ra mục tiêu, tiêu chí rõ và c ụ th ể từng các bộ, từng
ngành và lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, kế thừa, truyền thống và đặc trưng
riêng của từng các loại hình tổ chức bộ máy;
3. Cần đầu tư vào việc nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học về tổ
chức bộ máy nhà n ước, tập trung vào BMHCNN c ấp trung ương; kết hợp lý
luận và thực tiễn trong và ngoài nước nhất là mô hình BMHCNN các n ước đi
theo con đường XHCN trong điều kiện mới; Đồng thời vận dụng một cách hợp
lý, sáng tạo để sớm sắp xếp lại mô hình t ổ chức BMHCNN cấp trung ương,
cũng như cơ cấu bộ máy của Chính ph ủ cho tinh g ọn, hợp lý và có hi ệu quả
nhất là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng hiện đại hóa, chuyển sang
Chính phủ điện tử và từng bước trờ thành Chính phủ phục vụ.
4. Cần có chi ến lược, chương trình, đề án, lộ trình thích hợp và cụ thể;
Đồng thời tổ chức thực hiện tốt, nghiêm túc, đúng đắn, từng bước đi theo thức
bậc, trình tự và có cơ quan ph ụ trách; cần làm thí điểm ở một số ngành, lĩnh
vực; không nóng vội, máy mọc đồng loại; giám làm, giám đổi mới tổ chức dựa
trên sự lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp lu ật của Nhà nước; đảm bảo
nguyên tắc, tính khoa học, lôgic và th ực tế; có tổng kết, rút ra nh ững bài học,
kinh nghiệm để tạo ra sức mạnh mới cho cải cách BMHCNN cấp trung ương
đạt được kết quả tốt đẹp trong những năm tới.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vanlaty Kham Van Vong Sa (2014), “C ải cách hành chính nhà n ước ở
Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Lý lu ận chính tr ị, (3),
tr.92-94.
2. Vanlaty Kham Van Vong Sa (2014), “Hoàn thi ện cơ cấu bộ máy Chính
phủ Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào đáp ứng yêu c ầu của công
cuộc đổi mới”, Tạp chí Tuyên giáo, (4), tr.22-25.
3. Vanlaty Kham Van Vong Sa (5-2014), “C ải cách bộ máy Chính ph ủ của
nước Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào hi ện nay”, Tạp chí Qu ản lý
nhà nước, (220), tr.100-102.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Hữu Án (2011), “Đổi mới kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào:
thực trạng và định hướng giải pháp”, Hội thảo khoa học quốc tế phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn 2011 -2020, tr.40-45.
2. Đặng Kh ắc Ánh (2013), “C ải cách hành chính trong b ối cảnh đổi mới hệ
thống chính trị”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (4), tr.14-18.
3. Bộ Nội vụ, Báo cáo khoa học Đề tài cấp Bộ (2011), Cơ sở khoa học - thực
tiễn tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng yêu cầu cải cách
cơ cấu Chính phủ, Bộ Nội vụ, Hà Nội.
4. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 22, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. C.Mác, Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, tập 33, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Cương (2015), Về phân định th ẩm quy ền gi ữa chính quy ền
trung ương và chính quyền địa ph ương tại Vi ệt Nam hi ện nay , Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
9. Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực nhà nước, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Đăng Dung (2008), Chính phủ trong nhà nước pháp quyền, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Lê Sĩ Dược (1996), Cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương trong công
cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta, Luận án Phó Ti ến sĩ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
12. Trần Thọ Đạt, Nguyễn Minh Thu (2011), “T ăng trưởng và chuy ển dịch cơ
cấu kinh tế nước CHDCND Lào và so sánh v ới Việt Nam”, Hội thảo
khoa học quốc tế phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn
2011 -2020, tr.27-30.
153
13. Nguyễn Minh Đoan (2002), “Nâng cao an toàn pháp lý trong điều kiện xây
dụng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, (1), tr.19-24.
14. Nguyễn Minh Đoan (2015), Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
15. Bùi Xuân Đức (2007), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
16. Trần Ngọc Đường, Ngô Đức Mạnh (2008), Mô hình tổ chức và ho ạt động
của Qu ốc hội và Chính ph ủ trong nhà n ước pháp quy ền xã hội ch ủ
nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Th ị Hà (2010), Quyền hành pháp và t ổ ch ức quy ền hành
pháp ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2013), Giáo trình: lý luận hành chính nhà nước,
Học viện Hành chính, Hà Nội.
19. Bùi Thu Hi ền (2010), “Xây d ựng mô hình Chính ph ủ ph ục vụ ở Trung
Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, 7(107), tr.59-68.
20. Học vi ện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí Minh, H ọc vi ện Hành
chính (2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
21. Học viện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí Minh (2011), Lý luận
chung về nhà nước và pháp lu ật, tập I, Nxb Chính tr ị - Hành chính,
Hà Nội.
22. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình cao cấp lý luận
chính trị khối kiến thức thứ nhất chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, tập 4 tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
23. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình lịch sử hành chính nhà nước Việt
Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Học viện Hành chính, Khoa tổ chức và quản lý nhân sự (2010), Tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước,Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
154
25. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình Quản lý và phát tri ển tổ chức nhà
nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
26. Nguyễn Thu Hương (2005), “Cải cách cơ cấu trong cải cách tổ chức hành
chính ở Trung Quốc”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (9), tr.42-45.
27. Mai Lan Hương (2012), Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
28. Kham khoong Phôm Ma Păn Nha (2010), Cơ sở và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ
máy chính quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào, Luận án Tiến sĩ Luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
29. Khăm chăn Chem Sa Mon (2006), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
nhân dân Cách m ạng Lào trong điều ki ện xây dựng nhà nước pháp
quyền hiện nay, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
30. Nguyễn Hữu Khiển (2006), “Nhận thực về cải cách hành chính”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, (1+2), tr.29-32.
31. Nguyễn Hữu Khiển (2011), “Nghiên cứu mô hình Chính phủ trong điều kiện
hội nhập và phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (7), tr.24-26.
32. Mai Thị Lan (2010), Cải cách hành chính c ủa Công an Thanh Hóa, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
33. Trân Ngọc Liêu (2013), Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước với
việc xây dựng nhà nước pháp quy ền XHCN Vi ệt Nam, Nxb Chính tr ị
quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Mạnh (2001), “Cải cách nền hành chính nhà nước: Thực trạng
và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, (2), tr.15-18.
35. Hồ Chí Minh (1985), Nhà nước và pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
155
40. Na Lăn Thăm Ma Thê Va (2003), Bộ máy nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào theo Hiến pháp 1991, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật
Hà Nội, Hà nội.
41. On Kẹo Phom Ma Kon (2004), Đảng NDCM Lào lãnh đạo quá trình xây
dựng BMHCNN (1975-1995), Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
42. Trần Thị Diệu Oanh (2012), Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính
quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt
Nam, Lu ận án Ti ến sĩ Lu ật học, Học vi ện Khoa học xã hội, Vi ện
khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
43. Pa Tha Na Souk ALoun (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước CHDCND Lào hi ện nay, Lu ận án Ti ến sĩ Lu ật
học, Trường Đại học luật Hà Nội, Hà Nội.
44. Phô xay Say Nha Sone (2011), Cải cách BMHCNN cấp huyện ở CHDCND
Lào, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính qu ốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
45. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà n ước - Th ực tr ạng,
nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn hiện tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan
ngang bộ trong quá trình c ải cách hành chính ở Vi ệt Nam hi ện nay,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Phạm Thái Quốc (2005), “Trung Quốc: cải cách chính phủ sau khi gia nhập
WTO”, Tạp chí Trung Quốc, 5(63), tr.12-23.
48. Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn (Đồng chủ biên) (2010), Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Sít Thi Phon Bup Phà Văn (2010), Cải cách hành chính của chính quyền Thủ
đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn Thạc
sĩ Luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
156
50. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Vũ Trường Sơn (2003), “Nhìn lại cuộc cải cách Chính phủ Trung Quốc”, Tạp
chí Tổ chức nhà nước, (3), tr.46-47.
52. Vũ Văn Thái (2010), “Tổng quan về quá trình sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ
chức BMHCNN trước yêu cầu cải cách và hội nhập”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, (8), tr.36-39.
53. Vũ Văn Thái (2011), "Nh ững vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức Chính ph ủ
nhiệm kỳ khóa XIII", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (9), tr.16-19.
54. Nguyên Đăng Thành (2010), “Cải cách hành chính ở Việt Nam thành tựu và
nhiệm vụ trong giai đoạn mới”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (3), tr.3-10.
55. Lê Quang Thành (2012), Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
56. Tống Đức Thảo (2012), Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa Pháp và những giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện bộ
máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
57. Trịnh Đức Th ảo (Ch ủ nhi ệm) (2011), Cải cách hành chính ở Vi ệt Nam -
Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
58. Lê Minh Thông (2011), “Đổi mới mô hình bộ máy nhà nước đáp ứng vai trò
của nhà nước trong quá trình cải cách kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, (4), tr.11-18.
59. Lê Minh Thông (2011), Đổi mới, hoàn hiện bộ máy nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vị nhân dân ở Việt Nam hiện
nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Văn Tất Thu (2008), “Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quy ền nền kinh tế th ị tr ường”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, (1+2), tr.34-39.
61. Văn Tất Thu (2013), Tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, Nxb Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
157
62. Đào Trí Úc (Chủ nhiệm) (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, Đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước KX04-02, Hà Nội.
63. Van La Ty Kham Van Vong Sa (2014), “C ải cách hành chính nhà n ước ở
Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Lý lu ận chính tr ị, (3),
tr.92-94.
64. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.
65. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
66. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.
67. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.
68. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 33, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Nguyễn Văn Vinh (2008), Những sự kiện lịch sử ở Lào 1353-1975, Nxb Na
Kon Lao động, Hà Nội.
70. Wang Manchuan (2010), Cải cách hành chính ở Trung Qu ốc, Vi ện Hành
chính và Chính sách tại Học viện Hành chính Trung Quốc, Bắc Kinh.
* Tài liệu tiếng Lào đã phiên âm sang tiếng Việt
71. An Số La Thý (2008), Nhà nước và pháp luật, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.
72. Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ (2011), Báo cáo thực trạng về công
tác cải cách cơ quan hành chính nhà n ước và một số ý ki ến đối với
công tác cải cách bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương
ở Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào trong th ời gian t ới, ngày
02/06/2011, Viêng Chăn.
73. Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ (2012), Báo cáo số 03/BCBC, ngày
17/09/2012 về công tác cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ và một số
cơ quan, Viêng Chăn.
74. Ban Tổ ch ức Trung ương Đảng (1998), Báo cáo về công tác c ải cách hệ
thống hành chính nhà n ước trong giai đoạn quan và ph ương hướng
trong năm tới đối với Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 khóa VI, Tài
liệu tổng kết Hội Nghị, Văn phòng Trung ương Đảng, Viêng Chăn.
158
75. Ban Tuyên hu ấn Trung ương Đảng (2011), Tài li ệu ph ổ bi ến gi ải thích
nội dung Ngh ị quy ết Đại hội Đảng lần th ứ IX, Nxb Nhà n ước,
Viêng Chăn.
76. Bộ Chính trị (1981), Nghị quyết của số 010/BCT, về kiện toàn tổ chức và cải
cách lề lối làm vi ệc để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đảng trong
giai đoạn mới, Nxb Phủ Thủ tướng Chính phủ, Viêng Chăn.
77. Bộ Chính tr ị Trung ương Đảng (2003), Nghị quy ết số 118/BCT v ề vi ệc
tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà n ước,
Viêng Chăn.
78. Bộ Giáo dục vương quốc Lào (1971), Hành chính của Chính phủ Lào, Nxb
Giáo dục, Viêng Chăn.
79. Bộ Nội vụ (2013), Quy định số 612/BN, ngày 18/09/2013 về kế hoạch ngành
nội vụ năm 2013-2015, Viêng Chăn.
80. Bun Phênh Mun Phô Say (2006), “C ải cách hệ thống hành chính nhà nước
nhằm đảm bảo theo hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí ALun May, (8),
tr.2-11.
81. Bun My Sy Ch ăn; Ch ăm Pa Thoong Ch ăn Tha Pha Súc ( đồng ch ủ biên)
(2007), Hành chính, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.
82. Cha Lơn Yia Phao Hơ (2012), Hoàn thiện quyền lực nhà nước, Đề tài khoa
học, Viện Khoa học xã hội, Viêng Chăn.
83. Chủ tịch nước (2011), Sắc lệnh số 107/CTN về cơ cấu bộ máy, bổ nhiệm Thủ
tướng, Phó thủ tướng và các thành viên của Chính phủ Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào khóa VII, Viêng Chăn.
84. Đảng NDCM Lào (1981), Nghị quyết số 010/BCT về kiện toàn tổ chức và cải
cách lề lối làm vi ệc để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đảng trong
giai đoạn mới, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
85. Đảng NDCM Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IV, Nxb Nhà nước,
Viêng Chăn.
86. Đảng NDCM Lào (1988), Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IV
của Lào, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
159
87. Đảng NDCM Lào (1992), Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 5
Khóa V, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
88. Đảng NDCM Lào (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
89. Đảng NDCM Lào (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
90. Đảng NDCM Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.
91. Đảng NDCM Lào (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lấn thứ 6
khóa IX, Văn phòng Trung ương Đảng, Viêng Chăn.
92. Hội đồng Bộ trưởng (1981), Kế hoạch số 65/TTg, ngày 17/03/1981 về việc
sắp xếp bộ máy của nhà nước từ trung ương xuống đến cấp cơ sở cho
ngọn nhẹ, hợp lý đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị trong những
năm tới, Viêng Chăn.
93. Hội đồng nhân dân tối cao (1975), Nghị Quyết Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc về việc thành lập nội các (Chính phủ) CHDCND Lào, Nxb
Quốc gia, Viêng Chăn.
94. Hội đồng nhân dân tối cao (1978), Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng, Nxb
Quốc gia, Viêng Chăn.
95. Hội đồng nhân dân tối cao (1982), Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
96. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1977), Báo cáo đối với Hội nghị Ban Ch ấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 4 kháo II, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
97. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1978), Báo cáo đối với Hội nghị Ban Ch ấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 5 kháo II, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
98. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1991), “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đối với Đại hội lần thứ V của Đảng”, Tạp chí Á-Lun-May,
(2), tr.42-43.
99. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1997), Toàn tập, tập 3, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
160
100. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (2011), Tư tưởng và quản điểm cơ bản đối với công
tác xây dựng Đảng - Nhà nước và chính sách kinh tế, Nxb Nhà nước,
Viêng Chăn.
101. Khăm Táy Sý Phăn Đón (1998), Bài phát biểu ý kiến đối với Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 kháo VI, Tài liệu tổng kết Hội
Nghị, Viêng Chăn.
102. Lăng Sý Sý Bun Hương (1995), Hệ thống công chức của Lào trong thời kỳ
đổi mới, Hội thảo khoa học Lào - Việt Nam về thực tiễn công tác củng
cố kiện toàn hành chính, ngày 6-8/12/1995, Viêng Chăn.
103. Ma Ha Sa Ly Vi Ra Vông (2003), Ma Ha Ou Pa Lạt- Phẹt Sa Lạth, Nxb
Măn Tha Tu Lạt, Viêng Chăn.
104. Phăn Khăm Vi Pha Văn (2001), “Một số kiến nghị về củng cố tổ chức bộ
máy Chính phủ”, Tạp Chí Á Lun May, (5), tr.17-25.
105. Phăn Khăm Vi Pha Văn (2001), “Một số ý kiến về cải cách bộ máy tổ chức
Chính phủ của CHDCND Lào”, Tạp chí A Lun May, (7), tr.29-33.
106. Phao Phông Ph ăn So Va Lit (1998), “M ột số quan điểm đối với cải
cách bộ máy t ổ ch ức của nhà n ước ở CHDCND Lào”, Tạp chí A
lun May, (8), tr.3-8.
107. Phong Sa Vạth Bụp Phá (2005), Sự phát triển của Nhà nước Lào, Nxb Na
Kon Luang, Viêng Chăn.
108. Phou Thon Keo Đuang Ma Ny (2010), Xây dựng nhà nước pháp quy ền
định hướng xã hội chủ nghĩa ở CHDCND Lào, Luật văn Thạc sỹ Hành
chính, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào.
109. Phu Mi Vông Vị Chít (1995), Ký ức trong quá trình lịch sử của nước Lào,
Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
110. Phu Thoong Sánh Á Khôm (2006), Quốc gia Lào ng ười Lào quá kh ứ và
hiện tại, Nxb Thành phố Viêng Chăn.
111. Quốc hội (2002), Nghị quyết số 19/QH, ngày 11/04/2002 về công nhận cơ
cấu bộ máy của Chính phủ, Viêng Chăn.
112. Quốc hội (2003), Hiến pháp s ửa đổi năm 2003 , Nxb Nhà n ước,
Viêng Ch ăn.
161
113. Quốc hội (2006), Luật Qu ốc hội qu ốc gia s ửa đổi, Nxb Nhà n ước,
Viêng Ch ăn.
114. Quốc hội (2011), Nghị quyết Hội nghị lần thứ nhất của Quốc hội khóa VII,
số 10/QH, ngày 24/06/2011, Viêng Chăn.
115. Sính Tăn Xay Lư Xông (2010), “Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Tạp chí Đại biểu nhân dân của Quốc hội
Lào, (11), tr.11-16.
116. Thoong Lay Sy Su Tham (Ch ủ biên) (2011), Hành chính cơ quan, Sách
tham khảo, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.
117. Thủ tướng Chính phủ (1995), Nghị định số 59/TTg, ngày 29/07/1995 về tổ
chức và hoạt động của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
118. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định số 137/TTg, ngày 24/06/2006 về tổ
chức và hoạt động của Viện khoa học xã hội Quốc gia, Viêng Chăn.
119. Tổng cục Hành chính và quản lý công chức (1995), Luật Chính phủ Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào, Nxb Pa-Xa, Viêng Chăn.
120. Tổng cục Hành chính và qu ản lý công ch ức (2003), Hiến pháp sửa đội,
Luật Chính ph ủ sửa đội, Luật Hành chính địa phương, Nxb Măn tha chu lát, Viêng Chăn.
121. Tổng cục Hành chính và qu ản lý công ch ức (2010), Báo cáo về công tác phân cấp quản lý gi ữa trung ương và địa phương, số 138/THQ, ngày
07/12/2010, Viêng Chăn.
122. Tổng cục Hành chính quản lý công chức, Phủ Thủ tướng (2010), Tổng hợp
cơ cấu tổ chức Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2006-2010, Nxb Thepphanya, Viêng Chăn.
123. Tổng cục Hành chính và quản lý công chức Phủ thủ tướng (2011), Báo cáo về vi ệc th ực hiện công tác phát tri ển hành chính nhà n ước từ 2006-
2010 và phương hướng 2011-2015, ngày 5/01/2011, Viêng Chăn. 124. Un kẹo Vút Thị Lát (2011), “Xây dựng nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Đại
biểu Nhân dân của Quốc hội Lào, (9), tr.23-29.
125. Văn phòng Chính phủ (2011), Nghị định số 291/CP, ngày 19/09/2011 về tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Chính phủ, Viêng Chăn.
162
126. Văn phòng Trung ương Đảng (1998), Tài liệu nội bộ về Hội nghị trung
ương Đảng lần thứ 6 Kháo VI, Viêng Chăn.
127. Vi Say Ph ăn Đa Nu Vông (Ch ủ biên) (2010), Hành chính hình th ức mới trong bộ máy hành chính nhà nước, Sách tham kh ảo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
128. Vi Lay Văn Phôm Khế (1996), “Một số vấn đề về công tác hành chính và quản lý công chức ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Hành chính, (8), tr.15-19.
129. Vụ Hà nh chính địa ph ương, Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo th ống kê hành chính địa phương năm 2014, số 55/HĐP, ngày 19/03/2015, tr.3. 130. Vụ Hành chính và Quản lý công ch ức, Phủ Thủ tướng (1994), Tài liệu về
cải cách bộ máy hành chính, Viêng Chăn.
131. Vụ Pháp chế, Văn phòng Quốc hội (2015), Báo cáo số 11/VPC-VQH, ngày
22/01/2015 về công tác xây d ựng và sửa đổi bổ sung một số bộ luật
trong năm 2014, Viêng Chăn.
132. Vụ Phát triển hành chính, Bộ Nội vụ (2014), Bảng tổng hợp số liệu tổ chức
và chức danh hành chính cấp trung ương, Viêng Chăn.
133. Vụ Qu ản lý công ch ức hành chính, Bộ Nội vụ (2012), Bảng tổng hợp số
lượng công chức hành chính chuyên môn năm 2011-2012, Viêng Chăn.
134. Vụ Tuyên truyền phổ biến pháp luật - Bộ Tư pháp (2005), Sách tổng hợp một
số Luật trong lĩnh vực hành chính, Nxb Măn tha chu lát, Viêng Chăn.
* Tài liệu trên trang website
135. Alongkot VORLAVI (2009), Cải cách hệ thống hành chính ở Thái Lan, tại
trang http://web.aru.ac.th/witchugon/images/stories/thaiadmin/5chap1text.pdf,
[truy cập ngày 22/7/2014].
136. Chính phủ Thá i Lan (2014), Chính phủ Thá i Lan, tại trang
http://th.wikipedia.org/wiki/, [truy cập ngày 25/10/2014].
137. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Bộ, cơ quan
Chính phủ, tại trang http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/
chinhphu/bonganh, [truy cập ngày 20/9/2014].
163
138. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Chính phủ
Việt Nam, tại trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam, [truy cập ngày 25/10/2014].
139. Nanthavath BORRINAN (2009), Quá trình phát triển của hành chính Thái
Lan, [truy cập ngày 20/7/2014].
140. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch Quốc hội, Báo cáo kết quả thảo luận phê chuẩn về cơ cấu chính ph ủ XIII, tại trang http://www.baomoi.com/Phe-chuan-co-cau-to- chuc-Chinh-phu-khoa-13/122/6735992.epi, [truy cập ngày 30/8/2014].
141. Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (2013), Cơ cấu bộ máy tổ chức của Qu ốc vụ viện Trung Hoa , tại trang http://wiki.china.org.cn/ wiki/index.php/State_Council#The_General_Affairs_Office, [truy cập ngày 16/12/2013].
142. Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (2013 ), Quốc vụ viện , tại trang http://en.wikipedia.org/wiki/State_Council_of_the_People%27s_ Republic_of_China, [truy cập ngày 20/7/2014].
143. Vũ văn Thái (2011), Đánh giá 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và ph ương hướng cải cách giai đoạn tại trang http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ 2011-2020, ArticleId/295/language/vi-VN/Danh-gia-10-nam-c-i-cach-t-ch-c-b- may-hanh-chinh-nha-n-c-giai-do-n-2001-2010-va-ph-ng-h-ng-c-i- cach.aspx, [truy cập ngày 25/5/2014].
144. Văn Tất Thu (2014), Khoa học tổ ch ức và công tác t ổ chức trong cải cách nền hành chính , tại trang http://70namnganh.tochucnhanuoc.vn/ Plus.aspx/vi/News/125/0/1010067/0/5246/Khoa_hoc_to_chuc_va_co ng_tac_to_chuc_trong_cai_cach_nen_hanh_chinh 18/02/2014 02:58, [truy cập ngày 9/11/2014].
145. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 , tại trang http://thuvienphapluat.vn/van- ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-07-CT-TTg-2013-Chuong-trinh-tong- the-cai-cach-hanh-chinh-189282.aspx, [truy cập ngày 8/12/2013].
164
146. Thủ Tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 442/QĐ-TTg Ngày 28/3/2014,
về việc kiện toàn Ban Ch ỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, tại
trang http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?
mode=detail&document_id=173023, [truy cập ngày 15/8/2013].
147. Văn phong Ủy ban phát triển hành chính nhà nước Thái Lan (2012), Lực
lương nhân sự nhà nước năm 2012 , tại trang http://www.ocsc.go.th/
ocsc/th./files/KPR/kamlungkon_o_56.pdf, [truy cập ngày 25/8/2014].
148. Vicheth RATTHANA (2010), Cơ cấu bộ máy tổ chức của hệ thống hành
chính Thái Lan , tại trang http://web.aru.ac.th/witchugon/images/
stories/thaiadmin/6chap3text.pdf. [truy cập ngày 10/7/2014].
165
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: C ơ cấu chính ph ủ Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam t ừ
1945-2014
Phụ lục 2: Cơ cấu của Chính ph ủ Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII (2011-2016)
Phụ lục 3: C ơ cấu Chính ph ủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (C ơ cấu
cuả Quốc vụ viện Trung Hoa)
Phụ lục 4: Cơ cấu của Quốc vụ viện (Chính phủ) Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa (Organizational structure State Council of Chaina)
Phụ lục 5: Số lượng Bộ và vụ của cơ cấu Chính ph ủ Vương quốc Thái
Lan năm 1933-2014
Phụ lục 6: C ơ cấu tổ ch ức bộ máy Chính ph ủ CHDCND Lào Khóa VI
(năm 2006 - 2011)
Phụ lục 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính ph ủ CHDCND Lào Khóa VII
(năm 2011 - 202016)
Phụ lục 8: Tổng số đơn vị nội bộ của các ủa các Bộ, cơ quan ngang B ộ
(Chính phủ CHDCND Lào khóa VII)
Phụ lục 9: Tổng số cán bộ, công chức Lào ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Phụ lục 10: Cơ cấu Chính phủ CHDCND Lào Khóa I - VII
166
Phụ lục 1
Cơ cấu chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 1945-2014
Bộ máy
Nhân sự
ộ B
ố s g n ổ T
n a u q ơ C
P C c ộ u h t
ủ h p h n í h C
n ê i v h n à h T
g n ơ ư đ g n ơ ư t
ộ B g n a g n ơ C
à v g n ở ư r t ộ B
12 13
g n ớ ư t ủ h T ó h P 1
14 13
15 15
10
2
1
13
15
12
13
1
1
16
18
14
12 21
2
23
18 20 19
8+5 5 7+10
6
5 5
26 35
32 41
31 36
22
11
9
35
45
33
20
09
9
31
41
29
31
11
7
42
50
42
27 27
7 11
27
38
Năm 1945 1946, Chính ph ủ liên hi ệp lâm th ời (thành l ập ngày 1-1-1946) 1946, Chính ph ủ liên hi ệp kháng chi ến (thành lập ngày 2-3-1946) 1946, Chính ph ủ mới (t ừ sau ngày 3-11- 1946 đến đầu năm 1955) 1947 1955, Chính phủ khóa I (1955-1959) Hoặc Chính ph ủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5-10 Quốc hội khoá I) 1960, Chính phủ nhiệm khóa II (1960-1964) 1959, 1964, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá III (1964-1971) 1971, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá IV (1971-1975) 1975, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá V (1975-1976) 1976, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá VI (1976-1981) 1981, 1981, Chính ph ủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá VII (1981-1987) 1987, Hội đồng Bộ trưởng khóa VIII (1987-1992) 28 28 27 1992, Chính phủ khóa IX (1992-1997) 23 1997, Chính phủ khóa X (1997-2002) 21 2002, Chính phủ khóa XI (2002-2007) 22 2007, Chính phủ khóa XII (2007-2011) 18 2011, Chính phủ khóa XIII (2011-2016) 05/2014,
35 12 5 4 4
7 4
27 22
27
35 29 25 11 8 8
63 40 30
Nguồn: [144]
167
Phụ lục 2
Cơ cấu của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
(2011-2016)
Bộ
TT
Cơ quan ngang Bộ
TT
1. Bộ Quốc phòng
1. Ủy ban dân tộc,
2. Bộ Công an
2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3. Bộ Ngoại giao
3. Thanh tra Chính phủ
4. Bộ Nội vụ
4. Văn phòng Chính phủ.
5. Bộ Tư pháp
5.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
TT
Cơ quan Thuộc Chính phủ
7. Bộ Tài chính
1. Đài Tiếng nói Việt Nam
8. Bộ Công Thương
2. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
10. Bộ Giao thông- Vận tải
4. Thông tấn xã Việt Nam
11. Bộ Xây dựng
5. Đài Truyền hình Việt Nam
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường
6. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
7. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
13. Bộ Thông tin-Truyền thông
Việt Nam
14. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
8. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
16. Bộ Khoa học- Công nghệ
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo
18. Bộ Y tế
Nguồn: [137]
168
25
National Development and Reform Commission
State Ethnic Affairs Commission
1
Phụ lục 3 Cơ cấu Chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Cơ cấu cuả Quốc vụ viện Trung Hoa)
I Ministries and Commissions under the State Council 1 Ministry of Foreign Affairs 2 Ministry of National Defense 3 4 Ministry of Education 5 Ministry of Science and Technology 6 Ministry of Industry and Information Technology 7 8 Ministry of Public Security 9 Ministry of State Security 10 Ministry of Supervision 11 Ministry of Civil Affairs 12 Ministry of Justice 13 Ministry of Finance 14 Ministry of Human Resources and Social Security 15 Ministry of Land and Resources 16 Ministry of Environmental Protection 17 Ministry of Housing and Urban-Rural Development 18 Ministry of Transport 19 Ministry of Water Resources 20 Ministry of Agriculture 21 Ministry of Commerce 22 Ministry of Culture 23 24 25 II
National Health and Family Planning Commission People's Bank of China National Audit Office Special Organization directly under the State Council: State-owned Assets Supervision and Administration Commission of the State Council
16 III Organizations directly under the State Council 4 Administrative Offices under the State Council V 17 VI Institutions Directly under the State Council VII Administrations and Bureaus under the Ministries & Commissions 22 86 Tổng
Nguồn: [138], [141]
169
Phụ lục 4
Cơ cấu của Quốc vụ viện (Chính phủ) Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Organizational structure State Council of Chaina
4/2008
3/2003
Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị
3/2013 10/2010 Đơn vị
86
79
80
74
Organizational structure State Council
1
1
1
1
1
29
27
25
27
2
Ministries and Commissions of the State Council:
General Office of the State Council Ministries and Commissions under the State Council
3
1
1
1
Special Organization directly under the State Council
16
16
4
18
18
Organizations directly under the State Council
- Ministries and commissions of the State Council - Special commissions directly under the State Council - Bureaus and administrations under the State Council
Bureaux and Administrations under the State Council:
4
4
+ Offices
9 Offices:
8
5
17
14
+ Institutions
15
Institutions:
10
6
Administrative Offices under the State Council Institutions directly under the State Council
7
22
16
10
9
+ Bureaux supervised by commissions and ministries
Bureaux Supervised by Commissions and Ministries
State Administrations and Bureaus under the Ministries and Commissions
Nguồn: [142], [70]
170
Phụ lục 5
Số lượng Bộ và vụ của cơ cấu Chính phủ Vương quốc Thái Lan
năm 1933-2014
Bộ
Vụ
Phòng
Năm
7
45
143
1933
10
49
317
1942
12
90
550
1957
12
113
827
1972
13
131
1,268
1982
14
147
1991 - 2002
20
149
2002 - 2014
Nguồn: [135], [147]
171
Phụ lục 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ CHDCND Lào Khóa VI (năm 2006 - 2011)
Chính phủ (Các thành viên Chính phủ)
Các Bộ (14) và cơ quan ngang Bộ (02)
(
B ộ N ă n g l
V ă n p h ò n g
B ộ Y
B ộ T h ô n g t i n -
x ã h ộ i
B ộ L a o đ ô n g v à
t ế
B ộ C ô n g c h á n h -
B ộ A n n i n h
B ộ T ư p h á p
B ộ T à i c h í n h
B ộ G i á o d ụ c
B ộ N g o ạ i g i a o
P h ủ T h ủ t ư ớ n g
B ộ Q u ố c p h ò n g
B ộ C ô n g t h ư ơ n g
B ộ N ô n g l â m n g h i ệ p
ư ợ n g v à M ỏ
N g â n h à n g N h à n ư ớ c
B ộ k ế h o ạ c h v à Đ ầ u t ư
V ă n h ó a
V ậ n t ạ i
P h ú c l ợ i
P h ủ T h ủ t ư ớ n g )
1 7 1
Tổng cục (Authorities)/ cơ quan ngang tổng cục trực thuộc Chính phủ (Chính phủ quyết định thành lập)
-
Ủ y
đ ấ t
C ơ
h ọ c
h ộ i
đ a i
c h í n h v à
Q u ố c g i a
Q u ố c g i a
Q u ố c g i a
N h à n ư ớ c
T h a n h t r a
M ô i t r ư ờ n g
Q u ố c g i a
q u a n T à i
C ơ q u a n K i ể m
C ơ q u a n B ư u
t o á n Q u ố c g i a
C ơ q u a n K h o a
V i ễ n
v à k ỹ t h u ậ t
t h ô n g Q u ố c g i a
n g u y ê n n ư ớ c v à
Q u ố c g i a
b a n T h ể t h a o
C ơ q u a n Q u ả n l ý
C ơ q u a n D u l ị c h
V i ệ n K h o a h ọ c x ã
Q u ả n l ý c ô n g c hứ c
T ổ n g c ụ c H à n h c h í n h
Nguồn: [121]
172
Phụ lục 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ CHDCND Lào Khóa VII (năm 2011 - 2016)
Chính phủ
(Các thành viên Chính phủ)
Bộ Quốc phòng
Bộ Kế hoạch - Đầu tư
Bộ Nội vụ
Bộ Lao đông và Phúc lợi xã hội
Văn phòng Chính phủ
Bộ An ninh
Bộ Công thương
Bộ Y tế
Bộ Khoa học và Công nghệ
Ngân hàng Nhà nước
Bộ Ngoại giao
Bộ Nông lâm nghiệp
Cơ quan Thanh tra Chính phủ
Bộ Tài nguyền và Môi trường
Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch
1 7 2
Bộ Tư pháp
Bộ Giáo dục - Thể thao
Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông
Bộ Công chánh - Vận tại
Bộ Tài chính
Bộ Năng lượng và Mỏ
* Tổng cục (Authorities) / cơ quan ngang tổng cục trực thuộc Chính phủ (Chính phủ khóa VI) hầu hết đã chuyển sang tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
* Còn m ột số cơ quan Chính phủ đang tiếp tục nghiến cưu và sắp xếp sau: Học viện Chính trị-Hành chính QG; Viện Khoa học
xã hội; Văn phòng Chủ tịch nước và một số Ủy ban, Ban tại Văn phòng Chính phủ.
173
Phụ lục 8
Tổng số đơn vị nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Chính phủ CHDCND Lào khóa VII)
Bộ máy nội Bộ
Thứ trưởng và Phó Vụ trưởng hoặc tương đương
TT
Bộ, cơ quan ngang Bộ
Vụ/Cục
Thứ trưởng
Phó Vụ trưởng
Tổng cục
Bộ Quốc phòng
0
0
2
0
1
Bộ An ninh
0
0
3
0
2
Bộ Tư pháp
17
2
40
3
Bộ Tài chính
16
2
39
4
Bộ Ngoại giao
16
3
42
5
Bộ Y tế
1
26
4/1
87
6
Bộ Giáo dục - Thể thao
1
26
5/1
88
7
Bộ Nông - lâm nghiệp
12
4
45
8
Bộ Công chánh - Vận tại
14
4
32
9
10 Bộ Thông tin,Văn hóa - Du lịch
22
3
70
11 Bộ Kế hoạch - Đầu tư
1
15
5/1
32
12 Bộ Năng lượng - Mỏ
08
4
19
13 B ộ Công thương
12
2
32
14 Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội
11
2
14
15 Bộ Nội vụ
15
2
21
16 Bộ Tài nguyền - Môi trường
19
3
30
17 Bộ Khoa học - Công nghệ
13
2
24
19
18
12
2
Bộ Bưu chính, Vi ễn thong và Truyền thông
19 Ngân hàng Nhà n ước
17
2
42
20 Cơ quan Thanh tra Chính phủ
08
7
16
21 Văn phòng Chính phủ
2
22
4
37
5
Tổng
301
65
729
Nguồn: [132]
174
Phụ lục 9
Tổng số cán bộ, công chức Lào ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Chính phủ CHDCND Lào)
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Tổng số cán bộ công chức
Tên các phần
nam
nữ
nam nữ nam
nữ
nam
nữ
56 4642 1075
21932
8145
Bộ, cơ quan ngang bộ
123284 54738 312
Cấp Trung ương
286 51 3199
8927 3533
791
19951
7845
Cấp Tỉnh
21111
8526
20
2
721
5841 1970
105
Cấp Huyện
82222 38367
6
3
722
7164 2642
179
1.Bộ Nông - Lâm nghiệp
8615
2040
35
5
487
59
1590
342
2. Bộ Tài chính
5869
1642
15
6
795
208
1448
332
3. Bộ Ngoại giao
796
198
5
0
250
109
343
42
4.Bộ Y tế
14189
8385
39 10
502
2278 1148
170
5. Bộ Giáo dục - Thể thao
75319 36923
125 26 1127
9939 4226
302
1627
541
2
0
56
6. Bộ Tư pháp
307
978
6
2850
513
16
1
270
7. Bộ Công Chánh - Vận tài
119
700
27
8
2
156
8. Bộ Thông tin,Văn hóa - Du lịch
3988
1396
285
900
38
1709
464
16
1
171
9. Bộ Kế hoạch - Đầu tư
183
695
43
848
163
10
0
77
10.Bộ Năng lượng - Mỏ
49
224
4
1996
509
8
0
197
11. Bộ Công thương
155
609
47
485
3
0
56
12.Bộ Lao động - Phúc lợi xã hội
1489
95
323
10
829
278
0
0
60
13. Bộ Nội vụ
160
379
15
543
150
5
0
129
14. Bộ Tài nguyền - Môi trường
80
235
15
614
200
7
2
58
15. Bộ Khoa học - Công nghệ
95
258
13
16. Bộ Bưu chính, Vi ễn thông
497
184
2
0
42
và Truyền thông
94
241
7
119
25
1
0
17
17. Cơ quan Thanh tra Chính phủ
11
62
1
406
130
11
2
65
18. Văn phòng Chính phủ
78
216
11
981
512
4
1
127
19. Ngân hàng Nhà nước
277
514
57
* Trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh.
Nguồn: [133]
175
Phụ lục 10 Cơ cấu Chính phủ CHDCND Lào Khóa I - VII
Giai
Chính phủ
Vụ / Cục
Năm
Số Bộ, Cơ quan ngang Bộ
Cán bộ, công chức
đoạn
Khóa
1975
16
179
35,000
1982
20
81,500
1 9 9 1
I
1985
26
120,000
270
1987
32
106,000
303
p á h p n ế i H c ớ ư r T
1988
23
279
n ê i t u ầ đ p á h P n ế i H
II
m ă n o à L D N C D H C
1992
18
112
III
1993
16
108
1 9 9 1
IV
1997
16
108
70,000
p á h P n ế i H
m ă n
V
2002
16
190
p á h p n ế i H u a S
VI
2006
17
206
3 0 0 2 m ă n
2011
21
120,651
VII
I ổ đ a ử s p á h p n ế i H
3/2014
21
301
* Hi ện đang trong quá trình s ửa đổi bổ sung Hi ến Pháp n ăm 2003, Lu ật
Chính phủ, Luật Hành chính địa phương (2014)
Nguồn: Tác giả tự điều tra