HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VANLATY KHAMVANVONGSA

C¶i c¸ch bé m¸y hµnh chÝnh nhµ n­íc cÊp trung ­¬ng ë Céng hßa d©n chñ nh©n d©n Lµo

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH

LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRỊNH ĐỨC THẢO

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu

khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu

của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vanlaty KHAMVANVONGSA

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 14 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục

nghiên cứu 23

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ CẢI CÁCH B Ộ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 28 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng của bộ máy hành chính nhà nước

cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 28

2.2. Khái niệm, mục tiêu, yêu c ầu, nội dung, các điều kiện bảo đảm của cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào 46

2.3. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương một số nước trên thế gới và những giá trị tham khảo cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 62 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 77 3.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của bộ máy hành chính nhà n ước cấp

trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 77

3.2. Thực tr ạng cải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 81

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 115 4.1. Quan điểm, mục tiêu nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước

cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 115

4.2. Giải pháp nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay 128

KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 165

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

BMHCNN : B ộ máy hành chính nhà nước

CHDCND : C ộng hòa dân chủ nhân dân

NDCM : Nhân dân cách m ạng

Nxb : Nhà xu ất bản

XHCN : Xã h ội chủ nghĩa

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành chính

nhà nước (BMHCNN) cấp trung ương nói riêng, hiện nay luôn là sự quan tâm

của nhiều quốc gia trên th ế giới kể cả các qu ốc gia phát tri ển và các qu ốc gia

đang phát tri ển và đặc biệt là các qu ốc gia trong quá trình chuy ển đổi từ nền

hành chính cai tr ị sang nền hành chính ph ục vụ. Ở nước Cộng hòa Dân ch ủ

Nhân dân (CHDCND) Lào t ừ khi th ực hiện công cu ộc đổi mới toàn di ện đất

nước do Đảng Nhân dân cách m ạng (NDCM) Lào kh ởi xướng và lãnh đạo.

Vấn đề cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói riêng

cũng luôn là sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước Lào. Điều này được

thể hiện qua các v ăn kiện ở các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào. Trong đó, Hội

nghị trung ương lấn thứ 5 khóa II đã khẳng định:

Kiện toàn chính quy ền là nh ằm nâng cao hi ệu lực của chính quyền

về quản lý nhà nước, quản lý kính tế và xã hội... Cần tiếp tục cải cách

và kiện toàn hệ thống chính quy ền toàn bộ, làm cho nó đột phá từ

trung ương xuống đến cấp cơ sở. Cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương cần phải gọn nhẹ thực sự, có hiệu quả, để làm việc quản

lý, nghiên cứu, kiểm tra giám sát, xây d ựng cán bộ và công tác đối

ngoại là chủ yếu [97, tr.158-159].

Thực hiện chủ trương của Đảng NDCM Lào trong những năm qua công

cuộc cải cách BMHCNN nói chung và cải cách BMHCNN cấp trung ương nói

riêng đã đạt được những kết quả đáng kể làm cho bộ máy ngày càng gọn hơn,

từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Chức năng, nhiệm vụ của từng

cơ quan cấu thành BMHCNN được xác định rõ ràng cụ thể hơn... Điều đó đã

góp phần vào thành tựu đạt được trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,

quốc phòng - an ninh, môi tr ường... Tuy nhiên, tr ước yêu cầu mới của công

cuộc đổi mới đất nước, cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung

ương thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể là sự thể chế hóa các

2

chủ tr ương của Đảng về cải cách BMHCNN c ấp trung ương còn ch ậm. Các

văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, chức năng, nhiệm vụ của một

số Bộ, Ban, ngành còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể, minh bạch và rõ ràng. Cơ

cấu tổ ch ức bộ máy còn c ồng kềnh, ph ức tạp, gây ra nh ững tình tr ạng hoạt

động không thông su ốt, kém hi ệu quả, lãng phí. Không ít cán bộ, công ch ức

vẫn chưa đáp ứng được trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Việc bố trí,

sắp xếp cũng nh ư đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn,

phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức vẫn gặp nhiều khó khăn,

nhiều tr ường hợp không đúng tiêu chu ẩn. Ngoài ra, còn di ễn ra hi ện tượng

tham ô, tham nhũng, quan liêu của một số cán bộ, công chức ở một số cơ quan

và hiện tượng “xin - cho” vẫn diễn ra khá trầm trọng ở một số lĩnh vực. Điều đó

làm giảm hiệu lực, hiệu quả của BMHCNN và giảm lòng tin của nhân dân đối

với chính quyền nhà nước, thực trạng này đòi hỏi phải có những giải pháp khắc

phục kịp thời. Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ:

Nếu không quyết tâm cải cách kịp thời và không tập trung lực lượng

vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ đội ngũ

cán bộ và hoà n thiện lề lối làm việc cho tốt hơn thì chắc chắn rằng

chung ta không chỉ sẽ không thoàn thành nhiệm vụ chính trị thôi, mà

còn sẽ làm cho tình hình phức tạp thêm và làm cho sự tin cậy của quần

chúng đối với chế độ mới sẽ bị xói món cũng có thể [84, tr.20-21].

Bên cạnh đó, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới cũng như đòi hỏi của cải

cách hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện kinh

tế th ị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa (XHCN) và m ở rộng hợp tác hội

nhập quốc tế ở nước CHDCND Lào hiện nay. Điều đó, đòi hỏi cần phải có sự

cải cách mạnh mẽ BMHCNN cấp trung ương ở Lào hiện nay theo hướng Đại

hội IX Đảng NDCM Lào đã xác định: “Các Bộ, cơ quan hành chính cấp trung

ương cần thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Nhất là việc triển khai

đường lối và Nghị quyết của Đảng thành chương trình, đề án thuộc ngành cho kịp

thời và chỉ đạo tổ chức thực hiện thành hiện thực...” [90, tr.48].

3

Để khắc phục những hạn chế cải cách BMHCNN thời gian qua hiện thực

hóa có hi ệu quả chủ trương của Đảng NDCM Lào, đòi hỏi phải có sự nghiên

cứu bài bản, toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách BMHCNN nói chung

và cải cách BMHCNN cấp trung ương nói riêng.

Xuất phát t ừ những lý do nêu trên, vi ệc nghiên c ứu đề tài “Cải cách

bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở Cộng hòa dân ch ủ nhân

dân Lào” là c ấp thi ết có ý ngh ĩa lý lu ận và th ực ti ễn to l ớn đối với nước

CHDCND Lào hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích của luận án

Trên cơ sở làm sáng t ỏ nh ững vấn đề lý lu ận và đánh giá th ực tr ạng

việc cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở nước CHDCND Lào, lu ận án đề

xuất các quan điểm và gi ải pháp c ơ bản nh ằm ti ếp tục cải cách hoàn thi ện

BMHCNN cấp trung ương của nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới

và phát triển của đất nước Lào.

2.2. Nhiệm vụ của luận án

Để thực hiện mục đích trên luận án có những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu và làm sáng t ỏ cơ sở lý lu ận về cải cách BMHCNN c ấp

trung ương ở nước CHDCND Lào.

- Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của BMHCNN

cấp trung ương ở CHDCND Lào. Từ đó chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của BMHCNN cấp trung ương của Lào hiện hành.

- Nghiên c ứu, đánh giá quá trình c ải cách BMHCNN c ấp trung ương

của nước CHDCND Lào t ừ khi n ước Lào th ực hi ện đường lối đổi mới đất

nước đến nay. Từ đó chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá

trình cải cách BMHCNN này.

- Đề xuất quan điểm và các gi ải pháp ti ếp tục cải cách BMHCNN cấp

trung ương ở nước CHDCND Lào đến năm 2020.

4

3. Phạm vi nghiên cứu của luận án

Nội dung của luận án được nghiên cứu dưới góc độ lý lu ận và lịch sử

nhà nước và pháp luật có phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: nghiên cứu lý lu ận và th ực tiễn cải cách BMHCNN

cấp trung ương ở CHDCND Lào có sự tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam,

Trung Quốc, Thái Lan.

- Về th ời gian: lu ận án nghiên c ứu quá trình hình thành, phát tri ển

BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào t ừ năm 1975 đến 2015 và đánh

giá thực trạng quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào

từ đổi mới năm 1986 đến năm 2015. Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục

cải cách BMHCNN này đến năm 2020.

4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý lu ận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng NDCM Lào v ề nhà nước và

pháp luật, về xây dựng nhà nước dân ch ủ nhân dân, v ề cải cách bộ máy nhà

nước nói chung và cải cách BMHCNN nói riêng.

Bên cạnh đó, tác gi ả lu ận án c ũng sử dụng các quan điểm khoa h ọc

được rút ra t ừ các công trình khoa h ọc đã được công bố liên quan đến đề tài

luận án trong và ngoài nước Lào.

- Các ph ương pháp nghiên c ứu ch ủ đạo của lu ận án là trên c ơ sở

phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; luận án sử dụng các

phương pháp truyền thống như: phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích - tổng

hợp, diễn giải - quy nạp, so sánh, thống kê (được biểu hiện dưới biểu bảng và

sơ đồ hóa) để phân tích và làm rõ nội dung của luận án. Cụ thể như sau:

- Phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích - tổng hợp, quy nạp; diễn giải

ở các mức độ khác nhau đều được sử dụng để nghiên cứu trong cả 4 ch ương

của luận án. Tuy nhiên được sử dụng chủ yếu tại chương 1. Tổng quan tình

hình nghiên cứu và ch ương 2 cơ sở lý lu ận của các vấn đề đặt ra từ đó khái

quát thành các khái ni ệm, luận điểm, quan điểm làm nền tảng lý lu ận xuyên

suốt toàn bộ nội dung của luận án.

5

- Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng tập trung trong ch ương

3 của luận án nh ằm nghiên cứu đánh giá th ực trạng quá trình hình thành và

thực trạng bộ máy hành chính và c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào

qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Nh ằm để chứng minh cho các nh ận xét

về kết qu ả, hạn chế và nguyên nhân c ủa thực trạng cải cách BMHCNN c ấp

trung ương. Ngoài ra các phương pháp lịch sử, phân tích - quy nạp cũng được

sử dụng ở chương này.

- Phương pháp phân tích - t ổng hợp, quy nạp - di ễn giải được sử dụng

chủ đạo trong ch ương 4 của luận án nh ằm làm rõ các đề xuất, quan điểm và

giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN.

5. Đóng góp mới của luận án

Luận án là công trình khoa h ọc đầu tiên nghiên c ứu tương đối có h ệ

thống và toàn di ện của cải cách BMHCNN c ấp trung ương dưới góc độ lý

luận và lịch sử nhà nước và pháp luật ở nước CHDCND Lào. Vì vậy, luận án

có những đóng góp khoa học mới sau:

- Lu ận án đã xây d ựng được các khái ni ệm BMHCNN ở cấp trung

ương, cải cách BMHCNN ở Lào; ch ỉ ra được các đặc điểm của BMHCNN

cấp trung ương ở Lào.

- Xác định nội dung c ải cách, các điều ki ện bảo đảm của cải cách

BMHCNN cấp trung ương ở Lào.

- Luận án đã đánh giá, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên

nhân BMHCNN và cải cách BMHCNN cấp trung ương hiện hành ở Lào.

- Luận án đề xuất được hệ thống quan điểm và các gi ải pháp tổng thể

có tính kh ả thi để ti ếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN c ấp trung ương

nhằm hoàn thi ện và đưa ra mô hình c ủa BMHCNN c ấp trung ương ở

CHDCND Lào hiện nay.

6. Ý nghĩa khoa học của luận án

Kết qu ả nghiên c ứu của lu ận án góp ph ần bổ sung lý lu ận về chính

quyền cấp trung ương, về cải cách BMHCNN cấp trung ương trong môn học lý

luận chung về nhà nước và pháp luật.

6

Kết quả nghiên cứu của luận án còn có giá tr ị tham khảo, góp phần cải

cách có hiệu quả BMHCNN cấp trung ương nói riêng và thực tiễn cải cách bộ

máy nhà nước ở CHDCND Lào hi ện nay nói chung. Ngoài ra, k ết quả nghiên

cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho hoạt động tổng kết thực

tiễn, nghiên cứu, giảng dạy về bộ máy nhà nước nói chung và BMHCNN c ấp

trung ương ở CHDCND Lào nói riêng.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài li ệu tham khảo và ph ụ lục,

luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp

trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chương 3: Quá trình hình thành, phát tri ển và thực trạng cải cách bộ

máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành

chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

7

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Vấn đề kiện toàn, cải cách bộ máy nhà nước nói chung, BMHCNN nói

riêng ở Lào hi ện nay luôn là s ự quan tâm c ủa nhi ều qu ốc gia trên th ế gi ới.

Trong đó có cả CHDCND Lào. Vì v ậy, những năm gần đây đã có khá nhi ều

công trình nghiên cứu được công bố trong nước và nước ngoài.

Ở trong nước các công trình nghiên cứu cải cách bộ máy hành chính có

thể chia thành các nhóm vấn đề sau:

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhà nước pháp quyền,

bộ máy nhà nước và cải cách bộ máy nhà nước

- Sách tham khảo, đề tài khoa học

+ “Nhà nước và pháp luật” của An Số La Thý [71]. Nội dung đã nêu ra

những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và phá p lu ật của hệ thống nước

XHCH, nhất là Việt Nam. Đưa ra nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà

nước, mô hình tổ chức bộ má y nhà nước của cả ba nhánh trong hệ thống tổ

chức quyền lực nhà nước. Cuốn sách đã nêu ra những đặc trưng và nguyên tắc

tổ chức, hoạt động bộ máy nhà nước của Lào, đồng thới khái quát thực trạng

các tổ chức trong hệ thống bộ máy nhà nước. Cuốn sách này đã góp phần làm

sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nhà nước, hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước

và hệ thống pháp luật nước Lào hiện nay.

+ “Hoàn thiện quyền lực nhà nước” của Cha Lơn Yia Phao Hơ [82]. Ở

mức độ nhất định đề tài đã chỉ ra được một số đặc điểm chung của hệ thống

quyền lực nhà nước của CHDCND Lào, chỉ ra được một số ưu điểm, hạn chế và

đề xuất được một số giải pháp kiện toàn hệ thống quyền lực nhà nước ở Lào hiện

nay bao gồm kiện toàn tổ chức các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp

và tư pháp.

8

- Luận án, luận văn

+ Na Lăn Thăm Ma Thê Va: “Bộ máy nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào theo Hi ến pháp 1991 ” [40]. Tác gi ả tập trung phân tích và h ệ thống

hóa một số quan điểm lý luận cơ bản về bộ máy nhà nước Lào theo Hiến pháp

1991, và sau khi có Luật Chính phủ 1995. Đồng thời phân tích được thực trạng

bộ máy nhà nước và quá trình cải cách bộ máy nhà nước CHDCND và đề xuất

được một số giai rpháp tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước Lào theo định hướng

xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Khăm chăn Chem Sa Mon: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

nhân dân Cách mạng Lào trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện

nay” [29]. Tác giả đã trình bày, khái quát một số vấn đề lý luận về phương thức

lãnh đạo của Đảng, nêu ra những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền và

thực trạng trong quá trình lãnh đạo của Đảng, đồng th ời đề xu ất quan điểm,

phương hướng và gi ải pháp nh ằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của

Đảng NDCM Lào trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Phou Thon Keo Đuang Ma Ny: “Xây dựng nhà nước pháp quyền theo

định hướng xã hội chủ nghĩa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [108]. Luận

văn đã tập trung phân tích và làm rõ cơ sở lý luận, đặc trưng của nhà nước pháp

quyền XHCN, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t ư tưởng của Kay Sỏn

Phom Vi Hán và quan điểm của Đảng NDCM Lào về xây dựng nhà nước pháp

quyền, đồng thời đã rút ra một số bài học kinh nghiệm của một số nước về xây

dựng nhà nước pháp quyền. Đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế

tồn tại trong thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Lào.

Trên cơ sở đó tác giả đã luận giải những phương hướng và giải pháp nhằm tiếp

tục hoàn thiện xây dựng nhà nước pháp quyền; Trong đó đã chỉ rõ để xây dựng

nhà nước pháp quyền cần ti ếp tục nghiên cứu nh ững vấn đề mới về lý lu ận

trong quá trình chuy ển đổi của đất nước và hội nh ập qu ốc tế. Tiến hành đổi

mới tiếp tục hệ thống chính trị, cải cách mạnh mẽ bộ máy nhà nước, thực hiện

9

chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật CHDCND Lào, tổ chức

tốt việc thi hành pháp lu ật. Xây dựng cơ chế phản biện xã hội và giám sát xã

hội, tạo cơ sở pháp lý quan tr ọng cho xã hội dân sự hoạt động bình thường và

lành mạnh.

- Tạp chí

+ Phao Phông Ph ăn So Va Lit: “Một số quan điểm đối với cải cách bộ

máy tổ chức của nhà nước ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [106]; đã đưa

ra một số quan điểm của Đảng NDCM Lào về tổ chức nhà nước, nhấn mạnh

một cách rõ nét v ề bản chất, tính giai cấp, nguyên tắc, mục tiêu và h ướng tổ

chức nhà nước nhất là bộ máy chính quyền.

- Sính Tăn Xay Lư Xông: “Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào” [115]. Tác gi ả cho rằng, vấn đề xây dựng nhà nước

pháp quyền là quy luật chung của các nước trên thế giới của thời đại hiện nay,

đồng thời cũng là vấn đề rất có ý ngh ĩa quan tr ọng đối với sự tồn tại và phát

triển đất nước, phát huy dân chủ nhân dân cũng như việc bảo vệ độc lập, quyền

và chủ quyền quốc gia của nhân dân. Nêu ra nh ững thành tựu và hạn chế của

việc xây nhà n ước và pháp lu ật ở CHDCND Lào trong nh ững năm qua, dựa

trên nội dung tinh th ần của Văn kiện Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII.

Tác giả đã đưa ra một số quan điểm riêng về xây dựng nhà nước pháp quyền ở

CHDCND Lào.

- Un kẹo Vút Thị Lát: “Xây dựng nhà nước pháp quyền” [124]. Tác giả

đã khái quát chung về nhà nước pháp quyền, đưa ra những quan điểm, nguyên

tắc cơ bản của nhà nước pháp quy ền, đồng th ời nêu ra nh ững ưu điểm và

khuyết điểm yếu kém trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền những

năm (2006-2010), sau đó đưa ra ph ương hướng chung của vi ệc ti ếp tục xây

dựng nhà nước pháp quyền ở CHDCND Lào 5 n ăm (2010-2015) trong đó đã

nhấn mạnh vấn đề dân chủ, việc quản lý xã hội bằng pháp luật và vấn đề phân

công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền ở

CHDCND Lào.

10

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nền hành chính và cải

cách bộ máy hành chính nhà nước và cải cách bộ máy hành chính nhà nước

cấp trung ương

- Sách tham khảo, đề tài khoa học

+ Bun My Sy Ch ăn; Ch ăm Pa Thoong Ch ăn Tha Pha Súc: “Hành

chính” [81]. Cuốn sách này đã nêu ra nh ững nhận thức cơ sở lý lu ận về quản

trị, quản lý hành chính. Phân tích được khái niệm, vị trí, vai trò, nguyên tắc tổ

chức hành chính, hệ thống, cơ chế tổ chức và hoạt động của BMHCNN; đưa ra

những yếu tổ thúc đẩy tổ chức và ho ạt động của cơ quan hành pháp có hi ệu

quả, ph ục vụ tốt cho nhân dân; nh ấn mạnh ch ức năng, nhi ệm vụ và trách

nghiệm của nhà nước đối với nhân dân. Trong phần 2 cuốn sách, đi sâu về tình

hình tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước của CHDCND Lào, làm rõ quá

trình phát triển hệ thống tổ chức BMHCNN Lào, nêu lên nh ững đặc điểm và

thực trạng, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm; qua đó đề xuất phương hướng,

chủ tr ương, chính sách v ề ti ếp tục ki ện toàn t ổ ch ức hành chính nhà n ước.

Trong phần cuối cùng, đã so sánh hệ thống tổ chức hành chính của một số nước

trên thế giới cả phương Đông và phương Tây.

+ Vi Say Ph ăn Đa Nu Vông: “Hành chính hình thức mới trong bộ máy

hành chính nhà nước” [127].

Nội dung trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những vấn đề cơ bản về: lý

luận, các loại hình thức quản lý hành chính, tổ chức hành chính nói chung; mô

hình tổ chức kiểu mới để nâng cao hiệu quả, đưa ra hình thức tổ chức trong cơ

cấu hệ thống BMHCNN; Nêu ra việc thiết kế tổ chức bộ máy cho phù hợp; nêu

ra tình hình về cải cách hành chính, thực trạng và đề xuất phương hướng, trình

bày kế hoạch phát triển hành chính nhà nước giai đoạn đến năm 2020.

+ Thoong Lay Sy Su Tham: “Hành chính cơ quan” [116]. Nội dung đã

nêu ra những cơ sở lý luận về quản lý hành chính cơ quan, đi sâu phân tích khái

niệm, vai trò, tính chất, giá trị về mặt quản lý hành chính của các cơ quan nhất

là kỹ thu ật và ngh ệ thu ật. Cu ốn sách m ức độ nh ất định đã khái quát được

những quan điểm quản lý hành chính và phân tích nh ững yếu tố, quá trình về

11

quản lý hành chính... Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lý

luận về quản lý hành chính nhà nước nhất là cơ quan hành pháp để có hệ thống

tổ chức và hoạt động vững mạnh, phù hợp trong điều kiện phát triển, hội nhập

quốc tế đất nước Lào hiện nay.

- Luận án, luận văn

+ On Kẹo Phôm Ma Kon: “ Đảng Nhân dân cách m ạng Lào lãnh đạo

quá trình xây dựng bộ máy hành chính nhà nước (1975-1995)” [41]. Tác giả đã

tập trung nghiên c ứu sâu v ề ch ủ tr ương, đường lối, nh ững quan điểm và

nguyên tắc của Đảng đối với xây dựng và ki ện toàn BMHCNN nói chung và

làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với xây dựng và hoàn thiện

BMHCNN; những thành tựu, hạn ch ế trong 20 n ăm (1975-1995). Tác gi ả đi

sâu phân tích quá trình và thực trạng xây dựng BMHCNN Lào từng giai đoạn;

từ khi thành lập Chính ph ủ Lào It Xa La (1945), Chính ph ủ liên hi ệp dân tộc

lâm thời và đến Chính phủ theo Hiến pháp CHDCND Lào năm 1991.

Tác giả nêu ra các Ngh ị quyết về xây dựng, về cải cách và kiện toàn bộ

máy chính quy ền trong th ời gian m ới, công tác tri ển khai và th ực hi ện các

chính sách và pháp luật khác liên quan đến BMHCNN, tìm ra những ưu điểm,

vướng mắc, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra bài h ọc kinh nghiệm; đề xuất

những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần xây dựng BMHCNN vững mạnh.

+ Pa Tha Na Souk Aloun: “Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy hành

chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [43].

Tác giả tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác

đổi mới, cải cách tổ chức và hoạt động của BMHCNN Lào, nhất là cải cách bộ

máy tổ chức của Chính phủ và cơ quan hành chính ở địa phương. Luận án có

nội dung đề cập đến các vấn đề: hành chính, BMHCNN Lào, v ề vai trò, đặc

thù, nguyên tắc tổ ch ức và ho ạt động, ch ức năng, nhi ệm vụ của BMHCNN

Lào; quá trình hình thành tổ chức nhà nước Lào từng giai đoạn, nhất là từ thời

Pháp vào xâm lược nước Lào. Tác giả làm rõ về thực trạng, quá trình phát triển

đổi mới tổ chức và hoạt động, mô tả cơ cấu và hệ thống tổ chức của BMHCNN

Lào; phân tích đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên c ơ sở

12

đó nêu lên nh ững vấn đề cấp bách ph ải giải quyết và đề xuất những phương

hướng ch ủ yếu, cụ th ể để nh ằm gi ải quy ết nh ững tồn tại, thúc đẩy hơn nữa

trong quá trình phát triển đổi mới của toàn hệ thống tổ chức và hoạt động của

BMHCNN Lào cả trung ương và địa phương.

Luận án đã góp phần, phát huy triển khai chủ trương của Đảng và chính

sách của Nhà nước, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bước một

và đóng góp không nhỏ trong công tác nghiên cứu cải cách hành chính nhất là

kiện toàn BMHCNN Lào để đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền

của dân, do dân và vì dân ở CHDCND Lào trong sự nghiệp đổi mới đất nước.

+ Khăm Khoong Phôm Ma Păn Nha: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới

tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

hiện nay” [28].

Luận án đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới tổ chức

BMHCNN Lào nói chung và làm rõ c ơ sở lý lu ận về tổ ch ức bộ máy chính

quyền địa phương nhất là tổ thức chính quyền cấp tỉnh nói riêng đặt trong mô

hình và hệ thống tổ chức BMHCNN ở địa phương của CHDCND Lào.

Tác giả chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá khái quát và tương đối hệ

thống về thực trạng tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào qua

các giai đoạn lịch sử, nhất là trong thời kỳ đổi mới từ năm 1991 đến nay; nêu ra

những thành t ựu, khuy ết điểm, rút ra m ột số nguyên nhân và bài h ọc kinh

nghiệm chủ yếu trong quá trình th ực hiện các ch ủ tr ương, chính sách nh ững

vừa qua. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất, luận chứng các quan điểm, định hướng

và hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy

chính quyền cấp tỉnh để thúc đẩy và đáp ứng yêu cầu mới trong công cuộc cải

cách tổ chức hành chính ở địa phương.

Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn về đổi

mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh cũng như tổ chính

quyền ở địa ph ương, tìm ra nguyên nhân và đề xu ất ph ương hướng để kh ắc

phục một số hạn chế và tăng cường mạnh mẽ hơn để làm cho tổ chức và hoạt

động của bộ máy chính quy ền cấp tỉnh vững mạnh, minh bạch, có hi ệu quả;

13

nhất là th ực thiện theo hướng đi xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược, xây

dựng huyện thành đơn vị mạnh toàn di ện và xây d ựng bản làng thành thành

đơn vị phát triển, thì đó là một trong những yêu cầu cấp bách của Đảng và nhà

nước trong giai đoạn mới ở CHDCND Lào.

+ Phô xay Say Nha Sone: “ Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp

huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” [44].

Trong luận án, tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu cơ sở lý luận và thực tiễn

về cải cách BMHCNN Lào ở địa phương nói chung và cải cách bộ máy hành

chính cấp huyện nói riêng; làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động

của BMHCNN Lào ở địa phương, ở cấp huyện; đưa ra vai trò, đặc thù, nguyên

tắc tổ chức và ho ạt động đồng thời chức năng, nhiệm vụ của BMHCNN cấp

huyện, quá trình hình thành và phát tri ển tổ chức hành chính địa phương từng

giai đoạn. Tác gi ả phân tích đánh giá về th ực tr ạng trong quá trình c ải cách

BMHCNN cấp huyện, nêu ra nh ững ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, rút ra

những bài học kinh nghiệm. Qua đó nêu lên nh ững vấn đề cấp bách ph ải giải

quyết và đề xu ất nh ững ph ương hướng ch ủ yếu, cụ th ể để nh ằm gi ải quy ết

những tồn tại, thúc đẩy hơn nữa công cuộc cải cách kiện toàn trong hệ thống tổ

chức và hoạt động của BMHCNN Lào ở địa phương đặc biệt là ở cấp huyện.

Luận án đã góp phần triển khai chủ trương của Đảng và chính sách của

Nhà nước, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bước một và tương

đối có hệ thống những luận cứ khoa học, tăng cường nghiên cứu và thực hiện

công tác cải cách hành chính nhất là kiện toàn BMHCNN cấp huyện nhằm đáp

ứng yêu cầu mới theo hướng xây dựng huyện thành đơn vị mạnh toàn diện.

- Tạp chí

+ Vi Lay V ăn Phôm Kh ế: “Một số vấn đề về công tác hành chính và

quản lý công chức ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [128]; đã khái quát về

đặc điểm, thực trạng trong việc cải cách bộ máy tổ chức và cán bộ công chức,

đưa ra phương hướng trong năm tới.

+ Phăn Khăm Vi Pha Văn: “Một số ý ki ến về cải cách bộ máy tổ chức

Chính phủ của Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào” [105] đã khái quát về quá

14

trình phát triển công tác cải cách ki ện toàn bộ máy tổ chức của Chính ph ủ từ

năm 1975 đến nay, đồng thời đánh giá th ực trạng về ưu điểm, hạn chế và đề

xuất ph ương hướng nh ằm tăng cường hiệu qu ả trong công cu ộc cải cách bộ

máy chính phủ.

+ Bun Phênh Mun Phô Say: “Cải cách hệ thống hành chính nhà n ước

nhằm đảm bảo theo hướng xã hội chủ nghĩa” [80] đã nêu ra quan điểm của

Đảng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, nêu ra thực trạng về

cải cách bộ máy tổ chức, về công chức, đưa ra phương hướng, nhiệm vụ trong

năm tới...

Tóm lại, các công trình trong nước được công bố nêu trên đã nghiên cứu

ở mức độ khác nhau và đã đề cập đến một số vấn đề lý lu ận và thực tiễn liên

quan đến đề tài như: các khái niệm bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, các

bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Thực trạng cải cách bộ máy nhà nước Lào

thời gian vừa qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách

BMHCNN nói chung và chính quy ền địa phương nói riêng. Đến nay ch ưa có

công trình nào nghiên c ứu tương đối có h ệ th ống và toàn di ện cải cách

BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở Việt Nam

Cộng hòa XHCN Việt Nam là một quốc gia gắn bó mật thiết, thắm tình

đồng chí với CHDCND Lào; Việt Nam - Lào là hai nước theo chính thể Cộng

hòa đi theo con đường XHCN, có một Đảng lãnh đạo và bản chất của Đảng là

giai cấp công nhân lao động, lấy nền tảng tư tưởng lý luận chủ nghĩa Mác -

Lênnin làm kìm chỉ nam, hình thức tổ chức bộ máy nhà nước trên cơ sở nhà

nước XHCN. Ngoài ra, khi nói đến cải cách BMHCNN, có th ể nói đến Việt

Nam là một nước tiến hành một cách mạnh mẽ, đồng bộ và có nhiều công trình

nghiên cứu quý báu. Công trình nghiên c ứu khá toàn di ện và sâu s ắc về cải

cách nền hành chính nhà n ước nói chung và hành chính nhà n ước cấp trung

ương nói riêng. Trong ph ạm vi lu ận án tác gi ả lu ận án ch ỉ nêu một số công

trình tiêu biểu được công bố những năm gần đây ở Việt Nam.

15

1.2.1.1. Các công trình nghiên c ứu liên quan đến nhà nước pháp

quyền, bộ máy nhà nước và cải cách bộ máy nhà nước

- Sách tham khảo, đề tài khoa học

+ Bùi Xuân Đức “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn

hiện nay” [15]. Cuốn sách này đã luận chứng cơ sở khoa học vấn đề chung để

đổi mới và ho ạt động bộ máy nhà n ước, nêu ra nh ững quan điểm tổ chức cơ

chế quy ền lực nhà n ước theo b ản Hi ến Pháp và điểm mới trong t ổ ch ức

BMHCNN Hi ến pháp n ăm 1992. Trong n ội dung cu ốn sách đã nh ấn mạnh

nguyên tắc thống nhất, tập trung quy ền lực nhà nước được nhận thức và vận

dụng trong th ực tế; tác gi ả đã đi sâu phân tích v ề đổi mới bộ máy nhà n ước

đồng thời trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền hi ện nay; đã phân

tích rõ hơn về đổ mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ thấy đến

tình hình th ực hiện và vấn đề đặt ra, nguyên nhân c ủa từng loại cơ quan nhà

nước. Cuốn sách này đã góp phần về lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa các căn

cứ khoa học về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm phát triển tổ chức

bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, đủ khả năng và phù hợp với

yêu cầu hiện nay.

+ Trần Ngọc Đường và Ngô Đức Mạnh “Mô hình tổ chức và hoạt động

của Quốc hội và Chính phủ trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam” [16]. Trong cơ chế tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam,

Quốc hội và Chính phủ là những thiết chế có vai trò quan trọng nhằm bảo đảm

hiệu lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Cuốn sách này làm sáng tỏ những

cơ sở lý luận của việc đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của

Quốc hội và Chính phủ trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay,

nêu ra vị trí, vai trò, ch ức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và ph ương thức hoạt động

của Quốc hội và Chính phủ; đi sâu về thực trạng và đề xuất phương hướng đề

hoàn thiện tổ chức và phương thực hoạt động đáp ứng yêu cầu mới.

Cuốn sách góp ph ần quan tr ọng việc cải cách tổ chức nhà nước, nhằm

tiếp tục phát huy vai trò của Quốc hội và Chính phủ trong quá trình xây dựng

nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng như trong điều kiện mới.

16

+ Lê Minh Thông “ Đổi mới, hoàn thi ện bộ máy nhà n ước pháp quy ền

xã hội ch ủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hi ện nay” [59]. Cu ốn

sách đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới, hoàn hiện bộ máy

nhà nước theo mô hình nhà n ước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân

ở Việt Nam hiện nay; làm sảng tỏ những vấn đề trên cơ sở lý luận, pháp lý và

thực tiễn đối với tổ chức và ho ạt động của bộ máy nhà n ước, nêu lên nh ững

yêu cầu, sự tác động cần đổi mới; nêu ra s ự phát tri ển, thực trạng trong quá

trình đổi mới tổ ch ức, nh ất là c ải cách Chính ph ủ theo các b ản Hi ến pháp;

phân tích khá rõ ràng mô hình tổ chức nhà nước theo Hiến pháp 1992 đến nay

cả trong hệ thống tổ chức bộ máy của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,

Viện ki ểm sát nhân dân, Ch ủ tịch nước. Qua đánh giá, tác gi ả đã đề xu ất

những phương hướng đề khắc phục tình tr ạng yếu kém và th ực đẩy kịp thời

trong công cuộc đổi mới.

Cuốn sách đã góp phần rất nhiều để làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn,

có giá trị để tiếp tục nghiên cứu cụ thể mọi vấn đề liên quan đến các tổ chức bộ

máy nhà nước trong điều kiện hội nhập quốc tế và xây d ựng nhà nước pháp

quyền XHCN của dân, vì dân và do dân ở Việt Nam hiện nay.

+ Nguyễn Minh Đoan “Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [14]. Cu ốn sách này đã nghiên

cứu sâu và phân tích làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về bộ má y nhà nước,

xuất phát từ nguồn gốc đến hình thức tổ chức bộ máy các kiểu nhà nước. Tác

giả đã nêu ra quá trình phát triển của bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt

Nam từ 1945 đến nay và phân tích khá rõ từng giai đoạn, nhất là giai đoạn tổ

chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013. Trong cuốn sách, đã

nghiên cứu và chỉ ra những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà

nước, vấn đề thống nhất quyền lực nhà nước, phân công, ph ối hợp, kiểm soát

giữa các cơ quan nhà nước đồng thời vấn đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy

nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hiện nay.

Cuốn sách này đã góp phần về lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa các căn

cứ khoa học về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm phát triển tổ chức

17

bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, đủ khả năng và phù hợp với

yêu cầu hiện nay.

+ Đề tài khoa h ọc xã hội cấp nhà n ước KX04-02 năm 2006 “Mô hình

tổ chức và ho ạt động của nhà n ước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ” của Đào Trí Úc [62]. Công trình

đưa ra nh ững lu ận cứ khoa h ọc mô hình lý thuy ết về tổ chức và ho ạt động

của nhà n ước pháp quy ền, ở một mức độ nhất định cũng đã đề cập tới từng

loại cơ quan nhà n ước trong nhà n ước pháp quy ền Vi ệt Nam, trong đó có

chính quyền cấp tỉnh. Những công trình nghiên c ứu này tập trung gi ải quyết

những vấn đề có tính phương pháp luận về nhà nước pháp quyền, về bộ máy

nhà nước trong nhà n ước pháp quy ền, mà không đi sau nghiên c ứu về xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước từng cấp.

- Lu ận án, luận văn

+ Tống Đức Th ảo “Tổ chức, hoạt động của bộ má y nhà nước Cộng

hòa Pháp và những giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [56].

Tác giả đã phân tích và làm rõ hơn về cơ sở lý luận nền tảng trong tổ

chức và vận hành bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp nhất là học thuyết phân

quyền của Montesquieu; Đã phân tích để ch ỉ ra nh ững yếu tố căn bản ảnh

hưởng đến tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở Cộng hòa Pháp cả về

sắc tộc, dân tộc, tôn giáo, văn hóa chính trị và đặc biệt là chế độ đảng phái chi

phối mạnh mẽ đến thực tiễn tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở Cộng

hòa Pháp.

Luận án đã khái quát lịch sử hình thành và phát triển của bộ máy nhà

nước Cộng hòa Pháp. Sự thay đổi của chế độ chính trị nhiều lần để rồi duy trì

ổn định ở nền Cộng hòa th ứ năm với bản Hi ến pháp năm 1958 làm căn cứ

pháp lý vững chắc cho tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở Cộng hòa

Pháp hiện nay; Trong đó, đã chỉ ra những đặc điểm căn bản trong tổ chức và

hoạt động của bộ máy nhà nước nhất là sự tồn tại Chính phủ lưỡng đầu (lưỡng

đầu chế) với sự phân chia sẻ quyền lực hành pháp giữa Tổng thống với Thủ

18

tướng Chính phủ ở Pháp. Trên c ơ sở phân tích về mặt lý luận và thực ti ễn,

luận án có một số kiến nghị những giá trị tham khảo đối với quá trình hoàn

thiện bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hướng xây dựng nhà

nước pháp quyền đặc biệt là việc xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà

nước có hiệu quả ở Việt Nam, hình thành cơ chế bảo hiến phù hợp với đặc

điểm về kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống lịch sử của Việt Nam.

Luận án góp ph ần làm rõ h ơn ph ương pháp ti ếp cận lu ật học trong

nghiên cứu tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước nói chung và luận án đã

phân tích nh ững cơ sở hiến định để khái quát nên nh ững đặc trung c ăn bản

trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp nói riêng đồng

thời nh ững yếu tố ảnh hưởng tác động sâu s ắc và những giá tr ị tham khảo

cũng như phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm trong quá trình hoàn thiện

bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

- Tạp chí

Các bài viết về bộ máy nhà nước, về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước,

về nhà nước pháp quy ền cũng nh ư liên quan v ới cải cách BMHCNN trung

ương, tác giả xin nêu một số bài tiêu bi ểu như: “Đổi mới tổ chức bộ máy nhà

nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền nền kinh tế thị trường”

của Văn Tất Thu [60]; “Nâng cao an toàn pháp lý trong điều kiện xây dụng nhà

nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Minh Đoan [13]; “Đổi mới mô hình

bộ máy nhà nước đáp ứng vai trò của nhà nước trong quá trình cải cách kinh

tế” của Lê Minh Thông [58]...

1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu về nền hành chính và cải cách bộ

máy hành chính nhà nước

- Sách tham khảo, đề tài khoa học

+ Thang Văn Phúc “Cải cách hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên

nhân và giải pháp” [45].

Cuốn sách này, tác gi ả đã nêu ra nh ững cơ sở lý lu ận chung và đưa ra

các quan ni ệm cải cách hình chính nhà n ước, đã nêu ra vai trò, ch ức năng,

nhiệm vụ trọng tâm và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMHCNN; đã đi

19

sâu về quá trình hình thành tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước ở trung

ương và địa phương nhưng sau đó đã nêu ra thực trạng về cải cách hành chính

trong thời gian qua, tìm ra nh ững điểm tích cực và điểm yếu hạn chế và rút ra

nguyên nhân liên quan. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả và đảm bảo yêu cầu mới,

xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cuốn sách đã đề xuất những

phương hướng, giải pháp về cải cách hành chính nhà nước nhằm đạt được mục

tiêu đã đặt ra.

+ Nguyễn Đăng Dung “Chính phủ trong nhà nước pháp quyền” [10].

Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận chung và các

quan niệm, mô hình Chính phủ nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế

giới dưới các chính thế, chế độ khác nhau. Tác giả đã phân tích các yêu cầu của

việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đã nêu ra vai trò, chức

năng, nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cần phải tập trung cho nhà nước đó

là hoạch định chính sách chi ến lược, quy ho ạch, kế hoạch; quản lý nhà n ước

thực hiện bằng hệ thống pháp luật. Đồng thời tác giả đã đưa ra yêu cầu Chính

phủ Việt Nam phải có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, minh bạch, có sự chịu

trách nhiệm và có hi ệu quả nhằm hoàn thi ện tổ chức chính ph ủ để góp ph ần

tiếp tục việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

+ Đặng Xuân Phương “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan

ngang bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay” [46].

Tác giả đã nhận định, lịch sử phát triển của Nhà nước và nêu ra về nền

hành chính công và việc áp dựng những nguyên lý tổ chức BMHCNN đều xuất

từ vi ệc thi ết lập và hoàn thi ện nh ững cơ quan chuyên môn c ủa chính quy ền

trung ương nhằm giúp người lãnh đạo thực hiện mục đích quản lý nhà nước và

xã hội. Trong đó bộ máy chính quyền ở trung ương, bộ và những cơ quan có vị

trí pháp lý tương đương bộ, luôn là nh ững loại cơ quan nhà nước có tính ch ất

đầu não và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống BMHCNN ở từng thời kỳ.

Công trình chỉ ra rằng, thực tiễn cải cách hành chính th ời gian qua cho

thấy, mặc dù Chính phủ đã đề ra các phương hướng và áp dụng các biện pháp,

nhưng việc tổng kết th ực ti ễn ti ếp tục hoàn thi ện lý lu ận về mô hình b ộ, cơ

20

quan ngang bộ vẫn còn chưa được tiến hành có hiệu quả. Vậy, việc nghiên cứu

toàn diện từ cơ sở lý luận, thực tiễn tổ chức và hoạn động của bộ, đơn vị khác

gắn với quá trình cải cách hành chính rất cần thiết và có ý nghĩa cấp bách trong

tình hình hiện nay.

Trong nội dung cuốn sách đã tập trung phân tích, gi ới thiệu những vấn

đề cơ bản về lý luận của tổ chức và hoạn động của bộ, cơ quan ngang bộ từ sự

ra đời, khái niệm, tính chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, hình thức và

chế độ tổ chức và hoạt động của bộ; tác giả nêu ra th ực trạng tổ chức và hoạt

động của bộ từ năm 2001-2010, phân tích khá sâu s ắc từ địa vị pháp lý, đặc

điểm và thực tiễn của các loại hình đơn vị ở bộ; rút ra những hạn chế, nguyên

nhân đồng thời đề xuất yêu cầu, phương hướng và gi ải pháp nh ằm nâng cao

hiệu quả của tổ chức và hoạt động của BMHCNN cấp trung ương, đáp ứng và

bảo đảm được trong điều kiện đổi mới hiện nay.

+ “Cải cách hành chính ở Vi ệt Nam - Th ực tr ạng và gi ải pháp” của

Trịnh Đức Thảo [57]. Đề tài đã hệ thống hóa quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về cải cách hành chính, đồng thời, đã làm rõ một số vấn đề lý lu ận

liên quan đến cải cách hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng cải cách hành

chính cả trên 4 yếu tố cấu thành nền hành chính: thể chế hành chính, bộ máy,

đội ngũ cán bộ công ch ức về tài chính công. Đề tài cũng đề xuất một số giải

pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam.

- Luận án, luận văn

+ Lê Sĩ Dược “Cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương trong công

cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta” [11].

Luận án đã đi sâu nghiên c ứu một cách có h ệ th ống về bộ máy hành

pháp trong cơ cấu bộ máy nhà n ước, nêu ra quan điểm về quyền hành pháp

trong nhà nước XHCN, làm rõ v ề khái ni ệm, chủ thể cơ bản thực hiện quyền

hành pháp đồng thời vị trí, ch ức năng, cơ cấu thành ph ần và th ẩm quyền của

Chính phủ. Tác giả trình bày quá trình phát tri ển của tổ chức và hoạt động bộ

máy hành pháp cấp trung ương ở Việt Nam các th ời kỳ từ 1945, phân tích và

đánh giá th ực tr ạng tổ ch ức và ho ạt động của bộ máy hành pháp theo Hi ến

21

pháp 1992 đến nay, đưa ra phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ

máy hành pháp c ấp trung ương, kh ẳng định sự cần thi ết cần đổi mới, quan

điểm cơ bản và kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp

cấp trung ương.

Luận án góp ph ần làm rõ h ơn cơ sở khoa học, lý lu ận và th ực tiễn về

đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp cấp trung ương trong hệ

thống quyền lực nhà nước Việt Nam, nhất là đáp ứng những yêu cầu mới của

Việt Nam.

+ Nguyễn Thị Hà “Quyền hành pháp và tổ chức quyền hành pháp ở Việt

Nam” [17].

Tác giả chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận về quyền hành pháp và

tổ chức hành pháp ở Việt Nam; đưa ra quan niệm, mô hình tổ chức quyền hành

pháp ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam nhất là mô hình Chính ph ủ ở

trung ương; làm rõ đối với đặc điểm, nội dung, tính ch ất chức năng. Qua đó,

tác giả đã tập trung nghiên cứu và phân tích v ề thực trạng tổ chức thực hiện

quyền hành pháp ở Việt Nam từng giai đoạn theo Hiến pháp từ năm 1946, Hiến

pháp 1992 cho đến nay; đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm đang đặt ra cần

xem xét và hoàn thiện; Bên cạnh đó cũng đề xuất phương hướng và một số giải

pháp về kiện toàn cơ cấu tổ chức quyền hành pháp cụ thể đối với Chính phủ và

Ủy ban nhân dân các cấp trong điều kiện đổi mới và xây dựng nhà nước pháp

quyền của dân, vì dân và do dân ở Việt Nam.

+ Tr ần Thị Diệu Oanh “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính

quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam” [42].

Luận án đã nghiên cứu, phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phân

cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong bối cảnh cải

cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; trong đó, nêu ra quan niệm, hình thức, nội

dung của tổ chức bộ máy và địa vị pháp lý chính quyền địa phương đồng thời

sự tác động, các yếu tố ảnh hưởng đối với về phân cấp quản lý và địa vị pháp

lý của chính quyền địa ph ương trong bối cảnh cải cách bộ má y nhà nước ở

Việt Nam. Luận án đã khái quát quá trìn hình thành và phát triển về phân cấp

22

quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt Nam từng giai

đoạn từ 1945 đến nay được chia thành 4 giai đoạn và đáng chủ ý mà là giai

đoạn thực hiện phân cấp quản lý theo Hiến pháp năm 1992. Luận án đã chỉ ra

thực trạng phân c ấp quản lý trong một số lĩnh vực quản lý hà nh chính nhà

nước, những thành tựu và một số hạn chế về phân cấp quản lý và ảnh hưởng

của việc phân cấp đối với địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt

Nam. Luận án đã đề xuất những quan điểm và một số giải pháp tiếp tục đổi

mới phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ở Việt

Nam hiện nay.

Luận án góp ph ần làm rõ v ề phân cấp quản lý và địa vị phá p lý của

chính quyền địa phương trong bối cảnh cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam

hiện nay.

- Tạp chí

Vấn đề cải cách hành chính ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có

nhiều bài viết liên quan đến nói chung và cải cách BMHCNN cả trung ương và

địa phương cụ thế nói riêng; Dù vậy, tác giả xin nêu một số bài tiêu biểu như:

“Cải cách nền hành chính nhà n ước: Thực tr ạng và gi ải pháp” của Nguyễn

Văn Mạnh [34]; “Nhận thực về cải cách hành chính” của Nguyễn Hữu Khiển

[30]; “Tổng quan về quá trình sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy hành

chính nhà nước trước yêu cầu cải cách và h ội nhập” của Vũ Văn Thái [52];

“Cải cách hành chính ở Việt Nam thành tựu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới”

của Nguyễn Đăng Thành [54]; “Nghiên cứu mô hình Chính phủ trong điều kiện

hội nh ập và phát tri ển” của Nguyễn Hữu Khiển [31]; “Cải cách hành chính

trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị” của Đặng Khắc Ánh [2]...

1.2.2. Các công trình nghiên c ứu liên quan đến đề tài lu ận án ở

Trung Quốc

Trung Quốc là một trong những đất nước vững mạnh, ổn định về chính

trị, hành chính; có trình độ tăng trường và phát triển kinh tế nhanh sau khi công

cuộc mở cửa và tiến hành đổi mới đất nước định hướng XHCN ở Trung Quốc.

Trong cuộc đổi mới, Trung Quốc cũng coi việc cải cách hành chính song với

23

việc đổi mới kính tế. Vậy, khi nghiên cứu về bộ máy nhà nước, BMHCNN ở

Lào việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này ở Trung Quốc là cần thiết; bởi cả hai

nước đều cùng mục địch phát triển đất nước định hướng XHCN. Tuy nhiên,

trong thời gian vừa qua các công trình nghiên cứu liên quan với tổ chức bộ máy

nhà nước, cải cách hành chính, cải cách BMHCNN ở Trung Quốc; Trong đó, có

một số tiêu biểu như: Bài viết “Nhìn lại cuộc cải cách Chính phủ Trung Quốc”

của Vũ Trường Sơn [51]; “Cải cách cơ cấu trong cải cách tổ chức hình chính ở

Trung Quốc" của Nguyễn Thu Hương [26]; “Trung Quốc: cải cách chính phủ

sau khi gia nh ập WTO” của Phạm Thái Quốc [47]; “Xây dựng mô hình Chính

phủ phục vụ ở Trung Qu ốc" của Bùi Thu Hi ền [19]; “Cải cách hành chính ở

Trung Quốc” của WANG Manchuan [70].

Nhìn chung, các công trình nêu trên đã cho thấy quá trình kiện toàn bộ

máy nhà nước nói chung và cuộc cải cách BMHCNN ở Trung Quốc nhất là bộ

máy Chính phủ (Quốc vụ viện); trong đó đã nêu ra công cu ộc cải cách hành

chính của Trung Qu ốc bắt đầu kể từ năm 1982, c ơ cấu tổ chức bộ má y đã

chuyển dần theo hương tinh gọn, hợp lý, hiện đại hóa và dẫn đến hoàn thiện

sang mô hình Chính phủ phục vụ ở Trung Quốc trong thế kỷ XXI.

1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ

ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu đã nêu trên có liên quan trực tiếp và gián tiếp

đến đề tài ở trong và ngoài nước, có thể thấy rằng, chưa bao giờ các vấn đề cải

cách hành chính và t ổ chức BMHCNN được đặt ra, nghiên cứu một cách sâu

rộng với nhiều người tham gia trong giai đoạn vừa qua. Đây là các tài liệu quý,

bởi các thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Tập thể

các tác giả nêu trên đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa, bổ sung vấn đề lý luận

cơ bản về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả đối với tổ chức và hoạt động bộ máy

hành chính nhằm đáp ứng các chức năng nhiệm vụ của nhà nước đã được các

học giả các nước đề cập từ lâu và được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau và

hiện nay tính xã h ội của hoạt động thi hành công v ụ đang được nhấn mạnh.

24

Tuy nhiên, các tác gi ả đã nghiên c ứu đến một số khâu trong c ải cách

BMHCNN như: khái niệm, đặc điểm, vai trò chức năng, mô hình, phương thức

hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước nói chung và các bộ, cơ quan khác

của Chính phủ nói riêng.

Ở Việt Nam và Trung Quốc có nhiều công trình nghiên cứu về cải cách

hành chính, đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền

XHCN trong đó đề cập vấn đề cải cách BMHCNN, nhân s ự và th ủ tục hành

chính. Có một số công trình nghiên cứu về tổ chức bộ máy hành chính nh ưng

mới đề cập từng nội dung đổi mới, hoàn thi ện BMHCNN, Chính ph ủ hoặc ở

từng địa phương cụ thể. Kết quả nghiên cứu của các công trình này là tài li ệu

tham kh ảo có giá tr ị ph ục vụ cho vi ệc nghiên c ứu lu ận án. Các công trình

nghiên cứu về bộ máy hành chính đã góp ph ần gi ải đáp, những đòi hỏi cấp

bách của thực tế đối với hệ thống BMHCNN cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu

xây dựng nhà nước pháp quyền và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước ở Việt Nam. Các công trình nghiên c ứu đã đề ra nh ững giải

pháp nâng cao hi ệu qu ả cải cách hành chính nói chung và hoàn thi ện

BMHCNN cấp trung ương nói riêng nhằm thực hiện một trong những nội dung

của đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân

và vì dân ở Việt Nam.

Đối với công trình nghiên cứu ở nước Lào chủ yếu đề cập đến vấn đề cải

cách hành chính chung; hoặc là một bộ một cơ quan một địa phương; hoặc đi

vào từng nội dung cụ thể như: hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính, hiệu quả

quản lý hành chính, vai trò tổ chức hành chính, đổi mới bộ máy văn phòng, đơn

vị hành chính v.v.. Về công trình nghiên cứu BMHCNN cho đến nay, chưa có

một công trình nào nghiên c ứu hoàn ch ỉnh và có h ệ th ống về cải cách

BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào.

Mặc dù vậy, tất cả các công trình khoa học đã được công bố trong nước

và nước ngoài trên đây là những tài liệu tham khảo có giá tr ị cho việc nghiên

cứu, viết và hoàn thiện luận án này.

25

1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Cải cách và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung cũng như cải cách cơ

quan hành pháp nh ất là BMHCNN cấp trung ương trong đó cải cách bộ máy

của Chính phủ được coi là một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi quốc gia trên

thế giới nói riêng. Cải cách BMHCNN cấp trung ương là một vấn đề lớn, phức

tạp và luôn luôn tiếp tục đổi mới thường xuyên của bộ máy nhà nước. Vì vậy,

nhìn chung các công trình nghiên cứu đã được công bố trên cũng có đóng góp

quan trọng trong việc giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách

BMHCNN ở trung ương. Tuy vậy, những kết quả đó mới chỉ dừng lại ở mặt

phương pháp luận là chủ yếu, các kết quả đưa ra th ường là các gi ải pháp lớn,

mang tính định hướng, hoặc chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó một số khâu

của công tác tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước trong cải cách hành chính nhà

nước. Tuy nhiên, v ề mặt lý lu ận và th ực tiễn cho th ấy tổ ch ức bộ máy hành

chính còn phụ thuộc vào chủ trương chính sách từng giai đoạn, liên quan trực

tiếp với những mục tiêu, đối tượng khác nhau với những đặc thù công việc các

lĩnh vực khác nhau. Do v ậy, cải cách BMHCNN nói chung nh ất là cấp trung

ương với tư cách là cơ quan tổ chức thực thi và có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi

sinh hoạt hàng ngày về mặt kinh tế và xã hội của người dân, đòi hỏi cần phải có

bộ máy hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, quản lý, phục vụ và bảo vệ quyền, lợi

ích của nhà nước và nhân dân toàn xã hội; điều đó cũng cần có sự phân định rõ

ràng nhằm hoàn thiện BMHCNN cấp trung ương đáp ứng yêu cầu mới và xây

dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Hiện nay, công trình nghiên cứu một cách

tổng thể và mang tính hệ thống về tổ chức bộ máy nhà nước có tương đối ít và

riêng nghiên cứu về cải cách BMHCNN cấp trung ương vẫn chưa có công trình

nào đề cập đến một cách toàn di ện. Tuy nhiên, trong quá trình th ực tiễn cho

thấy mỗi tổ chức nào cũng có đặc điểm khác nhau.

Hiện nay, n ước Lào đang ti ếp tục ti ến hành đường lối đổi mới, tập

trung nỗ lực thực hiện để đạt được 4 đột phá nhằm tạo ra những cơ sở hướng

tới xây d ựng nhà n ước pháp quy ền của dân, vì dân, do dân ở Lào, đưa đất

nước ra kh ỏi nước kém phát tri ển và tr ở thành một nước ổn định vững mạnh

26

trong tương lai. Trong điều kiện và yêu cầu mới của sự nghiệp đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hi ện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát tri ển

nhanh chóng trong bối cảnh toàn cầu hóa, đó là vấn đề lớn đang đặt ra và đòi

hỏi cần có dự báo một cách đúng đắn, song song v ới đó cần có sự chuẩn bị,

sẵn sàng đối phó với nh ững thách th ức và cá c vẫn đề có thể xảy ra trong

tương lai. Đứng trước tình hình đó, rất cần có công trình nghiên cứu một cách

có hệ thống và hoàn ch ỉnh về cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào trên

cả phương diện lý luận và thực tiễn.

- Về phương diện lý luận phải luận giải và làm rõ

+ Những phạm trù, khái ni ệm: bộ máy hành chính nhà n ước là gì? các

bộ phận cấu thành là th ế nào? Đặc điểm của nó ra sao? và nó có vai trò nh ư

thế nào.

+ Thế nào là BMHCNN cấp trung ương? Thế nào là cải cách BMHCNN

cấp trung ương? Đặc điểm cải cách ở Lào là gì?

+ Tiêu chí nào để đánh giá ch ất lượng và hi ệu qu ả của cải cách

BMHCNN cấp trung ương?

+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cải cách BMHCNN cấp trung ương?

+ Để cải cách thành công thì cần những bảo đảm gì?...

- Về phương diện thực tiễn

+ Cần ph ải đánh giá, t ổng kết th ực tr ạng BMHCNN c ấp trung ương

hiện hành, từ đó chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân c ủa ưu

điểm, hạn chế của BMHCNN cấp trung ương của Lào hiện nay?

+ Đánh giá tổng kết quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương theo

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào. Từ đó chỉ ra được những

kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá trình cải cách này.

- Trên c ơ sở lý lu ận và đánh giá th ực tr ạng cải cách BMHCNN c ấp

trung ương. Đề xu ất các gi ải pháp nh ằm ti ếp tục đẩy mạnh cải cách

BMHCNN cấp trung ương ở Lào hiện nay.

Trên đây là nh ững kho ảng tr ống về lý lu ận và th ực ti ễn cần ti ếp tục

được nghiên cứu và giải quyết trong luận án này.

27

Tiểu kết chương 1

Hiện nay, cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp trung ương

nói riêng luôn là sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các

quốc gia đang trong quá trình chuy ển đổi. Để thực hiện cải cách thành công

việc nghiên cứu luận chứng cơ sở khoa học cũng luôn được sự quan tâm của

các cơ quan, các nhà khoa học trong nước Lào và cả ở nước ngoài.

Tổng quan tình hình nghiên cứu của công trình khoa học công bố trong

nước và nước ngoài là sự khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên

quan đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể trên cơ sở nghiên cứu những công trình có

liên quan đến Nhà nước pháp quyền, bộ máy nhà nước, cải cách bộ máy hành

chính nhà nước và BMHCNN cấp trung ương ở từng loại công trình: sách, đề

tài khoa học, luận văn, luận án và các bài đăng trên tạp chí, báo khoa h ọc...

Từ đó ch ỉ ra được nh ững vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn liên quan đến đề tài

nghiên cứu đã được các nhà khoa học luận giải (nội dung mục 1.3.1). Mặc dù

chưa có công trình nào nghiên c ứu tr ực tiếp tương đối có h ệ th ống đến nội

dung đề tài luận án. Tuy nhiên những công trình đã được công bố là những tài

liệu tham khảo rất có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận án này.

Đồng thời, cũng trên cơ sở các đề tài được công bố, cũng cho thấy nhiều

vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận án chưa được nghiên cứu

hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ. Đòi hỏi cần có những nghiên cứu đầy đủ và hoàn

thiện cả phương diện lý luận và thực tiễn những nội dung liên quan đến đề tài

luận án. Đó là lu ận giải các lu ận cứ lý lu ận về khái ni ệm bộ máy hành chính

nhà nước cấp trung ương là gì? Cải cách BMHCNN cấp trung ương là như thế

nào. Đặc điểm cải cách ở Lào có gì khác với các nước ? Điều kiện nào bảo đảm

cho cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào có hiệu quả cao ? Thực trạng cải

cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào còn gì bất cập và nguyên nhân từ đâu ?

Để khắc phục những bất cập, thời gian tới cần giải pháp gì?... Đó là những vấn

đề cần được lý giải, nghiên cứu trong luận án này.

28

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA BỘ MÁY HÀNH

CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1.1. Khái ni ệm bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Nhà nước và bộ máy nhà nước CHDCND Lào được thiết lập do kết quả

của chiến thắng trong cuộc đấu tranh cách mạng giành độc lập, giải phóng đất

nước của nhân dân lao động các bộ tộc Lào và được xây dựng trên cơ sở hình

thức một nhà nước dân chủ nân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân

dân và có Đảng NDCM Lào là hạt nhân lãnh đạo.

Sự xuất hi ện của nhà n ước ki ểu mới mà th ực ch ất chính là xây d ựng

nhà nước định hướng XHCN ở Lào và sư xuất hiện của Nhà nước kiểu mới

đó đã khẳng định tính đúng đắn khách quan của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà

nước và bộ máy nhà nước. Nhà nước là những hiện tượng xã hội tồn tại trong

lịch sử gắn liền với những điều kiện xã hội có giai cấp, là sản phẩm của một xã

hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Theo V.I. Lênin “nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” [64,

tr.9]. và người đã nhấn mạnh “Nhà nước chỉ là một tổ chức thống trị của một

giai cấp” [65, tr.303]. Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và

bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Mác và Ăngghen đã chỉ rõ một

sự thật về bản chất của mọi nhà nước là “nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy

của một giai cấp này dùng để tr ấn áp một giai cấp khác” [6, tr.290-291] và

“Chính quyền nhà nước chẳng qua là một tổ chức mà các giai cấp thống trị - địa

chủ và các nhà t ư bản - đã lập nên cho mình để bảo vệ đặc quyền xã hội của

mình” [7, tr.525]. Chính nhờ hình thức đại diện cho lợi ích chung, nhờ sự tồn tại

như một quyền lực công, cho nên “nhà nước có một sức mạnh đặc biệt trong xã

hội có giai c ấp, và vì th ế, giai cấp nào mu ốn nắm quyền lãnh đạo xã hội đều

buộc phải chiếm đoạt và sử dụng bộ máy nhà nước. Đây là mục tiêu của tất cả

29

các cuộc cách mạng xã hội” [33, tr.23]. Thực tế ở Lào, sau khi chế độ dân chủ

nhân dân được xây dựng lên; Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản đã nói:

Chúng ta phải nắm và ra sức xây dựng, củng cố chính quyền cho đầy

đủ, sử dụng bộ máy đó thành công cụ chuyên chính để lãnh đạo cách

mạng ti ến lên XHCN, chính quy ền là vấn đề cơ bản của mỗi cách

mạng. Trong khi giành được quyền lực, tất cả các ch ủ trương chính

sách của Đảng, đều là chính quy ền làm ng ười th ực hi ện. Bởi vậy,

chính quyền trở thành ph ương tiện chủ yếu của Đảng, đồng thời là

phương tiện thực hiện quyền làm chủ của nhân dân [97, tr.59].

Cho nên, nhà nước được coi là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính

trị, nó là bộ máy thực hiện chức năng giai cấp và ch ức năng quản lý mọi mặt

nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và

phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng động.

Trong mô hình nhà n ước hi ện đại, quy ền lực nhà n ước th ường được

phân thành ba nhánh: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Đối

với quyền hành pháp được giao cho h ệ th ống các tổ ch ức hoặc các cơ quan

hành chính nhà nước để thực thi quyền hành pháp và các tổ chức, cơ quan đó

đã tạo nên BMHCNN.

Theo thuật ngữ hành chính, BMHCNN là:

Hệ thống các cơ quan hành chính nhà n ước hợp thành chỉnh thể thống

nhất, có chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định rõ ràng, được tổ

chức theo một trật tự thứ bậc và hoạt động trong mối quan hệ truyền đạt,

điều ph ối, ki ểm tra... để th ực hi ện quy ền hành pháp và qu ản lý, điều

hành mọi mặt đồi sống xã hội của một quốc gia [20, tr.14].

Nghĩa là BMHCNN được coi là các bộ phận trong hệ thống của cơ quan

hành chính nhà nước được thành lập trên cơ sở luật định, tổ chức và hoạt động

theo thức bậc và có mối quan hệ chặt chẽ để thực hiện quyền hành pháp, quản

lý, điều hành tất cả các lĩnh vực trong đồi sống xã hội. Như vậy, BMHCNN

chính là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, có phương diện hoạt động

30

chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm

quyền do pháp luật quy định.

Nền hành chính của nhiều nước trên thế gới đều được tổ chức theo mô

hình thứ bậc, có cấp trên cấp dưới và cơ quan hành chính nhà nước được phân

thành nhiều loại khác nhau dựa trên tiêu chí, ví đụ như: phạm vi lãnh thổ, thẩm

quyền, nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc. Mô hình phổ biến sự phân

loại hệ thống cơ quan hành chính nhà n ước theo tiêu chí lãnh th ổ hành chính

hay theo cấp bậc hành chính - lã nh th ổ được chia ra: một là, cơ quan hành

chính nhà nước trung ương tạo nên hệ thống BMHCNN cấp trung ương và hai

là, cơ quan hành chính nhà n ước địa phương tạo nên hệ thống BMHCNN cấp

địa phương.

Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước trung ương th ực hi ện các

hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chất chung, vĩ mô dựa trên

những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia để đưa ra các thể chế

hành chính nhà nước chung, định hướng cho toàn bộ nền hành chính nhà nước.

Hệ thống hà nh chính nhà nước trung ương có trá ch nhi ệm hoạch

định chính sách chung về đối nội, đối ngoại quốc gia, đại diện bênh

vực quyền lợi quốc gia, không bị ảnh hưởng bởi quyền lợi của các

địa phương; bảo đảm điều phối lợi ích quốc gia, lợi ích chung các địa

phương và kiểm soát mọi quá trình quản lý xã hội [24, tr.127].

Tổ chức hành chính nhà n ước trung ương tù y thu ộc vào th ể chế nhà

nước, có thể là tổ chức hành chính như một đơn nhất và cũng có thể tổ chức

hành chính trong chế độ liên bang. Tổ chức hành chính nhà nước trung ương

bao gồm tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương cũng như cơ

quan khác do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những hoạt động mang tính

chất chung. Tuy nhiên, ở nhiều nước hệ thống hành chính nhà nước trung ương

có thể có các đơn vị tản quyền tại địa phương. Nhưng đơn vị tản quyền đó vẫn

thuộc hành chính trung ương dù dó ng tại địa ph ương; Một số nước, các cơ

quan hành chính nhà nước trung ương thực hiện cơ cấu tổ chức ngành dọc. Do

31

đó, không có khái nhiệm cụ thể về hành chính nhà nước trung ương hay địa

phương (kho bạc, thuế, hải quan...) [25, tr.129].

Ở Việt Nam, BMHCNN c ấp trung ương gồm Chính ph ủ, Bộ, cơ quan

ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. Địa vị pháp lý của Chính phủ là cơ quan

chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Cộng hòa

XHCH Vi ệt Nam ph ản ánh s ự ph ụ thu ộc của Chính ph ủ tr ước Qu ốc hội và

đồng th ời ph ản ánh tính độc lập tương đối của Chính ph ủ trên ph ương di ện

hành chính... Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, được thành

lập theo quyết định của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng Chính phủ

để th ực hi ện ch ức năng qu ản lý nhà n ước đối với ngành ho ặc lĩnh vực nh ất

định trên phạm vi cả nước... “Các cơ quan thuộc Chính phủ là nh ững tổ chức

do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn do Chính phủ quy định” [18, tr.43]. “Cơ quan hành chính nhà nước ở trung

ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành

chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên toàn bộ lãnh

thổ, đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa

phương” [55, tr.178].

Ở nước Lào cũng tương tự như nhiều nước trên thế giới, hệ thống cơ quan

hành chính nhà nước được phân loại thành hai cấp: trung ương và địa phương,

mà phù thuộc vào tính chất chung của nhà nước Lào và những điều kiện từng

giai đoạn. Dùng cụm từ cơ quan nhà nước hay bộ máy hành chính nhà nước

được sử dụng khá phổ biến trong công tác tổ chức bộ máy nhà nước Lào, nhưng

cho đến nay cũng chưa có một văn bản nào mà định nghĩa cụ thể rõ ràng đối với

BMHCNN cấp trung ương là gồm có nội dung gì, chủ yếu chỉ theo cách hiểu

chung chung đơn giản đối với BMHCNN ở cấp trung ương nó có nghĩa là các bộ,

ban ngành của Chính phủ hoặc cơ quan khác thuộc Chính phủ hoặc là bộ máy nhà

nước ở trung ương; Ngoài ra, BMHCNN cấp trung ương được hiểu là tổ chức bộ

máy mà có thẩm quyền, có chức năng quản lý và giải quyết các vụ việc ở tầm vĩ

mô, ở phạm vi cả nước theo ngành, lĩnh vực của mình được giao cho, đa phần đều

hay gọi là tổ chức bộ máy hay cơ quan nhà nước cấp trung ương. Nếu như vậy,

32

BMHCNN cấp trung ương cũng không thể định nghĩa một cách rõ ràng được và

không thể xác định rõ được BMHCNN nằm trong nhánh quyền lực nhà nước nào

giữa quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Nhưng đối với quyền

hành pháp, “Tổ chức của hành pháp ở trung ương gồm cả: Thủ tướng và Chính

phủ, Bộ trưởng và bộ, các cơ quan khác ở trương ương” [81, tr.35]. Và ở đây, có

thế thấy có 2 bộ phận chủ yếu như: bộ máy tổ chức và nhân sự nằm ở bên trong

của tổ chức hành chính nhà nước cấp trung ương.

Khi xét về mặt pháp lý và thực tiễn ở Lào, Hiến pháp sửa đổi năm 2003

đã quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà n ước, thống nhất quản lý

thực hiện nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn hóa - xã

hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại); Chính phủ gồm có Thủ tướng, Phó thủ

tướng, bộ trưởng, Th ủ trưởng cơ quan ngang b ộ; Th ủ tướng Chính ph ủ là

người đứng đầu Chính phủ và đại diện cho Chính phủ, lãnh đạo và điều hành

công việc của Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, tổng cục và cơ quan

khác thuộc Chính phủ; lãnh đạo và điều hành công việc của các tỉnh và thành

phố. Bên cạnh đó, Luật Chính phủ sửa đổi năm 2003 đã quy định: cơ cấu tổ

chức của Chính phủ gồm có Phủ Thủ tướng (hiện là Văn phòng Chính ph ủ),

bộ, cơ quan ngang bộ.

Bộ và cơ quan ngang bộ là thành tố cấu thành bộ máy Chính phủ, đóng

vai trò như: tham mưu trưởng cho Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý vĩ

mô đối với ngành, lĩnh vực trong ph ạm vi cả nước. Trong đó, cơ cấu của bộ,

cơ quan ngang bộ bao gồm:

- Văn phòng, Vụ, Viện và tương đương;

- Phòng và tương đương;

- Ban, Tổ và tương đương;

Ngoài ra, tại điều 9 Luật Chính phủ đã giao quyền cho Chính phủ có thể

thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan khác thuộc Chính phủ.

Mô hình tổ chức cơ quan thuộc Chính phủ đã xuất hiện song với các bộ

và cơ quan ngang b ộ kể từ khi thành lập Chính phủ CHDCND Lào; Ví dụ,

trong Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) năm 1978 và sửa đổi năm

33

1982 tại ch ương III về Hội đồng Bộ trưởng và cá c cơ quan khác thu ộc Hội

đồng Bộ trưởng và tại điều 11 quy định về số lượng của các Bộ, Ủy ban nhà

nước và các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng (Ủy ban Thông tấn xã, báo chí,

đài phát thanh và đài truyền hình nhà nước; Ủy ban Dân tộc; Ủy ban Phúc lợi

xã hội và cựu binh), ngoài quy định trong điều 11 vẫn còn Ủy ban, Ban khác

thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong thực tế (Ban Vật giá trung ương, Ban Kinh tế

và xã hội trung ương...). Và tại điều 12, Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền:

trong trường hợp cần thiết có thể thà nh lập, tổ chức lại ho ặc giải thể cá c cơ

quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng mà các thủ trưởng của cơ quan đó không phải

là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng.

Vậy, thì Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng trước đây và Luật Chính phủ

đang hiện hành, đều quy định các cơ quan khác thuộc Chính phủ được tổ chức

và hoạt động do quy ết định Chính phủ để nhằm thực hiện một số chức năng,

nhiệm vụ có tính chất sự nghiệp hoặc cung cấp các dịch vụ công đối với ngành

và lĩnh vực mà Chính phủ quan tâm và trao cho, và cũng nhằm đáp ứng thực

hiện nhi ệm vụ chí nh trị từng giai đoạn. Trên th ực tế hiện nay, loại cơ quan

thuộc Chính phủ còn tồn tại theo Quyết định của Bộ chính trị và theo Nghị định

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, về tổ chức và hoạt động của từng

cơ quan đó; Ví dụ, Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào là dưới sự lãnh

đạo, chỉ đạo của Bộ chính trị, có địa vị tương đương cá c Ban của Đảng cấp

trung ương và là cơ quan thu ộc Chính phủ (tại điều 1 Quy ết định số 95 năm

2006 của Bộ chính trị); Còn tại điều 1 Nghị định số 297 năm 2011 về tổ chức

và ho ạt động của Học vi ện Khoa học xã hội Qu ốc gia Lào, là cơ quan s ự

nghiệp thuộc sự chỉ đạo của Chính phủ, có địa vị tương đương Bộ. Vậy, loại cơ

quan này cũng thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ quản lý vĩ mô, mang tính

chất chiến lược, chính sách quốc gia và có tính chất hoạt động khác với bộ; Các

cơ quan đó cũng là một tổ chức sự nghiệp cấp trung ương thực thi công vi ệc

được phân công dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng và Chính phủ. Nhìn chung;

các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ ở Lào hiện nay đều

34

là một tổ chức bộ máy ở cấp trung ương mà được quy định và phụ thuộc vào

từng văn bản khác nhau trong khuôn khổ của Hiện pháp và pháp luật.

Trong hoàn cảnh và điều kiện thực tế của nước Lào hiện nay, Chính phủ

đóng vị trí quan trọng trong hệ thông cơ quan hành chính nhà nước; bởi Chính

phủ là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, là trung tâm chủ yếu trong

việc thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, nhất là các b ộ, cơ quan ngang

bộ; mà đó là cơ quan, tổ chức tham mưu, sự nghiệp, chuyên môn để giúp Chính

phủ hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, còn tồn tại một số

cơ quan, tổ chức ở trung ương và hoạt động do quy định của Chính phủ.

Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu BMHCNN cấp trung ương Nhà

nước CHDCND Lào là hệ thống các bộ phận cơ cấu của Chính phủ và tổ chức,

cơ quan khác thuộc Chính phủ, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức,

cơ quan khác ở trung ương, đồng thời các nhân sự của các cơ quan đó từ Thủ

tướng, Phó Th ủ tướng, các thành viên Chính ph ủ; Th ủ tr ưởng và Phó Th ủ

trưởng của cơ quan khác thuộc Chính phủ và tất cả cán bộ, công chức ở trung

ương được xây dựng trên cơ sở của pháp luật và các nguyên tắc tổ chức, hoạt

động của Nhà nước CHDCND Lào nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản

lý của BMHCNN cấp trung ương và góp phần tăng cường xây dựng BMHCNN

vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và hiện đại theo hướng xây dựng nhà nước

pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở CHDCND Lào.

2.1.2. Đặc điểm của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào là t ổ chức, đơn vị hành

chính nhà nước trong hệ thống bộ máy cơ quan hành chính nhà n ước ở trung

ương, có những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, BMHCNN cấp trung ương là bộ phận cấu thành hệ thống cơ

quan thực hiện quyền hành pháp, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan hành

chính nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước ở nước CHDCND Lào.

BMHCNN cấp trung ương là nơi triển khai, thực hiện chủ trương đường

lối của Đảng; cụ thể hóa chính sách và pháp luật thành các văn bản dưới luật,

35

thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi

toàn quốc; tập trung quản lý vĩ mô, chiến lược là chủ yếu.

BMHCNN cấp trung ương được thành lập theo quy định của Hiến pháp,

pháp luật hoặc theo thẩm quyền của Chính phủ; tổ chức và hoạt động dựa trên

Hiến pháp và pháp luật, do Đảng NDCM Lào là hạt nhân lãnh đạo và coi Mặt

trận Lào xây dựng Tổ quốc, các tổ chức quần chúng và các t ổ chức xã hội là

sức mạnh. BMHCNN cấp trung ương tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập

trung dân chủ, kết hợp với sự phân công, phân cấp quản lý theo ngành dọc từ

trung ương đến địa phương, tạo ra mối quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang

giữa trung ương và địa phương (Nghị quyết số 21 năm 1993 của Bộ Chính trị).

Vậy thì, hầu hết bộ máy của Chính phủ có đơn vị đóng tại địa phương (sở ở cấp

tỉnh và phòng ở cấp huyện) và việc bổ nhiệm, bãi nhiệm về nhân sự thuộc thẩm

quyền của trung ương.

Thứ hai, BMHCNN cấp trung ương gồm có: Chí nh phủ (bộ, cơ quan

ngang bộ) và tổ chức, đơn vị do thẩm quyền của Chính phủ thành lập có thể gọi

chung là cơ quan thuộc Chính phủ. Chính phủ là đứng đầu BMHCNN, là chủ

thể chủ yếu thực hiện quyền hành pháp, có chức năng quản lý nhà nước mọi

lĩnh vực trong phạm vi cả nước; khi nói đến BMHCNN cấp trung ương ở Lào

chủ yếu là nói đến bộ máy của Chính phủ.

Theo điều 5 lu ật Chính phủ năm 2003, cơ cấu bộ má y của Chính ph ủ

bao gồm: Phủ Thủ tướng (hiện là Văn phòng Chính ph ủ), Bộ, cơ quan ngang

bộ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Việc quyết

định cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ là dựa trên yêu cầu thực tiễn của đất

nước từng giai đoạn.

BMHCNN cấp trung ương (Chính phủ), quản lý nhà nước trên phạm vi

cả nước mà được phê chuẩn do Quốc hội; chịu trách nhiệm trước Quốc hội và

Chủ tịch nước, có ch ức năng trong vi ệc quản lý nhà n ước, điều hành và th ực

hiện nhiệm vụ mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng và sử

dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi

36

trường và tài nguyên khác; b ảo vệ và gi ữ gìn tr ật tự quốc phòng - an ninh và

công tác đối ngoại.

Cơ cấu bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ (nói chung là bộ) gồm có: Văn

phòng bộ, Vụ, Phòng, Viện và các đơn vị sư nghiệp khác theo Nghị định của

Thủ tướng Chính phủ (tại điều 24 của Luật Chính phủ Lào). Thực tế hiện nay,

có thành lập Tổng cục hoặc tương đương tại một số bộ (Bộ Quốc phòng, Bộ

An ninh, Bộ kế hoạch và đầu tư, Văn phòng Chính phủ). Bộ máy bên trong của

Tổng cục có cả Vụ, Phòng, Tổ. Thủ trưởng Tổng cực và tương đương có thể là

bộ trưởng hay thứ trưởng trực tiếp phụ trách, tùy thuộc vào từng cơ quan không

nhất thiết đều có. Một số tổ chức tương đương Tổng cục hoặc tổ chức tương

đương Vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, sự nghiệp thuộc cơ cấu bộ máy của

Văn phòng Chính phủ, có tổ chức đơn vị đóng tại địa phương ở cấp tỉnh, như:

Ban phát triển nông thôn - xó a đói giảm nghèo và Ban kiểm soát ma túy là

tương đương với các sở, ban ở cấp tỉnh chẳng hạn.

Theo luật Chính phủ Lào năm 1995 và được sửa đổi bổ sung năm 2003

tại điều 9, Chính phủ có quyền thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ

quan khác mà trực thuộc Chính phủ. Đến thời điểm này, chỉ có 2 cơ quan mà

được Nghị định của Thủ tướng Chính phủ xác định rõ với vị trí của 2 cơ quan

này là cơ quan thu ộc Chính phủ, như: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc

gia Lào và Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào. Bên cạnh đó, 2 cơ quan

này đều đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, có vị trí tương đương với các

Ban của Đảng ở cấp trung ương theo Nghị quyết của Bộ chính trị. Như vậy, cả

2 cơ quan này vừa là cơ quan thu ộc Chính phủ, cơ quan nhà nước, vừa là tổ

chức của Đảng. Trên th ực tế ở Là o, có nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác

nhau đối với tổ chức và hoạt động của đơn vị, cơ quan khác thuộc Chính phủ.

Thứ ba, Thủ tướng, phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của

Chính phủ được bổ nhiệm, bãi nhi ệm do Chủ tịch nước sau Qu ốc hội phê

chuẩn. Thông thường một bộ, một cơ quan ngang bộ chỉ có một bộ trưởng hoặc

thủ trưởng của cơ quan. Nh ưng hi ện nay, ch ỉ có Văn phòng Chính phủ (cơ

quan ngang bộ) có tới 5 bộ trưởng tại Văn phòng Chính phủ. Ngoài ra, có một

37

bộ trưởng làm thủ trưởng Văn phòng Phủ chủ tịch nước; xét về mặt nhân sự thì

thủ trưởng (Chánh văn phòng) Văn phòng Phủ chủ tịch nước là bộ trưởng, là

một thành viên của Chính phủ, còn về mặt cơ cấu bộ máy thì Văn phòng Phủ

chủ tịch nước không phải là bộ máy của Chính phủ Lào.

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ ngang bộ, tổng cục trưởng, vụ trưởng, huyện

trưởng hoặc tương đương được bổ nhiệm, bãi nhiệm do Thủ tướng Chính phủ.

Từ phó tổng cục trưởng, phó vụ trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng

và giám đốc sở, trưởng ban hay tương đương trờ xuống ở địa phương được bổ

nhiệm, bãi nhiệm do bộ trưởng, thủ tưởng cơ quan ngang bộ hoặc tương đương.

2.1.3. Vai trò c ủa bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chính phủ là bộ phận quan trọng trong bộ má y nhà nước, là cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương và đóng vai trò trung tâm của bộ máy nhà

nhà nước nói chung và BMHCNN nói riêng. Chính phủ với việc tổ chức và

hoạt động liên tục điều hành và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, Chính

phủ cũng là tổ chức mang quyền lực đầu tiên người dân dể nhận ra nhất. Thực

chất Chính phủ là một thiết chế của quyền lực công cộng có vai trò, có thẩm

quyền và có trách nhiệm ra các quyết định có ý ngh ĩa với cả cộng đồng quốc

gia, là phương thức cung cấp những dịch vụ đem lại lợi ích cho tất cả nhân dân

và quốc gia. Có thể thấy, vị trí vai trò của Chính phủ cụ thể là các bộ, cơ quan ở

trung ương được thể hiện khá rõ né t ở vai trò của BMHCNN cấp trung ương

trong bộ máy nhà nước của một quốc gia. Vai trò quan trọng đó được thể hiện

trong những phương diện sau đây:

- BMHCNN cấp trung ương có vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp lu ật của Nhà nước đi vào đời

sống xã hội và đứng ở vị trí tr ọng tâm của bộ má y nhà nước trong hệ thống

chính trị ở Lào. Bởi chính quyền cũng như Chính phủ và cá c bộ ban ngành ở

trung ương có ch ức năng, nhiệm vụ triển khai chủ trương thành chi ện lược,

chính sách nhà nước đồng th ời tr ực ti ếp tổ chức th ực hi ện, phân công, ph ối

hợp, chi phối và chỉ đạo quản lý toàn hệ thống BMHCNN với tư cách là trung

38

tâm của BMHCNN ở cấp trên hay ở tầm vĩ mô cấp qu ốc gia. Ngoài ra,

BMHCNN cấp trung ương coi như là cầu nối phản ánh mối quan hệ giữa Đảng,

Nhà nước và nhân dân. Vì, các chủ trương đường lối chủ yếu được thể hiện do

hoạt động của các tổ chư bộ máy nhà nước và ngược lại, mọi nhu cầu hay ý chí

nguyện vọng của nhân dân phản ánh qua các tổ chức bộ máy nhà nước.

- BMHCNN cấp trung ương là b ộ ph ận trong hệ th ống cơ quan hành

chính và là cỗ máy có khả năng vận hành để thực hiện quyền hành pháp cũng

như vai trò trong việc thực hiện quản lý hành chính ở cấp quốc gia.

Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ đứng ở vị trí vai trò hết sức quan

trọng trong việc xác định về phương hướng, biện pháp và giải quyết các vấn đề

quan trọng cấp quốc gia, vấn đề liên quan đối với chủ quyền quốc gia; nhất là

việc ho ạch định ra chi ến lược, chính sách qu ốc gia cả đối nội và đối ngoại.

Chính sách quốc gia luôn luôn phản ánh tới tính chất của Nhà nước, hướng đí,

tầm nhìn phát triển đất nước và luôn luôn liên quan đến phân bổ ngân sách.

Chính sách đến phân bổ ngân sách, phát động tất cả các nguồn lực và vật lực

của quốc gia, ch ứ không phải chỉ là phá p luật; Điều đó đã dẫn đến tới các tổ

chức trong bộ má y nhà nước. Với tư cách là trung tâm, là động cơ vận hành

của bộ máy nhà nước, Chính phủ và các bộ, ban ngành ở trung ương không chỉ

có vai trò quan trọng quyết định đối với sự thành bại hoặc kết quả trong việc tổ

chức thực hiện các chính sách đó thiết thực sau khi các chính sách đó được phê

chuẩn, mà còn có vai trò thực hiện, chỉ đạo và điều hành các công việc, chính

sách mà đã phân giao cho các cơ quan hành chính địa phương.

Mặt khác, bộ máy trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được tổ

chức theo th ứ bậc khá chặt chẽ và ch ỉ được hoạt động trong phạm vi, th ẩm

quyền theo luật định; Tạo ra những cơ quan cấp trên và cấp dưới hoặc là chính

quyền trung ương và chí nh quy ền địa ph ương. Đương nhiên, “s ự phân định

thẩm quyền là để định rõ thẩm quyền và trách nhiệm, đồng thời phát huy tính

chủ động, sáng tạo, phát huy lợi thế và vị trí của mỗi cấp trong hệ thống hành

chính nhà nước theo s ự qu ản lý thống nh ất của Chính phủ” [8, tr.84]. B ởi

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước vĩ mô mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn

39

quốc bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách nhất quán, đồng

bộ; hưỡng dẫn và khiểm tra việc thực hiện. Bên cạnh đó, với tư cách là cơ quan

cấp trên hay là chính quyền trung ương, Chính phủ và các bộ, ban ngành ở cấp

trên luôn luôn có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, chi phối, phân công và giao

nhiệm vụ cho cơ quan cấp đưới hoặc chính quyền địa phương thực hiện. Ngoài

ra, Chính phủ có thể coi là chủ thể duy nhất thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

nhà nước và hoạt động mang chủ quyền quốc gia là trọng yếu, tức là các vấn đề

liên quan đối với chủ quyền quốc gia phụ thuộc vào chính quyền trung ương.

“Các cơ quan của chính quyền cấp dưới không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân

dân địa ph ương mà cò n phải chịu trá ch nhi ệm tr ước cơ quan c ấp trên, chịu

trách nhiệm trước chính quyền cấp trung ương, chính quyền địa phương không

mang chủ quyền quốc gia” [50, tr.45].

- BMHCNN cấp trung ương đóng vai trò là bộ máy thực thi pháp luật,

mọi tổ chưc và hoạt động của BMHCNN ở trung ương đứng trên cơ sở của luật

pháp với tư cách là cơ quan bảo vệ và ph ục vụ cho lợi ích chung, hoạt động

mang tính chất quyền lực nhà nước. Vậy, chức năng chủ yếu của BMHCNN ở

trung ương là quản lý hành chính nhà n ước, kinh tế và xã hội bằng pháp luật,

trực tiếp việc thực thi, điều chỉnh các văn bản pháp luật đồng thời cụ thể hóa

thành các văn bản dưới luật, các thủ tục hành chính.

Thực tế trong quá trì nh soạn thảo cá c dự án lu ật và cá c văn bản quy

phạm pháp luật khác, đa số Chính phủ nhất là các bộ, cơ quan có liên quan trực

tiếp đã góp phần không nhỏ trong quá trình xây đựng văn bản pháp luật trên.

- BMHCNN cấp trung ương có vai trò gi ữ gìn hòa bình, sự ổn định đất

nước; bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh cũng như bảo vệ môi trường bên vững

cho xã hội nhằm nâng cao chất lượng đồi sống của nhân dân, cung cấp các dịch

vụ công và đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân một cách hài lòng và tốt nhất.

Với danh nghĩa BMHCNN c ấp trên, Chính phủ và cá c bộ có vai trò

trực tiếp phát triển đất nước vững mạnh toàn diện và bền vững, nhất là vai trò

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế ổn định; tạo ra các thể chế duy

trì và điều hành cho sự phát triển kinh tế cùng các lĩnh vực khác của xã hội là

40

rất quan trọng, Các thị trường hoạt động dựa trên các thể chế của Chính phủ

ban hành. Các bộ ban nganh và Chính phủ cần bảo đảm thực hiện các vấn đề

cơ bản kinh tế và xã hội, điều tiết nền kinh tế và tạo điều kiện để đáp ứng yêu

cầu phát triển đất nước và phục vụ thực sự cho nhân dân ngày càng tốt lên.

Trong bối cạnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Chinh phủ và

các bộ, cơ quan ở trung ương không chỉ là đóng vai trò đại diện cho nhà nước,

cho quốc gia ký kết các hiệp định và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, mà

còn đóng vai trò là người tổ chức thực hiện các cam kết quốc tế với tư cách là

một chủ thể quan trọng tham gia tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, chứ không

phải một tổ chức nào đó hay các doanh nghi ệp của qu ốc gia đó, là ch ủ thể

chính trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế. Đương nhiên, các chiến lược,

chính sách quốc gia do Chính phủ và các bộ đề ra và tổ chức thực hiện cần tạo

ra những điều kiện cơ bản và phù hợp với lộ trình trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác động sâu sắc đến nhà

nước hiện đại nói chung và trong quá trình này cũng như sư phát triển ngày nay

không thể thiếu vai trò của Chính phủ hiện đại nói riêng; tức là không thể có sự

phát triển trong điều kiện thiếu vắng một nhà nước, một Chính phủ có năng lực

và hiệu quả. Vì vậy:

Hiện nay đã dấy lên một phong trào cải cách Chính phủ ở các nước, từ

những lý do hết sức khác nhau. Nhưng cải cách và đổi mới Chính phủ là

một hiện tượng toàn cầu, phải thay đổi chính bản thân mình, kiện toàn cơ

cấu tổ chức, nhân sự, quy tắc hoạt động rõ ràng, minh bạch, không tham

nhũng và nhà nước phải hiện đại hóa chính mình [27, tr.66-67].

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà n ước cấp

trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Với tư cách Chính ph ủ là BMHCNN trung ương và cũng là trung tâm,

động cơ của nhà nước. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của

mình là xuất phát từ vị trí, vai trò của Chính phủ cũng nh ư của BMHCNN

trung ương, của nhà nước và còn phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội, môi trường và hoàn cảnh trong khu vực và thế giới từng các giai

41

đoạn. Tuy nhiên, Chính phủ và cá c bộ, cơ quan ở trung ương còn rất nhi ều

công việc cần phải làm; nhưng phải bảo đảm việc thực hiện chức năng đối nội,

đối ngoại hoặc chức năng quản lý nhà nước, chức năng phục vụ; đây là chức

năng cơ bản không th ể thi ếu được trong Chính phủ hiện nay. Chính vì vậy,

chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm mà là phương diện hoạt động chủ yếu của

Chính phủ được quy định do văn bản pháp luật đối với ngành và lĩnh vực khác.

Như vậy, chức năng và nhiệm vụ của BMHCNN cấp trung ương nói chung

và của Chính phủ nói riêng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật nhất

là trong một số điều của Luật Chính phủ (Luật Tổ chức Chính phủ), như:

- Theo điều 02 Lu ật Chí nh phủ: Chính ph ủ là cơ quan hành chính nhà

nước, được Quốc hội phê chuẩn và chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch

nước, có chức năng quản lý một cách thống nhất thực hiện nhiệm vụ của nhà nước

mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng và sử dụng nguồn nhân

lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên

khác; bảo vệ và giữ gìn trật tự quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại.

- Về nhiệm vụ và quy ền hạn của Chính ph ủ được quy định tại điều 07

Luật Chính phủ:

Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và

sắc lệnh của Chủ tịch nước, tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo dục việc tôn

trọng pháp luật, quy định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của

nhân dân; xây dựng chiến lược cho việc phát triển kinh tế - xã hội và cho năm

tài chính trình Quốc hội xem xét và thông qua;

Thực hiện thống nhất việc quản lý về cơ sở hạ tầng, mở rộng cơ sở kinh

tế, văn hóa - xã hội, khoa học và kỹ thuật, thực hiện chính sách tài chính và tiền

tệ; quản lý và đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài sản của Nhà nước, tập thể, cá

nhân theo quy định của Hiến pháp và pháp lu ật; Báo cáo ho ạt động của mình

trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời gian Quốc hội không

họp và báo cáo tr ước Chủ tịch nước; ban hành Ngh ị định, Quyết định và Chỉ

thị về qu ản lý nhà n ước, qu ản lý kinh t ế - xã h ội, khoa học, kỹ thu ật, công

nghệ, phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ và sử dụng tài nguyên, môi trường và

42

các nguồn lực khác; an ninh, qu ốc phòng và quan h ệ đối ngoại; tổ chức, lãnh

đạo, quản lý và giám sát m ọi hoạt động của các ngành, l ĩnh vực và cơ quan

chính quyền địa phương để bảo đảm việc thực hiện pháp luật có hiệu quả;

Đình chỉ hoặc bãi bỏ các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn và thông tư của

các Bộ, các cơ quan ngang B ộ, các cơ quan khác thu ộc thẩm quyền trực tiếp

của Chính ph ủ và chính quy ền địa ph ương nếu chúng đi ng ược với các quy

định của pháp lu ật; Thành lập ho ặc bãi bỏ các huy ện và điều ch ỉnh địa gi ới

giữa các huy ện theo đề ngh ị của tỉnh trưởng và thành tr ưởng. Tổ ch ức, thực

hiện và giám sát vi ệc thanh tra nhà nước nhằm phát hiện ra các vi ph ạm pháp

luật, tham nh ũng và các y ếu kém khác; gi ải quy ết khi ếu nại, ki ến ngh ị của

người dân liên quan đến các hành vi vi ph ạm pháp luật của cán bộ, công chức

và các cơ quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp theo quy định của pháp luật.

Hợp tác, đàm phán, ký kết các điều ước và các th ỏa thuận với các quốc

gia khác, quản lí và giám sát quan hệ đối ngoại và việc thực hiện các điều ước

và thỏa thuận đã ký kết. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy

định của Hiến pháp và pháp luật [120, tr.28-29].

Ngoài ra, th ẩm quyền quyết định của Chính phủ còn đã thể hiện trong

việc xem xét và thông qua các vấn đề được đưa ra trong các phiên họp Chính

phủ mà quy định tại điều 9 của Luật Chính phủ; Trong đó, có vấn đề:

Một là, Thành lập, bãi bỏ, sáp nh ập và chia tách các B ộ, các cơ quan

ngang Bộ, các tỉnh, thành phố và các khu vực đặc biệt; xác định địa giới tỉnh,

thành ph ố và các khu v ực đặc bi ệt tr ước khi đề ngh ị Qu ốc hội xem xét và

thông qua;

Hai là, Thành lập, bãi bỏ, sáp nhập và chia tách các cơ quan thuộc thẩm

quyền trực tiếp của Chính phủ.

- Về vị trí, chức năng và cơ cấu của Bộ và cơ quan ngang bộ, quy định từ

điều 23-25 của Luật Chính phủ là:

Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ cấu bộ máy Chính phủ, đóng vai trò tham

mưu cho Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với ngành, lĩnh vực

trong phạm vi cả nước.

43

Bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm Văn phòng, Vụ, Viện, Phòng, Ban và

tổ chức chuyên môn khác mà được quy định do Nghị định của Thủ tương

Chính phủ; còn cấu thành về nhân sự bao gồm bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ; Thứ trưởng bộ, Phó thử trưởng cơ quan ngang bộ; Chánh văn phòng

bộ, Phó chánh văn phòng bộ; Vụ trưởng, Phó vụ trương; Trưởng phòng, Phó

trưởng phòng; Trưởng ban, phó trưởng ban; Thứ trưởng, phó thủ trương đơn vị

chuyên môn và cán bộ nhân viên.

- Đối với nhiệm vự và quyền hạn chủ yếu của bộ, cơ quan ngang bộ đã

quy định, như sâu:

Nghiên cứu và dự thảo các chính sách và chi ến lược thuộc ngành, lĩnh

vực mình phụ trách trình Chính phủ; nghiên cứu và triển khai các chính sách,

kế hoạch và quyết định của Chính phủ thành các ch ương trình, dự án chi ti ết

trong ngành, lĩnh vực mình ph ụ trách; đề xuất sửa đổi hoặc dự thảo luật, sắc

lệnh, pháp lệnh của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ; ban hành Quyết

định, Chỉ thị, hướng dẫn và Thông t ư để hỗ trợ việc thực hiện quản lý vĩ mô

đối với ngành, lĩnh vực mình phụ trách;

Quản lý và ki ểm tra ho ạt động và nhân s ự cấp cao nh ất trong ngành,

lĩnh vực mình ph ụ trách b ằng cách c ộng tác m ột cách th ống nh ất với các

chính quy ền địa ph ương; đào tạo nhân s ự trong ngành, l ĩnh vực mình ph ụ

trách; Tổ chức và quản lý quan hệ đối ngoại theo sự ủy quyền của Chính phủ;

Giám sát và tổng kết việc thực hiện các hoạt động trong ngành, lĩnh vực

mình phụ trách và báo cáo v ới Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; thực hiện

các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo sự phân công đặc biệt của Chính phủ và

theo quy định của Hiến pháp và pháp luật [134, tr.37-38].

- Về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, quy định

từ điều 11-12 của Luật Chính phủ là:

Thủ tướng Chính ph ủ là ng ười đứng đầu Chính ph ủ, gi ữ vai trò lãnh

đạo hoạt động của Chính phủ và chính quyền địa phương.

Thủ tướng Chính ph ủ có nh ững nhi ệm vụ và quy ền hạn trong vi ệc:

Triệu tập và ch ủ tọa các phiên h ọp Chính ph ủ; Kiểm tra, giám sát ho ạt động

44

của Chính ph ủ và th ực hi ện các quy ết định của Qu ốc hội và th ực hi ện các

quyết định tại các phiên h ọp Chính ph ủ và các ho ạt động của các bộ, các cơ

quan ngang bộ, các tỉnh, thành phố và các cơ quan thuộc thẩm quyền trực tiếp

của Chính ph ủ; Đề ngh ị Qu ốc hội xem xét, thông qua vi ệc bổ nhi ệm, luân

chuyển, mi ễn nhi ệm các Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, các b ộ tr ưởng, Chánh

Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ và th ủ tr ưởng các c ơ quan ngang b ộ; Đề

nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm hoặc triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của

nước Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào ở nước ngoài; Đề nghị Chủ tịch nước

bổ nhiệm, miễn nhi ệm hoặc bãi nhiệm tỉnh trưởng và thành tr ưởng, đề nghị

thăng cấp ho ặc hạ cấp từ các c ấp bậc cao c ấp trong l ực lượng vũ trang.B ổ

nhiệm, thuyên chuy ển, mi ễn nhi ệm các ch ức danh sau: Th ứ tr ưởng, Phó

Chánh Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,

Tổng cục trưởng và Phó T ổng cục trưởng, Vụ tr ưởng, Phó tỉnh tr ưởng, Phó

thành trưởng, huyện trưởng, thị xã trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc thẩm

quyền trực tiếp của Chính phủ và các vị trí có liên quan khác; Thăng cấp hoặc

hạ cấp đối với chức vụ đại tá trong l ực lượng vũ trang; Ban hành Ngh ị định,

Quyết định, Ch ỉ th ị, Thông t ư hướng dẫn liên quan đến vi ệc th ực hi ện các

chính sách, luật, các quy định và các kế hoạch của Chính phủ; ban hành Nghị

định về tổ chức và hoạt động của các bộ, các cơ quan ngang bộ, các Tổng cục

và các cơ quan quản lý hành chính địa phương. Trình bày báo cáo hàng n ăm

về vi ệc th ực hi ện các ch ức năng của Chính ph ủ với Qu ốc hội ho ặc Ủy ban

Thường vụ Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo với Chủ

tịch nước; Ủy quyền cho một Phó Th ủ tướng Chính ph ủ khi Th ủ tướng vắng

mặt ho ặc không th ể th ực hi ện được nhi ệm vụ của mình; T ừ ch ức khi th ấy

mình không có đủ khả năng thực hiện các nhi ệm vụ vì lý do s ức khỏe hoặc

các lý do khác; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của

Hiến pháp và pháp luật.

- Về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang bộ, quy định từ điều 27-28 của Luật Chính phủ là:

45

Bộ tr ưởng và Th ủ tr ưởng cơ quan ngang b ộ là thành viên c ủa Chính

phủ, là người đứng đầu ngành, lĩnh vực và giúp Chính ph ủ quản lý vĩ mô đối

với ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

Bộ trưởng và Th ủ trưởng cơ quan ngang b ộ có các quy ền và ngh ĩa vụ

đối với việc: Thực hiện và phát tri ển các quyết định của các phiên họp Chính

phủ trong ngành, l ĩnh vực của mình. H ướng dẫn, qu ản lý và giám sát vi ệc

thực hi ện các ho ạt động trong ngành, l ĩnh vực của mình. Ban hành Quy ết

định, Chỉ thị, Thông tư nhằm nâng cao hi ệu quả quản lý ngành, lĩnh vực của

mình. Đình chỉ hoặc bãi bỏ việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, hướng dẫn

và Thông tư của các cơ quan cấp dưới do mình ph ụ trách. Bộ trưởng và Th ủ

trưởng cơ quan ngang b ộ cũng có quy ền đề nghị việc sửa đổi, đình chỉ hoặc

bãi bỏ việc thực hiện các văn bản pháp lý c ủa các cơ quan khác ho ặc các cơ

quan hành chính địa phương trái với quy định và nguyên t ắc của ngành, lĩnh

vực mình hoặc trái với pháp lu ật. Quyết định các biện pháp cần thiết để thực

hiện kế hoạch hàng năm; Trình Chính ph ủ các đề xuất hoặc dự thảo luật, sắc

lệnh, pháp lệnh của Chủ tịch nước, nghị định liên quan đến ngành, lĩnh vực

của mình; Bổ nhiệm, luân chuyển hoặc bãi nhi ệm Phó Chánh văn phòng Bộ,

Phó Vụ tr ưởng, Tr ưởng và Phó Tr ưởng phòng, tr ưởng và phó các đơn vị.

Đồng th ời, cũng bổ nhi ệm, thuyên chuy ển ho ặc mi ễn nhi ệm Giám đốc Sở

hoặc Phó Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng ở cấp huyện thông qua vi ệc thảo

luận với các cơ quan hành chính địa phương. Phân công một số nhiệm vụ cụ

thể cho các Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; chỉ định một Thứ

trưởng, một Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoạt động nhân danh mình khi

vắng mặt hoặc khi không thể thực hiện được các nhiệm vụ của mình. Hợp tác

và ký k ết các th ỏa thu ận, hi ệp định với nước ngoài theo s ự ủy quy ền của

Chính phủ; Từ chức khi thấy rằng mình không có đủ khả năng thực hiện các

nhiệm vụ vì lý do s ức kh ỏe ho ặc các lý do khác. Th ực hi ện các quy ền và

nghĩa vụ khác theo s ự phân công c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ ho ặc theo quy

định của Hiến pháp và pháp luật.

46

Từ nh ững nội dung nêu trên và từ sự phân tích ch ức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là cho thấy sự khác biệt về

vai trò của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hình thành hệ thống

tổ chức BMHCNN cấp trung ương đó là:

Về Chính phủ

Thứ nhất là, xem xét và quyết định thành lập, bãi bỏ, sáp nhập và chia

tách các Bộ, các cơ quan ngang B ộ, trước khi đề nghị Quốc hội xem xét và

thông qua;

Thứ hai là, quyết định thành lập, bãi bỏ, sáp nh ập và chia tách các c ơ

quan thuộc thẩm quyền trực tiếp của Chính phủ (cơ quan thuộc Chính phủ).

Về Thủ tướng Chính phủ

Thứ nhất là, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về việc sắp xếp các đơn vị

hoặc các công việc và giao nhiệm vụ cho cơ quan, bộ phận có liên quan (Ban

cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên quan);

Thứ hai là, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc sắp xếp

bộ máy tổ chức ở các Bộ, cơ quan cấp Trung ương;

Ban cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ, Bộ Nội vụ và cơ quan có liên

quan phối hợp với nhau để thực hiện cải cách, sắp xếp;

Thứ ba là, Bộ Nội vụ trình dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động

của bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.2. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NỘI DUNG, CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO

ĐẢM CỦA CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.2.1. Khái ni ệm cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Có thể hi ểu một cách đơn gi ản, cải cách là s ửa đổi những bộ phận cũ

không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Hiện

nay có nhiều cách hiểu khác nhau về cải cách hành chính. Nghiên c ứu các tài

liệu hiện hành có thể khái quát một số cách hiểu sau:

47

Thứ nhất là, cải cách hành chính có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ

bản, lâu dài, liên t ục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và t ất cả các

hoạt động có ý th ức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các

bộ ph ận và các cá nhân vì m ục đích chung của cộng đồng và ph ối hợp các

nguồn lực để tạo ra hi ệu lực, hiệu quả quản lý và các s ản ph ẩm (dịch vụ và

hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các ph ương thức tổ chức và thực hiện

quyền lực. Hiểu theo ngh ĩa này, cải cách hành chính là nh ững thay đổi được

thiết kế có ch ủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong ho ạt động

quản lý của bộ máy nhà nước, lập kế hoạch; định thể chế, tổ chức, công tác cán

bộ, tài chính chỉ huy, phối hợp kiểm tra, thông tin và đánh giá.

Thứ hai là, cải cách hành chính có thể hiểu như là một quá trình thay đổi

nhằm nâng cao hi ệu lực và hi ệu qu ả hành chính, c ải tiến tổ chức, chế độ và

phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới

trong lĩnh vực quản lý của BMHCNN [32, tr.8].

Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc (1971), cải cách hành chính được hiểu

là những cố gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi căn bản vào hệ thống

hành chính nhà nước thông qua cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để

cải tiến ít nhất một trong bốn yếu tố cấu thành của hành chính công: thể chế, cơ

cấu, nhân sự, tiến trình [49, tr.8].

Ở Vi ệt Nam và Lào BMHCNN là m ột trong bốn yếu tố của nền hành

chính nhà nước (thể chế hành chính; bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công

chức hành chính; chế độ tài chính công). Cải cách bộ máy hành chính cấp trung

ương là một trong những nội dung cải cách bộ máy hành chính trong nền hành

chính nhà nước và nội dung cải cách cũng đòi hỏi đồng bộ với các yếu tố khác

của nền hành chính nhà nước.

Nước CHDCND Lào, thu ật ng ữ “c ải cách chính quy ền ho ặc cải cách

BMHCNN” được xuất hiện ngay từ đầu trong quá trình xây dựng và phát triển

đất nước định hướng XHCN, và th ể hiện trong nhi ều chủ trương, chính sách,

Nghị quyết và các văn bản của Đảng và Nhà nước. Việc định nghĩa về cải cách

chính quyền ho ặc cải cách BMHCNN tùy thu ộc từng giai đoạn khác. Nh ưng

48

nhìn chung, cải cách BMHCNN có ngh ĩa là củng cố, tăng cường hiểu lực của

chính quyền về quản lý nhà n ước, quản lý kinh t ế và xã h ội; làm cho các b ộ

phận hành chính trong sạch, có chất lượng để bảo đảm cho quyền làm chủ tập

thể của nhân dân lao động được chấp hành, coi trọng nhất là lĩnh vực trực tiếp

thực hiện về chủ quyền. Vậy, cần cải cách hệ thống chính quyền tất cả, làm cho

nó đột phá từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Cơ quan hành chính c ấp trung

ương cần gọn nhẹ thực sự có chất lượng để làm công tác nghiên cứu, kiểm tra,

xây dựng cán bộ và làm công tác đối ngoại đồng thời cần sắp xếp bộ máy cấp

trung ương gọn nhẹ; luân chuyển và tuy ển dụng một số phải bồi dưỡng, giáo

dục và cung c ấp cho các ngành chuyên môn, kinh doanh - s ản xuất hoặc cho

các địa phương thêm. Ngoài ra, cải cách bộ máy tổ chức có thể hiểu là sự bố trí,

sắp xếp lại về cơ cấu tổ chức, từng các đơn vị thứ bậc của hệ thống toàn bộ tổ

chức trên cơ sở xác định rõ vị trí, ch ức năng, nhiệm vụ, phạm vi, phân công

phân cấp quản lý, đổi mới lại cơ chế làm việc dựa trên luật lệ trong mối quan

hệ thực thi công việc nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hơn.

Qua phân tích trên, cải cách BMHCNN cấp trung ương được hiểu là quá

trình thay đổi có ch ủ đích về cơ cấu tổ chức bộ máy, xác định lại vị trí, ch ức

năng, nhiệm vụ, quy ền hạn, trách nhi ệm, ph ạm vi và m ối quan h ệ trong h ệ

thống tổ chức hành chính, gắn với đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước

cấp trung ương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước

vì lợi ích chính đáng của Nhà n ước, của xã hội, của công dân và đảm bảo

quyền con người.

2.2.2. Mục tiêu c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Trước hết ph ải hi ểu rằng, mục tiêu ho ạt động của các c ơ quan hành

chính nhà n ước rất rộng, nh ưng “m ọi ho ạt động nào mà các c ơ quan hành

chính nhà n ước thực hiện đều nhằm phục vụ lợi ích công ch ứ không ph ải vì

động cơ lợi nhuận” [25, tr.91]. Điều đó có ngh ĩa là nh ằm giữ vững ổn định

chính trị và trật tự xã hội, tạo điều kiện để tăng cường, phát tri ển kinh tế - xã

hội, đưa đất nước ra kh ỏi tình tr ạng kém phát tri ển, đẩy mạnh công nghi ệp

49

hóa, hi ện đại hóa đất nước và ti ến tới dân gi ầu, nước mạnh, xã h ội công

bằng, văn minh và thịnh vượng.

Cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải đáp ứng mục

tiêu chung của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính tập trung,

thống nhất, thông suốt từ trung ương đến địa phương; đủ năng lực, quyền lực;

trong sạch, không khai, minh bạch, từng bước hiện đại hóa; chủ động phục vụ

nhân dân; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình; nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Cải cách BMHCNN cấp trung ương góp ph ần kiện toàn và tăng cường

hiệu lực trong hệ thống quyền lực nhà nước, chủ động và phát huy b ản chất

quý báu của Nhà nước Lào với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân

dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cách mạng Lào. Ph ấn đấu làm cho t ổ

chức bộ máy và th ể chế hành chính hợp lý và có hi ệu quả; xây dựng đội ngữ

cán bộ đủ về chuyên môn và phẩm chất đạo đức cách mạng để đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Ngoài mục tiêu chung ở trên, c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở

CHDCND Lào phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

- Có bước đổi mới thực sự trong cơ cấu các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ

quan thuộc Chính phủ, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý nhà

nước trên các lĩnh vực, theo các ngành.

- Vị trí, vai trò, ch ức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi

quản lý và mối quan hệ trong hệ thống cấp bậc của các cơ quan hành chính ở

trung ương và từng chức danh trong bộ máy hành chính phải được cụ thể hóa,

rõ ràng, minh bạch.

- Bảo đảm tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hợp lý và coi trọng chất

lượng hoạt động là chủ yếu.

- Bảo đảm thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô, xác định rõ mối quan hệ giữa

vĩ mô và vi mô của cơ quan, đơn vị hành chính khác trung ương và địa phương.

- Nâng cao trách nhi ệm của tổ chức các cấp và của cán bộ, công ch ức

gắn với nâng cao trình độ chuyên môn.

50

2.2.3. Yêu cầu cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương

ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Từ tính chất của Nhà nước và đặc thù trong quá trình xây dựng nhà nước

dân chủ nhân dân ở Lào và m ục tiêu c ải cách BMHCNN c ấp trung ương ở

nước CHDCND Lào trong quá trình cải cách phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Một là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải đáp ứng chuyển đổi sang

kinh tế hàng hóa và tiếp tực xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Xuất phát từ cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước chưa thực sự

phù hợp với tình hình, các điều kiện thực tế và chưa đáp ứng được vấn để cơ

bản trong đồi sống ng ười dân. Vậy, cần chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên, lạc

hậu, nhỏ bé sang kinh t ế hàng hóa, từ nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung

sang nhiều thành phần kinh tế thị trường định hướng XHCN và chuyển sang

quản lý nhà nước theo c ơ chế mới; Điều đó, Nhà nước không th ể can thiệp

trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghi ệp và không thể

bao cấp được nữa. Nhà nước chỉ quản lý đối với kinh tế là để cho nền kinh tế

phát triển ổn định, hỗ trợ, khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi, duy trì trật

tự, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với các hoạt động kinh tế - xã hội bằng pháp

luật. Nhà nước cần phải tập trung quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô, đưa ra những

chính sách, văn bản lu ật để thúc đẩy mạnh mẽ, để đủ sức và tí ch cực phá t

triển đất nước bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Từ quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tự

nó đã là một đòi hỏi tất yếu khách quan bu ộc nhà nước phải thay đổi phương

thức quản lý kinh tế-xã hội bằng pháp luật với các quá trình đó, buộc phải đổi

mới, hoàn thi ện bộ má y nhà nước, nh ất là khả năng ho ạt động tích cực, có

hiệu lực, hiệu quả và gi ải quyết nhanh nh ẹn kịp thời của BMHCNN ở trung

ương, của Chính phủ là sự cần thiết, không thể thiếu được và càng phải nâng

cao đáp ứng cải cách kinh t ế cũng nh ư phát tri ển bền vững hướng tới công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong th ời kỳ mới “Yêu cầu của nhiệm vụ đẩy mạnh

cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải

có một Chính phủ mạnh, đủ thẩm quyền để giải quyết các nhiệm vụ của nền

51

hành chính hiện đại và phát tiển” [48, tr.302]. Đại hội Đảng NDCM Lào lần

thứ IV đã ghi rõ “ để đổi mới cơ chế quản lý kinh t ế, chúng ta c ần phải kiện

toàn bộ máy nhà nước cho gọn nhẹ, có đủ năng lực trong quản lý hành chính và

quản lý kinh doanh” [85, tr.193]. Trong công cu ộc đổi mới đất nước ở Là o,

đổi mới kinh tế là tr ọng tâm và gắn với đổi mới trong hệ thông chính trị đặc

biệt là các c ơ quan hành chính trong vi ệc th ực hi ện ch ức năng qu ản lí nhà

nước, kinh tế và xã hội. Xu hướng hiện nay nhi ều nước trên th ế giới coi cải

cách hành chính là một trong những nhiệm vụ then chốt của tiến trình đổi mới

và phát tri ển đất nước, cải cách hành chính xu ất phát và g ắn với đổi mới về

kinh tế.

Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ yêu

cầu xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân và hướng tới nhà nước pháp quyền

của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện đại, bộ

máy nhà nước tinh gọn, phợp lý, có hiệu quả

Từ một đất nước kém phát triển, cơ sở công cụ và phương thức sản xuất

kinh doanh còn lạc hậu và yếu, dân còn ít và dân trí đa số chưa cao, khả năng

và điền kiện phát triển vẫn còn khó khăn và hạn chế. Nhưng sau khi giành được

thắng lợi, Đảng, Nhà nước và toàn thể đồng bào đã quyết tâm đặt mục đích xây

dựng chính quyền nhà nước dân ch ủ nhân dân, do nhân dân lao động các bộ

tộc Lào làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, tất cả quyền lực nhà

nước là của dân và tất cả vì ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, dân giàu, n ước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh định hướng XHCN.

Muốn vượt qua những khó khăn, ra khỏi nước kém phát triển và tiến tới

mục đích trên. Với danh nghĩa Nhà nước là người đại diện mà được nhân dân

giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý để bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, của

nhân dân và ph ục vụ nhân dân. Nhà nước lúc nào cũng luôn luôn c ần có tổ

chức và hoạt động thích hợp mới đáp ứng được việc thực thi tốt nhiệm vụ của

mình thì sẽ được sự ủng hộ và tin cậy đối với dân.

Bước sang giai đoạn đổi mới, Nhà nước không thể nói giữ lại mô hình

tổ chức và ho ạt động BMHCNN theo ch ế độ quản lý hành chính tập trung,

52

quan liêu, bao cấp, quản trị bằng mệnh lệnh hành chính; Bộ máy thì phình to

cồng kềnh, có nhiều tầng nhiều nấc bậc trung gian, ỏ cấp trên thì nặng nề còn

ở dưới thì sơ sài, nhỏ, biên chế thì đông, tốn kém và lãng phí. Điều đó, đã tác

động mạnh mẽ đối với toàn bộ hệ thống bộ máy nhà nước cần phải đổi mới và

BMHCNN đã chuyển sang ch ế độ mới, thực hiện cơ chế quản lý hành chính

hoạch toán kinh doanh, chuy ển sang quản lý kinh tế th ị trường, quản lý nhà

nước theo ngành bằng pháp luật; từng bước chuyển sang tổ chức bộ máy tinh

gọn, hợp lý, có hi ệu quả, ti ết ki ệm có chất lượng, giảm bớt nh ững tầng bậc

không cần thiết, thông soát, công khai hóa, minh bạch hóa, hiện đại hóa và kịp

thời giải quyết các công việc; phân định rành mạch hơn chức năng, quyền hạn,

nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp BMHCNN theo hướng bộ

quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Trong đó trọng yếu nhất nhằm nâng cao trình độ

và tăng cường hơn nữa khả năng phục vụ nhân dân của nhà nước; coi nhân dân,

xã hội là gốc, trọng tâm phục vụ, cung cấp các dịch vụ công cộng một cách tốt

nhất, làm cho nhân dân hài lòng nhất với các dịch vụ đó; Và đã dần dần bước

sang mô hình BMHCNN phục vụ hay Chính phủ phục vụ. Đây không chỉ là

vấn đề mang tính cốt lõi, mục tiêu trong quá trình cải cách BMHCNN và xây

dựng nhà nước nhân chủ nhân dân ở Lào mà việc đổi mới, kiện toàn bộ máy

nhà nước, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện đại, bộ máy tinh gọn, hợp

lý, có hiệu quả, công khai, minh bạch, thực sự là bộ máy phục vụ nhân dân, vì

nhân dân đã trở thành yếu tố căn bản và nhu cầu mang tính tất yếu khách quan

trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân định

hướng XHCN và phát triển đất nước ở Lào trong thế kỷ mới. Vì thực chất xây

dựng nhà nước pháp quyền ở Lào là xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,

do dân, vì dân; với lý tưởng dân chủ, nhân đạo và công bằng. Trong đó, nhân

dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước; “pháp luật thực sự bắt nguồn từ

nhân dân, của nhân dân và phục vụ nhân dân: mọi mặt tổ chức và hoạt động

của Nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật, Nhà nước không thể đứng trên hay

đứng ngoài pháp luật, Nhà nước và công dân đều bình đẳng trước pháp luật”

[61, tr.195]. Bên cạnh đó, Nhà nước mà cụ thể là Chính phủ ch ỉ được làm

53

những gì pháp luật cho phép, chỉ tập trung làm và giải quyết các vấn đề những

công việc người dân và doanh nghiệp làm không được hoặc không muốn làm

và Nhà nước chỉ tập trung vào quản lý, kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật

và chế độ chính sách, thì không cần nhiều tổ chức bộ máy, bộ máy sẽ tinh giản

và gọn nhẹ đi rất nhiều. Như vậy, khi chuyển sang cơ chế thị trường, sang nhà

nước pháp quyền XHCN vai trò, chức năng nhà nước sẽ được đổi mới, bổ sung

và hoàn thiện lại theo hướng nhà nước phục vụ, có bộ máy tinh gọn, hợp lý,

hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, gần dân, giúp dân, phục vụ người dân là vấn

đề cốt yếu và hết sức quan trọng.

Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào ph ải xuất phát từ nhu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế của

Lào hiện nay

Với mục tiêu hàng đầu mang tính chiến lược lâu dài để phá t triển đất

nước trong công cuộc đổi mới ngày càng thể hiện rõ nét hơn, bắt đầu từ Đại hội

lần thứ VII, VIII, IX của Đảng NDCM Lào; Đó là, làm nền tảng vững chắc để

ra khỏi nước kém phát triển năm 2020 tiếp tục tiến lên XHCN, đất nước phát

tiển ổn định theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở rộng quan hệ và

hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề cực kỳ lớn, có cả cơ hội và nhiều thách thức

phải vượt qua đối với một đất nước kém phát triển như vậy. Từ những yếu tố,

điều kiện còn thấp và thiếu thốn; Đất nước Lào vẫn còn dựa dẫm vào sự tiến bộ

của khoa học, công ngh ệ cũng như bài học kinh nghi ệm, vốn, kỹ thuật và sự

giúp đỡ hỗ trợ của quốc tế để đẩy mạnh phát tiển đất nước.

Trên cơ sở đó, sự phát tri ển ổn định của đất nước theo h ướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gắn chặt với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ,

thông tin điện chúng và vấn đề tòan cầu hóa hiện nay. Sư tiến bộ đó không chỉ

là tác động và tạo ra cơ sở phát triển mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất kinh

doanh, đòi hỏi mở rộng quan hệ sản xuất kinh doanh trên quy mô toàn cầu, phù

hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường và nhu cầu xã hội dưới mức độ và

hình dạng khác nhau mà còn ảnh hưởng rất nhanh đến cơ ch ế qu ản lý hành

54

chính nhà nước và hệ thống bộ máy buộc phải chuyển biến thành bộ máy hiện

đại, có hiệu quả. Đương nhiên, bộ máy hiện đại của Nhà nước sẽ giúp và tăng

cường khả năng quản lý, theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh và kịp thời

giải quyết trực tiếp vào các ngành, lĩnh vực một cách nhanh chóng, hiệu quả

hơn trong quy mô, phạm vị sâu rộng và phức tạp hơn. Tính đa dạng của các

ngành rất lớn, quốc gia càng lớn, càng phát triển thì càng nhiều ngành mới, quy

mô của mỗi ngành cũng biến động và phát triển, song song đó càng đòi hỏi cần

tăng thêm sức mạnh quản lý vĩ mô, quản lý đa ngành đa lĩnh vực trong một tổ

chức bộ máy nhà nước.

Trong bối cạnh toà n cầu hóa đang di ễn bi ến khá phức tạp ngà y nay,

không một quốc gia nào có thể tự minh phát triển mà không cần sự hợp tác

quốc tế. Nước Lào cũng không thể đứng một minh được nữa và đi ngược chiều

trong xu thế các nước đều bắt tay hợp tác quan hệ với nhau để tạo ra những thế

mạnh mới, môi trường thuận lợi mới nhằm đảm bảo và mang lại những lợi ích

chung toàn thế giới, của cộng đồng, của mỗi quốc gia.

Mặc dù, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, cũng đặt

ra yêu cầu cần thiết cấp bách đối với Lào. Nhưng nó, vừa có tính tích cực và

tiêu cực, vừa tạo ra cơ hội và thách thức đối với quá trình phát triển và đổi mới

đất nước, nhất là đối với cải cách tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống bộ

máy nhà nước, mà cụ thể là BMHCNN cấp trung ương cũng như Chính phủ

Lào. Chính phủ với tính cách là cơ quan hành chính cao nh ất, đứng đầu nền

hành chính quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng để thực hiện quyền hành pháp

trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia; Chính phủ, BMHCNN ở trung ương nói chung

có chức năng, nhiệm vụ quản lý thống nhất, toàn diện tuyệt đối các lĩnh vực cả

đối nội và đối ngoại của nhà nước theo lu ật định. Cho nên, Chính phủ,

BMHCNN cần phải thực hiện chức năng nhiệm vụ một cách nghiêm tục và tốt

nhất, đó là vấn đế trọng tâm, hết sức quan trọng cần thiết; Và trong điều kiện

toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang phổ biến hiện nay; Nhà nước cần chú

trọng hơn nữa để:

55

... tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ thông thoáng cho các

hoạt động của nền kinh t ế th ị trường, bảo đảm các dịch vụ công

cộng..., phối hợp với các thể chế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho

mở cửa và hội nhập, hạn chế bất công, tiêu cực trong quá trình quốc tế

hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái... [3, tr.75].

Mặt khác, với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, của Chính phủ hoạt

động giao lưu, tham gia hội nhập khu vực và quốc tế, có rất nhiều can kết với

khu vực và quốc tế thì phải được thực hiện, vừa tuân thủ và vận dựng sáng tạo

một cạch hài hòa, tương thích; vừa giữ bản sắc, đặc thù và bảo đảm giữa lợi ích

quốc gia mình với cộng đồng và quốc tế. Hơn nữa, hội nhập khu vực và quốc tế

trong khuôn khổ toàn cầu hóa là một trong những điều kiện quan trọng để thúc

đẩy nước Lào phát triển và nâng cao vị thế quốc tế của mình; Trong đó, bộ máy

nhà nước nói chung và BMHCNN ở trung ương đặc biệt là Chính phủ trở thành

một nhân tố tất yếu quan trọng. Chính vì vậy, mức độ nhu cầu phát triển càng

tăng và hội nhập quốc tế của quốc gia càng sâu rộng trong bối cảnh tòa cầu

hóa; Tất nhiên càng có sự tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ cần phải đổi mới,

cải cách BMHCNN để sẵn sang và đáp ứng được đòi hỏi yêu cầu của thế giới

toàn cầu hóa và đòi hỏi trong quá trính hội nhập quốc tế của nước Lào.

2.2.4. Nội dung c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Để cải cách BMHCNN ở cấp trung ương đủ năng lực hoạt động theo chức

năng, nhiệm vụ của mình, phải bảo đảm thực hiện một số nội dung sau:

- Xác định và đổi mới cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương: nghiên

cứu, thiết kế sâu nh ững vấn đề liên quan về cải cách bộ máy hành chính; t ập

trung thiết kế, bố trí cơ cấu bộ máy của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và cơ

quan khác thuộc Chính phủ. Quan trọng chú ý cải cách cấp vụ, phòng và đơn vị

khác của các ngành cấp bộ; nếu thấy công việc nào, cơ quan tổ chức nào không

phù hợp với chức năng vai trò vĩ mô cấp bộ cần phải giao cho địa phương phụ

trách, mà giao cả công việc, giao cả bộ máy, phương tiện và ngân sách, đồng

thời phải nâng cao trách nhiệm cấp vụ, phòng đối với việc thực hiện các quyết

56

định và chỉ thị của bộ trưởng, không cho phép cấp dưới có hành vi vi phạm lôi

kéo việc thực thi sự chỉ đạo và quyết định cấp trên như từng xảy ra ở một số bộ

trong thời gian qua. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu một cách đồng bộ sâu về

cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan đơn vị trực thuộc Thủ tưởng Chính phủ hoặc

cơ quan thương đương bằng cấp bộ, nhất là cơ quan mà có vị trí vai trò cả hai

mặt (c ơ quan Đảng và cơ quan Nhà n ước). Bên cạnh đó, nghiên cứu và mô

hình cơ cấu BMHCNN trung ương theo hướng một bộ quản lý đa ngành, đa

lĩnh vực và bảo đảm tính gọn, hợp lý và có hiệu quả.

- Đổi mới thể chế liên quan v ới tổ chức và ho ạt động tổ chức bộ máy

hành chính nhà nước: Rà soát, tổng kết đánh giá hệ thống thể chế và xác định

rõ hơn vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ, phạm vị, mối quan hệ

và hệ thống tổ chức các bộ phận của BMHCNN cấp trung ương một cách đồng

bộ, đẩy đủ các lĩnh vực;

- Xác định biên ch ế nhân sự BMHCNNcấp trung ương: nghiên cứu và

xác định rõ ràng hơn về cấu thành nhân sự hành chính, về ban Chính phủ nhất

là xác định số lượng thành viên Chính phủ. Xác định củ thể hơn về chức năng,

thẩm quyền, nhiệm vụ và trách nhi ệm của Thủ tướng và các thành viên khác

của Chính phủ đồng thời các thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp hành chính.

Ngoài ba nội dung chính trên, c ải cách BMHCNN trung ương ở nước

CHDCND Lào còn gắn với cải cách đổi mới phương thực, lề lối làm việc, hệ

thống tài chính - ngân sách và hệ thống công nghệ, thông tin và viễn thông. Tất

cả đó, để đáp ứng yêu cầu mới trong cải cách BMHCNN đi theo hướng tinh

gọn, hợp lý và có hiệu quả; tạo điều kiện và bảo đảm công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng XHCN ở

Lào trong bối cảnh mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

2.2.5. Các điều kiện bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước

cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Để cải cách BMHCNNcấp trung ương ở CHDCND Lào đạt được hiệu quả

và đạt mục đích đề ra thì cần có một số điều kiện bảo đảm sau đây:

57

- Điều kiện về chính trị - hành chính

Bảo đảm điều ki ện chính tr ị cho vi ệc th ực hi ện cải cách BMHCNN ở

Lào đòi hỏi phải giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Trước hết cần quán

triệt lý tưởng cộng sản chủ nghĩa và đi theo con đường XHCN, phát huy ch ế

độ dân ch ủ nhân dânn của tất cả nhân dân lao động các bộ tộc Lào do Đảng

NDCM Lào làm chủ cột lãnh đạo trong toàn hệ thống chính trị; Đảng lãnh

đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân toàn thể làm chủ thực thiện. Vậy, cần giữ

vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, tạo

sự đồng thuận, thống nhất và phát huy quy ền làm chủ của nhân dân. Đáp ứng

những yêu cầu trên ph ải tiến hành tốt công tác xây d ựng Đảng, tuyên truy ền

sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, động viên các lực

lượng toàn xã hội để góp phần, ủng hộ Đảng, ủng hộ chính quyền và tạo thuận

lợi cho công cuộc đổi mới trong đó có cải cách BMHCNN; Bởi “Chính quyền

là công cụ phương tiện thực hiện đường lối chính sách của Đảng và là phương

tiện thực thi quyền làm chủ chung của nhân dân. Chính quyền vững mạnh cũng

có nghĩa là Đảng vững mạnh. Chính vì vậy, chúng ta phải chủ động kiện toàn

chính quyền các cấp” [96, tr.155].

Chính quy ền hành chính trong ch ế độ CHDCND Lào ngày càng từng

bước được tổ chức và hoạt động một cách động bộ, có hiệu quả nhiều hơn từ

trung ương đến địa phương theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Hiện này, chính quyền

trung ương gồm có 21 bộ, cơ quan nganh b ộ và 2 cơ quan thu ộc Chính phủ;

còn chính quyền địa phương gồm có 3 cấp: cấp tỉnh: tỉnh và thành phố; cấp

huyện: huyện và quận (thị trấn); cấp bản: bản-làng. Và theo báo cáo thống kê

hành chính địa phương năm 2014, “hệ thống hành chính địa phương hiện có 18

Tỉnh (1 thủ đô), có 148 huyện và 8.577 bản làng” [129, tr.3].

- Điều kiện về pháp luật

Xuất phát từ bản chất của Nhà nước CHDCND Lào đã được xác định

rõ kể từ khi hoàn toàn gi ải phóng n ăm 1975, đó là một Nhà nước dân chủ

nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước là của dân, do dân và vì lợi ích của nhân

58

dân. Nhằm mục tiêu xây d ựng đất nước hòa bình, tự do, dân chủ, bình đẳng

và thịnh vượng định hướng XHCN. Tính dân chủ của Nhà nước Lào, chính là

dân chủ của đa số người, là dân chủ có tổ chức, có sự lãnh đạo và trong khuôn

khổ của pháp luật, vừa là mực đích vừa là lực lượng thức đẩy chế độ mới.

Pháp lu ật được coi là công cụ, ph ương tiện sắc bén của Nhà nước để

quản lý đồi sống xã hội; phản ánh đến bản chất của Nhà nước, đến chủ trương

đường lối cũng như quyền làm chủ và nguyện vọng của nhân dân các bộ tộc

Lào. Pháp luật do Nhà nước lập ra và Nhà nước đóng vai trò trọng tâm trong

việc tổ chức thực thi pháp luật, vừa chấp hành, vừa điều hành pháp luật kể cả

bản thân của Nhà nước cũng không thể ở ngoài luật pháp. Nghĩa là, từ vị trí,

chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi hành động của từng

tổ chức bộ máy nhà nước cần được luật định, ghi rõ, và việc xác định rõ ràng

địa vị pháp lý tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan quyền lực nhà nước

ở trung ương là điều cốt lõi. Vậy, toàn bộ máy nhà nước cần phải tổ chức và

hoạt động, thi hành đúng đắn đưa trên cơ sở pháp lý rõ nét mới đảm bảo được

nguyên tắc tổ chức thống nhất quyền lực nhà nước, phân công, phân nhi ệm,

phối hợp và kiểm soát gi ữa các cơ quan th ực hi ện quy ền lực nhà nước nói

chung cũng như nguyên tắc pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của

BMHCNN các cấp ở Lào nói riêng.

Để hướng tới một Nhà nước vững mạnh, hiện đại; Đảng và Nhà nước

Lào đã hết sức nổ lực và tiếp tực đẩy mạnh nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa chủ

trương, chính sách thành các văn bản pháp luật để quản lý và tạo những nền

tàng cơ chế thích hợp, môi tr ường thuận lợi về mặt pháp lý để xây dựng và

pháp triển đất nước. Điều đó, đã thể hiện rõ ở Hiến pháp và các văn bản pháp

luật hiện hành; nhất là sau khi chương trình (Đề án) tổng thể về xây dựng nhà

nước pháp quyền ở CHDCND Lào đã ban hành năm 2009.

So với những năm trước, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật

cũng như kết quả tổ chức thực thi pháp luât đã từng bước tiến bộ cả hiệu lực,

hiệu quả và phạm vi quản lý trong các ngành, lĩnh vực được mở rộng, sâu sắc

hơn nữa. Cho đến nay (12/2014) ở Lào, “có 113 luật thì Quốc hội đã thông

59

qua; Trong đó, luật về lĩnh vực hành chính - tư pháp có 32 luật, luật về lĩnh

vực quốc phòng - an ninh có 9 luật, luật về lĩnh vực kinh tế có 50 luật, luật về

lĩnh vực văn hóa - xã hội có 22 lu ật” [131, tr.3] và hà nh tr ăm văn bản quy

phạm khác dưới luật đang hiện hành.

Để tiến tới mục đích trên, củng cố xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp

luật một cách đồng bộ cũng như việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, các thủ tực nghiêm chỉnh, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu mới trong công

cuộc đổi mới kinh tế, mở rộng quan hệ và hội nhập với thế giới là sử đòi hỏi

và hết sức cần thiết trước mắt, là nhân tố và điều kiện quan trọng để bảo đảm

cải cách BMHCNN các cấp tr ờ thà nh bộ má y thông su ốt, trong s ạch, công

khai, minh bạch, vững mạnh, hi ện đại, hi ệu lực, hi ệu qu ả theo h ướng xây

dựng nhà nước pháp quyền ở Lào trong bối cảnh hiện nay.

- Điều kiện về kinh tế

Nền kinh tế Lào về cơ bản là xuất phát từ nền kinh tế tự nhiên và nửa tự

nhiên. Công cụ lao động, lực lượng sản xuất, phân công lao động vẫn chưa phát

triển cao đồng thời trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên môn trong s ản xuất

còn lạc hậu vừa nhỏ bé. Hình th ức tổ chức và cơ chế quản lý kinh tế vẫn còn

nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu và không phù hợp với thực

tế và có ảnh hưởng đến nhiều vấn đề nhất là giai đoạn đầu trong quá trình xây

dựng và phát triển nước Lào theo con đường đi lên XHCN.

Để xây dựng Nhà nước vững mạnh và mang lại sự giầu mạnh hạnh phúc

cho nhân dân, Đảng NDCM Lào đã nhảy bén nhận tức và lãnh đạo tiến hành sự

nghiệp đổi mới đất nước bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ IV (1986) cho đến

nay. Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của đường lối đổi mới, nhất là đổi mới

về tư duy kinh tế. Chuyển hóa từ nông nghiệp tự nhiên sang nông nghi ệp sản

xuất hàng hóa, điều tiết các thành phần kinh tế đồng thời đổi mới cách thức tổ

chức và qu ản lý theo c ơ chế mới theo cơ chế thị trường định hướng XHCN;

Thức đẩy và mở rộng sản xuất và kinh doanh trong và ngoài n ước, mở rộng

hợp tác quốc tế nhất là hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Thực tế cho thấy,

“tốc độ tăng tr ưởng kinh t ế bình quân trong 5 n ăm (1986-1990) đạt 4,8%,

60

(1991-1995) đạt khoảng 6,4%, (1996-2000) đạt 5,7%, (2001-2005) đạt 6,2%,

thời kỳ gần đây nhất 2006-2010 đạt 7,9%” [1, tr.115] và t ốc độ tăng trưởng

kinh tế trung bình hàng n ăm đạt 6,5% t ừ năm 1991 đến 2010. Điều đó đã

khẳng định nền kinh tế hiện nay, đã giữ được sự ổn định, góp phần làm cho đất

nước và đời sống của nhân dân được phát tri ển; Các ti ềm năng kinh tế được

khai thác có tr ọng tâm tr ọng điểm. Sự phát tri ển kinh tế - xã h ội trong những

năm qua vừa tạo thuận lợi vừa đặt ra những cơ hội, thách thức không nhỏ đối

với BMHCNN nhất là cấp trung ương; Đó chính là điều kiện bảo đảm cải cách

BMHCNN thành công.

- Điều kiện về văn hóa - xã hội

Về văn hóa: Những năm gần đây đã cho th ấy phong trào xây dựng gia

đình văn hóa, bản làng văn hóa và gắn với việc xây dựng bản làng phát triển

được tổ chức th ực hi ện một cách tích cực trên nhi ều địa bàn trong cả nước

nhằm phát huy bản sắc văn hóa truyển thống tốt đẹp của mình góp phần phát

triển kinh tế - xã hội cũng như nâng cao trình độ dân trí, văn hóa về cả tinh thần

và vật chất. Bên cạnh đó, việc mở rộng và cải cách đối với chính sách giáo dực

đã tạo ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi trong công tác xây dựng và phát

triển nguồn nhân lực, có trình độ và đủ khả năng đáp ứng được trong quá trình

xây dựng và phát triển đất nước nói chung và nhất là tạo những kiến thức và kĩ

năng mới cho cán bộ công chức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn trong

BMHCNN nói riêng.

Về xã hội: Trước khi có ch ế độ mới (2-12-1975) xã hội Lào là m ột xã

hội thuộc địa nửa phong ki ến; cho nên xã h ội còn nặng về mê tín, h ủ tục lạc

hậu; nhiều điểm đặc sắc của xã hội chưa được khai thác. Th ậm chí trong th ời

kỳ bị thực dân, đế quốc nô dịch thì xã hội Lào bị xâm hại nặng nề, con người bị

tha hóa, bi ến màu...; Sau khi th ống nhất đất nước Nhà nước đã tập trung sức

xây dựng xã hội mới - xã hội theo con đường XHCN và vẫn giữ bản sắc đậm

nét của xã hội và con người Lào.

Ngoài ra, trước khi tiến hành cải cách BMHCNN cần lưu ý thêm một số

vấn đề như:

61

- Dựa trên ch ủ trương, chính sách và pháp lu ật; có các v ăn bản hướng

dẫn của Đảng và Nhà nước về cải cách BMHCNN cấp trung ương;

- Tr ước khi ti ến hành cải cách, c ần ph ải thành lập Ban C ải cách ph ụ

trách do thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng chỉ đạo và gồm có cán bộ chủ chốt và

đại diện của cơ quan quần chúng;

- Cải cách cần phải phối hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truy ền giáo

dục về mặt tư tưởng chính trị với việc giải quyết vấn đề tổ chức và thực hiện tốt

khâu chính sách cán b ộ và công tác t ư tưởng trong quá trình c ải cách

BMHCNN cấp trung ương.

- Có đủ nguồn kinh phí để bảo đảm cho việc cải cách BMHCNN được

tiến hành một cách thông suốt và không đứt đoạn giữa chừng;

- Có đủ nguồn nhân lực cán bộ, công chức đáp ứng cho việc sắp xếp, và

biên chế vào các bộ, vụ, phòng, ban;

- Thực hiện tốt nội dung quy trình các bước (hoặc có lộ trình, trình tự)

trong tiến hành cải cách BMHCNN cấp trung ương:

Bước 1, bước chuẩn bị: Thủ tướng Chính phủ ra văn bản (Chỉ thị) về cải

cách tổ ch ức bộ máy của Chính ph ủ ho ặc một bộ, cơ quan nào đó. Ban Cải

cách tổ ch ức bộ máy Chính ph ủ các c ấp ph ối hợp với bộ, ngành liên quan,

thành lập Ban phụ trách cải cách cấp trung ương, cấp bộ, cấp vụ; lập kế hoạch,

tiến hành thu thập dữ liệu thông tin và nghiên cứu phân tích số liệu toàn diện để

phục vụ cho việc cải cách, sắp xếp lại bộ máy;

Nghiên cứu, thiết kế mô hình tổ chức bộ máy mới, quy định chức danh

và tiêu chuẩn chức danh, nghiên cứu kế hoạch bố trí cán bộ, xây dựng bản phân

tích, kế hoạch tổ chức thực hiện để đề nghị cấp trên phê duyệt;

Tuyên truyền giáo dục, tập huấn về tư tưởng chính trị và tổng kết đánh

giá cho cấp Ủy, Đảng viên, cán b ộ - công ch ức và nhân dân hi ểu bi ết, th ấy

được ý nghĩa quan trọng, yêu cầu cần thiết và nằm chắc tinh thần mới của việc

cải cách lại bộ máy tổ ch ức cấp trung ương cho phù h ợp với điều ki ện phát

triển kinh tế - xã hội và sự tiến bộ ở trong và ngoài nước;

62

Bước 2, ti ến hành cải cách th ực tế: công bố sắp xếp và bố trí tổ chức

theo hình th ức mới, đồng thời chỉ đạo, theo dõi, ki ểm tra và thúc đẩy việc tổ

chức thực hiện làm cho công việc được tổ chức thực hiện đi đúng hướng và bảo

đảm mục đích đã đề ra;

Bước 3, tổng kết và rút kinh nghi ệm: theo dõi, t ổng kết, đánh giá phân

tích và rút kinh nghiệm nhằm phát huy mặt mạnh và giải quyết mặt hạn chế để

nắm rõ được tình hình, ảnh hưởng, nguyên nhân chính t ừng các vấn đề liên

quan và báo cáo cấp trên.

Tóm lại, yếu tố và điều kiện cơ bản của việc đổi mới BMHCNN cần lưu

ý và đề cập đến, đó là:

- Hệ thống pháp luật, xác đính các vấn đề tổ chức bộ máy và hoạt động

của các đơn vi hành chính;

- Cơ cấu bộ máy, mô hình thiết kế toàn hệ thống bộ máy hành chính;

- Về nhân sự trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước;

- Có ngân sách nhà nước, để bảo đảm trong quá trình cải cách.

2.3. CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG

MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.3.1. Kinh nghiệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung

ương một số nước trên thế giới

- Kinh nghiệm của Việt Nam

Cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là cải cách bộ máy Chính phủ

ở Việt Nam có thể nhìn xem hai vấn đề quan trọng sau đây:

Thứ nhất, về chủ trương, chính sách và công tác cải cách

Về quyền lực nhà nước cũng như tổ chức BMHCNN được Đảng và Nhà

nước Vi ệt Nam coi tr ọng, tr ọng tâm là c ải cách hành chính, c ải cách Chính

phủ. Quan điểm, phương hướng, chính sách về cải cách hành chính thể hiện rõ

trong các văn bản của Đảng và Nhà nước.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Ch ương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước, nhất là giai đoạn 2001-2010 và hiện đang tập trung thực hiện

63

phương hướng cải cách hành chính nhà n ước giai đoạn 2011-2020 theo Ngh ị

quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011. Để đẩy mạnh vi ệc thực hiện Ch ương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà n ước giai đoạn 2011-2020, Thủ tướng

Chính phủ đã ra Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013, trong đó đã xác định

rõ trách nhiệm của công tác cải cách; ví dụ: trong tiết 1:

Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà n ước các c ấp ch ịu trách

nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; đảm bảo chất lượng của

kế hoạch cải cách hành chính hàng n ăm; xác định rõ kết quả cụ thể

phải đạt được, những nhiệm vụ phải thực hiện gắn với trách nhi ệm

của các cá nhân, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện và bố trí nguồn lực

bảo đảm cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá

nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành

chính theo quy định của Bộ Nội vụ [145, tr.1].

Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ,

Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ là tổ chức phối hợp liên ngành,

có chức năng giúp Th ủ tướng Chính ph ủ nghiên cứu, chỉ đạo các Bộ, ngành,

địa ph ương tri ển khai th ực hi ện công tác c ải cách hành chính theo ch ương

trình, kế hoạch cải cách hành chính c ủa Chính ph ủ [146, tr.1]. Nhi ệm vụ của

Ban Chỉ đạo là nghiên c ứu, đề xu ất các ch ủ trương, chính sách và gi ải pháp

quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ; giúp Thủ

tướng Chính ph ủ ch ỉ đạo, phối hợp gi ữa các bộ, ngành và địa phương trong

việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Bộ Nội vụ là cơ quan thường

trực Ban Ch ỉ đạo, Ban Ch ỉ đạo họp định kỳ 06 tháng m ột lần. Khi cần thiết

Trưởng Ban Ch ỉ đạo triệu tập họp bất thường. Nguồn kinh phí ho ạt động của

Ban Chỉ đạo cải cách hành chính c ủa Chính ph ủ do ngân sách nhà n ước cấp

hàng năm được tổng hợp chung vào kinh phí c ủa Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính

chủ trì hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Để đáp ứng nhiệm vụ mới, Thủ tướng Chính ph ủ đã ký Quy ết định số

442/QĐ-TTg Ngày 28/3/2014, v ề vi ệc ki ện toàn Ban Ch ỉ đạo cải cách hành

64

chính của Chính ph ủ (Ban Ch ỉ đạo). Theo đó, Phó Th ủ tướng Nguyễn Xuân

Phúc là Trưởng Ban Chỉ đạo. Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Trưởng ban thường

trực Ban Chỉ đạo, Thứ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Trưởng Ban. Các Ủy viên Ban

Chỉ đạo gồm Thứ trưởng Bộ Tư pháp và một số đồng chí Lãnh đạo các bộ, cơ

quan ngang bộ.

Trong nh ững năm qua; Chính ph ủ, Th ủ tướng đã lưu ý ch ỉ đạo, đẩy

mạnh và theo dõi công tác c ải cách hành chính m ột cách th ường xuyên. Th ể

hiện như, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng mỗi lần, Thủ tướng sẽ nghe

báo cáo về tình hình cải cách tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan nhất là triển

khai thực thi Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước từng các giai

đoạn mà đề ra. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ sẽ có ý kiến để thức đẩy, chỉ đạo

đối với công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành.

Thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách

hành chính, về cải cách các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và

Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được

những kết quả tích cực trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt là trong cải

cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một

cửa liên thông hi ện đại. Xác định cải cách hành chính là m ột trong nh ững

nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay và những năm tiếp theo.

Thứ hai, về cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ từng giai đoạn (2002 đến nay)

Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy

Chính phủ theo mục tiêu, yêu c ầu của Ch ương trình tổng th ể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, đảm bảo cải cách theo h ướng tinh gọn,

hợp lý hơn; giảm đầu mối các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

đến mức cần thiết.

Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của các bộ được điều chỉnh và hoàn thiện

theo hướng giảm số cơ quan quản lý chuyên ngành trên cơ sở xóa dần cơ chế

chủ quản và theo xu hướng bộ quản lý đa ngành [23, tr.453], cụ thể như:

65

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XI (2002-2007)

Thời điểm năm 2001, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa X có 48 c ơ quan

(trong đó có 23 bộ, cơ quan ngang bộ và 25 cơ quan thuộc Chính phủ). Chính

phủ có 31 thành viên bao gồm Thủ tướng Chính phủ, 05 Phó Thủ tướng Chính

phủ, 23 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang

bộ và hai Bộ trưởng được phân công phụ trách cơ quan thuộc Chính phủ.

Tổ chức bộ máy Chính phủ: tổng số có 37 cơ quan, trong đó có 26 bộ, cơ

quan ngang bộ và 11 cơ quan thuộc Chính phủ (so với Chính phủ khóa X giảm

được 11 đầu mối; trong đó, tăng 03 bộ, cơ quan ngang bộ, chủ yếu trên cơ sở

hợp nhất, tổ chức lại các cơ quan thu ộc Chính phủ có ch ức năng quản lý nhà

nước do vậy đã giảm được 14 cơ quan thuộc Chính phủ).

Thành viên Chính phủ có 30 thành viên, bao gồm: Thủ tướng Chính phủ,

03 Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, 26 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và Th ủ

trưởng các cơ quan ngang bộ (so với Chính phủ khóa X có 31 thành viên Chính

phủ gi ảm 01 thành viên). Đây là nhi ệm kỳ Chính ph ủ có số lượng Phó Th ủ

tướng tinh gọn nh ất, nhưng vận hành, điều hành công vi ệc vẫn trôi ch ảy, có

hiệu quả.

Trọng tâm cải cách cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XI chủ yếu tập trung

vào sắp xếp các cơ quan thuộc Chính phủ theo hai hướng:

Hợp nhất các cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước

để hình thành bộ hoặc cơ quan ngang bộ nhằm bước đầu thu gọn đầu mối quản

lý, sau này làm cơ sở cho vi ệc tiếp tục sắp xếp, kiện toàn trong các nhi ệm kỳ

Chính phủ theo mục tiêu dài hạn hơn.

Sáp nh ập các c ơ quan thu ộc Chính ph ủ có ch ức năng qu ản lý nhà

nước vào các bộ quản lý ngành tương ứng, để hình thành bộ quản lý đa ngành,

đa lĩnh vực với quy mô m ở rộng hơn, nhằm nâng cao hi ệu qu ả qu ản lý nhà

nước đối với từng ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ đa ngành, đa lĩnh vực.

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XII (2007-2011)

Trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh th ần Nghị quyết

Trung ương 4, 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hi ệu lực,

66

hiệu quả quản lý của bộ máy nhà n ước và tri ển khai kế hoạch cải cách hành

chính năm 2010, cơ cấu bộ máy Chính phủ tiếp tục được kiện toàn trên cơ sở rà

soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, khắc phục sự chồng chéo hoặc bỏ trống

để hình thành các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô được mở rộng

hợp lý hơn; giảm đáng kể đầu mối tổ chức đến mức cần thiết, phù hợp với yêu

cầu đổi mới chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ trong tình hình mới.

Theo đó, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XII có 30 cơ quan, trong đó có

22 bộ, cơ quan ngang b ộ và 08 c ơ quan thu ộc Chính ph ủ (so với Chính ph ủ

khóa XI giảm được 07 đầu mối; trong đó, giảm 04 bộ, cơ quan ngang bộ).

Thành viên Chính ph ủ có 27 thành viên, bao g ồm: Th ủ tướng Chính

phủ, 05 Phó Th ủ tướng Chính phủ, 21 thành viên Chính ph ủ là Bộ trưởng và

Thủ tr ưởng cơ quan ngang b ộ (có 01 Phó Th ủ tướng kiêm B ộ tr ưởng Bộ

Ngoại giao; so v ới Chính ph ủ khóa XI có 30 thành viên Chính ph ủ, đã giảm

03 thành viên).

Sau 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cơ cấu tổ chức Chính

phủ khóa sau tinh gọn, hợp lý hơn; số lượng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính ph ủ từ 48 c ơ quan (n ăm 2001) đến năm 2010 còn 30 c ơ quan

(giảm được 18 cơ quan). Cơ cấu tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan ngang

bộ có s ự bi ến động nh ư: Vụ và t ương đương giảm 27, Cục và tương đương

tăng 22 và Tổng cục và tương đương tăng 19 [143].

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XIII (2011-2016)

Cơ cấu tổ chức của Chính phủ khóa XIII được xây dựng và trình các cấp

một quy trình đặc biệt, đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII thẩm tra

và phê chu ẩn thông qua t ại kỳ họp thứ nhất Quốc hội. cơ cấu tổ chức Chính

phủ nhiệm kỳ khóa XIII được xây dựng trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Trung

ương 4, Trung ương 5 khóa X và Ngh ị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XI, đồng thời căn cứ vào kết quả sắp xếp, kiện toàn và thực tiễn hoạt động của

Chính phủ khóa XII. Ngoài ra, “c ơ cấu tổ chức bộ máy Chính ph ủ khóa XIII

được xây dựng trong điều kiện đang chuẩn bị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, Luật

Tổ chức Chính phủ và các Luật khác về tổ chức bộ máy nhà nước” [53, tr.19].

67

Theo tình thần trên, cơ cấu tổ chức của Chính phủ nên gi ữ nguyên mô

hình bộ máy Chính phủ hiện có.

Đa số ý ki ến đồng ý với tờ trình của Thủ tướng Chính ph ủ và báo

cáo thẩm tra của Ủy ban pháp lu ật. Cơ cấu tổ chức của Chính ph ủ

được xác định phù hợp về số lượng và có sự phân công hợp lý, được

sắp xếp theo h ướng bộ qu ản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đã có s ự

chuyển dịch các cơ quan của Chính ph ủ có ch ức năng quản lý nhà

nước vào các B ộ thích hợp để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý

nhà nước đối với ngành, lĩnh vực [140].

Như vậy, Chính phủ khóa XIII về cơ bản giữ nguyên như cũ, tổng số là

30 bộ cơ quan; bao gồm: 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc Chính

phủ. Về thành viên c ủa Chính ph ủ có 27 ng ười, gồm: Thủ tướng, 4 phó th ủ

tướng và 22 bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; điểm nhấn mạnh ở đây

là, trong số phó Th ủ tướng Chính ph ủ khóa XIII không có phó Th ủ tướng

thường trực như các khóa trước đây (xem phụ lục 1 và 2).

Để ti ếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà n ước; Ngày14/11/2013

vừa quan, Chính ph ủ đã bổ sung mới về nhân sự, có 28 thành viên; có 5 phó

Thủ tướng (bổ nhiệm 2 và 1 mi ễn nhiệm phó Thủ tướng Chính phủ) và giữ số

lượng 22 bộ trường, thủ trưởng cơ quan ngang b ộ. So với đầu nhiệm kỳ của

Chính phủ khóa XIII, số thành viên của Chính phủ tăng thêm 1 người.

- Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc tiến hành sáu cu ộc cải cách hành chính v ới quy mô và đã

trải qua 6 giai đoạn và đang trong ở giai đoạn th ứ 7 của cu ộc cải cách

BMHCNN, cụ thể như:

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1982-1988

Bên cạnh thực hiện đường lối mở cửa và đổi mới nền kinh tế, Trung Quốc

đã triển khai cải cách cơ cấu tổ ch ức các cấp từ trên xu ống dưới, đầu tiên là

Quốc vụ viện. Trọng điểm là nhằm giải quyết ba vấn đề: thứ nhất, giảm bớt chức

vụ cấp phó, điều chỉnh ban lãnh đạo, thực hiện “bốn hiện đại hóa” trong đội ngũ

lãnh đạo; thứ hai, tinh giảm mạnh cơ cấu tổ chức, các bộ phận thuộc Quốc vụ

68

viện; thứ ba, rút gọn biên ch ế nhân viên các c ấp, các bộ phận thuộc Quốc vụ

viện. Kết quả sau khi cuộc cải cách:

Lãnh đạo các Bộ thường bố trí 3 đến 5 người, giảm còn 2 đến 3 người;

tổ chức bộ máy thuộc Quốc vụ viện từ 100 đầu mối giảm xuống 61;

Bộ, Ủy ban gi ảm từ 52 xu ống 43. Nhân viên được giảm 25% từ 50

nghìn xuống 30 nghìn ng ười và cấp tỉnh từ 280 nghìn gi ảm còn 120

nghìn người. còn cấp huyện thì tinh giảm 20% số nhân viên [26, tr.42].

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1988-1993

Trọng điểm là theo yêu c ầu chuyển đổi chức năng trao quy ền cho cấp

dưới, điều ch ỉnh các bộ bận qu ản lý kính t ế; nhất là , xác định và tách riêng

chức nâng qu ản lý c ủa chính quy ền và qu ản lý doanh nghi ệp; phân chia rõ

chính trị và sự việc; tăng cường chức năng quản lý vĩ mô, phân công và chuyển

giao trách nhiệm cho địa phương nhiều hơn. Hai là, tinh giảm cơ cấu tổ chức

bộ máy trên cơ sở chuyển biến chức năng. Ba là, thông quan việc ba xác định:

xác định ch ức năng, xác định cơ cấu và xác định biên ch ế. Điều đó đã tinh

giảm cơ cấu của Quốc vụ vi ện từ 72 xu ống còn 68; còn B ộ ban từ 45 gi ảm

xuống còn 41 và biên chế giảm 10 nghìn người so với biên chế hiện có.

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1993-1998

Trọng điểm là nh ằm chuy ển bi ến ch ức năng của chính quy ền, mục

tiêu tổng thể là đáp ứng yêu cầu của thể chế kinh tế thị trường XHCN và đẩy

mạnh sự phát tri ển của nền kinh tế thị trường; cải cách theo h ướng tinh gọn,

thống nhất, hiệu năng và phân chia rõ ch ức trách gi ữa chính quyền và doanh

nghiệp, chuyển biến thiết thực chức trách của chính quy ền, hợp lý mọi quan

hệ, nâng cao hi ệu suất. Cơ cấu của Quốc vụ viện đã tinh gi ảm từ 70 xu ống

còn 59; còn B ộ, Ủy ban t ừ 41 gi ảm xuống còn 40. S ố nhân viên gi ảm 20%,

các thành ph ố, th ị trấn, huy ện gi ảm kho ảng 2 tri ệu ng ười, chi ếm 23% biên

chế hành chính [26, tr.42].

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 1998-2002

Được coi là mốc quan trọng trong tiến trình cải cách BMHCNN. Trọng

tâm giai đoạn này là cơ cấu lại Chính phủ, điều chỉnh lại chức năng của các cơ

69

quan để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, bảo đảm thích ứng với quá trình

hội nhập, đặc biệt là tham gia vào T ổ chức thương mại thế giới (WTO). Qua

cải cách, “tổ chức bộ máy thuộc Quốc vụ viện từ 100 đầu mối giảm xuống 61;

Bộ, Ủy ban gi ảm từ 52 xu ống 43. Nhân viên được gi ảm 25% t ừ 50 nghìn

xuống 30 nghìn người và cấp tỉnh từ 280 nghìn giảm còn 120 nghìn người. còn

cấp huyện thì tinh gi ảm 20% số nhân viên” [26, tr.42]; v à đã giảm được 900

trên tổng số 2000 tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương.

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 2003-2008

Trọng điểm là xác định rõ hơn chức năng, nhiêm vụ; coi là cải cách để

xây dựng mô hình Chính phủ phục vụ nhằm “giúp cho vi ệc hoàn hiện thể chế

kinh tế thị trưởng XHCN ở Trung Quốc, thúc đẩy điều tiết phát triển kinh tế xã

hội, giúp đi sâu cải cách hơn thể chế quản lý hành chính, nh ằm ứng phó với

yêu cầu mới của kinh t ế th ị tr ường, qu ốc tế hóa, t ừ do thúc đẩy xây d ựng

XHCN” [19, tr.63] sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập WTO năm 2001.

Qua cải cách đó, cơ cấu bộ máy Quốc vụ viện từ 53 tăng dần đến 80 chủ

yếu là các cơ quan khác thuộc Quốc vụ viện; nhưng các bộ, Ủy ban giảm từ 29

xuống còn 27; thành l ập mới một số cơ quan: Ủy ban Nhà n ước giám sát tài

sản, Ủy ban Giám sát Ngân hàng và Quy ch ế, Cục Qu ản lý Thu ốc và Th ực

phẩm Nhà nước Bộ Thương mại. về nhân viên đã tiếp tục biên chế theo hướng

cải cách hành chính ở các cấp.

+ Cải cách bộ máy hành chính giai đoạn 2008-2013

Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây d ựng mô hình

Chính phủ ph ục vụ, thúc đẩy xây dựng XHCN ở Trung Qu ốc. Chủ yếu tập

trung vào hoàn thiện và xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu bộ máy

Quốc vụ viện từ 80 tăng dần đến 86; nhưng các bộ, Ủy ban giảm từ 27 xuống

còn 25. Bên c ạnh đó, nhân viên c ũng ti ếp tục biên ch ế theo hướng cải cách

hành chính để đáp ứng những yêu cầu mới.

Trong suốt hơn 10 năm cuộc cải cách bộ máy Chính ph ủ Trung Qu ốc

(2003-2013); cơ cấu của Quốc vụ viện có giữ được sư ổn định, nhất là số lượng

của các Bộ và Ủy ban (khoảng 25-29 bộ, Ủy ban). Từ 3/2013 đến nay, Quốc vụ

viên có 86 cơ quan, đơn vị; trong đó có 25 bộ và Ủy ban (xem phụ lục 3 và 4).

70

- Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là một quốc gia có tổ chức hệ thống bộ máy hành chính khá đa

dạng, mang tính đặc thù; Vậy, “hệ thống hành chính nhà n ước của Thái Lan

được chia thành 03 phần: hành chính phần trung ương, phần vùng và phần địa

phương” [139, tr.58] sau khi chuyển từ chế độ quân chủ tuyệt đối sang chế độ

quân chủ lập hiến năm 1932.

Cải cách hành chính nhà nước ở Thái Lan, có sự thay đổi khá rõ ràng kể

tù 1980 đến nay, cải cách tổ chức BMHCNN tập trung vào đổi mới tổ chức và

hoạt động có hiệu quả, có chất lượng phục vụ; hoàn thiện chức năng cùng với

chuyển giao quyền, nhiệm vụ cho đơn vị ở vùng địa và địa phương nhiều hơn.

Sau khi khủng hoảng kinh tế năm 1997, Chính phủ mới đã cải cách BMHCNN

nhất là cơ cấu tổ chức ở trung ương, giảm số lượng các đơn vị bộ máy của bộ,

ban ngành đồng thời một số văn phòng hoặc sở, chi nhánh thuộc bộ, ngành tại

nước ngoại (văn phòng tham tán). Chuyển hóa một số cơ quan hành chính thành

mô hình khác (doanh nghi ệp nhà nước, cơ quan đơn vị dịch vụ công); nhất là

giai đoạn cải cách năm 2002, nh ằm hướng tới cải cách “hành chính th ời đại

mới” và giải quyết những vấn đề pháp lý mà liên quan. Hành chính thời đại mới

có tính đặc thù quan trọng như sau:

Thứ nhất, nhà nước phải mở rộng và tạo cơ hội cho xã hội, nhân dân có

sự đóng góp và đóng vai trò quan trọng nhiều hơn, mang lại những dịch vụ tốt,

có hiệu quả cho nhân dân. Nhà nước thực hiện chức năng một cách nhanh nhẹ,

minh bạch, giám sát được, có chất lượng, có hiệu quả cao, kịp thời và đạt tiêu

chuẩn quốc tế. Đồng thời sử dụng về tài nguyên và ngân sách c ủa Nhà nước

một cách phù hợp, cân đối và có lợi ích tối cao.

Thứ hai, thiết kế mô hình và s ắp xếp tổ chức bộ máy tinh g ọn, hợp lý.

Biến đổi nhanh để sử dựng khoa học công ngh ệ trong hệ th ống hành chính.

Nâng cao trình độ, kỹ năng và trách nhi ệm của nhân sự đồng thời có ch ế độ,

chính sách chính đáng phù hợp để phát tri ển ngu ồn nhân l ực đi tới chuyên

nghiệp, chuyên môn [148, tr.6].

71

Mục tiêu của cuộc cải cách hành chính này là:

Một là, nâng cao tính khả thi của cơ quan, đơn vi hành chính tiến bộ và

đáp ứng đối với sự biến đổi toàn cầu hóa và xã hội trong điều kiện kinh tế thời

kỳ mới;

Hai là, để giải quyết những vấn đề cơ bản trong hệ thống tổ chức hành

chính nhà nước, chủ yếu như: chế độ, chính sách đối với nhân sự; cơ chế, quá

trình và phương thực quản lý công vụ, ngân sách và chất lượng, hiệu quả dịch

vụ công.

Nội dung và phương hướng chủ yếu để đáp ứng cải cách:

Một là, giải quyết, giảm, loại bỏ sự nghiệp hoặc đơn vị lạc hậu, kém hiệu

quả hoặc không cần thiết và tập trung vào tầm quan tr ọng của sự nghiệp chủ

yếu của Nhà nước;

Hai là, tạo ra nh ững thuận lợi, độc lập trong công vi ệc hành chính và

đánh giá, phân công và giao th ầm quyền quyết định một số công việc cho địa

phương; đổi mới quản lý và bố trí về ngân sách, song song với cải cách về chế

độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; đáp ứng yêu cầu và mở cơ hội cho

nhân dân đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước;

Ba là, cải cách cần phải làm theo nguyên tắc, pháp luật, chương trình và

chi tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, cần giữ nguyên những gì hiện có, bổ sung và hoàn

thiện lại để thúc đẩy cải cách đi vào thực tiễn và tiến tới sự ổn định.

+ Về công tác chỉ đạo, điều hành, phụ trách cải cách hành chính

Ở Thái Lan, công tác tổ chức hành chính ngoài Bộ Nội vụ còn thành lập

Văn phòng Ủy ban công ch ức hành chính (Office of the Civil Service

Commission) và thành lập thêm Văn phòng Ủy ban phát tri ển hành chính nhà

nước (Office of the Public Sector Development Commission), là c ơ quan trực

thuộc Chính ph ủ do phó th ủ tướng phù trá ch; Được coi là tham m ưu giúp

Chính phủ về lập và th ực hiện chiến lược về hệ thống hành chính nhà n ước,

theo dõi đánh giá và thúc đẩy công tác c ải cách, nghiên c ứu về mặt lý lu ận,

khoa học và góp ý kiến những vấn đề liên quan về cải cách BMHCNN, nhất là

việc thiết kế các loại hình tổ chức, đơn vị của trung ường, Bộ và tổ chức khác.

72

+ Về cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ

Từ năm 2002, cơ cấu của Chính phủ Thái Lan đã được sắp xếp lại, trong

đó có 6 b ộ thành lập mới và t ập trung đổi mới ph ương th ực ho ạt động để

nâng cao hi ệu quả về kinh t ế và d ịch vụ công sau khi ra l ệnh về cải cách hệ

thống hành chính nhà nước và bắt đầu thực hiện chính lược, chương trình phát

triển hệ thống hành chính giai đoạn năm 2002-2007. Cuộc cải cách vừa qua,

chủ yếu tập trung đổi mới chức năng, phương thực hoạt động và chuy ển dần

giao công việc cho tổ chức vùng đại và địa phương nhiều hơn; Hiện Chính phủ

Thái Lan gồm 20 bộ (c ả Ph ủ Th ủ tướng Chính ph ủ), 12 Tổng cục (c ơ quan

thuộc Chính phủ) và 10 đơn vị cấp vụ. Ngoài ra, tổ chức ở trung ương còn có

11 cơ quan tự do được thành lập do Hi ến Pháp năm 2007 [136, tr.11] (xem

phụ lục 5).

Như vậy, có thế thấy rằng cải cách BMHCNN ở trung ương, đặc biệt là

Chính phủ Thái Lan đã mang lại sự ổn định, nhất là về số lượng; tạo ra các loại

hình tổ chức khác nhau ở cấp trung ương, điểm đáng chú ý là hầu hết các loại

hình tổ chức, đều được quy định khá rõ nét trong bộ phận tổ chức hành chính.

2.3.2. Những giá trị tham khảo

Từ kinh nghi ệm cải cách BMHCNN ở một số nước trên, có th ể rút ra

một số bài học kinh nghiệm có giá tr ị tham kh ảo cho cải cách BMHCNN nói

chung, bộ máy nhà nước nói riêng ở CHDCND Lào như sau:

2.3.2.1. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà

nước nói chung

Thứ nhất, nhiều quốc gia đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải

cách BMHCNN nhất là tổ chức bộ máy của Chính phủ đối với việc nâng cao

hiệu lực, hiệu qu ả hoạt động các cơ quan hành pháp. Bên c ạnh đó, cần hi ệu

rằng: việc cải cách BMHCNN là m ột vấn đề ph ức tạp, khó kh ăn và lâu dài,

nhưng cũng là một vấn đề cần thi ết, bình th ường và th ường xuyên cải cách

tùng giai đoạn trong quá trình phát triển đất nước của mọi quốc gia.

73

Cải cách c ần được ti ến hành một cách kiên trì, đồng bộ và toàn di ện

trong toàn bộ hệ thống chính trị và cả cơ quan lập pháp, hành pháp, t ư pháp,

trong đó cải cách tại cơ quan hành pháp giữ vai trò quan trọng.

Thứ hai, cải cách bắt đầu từ tư duy, đổi mới nhận thức. Cần tạo ra sự

đồng thuận, thống nhất quan điểm về hành chính và cải cách BMHCNN cho

cán bộ công chức và xuất phát từ quyết tâm chỉ đạo của cấp trên thì cu ộc cải

cách mới có th ể thành công đạt được kết quả cao. cải cách tổ chức bộ máy

phải dựa trên yêu cầu nhiệm vụ chính trị; có công việc, mới có bộ máy tổ chức

và nên bắt đầu từ trên xuống.

Thứ ba, Nhà nước cần ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp

luật làm cơ sở pháp lý để thống nhất việc cải cách BMHCNN. Trong đó cần

nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các v ăn bản để khắc phục những tình trạng trở

ngại và kịp thời yêu cầu mới. Bên cạnh đó, các văn bản quy ph ạm pháp lu ật

phải xác định đủ rõ và triển khai hướng dẫn cụ thể, công khai, minh bạch mang

tính hiệu quả dựa trên việc nghiên cứu khoa học, quy tắc, lý thuyết và thực tiễn.

Cần xây dựng chi ến lược, tầm nhìm, kế ho ạch, chương trình về cải cách bộ

máy nhà nước và BMHCNN. Thành lập Ban và cơ quan phụ trách các cấp để

chỉ đạo, tham mưu, theo dõi, phối hợp và thức đẩy để thực hiện tốt các chương

trình liên quan với cải cách BMHCNN. Ngoài ra, cần phải có đơn vị tư vấn về

hành chính học và cải cách BMHCNN giúp Chính phủ. Trung tâm nghiên cứu

về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ, đồng thời cơ quan khác ở trung

ương; xác định các tiêu chí, tiêu chu ẩn, mục tiêu của cuộc cải cách từng các

giai đoạn; tạo ra nh ưng thu ận lợi cho vi ệc sắp xếp, ki ện toàn t ổ ch ức hà nh

chính nhà nước.

Thứ tư, cần tổ chức và làm đúng theo chương trình đặt ra, làm từng bước

một và không ng ừng cải cách. Nhi ều nước bắt đầu cải cách t ừ trung ương,

Chính phủ. Cải cách BMHCNN phải để cập đến vấn đề cải cách nhân sự, việc

sắp xếp bố trí cán bộ - công ch ức; liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị,

kinh phí và vấn đề ngân sách nhà nước. Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng

74

chính trị để đạo ra nh ững sự ổn định, thống nh ất và mang l ại niềm tin, bình

yên, sự cố gắn, nỗ lực của cán bộ, công chức song song với cuộc cải cách.

Thứ năm, cần thiết kế mô hình tổ chức BMHCNN gắn với bản chất Nhà

nước, truyền thống lịch sử và các điều kiện thực tế nhất là vấn đề toàn cầu hóa,

hội nhập và mở rộng hợp tác trong khu v ực và th ế giới. Cần thiết kế và xác

định rõ hơn từng các loại tổ chức từ cơ cấu tổ ch ức, vị trí, ch ức năng, thẩm

quyền, phạm vị, phương thức hoạt động, mội quan hệ và mạng lưới hệ thống tổ

chức; nhất là giữa cơ quan hành chính nhà n ước cấp trên, cấp dưới hoặc cấp

trung ương và cấp địa phương.

Thứ sáu, tôn trọng và không ngừng tăng trưởng hiệu quả công tác hành

chính nhà nước cũng như nâng cao khả năng nghiên cứu, trao đổi những bài

học kinh nghiệm với các nước bạn bè. Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển

kỹ năng quản lý hành chính, c ơ sở kỹ thuật hạ tầng phục vụ nền hành chính

quốc gia để nâng cao hi ệu quả, hiệu lực của BMHC NN, vận dụng sự tiến bộ

khoa học, công nghệ giúp công tác quản lý hành chính nhà nước và từng bước

hiện đại hóa Chính phủ.

2.3.2.2. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà

nước cấp trung ương

Một là, vấn đề cải cách kiện toàn BMHCNN nhất là cấp trung ương như

tổ chức và hoạt động của Chính phủ rất là quan trọng và vấn đề phức tạp. Nước

Cộng hòa XHCN Việt Nam và Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách

và đang tiếp tục hoàn thiện một cách nhanh chóng và vững mạnh, công tác cải

cách BMHCNN đã được tiến hành một cách tích cực kết hợp với nhau giữa lý

luận và pháp luật. Ở CHDCND Lào việc xác định tổ chức và hoạt động quyền

hành pháp ch ưa th ật sự đi cùng với lý lu ận và tính pháp lý; ch ưa phân tích

nghiên cứu sâu được nhi ều về nguyên tắc, mô hình, c ơ cấu tổ ch ức và ho ạt

động của BMHCNN nhất là cơ cấu của Chính phủ, cơ quan thu ộc Chính phủ

đồng thời các thành viên của Chính phủ.

Hai là, cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phù hợp với mô

hình quyền hành pháp, vai trò qu ản lý nhà n ước, quản lý vĩ mô. Ở Cộng hòa

75

XHCN Việt Nam, do sự phát triển của kinh tế-xã hội và các yếu tố khác thì tổ

chức BMHCNN nh ư các bộ đã được chuyển hóa theo h ướng bộ qu ản lý đa

ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn. Ở CHDCND Lào, dù đang tiếp tục tiến hành cải

cách tổ chức BMHCNN theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, nhưng

chưa thể có bước tiến phát triển giống như ở Việt Nam. Hơn nữa khi thành lập

cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cần lưu ý xác định rõ hơn về vị trí (địa vị

pháp lý) chức năng và mô hình cơ cấu tổ chức, có cơ chế hoạt động, phối hợp

trong hệ thống tổng thể của cơ cấu tổ chức BMHCNN ở Lào.

Ba là, cải cách BMHCNN c ấp trung ương phải gắn với việc chuẩn bị,

sẵn sàng mang tính dự báo một cách toàn diện (cả về bộ máy, về nhân sự, về

ngân sách…); Trong đó, cần phải làm cùng với việc chuẩn bị lực lượng đội ngũ

cán bộ, công chức đủ năng lực, được đào tạo về chuyên môn nghề nghiệp, có

kiến thức về quản lý nhà nước. Ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, thành tựu trên

lĩnh vực này, còn ở CHDCND Lào đây là vấn đề bức xúc, cán bộ công chức có

người có đủ tầm đủ tà i còn thiếu so với yêu cấu thực tế và vậy thì cần ph ải

quan tâm thích đáng đến vấn đề này.

Tiểu kết chương 2

Vấn đề cải cách BMHCNN nói chung và cải cách BMHCNN cấp trung

ương nói riêng hiện nay luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới

kể cả các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển. Để bảo đảm cải

cách thì công vi ệc nghiên cứu và làm rõ c ơ sở lý luận là vấn đề hết sức quan

trọng. Trong phạm vi luận án tiến sĩ Luật học đã luận giải một số nội dung lý

luận liên quan đến đề tài nghiên c ứu để làm cơ sở cho vi ệc nghiên cứu đánh

giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cải cách BMHCNN cấp trung ương ở

Lào. Vì vậy, chương 2 lu ận án đã tập trung lý gi ải và đưa ra được các khái

niệm có liên quan đến cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào nh ư khái

niệm bộ máy nhà n ước, BMHCNN cấp trung ương; khái ni ệm cải cách, cải

cách hành chính và cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào. Đồng thời trên

76

cơ sở luận gi ải đặc điểm, vai trò ch ức năng, nhiệm vụ BMHCNN cấp trung

ương ở Lào, lu ận án đã phân tích lý gi ải khá toàn di ện mục tiêu, yêu c ầu và

nội dung cải cách BMHCNN cấp trung ương của CHDCND Lào.

Bên cạnh đó qua nghiên cứu những bài học kinh nghiệm các nước nhất

là Việt Nam, có thể thấy rằng: cải cách BMHCNN cấp trung ương là vấn đề vô

cùng quan trọng trong cuộc cải cách hành chình và đây là xu hướng chung của

các nước trên thế giới hiện nay. Nhà nước và Chính phủ của các quốc gia luôn

luôn quan tâm và không ngừng nỗ lực hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động

bộ máy tổ chức của mình; một trong những điểm đáng chú ý đó là sự đổi mới

tổ chức và hoạt động theo quan điểm chuyển mô hình “Nhà nước là bộ máy cai

trị” [67, tr.34] hoặc Chính phủ cai trị sang mô hình Nhà nước là bộ máy phục

vụ hoặc Chính phủ phục vụ nhiều hơn; và ngày càng chuyển sang bộ máy tổ

chức tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả, công khai, minh bạch và hiện đại.

Việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước từ đó rút ra nh ững bài học

có giá tr ị cho công cu ộc cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp

trung ương ở CHDCND Lào nói riêng là h ết sức bổ ích góp ph ần rút ng ắn

được quá trình tìm tòi, thử nghiệm ở Lào.

Những bài h ọc đó là: mu ốn cải cách b ộ máy nhà n ước có hi ệu qu ả

trước hết phải đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức; cải cách BMHCNN là quá

trình th ường xuyên liên t ục và ph ải có l ộ trình c ụ th ể; cải cách BMHCNN

phải gắn liền với xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng

lực hoàn thành nhiệm vụ...

77

Chương 3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA BỘ MÁY HÀNH

CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1.1. Khái quát bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương ở

nước Lào trước năm 1975

Lào là một trong ba nước liên minh thuộc địa của thực dân Pháp (Đông

Dương Pháp) từ cuối thế kỷ XIX; Để dễ thực hiện chính sách cai trị xâm lược,

Pháp đã chia lãnh thổ thành hai vùng như: Vùng miền Bắc, là vùng bảo hộ của

Pháp và Vùng miền Nam, là vùng Pháp trực tiếp thuộc địa; Toàn hệ thống chính

trị hành chính đã nằm dưới tay của Pháp và chúng vẫn giữ vững chế độ vua chúa

phong kiến Lào bằng hình thức bên ngoài chính quyền vương quốc Lào (Luang

Phra Bang); Và phá p đã tổ ch ức bộ máy hành chính t ừ trung ương đến địa

phương. Về bộ má y hành chính c ấp trung ương: thành lập Chính phủ vương

quốc Lào do dòng họ vua chúa làm Thủ tướng và các thành viên khác, bộ máy

của Chính phủ chỉ có 4 bộ: “Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông - Kinh tế, Bộ Tài chính

và Bộ Tư pháp, Giáo dục và Văn hóa” [103, tr.53]. Ngoài ra, “Pháp đã tổ chức

một số Hội đồng và Ủy ban giải quyết, xử lý các vấn đề, nhất là về thương mại,

kinh tế” [44, tr.76]. Về bộ máy hành chính địa phương có 4 cấp: tỉnh, huyện, xã

và bản - làng. “T ỉnh trưởng và huyện trưởng người Lào do Th ống sứ Pháp bổ

nhiệm và ph ải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công sứ tại các tỉnh đó; Còn

trưởng xã và trưởng bản - làng là được dân bầu” [107, tr.18-19].

Sau khi chi ến th ắng Điện Biên Ph ủ ở Vi ệt Nam và ký k ết Hi ệp định

Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương chưa được bao lâu, đế quốc Mỹ đã vào

Lào thay thế thực dân Pháp với âm mưu xâm lược và chính sách để biến Lào

thành nước thuộc địa kiểu mới. Mỹ vẫn giữ chế độ vua chúa phong kiến như

cũ và sử dụng quân đội ngụy Lào làm tay sai của họ trong bộ máy hành chính

78

từ trung ương đến địa phương. BMHCNN cấp trung ương vào th ời đế quốc

Mỹ xâm chi ếm, Chính ph ủ bọn tay sai v ương quốc Lào do các nhóm Đảng

phái đã thay nhau thi ết lập Chính phủ và cải tổ nhiều lần, bộ máy không ổn

định có lúc chỉ có 5 bộ và có khi lên tới 17 bộ; Ví dụ, trong th ập kỷ 70 “cơ

cấu bộ máy chính ph ủ vương quốc Lào gồm 17 bộ, 1 Ph ủ thủ tướng và 136

cục/vụ” [78, tr.18].

Với truyền thống lòng yêu nước của nhân dân các b ộ tộc Lào và muốn

tránh khỏi sự áp bức bóc lột quá nặng nề của bọn thực dân Pháp và đề quốc

Mỹ, các phong trào yêu n ước Là o, kháng chi ến ch ống bọn xâm lược đã trở

thành lực lượng cách mạng và dưới sự ch ỉ đạo của Đảng Cộng sản Đông

Dương cũng như tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước anh em Đông

Dương. Phong trào yêu nước lực lượng cách mạng đã giành được thắng lợi,

xây dựng thành vùng giải phóng, căn cứ cách mạng ở phía Đông bắc bộ Lào.

Ở vùng giải phóng, đã khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc thành lập Mặt

trận dân tộc thống nhất Lào Ít-xạ-lạ và quyết định thành lập Chính ph ủ kháng

chính vào ngày 13/08/1950. Đại hội ra Bản cương lĩnh 12 Điều, xác định mục

tiêu cách mạng giải phóng dân tộc, xác định tên Nước là Pa Thết Lào, quy định

về Quốc kỳ, Quốc ca và thông qua bản tuyên ngôn của Đại hội [110, tr.130].

Trong giai đoạn đấu tranh giải phóng đất nước, Chính phủ kháng chiến

“Neo Lào Hặc-Xạt gồm có 5 b ộ và 7 thành viên do Hoàng thân Xu Pha Nu

Vông làm Thủ tướng kiêm bộ trưởng Bộ Ngoài giao” [109, tr.79]. Bên cạnh đó,

chính quyền cách mạng đã thành lập một số tổ chức Ủy ban, cơ quan như: Ủy

ban ki ểm tra tài chính c ủa chính ph ủ, Ủy ban nghiên c ứu ngôn ng ữ, Vi ện

nghiên cứu địa lý, Thông tấn xã Pa Thết Lào v.v..

Tuy nhiên, qua cu ộc đảm phán thỏa thuận của hai bên ( Phía Neo Lao

Hắc Xạt và phía Viêng Chăn); “Chính phủ liên hiệp dân tộc lâm thời lần thứ ba

được thành lập ngày 05/04/1974, gồm 12 bộ, 25 thành viên do Hoàng thân Xu

Văn Na Phu Ma làm thủ tướng; mỗi bên có 5 bộ trưởng, 6 thứ trưởng; còn 2 bộ

trưởng khác là 2 nhân sĩ do hai bên thỏa thuận” [69, tr.623]. Đây là sự kiện lịch

79

sự có ý nghĩa quan trọng, có thế nói là một dấn hiệu cuối cùng Chính phủ của

chế độ vua chúa phong kiến Lào và chấm dứt bộ máy ngụy tay sai của bọn đế

quốc xâm lược. Mặt khác, Chính phủ liên hiệp dân tộc này vùa là một thắng lới

vô cùng quan trọng đối với cuộc cách mạng, tạo ra bước ngoặt lớn trên con

đường giải phóng của dân tộc Lào, vùa làm nền tảng tổ chức bộ máy của chính

quyền mới sua khi thống nhất đất nước Lào.

3.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào (năm 1975)

Sau khi phong trào yêu nước và lực lượng cách mạng giành được thắng

lợi toàn quốc, Hội nghị Trung ương 3 (khóa II) tháng 11 năm 1975 đã đánh giá

tình hình cách m ạng một cách đúng đắn, khách quan; H ội ngh ị đề ra ch ủ

trương và ph ương hướng vận động xây dựng chính quy ền và Nhà n ước kiểu

mới, Nhà n ước CHDCND và h ệ th ống chính quy ền cách m ạng th ống nh ất

trong cả nước.

Trên tinh th ần đó, Đại hội đại biểu nhân dân toàn qu ốc được triệu tập;

Đại hội đã quyết định xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến, thiết lập Nhà nước

mới nước CHDCND Lào ngày 02/12/1975. Đây là một sự kiện trọng đại trong

lịch sử của dân độc Lào; sau 2 thế kỷ đất nước rơi vào tình cảnh bị phân liệt và

xâm lược, nhân Lào đã có một nhà nước thống nhất, một bộ máy chính quyền

nhà nước dân ch ủ nhân dân để th ực hiện ch ức năng quản lý hành chính nhà

nước trực tiếp tiếp xúc với dân, phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền lợi và quyền

làm chủ của mọi công dân.

Đại hội đại biểu nhân dân toàn qu ốc đã quyết định thiết lập tổ chức bộ

máy nhà nước mới, nhất trí thành lập Hội đồng nhân dân tối cao (Quốc hội) do

Hoàng thân Xu Pha Nu Vông là ch ủ tích, gồm có 49 đại biểu; về bộ máy có 3

Ủy ban và 1 v ăn phòng. “Quy ết định thành lập Hội động Bộ tr ưởng (Chính

phủ) do ông Kay Son Phôm Vi Hản là Chủ tịch (Thủ tướng), cơ cấu tổ chức bộ

máy của Chính ph ủ gồm có 12 b ộ và 4 c ơ quan ngang b ộ; có 39 thành viên

trong Chính phủ” [93, tr.51-57].

80

Vào thời điểm này, các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước được

xây dựng, củng cố và kiện toàn dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật nhiều

hơn, nh ất là sau khi ban hành Lu ật tổ ch ức Hội đồng bộ tr ưởng ngày

30/7/1978; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban chính quyền nhân dân

các cấp ngày 31/7/1978. Hai lu ật này là cơ sở pháp lý quan trọng đối với tổ

chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở Lào. Theo đó:

Ở trung ương: bộ máy l ập pháp tổ chức Hội đồng nhân dân t ối cao

(Quốc hội) và bộ máy hành pháp tổ chức Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ);

Còn ở địa phương có 4 cấp gồm: Một là, Tỉnh; Hai là, Huyện; Ba là, Xã

và Bốn là, Bản-Làng. Bên cạnh đó, ở địa phương đã tổ chức Hội đồng nhân

dân và Ủy ban nhân dân được lập thành 3 cấp:

Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân

- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

- Hội đồng nhân dân huyện; - Ủy ban nhân dân huyện;

- Hội đồng nhân dân xã. - Ủy ban nhân dân xã.

Đối với BMHCNN ở trung ương, Chính ph ủ được tổ ch ức theo hình

thức Hội đồng Bộ tr ưởng theo Lu ật tổ ch ức Hội đồng Bộ tr ưởng năm 1978

“Hội đồng Bộ tr ưởng là cơ quan lý hành chính cao nh ất và tổ ch ức th ực th ị

đường lối chính sách của Đảng và pháp lu ật nhằm xây dựng XHCN, qu ản lý

mọi hoạt động toàn diện về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,

an ninh và đối ngoại” [94, tr.2]. Về cơ cấu bộ má y của Hội đồng Bộ trưởng

gồm bộ, cơ quan ngang b ộ và cho phép Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền

thành lập cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong trường hợp cần thiết; Trong

đó, bộ quy định là cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, lãnh đạo một

ngành hoặc nhiều ngành hay lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và có bộ trưởng

phụ trách công vi ệc của bộ. Hội động Bộ trưởng hoạt động dưới sự lãnh đạo

của Đảng NDCM Lào trên các nguyên tác tập trung dân chủ; Kế hoạch hóa chủ

trương đường lối của Đảng, có sự tham gia của nhân dân lao động trong quản

lý nhà nước và xã hội.

81

Về bộ máy cơ quan tư pháp (hệ thống Tòa án và Viện kiểm sát) là một

bộ phần thuộc cơ quan hành chính (1975-1990); Ở trung ương thành lập vụ xét

xử và vụ công tố mà thuộc cơ cấu bộ máy của Bộ Tư pháp, “từ 1982 - 1990 đã

thành lấp Tòa án nhân dân tối cao thay thế Vụ Xét xử do một thứ trưởng Bộ Tư

pháp phụ trách. Ở địa phương công tác xét xử và công tố là thuộc Sở Tư pháp

và tổ chức Tòa án nhân dân tại các tỉnh” [108, tr.42].

3.2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP

TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 1975 - 1991 (trước khi có Hiến pháp)

3.2.1.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước ở trung ương từ năm

1975 đến 1986 (trước đổi mới)

- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến

cải cách BMHCNN cấp trung ương.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính tr ị mới nhất là trong nh ững năm đầu

mới giải phóng, Chính ph ủ đã tập trung vào củng cố, phục hồi lại nền kinh tế

và tăng cường lực lượng để làm nền tảng vững mạnh xây dựng và phát tri ển

đất nước. Chính ph ủ cũng nh ư chính quy ền các cấp tập trung vào vi ệc phát

huy dân ch ủ, xây d ựng qu ần chúng cách m ạng các c ấp, các địa ph ương để

tăng cường trong h ệ thống bộ máy chính quy ền dân ch ủ nhân dân c ả nước,

thức chất là chiên chính vô sản. Hội nghị trung ương 4 (khóa II) năm 1977 chỉ

rõ về tầm quan tr ọng của vi ệc xây d ựng bộ máy chính quy ền nhà n ước là

chính quy ền vững mạnh có ngh ĩa là Đảng vững mạnh và H ội ngh ị Trung

ương 5 (khóa II) tháng 2 năm 1978 đã tiếp tục nhấn mạnh về vấn đề xây dựng

BMHCNN. “Chính quy ền là n ền tảng của cách mạng, khi n ắm được quyền

lực rồi các ch ủ trương chính sách c ủa Đảng, chính quy ền đều là ng ười th ực

hiện” [97, tr.59]. Mục đích yêu cầu trong vi ệc kiện toàn chính quy ền phải có

tính hiệu quả; hiệu suất và năng lực trong việc quản lý nhà nước, quản lý kinh

tế; làm cho các b ộ phận quan tr ọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy quy ền lực

82

nhà nước có hi ệu lực, hiệu quả, triệt để; đồng thời cũng đảm bảo quyền làm

chủ của nhân dân lao động.

Để thực hiện theo phương hướng tăng cường nền kinh tế, xây dựng và

kiện toàn hệ thống chính quy ền dân ch ủ nhân dân không ng ừng vững mạnh.

Hội đồng Bộ tr ưởng ra K ế ho ạch số 65/TTg, ngày 17/03/1981 v ề vi ệc sắp

xếp bộ máy của Nhà nước từ trung ương xuống đến cấp cơ sở cho ngọn nhẹ,

hợp lý đáp ứng đòi hỏi của nhi ệm vụ chính tr ị trong nh ững năm tới. Kế

hoạch đã chỉ rõ đến tính cấp thiết mà ph ải củng cố, sắp xếp bộ máy tổ chức

nhà nước cho ng ọn nhẹ, đúng tính ch ất của bộ máy nhà n ước chuyên chính

vô sản, ngoài ra, còn đưa ra ph ương hướng, chính sách và bi ện pháp c ụ thể

để thực hiện.

Đứng trước mắt tình hình m ới, Bộ Chính tr ị ra Nghị quyết số 10/BCT,

ngày 20/06/1981 về củng cố tổ chức và lề lối làm vi ệc để đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới. Nghị quyết đã đánh giá công tác t ổ

chức bộ máy chính quy ền trong th ời gian vừa qua một cách đúng đắn, khách

quan và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ trước mắt về củng cố tổ chức và lề lỗi

làm việc những năm tới; nhất là khẳng định và chỉ rõ về những nguyên tắc tổ

chức và phong cách làm việc đồng thời văn đề phân công và mối quan hệ giữa

trung ương và địa phượng.

- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng)

Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (3/1982), Hội đồng nhân dân tối

cao đã thông quan Lu ật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi (7/1982). Theo

Luật sửa đổi này đã làm cho BMHCNN c ấp trung ương được kiện toàn hơn,

xác định rõ h ơn vị trí, ch ức năng, quyền hạn, đồng th ời sự phân công ph ối

hợp quản lý và trách nhi ệm giữa các cơ quan hành chính c ũng như mối quan

hệ gi ữa Hội đồng Bộ tr ưởng với Hội đồng nhân dân t ối cao. Nh ất là trong

điều 1 ch ỉ rõ: H ội đồng bộ tr ưởng là Chính ph ủ của CHDCND Lào, là c ơ

quan thực thi và c ơ quan hành chính cao nh ất của quyền lực nhà nước; Hội

83

đồng bộ trưởng có th ẩm quyền gi ải quyết và qu ản lý nhà n ước. Về bộ máy

của Hội đồng bộ trưởng gồm có các bộ, Ủy ban nhà nước và các cơ quan trực

thuộc Hội đồng Chính phủ nh ư: “có 14 b ộ, 6 Ủy ban nhà n ước (c ơ quan

ngang bộ và cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ)” [95, tr.4], trong đó có 3 bộ

và 2 Ủy ban thành l ập mới nh ư: Bộ công nghi ệp, th ủ công nghi ệp và lâm

nghiệp; Bộ xây dựng; Bộ cung ứng vật chất - kỹ thuật; Ủy ban thông t ấn xã,

báo chí, đài phát thanh và truy ền hình nhà n ước; Ủy ban phúc l ợi xã hội và

cựu binh. Bên cạnh đó, Chính phủ đã tiếp tục cải cách, giữ nguyên và lập mới

một số cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng ví dụ như: Ban ch ỉ đạo hợp tác xã

nông nghiệp, Ban lao động - ti ền lương, Ban khoa h ọc và kỹ thu ật, Ban vật

giá trung ương, Ban kinh t ế và xã h ội, Ban nghiên c ứu lựa chọn học viên đi

học trong và ngoài nước v.v..; ngoài ra có m ột số đơn vị trực thuộc Hội đồng

bộ trưởng: Cục quản lý chuyên gia nước ngoài, Cục địa lý bản đồ quốc gia và

Cục biên giới quốc gia. Trong giai đoạn này, sau khi cu ộc cải cách nhiều lần

đến năm 1985 bộ máy chính ph ủ đã tăng lên tới 26 bộ và cơ quan ngang bộ,

cấp cục/vụ tăng lên 270 vụ (năm 1975 có 179 vụ), ngoài ra còn một số đơn vị

tổ chức thuộc Chính ph ủ. Bên cạnh bộ máy của Chính phủ, số lượng cán bộ

tại các bộ, cơ quan cũng đã tăng nhanh “từ năm 1976 chỉ có 35,000 ng ười và

lên tới 81,500 người cuối năm 1980 (trừ lực lượng vũ trang quốc phòng và an

ninh)” [92, tr.1];

Nhìn chung, đây là giai đoạn đầu trong s ự nghi ệp xây d ựng và phát

triển Nhà nước dân chủ nhân dân hướng tới XHCN ở Lào; cơ quan quyền lực

nhà nước và chính quyền mới từ trung ương đến địa phương đã được củng cố,

kiện toàn vững mạnh từng bước một; đảm bảo được mọi hành động, quản lý

toàn di ện và th ực hiện tốt nhi ệm vụ chính tr ị mà được phân giao trong giai

đoạn mới, giai đoạn quá độ đi lên XHCN một cách hiệu quả hơn. Điều đó đã

tạo cơ sở và điều kiện quan trọng cho sự phát triển đất nước Lào.

84

3.2.1.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước ở trung ương từ năm

1986 đến 1991 (từ đổi mới đến có Hiến Pháp năm 1991)

- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến

cải cách BMHCNN cấp trung ương.

CHDCND Lào đã bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước từ Đại hội Đảng

lần thứ IV năm 1986. Trên cơ sở tư duy mới, Đại hội đã đề ra đường lối đổi

mới và nhiệm vụ cơ bản đi lên XHCN; trong đó vấn đề trọng tâm là đổi mới cơ

cấu quản lý kinh tế, kiên quyết xóa bỏ và chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung,

quan liêu bao cấp sang cơ chế mới, thực hiện cơ chế quản lý hoạch toán kinh

doanh; Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị

trường định hướng XHCN. Về bộ máy Nhà nước, Đại hội cũng đã nhấn mạnh

về vị trí, vai trò, v ề hi ệu lực, hi ệu qu ả của nhà n ước nói chung, đặc bi ệt là

BMHCNN. Đại hội đã chỉ rõ “để đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chúng ta cần

phải kiện toàn bộ máy nhà n ước cho gọn nh ẹ, có đủ năng lực trong qu ản lý

hành chính và quản lý kinh doanh” [85, tr.193]. Trọng tâm là củng cố, sắp xếp

lại các tổ chức trong bộ máy hành pháp sao cho gọn nhẹ, hợp lý, có chất lượng,

giảm bớt nh ững tầng bậc không cần thi ết, phân định rành mạch ch ức năng,

quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhi ệm của từng cơ quan, từng cấp theo nguyên

tắc tập trung dân chủ, đảm bảo thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước

quản lý và dân làm chủ.

Sau cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các c ấp, Hội nghị Trung

ương 5 (khóa IV) tháng 1 n ăm 1988, đã khẳng định phải xây dựng và tổ chức

lại bộ máy nhà nước nói chung, trong đó đổi mới cơ cấu tổ chức, nhân sự và cơ

chế ho ạt động BMHCNN các c ấp là t ất yếu khách quan và c ấp bách. Ngh ị

quyết Hội nghị chỉ rõ: xây dựng bộ máy nhà nước phải xuất phát từ đường lối,

nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn, gắn liền với tình hình th ực tế,

sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. Tổ chức lại

bộ máy quản lý kinh tế - xã h ội phải dựa trên cơ sở phương thức sản xuất xã

85

hội và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Với yêu cầu đó, tổ chức bộ máy phải

đổi mới theo hướng:

- Ph ải thi ết ch ế bộ máy sao cho g ọn nh ẹ, vững mạnh, có ch ất lượng;

phân biệt rõ hai ch ức năng quản lý: qu ản lý hành chính nhà n ước và qu ản lý

kinh tế sản xuất kinh doanh;

- Cần nghiên c ứu để thi ết ch ế cơ cấu tổ ch ức bộ máy H ội đồng bộ

trưởng, các bộ, ngành trung ương và bộ máy chính quy ền địa phương; “kiện

toàn lại cơ chế hoạt động của các đơn vị một cách đủ rõ; xóa bỏ nhưng đầu mối

trung gian không cần thiết, thực hiện quy chế lấy cán bộ chuyên môn, chuyên

viên phải là người tham mưu trực tiếp bộ trưởng, thứ trưởng; Rà suốt, sắp xếp

và điều chỉnh lại cán bộ, ngành theo hướng gọn nhẹ” [86, tr.226-227].

Hội nghị trung ương 6 (khóa IV) tháng 6 năm 1988, tiếp tục nhấn mạnh

tăng cường hiệu lực của bộ máy nhằm bảo đảm các Nghị quyết của Đảng cần

phải kiên quy ết củng cố bộ máy hành chính g ọi nh ẹ, vững mạnh và có hi ệu

quả, giảm bớt khâu trung gian. Mu ốn như vậy, cần phải giảm bộ máy tổ chức

cấp trung ương, sắp xếp lại bộ máy cấp tỉnh để phát huy n ăng lực cho cấp

huyện và cơ sở... trên tinh th ần đó, cần cải cách bộ máy các cấp như: bộ máy

cấp trung ương: giảm bớt cấp vụ, xóa bỏ cấp phòng; đơn vị hoặc cơ quan nào

có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh có thế chuyển hóa sang trực tiếp sản

xuất kinh doanh; Bộ trưởng là ng ười chủ nhiệm chỉ đạo chung, nắm trực tiếp

kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu chiến lược, chính sách khác. Đối với

địa phương cấp tỉnh: cho phép t ổ chức chỉ cấp sở, đơn vị dưới sở sẽ chuyển

sang xuống trực tiếp cơ sở chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Đây có nghĩa là, ở địa

phương bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện cũng sắp xếp lại, tách ra, sáp nhập thu gọn

giống như ở trung ương.

- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng)

Thực tế cho th ấy, kể từ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng sửa đổi năm

1982 nhất là bước sang giai đoạn đổi mới (n ăm 1986). Tổ ch ức bộ máy nhà

nước nói chung, đặc biệt là BMHCNN được cải thiện, kiện toàn đi lại nhiều

86

lần. Cho đến cuối năm 1987, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ở trung ương

lên tới 32 bộ và cơ quan ngang bộ, có 303 vụ; cán bộ công chức cũng tăng theo

lên tới 106,000 người. Sau Hội nghị trung ương 6 (khóa IV) tháng 6 năm 1988,

Bộ Chính trị ra Quyết định số 37/BCT, ngày 24/8/1988 về việc củng cố và sắp

xếp các cơ quan cấp trung ương. Trong đó đã sáp nh ập, tách ra và thành l ập

một số bộ, cơ quan ví dụ như: sáp nhập bộ Văn hóa và bộ Giáo dục thành Bộ

Giáo dục, văn hóa và thể thao; sáp nhập bộ Tài chính và Ủy ban kế hoạch nhà

nước thành Bộ kinh tế kế ho ạch và tài chính; nh ập nh ất Ban Tổ ch ức trung

ương và Ủy ban ki ểm tra thành b ộ mới Bộ Tổ chức và ki ểm tra; lập mới Bộ

Khoa học và kỹ thuật; sáp nhập Ban Tuyên huấn trung ương và công tác Thông

tấn xã thành B ộ Thông tin và tuyên truy ền; thành lập Vi ện nghiên cứu khoa

học xã hội; Vào th ời điểm này “c ơ cấu tổ ch ức đã giảm từ 32 b ộ và 303 v ụ

xuống còn 23 bộ và 279 vụ” [104, tr.17].

Sau đó, Trung ương Đảng và Hội đồng bộ trưởng đã kiên quyết tiếp tục

tiến hành cuộc cải cách, kiện toàn bộ máy tổ chức một cách tích cực và bước

sang đến đầu thập kỷ 90, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính được sắp xếp lại,

củng cố, kiện toàn một cách đáng kể; Về “số lượng bộ, cơ quan ngang bộ giảm

từ 23 bộ còn 18 bộ và từ 279 vụ còn 112 vụ; Còn cán bộ công chức cũng giảm

từ 106,000 người xuống đến 76,000 người (trừ các vụ của Bộ Quốc phòng và

Bộ An ninh)” [41, tr.81].

3.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1991 đến nay

3.2.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương từ

Hiến Pháp năm 1991 đến năm 2003

Sự ra đời của Hiến pháp CHDCND Lào đầu tiên năm 1991, đã mang lại

dấu ấn có ý nghĩa lịch sử quan trọng và được coi là bước tiến cuộc cải cách lớn

trong hệ thống bộ máy nhà nước nói chung cũng như cuộc cải cách hành chính

nhất là việc kiện toàn BMHCNN cấp trung ương nói riêng. Điều đó đã kiến cho

87

các bộ má y nhà nước đã từng bước chuyển sang tổ ch ức và ho ạt động theo

pháp luật.

- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến

cải cách BMHCNN cấp trung ương.

Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng 3 năm 1991) tiếp tục khẳng định cần

kiện toàn hệ thống chính trị dân chủ nhân dân và củng cố tổ chức bộ máy nhà

nước nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo hiệu lực nghiêm trong việc quản lý nhà

nước, quản lý kinh tế - xã hội. Trong đó:

Cần tiếp tục cải cạch BMHCNN và bố trí sắp xếp cán bộ ở cấp trung

ương cho hợp lý theo hướng tinh gọn và có chất lượng là chủ yếu.

Khẩn trương tổ chức nghiên cứu cơ chế và luật lệ phối hợp giữa quản

lý theo chi ều dọc và qu ản lý theo chi ều ngang của cơ quan hành

chính ở địa phương nhằm vừa tăng cường tính thống nhất, vừa phát

huy tính thông su ốt chủ động của các cấp. Điều này là vấn đề mới

mẻ và to lớn, nên tổ chức thí điểm ở một số ngành trước để rút ra bài

học, sau đó mới tổ chức hiện rộng rãi [98, tr.42-43].

Để triển khai chủ trương và th ể chế hóa Hi ến pháp, Đảng và Nhà nước

đã sớm ra các văn bản để làm cơ sở pháp lý trong vi ệc kiện toàn, củng cố bộ

máy nhà nước như:

+ Văn bản của Đảng: ra Ngh ị quy ết số 21/BCT, ngày 08/05/1993 v ề

phương châm và nguyên t ắc quản lý theo ngành d ọc; Thông tư của Ban Cải

cách bộ máy trung ương số 08/BCTW, ngày 19/01/1994 về hướng dẫn một số

vấn đề đối với vi ệc thực hi ện Ngh ị quyết số 21/BCT; Ban C ải cách bộ máy

trung ương và đưa ra tài liệu sơ bộ về phương hướng và biện pháp tiếp tục cải

cách bộ máy, ngày 16/01/1996. Ngh ị quy ết trung ương 6 (khóa VI) v ề vi ệc

củng cố hệ thống quyền lực nhà nước và công tác cán bộ, ngày 18/02/1998.

Hội nghị trung ương 6 (khóa VI) c ủa Đảng năm 1998, được coi là Hội

nghị riêng về tổ chức nhà nước. Hội nghị đã tập trung nghiên cứu, đánh giá và

88

đề ra ph ương hướng về toàn bộ hệ thống quyền lực nhà nước và công tác cán

bộ công chức. mục tiêu và nội dung chủ yếu là:

Tiếp tục ki ện toàn b ộ máy hành chính nhà n ước cho v ững mạnh,

trong sạch nhằm phát huy chức năng quản lý nhà nước, quản lý kinh

tế-xã hội bằng pháp lu ật trên cơ sở triển khai đường lối của Đảng;

tiếp tục cải thiện cơ chế hành chính và quản lý nhà nước cho phù hợp

với cơ cấu thành ph ần kinh t ế và c ơ ch ế th ị tr ưởng định hướng

XHCN ở Lào; trước hết phải xác định rõ vai trò, chức năng và trách

nhiệm của các cơ quan hành chính nhà n ước các cấp; tập trung cải

cách trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ... [126, tr.13-14].

+ Văn bản của nhà nước: ban hành Luật Quốc hội, Luật Chính phủ, Luật

Tổ ch ức tòa án nhân dân, Lu ật Tổ ch ức vi ện ki ểm sát nhân dân. Ngoài ra,

Chính phủ đã ra Nghị định số 171/Ttg, ngày 11/10/1993 về quy chế công chức

và một số chính sách đối với cán bộ, công ch ức đồng th ời ra v ăn bản khác

trong lĩnh vực hành chính. Nghị định số 220/Ttg, ngày 19/11/1998 về sự quan

hệ (liên ngành) của các Bộ và Ủy ban ngang bộ đối với Phủ Thủ tướng.

- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương

Cơ quan hành pháp: bàn Hi ến pháp năm 1991 đã xét về ch ế định của

Chủ tịch nước là nguyên th ủ quốc gia; quy định về vị trí, th ẩm quyền, trách

nhiệm và mối liên hệ của Chủ tích nước với Quốc hội, Chính phủ. Về cơ quan

thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, không tổ chức Hội đồng bộ trưởng

như trước; tách ra Văn phòng Trung ương Đảng và Văn phòng Phủ Thủ tướng

thành 2 Văn phòng riêng; t ập trung sắp xếp lại, củng cố tổ chức của các bộ,

ngành nhất là cấp vụ cho phù hợp (xem sơ đồ dưới đây).

Theo Sắc lệnh của Chủ tịch nước số 31/TCN, ngày 26/02/1993, cơ cấu

tổ chức của Chính phủ (Khóa III) gồm có 16 bộ, cơ quan ngang bộ; về nhân sự

có 18 thành viên (có 2 Phó Thủ tướng). Ngoài ra có một số cơ quan, đơn vị trực

thuộc Chính ph ủ, còn số vụ chỉ có 108 v ụ [130, tr.5]. Nh ư vậy, trong vòng 1

năm (1992-1993) bộ máy Chính phủ đã giảm thêm từ 18 bộ và cơ quan ngang

bộ xuống 16 bộ và cơ quan ngang bộ, từ 112 vụ xuống 108 vụ.

89

Sơ đồ: Mô hình chung bộ máy tổ chức của bộ ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bộ máy của Bộ (1991 - 2015)

Bộ máy của Bộ (1975 - 1990)

1

1

Bộ trưởng

Bộ trưởng

1.1

Thứ trưởng

Thứ trưởng

Thứ trưởng

Thứ trưởng

2

3

Ban chủ nhiệm Bộ

Hội động khoa học - kỹ thuật

4

Tổng Cục

8 9

5

Tổng Cục

TC 1 TC 2 TC 3

2

6

Vụ/Cục

Vụ/Cục

Vụ/Cục

Vụ/Cục

Vụ/Cục

Vụ/Cục

3

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

7

8

4

Nhánh tổ

Nhánh tổ

Nhánh tổ

Nhánh tổ

Nhánh tổ

* Còn có: - Cơ quan, đơn vị sự nghiệp (Viện,trung tâm,Đội,trưởng học…)

Nhánh tổ * Hầu hết các Bộ chủ yếu chỉ có 3 cấp (1-3) - Tr ừ một số Bộ, cơ quan có phạm vi hoạt động hoặc

- Doanh nghiệp thuộc Bộ, Hập tắc xã, đơn vị sản xuất… - Sở, đơn vị của Bộ tại đại phương

số lượng khá lớn mới có: Tổng cực hoặc nhánh, nhóm, tổ…

90

Đối với địa ph ương, ch ỉ có 3 c ấp: tỉnh, huyện và b ản (b ỏ cấp xã) và

không tổ chức Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ chế quản lý hành chính theo hình

thức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã chuyển sang cơ chế quản lý

hành chính bằng một thủ trưởng (tỉnh trưởng, huyện trưởng và trưởng bản).

Tại phiên họp thứ nhất của Quốc hội khóa V, đã phê chuyển về cơ cấu

bộ máy của Chính phủ (khóa V) và thành viên, g ồm có 16 bộ và cơ quan (13

bộ, 3 c ơ quan ngang b ộ). Về nhân s ự có Th ủ tướng, 3 Phó Th ủ tướng, bộ

trưởng và thủ trưởng cơ quan khác gồm tất cả 21 thành viên [111, tr.1-5].

Trong suốt 12 năm (1991-2003), về cơ bản tổ chức BMHCNN từ trung

ương đến địa phương được củng cố, kiện toàn và từng bước theo pháp luật nhất

là sau khi luật Chính phủ được ban hành năm 1995, chức năng được quy định

rõ hơn; “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm đối với

Quốc hội và Chủ tịch nhước, có chức năng th ống nhất quản lý nhà nước về

chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại” [119,

tr.2]. Nhìn chung, số lượng bộ máy của Chính phủ vẫn giữ nguyên 16 bộ và cơ

quan ngang bộ, phần lớn tập trung củng cố bộ máy cấp vụ, phòng của các bộ,

ngành và cơ cấu bộ máy của Phủ thủ tưởng nhất là Văn phòng Phủ thủ tướng

đồng thời đã sắp xếp lại và thành lập một số Ủy ban, đơn vị trực thuộc Chính

phủ khác; ví d ụ như: Ủy ban Th ể thao qu ốc gia; Ủy ban Qu ản lý đầu tư của

nước ngoài và hợp tác kinh tế; Cơ quan Du lịch quốc gia; Cơ quan Khoa học,

công nghệ và môi tr ường; Vụ Hành chính và qu ản lý công ch ức; Cục Bản đồ

quốc gia; Cục Văn thư trữ liệu quốc gia; Vi ện nghiên cứu chiến lược kinh tế

quốc gia; Vụ Hàng không, V ụ Phát tri ển nông thôn...; Ủy ban tr ực thuộc có

chức năng quản lý hành chính nhà nước theo ngành hoặc lĩnh vực nào đó giúp

thủ trưởng; Ủy ban và đơn vị trực thuộc có quy mô bộ máy bằng cấp Tổng cục

hoặc cấp Vụ và cơ cấu tổ ch ức bộ máy đồng th ời nhân sự là do Th ủ tướng

Chính phủ bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.

Về cán bộ công chức hành chính nhà nước

Song song với việc củng cố tổ chức bộ máy nhà nước, công tác cán b ộ

công chức cũng được sắp xếp và hoàn thi ện, kiện toàn gắn chặt cùng với các

91

cuộc cải cách tổ chức bộ máy từng giai đoạn. Việc quản lý, bố trí, sử dựng các

đội ngũ cán bộ công chức được thể chế hóa đáng kế, chuyển dần sang vấn đề

chất lượng và trình độ chuyên môn là ch ủ yếu theo cơ chế mới. Do sự quyết

tâm của Đảng và Nhà n ước, về “s ố lượng của đội ngũ cán bộ công ch ức đã

giảm từ 120,000 người xuống còn 70,000 người (năm 1986-1995)” [102, tr.3]

và đến cu ối năm 1999 cán b ộ công ch ức ch ỉ có 83,000 ng ười. Hơn nữa, số

lượng các cán bộ công chức lãnh đạo cấp thứ trưởng hoặc tương đương hầu hết

các bộ, Ủy ban đã giảm xuống chỉ còn 2-3 ng ười (giai đoạn năm 1982-1990

trung bình 1 bộ có 2-5 thứ trưởng, có lúc tới 8 thứ trưởng).

3.2.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung ương theo

Hiến Pháp sửa đổi năm 2003 đến nay

Sang nhập vào thế kỷ 21, Trên cơ sở tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại

hội lần thứ VII (năm 2001) của Đảng NDCM Lào và tiếp thực triển khai Nghị

quyết Hội nghị trung ương 6 (khóa VI) v ề việc kiện toàn hệ thống quyền lực

nhà nước. Tại kỳ họp lần thứ 3 của Quốc hội khóa V đã thông qua Hiến pháp

sửa đổi và được Chủ tịch nước ra Sắc lệnh số 32/TCN về việc công bố Hiến

pháp sửa đổi vào ngày 28/05/2003; Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung thêm 18 điều

và bổ sung các nội dung cho phù hợp và đồng bộ hơn.

- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến

cải cách BMHCNN cấp trung ương.

Đi đối với việc sửa đổi Hiến pháp, có nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh

vực hành chính - tư pháp cũng được hoàn thiện, sửa đổi lại và được ban hành

trong năm 2003, như: Luật Chính phủ sửa đổi, Luật Quốc hội, Luật Tổ chức Tòa

án nhân dân sửa đổi, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Luật Hành chính

địa phương (bản đầu tiên). Đối với BMHCNN tung ương, chức năng, nhiệm vụ

của Chính phủ cũng như của bộ, cơ quan ngang bộ vấn giữ nguyên về cơ bản,

phần lớn chỉ bổ sung cụ thể hơn ở một số vấn đề. Có thể nói rằng, trong giai đoạn

năm 2003 được coi là một trong những công cuộc đổi mới, hoàn thiện các văn

bản pháp lý có ý ngh ĩa quan tr ọng kể đối với tổ ch ức nhà n ước, nh ất là t ổ

92

chức BMHCNN ở trung ương và địa phương tư khi Hiến pháp được sửa đổi cho

đến nay (2003-2015).

Để đáp ứng yêu cầu mới và bảo đảm trong công tác tổ chức bộ máy nhà,

Bộ Chính tr ị đã ra Ngh ị quyết số 118/BCT, ngày 15/12/2003 về việc tiếp tục

củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm

tiếp tục củng cố cơ quan hành chính nhà nước cả trung ương và địa

phương làm cho tinh g ọn, vững mạnh đảm bảo sự ổn định của tổ

chức bộ máy, có hiệu quả trên cơ sở xác định rõ chức năng, sự phân

công quản lý, vi ệc giao quy ền và nhi ệm vụ; xây dựng cơ chế hành

chính giữa các ngành và gi ữa trung ương với địa phương cho đồng

bộ, thông su ốt, có sự liên thông và đảm bảo sự minh bạch từ trung

ương xuống đến địa phương [77, tr.2].

Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số văn bản dưới luật mà liên quan

trực tiếp với tổ chức và ho ạt động của BMHCNN, như: Nghị định số 82/CP,

ngày 19/05/2003 về điều lệ công ch ức CHDCND Lào; Thông t ư số 475/VP-

CP, này 30/09/2003 quy định về ch ức vụ công ch ức nước CHDCND Lào;

Quyết định số 86/TTg, ngày 03/08/2007 quy định về thực thi cơ chế “dịch vụ

qua một cửa” ở cơ quan hành chính nhà n ước; Thông tư số 01/THQ, ngày

08/01/2008 về dự thảo chức năng của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy giúp

việc; Nghị định số 99/CP, ngày 23/06/2008 về cương vị hành chính của công

chức nước CHDCND Lào.

Sau khi Quốc hội khóa VII phê chuẩn về cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa

mới nhiệm kỳ năm 2011-2016; Các đơn vị, cơ quan và các b ộ ngành đã khẩn

trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Quyết định số 18/TTg, ngày 6/07/2011

của Thủ tướng Chính phủ. Để đáp úng nhiệm vụ mới Chính ph ủ đã ra Quyết

định số 67/TTg, ngày 22/07/2011 về việc sắp xếp tổ chức bộ máy tại các bộ, cơ

quan cấp trung ương để bảo đảm cho cu ộc cải cách tổ ch ức bộ máy đi theo

hướng chỉ đạo và nhằm đáp ứng mô hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và

quản lý vĩ mô. Quy ết định số 104/TTg, ngày 04/09/2012 về việc quản lý cán

bộ, công chức theo các ngành ở địa phương; Chỉ thị của Bộ Nội vụ số 05/NV,

93

ngày 20/09/2012 về tổ ch ức và ho ạt động của văn phòng tỉnh và thành ph ố;

Nghị định số 461/CP, ngày 09/10/2012 về tiêu chuẩn cương vị hành chính của

công chức nước CHDCND Lào.

Để tiếp tục củng cố, kiện toàn các cơ quan quyền lực nhà nước cho vững

mạnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quy ền của dân, vo dân, vì dân ở

Lào, nh ất là th ực hi ện “kế ho ạch tổng th ế phát tri ển nhà n ước pháp quy ền

Cộng hoàn dân ch ủ nhân dân Lào đến năm 2020”. Các v ăn bản quy ph ạm

pháp luật trong lĩnh vực hành chính nhà nước; Chính phủ và cơ quan liên quan

đã nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thành được nhiều văn bản

đáng kế, ví dụ như:

Ra Nghị định phê duy ệt và ban hành về chiến lược chương trình cải

cách hành chính giai đoạn năm 2011-2015, Chi ến lược về công tác

quản lý công ch ức của CHDCND Lào đến năm 2020; Bổ sung Ngh ị

định về tổ chức và hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ. Tiếp tục

nghiên cứu và trình một số văn bản cho chính phủ phê duyệt như: Nghị

định về hệ thống bộ máy tổ chức của cơ quan hành chính nhà n ước,

Nghị định về tiêu chí chức danh hành chính của công chức, hoàn thành

dự thảo Luật Công chức; đang bổ sung soạn thảo Luật Chính phủ, Luật

Hành chính địa phương và một số văn bản dưới luật [79, tr.5-7].

Bên cạnh đó, Ban Cải cách tổ chức bộ máy chính phủ đã chỉ đạo, hướng

dẫn và phối hợp chặt chẽ với các Ban Cải cách tổ chức bộ máy cấp bộ, ngành

và các đơn vị liên quan; đã hoàn thành việc nghiên cứu và cải thiện, điều chỉnh

lại về chức năng, quyền nhiệm vụ và cơ cấu thổ chức bộ máy của các bộ, cơ

quan ngang bộ và thức đẩy các các bộ, ngành phải xuống phối hợp với các tỉnh

để sớm nghiên cứu và ra công bộ Quyết định về tổ chức và hoạt động của các

sở, phòng ở địa phương. Đối với công tác c ải cách BMHCNN ở trung ương,

Bộ Nội vụ mới ra Thông tư số 06/NV, này 28/10/2014 về việc phân tích và dự

thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy

giúp việc mà áp d ụng thay đổi Thông tư số 01/THQ, ngày 08/01/2008 v ề dự

thảo chức năng của bộ, cơ quan ngang b ộ và các b ộ máy giúp vi ệc. Dù sao,

94

việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động BMHCNN cũng như việc kiện toàn

bộ máy nhà nước cần phải dựa trên một số Nghị quyết chủ yếu như: Một là,

Nghị quyết của Bộ chính trị số 21/BTC (1993) về phương châm và nguyên tắc

quản lý theo ngành d ọc; Hai là, Ngh ị quyết Hội nghị trung ương 6 khóa VI

(1998); Ba là, Nghị quyết của Bộ chính trị số 118/BTC (2003) về việc tiếp tục

củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước.

- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương

Theo điều 5, 6 của Luật Chính phủ sửa đổi năm 2003, xác định về cơ cấu

tổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ: Tổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ nước

CHDCND Lào bao gồm Văn phòng Th ủ tướng Chính ph ủ, các bộ và các c ơ

quan ngang bộ, do Quốc hội phê duyệt. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ

phản ánh nhu cầu thực tiễn của đất nước ở mỗi giai đoạn. Chính phủ bao gồm

Thủ tướng Chính ph ủ, các Phó Th ủ tướng Chính ph ủ, các b ộ tr ưởng và th ủ

trưởng các cơ quan ngang bộ.

Trong giai đoạn này (năm 2002-2014), Chính phủ đã trải qua 2 khóa và

hiện đang trong nhiệm kỳ thứ VII, tổ chức bộ máy đã được củng cố, kiện toàn

một cách tích cực:

- Giai đoạn năn 2002-2006 Chính phủ (khóa V): Chính phủ khóa V gồm

có 16 bộ và cơ quan (13 bộ, 3 cơ quan ngang bộ) và 190 vụ; còn có một số cơ

quan thuộc Chính phủ: 06 tổng cục và 1 cục [43, tr.102].

Trong thời gian này, đã đổi tên gọi một số Bộ, Ủy ban, như: từ Bộ Nội Vụ

sang tên Bộ An ninh, từ Ủy ban Kế hoạch và Hợp tác sang tên Ủy ban Kế hoạch

và Đầu tư. Ngoài ra, đã thành lập mới và nâng cấp của một số cơ quan thu ộc

Chính phủ như: từ Vụ Hành chính và Qu ản lý công ch ức sang Tổng cục Hành

chính và Quản lý công chức, thành lập Cơ quan Quản lý đất đai Quốc gia v.v..

- Giai đoạn năn 2006-2011 Chính phủ (khóa VI): Đại hội VIII của Đảng

(năm 2006), đã để ra nh ững mục tiêu, ph ương hướng, nhiệm vụ trước mắt và

chỉ rõ “Hoàn thiện Nhà nước dân chủ nhân dân, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng” [89, tr.59]. Trong đó, phải tập trung

mạnh vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước cho có hiệu quả cao, thực

95

hiện làm cho c ơ qu ản lý nhà n ước cấp trung ương tinh gọn và th ực hiện tốt

chức năng quản lý vĩ mô; phân cấp quản lý có giao quyền và trách nhiệm quyết

định các vấn đề cho từng cấp một cách rõ ràng, rành mạch.

Chính phủ Lào đã củng cố tổ chức bộ máy và quyết tâm sáp nhập một số

bộ với nhau, đổi tên gọi một số bộ và thành l ập một số cơ quan thu ộc Chính

phủ, ví dụ như: Bộ Công nghiệp và Thủ công, Bộ Thương mại được hợp nhất

thành Bộ Công thương; tách ra và đổi tên Bộ Giao thông, Vận tải, Bưu chính

và xây dựng thành Bộ Giao thông và Vận tải; thành lập bộ mới Bộ Năng lực và

Mỏ; đổi tên Ủy ban Kế hoạch và Đầu tư thành Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hơn

nữa, “thành lập mới một số cơ quan thuộc Chính phủ như: Ban Thư ký Chính

phủ (2006), Viện Khoa học xã hội Quốc gia (2006), Cơ quan Tài nguyên nước

và Môi trường (2007), Cơ quan Bưu chính và Vi ễn thông (2007) và thành lập lại Ban Chỉ đạo phát triển nông thôn và xóa nghèo (2007)” [63, tr.93]. Ngoài ra,

các bộ, cơ quan đã tiếp tục cải cách, sắp xếp lại các đơn vị để phù hợp và có

hiệu quả tốt hơn (xem phụ lục 6).

Đến đầu năm 2011, cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ bao gồm 14 bộ và

3 cơ quan ngang b ộ; có 10 T ổng cục và t ương đương thu ộc Chính ph ủ. Số

lượng các cục/vụ lên tới 206 cục/vụ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh), so

với giai đoạn năm 2001-2005 tăng lên 40 vụ. Bên cạnh đó, ở địa phương một

số phòng chuyên môn của ngành theo chiều dọc đã được nâng tầm lên cấp sở

như: Sở ngoại giao, Sở du lịch, Sở thể thao, Sở khoa học và công nghệ.

- Giai đoạn năn 2011-2016 Chính phủ (khóa VII):

Tháng 6 năm 2011, tại phiên họp th ứ nh ất của Quốc hội Khóa VII đã

phê chuẩn về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ khóa VII (nhiệm kỳ

2011-2016) “Cơ cấu bộ máy Chính ph ủ gồm 21 bộ, cơ quan ngang bộ (18 bộ

và 3 cơ quan ngang bộ)” [114, tr.4-6]; so với cơ cấu bộ máy Chính ph ủ khóa

trước chỉ 17 bộ và cơ quan ngang bộ. Về thành viên của Chính phủ gồm “Thủ

tướng Chính phủ, 4 Phó Thủ tướng Chính phủ và 24 bộ trưởng và 5 thành viên

khác” [83, tr.2-3], t ổng là 29 thành viên (có 7 b ộ tr ưởng mới). Trong 24 b ộ

trưởng đó, có 1 bộ trưởng làm chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và 5 bộ trưởng

96

tại Văn phòng Chính phủ, chủ nhiệm một số công tác; còn thành viên khác của

Chính phủ, một là Tổng cơ quan thanh tra Chính phủ kiêm Trưởng Ban phòng

chống tham nhũng, và hai là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Trong số 21 bộ, cơ quan ngang b ộ (18 bộ và 3 c ơ quan ngang b ộ); đã

thành lập mới 4 bộ và 1 cơ quan ngang bộ, đồng thời thêm tên gọi của một số

bộ và chuy ển đổi Ph ủ Th ủ tướng sang mô hình m ới thành V ăn phòng Thủ

tướng Chính phủ, cụ thể sâu:

- Sắp xếp, thành lập 4 bộ mới

+ Bộ Nội vụ: Trên cơ sở nâng tầm cấp Tổng cục Hành chính và Quản lý

công chức; hợp nhất Cục Bản đồ quốc gia, Cục Văn thư - Lưu trữ quốc gia tại

Phủ Thủ tướng; Viện Thi đua và Khen th ưởng Ủy ban Tổ ch ức Trung ương

Đảng; việc quản lý nhà nước về tôn giáo và dân tộc đồng thời một số việc quản

lý về nhân dân từ Bộ An ninh.

+ Bộ Tài nguyên và Môi tr ường: Trên cơ sở hợp nhất một số cơ quan

thuộc Chính phủ bao gồm: Cơ quan Tài nguyên n ước và Môi tr ường (cả Ban

Sông Mê Kông qu ốc gia Lào), Cơ quan Quản lý đất đai quốc gia tại Phủ Thủ

tướng; việc quản lý rừng Bộ Nông lâm nghi ệp và vi ệc địa chất của Bộ Năng

lượng và Mỏ.

+ Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông: Thành lập trên cơ sở hợp

nhất một số cơ quan thuộc Chính phủ gồm: Cơ quan Bưu chính và Viễn thông

quốc gia tại Phủ Thủ tướng, Dự án điện tử của Chính ph ủ, Dự án vệ tinh và

trung tâm mạng Internet; và chuy ển công tác v ề cơ sở hạ tầng thông tin đại

chúng từ Bộ Thông tin và Văn hóa sang Bộ này quản lý.

+ Bộ Khoa học và Công ngh ệ: Thành lập trên cơ sở nâng tầm cấp Cơ

quan Khoa học và Công ngh ệ thành một bộ, thì tr ước đây là cơ quan thu ộc

Chính phủ tại Phủ Thủ tướng.

- Sáp nhập, hợp nhất và thêm tên có 2 Bộ

+ Hợp nh ất công vi ệc của Bộ Giáo dục và công vi ệc của Ủy ban Th ể

thao tại Phủ Thủ tướng thành Bộ Giáo dục và Thể thao.

+ Hợp nhất công việc của Bộ Thông tin, Văn hóa và công việc của Cơ quan

Du lịch quốc gia tại Phủ Thủ tướng thành Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch.

97

- Đổi mới Phủ Thủ tướng và sắp xếp lại cơ quan thuộc Chính phủ

Trước khi cải cách ở Phủ Thủ tướng, cơ cấu tổ chức bộ máy có hai phần

lớn: Phần thứ nhất gồm cả Ban Thư ký Chính phủ, Văn phòng Phủ Thủ tướng.

Và Phần thứ hai gồm: Tổng cục Hành chính và Qu ản lý công ch ức, Cơ quan

Thanh tra Nhà nước, Cơ quan Ki ểm toán Nhà nước (state’s Audit office), Cơ

quan Khoa học và Công nghệ, Cơ quan Bưu chính và Viễn thông quốc gia, Cơ

quan Du lịch quốc gia, Cơ quan Quản lý đất đai quốc gia, Cơ quan Tài nguyên

nước và Môi tr ường, Ủy ban Th ể thao qu ốc gia, Vi ện Khoa học xã hội quốc

gia. Tất cả cơ quan trong ph ần hai này, đều là cơ quan thu ộc Chính phủ, chủ

yếu là cơ quan sự nghiệp và có cấp bằng Tổng cục và tương đương.

Ngoài ra, có một số đơn vị sự nghiệp được thành lập theo th ẩm quyền

của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ gồm có: Cục Bản đồ quốc gia, Cục

Văn thư - Lưu trữ, Văn phòng của Ban Cải cách kinh doanh, V ăn phòng Hội

đồng khoa học quốc gia, Đội trưởng Ủy ban Quốc gia về kiểm tra và kiểm soát

ma túy, Văn phòng Ban Ch ỉ đạo phát triển nông thôn và xóa nghèo qu ốc gia,

Đội trưởng Quốc gia về tiến bộ của phụ nữ, Đội trưởng Quốc gia về vùng kinh

tế trọng điểm. Các đơn vị này, có địa vị tổ chức bằng cấp vụ.

Sau khi c ải cách, đã chuy ển mô hình t ổ ch ức và đổi tên t ừ Ph ủ Th ủ

tướng thành Văn phòng Chính phủ, không còn nữa Văn phong Phủ Thủ tướng

và Ban th ư ký Chính ph ủ, đó là sự thay đổi khá lớn so với cuộc cải cách vừa

qua và hầu hết các cơ quan thu ộc Chính ph ủ cũng như các đơn vị khác nằm

dưới (trực thuộc) Phủ Thủ tướng trước đây được sắp xếp, thu gọn và đổi mới rõ

ràng tích cực. Đó có nghĩa là, mô hình t ổ chức Phủ Thủ tướng tồn tại hơn 30

năm từ khi gi ải phóng đất nước đã tạm dừng và thay th ế do mô hình t ổ chức

khác. Điểm đáng chú ý là hầu hết các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan sự

nghiệp đã bị giảm xuống và điều chỉnh lại.

Theo Nghị định số 291/CP, ngày 19/09/2011 v ề tổ ch ức và ho ạt động

của Văn phòng Chính ph ủ, “cơ cấu bộ máy của Văn phòng Chính ph ủ có 10

vụ, về nhân sự có 1 bộ trưởng, có 2-4 thứ trưởng; Có một số trợ lý Thủ tướng,

trợ lý Phó Thủ tướng, trợ lý bộ trưởng, trợ lý thứ trưởng; có vụ trưởng, phó vụ

98

trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng và cán bộ công chức khác” [125, tr.5].

Hiện tại ở Văn phòng Chính ph ủ có 1 b ộ trưởng làm ch ủ nhiệm (thủ trưởng)

Văn phòng Chính ph ủ; có 4 th ứ tr ưởng, có 22 v ụ tr ưởng và một số cán b ộ,

công ch ức. Ngoài ra, có 5 b ộ tr ưởng tại Văn phòng Chính ph ủ mà làm th ủ

trưởng của Ủy ban, Ban, đơn vị tại Văn Phòng Chính phủ, ví dụ: Ban Cải cách

Kinh doanh, Ủy ban Qu ốc gia về kiểm tra và ki ểm soát ma túy, Ban Ch ỉ đạo

phát triển nông thôn và xóa nghèo Qu ốc gia, Ủy ban Quốc gia về tiến bộ của

phụ nữ, Ủy ban Qu ốc gia về vùng kinh t ế trọng điểm (đặc khu kinh t ế); Các

đơn vị này, tổ chức thành văn phòng ho ặc đội trưởng có địa vị tổ chức bằng

cấp vụ.

Đối với cơ quan thu ộc Chính phủ, theo Ngh ị định số 95/Ttg, ngày

29/2/1995 về tổ chức và hoạt động của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc

gia Lào và theo Nghị định số 297/TTg, ngày22/9/2011 về tổ chức và hoạt động

của Học viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào, là cơ quan sự nghiệp thuộc sự chỉ

đạo của Chính phủ, có địa vị tương đương bộ. Do vậy, căn cứ vào 2 Nghị định

trên hiện chỉ có 2 cơ quan thuộc Chính phủ, có địa vị tương đương với bộ và

thủ trưởng (Giám đốc) tương đương với bộ trưởng.

Hiện nay (3/2014), bộ máy tổ chức của Chính phủ vẫn giữ nguyên ở 21

bộ và cơ quan ngang bộ, số vụ lên tới 301 vụ và có 5 t ổ chức cấp Tổng cục.

Chính phủ khóa VII được cải tổ lại về thành viên 2 lần (tháng 3 và tháng 7 năm

2014) nhưng về số lượng vẫn giữ lại [132, tr.1-3] (xem phụ lục 7).

Về cán bộ công chức hành chính cấp trung ương

Công tác quản lý cán bộ công chức đã tiếp tục thực hiện theo chính sách,

chiến lược và các ch ương trình, dự án khác trên c ơ sở nguyên tắc tập trung

thống nhất và quản lý bằng pháp luật. Xuất phát từ việc tuyển dụng, sử dụng,

bố trí, đánh giá, đề bạt, điều động, luân chuyển, bồi dưỡng, đạo tại và thực thi

các chính sách khác; nhất là các bộ chủ chốt, lãnh đạo các cấp và cán bộ nguồn.

Chủ động tạo xây dựng cho đầy đủ theo tiêu chuẩn, tiêu chí và quy hoạch đặt ra

bảo đảm về số lượng và chất lượng, làm cho phù hợp với mặt cơ cấu, chuyển

hóa về chuyên môn và hiện đại hóa, có đủ năng lực để đáp ứng sự đòi hỏi phát

99

triển kinh tế-xã hội của đất nước và có kh ả năng hội nhập sự phát tri ển trong

khu vực và thế giới. Phấn đấu nghiên cứu, phân loại, phân công, phân cấp quản

lý, coi tr ọng xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ng ũ cán b ộ công ch ức hành

chính nhà nước các cấp bằng nhiều hình th ực, ở trong và ngoài n ước đề làm

cho họ có chất lượng, có đủ năng lực về mặt chuyên môn và vững chắc về mặt

phẩm chất đạo đức cách mạng. Tuy nhiên, đa số cán bộ công chức đã cố gắng

và nổi lực triển khai chủ trương và thực hiện tốt các chính sách; Số lượng của

cán bộ công chức đã tăng dần theo yêu cầu thực tế của công việc một cách hợp

lý. Đến năm 2011, “cán bộ công ch ức tổng số là 120.651 ng ười, tăng 21% so

với năm 2005; trong đó ở trung ương là 19.496 ng ười, trung bình là 16,16%

của tổng số tất cả cán bộ công chức” [123, tr.6].

Trong cuộc cải cách vừa qua, báo cáo của Ban Cải cách bộ máy tổ chức

Chính phủ số 03/BCBC, ngày 17/09/2012 cho th ấy: đi bên cạnh việc cải cách

bộ máy Chính phủ, Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ đã trực tiếp phối

hợp với các bộ, cơ quan có liên quan cùng nhau thúc đẩy, xúc ti ến công tác

củng cố, sắp xếp cán bộ công ch ức lại cho phù hợp vớ cấu thành và mô hình

mới kể cả công tác tổ chức Đảng. Kết quả đạt được là:

Tất cả các bộ, cơ quan ngang bộ đã hoàn thành vi ệc công bố Đảng

ủy, bổ nhiệm nhân sự chức danh th ứ trưởng, trợ lý, cấp vụ trưởng,

phó vụ trưởng; cấp phòng và tương đương một cách hợp lý theo đặc

trưng của từng các b ộ, ngành và đơn vị khác nhau. Còn ở địa

phương, cấp Tỉnh, cấp huyện cũng được phối hợp với cơ quan hành

chính địa phương, bổ nhiệm các nhân sự cấp Sở của Tỉnh, cấp phòng

của huyện xong về cơ bản [73, tr.2].

Trong cuộc cải cách lần này, nổi bật là có ch ức vụ trợ lý tăng nhanh và

khá phổ biến tại các bộ, ngành ở trung ương. Hầu hết các trợ lý ấy đều đã qua

chức vụ Vụ trưởng hoặc tương đương và tr ợ lý có c ương vị, chức danh hành

chính xếp loại 1 theo Ngh ị định số 99/CP, ngày 23/06/2008 về cương vị hành

chính của công chức nước CHDCND Lào.

100

Nhìn chung, cán b ộ công ch ức hành chính đã từng bước hoàn hi ện và

phát triển cả chất lượng và số lượng ở trung ương và địa phương; Trong năm

2011-2012, có 123.284 cán b ộ công ch ức của các Bộ, cơ quan ngang B ộ và

riêng ở trung ương có 19.951 công chức. Hiện nay (3/2014), tổng thể về thành

phần có 30 thành viên của Chính phủ (thêm 1 bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng

Phủ chủ tịch nước); Có 65 thứ trưởng và tương đương; Có 18 trợ lý; Có 301 vụ

trưởng và có 729 phóng vụ trưởng (xem phụ lục 8 và 9).

3.2.3. Đánh giá chung những kết quả và nguyên nhân đã đạt được

3.2.3.1. Những kết quả đã đạt được

Qua quá trình c ủng cố, ki ện toàn BMHCNN c ấp trung ương ở

CHDCND Lào từ năm 1975 đến nay. Nhìn chung, bộ máy tổ chức đã dần được

hoàn thi ện từng bước một, đạt được kết qu ả bước đầu trong s ự nghi ệp xây

dựng và phát triển đất nước từng giai đoạn. Mô hình tổ chức đã tinh gọn, hợp

lý, có hiệu quả hơn; Đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ chính trị và tính chất

chính đáng của Nhà nước dân chủ nhân dân; có kh ả năng phát huy chức năng

quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc. Tổ chức bộ máy

vừa phải, hợp lý với thực trạng của sự phát tri ển và đặc trưng của nước Lào

theo đường lối đổi mới và m ở rộng quan h ệ hợp tác v ới các n ước. Đảng

NDCM Lào đã khẳng định rằng:

Cơ quan hành chính nhà n ước đã được củng cố nhi ều lần cũng đã

phát huy được tác dụng và gi ữ lại chức năng quan tr ọng trong việc

thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng thành pháp luật, kế hoạch và

tiến hành quản lý kinh tế - xã hội trong điều kiện cơ chế kinh tế thị

trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước định hướng

XHCN cho thiết thực từng bước [126, tr.2].

Bên cạnh những thành tựu chung đã nêu trên, qua nghiên cứu thực trạng

của việc củng cố, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương còn đạt được những kết

quả chủ yếu sau đây:

- Về mặt pháp lý

+ Thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng thành pháp luật, văn bản

quy phạm pháp luật. Phân biệt và xác định rõ hơn về vai trò, chức năng, quyền

101

hạn, nghĩa vụ, phạm vị, trách nhi ệm giữa cơ quan nhà n ước, quyền lập pháp,

hành pháp, tư pháp và vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của cơ quan

nhà nước; nhất là BMHCNN ở cấp trung ương.

+ Chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng quản lý kính tế

(sản xuất kinh doanh) của bộ máy hành chính ở trung ương đã được phân biệt

cụ thể, rõ rệt hơn và chuyển vào thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu

và dẫn đến xu hướng một bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực từng bước.

+ Có nhi ều văn bản pháp lý đã làm nền tảng, tạo ra nh ững điều ki ện

thuận lợi và môi trường pháp lý cùng các chính sách và cơ chế dịch vụ khác; có

thế mạnh phát tri ển mới trong s ự nghi ệp đổi mới đất nước. Trong hệ th ống

pháp luật ở Lào, “hiện có 113 luật; trong đó có 32 luật về lĩnh vực hành chính -

tư pháp, luật về lĩnh vực quốc phòng - an ninh có 9 luật, luật về lĩnh vực kinh tế

có 50 luật, luật về lĩnh vực văn hóa - xã hội có 22 luật (12/2014)” [131, tr.3].

+ Hoàn thi ện và điều ch ỉnh lại xác định đủ nét v ề vị trí, ch ức năng,

nhiệm vụ của từng các bộ, ngành. Đa số các cơ quan, đơn vị hành chính ở trung

ương và địa phương đã ban hành quy ch ế về tổ chức và ho ạt động của mình;

đồng thời cải thiện lề lỗi làm việc theo cơ chế mới, nhưng mọi hoạt động của

cơ quan hành chính nhà nước nằm trong khuôn khổ của pháp luật.

+ Trong vòng 10 n ăm vừa qua, Chính ph ủ đã tập trung ti ến hành vi ệc

củng cố, kiện toàn BMHCNN một cách tích cực và sâu hơn nữa; tập trung thực

hiện vào điểm mấu chốt, có chương trình, kế hoạch; tổ chức thí điểm, tổng kết,

đánh giá rút ra nh ững bài học kinh nghiệm và phát huy nh ững thành tựu. Qua

tổng kết đánh giá bước đầu công tác thí điểm thực hiện cơ chế Một cửa cho

thấy: đã đạt được kết quả đáng kể, khắc phục và giải quyết được một số vấn đề

bất cập trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

- Về mặt tổ chức bộ máy

+ Kể từ công cuộc đổi mới (1986), mô hình tổ chức và phương thức hoạt

động trong hệ thống BMHCNN các cấp từ mang nặng về tập trung quan liêu

bao cấp, quy mô bộ máy to, cồng kềnh nhiều tầng bậc khâu trung gian đã được

thiết kế lại, điều chỉnh lại và chuyển sang mô hình tổ chức phù hợp với cơ chế

102

quản lý mới và các thành ph ần kinh tế - xã h ội; Thực hiện chế độ hạch toán

kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trưởng định hướng XHCN và dẫn đến việc

mở rộng và phát huy dịch vụ công; Bộ máy tổ chức đã được rút gọn, hợp lý, có

hiệu quả và ổn định hơn trước đây; giảm bới tầng bậc, khâu trung gian không

cần thiết, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát huy hợp tác, hội nhập

quốc tế trong bối cảnh hiện này.

+ Toàn hệ thống BMHCNN được củng cố và chuyển biến tích cực về cơ

chế vận hành và ph ương th ức qu ản lý hành chính nhà n ước bằng pháp lu ật,

thực hiện theo chế độ thủ trưởng quản lý mà là người đứng đầu cơ quan, đơn vị

hành chính và không t ổ chức mô hình h ội đồng quản lý (Ủy ban); th ực hiện

theo nguyên tắc tập trung dân ch ủ, có sự phân công và phân c ấp quản lý theo

ngành giữa trung ương và địa phương ở Lào.

- Về mặt nhân sự (cán bộ, công chức hành chính)

+ Công tác cán b ộ công ch ức đã được bước tiến vào hệ thống quản lý

một cách đồng bộ hơn, nhất kể từ có Hiến pháp; Chủ động thực hiện quy chế

quản lý công chức, quy hoạch xây dựng và phát triển cán bộ công chức chủ yếu

là cán b ộ công ch ức lãnh đạo, qu ản lý trong c ơ quan, đơn vị bộ máy hành

chính. Đã xác định rõ hơn các ch ức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhi ệm

của mỗi quan hệ công tác của mình.

+ Cán bộ công chức đã được sắp xếp, bố trí vào tại các cơ quan, đơn vị

hành chính nhà nước đi cùng với việc sắp xếp bộ máy, làm cho c ấu thành tổ

chức bộ máy hợp lý, có tính cân đối hơn nữa giữa cơ cấu tổ chức và cơ cấu

nhân sự; Trước hết, đã sắp xếp từ trên xu ống dưới, tức là cán b ộ công ch ức

lãnh đạo, chủ chốt các đơn vị và các c ấp đảm bảo được tính th ống nhất, tính

liên tục và ổn định. Việc sắp xếp cán bộ công ch ức dựa trên sự đòi hỏi của

công việc, dựa trên quy hoạch xây dựng, phát triển và luân chuyển theo cơ cấu

tổ chức; Trong đó, đã cố gắng trẻ hóa, chuyên môn hóa, hi ện đại hóa và từng

bước tiêu chuẩn hóa cán bộ công chức hành chính nhà nước.

+ Đội ng ũ cán b ộ công ch ức trong bộ máy hành chính các c ấp đã có

những bước phát triển cả số lượng và chất lượng, ngày càng trở nên đông đảo

103

hơn so với các năm trước, nhất là ở trung ương. Phần lớn đội ngũ cán bộ công

chức được đào tạo, bồi dưỡng nâng có trình độ, kiến thức về chuyên môn cũng

như phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng làm cho chúng có đủ năng lực

thực hiện công vi ệc yêu cầu sự phát tri ển kinh tế - xã h ội của các tỉnh, cũng

như sự nghiệp đổi mới.

3.2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả

Từ thành t ựu của cu ộc cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở nước

CHDCND Lào trong những năm qua mà là do một số nguyên nhân sau:

+ Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào đã coi tr ọng và ch ủ

động trực ti ếp ch ỉ đạo một cách ch ặt ch ẽ, th ường xuyên đối với công tác t ổ

chức và cán bộ nói chung, cũng như BMHCNN cấp trung ương nói riêng.

+ Có chủ trương đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng làm căn cứ và

đã thường xuyên được sự ch ỉ đạo của Bộ Chính tr ị, Ban Bí th ư Trung ương

Đảng và Đảng ủy các cấp.

+ Đã tri ển khai đường lối, Ngh ị quy ết, Ch ỉ th ị của Đảng thành Hi ến

pháp, pháp luật và cụ thể hóa sang các văn bản pháp lý, đồng thời xây dựng kế

hoạch, chương trình để thực thị. Điều đó đã làm cơ sở trong công tác xây dựng

và cải cách tổ chức BMHCNN.

+ Có tổ chức ban phụ trách công tác cải cách tổ chức, là Ban Cải cách bộ

máy tổ ch ức nhà nước cũng nh ư Ban C ải cách b ộ máy tổ ch ức Chính ph ủ;

trong đó, thành lập Ban Cải cách bộ máy tổ ch ức cấp bộ, ngành và c ấp địa

phương. Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ ấy có nhiệm vụ giúp Trung

ương Đảng và Chính phủ nghiên cứu toàn diện và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn

về vấn đề cải cách BMHCNN.

+ Có sự phối hợp, thống nhất giữa Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội

vụ và Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ thường xuyên, liên tục.

+ Việc tiến hành cải cách tổ chức bộ máy hành chính đã được chỉ đạo,

theo dõi của cấp trên và đã làm theo kế hoạch, bước tiến; có nghiên cứu, phân

tích, bình luận một cách sâu s ắc và toàn di ện tương đối, vừa cải cách vừa rút

104

bài học kinh nghiệm làm từng bước. Bên cạnh đó, cũng đã chủ trọng việc giáo

dục chính trị - tư tưởng từ sự phổ biến, tuyên truyền một cách rộng rãi cho cán

bộ công chức và xã hội, được hiểu biết rõ ràng đến mục tiêu, chỉ tiêu và sự cần

thiết của cải cách tổ chức bộ máy từng giai đoạn.

+ Có sự tham gia, hợp tác ở trong và ngoài nước và được sự giúp đỡ, hỗ

trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật và vốn để góp phần trong quá trình củng cổ,

cải cách hành chính nhà nước ở Lào.

3.2.4. Hạn ch ế trong c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp

trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nguyên nhân

3.2.4.1. Hạn ch ế trong c ải cách b ộ máy hành chính nhà n ước cấp

trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

- Về mặt pháp lý

+ Việc triển khai ch ủ tr ương đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng

còn hạn chế, chưa kịp thời; còn một số văn bản chưa phản ánh được hết những

tinh thần của Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng hoặc chưa cụ thế hóa.

+ Mặc dù lu ật và v ăn bản, th ủ tục hành chính đã được ban hành khá

nhiều nh ưng vẫn ch ưa đầy đủ, đồng bộ và ch ưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội. Thể chế hóa văn bản dưới luật có nhiều vấn đề khó khăn;

Việc thực hiện, tuyên truyền phổ biến pháp luật còn chậm chạm ảnh hướng đến

một số trường hợp thiếu thống nhất trong việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực

hành chính nhà nước.

+ Luật Chính ph ủ đã sửa đổi được hơn 10 năm hiện nhiều điều không

còn phù hợp nữa và một số điều còn lại cũng chưa quy định rõ về cơ cấu tổ

chức của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan hoặc đơn vị trực thuộc

Chính phủ và về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thậm chí còn có trường hợp

thành lập tổ chức các lo ại khác nhau tại các bộ, ngành không cần thiết. Chức

năng, th ẩm quy ền và trách nhi ệm của Chính ph ủ, của Th ủ tướng, Phó Th ủ

tướng cũng chưa phân định rõ ràng nhất là thẩm quyền về thành lập hoặc giải

tán tổ chức BMHCNN các cấp.

105

+ Không ít v ăn bản liên quan v ới bộ, ngành do Chính ph ủ, Thủ tướng

ban hành mà v ẫn còn nhi ều ch ỗ ch ưa cụ th ể, ch ưa rõ ràng và d ẫn đến hi ện

tượng vừa chồng chéo, vừa bỏ sót ho ặc trong một số lĩnh vực thì không xác

định rõ cơ quan nào đứng đầu phụ trách. Quan hệ thứ bậc hành chính, quan hệ

trên dưới không rõ ràng; gi ữa các b ộ ph ận qu ản lý nhà n ước với bộ ph ận

chuyên môn sự nghiệp cũng không được phân định rõ ràng.

+ Dưới góc độ pháp lý cho th ấy: Có một số bộ, cơ quan, đơn vị hành

chính các cấp chưa có địa vị pháp lý rõ nét và đầy đủ. Hiện tượng Xin - Cho để

hình thành bộ phận bộ máy này, bộ máy khác trong bộ, ngành còn tồn tại.

- Về tổ chức bộ máy

+ Dù cơ cấu tổ chức BMHCNN về cơ bản là phù hợp, ổn định và được

sắp xếp theo hướng thu tinh gọn, hợp lý và chuyển dần sang mô hình bộ quản lý

đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn. Nhưng bên trong nội bộ của tổ chức các cấp

chưa thực sự vững mạnh, tính minh bạch và hiệu lực, hiệu quả cũng chưa cao,

thậm chí một số cơ quan tổ chức còn thiếu sự tin cậy, tín nhiệm đối với xã hội.

Qua 20 năm sau khi có Hi ến pháp, số lượng bộ, cơ quan ngang bộ vẫn

giữ lại ở 16 bộ và cơ quan ngang bộ, và mới tăng (21 bộ và cơ quan ngang bộ

năm 2011), có thể nói bộ máy là ổn định về cơ bản. Nhưng, cơ cấu bộ máy của

bộ, ngang cấp Tổng cục, vụ và đơn vị khác có xu hướng tăng khá nhiều (năm

2011 có 206 vụ, lên tới 301 vụ năm 2014; trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh).

Ngoài ra, còn một số cơ quan đang tiếp tục nghiên cứu, xem xét và đang chờ sẽ

được sắp xếp như thể nào (Ủy ban, Ban, Viện v.v..).

+ Về cấu thành tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; theo Luật Chính phủ

sửa đổi (2003), điều 24: bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm: Văn phòng bộ và cơ

quan ngang bộ, các vụ, các phòng, ban và các đơn vị sự nghiệp, được quy định

do Nghị định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, thông thường trong một bộ,

một cơ quan ngang bộ chỉ có 3 cấp bậc là chủ yếu như: cấp bộ, cấp vụ và cấp

phòng (trừ cơ quan có phạm vi quản lý rộng và có số lượng công chức nhiều).

Hiện nay, có một số bộ thành lập Tổng cục/Tổng vụ, tức là địa vị trên cấp vụ

mà có tên gọi khác nhau, không có quy định trong luật.

106

Tại điều 25 v ề cơ cấu nhân sự: “B ộ và cơ quan ngang b ộ gồm có bộ

trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thứ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ

quan ngang bộ, chánh văn phòng bộ, phó chánh v ăn phòng bộ, vụ trưởng và

phó vụ trưởng, trưởng phòng và phó tr ưởng phòng, trưởng ban và phó tr ưởng

ban, trưởng và phó các đơn vị kỹ thuật và các cán bộ kỹ thuật”. Vậy, phần lớn

thủ trưởng của tổng cục là do 1 thứ trưởng phụ trách

+ Trong thời gian vừa qua, ngay ở quy chế tổ chức và làm việc của nhiều

cơ quan tổ chưa cũng chưa xác định chính xác được về chức năng nhiệm vụ,

phạm vi, trách nhiệm và nhất là vị trí, phân loại tổ chức và hệ thống mạng lưới

tổ chức. Còn nhiều cơ quan, đơn vị chưa sắp xếp được sẽ sắp vào loại hình như

thế nào trong hệ thống tổ chức mà thực hiện quyền hành pháp; Ví dụ như: các

loại hình tổ ch ức của cơ quan chuyên môn s ự nghiệp tr ực thuộc Chính ph ủ,

hoặc thuộc bộ, ngành; Các lo ại tổ chức dịch vụ công; Các lo ại tổ chức mang

tính phối hợp liên ngành và có lo ại tổ chức được xác định vừa là cơ quan của

khối Đảng, vừa là cơ quan của Chính phủ.

Như vậy, thực tiễn cho thấy: Có một số cơ quan tổ chức chưa phân định

rõ được và sẽ sắp xếp, bố trí bộ má y, đơn vị trong hệ thống bộ máy tổ chức

quyền hành pháp nh ư thế nào, loại tổ chức theo mô hình nh ư thế nào. Một số

được tổ chức mang tính lịch sử và do mục tiêu, đối tượng khác nhau, ví dụ như:

Một là, Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, theo Sắc lệnh số 168/CTN, ngày,

26/06/2012 về tổ ch ức và ho ạt động của Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước. Tại

điêu 2 về vị trí và ch ức năng: Văn phòng Phủ Chủ tịch nước là cơ quan giúp

việc của Chủ tịch nước và Phó Ch ủ tịch nước, là một trong những cơ quan tổ

chức của Nhà nước cấp trung ương, có địa vị tương đương bộ; Có ch ức năng

tham mưu trong việc nghiên cứu, tổng hợp và quản lý hành chính cho việc điều

hành, hoạt động của Chủ tịch nước và Phó Ch ủ tịch nước theo quy định của

Hiến pháp và pháp luật khác của CHDCND Lào. Tại điều 6 về cơ cấu nhân sự:

Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước gồm có 1 b ộ tr ưởng, thủ tr ưởng (chủ nhi ệm)

Văn phòng Phủ Chủ tịch nước do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách

107

chức. Phó chủ nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, vụ trưởng do Thủ tướng

Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và từ cấp phó vụ trưởng xuống dưới là do

Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm. Đây có nghĩa

là ng ười đứng đầu của Văn phòng Ph ủ Ch ủ tịch nước gọi là bộ tr ưởng, chủ

nhiệm Văn phòng Phủ Chủ tịch nước, được hiểu là thành viên của Chính phủ.

Nhưng xét về mặt pháp lý Văn phòng Phủ Chủ tịch nước không nằm trong cơ

cấu của Chính ph ủ cả bộ máy và nhân s ự, mà là c ơ quan nhà n ước có địa vị

tương đương bộ. Hơn nữa, vi ệc bổ nhi ệm, mi ễn nhi ệm một số ch ức vụ còn

thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Hai là, theo Nghị định số 137/TTg, ngày 24/06/2006 về tổ chức và hoạt

động của Viện khoa học xã hội quốc gia, tại điều 2 về vị trí ch ức năng: Viện

Khoa học xã hội quốc gia là c ơ quan tổ chức chuyên môn, tr ực thuộc Chính

phủ; về mặt Đảng là tương đương các Ban của Trung ương Đảng [118, tr.2].

Ngoài ra, một số cơ quan t ổ ch ức được thành lập do Ngh ị quy ết của

Đảng và cũng có Nghị định thành lập do Thủ tướng Chính phủ như: Học viện

Chính trị và Hành chính qu ốc gia Lào thành lập do Nghị quyết số 09/BTWĐ,

ngày 27/02/1995, điều 1:…Học viện Chính trị và Hành chính qu ốc gia Lào là

cơ quan tr ực thu ộc Trung ương Đảng và Chính ph ủ…; theo Ngh ị định số

59/TTg, ngày 29/07/1995, tại điều 1 quy định rõ: “Học viện Chính trị và Hành

chính quốc gia Lào là trực thuộc Chính phủ, có chức năng tiên truyền giáo dục

về lý luận và thực tiễn đối với chính trị, xã hội, hành chính và quản lý; nghiên

cứu khoa học để đáp ứng nhiệm vụ của Học viện và góp ph ần vào công vi ệc

nghiên cứu chung của đất nước” [117, tr.2]. Nh ưng nhiều năm qua, Học viện

Chính trị và Hành chính quốc gia Lào vẫn chưa thể hiện một cách rõ nét là bộ

phận, cấu thành trong hệ thống cơ cấu tổ chức của Chính phủ.

- Về cán bộ, công chức

+ Một bộ phần cán bộ lãnh đạo, công chức chủ chốt ở một số cơ quan,

đơn vị, chưa hiểu sâu tinh th ần chỉ đạo việc củng cố cải cách bộ máy tổ chức

hành chính theo hướng tinh gọn, hợp lý; chưa nghiên cứu triển khai cụ thể, chỉ

108

hay phê phán về các văn bản, nhưng thực tiễn lại không làm đúng và đủ, theo

thứ bậc, từng bước theo văn bản, khung hướng dẫn hiện có.

+ Công tác qu ản lý và phát tri ển cán bộ công ch ức còn một số bộ, cơ

quan chưa thực sự làm theo quy chế, quy hoạch và chế độ chính sách; Việc thi

tuyển, sử dựng, điều động, đề bạt nhiều trường hợp làm ch ưa đúng, chưa đủ

chưa nghiêm và chưa căn cứ vào nhu cầu công việc của từng đơn vị, tiêu chuẩn

và thực tiễn.

+ Hệ th ống văn bản công tác cán b ộ, công ch ức ch ưa đồng bộ, hoàn

thiện chưa kịp và còn thiếu, quy chế quản lý công chức đang có cũng chưa thực

sự phù hợp với các lo ại công ch ức mà đang làm nhiệm vụ trong các lĩnh vực

hiện nay. Chưa có cơ chế thích hợp để thu hút ng ười có tài năng, có tính ch ủ

động, trách nhi ệm và phát huy được hết tính sáng t ạo của cán bộ công ch ức,

điều đó đã ảnh hưởng đến ch ất lượng và hi ệu quả công vi ệc cũng ch ưa cao.

Việc kiểm tra giám sát nặng về hình thức và chưa nghiêm. Tình trạng không ít

cán bộ còn ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, thái độ ứng xử giao tiếp hành chính

trong công sở còn yếu kém và tính phục vụ nhân dân (dịch vụ công cộng) còn

rất thấp; thậm chí hiện tượng quan liêu, hách dịch, cửa quyền còn diễn ra ở một

số cơ quan, đơn vị hành chính.

+ Còn nhiều đơn vị, cơ quan hành chính ở trung ương có xảy ra tình trạng

cán bộ, công chức vừa thừa vừa thiếu về chất lượng và số lượng, cả chuyên môn

và đạo đức cách mạng phẩm chất chính trị giữa các cấp, giữa các thế hệ. Mặc dù

cán bộ công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng rất nhiều; nhưng khi sử dụng, sắp

xếp gặp nhiều vấn đề khó khăn. Nổi bật là còn thiếu rất nhiều cán bộ công chức

lãnh đạo, quản lý gi ỏi về tổ chức thực hiện công vụ, tức là giỏi về quản lý, về

hành chính, am hiểu về hành chính và pháp luật, hiểu biết thông thạo triển khai

và thực thị các chính sách thành thực tiễn đi vào đồi sống xã hội.

- Về lề lối làm việc

+ BMHCNN ch ưa mạnh mẽ nh ất là hi ệu lực, hi ệu qu ả của hoạt động

công việc của cơ quan hành chính các cấp chưa cao, giải quyết vụ việc vẫn còn

chậm chạm.

109

+ Công việc thí điểm dịch vụ cơ chế Một cửa mặc dù có thành công ban

đầu, nh ưng ch ưa rộng rãi và còn có nhi ều mặt hạn ch ế. Vi ệc so ạn thảo xây

dựng các văn bản quy phạm pháp lu ật về quản lý công ch ức còn ch ậm, chưa

đồng bộ và đủ rõ.

+ Sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau vẫn còn khó kh ăn, việc phân

công, phân cấp và giao trách nhiệm giữa trung ương và địa phương còn có điểm

chồng chéo và ch ậm. Có một số tr ường hợp trung ương làm vi ệc thay địa

phương hoặc sự phân giao công việc chưa phù hợp và đi cùng với việc phân con

người và ngân sách. Như vậy, việc thực hiện chức năng vai trò quản lý vĩ mô của

cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương chưa thực sự tốt và đầy đủ.

+ Cơ chế quản lý ngân sách và chi tiêu quản lý hành chính còn nhiều cái

không phù hợp với tình hình m ới và ch ưa mang tính thúc đẩy khuyến khích

việc tiết kiệm. Các công cụ, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vẫn chưa

hợp lý và chưa đáp ứng kịp đối với thực hiện công việc.

+ Việc đầu tư của Nhà nước cũng như việc phân phối và quản lý tại sản

nhà nước còn mang tính xa x ỉ quá mức cần thiết, thiếu thống nhất, không đủ

khắp và chưa cân đối giữa các lĩnh vực với nhau; khối nào có điều kiện, có dự

án cũng được nhường quá nhiều và một số khối vẫn còn thiếu, đói...

3.2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Về mặt khách quan

Một là, nước Lào mới trải qua chế độ phong kiến, Vua chúa, quý tộc và

bị xâm lược do chủ nghĩa thực dân cũ và đế quốc thực dân mới; đồng thời mới

chuyển hóa từ xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp

sang nền kinh tế hàng hóa theo c ơ chế thị trường định hướng XHCN. Nhưng

hậu quả của chế độ và cơ chế cũ vẫn còn tác động không nhỏ đến ngày hôm

nay. Những phong tục, tập quán, văn hóa trong hệ thống bộ máy nhà nước cũ

vẫn còn bị ảnh hưởng nhất định. Trình độ văn hóa, ý th ức xã hội của cán bộ,

công chức đa số còn chưa cao.

Hai là, nước CHDCND Lào là m ột nhà nước đang xây dựng nhà nước

kiểu mới, nhà nước dân chủ nhân dân theo mô hình nhà n ước XHCN. Những

110

kinh nghiệm xây dựng BMHCNN ở các nước trên thế giới nói chung không thể

áp dựng một cách rập khuôn vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước Lào. Do vậy,

việc xây d ựng và c ải cách BMHCNN ở Lào là v ừa ti ến hành v ừa rút kinh

nghiệm tự chính bản thân đất nước mình và vừa học hỏi, nghiên cứu cùng với

các nước trên th ế giới, nhất là các n ước bản bè anh em XHCN t ừng các giai

đoạn. Nh ư vậy, việc xây dựng và c ải cách BMHCNN ở Lào không th ể đơn

giản và khắc phục một sớm một chiều được trong giai đoạn ngắn.

- Về mặt chủ quan

Một là, tư tưởng và nhận thức về hành chính, pháp luật, quản lý nhà nước

còn hạn chế, chưa mở rộng và chưa thống nhất; nhất là nguyên tắc, cơ chế hành

chính quản trị, quản lý nhà n ước và dịch vụ công. Ch ưa mở rộng nghiên cứu

chiều sâu, thừa nhận, lựa chọn, kết hợp và sử dụng những loại hình đa dạng của

tổ chức một cách thích hợp. Trình độ nhận thực và quán triệt của một số cán bộ,

công chức đối với đường lối đổi mới của Đảng chưa đúng sâu, việc chỉ đạo của

Đảng ủy và lãnh đạo cơ quan hành chính các c ấp về củng cố cải cách tổ chức

chưa vững mạnh, chưa thực sự đồng tình theo hướng và nguyên tắc của cấp trên.

Hai là, còn thiếu về việc tổ chức nghiên cứu lý luận khoa học, hành chính

quản trị, tổ chức nhà nước nói chung và tổ chức BMHCNN nói riêng trong điều

kiện Đảng cầm quyền, thực hiện cơ chế thị trường định hướng XHCN, mở rộng

quan hệ hợp tác với các nước, chưa chú trọng và coi đây là một vấn đề cấp thiết

do đó việc nghiên cứu không được sâu sắc, kỹ càng và tranh thủ tiếp nhận ý kiến

của các nhà khoa học hoặc chuyên gia về quản trị, hành chính, tổ chức bộ máy.

Cho nên nó dẫn đến việc thây đổi bộ máy thiếu nhất quán, thiếu cơ sở khoa học

và căn bản pháp lý, nhiều bộ máy được thành lập tính lôgic ch ưa cao và ch ưa

phù hợp về mặt lý luận, nguyên tắc và pháp luật, bộ máy mất ổn định.

Chưa nắm được hết đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội đất nước, thiếu

cách nhìn tổng thể về xây dựng chiến lược xây dựng và kiện toàn bộ máy hành

chính. Vì vậy, làm cho ch ủ trương và gi ải pháp không th ống nhất, thiếu đồng

bộ. Nh ận th ức ch ưa đầy đủ về xây dựng, củng cố, ki ện toàn BMHCNN các

cấp, các ngành. Việc thành lập một số tổ chức đồng thời bổ nhiệm, bãi nhiệm

111

chưa thống nhất, thiết dân ch ủ, còn làm theo c ảm tình cá nhân đã ảnh hưởng

đến tình trạng phân tán, lỏng lẻo, tuy tiện.

Ba là, mặc dù trong hệ thống chính trị nước CHDCND Lào tất cả các tổ

chức và hoạt động của cơ quan nhà nước là đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, mọi

tổ chức được Đảng và Nhà nước lập ra đều làm vai trò, chức năng để đáp ứng

và đảm bảo quy ền lợi của nhân dân và phát tri ển đất nước theo con đường

XHCN. Tất nhiên, tổ chức Đảng và tổ chức nhà nước cũng có đặc điểm chung;

nhưng còn có ch ức năng, nhiệm vụ riêng biệt, cụ thể của riêng mình từng các

loại hình tổ chức khác nhau theo đối tượng, mục đích cụ thể khác nhau. Tuy

nhiên, còn một số cán bộ chưa nắm rõ và th ực hiện chưa đúng về vai trò và

phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước cũng như thực hiện ch ức

năng của nhà nước; nhiều nơi, nhiều lúc cán bộ, công chức thực hiện công việc

lầm nhẫn vị trí, vai trò ch ức năng gi ữa Đảng và nhà n ước hoặc đứng với tư

cách là đại biểu Quốc hội, thời gian vừa qua vẫn còn gây ra một sổ tình trạng

Đảng làm thay Nhà nước hoặc cơ quan lập pháp làm thay cơ quan hành pháp.

Bốn là, việc triển khai chủ trương đường lối của Đảng thành chính sách

văn bản của Nhà nước chưa cụ thể hóa và chậm. Pháp luật và văn bản pháp lý

về tổ chức, điều hành cũng như việc củng cố, kiện toàn BMHCNN chưa đồng

bộ và còn thi ếu; thêm nữa việc thực hiện cũng chưa nghiêm, chưa theo đúng

trình tự. Chưa kết hợp chặt chẽ với việc cải cách thể chế, nhất là thủ tục hành

chính với cải cách tổ chức bộ máy và l ề lối làm vi ệc của đội ngũ công ch ức.

Chủ yếu chỉ chú trọng đến rà soát sắp xếp bộ máy và nhân sự.

Năm là, chưa xác định rõ vị trí (địa vị pháp lý), ch ức năng, quyền hạn,

nhiệm vụ, phạm vi, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan và mạng lưới

hệ thống tổ chức của từng cơ quan, mỗi loại hình tổ chức, nhất là nội hàm trong

cơ cấu tổ chức của cơ quan các bộ phận cấu thành cũng không rõ ràng. Nhiều

quy chế, quy định về tổ chức, về lề lối làm việc của một số cơ quan hành pháp

vẫn chưa cụ thể, khó thực hiện. Việc phân loại, thiết kế mô hình và b ố trí các

loại tổ chức, cơ quan hành pháp mà thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quyền

112

hành pháp trong hệ thống bộ máy nhà nước chưa được chú ý và còn có nhi ều

cách hiểu khác nhau.

Sáu là, việc củng cố, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như cơ cấu

nhân sự chưa thật sự xuất phát từ yêu cầu của công vi ệc và tiêu chu ẩn. Năng

lực của cán bộ, công chức mà làm theo ý muốn của cá nhân; nhiều trường hợp

cải cách bộ máy còn mang tính hình thức, làm cho xong, cho nhanh theo mệnh

lệnh cấp trên mà thiếu nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và mang tính lâu dài.

Tình trạng sắp xếp lại tổ chức của một số bộ, ngành vẫn phụ thuộc rất lớn vào

việc bố trí nhân s ự, thi ếu cơ sở khoa học và khách quan; th ậm chí còn ph ụ

thuộc vào nhóm lợi ích, ng ười thân quen. Cơ chế xin - cho và n ể nang trong

một số cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn tồn tại và kéo dài cho đến nay.

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và năng lực của đội ngũ chưa

phát triển và đáp ứng được những yêu cầu mới.

3.2.5. Bài học về cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Từ thực tiễn cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào trong

thời gian vừa qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng sau đây:

Một là, để đảm bảo cho việc cải cách, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy

nhà nước nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói riêng; trước hết cần có sự

thống nhất về mặt tư duy, nhận thức, sự hiểu biết cơ bản đối với việc xây dựng

và củng cố BMHCNN. Đảng ủy và chính quyền các cấp phải quán triệt, thống

nhất cao và chủ động thực hiện nghiêm và tốt đối với đường lối, chính sách và

phương hướng củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị và hệ thống BMHCNN.

Hai là, cải cách tổ chức BMHCNN nói chung và BMHCNN c ấp trung

ương nói riêng là vi ệc thường xuyên cải cách để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ

chính trị từng giai đoạn nhất định; Đảng ủy và cơ quan chính quy ền các cấp

phải có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác cải cách hệ thống hành chính nhà

nước, tránh kh ỏi chỉ dựa từ cấp trên; cần có sự thống nhất và quy ết tâm cao.

Đảm bảo những nguyên tắc tổ chức hành chính, tính đoàn kết và sự kiên quyết,

giải quyết các vấn đề trong bộ máy nhà nước.

113

Ba là, cần mở rộng nghiên cứu chiều sâu, toàn diện và lâu dài. Kết hợp

giữa khoa học, lý luận, đường lối và thực trạng trong và ngoài nước. Tranh thủ,

học hỏi, lựa chọn và vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước để cho phù

hợp với điều kiện, đặc thù và truyền thống của Lào. Việc xây dựng, củng cố tổ

chức bộ máy nhà n ước ph ải vừa đảm bảo tính nguyên t ắc vừa xu ất phát từ

những đặc điểm, thực tiễn nước Lào.

Bốn là, vi ệc xây dựng và c ải cách BMHCNN c ần có ch ỗ dựa về mặt

pháp lý, tiến hành theo pháp lu ật trên cơ sở khoa học, nguyên tắc, nguyên lý;

đảm bảo tính dân ch ủ, minh bạch, công khai và có tính kh ả thi. Vậy, cần phải

tăng cường nghiên cứu, xây dựng các văn bản và khung h ướng dẫn khác để

làm căn cứ trong việc cải cách đồng thời có cơ chế phối hợp với nhau giữa các

bộ, ngành và địa phương để đạt được mục tiêu cải cách bộ máy. Ngoài ra, cần

có chiến lược, chương trình, kế hoạch cụ thể, toàn diện từng giai đoạn của hệ

thống BMHCNN cũng như cơ quan, đơn vị hành chính các cấp.

Năm là, việc củng cố, kiện toàn công tác hành chính nhà nước cần được

tiến hành một cách đồng bộ, toàn di ện, có tr ọng tâm và t ừng bước thành hệ

thống; Từ cải cách thế chế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, bộ máy tổ

chức, quản lý và phát triển nhân sự, cơ chế làm việc và quan hệ phối hợp, công

tác quản lý và đáp ứng ngân sách đồng thời cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo

điều kiện và môi trường thuận lợi để làm cho hệ thống hành chính điều hành có

hiệu quả và hiện đại từng bước.

Sáu là, cải cách, củng cố, hoàn thi ện bộ máy tổ ch ức theo hướng tinh

gọn, phù hợp, có hiệu quả. Vậy, cần tiến hành một cách rộng rãi và chiều sâu,

từ cấp trên xuống dưới, có trọng tâm, có thí điểm trước để đánh giá, rút được

bài học kinh nghiệm và mới tiếp tục triển khai một cách rộng rãi. Đẩy mạnh cải

cách với tinh thần kiên quyết, chủ động, tích cực mới có BMHCNN tinh g ọn,

vững mạnh và đủ năng lực trong thực hiện các nhiệm vụ mà được giao.

Bảy là, cải cách tổ chức BMHCNN gắn liền với quy hoạch sắp xếp, bố

trí nhân sự trong bộ máy hành chính. Điều quan tr ọng là ph ải tập trung gi ải

quyết trong công tác cán bộ công chức, nhất là tư tưởng, chế độ chính sách và

114

phát triển để nâng cao trình độ. Khi tiến hành cải cách tổ chức cần nắm được

tình hình và các v ấn đề của cán bộ công ch ức gắn với công tác tuyên truy ền

giáo dục tư tưởng, đạo đức đi cùng với việc xây dựng nâng cao trình độ, năng

lực mọi mặt cho cán b ộ công ch ức bằng nhiều hình th ức, nhiều phương pháp

nhằm đảm bảo cho tổ chức tiếp tục hoạt động một cách th ường xuyên và có

hiệu lực, hiệu quả đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về cải cách BMHCNN cấp trung ương

ở CHDCND Lào, ch ương 3 lu ận án t ập trung phân tích đánh giá quá trình

hình thành, phát tri ển BMHCNN c ấp trung ương ở Lào qua hai giai đoạn:

Giai đoạn trước năm 1975 và giai đoạn sau năm 1975. Đặc biệt chương này

tập trung nghiên cứu thực trạng quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương

của nước CHDCND Lào từ 1975 đến nay (sau khi cách mạng Lào giành thắng

lợi 1975 đến nay). Quá trình này được chia làm hai th ời kỳ: Thời kỳ từ năm

1975 đến năm 1991 (ch ưa có Hi ến pháp CHDCND Lào) và th ời kỳ từ năm

1991 đến nay (từ khi có Hi ến pháp đến nay). Việc nghiên cứu thực trạng này

tập trung vào đánh giá hệ thống chủ trương của Đảng NDCM Lào và hệ thống

các văn bản của Lào đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương; đánh giá

cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương và đội ngũ nhân sự của bộ máy này

và ở mức độ nhất định nghiên cứu đánh giá chức năng, nhiệm vụ và lề lối làm

việc của BMHCNN cấp trung ương ở Lào th ời gian qua. Đáng chú ý là trên

cơ sở nghiên cứu thực trạng của BMHCNN cấp trung ương với quá trình c ải

cách bộ máy trong th ời kỳ này. Ch ương 3 lu ận án đã chỉ ra được những ưu

điểm, hạn ch ế và nguyên nhân ch ủ quan và khách quan c ủa thực trạng trên.

Đồng th ời, rút ra được nh ững bài h ọc có giá tr ị trong quá trình c ải cách

BMHCNN cấp trung ương của Lào th ời gian qua. Nh ững kinh nghi ệm này

của luận án là c ơ sở thực tiễn quan tr ọng cho vi ệc đề xuất các quan điểm và

hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm tiếp tục đẩy mạnh cải cách BMHCNN cấp

trung ương ở CHDCND Lào đến năm 2020.

115

Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU NH ẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH B Ộ MÁY

HÀNH CHÍNH NHÀ N ƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CH Ủ

NHÂN DÂN LÀO

4.1.1. Quan điểm nhằm bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà

nước cấp Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Nhằm đảm bảo cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở CHDCND Lào

phù hợp với yêu cầu của th ời kỳ phát tri ển mới của đất nước; cần ph ải chú

trọng và quán triệt những quan điểm cơ bản sau đây:

Một là, cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải đặt

dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan nhà nước ở trung ương

Cải cách BMHCNN c ấp trung ương phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp

Đảng, nhất là Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Đảng ủy của các

bộ, cơ quan hành chính các c ấp đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các tổ

chức Đảng, cơ quan, ban ngành ở trung ương. Bởi vì, vai trò lãnh đạo của Đảng

đối với quá trình cải cách BMHCNN là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp

xây dựng chế độ dân chủ nhân dân theo định hướng XHCN ở Lào, nhất là cấp

trung ương (chủ yếu là Chính phủ), đó là yêu cầu cốt tử bảo đảm bản chất chế

độ dân chủ nhân dân của BMHCNN.

Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII đã nhấn mạnh:

Do hệ thống quyền lực của chúng ta tập trung dưới sự lãnh đạo của

Đảng; vì vậy, việc cải cách hệ thống quyền lực nhà nước phải được

tiến hành song song với sửa đổi phương thức lãnh đạo của Đảng đối

với cơ quan Nhà nước để làm cho cơ quan nhà nước có khả năng thực

hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách chủ động. Việc sửa đổi

phương thức lãnh của Đảng là phải trên nguyên tắc là: Đảng là người

116

hoạch định đường lối, chính sách và ph ương hướng lớn về sự ho ạt

động của cơ quan nhà nước nhất là về xây dựng luật và các quy phạm

pháp luật của Nhà nước; đồng thời, Đảng cũng người bố trí, sắp xếp

cán bộ lãnh đạo chủ chốt có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức

vào các chức vụ quan trọng của cơ quan nhà nước, để cho việc quản lý

nhà nước, quản lý kinh t ế - xã h ội được tiến hành một cách có hi ệu

quả, làm cho công dân được sử dụng quyền của mình một cách đầy đủ

và có sự công bằng, bình đẳng trước pháp luật [89, tr.33-34].

Vai trò lãnh đạo của Đảng được thực hiện bởi các cấp Đảng ủy và mỗi

đảng viên. Trong điều kiện trở thành Đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng

còn được ghi rõ trong điều 2 Hiến pháp năm 2003 là: Quyền làm chủ Tổ quốc

của nhân dân các bộ tộc được thực hiện và bảo đảm bởi sự hoạt động của hệ

thống chính trị mà có Đảng NDCM Lào là h ạt nhân lãnh đạo. Điều này, cho

thấy Đảng không ch ỉ là hạt nhân lãnh đạo BMHCNN mà còn là trung tâm ý

chí, nguyện vọng cho toàn dân, toàn h ệ th ống chính tr ị. Đảng ph ải có trách

nhiệm trước toàn dân v ề những yếu kém, tồn tại của BMHCNN; nh ất là cấp

trung ương, ch ủ yếu là t ổ ch ức bộ máy c ủa Chính ph ủ; Mọi yếu kém c ủa

BMHCNN ấy là yếu kém của Đảng ủy trong việc chỉ đạo công tác nhà nước ở

BMHCNN đó.

Chính phủ là cơ quan hành chính, trực tiếp thực hiện quyền hành pháp,

quản lý nhà n ước trong ph ạm vị toàn qu ốc và được phân giao nhi ệm vụ do

nhân dân thông quan cơ quan đại diện trong việc xây dựng và phát triển kinh tế

- xã hội, làm cho đất nước ngày càng vững mạnh lên. Hồ Chí Minh đã nói “Chế

độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân làm người chủ, mà Chính phủ là người

đày tớ trung thành của nhân dân. Chính ph ủ chỉ có một mục đích là: hết lòng

hết sức phụng sử Tổ quốc, phục vụ nhân dân” [38, tr.382-383]. V ậy, tổ chức

BMHCNN cấp trung ương cũng như bộ máy Chính ph ủ đóng vai trò h ết sức

quan tr ọng trong vi ệc điều hành, ho ạt động theo h ướng phát tri ển đất nước

đồng thời tiến tới và đạt được nhưng mục tiêu, chiến lược đề ra của quốc gia.

117

Để sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy bộ, cơ quan và phối hợp với các tổ

chức Đảng trong quá trình c ải BMHCNN cấp trung ương được đảm bảo và

chặt chẽ thì cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, phải nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các Nghị

quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ về vấn

đề cải cách BMHCNN, đó là Ngh ị quy ết Bộ Chính tr ị số 21/BCT, ngày

08/05/1993 về phương châm và nguyên tắc quản lý theo ngành dọc; Nghị quyết

trung ương Đảng lần thứ 6 khóa VI v ề việc củng cố hệ thống quyền lực nhà

nước và công tác cán b ộ, ngày 18/02/1998; Ngh ị quy ết Bộ Chính tr ị số

118/BCT, ngày 15/12/2003 v ề vi ệc ti ếp tục củng cố tổ ch ức bộ máy của cơ

quan hành chính nhà nước; Nghị định Thủ tướng Chính phủ số 32/TTg, ngày

02/02/2012 về việc phê duyệt và công bố chương trình cải cách hành chính giai

đoạn 2011-2015; Quy ết định Th ủ tướng Chính ph ủ số 67/TTg, ngày

22/07/2011 về vi ệc sắp xếp tổ ch ức bộ máy t ại các b ộ, cơ quan c ấp trung

ương,Thông tư của Bộ Nội vụ số 06/Nv, này 28/10/2014 về việc xây dựng bài

phân tích và dự thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ

và các bộ máy giúp vi ệc; Nghị quyết Hội nghị công tác tổ chức - cán bộ toàn

quốc lần thứ 9 về việc cải cách BMHCNN, v.v.. Đó là căn cứ quan trọng để cải

cách đi đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.

Thứ hai, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong vấn đề

chỉ đạo cải cách; tạo ra mối quan hệ đoàn kết, thống nhất và quy ết tâm cao

trong Đảng, trước khi tiến hành cải cách.

Phải nắm chắc, tập trung ph ải trên nền tảng dân ch ủ và dân ch ủ ph ải

dưới sự chỉ đạo tập trung, dân chủ không phải là vô Chính phủ, vô tổ chức. Hồ

Chí Minh gọi đây là nguyên tắc tổ chức cao nhất, có mối quan hệ chặt chẽ và

không đối lập nhau [22, tr.106].

Thứ ba, làm công tác tư tưởng đối với cán bộ, công chức; Tích cực nâng

cao chất lượng đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không

đủ tư cách. Đồng thời, đẩy mạnh cuộc đấu tranh ch ống tham nh ũng trong bộ

118

máy tổ ch ức đảng, BMHCNN và các đoàn thể chính tr ị - xã h ội làm cho t ổ

chức bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Thứ tư, Đảng ủy bộ, cơ quan và ủy đảng các cấp phải có triển khai việc

thực hiện cải cách tổ chức bộ máy gắn chặt với toàn bộ công vi ệc thuộc lĩnh

vực, ngành của mình.

Cần phải kết hợp với các tổ chức Đảng và các cơ quan ở trung ương để

cụ thể hóa đường lối, chính sách thành ch ương trình, kế hoạch hành động cụ

thể nhằm đạt hiệu quả cao trong cải cách BMHCNN cấp trung ương.

Các đảng viên là công ch ức ph ải ra s ức học tập, rèn luy ện, nâng cao

phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nêu gương và

vận động công ch ức là qu ần chúng ủng hộ và th ực hiện các ch ủ trương, biện

pháp cải cách BMHCNN cấp trung ương.

Xử lý d ứt điểm tình tr ạng mất đoàn kết kéo dài ở một số bộ, cơ quan

hành chính, nh ất là vi ệc sáp nh ập cơ quan, đơn vị theo hướng bộ quản lý đa

ngành đa lĩnh vực và vi ệc sắp xếp cơ quan thu ộc Chính ph ủ tại Văn phòng

Chính phủ. Tăng cường công tác lãnh đạo, công tác kiểm tra, giám sát ở các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải đảm

bảo tính minh bạch, hiệu quả gắn chặt với việc quản lý và phát tri ển đội ngũ

cán bộ, công chức hành chính đáp ứng yêu cầu mới

Tổ chức BMHCNN với tư cách là cơ quan hành chính, qu ản lý và phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo mọi lĩnh vực được hoạt động tích cực trong toàn

xã hội và đảm bảo an ninh trật tự cũng như đời sống ấm no của nhân dân; làm

cho đất nước và nhân dân ti ến tới sự ổn định, vững mạnh và th ịnh vượng. Vì

thế, đòi hỏi phải có tổ chức bộ máy có đủ khả năng, có sức mạnh mới có đảm

bảo và đáp ứng được tính hiệu lực, hiệu quả công việc.

Mục tiêu ti ến đến công nghi ệp hóa và hi ện đại hóa là v ấn đề mà được

Đảng và Nhà nước Lào đề ra và khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội VIII của

Đảng năm 2006 “cán bộ có vai trò quan tr ọng trong việc quyết định về thành

119

công và th ất bại của việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước” [89, tr.79] và Đại hội Đảng IX năm 2011 đã nhấn mạnh rằng:

Trong điều kiện đổi mới hiện nay. Đảng ta đòi hỏi đội ngũ cán bộ

phải có đạo đức, có trình độ, có n ăng lực, có ph ẩm ch ất chính tr ị

vững chắc, trung thành với đất nước và sự nghiệp của Đảng, có tinh

thần phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, có cu ộc sống lành mạnh,

trong sạch và ti ến bộ, có tính ch ủ động và ph ấn đấu tự rèn luy ện

mình, tiếp tục cố gắng học tập nâng cao trình độ trong mọi mặt, có ý

thức đối với tổ chức và có kỷ luật, chấp hành pháp luật [90, tr.66].

Hiện đại hóa BMHCNN cấp trung ương liên quan đến rất nhiều yếu tố,

trong đó đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là một nhân tố quyết định. Cho

nên để hoàn thành mục tiêu cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND

Lào đạt yêu cầu trên thì cần tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau:

- Cần phải xuất phát từ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo cải cách BMHCNN

cấp trung ương, từ những nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

để tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ, đồng thời gắn với yêu cầu về hiệu quả kinh

tế - xã hội, chất lượng phục vụ, dịch vụ công, tinh gi ảm BMHCNN cấp trung

ương nhưng không dập khuôn, máy móc, đảm bảo tính kế thừa, tính khoa học

trong tổ ch ức nhằm đạt được cơ cấu BMHCNN cấp trung ương có hi ệu lực,

năng lực và tính khả thi cao trong hoạt động công vụ. Cần phát huy vai trò của

thủ trưởng kiêm bí th ư ủy Đảng các cấp cơ quan hành chính trong điều hành

công việc cải cách, chỉ huy nền hành chính cho vững mạnh.

- Công tác xây d ựng và ki ện toàn tổ chức bộ máy hành chính ph ải gắn

với công tác quản lý, đào tạo và phát triển cán bộ công chức hành chính vì hai

vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một tổ chức chỉ có bộ máy và

còn thiếu nhân sự, cán bộ cũng không thể thành một tổ chức, cơ quan trọn vẹn

được. Cán bộ công ch ức là nhân t ố chủ yếu, nhân tố hàng đầu và là nhân t ố

“động” nhất của tổ chức bộ máy. Cán bộ công chức là người lập ra tổ chức, đề

ra cơ ch ế, chính sách và điều hành bộ máy tổ ch ức th ực hi ện cơ ch ế, chính

sách. Ngược lại, Cán bộ công chức lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức

120

và cơ chế, chính sách. Tổ chức quyết định phương hướng và hành động của cán

bộ công ch ức. Tổ ch ức mạnh khi ến từng ng ười mạnh và t ừng ng ười mạnh

khiến cả tổ chức mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Cán bộ tốt việc gì cũng

xong” [37, tr.377]. Do đó, xây dựng và ki ện toàn tổ chức bộ máy hành chính

phải đi đối với công tác qu ản lý, đào tạo và phát tri ển cán bộ công chức hành

chính. Vì yêu cầu của tổ chức và công việc mà bố trí sắp xếp người chứ không

phải vì người mà lập ra tổ chức và đặt ra công việc. Quy hoạch, đào tạo, bố trí,

sử dụng cán bộ công chức phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng và cải

cách tổ chức BMHCNN, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà

nước pháp quyền, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách.

- Cần phải đặc biệt coi tr ọng nhân tố con ng ười trong cải cách và ph ải

qua thực tiễn cải cách để xây dựng, rèn luyện, nâng cao năng lực của đội ngũ

cán bộ, công chức nhà nước cấp trung ương. Một mặt, phải tinh giảm biên chế

trên cơ sở xác định tiêu chuẩn, chức danh tạo ra cơ chế ganh đua lành mạnh về

việc làm, về thành tích, thu nhập để thúc đẩy quá trình đổi mới cơ chế quản lý

công chức; đổi mới nội dung ch ương trình ph ương pháp đào tạo, bồi dưỡng

công chức; có chính sách đối với cán bộ, công chức nhà nước cấp trung ương

một cách thỏa đáng và phù hợp; nhất là những bộ, cơ quan trong lĩnh vực văn

hóa, xã hội. Để đảm bảo yêu cầu cải cách, đổi mới thì phải tăng cường công tác

rà soát lại cán bộ, công chức nhà nước cả về trình độ, năng lực và ph ẩm chất

chính trị, sự nhiệt tình hăng hái phục vụ nhân dân.

Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải được

thực hiện đồng bộ với cải cách hệ thống chính trị cấp trung ương gắn với lề lối

làm việc

Cải cách BMHCNN cấp trung ương phải thực hiện đồng bộ gắn với cải

cách hệ thống chính trị ở trung ương vì BMHCNN là nằm trong mạng lưới tổ

chức hệ thống chính trị của Lào. Việc cải cách BMHCNN cấp trung ương không

chỉ nh ằm đẩy mạnh, nâng cao ch ất lượng và củng cố hi ệu lực, hi ệu qu ả của

mình, mà chính là đóng góp quan trọng vào kiện toàn lại toàn bộ tổ chức bộ máy

trong hệ th ống chính tr ị, phát huy vai trò lãnh đạo toàn di ện của Đảng, tăng

121

cường hiệu lực của Nhà nước trong công tác quản lý kinh tế - xã hội, phát huy

tinh thần sáng tạo và quyền làm chủ của các tổ chức quần chúng. Nhất là việc

củng cố BMHCNN cấp trung ương cũng như việc cơ cấu lại chức năng, nhiệm

vụ, thẩm quyền của Chính phủ cần phải phù hợp với việc cơ cấu lại chức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền của các thiết chế quyền lực khác trong bộ máy nhà nước

từ Quốc hội đến Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối

cao bởi nhìn chung đa phần đều là tổ chức bộ máy nhà nước có mối quan hệ mật

thiết chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, ph ải cải cách, cơ cấu lại song song v ới quá

trình cải cách, cơ cấu lại tổ chức Mặt trận Tổ quốc, cơ quan qu ần chúng (H ội

phụ nữ, Đoàn thanh niên, Công đoàn) và tổ chức xã hội khác. Như vậy, mới tạo

ra được cải cách có tính đồng bộ, sự thống nhất của quyền lực nhà nước và sự

phân công phối hợp giữa các cơ quan thực hiện công quyền cấp trung ương.

Yêu cầu trước mắt hiện nay, đòi hỏi phải phân lo ại và xác định rõ mô

hình trong các lo ại hình tổ chức thuộc toàn hệ thống chính tr ị và hệ thống tổ

chức nhà nước nhất là tổ chức bộ máy th ực hiện quyền hành pháp; c ần phải

phân lo ại và xác định rõ h ơn về vị trí, địa vị pháp lý đồng th ời ch ức năng,

nhiệm vụ, phạm vi, trách nhi ệm và hệ thống mạng lưới của một tổ chức hành

hành nhà nước hoặc tổ chức khác mà thực hiện chức năng chuyên nghiệp hoặc

cơ quan tổ chức dịch vụ công;

Do đó, BMHCNN c ấp trung ương, nh ất là c ơ cấu bộ máy của Chính

phủ, bộ, cơ quan ngang b ộ và cơ quan thu ộc Chính ph ủ (hoặc cơ quan đứng

cả hai vị trí: Đảng và Nhà n ước) phải xác định rõ, có c ăn cứ về pháp lý, lý

luận và khoa học. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới, điều chỉnh cung cách, lề lối

làm việc của Chính ph ủ cũng như tại các bộ, cơ quan ngang b ộ phải chuyên

nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Cung cách, lề lối làm việc thường biểu hiện rõ nét

nhất về mực độ chuyên nghi ệp, hi ện đại, hi ệu qu ả trong ho ạt động qu ản lý

hay tình tr ạng quan liêu, trì tr ệ, lãng phí ở công sở. Tuy nhiên, cung cách l ề

lối làm việc yếu kém hay không hẳn từ riêng bản thân ý thức mỗi cán bộ công

chức mà một ph ần ch ủ yếu là t ừ cơ chế chung. Vì v ậy, “phải sớm đánh giá

đúng tình trạng thực tế ở mỗi tổ chức bộ máy và đề xuất hoàn thiện các cơ chế

122

quản lý nội bộ quy định về cung cách, l ề lối làm vi ệc” [46, tr.244]. Điều đó,

sẽ đảm bảo được tính đồng bộ, sự thống nhất và hiệu quả trong cuộc cải cách

BMHCNN các cấp ở Lào.

Từ yêu cầu về sự thống nhất và vận hành thông su ốt của cả nền hành

chính cũng như các cấp hành chính nhà nước ở trung ương, ở vai trò của quần

chúng nhân dân trong xây dựng, giám sát hoạt động của chính quyền, từ đó có

những vấn đề đặt ra:

- Việc cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là đối với các cơ quan

hành chính, cơ quan chuyên môn và c ơ quan sự nghiệp phải bám sát vi ệc sắp

xếp lại các vụ, cục, phòng, ban theo vị trí, chức năng, phạm vị và trách nhiệm

của mình; tăng khả năng đảm trách cho các cấp, nhất là vấn đề quản lý vĩ mô

giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ chế phối hợp,

hài hòa, hợp lý giữa các cơ quan, ban, ngành với nhau.

- Cải cách, đổi mới BMHCNN cấp trung ương là nhằm phục vụ tốt chủ

trương của Đảng, nhằm tập trung sức kiện toàn chính quyền hành chính các cấp

cho vững mạnh về mọi mặt. Vì th ế, trong khi xác định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của các cơ cấu trong BMHCNN cấp trung ương phải quy định cụ

thể về vị trí, quy mô, chức năng, trách nhiệm, mạng lưới và mối quan hệ thống

tổ chức từng cấp; đặc biệt là của các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, đơn

vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.

- Tăng cường những cơ sở vật chất và cơ sở pháp lý để việc thực hiện cơ

chế dân chủ được thực chất hơn. Điều đó là phải có quy định cụ thể những việc

mà phải làm, phải thực hiện với nhân dân và trách nhi ệm khi vi phạm, nhất là

trong việc tổ chức lấy thông tin và lấy ý kiến của dân.

- Đảm bảo tính hiệu quả của BMHCNN trung ương khi cải cách cần phải

gắn với việc cải cách, hoàn thiện lề lối làm việc bằng phong cách tích cực hợp

lý, cân đối với công vụ nhằm đạt được mục địch đặt ra một cách hiệu lực, hiệu

quả từng giai đoạn. Việc cải cách bộ máy và cải thiện cơ chế làm vi ệc là hai

vấn đề gắn chặt với nhau và là tính tất yếu khách quan, như Nghị quyết của Bộ

Chính trị số 010/BCT đã khẳng định: “Tổ chức có ý nghĩa quyết định triệt đề,

123

nhưng kỷ luật, lề lối làm việc cũng quyết định triệt để to lớn nhất về chất lượng,

tốc độ nhanh nhẹn và sự thành công ho ặc thất bại của công việc” [76, tr.34].

BMHCNN cấp trung ương trong bối cảnh đất nước Lào đang cố gắng hướng

tới đất nước bền vững nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN,

xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện chính sách mở cửa hội nhập quốc tế

và từng bước hiện đại hóa, đồng thời xu thế chung của thế giới về hành chính

hóa, quản lý hóa thành h ệ thống và cơ chế tiến tới hành chính và qu ản lý nhà

nước thật sự có chất lượng, công khai, minh bạch, hiệu quả và có sự tham gia

của nhân dân. Nhà n ước tiến hành ho ạt động nhằm mục địch phục vụ lợi ích

của nhân dân, thì đồng thời đó cũng chính là nh ằm tạo điều kiện để nhân dân

có thể tham gia quản lý nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng:

Chỉ có ch ế độ của chung mới thật sự phục vụ lợi ích của nhân dân,

trước hết là nhân dân lao động, bảo đảm mọi quyền lợi của nhân dân,

mở rộng dân chủ nhân dân thật sự tham gia quản lý nhà nước. Vì vậy

nhân dân ta đưa hết khả năng làm tròn nhiệm vụ người chủ nhà nước

để xây dựng ch ủ nghĩa xã hội, làm cho n ước ta mạnh, dân ta gi ầu

[39, tr.377].

Bốn là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào ph ải bảo

đảm tính kế thừa tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới và phù hợp với

thực tiễn của Lào

Cách cách là quá trình thay đổi có chủ đích chứ không phải là sự phủ định

sạch trơn, siêu hình máy móc đối với đối tượng được cải cách. Vì vậy đối với cải

cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào, bên c ạnh sự lo ại bỏ nh ững cơ quan

không phù hợp và những cơ quan, nội dung cần cải cách thì cần kế thừa giữ lại

những cơ quan, bộ phận đang hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của

nhiệm vụ mới. Mặt khác, cần phải biết tiếp thu vận dụng những kinh nghiệm của

các nước trên thế giới, nhất là đối với những nước có nhiều nét tương đồng về

định hướng chính tr ị với Lào nh ư Việt Nam, Trung Qu ốc... để xây dựng kiện

toàn BMHCNN cấp trung ương của Lào theo yêu cầu: đơn giản, tinh gọn hoạt

động có hiệu lực, hiệu quả... Bên cạnh đó, để công cuộc cải cách BMHCNN cấp

124

trung ương đạt kết quả tốt không thể, không xuất phát từ thực tiễn điều kiện kinh

tế chính trị - xã hội và truyền thống đạo đức, văn hóa của Lào. Vì vậy, đòi hỏi

cải cách phải xuất phát và phù hợp với những điều kiện thực tiễn của Lào.

Năm là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải được

tiến hành từng bước vững chắc có tr ọng tâm, tr ọng điểm lựa ch ọn khâu đột

phá của từng giai đoạn cụ thể, gắn với việc nghiên cứu và tổng kết thực tiễn

Cải cách BMHCNN ở CHDCND Lào ph ải được tiến hành t ừng bước

vững ch ắc, có tr ọng tâm, tr ọng điểm, lựa ch ọn khâu đột phá c ủa từng giai

đoạn cụ thể. Đây là quan điểm xuất phát từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của

quá trình qu ản lý nhà n ước ở CHDCND Lào. Trong c ải cách BMHCNN cấp

trung ương có nhi ều nội dung, hình th ức phải làm; có v ấn đề chủ yếu, trọng

tâm, có nh ững vấn đề là cơ sở, là ti ền đề, khâu đột phá của cả quá trình c ải

cách bộ máy hành chính.

Cải cách BMHCNN c ấp trung ương ph ải quan nghiên c ứu chi ều sâu,

toàn diện, kết hợp trên cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn công tác hành chính

nhà nước; Vì việc nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và thường xuyên trên cơ

sở lý luận, khoa học và thực tiễn sẽ tạo ra những nền tảng vững mạnh cho công

tác hành chính nhà n ước nhất là cải cách củng cố BMHCNN cấp trung ương

cũng như cơ cấu tổ của Chính phủ Lào hiện nay. Việc nghiên cứu lý luận, khoa

học về hành chính, quản lý nhà nước trong toàn bộ hệ thống BMHCNN là vấn

đề quan trọng và là yếu tố khách quan để bảo đảm tính chất của cơ quan hành

chính, cơ quan thực hiện quyền hành pháp.

BMHCNN cấp trung ương ph ải là b ộ máy tri ển khai đường lối chính

sách của Đảng cho thiết thực, trực tiếp thực thi và điều hành chính sách, pháp

luật đi vào cuộc sống toàn xã hội, dịch vụ và đảm bảo quyền lợi nhân dân; Đó

nghĩa là cơ quan thực thi và điều hành trên cơ sở chính sách và pháp luật hiện

hành hoặc là công c ụ, phương tiện đáp ứng chính sách và ph ục vụ nhân dân.

Vậy, “Chính sách và pháp lu ật có liên quan r ất mật thi ết với nhau...Trách

nhiệm của Chính phủ - hành pháp đồng thời cũng là trách nhiệm của Đảng cầm

125

quyền trong việc phải tìm ra được những chính sách làm cho đất nước được ổn

định và phát triển” [9, tr.532-533].

Muốn tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả và vững mạnh cần có

nghiên cứu, mô hình, thiết kế và áp dụng tổ chức bộ máy như thế nào mới đúng,

phù hợp và có kh ả năng th ực hi ện nh ằm đạt được mục địch chung theo ch ủ

trương, chính sách Đảng và Nhà n ước; Đặc bi ệt là trong điều kiện th ực hi ện

chiến lược phát triển hành chính nhà nước đến năm 2020 của Chính phủ, thực

hiện theo Nghị quyết của Bộ Chính trị số 03/BCT, ngày 15/02/2012 về xây dựng

tỉnh thành đơn vị chiến lược, xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và

xây bản thành đơn vị phát triển và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 16/TTg,

ngày 16/02/2012 về việc làm thí điểm xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược,

xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và xây bản thành đơn vị phát triển.

Tuy nhiên, cải cách BMHCNN cấp trung ương cần lưu ý một số điểm như sau:

- Chú tr ọng công tác nghiên c ứu khoa học về hành chính, qu ản lý nhà

nước nh ất là c ải cách BMHCNN c ấp trung ương. Nâng cao s ự hi ểu bi ết và

nhận thức nhằm tạo ra sự thống nhất về quan điểm, chủ trương, phương hướng

và thực hiện. Đẩy mạnh các Vi ện, Trung tâm, Đại học, chuyên gia, nhà khoa

học tập trung nghiên cứu và phổ biến một cách sáng tạo, khoa học.

- Nên m ở rộng và v ận dụng nh ững lý lu ận khoa h ọc, bài h ọc kinh

nghiệm và thực tiễn với các nước anh em láng giềng và các nước trên thế giới.

Hạn ch ế ch ủ ngh ĩa giáo điều, máy móc, ch ủ quan và coi nh ẹ công tác hành

chính nhà nước. Đồng thời, cần nghiên cứu cải cách BMHCNN cấp trung ương

ở Lào trong điều kiện Đảng NDCM Lào cầm quyền, thực hiện theo cơ chế kinh

tế th ị tr ường định hướng XHCN, xây d ựng nhà n ước pháp quy ền, mở rộng

quan hệ và hội nhập quốc tế, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện toàn cầu hóa thế giới hiện nay.

- Khi nghiên cứu về hành chính nhà n ước là ph ải nghiên cứu khoa học

về vấn đề tổ chức và hoạt động của bản thân nhà nước; Trong đó, phải nghiên

cứu về chiều sâu và toàn diện trong hộ thông tổ chức BMHCNN cả trung ương

và địa phương. Nếu xa rời và thiếu nghiên cứu lý luận, khoa học, nguyên lý và

126

thiếu sự kết hợp với tình hình, đặc thù trong và ngoài n ước sẽ khiến cho vi ệc

cải cách BMHCNN ở trung ương ở Lào gặp nhiều khó kh ăn, phức tạp, chậm

chạp, ít ti ến bộ, mất nhiều thời gian, tốn kém, không đáng giá và ảnh hưởng

đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

4.1.2. Mục tiêu ti ếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà n ước cấp

Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Về mục tiêu chung: Đến năm 2020 ph ải xây d ựng được BMHCNN

cấp trung ương ở CHDCND Lào ổn định, trong s ạch, vững mạnh, chuyên

nghiệp, hiện đại, hoạt động có hi ệu lực, hiệu qu ả đáp ứng yêu cầu của nền

kinh tế thị trường định hướng XHCN và ph ục vụ người dân, doanh nghi ệp,

xã hội và hội nhập quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội Đảng NDCM Lào khóa

IX đã đề ra:

Cơ quan hành chính nhà nước phải ki ện toàn một cách sâu s ắc

theo hướng tinh gọn, hợp lý và có hiệu quả. Các bộ, cơ quan hành

chính cấp trung ương cần th ực hi ện ch ức năng quản lý vĩ mô là

chủ yếu; Nh ất là việc tri ển khai đường lối và Ngh ị quy ết của

Đảng thành ch ương trình, đề án thu ộc ngành cho kịp th ời và chỉ

đạo tổ chức thực hiện thành hiện thực...; Trong th ời gian tới, phải

cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ sâu sắc hơn nữa để có khả

năng th ực hi ện ch ức năng qu ản lý hành chính nhà nước vững

mạnh và hi ệu qu ả, đồng th ời bảo đảm không trùng l ặp, ch ồng

chéo giữa các bộ làm chức năng quản lý vĩ mô toàn ngành v ới các

cơ quan làm chức năng tham mưu của Chính phủ [90, tr.48].

Về mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong h ệ thống hành

chính được xác định phù hợp, không còn s ự ch ồng chéo, trùng l ắp, chuyển

những việc không nh ất thiết phải do cơ quan nhà n ước thực hiện cho doanh

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính ph ủ đảm nhận. Các cơ quan trong

hệ thống hành chính có chức năng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định

127

hướng xã hội ch ủ nghĩa, thẩm quyền gi ữa Trung ương và địa phương được

phân cấp hợp lý.

Thứ hai, cơ cấu tổ chức của Chính ph ủ tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả

theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

Thứ ba, lò ng ghép v ới cải cách b ộ máy hành chính, là th ủ tục hành

chính liên quan t ới cá nhân, t ổ ch ức được cải cách c ơ bản theo h ướng gọn

nhẹ, đơn giản, phấn đấu mỗi năm giảm một cách hợp lý chi phí mà cá nhân,

tổ ch ức ph ải bỏ ra khi gi ải quyết các th ủ tục hành chính v ới cơ quan hành

chính nhà nước.

Thứ tư, phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà n ước được

tiếp tục đổi mới, cải cách, ph ấn đấu giảm được tối thiểu thời gian gi ải quyết

các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà n ước. Cơ chế

một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào n ăm 2020 tại các cơ

quan hành chính nhà nước ở trung ương; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối

với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt mức 80% vào năm 2020.

Thứ năm, đến năm 2020, 100% các c ơ quan hành chính th ực hiện cơ

cấu cán b ộ, công ch ức theo v ị trí vi ệc làm, kh ắc phục xong v ề cơ bản tình

trạng cán bộ, công chức cấp trung ương không đạt tiêu chuẩn theo chức danh.

Đội ngũ cán bộ, công ch ức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng

lực thi hành công v ụ, ph ục vụ nhân dân, ph ục vụ sự nghi ệp phát tri ển đất

nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Thứ sáu, tiền lương của cán bộ, công ch ức phải được cải cách cơ bản,

bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.

Thứ bảy, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan hành chính nhà n ước. Các văn bản, tài li ệu chính th ức trao đổi

giữa các cơ quan hành chính nhà n ước cấp Trung ương được trao đổi hoàn

toàn dưới dạng điện tử; hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ

thống thư điện tử trong công vi ệc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết

các hoạt động trong các cơ quan.

128

4.2. GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ

NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

4.2.1. Đổi mới tư duy nhận thức, khẳng định quyết tâm chính trị và

trách nhiệm về cải cách bộ máy hành chính Nhà n ước cấp Trung ương ở

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Trước hết chúng ta phải tư duy lại một cách toàn diện và thống nhất với

nhau về mô hình các tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị ở Lào, hình thức tổ

chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước và cải

cách BMHCNN nhất là cấp trung ương; tạo cơ sở và tăng cường sự hiểu biết,

nhận thức mới một cách đúng đắn cả nguyên lý, pháp lý và th ực tiễn. Sau đó,

cấn phải thống nhất với nhau về tư tưởng, quan điểm đối với việc xây dựng và

cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương; chỉ cho thấy rõ vai trò, chức năng,

tính tất yếu và vị trí của BMHCNN cấp trung ương, chủ yếu là Chính phủ với tư

cách là tổ chức bộ máy trọng tâm cầm lái việc phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước nói chung và th ực thi, điều hành các chính sách và pháp lý, qu ản lý mọi

lĩnh vực toàn xã hội trong phạm vi cả nước (cấp quốc gia). Hơn nữa, với danh

nghĩa là tổ chức bộ máy của nhân dân, được nhân dân giao nhi ệm vụ và ch ịu

trách nhiệm đối với dân trở thành một tổ chức bộ máy để bảo vệ, đảm bảo và

đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguyện vọng chính đáng của mọi người dân; tổ

chức BMHCNN mới có đặc quyền và được nhân dân cho phép để th ực hiện

chức năng, nhiệm vụ đó; và ph ải đặt dưới khuôn khổ của pháp luật. Như vậy,

việc xây dựng và cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương tầm quan tr ọng

nhất phải vì lợi ích chung nhân dân và đất nước. BMHCNN là tổ chức bộ máy

trực tiếp thực thi và điều hành cụ thể vào th ực tế hàng ngày liên quan v ới đời

sống của nhân dân; Công v ụ hành chính, qu ản lý nhà n ước cũng như tổ chức

BMHCNN sẽ dễ bị ảnh hưởng hoặc dễ bị thay đổi, đổi mới theo nhi ều lý do

như: theo đổi mới chủ trương chính sách, nhiệm vụ mới và yêu cầu mới...; Vậy,

phải đáp ứng kịp thời và củng cố thường xuyên theo yêu cầu mới.

Từ nhận thức và sự thống nhất, chúng ta cần phải tạo ra những tầm nhìn

lâu dài, có chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch tổng thể và toàn diện

về xây dựng và cải cách, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước nhất là BMHCNN

129

cấp trung ương. Trong đó nên có lộ trình thích hợp trong vi ệc ti ến hành cải

cách BMHCNN và để làm được tốt, có hiệu quả nên phải:

- Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ, tìm hi ểu,

nghiên cứu và phổ biến về hành chính quản trị, tổ chức nhà nước, quản lý nhà

nước, hệ th ống hành chính quan liêu, d ịch vụ công, ph ục vụ nhân dân, pháp

luật và vân vân mà liên quan đến, từ bản thân cơ quan hành chính nhà nước các

cấp đến tới xã hội từng bước một;

- Từ Chính ph ủ xu ống các b ộ, ngành; cấp ủy đảng, lãnh đạo các c ấp

trong hệ thống tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần quan tâm h ơn nữa về

điều này, mở rộng và tạo điều kiện cho cán b ộ công ch ức được học hỏi, tìm

hiểu tăng cường kiến thức của mình bằng nhiều hình thức, đa dạng; cung cấp

những thông tin đẩy đủ từ nhiều nơi, nhiều nguồn ở trung ương và địa phương

cả trong và ngoài nước;

- Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các bộ, các cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc cải cách, kiện toàn

BMHCNN cấp trung ương một cách toàn di ện, th ường xuyên liên t ục nh ằm

đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi;

- Khẩn trương xây dựng và triển khai chính sách, kế hoạch và cải cách tổ

chức BMHCNN cấp trung ương nhất là chi ến lược phát tri ển hành chính nhà

nước đến năm 2020 và h ướng chỉ đạo cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung

ương của Chính phủ giai đoạn năm 2011-2015;

- Tạo ra những cơ chế khuyến khích sáng kiến đổi mới, cải cách; đòi hỏi

sự quyết tâm của lãnh đạo trong thực hiện cải cách, đổi mới và chấn chỉnh bộ

máy tổ chức đồng thời tiến hành vi ệc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghi ệm đối

với chất lượng, hiệu quả trong công tác hành chính quản trị.

4.2.2. Xây dựng và hoàn thi ện các văn bản quy ph ạm pháp lu ật để

làm nền tảng pháp lý cho xây dựng và cải cách bộ máy nhà nước cấp trung

ương gắn với hoàn thiện thể chế nền hành chính nhà nước theo yêu cầu mới

Tổ chức bộ máy nhà nước, được hiểu là tổ chức bộ máy của nhân dân,

được nhân dân giao nhiệm vụ và chịu trách nhiệm đối với dân trở thành một tổ

130

chức bộ máy để bảo vệ, đảm bảo và đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguy ện

vọng chính đáng của nhân dân; t ổ ch ức BMHCNN mới có đặc quyền (công

quyền) và được nhân dân cho phép để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó; mà

phải đặt dưới khuôn kh ổ của pháp lu ật. Từ cách hi ểu nh ư vậy, tổ ch ức

BMHCNN cấp trung ương đóng vai trò quan trọng là cơ quan, tổ chức bộ máy

trực tiếp thực thi và điều hành mọi lĩnh vực cụ thể vào thực tế hàng ngày liên

quan với đời sống của nhân dân. Th ực chất BMHCNN là tổ chức thực thi và

điều hành các chính sách và pháp luật; Với tính chất BMHCNN là tổ chức triển

khai do hình thức quản lý nhà nước bằng pháp luật và khuyến khích phát triển

dịch vụ công, duy trì vị trí và vai trò mang tính hỗ trợ, bảo đảm trật tự an ninh,

an toàn và phục vụ cho xã hội nhằm đạt được mục tiêu tối đa bảo vệ, đảm bảo

và đáp ứng những quyền lợi, ý chí nguy ện vọng của mọi công dân. Nh ư Hồ

Chí Minh đã nói:

Pháp lu ật của chúng ta hi ện nay b ảo vệ quy ền lợi cho hàng tri ệu

người lao động. Pháp lu ật của ta lúc này, trong điều kiện hiện nay,

chưa tước bỏ quyền tư hữu, nhưng không ai được lợi dụng quyền tư

hữu để bóc lột thậm tệ nhân dân lao động. Pháp luật của ta là pháp

luật thực sự dân chủ, vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho

nhân dân lao động [35, tr.185].

Chính vì vậy, việc xây dựng và cải cách BMHCNN cấp trung ương cũng

phải có căn cứ về mặt pháp lý mới thực hiện được.

Để đáp ứng kịp thời theo yêu cầu mới và thực hiện chủ trương của Đại

hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX (2011) là quyết tâm tạo bước đột phá trong

thực hiện đường lối đổi mới, đưa nước Lào thoát khỏi tình trạng kém phát triển

vào năm 2020, ti ếp tục thực hiện mục tiêu XHCN, mở rộng hội nhập với khu

vực và qu ốc tế. Đồng th ời, nhằm đảm bảo vi ệc xây dựng và hoàn thi ện, cải

cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương. Thời gian tới cần xây dựng, sửa đổi,

bổ sung các văn bản pháp lý một cách bồng bộ, đẩy đủ, có hiệu lực, hiệu quả.

Muốn vậy, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:

131

- Tiếp tục ra những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng để làm nền tảng hướng

chỉ đạo đối với việc xây dựng và cải cách, ki ện toàn bộ máy nhà n ước và tổ

chức BMHCNN cấp trung ương trong giai đoạn hiện nay và nh ững năm tới.

Đây là cơ sở chính trị quan trọng cho việc thể chế hóa cải cách BMHCNN cấp

trung ương có hiệu quả.

- Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật theo từng lĩnh vực nhất

là lĩnh vực hành chính và tư pháp, loại bỏ những quy định pháp luật không còn

hiệu lực, chồng chéo, trùng lắp và không phù h ợp; tăng cường xây dựng mới

các văn bản pháp luật và tập trung sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện

hành cho đồng bộ, đẩy đủ trong điều kiện mới đang đặt ra. Hi ện nay và th ời

gian sắp tới, cần tập trung vào những vấn đề sau đây:

+ Tiến hành sửa đổi, bổ sung thêm một số bàn pháp lu ật trong lĩnh vực

hành chính và tư pháp, nhất là luật khung như: Hiến pháp (2003), Luật Chính

phủ (2003), Luật Hành chính địa phương (2003) (hiện đang trong giai đoạn sửa

đổi, bổ sung) và m ột số luật liên quan đến. Việc sửa đổi, bổ sung ph ải đứng

trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng, có căn cứ và tính ch ất về lý lu ận,

pháp lý, khoa học, đảm bảo những nguyên tắc hành trình quản trị, tổ chức quản

lý nhà nước, nhà nước và pháp luật, phù hợp với đòi hỏi của đất nước cũng như

xu hướng thế giới hiện nay.

Trọng tâm là t ập trung vào s ửa đổi, bổ sung một số ch ương của Hi ến

pháp như: về Chủ tịch nước, Chính ph ủ và Chính quy ền địa phương; cần đề

cấp đến và làm rõ h ơn nữa vai trò, v ị trí, ch ức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ,

trách nhiệm, phạm vi, mối liên hệ và hệ thống mạng lưới tổ chức bộ máy.

+ Đối với việc sửa đổi, bổ sung Luật Chính phủ cần lưu ý một số điểm

sau đây:

1) Cần thiết kế lại mô hình các lo ại tổ chức khác nhau trong toàn bộ hệ

thống cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, cần nghiên cứu, tìm hiểu

các loại cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện quyền hành pháp nói chung; Trong

đó, là Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan

đơn vị khác; cần phân định sâu hơn về cơ quan th ực hiện chức năng quản lý

132

hành chính nhà nước (quản trị) và cơ quan th ực hiện chức năng khác nh ất là

các cơ quan chuyên môn, s ự nghiệp, sản xuất kinh doanh (doanh nghi ệp nhà

nước), đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ công;

2) Cơ cấu tổ chức cần phân định và làm rõ hơn, cả cơ cấu bộ máy và cấu

thành nhân sự của Chính phủ bao gồm những loại cơ quan như thể nào, thành

viên của Chính phủ như thể nào; Trong tổ chức nội bộ của bộ, cơ quan ngang

bộ có mấy cấp, từng cấp có lo ại hình và tên g ọi như thế nào ho ặc trừ trường

hợp nào đó cũng quy định rõ trong luật. Trong Luật Chính phủ năm 2003, chưa

quy định rõ về cơ quan thuộc Chính phủ hoặc đa số gọi Tổng cục hoặc cơ quan

khác tương đương, nhưng trên th ực tế ph ần lớn các b ộ có lo ại hình tổ ch ức

Tổng cục nhưng đặt tên gọi khác nhau;

3) Quy định rõ vi ệc thành lập, sáp nh ập, tách ra, h ợp nh ất, giải th ể tổ

chức Chính phủ do thẩm quyền cá nhân của Thủ tướng hoặc tập thể của Chính

phủ cũng như thẩm quyền của bộ trưởng và thẩm quyền của Thủ tướng Chính

phủ trong việc thành lập hoặc giải thể tổ chực nội bộ của bộ.

Đối với Luật Hành chính địa phương cần sửa đổi, bổ sung một số vấn đề

đáng chú ý mà liên quan đến việc cải cách BNHCNN cấp trung ương như: về

phân cấp quản lý và ph ối hợp giữa trung ương và địa phương theo cơ chế kết

hợp quản lý theo ngành dọc và ngành ngang; thành lập, giải thể, biên chế bộ máy

tổ chức chuyên môn, sự nghiệp đại diện ở khu vực và địa phương đồng thời việc

bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức nhân sự tại các sở, phòng ở địa phương.

+ Khẩn trương sửa đổi, bổ sung thêm vào m ột số văn bản dưới luật và

đưa ra văn bản mới để đảm bảo cho công tác tổ chức hành chính nhà nước và

cải cách BMHCNN cấp trung ương nhất là quy định khung chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (ví dụ : ở Việt Nam

có Ngh ị định số 36/2012/N Đ-CP ngày 18/04/2012 v ề quy định ch ức năng

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ). Chuẩn bị, tạo

điều ki ện nh ằm gó p ph ần trong vi ệc dự án lu ật, dự th ảo văn bản quy phạm

pháp luật mới, ví dụ như: Luật Cán bộ - công ch ức, Luật Thành phố - th ị trấn

(tách ra từ Luật Hành chính địa phương).

133

- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành luật. Đây là vấn đề yêu cầu cấp

bách hi ện nay; mu ốn hoàn thành nhi ệm vụ xây d ựng nhà n ước pháp quy ền

XHCN là rất cần thiết pháp luật làm ra phải tuân thủ nguyên tắc có dân chủ theo

một quy trình khoa học, công khai với sự tham gia góp ý một cách rộng rãi.

Về kỹ thuật biên tập, soạn thảo, dự thảo các văn bản pháp lu ật, thủ tục

hành chính cần được biên tập theo yêu cầu rõ ràng, cụ thể hơn, đảm bảo tính

thống nhất, chặt chẽ giữa các nội dung tại các điều, khoản, và dễ hiểu, dễ thực

hiện, ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện một số văn bản khi cần thiết.

Các cơ quan, đơn vị có trách chức, có trách nhiệm lập ra và theo dõi các

văn bản pháp luật, thủ tục hành chính cần phát cố gắng, tăng cường kiến thức

chuyên môn để đề xuất những văn bản quy ph ạm pháp lu ật phù hợp với điều

kiện thực tiễn trên cơ sở đường lối, chính sách và nguyên t ắc. Quan tâm vi ệc

theo dõi, thẩm định các văn bản để nắm chắc tình hình thực thi pháp luật.

- Chú trọng công tác thực thi, điều hành các văn bản pháp lý đúng và đủ

trình tự theo lu ật định, nghiêm túc mang tính hi ệu lực, hiệu quả; Tăng cường

việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật một cách đúng đắn và rõ ràng,

nhất là cán bộ công chức trực tiếp thực hiện.

4.2.3. Thi ết lập mô hình m ới về tổ ch ức bộ máy hành chính nhà

nước cấp trung ương một cách hợp lý, nâng cao hi ệu lực, hiệu quả ho ạt

động của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương

Thiết lập mô hình mới về tổ chức BMHCNN cấp trung ương ở Lào bảo

đảm ho ạt động có hi ệu qu ả, phù h ợp với yêu c ầu xây d ựng một nền hành

chính ph ục vụ nhân dân, đáp ứng sự phát tri ển và h ội nh ập với khu v ực và

quốc tế là quá trình tìm ra cái m ới phù hợp với điều mới hiện nay và đi theo

hướng XHCN.

Thời gian qua, tổ chức BMHCNN cấp trung ương đã được cải cách, kiện

toàn tích cực theo ph ương châm tinh gọn, hợp lý, có hi ệu quả, có ch ất lượng

nhất là cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ khóa VII (2011); Cuộc cải cách

lần này b ước đầu, cơ cấu bộ máy Chính ph ủ đã được điều ch ỉnh theo xu

hướng của mô hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn; tập trung sắp

134

xếp lại các cơ quan, Ủy ban, ngành chuyên môn, s ự nghiệp thuộc Chính ph ủ

sáp nhập sang các b ộ, cơ quan ngang bộ trung ương; không còn lo ại cơ quan

thuộc chính phủ có thức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực đặt tại

Phủ Thủ tướng Chính phủ và đổi mới loại hình Văn phòng Chính phủ đã thay

cho Phủ Thủ tướng Chính ph ủ trong đầu nhiệm kỳ của Chính ph ủ khóa VII.

Đây được coi là m ốc đánh dấu lần đầu tiên trong c ải cách c ơ cấu tổ ch ức

Chính phủ so với các khóa tr ước đây; Đó là sự kiên quy ết của Đảng và Nhà

nước đối với công tác c ải cách, ki ện toàn BMHCNN c ấp trung ương. Tuy

nhiên, để khắc phúc nh ững vướng mắc và ti ếp tục thực hiện nhằm đạt được

mục tiêu của cải cách, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương trong những năm

tới, cần tập trung chú trọng một số nội dung chủ yếu sau:

- Xuất phát từ mô tả, thiết kế và xác lập loại hình tổ chức bộ máy trong

hệ thống hành chính nhà nước ở trung ương; Phân tích, phân định toàn diện và

rõ ràng hơn các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với

ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước và cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng

quản lý sản xuất, kinh doanh, chuyên môn, sự nghiệp, dịch vụ công; đồng thời

phải sớm sắp xếp vào theo nhóm để phân định rõ ràng chức năng hoạt động của

bộ máy. Việc thiết kế trên cơ sở lý luận, khoa học, lôgic, thực tiễn về mô hình

tổ chức hành chính với các loại hình khác nhau và có thể áp dụng vào quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

- Đẩy mạnh các bộ, cơ quan hành chính nhà n ước cấp trung ương thực

hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu, làm cho bộ máy tham mưu giúp việc

“tinh gọn, hợp lý và có hiệu quả”. Phân định và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ

bộ máy tham mưu giúp việc về quản lý hành chính chuyên môn và sự nghiệp.

Như vậy, phải sớm ban hành các v ăn bản pháp lu ật để quy định về tổ

chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ nhằm điều chỉnh, đổi mới mạnh

mẽ và hợp pháp hóa các tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện

thành công mục tiêu chính trị của Đảng đề ra đến năm 2020 và 2030.

- Cơ cấu lại tổ chức Chính phủ cho ổn định bằng cách sắp xếp lại bộ máy

của các bộ, cơ quan ngan bộ cho hợp lý theo hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh

135

vực và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Củng cố tổ chức bộ máy

thuộc từng bộ, từng cơ quan ngang b ộ cấp vụ, cấp tổng cục; giảm bớt khâu

trung gian không cần thiết. Làm rõ hơn hình thức hoặc loại tổ chức giữa cấp vụ

và tổng cục đồng thời giữa vụ mang tính chất tham mun hành chính nội bộ và

vụ mang tính ch ất vừa tham mưu, vừa là th ực thi nhi ệm vụ chuyên môn theo

ngành, lĩnh vực; Đồng thời cần làm rõ về tổ chức và hoạt động của đơn vị sư

nghiệp công lập khác.

Cơ cấu lại cấu trúc bên trong c ủa các bộ, cần nghiên cứu xây dựng

cơ cấu khung có tất cả các bộ với các cấu trúc nền tảng như: cục, vụ,

viện trong một mặt bằng pháp lý th ống nh ất. Căn cứ vào c ấu trúc

khung của bộ máy bộ, mỗi bộ, ngành tùy đặc điểm cụ th ể mà xây

dựng bộ máy hợp lý với số lượng, tên gọi và cơ chế vận hành bảo

đảm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ [59, tr.528].

Cần nghiên cứu xây dựng cấu trúc bộ máy bên trong c ủa tổng cục một

cách hợp lý với địa vị pháp lý, chức năng, quyền hạn, phạm vi, hệ thống mạng

lưới tổ chức và trách nhiệm phù hợp với tên gọi không trùng lặp với đơn vị, cơ

quan khác trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Lào.

- Xác định rõ vị trí, quy mô, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, phạm vị,

trách nhiệm, mối liên hệ và hệ thống của cơ quan, tổ chức bộ máy hành chính

các cấp thì cần xem lại những chính sách, mục tiêu, đối tượng, tiêu chí và tầm

quan trọng đặt ra đối với công việc cũng như tổ chức bộ máy thực thi công vụ

nào đó và điều này ph ải quy định trong Nghị định của Thủ tướng Chính ph ủ

hoặc Quyết định của bộ tr ưởng, thủ tr ưởng cơ quan t ương tự về tổ ch ức và

hoạt động của tổ chức đó. Ngoài ra, cần chú trọng và đủ rõ ràng hơn nữa về tổ

chức và hoạt động của tổng cục hoặc tương đương trực thuộc bộ. Để bảo đảm

tính thống nhất cần ra quy định chung về tiêu chu ẩn, tiêu chi c ủa tổ chứ của

bộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan thu ộc chính ph ủ và m ột số cơ quan đơn vị

hành chính khác.

- Việc sắp xếp, bố trí tổ chức BMHCNN cấp trung ương nói chung và

từng các bộ, cơ quan, đơn vị hành chính nhà n ước nói riêng ph ải đi cùng với

136

việc củng cố, điều chỉnh tổ chức Đảng, quần chúng và gắn chặt với việc bố trí

sắp xếp nhân sự một cách minh bạch và tiến hành từng bước cải cách tổ chức

bộ máy theo kế hoạch, theo trình tự, bước đi trên cơ sở khoa học, khách quan,

không nhất thiết; Nên đi qua nghiên c ứu, qua làm thí điểm, có tr ọng điểm ở

một số bộ, ngành mới tiếp tục triển khai, mở rộng. Sắp xếp tổ chức bộ máy,

khắc phục cơ chế xin - cho, nể nang và v.v...

- Hoàn thiện, điều chỉnh cơ chế làm việc, phương thức hoạt động trong

tổ chức BMHCNN cấp trung ương trên nguyên tắc tổ chức, phù hợp với yêu

cầu mới; loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà và sách nhiễu, công khai hóa,

tập trung th ực hi ện và gi ải quyết các v ụ vi ệc theo lu ật định một cách nhanh

nhẹn, minh bạch. Tạo điều hiện và môi tr ường tốt thức đẩy công tác qu ản lý

hành chính, ti ếp tục thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” nâng cao hi ệu lực,

hiệu quả trong cơ quan hành chính nhà nước.

- Điều chỉnh cơ chế phối hợp giữa các ngành cấp trung ương với nhau và

giữa trung ương với địa phương một cách thông suốt, đảm bảo tính thống nhất

và hiệu lực, hiệu quả của công vụ theo nhiệm vụ được giao.

Để thực hiện thành công những nội dung trên và quản lý nhà nước hiệu

quả cấp vĩ mô. Mô hình t ổ chức BMHCNNcấp trung ương trong thời gian tới

nên thiết lập mô hình như sau:

1. Cơ quan tham mưu trực tiếp cho Th ủ tướng và Phó Th ủ tướng (Văn

phòng Chính phủ, nên đặt tên gọi là Phủ Thủ tướng như trước đây).

2. Bộ tham mưu về vấn đề chủ quyền quốc gia gồm: Bộ Quốc phòng; Bộ

An ninh; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.

3. Bộ tham mưu về các vấn đề theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực gồm:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Công thương;

- Bộ Nông lâm và Phát tri ển nông thôn (sáp nh ập cơ quan phát tri ển

nông thôn và giảm nghèo quốc gia);

- Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (sáp nhập vấn đề tiến bộ phụ nữ, trẻ

em, giảm nghèo và các lĩnh vực liên quan khác);

137

- Bộ Giáo dục và Thể thao;

- Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch;

- Bộ Khoa học và Công nghệ

- Bộ Y tế;

- Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông;

- Bộ Công chánh và Vận tải;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Bộ Năng lượng và Mỏ;

- Ngân hàng Nhà nước;

- Cơ quan Thanh tra Chính ph ủ (tách hẳn với Ủy ban ki ểm tra Trung

ương Đảng với bộ máy, cán bộ, công chức và người đứng đầu độc lập);

4. Xóa bỏ hẳn những văn phòng tham mưu cho các ủy ban có tổ chức bộ

máy độc lập ngang bộ và Tổng cục để sáp nhập vào các bộ, ngành liên quan,

phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà n ước, tinh gi ảm bộ

máy và giảm thiểu vấn đề tài chính công vụ.

5. Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành cho

rõ ràng và khẩn trương nghiêu c ứu, phân định rõ ràng các loại hình tổ chức

đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống BMHCNN.

6. Phân định và chí nh xác rõ hơn về việc hoàn thi ện tổ chức và ho ạt

động của Phủ Chủ tích nước nhất là về vị trí, đại vị pháp lý của tổ chức bộ

máy, về nhân sự và mối quan hệ với Chính phủ (Thủ tướng Chính phủ) đối với

việc hình thành tổ chức bộ máy của Phủ Chủ tịch nước.

Thiết lập mô hình BMHCNN như trên sẽ đảm bảo chức năng quản lý vĩ

mô và thông suốt từ trung ương đến địa phương; thực hiện thành công các mục

tiêu mà Đảng và Chính phủ đề ra và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực quốc gia,

tài chính và phục vụ nhân dân tốt hơn.

4.2.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy hành chính

nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Cán bộ công chức có vai trò quan tr ọng trong việc quyết định sự thành

công hay thất bại về việc tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng và

138

Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ bảo: “Cán bộ là cái gốc của mọi

công việc”, “Muốn việc thành công hay th ất bại, đều do cán b ộ tốt hay kém”

[36, tr.240, 269]. Vì v ậy, huấn luy ện, ch ăm lo đội ng ũ cán bộ công ch ức là

công việc gốc của Đảng và Nhà nước, cán bộ công chức là vấn đề có ý ngh ĩa

quyết định thành công hay th ất bại trong th ực hiện đường lối, chính sách của

Đảng. Để cán b ộ th ực sự tr ở thành nhân t ố quy ết định, ph ải nâng cao ch ất

lượng của từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo quản

lý ph ải vững vàng, trung th ực và có ph ẩm ch ất chính tr ị tốt đẹp, thành th ạo

chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức và trách nhiệm trong thi hành công vụ.

Đảng NDCM Lào t ừ ngày thành l ập cho tới ngày nay luôn luôn quan

tâm, chăm lo đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ; nhất là cán bộ cấp chiến lược

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng. Trong sự nghiệp giải

phóng dân tộc, giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị của thực dân và trong sự

nghiệp đổi mới đều gắn liền với vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ. Vì thế việc

kiện toàn đội ng ũ cán bộ, công ch ức đủ năng lực, phẩm chất là yếu tố quan

trọng quyết định đến thắng lợi vẻ vang của mọi công việc và rất thuận lợi cho

các khâu sắp xếp, luân chuyển, sử dụng đúng cán bộ, làm cho họ an tâm th ực

hiện nhiệm vụ được giao, có chất lượng, đáp ứng đòi hỏi thực tế của xã hội và

tận tụy phục vụ nhân dân.

Trong điều kiện và hoàn cảnh mới, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức,

nhất là cán bộ cấp trung ương càng trở nền quan trọng; trong những năm gần

đây và th ời gian tới, đất nước đang đứng tr ước nhi ều cơ hội và nhi ều thách

thức, khó khăn phức tạp không nhỏ. Do đó, cần phải nắm lấy thời cơ, biết tận

dụng những cơ hội, đồng thời phải biết vượt qua những thách thức, khó khăn,

để chèo lái đất nước thoát kh ỏi nghèo nàn và l ạc hậu, sánh kịp với các nước

trong khu vực và trên thế giới.

Muốn thực hiện đạt được điều đó cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải

pháp nh ằm đổi mới, nâng cao ch ất lượng đội ng ũ cán b ộ, công ch ức trong

BMHCNN cấp trung ương, cụ thể như sau:

139

1) Đổi mới và hoàn thi ện công tác qu ản lý cán b ộ, công ch ức trong

BMHCNN cấp trung ương phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

- Tiến hành tổng điều tra, đánh giá, rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức

nhằm xác định chính xác s ố lượng, ch ất lượng của toàn bộ đội ng ũ cán bộ,

công chức trong BMHCNN cấp trung ương, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch

cán bộ, công chức, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch,

quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đúng với yêu cầu công tác. Xây

dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bước tiếp cận dần với

hệ thống quản lý cán bộ, công chức bằng tin học ở cơ quan hành chính các cấp.

- Sửa đổi, bổ sung các quy định về cán bộ, công chức đã ban hành; quy

định rõ tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ, trách nhiệm cán bộ, công chức. Phân

định rõ các chức danh của từng cán bộ, công chức để phù hợp với yêu cầu từng

vị trí công vi ệc; đó là để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhi ệm vụ

công việc của từng cán bộ, công ch ức và cũng biết được năng lực, tài năng,

kiến thức và phẩm chất của họ.

- Xác định biên chế cán bộ, công chức hợp lý gắn với yêu cầu công việc

thực tế và điều kiện của từng bộ, ngành, lĩnh vực; định biên cán bộ, công chức

cấp trung ương phải căn cứ vào từng loại tổ chức, quy mô, s ố lượng cán bộ,

công chức theo quy hoạch.

- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức cấp trung ương, trong

thời gian tới cần tổ chức thi đầu vào; thực hiện cơ chế đánh giá, khen thưởng,

kỷ lu ật đối với cán b ộ, công ch ức để nâng cao ch ất lượng và trách nhi ệm.

Trong thi tuyển phải đảm bảo tính dân chủ, khoa học và công bằng, công khai,

để sàng lọc lấy người đủ năng lực và ph ẩm chất, đúng tiêu chuẩn. Đồng thời

phải thực thi tri ệt để công tác luân chuy ển cán bộ lãnh đạo quản lý cấp trung

ương, khai trừ, miễn nhiệm đối với cán bộ kém phẩm chất; có chế độ đãi ngộ

phù hợp để khuyến khích cán b ộ, công ch ức cấp trung ương gắn bó với quần

chúng, gắn bó với nhân dân, yên tâm công tác và phát huy được trí tuệ của họ,

góp phân tích cực, năng động và hoàn thành nhiệm vụ.

140

- Thực hiện tinh giảm biên chế trong tổ chức BMHCNN cấp trung ương,

nhưng chủ yếu là đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ tiêu

chuẩn; thực hiện trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công ch ức; đảm bảo duy trì được 3

loại cán bộ công chức (cao tuổi, trung tuổi và trẻ tuổi) trong tổ chức BMHCNN

các cấp. Bố trí, luân chuyển và đề bạt cán bộ công chức thường xuyên theo quy

định, quy hoạch đáp ứng như cầu của công việc.

2) Cải cách, điều chỉnh và các chế độ chính sách khuyến khích thích hợp

cho cán bộ công chức hành chính nhà nước

- Tiếp tục cải, điều chỉnh hệ thống chính sách cho phù hợp nhằm khuyến

khích, thu hút sức mạnh của cán bộ công chức chủ yếu là tiền lương và các chế

độ đãi ngộ; đảm bảo hỗ trợ mức cơ bản cho cuộc sống sinh hoạt cán bộ, công

chức tốt lên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời điểm đó cũng để

góp phần vào vi ệc nâng cao ch ất lượng, tạo thế yên tâm công tác đối với đội

ngũ cán bộ, công chức.

- Phải có chính sách hỗ trợ, đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, công chức

trong điều kiện khó khăn, xa xôi (ngoài nước), phức tạp và nguy hiểm đặc biệt;

việc làm đó dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe v.v..., đó cũng là tạo sự yên tâm cho

cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành xu ất sắc nhiệm vụ

được giao.

- Cần xem xét l ại và kh ẩn trương điều chỉnh chế độ chính sách để thu

hút, khuyến khích thích ứng đối với cán bộ công chức có trình độ cao, có học

vị học hàm cao, có công, có kinh nghi ệm nhiều, nhất là cán b ộ công ch ức đã

nghỉ việc quản lý hành chính, các chuyên gia, nhà khoa h ọc, nhà nghiên cứu,

các thầy cố giáo, v.v...; Bên cạnh đó, cần tăng cường, mở rộng thêm nữa công

tác thi đua, khen th ưởng bằng nhi ều hình th ức, nhi ều ch ương trình, nhi ều

phong trào một cách rực rỡ, hấp dẫn, thường xuyên, liên tục.

- Chế độ chính sách khuyến khích, hỗ trợ không chỉ là tiền lương mà nên

tính đến sự phát triển toàn diện đối với các bộ công chức mang tính chắc chắn,

ổn định, bền vững lâu dài.

141

3) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nâng cao

trình độ và chất lượng của BMHCNN cấp trung ương.

- Tiến hành rà soát lại cán bộ, công chức ở BMHCNN cấp trung ương để

nắm các số liệu về các mặt cần đào tạo, bồi dưỡng. Triển khai các kế hoạch về

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công ch ức trong BMHCNN cấp trung ương; phân

loại cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng.

- Đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức; chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng

hành chính nhà nước, hiểu biết về nhà nước - pháp lu ật. Nâng cáo về lý lu ận

chính trị và rèn luy ện về ph ẩm ch ất đạo đức ngh ề nghi ệp. Kết hợp đào tạo

chính quy và bồi dưỡng ngắn hạn. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học, tự

rèn có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Nhà nước.

- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức trong

BMHCNN cấp trung ương, có ý thức tận tâm, tận ý với công việc, gắn với thực

tế, gắn bó với nhân dân, gắn bó với cơ sở.

4) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức

Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc kiểm tra, giám sát cán bộ,

công chức là khâu công tác không th ể thiếu. Kiểm tra, giám sát để đánh giá

việc th ực hi ện nhi ệm vụ, phát hi ện nh ững vi ệc làm t ốt; uốn nắn, cảnh báo

những việc làm sai ngay từ đầu; kịp thời giúp đỡ, chỉ đạo cán bộ, công chức khi

họ gặp khó kh ăn, lúng túng. Th ực tiễn cho th ấy do không ki ểm tra, giám sát

thường xuyên nên có n ơi, có lúc cán b ộ, công ch ức làm sai ho ặc vi ph ạm

nhưng không được cảnh báo, nhắc nhở nên lại tiếp tục sai phạm.

Thực hi ện gi ải pháp này các b ộ, ngành, các c ơ quan, đơn vị trong hệ

thống bộ máy hành chính các cấp, phải xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm

tra định kỳ, khi cần thiết phải kiểm tra đột xuất, hoặc thông qua việc kiểm tra

thực hiện công vi ệc để kiểm tra cán b ộ, nắm cán bộ, về hoàn cảnh gia đình,

nhân thân v.v.. để có biện pháp giúp đỡ, chỉ đạo.

142

4.2.5. Tăng cường ngân sách và hi ện đại hóa các c ơ sở vật ch ất,

trang thiết bị đối với bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương

Để nâng cao ch ất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác củng cố, kiện toàn

tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phải tăng cường ngân sách và cơ sở vật

chất đầy đủ, hiện đại, thuận lợi cho việc đổi mới tổ chức bộ máy, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc sắp xếp, bố trí các cơ quan, đơn vịn của các bộ, ngành nhằm

đáp ứng kịp thời theo kế hoạch, chương trình cải cách.

Vấn đề cung cấp ngân sách và cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong

những yếu tố tương đối tất yếu và có ý ngh ĩa hết sức quan tr ọng trong vi ệc

thành lập, sáp nhập, tách ra, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng hiện đại hóa

trong hệ thống quản lý, hành chính quan liêu và có sự tác động mạnh mẽ của sự

thành công khoa học - công nghệ trong thời toàn cấu hóa thế giới đang tiếp tục

khá mạnh mẽ như hôm nay, đồng thời xu hướng các nước trên thế giới đã vận

dụng sự tiến bộ của kỹ thuật, khoa học - công nghệ chuyển vào công tác hành

chính nhà nước, đó là hệ thống điện tử hoạt động của BMHCNN (Chính phủ

điện tử, ti ếng Anh là E-Government) ; Để th ực hi ện theo h ướng đối với

BMHCNN cấp trung ương thì nhà nước cần đầu tư mạnh một số nội dung sau:

Thứ nhất, tăng cường ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin trong

công tác hành chính nhà cấp trung ương

Trong lĩnh vực hành chính nhà nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin

sẽ giúp cho việc quản lý hành chính có hiệu quả hơn, thể hiện trên các mặt sau:

+ Cập nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian;

+ Các cấp lãnh đạo, nhờ công nghệ thông tin, có thể thường xuyên nắm

được tình hình bi ến động cũng như chất lượng công tác hành chính, công tác

phục vụ nhân dân một cách nhanh chóng và chính xác;

+ Xử lý cơ sở dữ liệu bằng các phần mềm máy tính với các phương pháp

thích hợp đảm bảo tính khoa h ọc, chính xác v ới độ tin cậy cao. Công ngh ệ

thông tin giúp cho việc nhận định, đánh giá công tác hành chính nhà nước toàn

diện và chính xác, trên c ơ sở đó có th ể dự kiến các ph ương hướng, đề ra các

giải pháp phù hợp với thực tiễn;

143

+ Công nghệ thông tin là phương tiện hữu hiệu để khách quan hóa công

tác hành chính nhà nước cấp trung ương.

Thứ hai, đầu tư nâng cấp xây dựng mới các trụ sở, phòng làm vi ệc, và

trang bị hiện đại, bảo đảm hoạt động công việc

+ Thiết kế và xây dựng các trụ sở, phòng làm việc hợp lý theo công vụ,

khối lượng và số lượng cán bộ công chức;

+ Phải mạnh dạng đầu tư trang thi ết bị hiện đại như: máy vi tính, máy

phôtôcopy, tủ tài li ệu, bàn làm vi ệc, v.v... mới bảo đảm điều ki ện làm vi ệc

thuận lợi cho các cơ quan và cán bộ, công chức.

Do vậy, phải quan tâm hơn nữa việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trong

quá trình cải cách BMHCNN cấp trung ương thực hiện công việc có hiệu quả,

kịp thời, công khai, minh b ạch và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được

theo dõi và góp phấn trong công tác quản lý hành chính nhà nước. Đối với vấn

đề này, những năm tiếp theo cần tập trung mấy điểm sau đây:

- Việc phân ngân sách và cung cấp cơ sở vất chất, phương tiện phục vụ

cho phù hợp và cân đối đảm bảo tính thường xuyên thực hiện công việc đối với

ngành, lĩnh vực; cần dựa trên kh ối lượng, đối tượng công vụ và số lượng cán

bộ công chức hiện có.

- Quản lý và s ử dụng ngân sách, ch ỉ tiêu và công c ụ trang thiết bị phải

đảm bảo hơn việc thực hiện công việc chuyên môn, chuyên nghiệp, nghiên cứu

khoa học, tuyên truyền phố biến giáo dục và phát tri ển nguồn nhân lực; Giảm

xuống kinh phí về hành chính giấy tờ, thiết kế trang trí trụ sở và cung cấp các

phương tiện trang thiết bị quá mức cần thiết, tốn kém và láng phí.

- Hoàn thiện và điều chỉnh lại các quy định, cơ chế quản lý, sử dựng tài

sản nhà nước, tài sản công cũng như hệ thống quản lý tài chính mà các b ộ, cơ

quan nhà nước đang quản lý, quản trị cho phù hợp và có hiệu quả, mang lại lợi

ích cao nhất cho đất nước.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách, tài chính và

tài sản của Chính ph ủ, từng các bộ, ngành một cách nghiêm minh. C ủng cố

công tác thành tra, ki ểm toán để bảo đảm thực hiện tốt các kỷ luật tài chính,

chống láng phí và hiện tượng tham nhũng mọi hình thức trong BMHCNN.

144

4.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa cải cách bộ máy hành chính nhà nước

ở trung ương và địa ph ương, bảo đảm từng bước tính t ự ch ủ và ch ất

lượng của cơ quan hành chính địa phương

Nền hành chính nhà nước của nhiều nước trên thế giới đều được tổ chức

theo mô hình th ứ bậc, có cấp trên và cấp dưới. Trong hệ thống thứ bậc, phân

biệt giữa hành chính nhà nước cấp trung ương và hành chính nhà nước cấp địa

phương trở thành ph ổ biến. Đối với nước Lào, hệ thống cơ quan hành chính

nhà nước cũng được phân bi ệt giữa cơ quan hành chính nhà n ước cấp trung

ương và cấp địa phương mà đều là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, mang

tính chất chấp hành và điều hành, thực thi và quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ

bản của đồi sống toàn xã hội trong phạm vị nhất định khác nhau.

Với tính cách đó, tổ chức BMHCNN cấp trung ương ở Lào thực hiện vai

trò và các chức năng quản lý vĩ mô, cấp quốc gia và phạm vị cả nước; Còn tổ

chức BMHCNN cấp địa phương thực hiện vai trò và chức năng quản lý vi mô

theo vùng lãnh th ổ trên địa bàn (t ỉnh, huy ện, bản làng) nh ất định. Tổ ch ức

BMHCNN cấp trung ương và địa phương có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết

với nhau, có liên h ệ, phối hợp lẫn nhau th ường xuyên. Do vậy, khi ti ến hành

cải cách BMHCNN cấp trung ương đòi hỏi cần phải cải cách BMHCNN ở địa

phương một cách thích ứng trong th ời gian hợp lý để đảm bảo nâng cao ch ất

lượng, hiệu quả của cơ quan hành chính cũng như kết quả trong công cuộc cải

cách, kiện toàn tổ chức BMHCNN cấp trung ương.

Mặt khác, cải cách BMHCNN c ấp địa ph ương cũng là vấn đề cực kỳ

quan trọng và nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước Lào nhất là thực hiện

Nghị quyết của Bộ Chính trị 03/BCT năm 2012 về xây dựng tỉnh thành đơn vị

chiến lược, xây huyện thành đơn vị vững mạnh toàn diện và xây bản thành đơn

vị phát triển; Đặc biệt là ở trung ương phải chuyển hóa xuống địa phương, cơ

sở (cả công vi ệc, nhân sự và ngân sách, ph ương tiện) nhằm tạo ra nh ững nền

tảng, điều kiện và tăng trưởng sức mạnh mới toàn di ện cho địa phương từng

bước; gắn với việc củng cố và phát huy dân chủ nhân dân; Đề cao tính tự chủ,

tự quản một cách tích cực, sáng tạo và vận dụng phù hợp với thực tế trên địa

145

bàn và h ợp pháp để th ức đẩy sự phát tri ển toàn di ện các l ĩnh vực của địa

phương và đất nước từng bước một. Cho nên, để th ực hi ện tốt theo ph ương

châm này cần xác định cụ thể hơn nữa và tôn tr ọng một số vấn đề thêm trong

thời gian sắp tới như sau:

- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và

địa phương đưa trên nguyên tắc tập trung dân chủ có sự phân công quản lý theo

ngành, lĩnh vực; tăng cường chức năng quản lý, kiểm soát, thường xuyên giám sát

của Chính phủ và ngành dọc cấp trên; Tạo ra những sức mạnh để nâng cao tính tự

chủ, tự quản, sự sáng tạo và trách nhiệm của cơ quan hành chính địa phương các

cấp; Giảm dần sự dựa dẫm vào cấp trên của địa phương, không ngừng nâng lên

năng lực trong quản lý hành chính và phục vụ ở địa phương, cơ sở;

- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và

địa phương phải đi đúng hướng Trung ương thực hiện chức năng quản lý vĩ mô

một cách hợp lý như: hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc,

lập ra chính sách - pháp luật, quản lý và phát triển cán bộ công chức và theo dõi,

kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ xây dựng phát triển của địa phương là chủ

yếu; Đồng thời chỉ đạo, kiểm soát, mệnh lệnh trực tiếp và toàn diện đối với công

tác an ninh - quốc phòng và công tác thuộc về chủ quyền quốc gia;

- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà n ước ở trung ương

và địa phương phải đảm bảo cho tổ chức địa phương có thẩm quyền, nhiệm vụ

một cách hợp lý trong vi ệc quản lý về kế hoạch, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài

chính và cơ sở vất chất để thực hiện vai trò tự chủ, tự quản trong việc phát triển

kinh tế - xã hội và phục vụ cho nhân dân;

- Phân công, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà n ước ở trung ương

và địa phương phải bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả: vấn đề nào, cấp nào giải

quyết được tốt, nhanh chóng, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và có hi ệu quả

hơn, là giao cho cấp đó làm và phân giao nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý

cùng nhau [121, tr.10].

Như vậy, nhiệm vụ ưu tiên trước mắt những năm tiếp theo cần chủ động

đạt đến tiêu chí là: nhi ệm vụ, trách nhi ệm và th ẩm quyền của các sở, phòng

146

theo ngành dọc thì thu ộc vào cơ cấu tổ ch ức của cơ quan hành chính ở địa

phương cấp tỉnh, cấp huyện sẽ được luật định một cách rõ ràng, có hệ thống tổ

chức và cơ chế phối hợp thuận lợi cho trung ương thực hiện chức năng quản lý

vĩ mô là chủ yếu; Tỉnh tự chủ toàn diện, kiểm soát và huyện có khả năng, năng

động thực hiện nhiệm vụ dịch vụ mọi mặt (cơ sở vật chất và kỹ thuật chuyên

môn) để cho cấp bản cũng như nhân dân được sử dụng vào việc xây dựng và

phát triển theo đặc điểm và thế mạnh của mình một cách hiệu quả nhất.

4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, ch ỉ đạo của Ban Cải cách bộ máy

nhà nước, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học về bộ máy hành chính

nhà nước cấp trung ương

Để đáp ứng đường lối đổi mới và đảm bảo kết quả công tác xây dựng và

cải cách tổ chức bộ máy nhà n ước nói chung nh ất là cải cách BMHCNN cấp

trung ương được thực hiện một cách đúng đắn, có hiệu quả trên cơ sở sự thống

nhất, bảo đảm tính đoàn kết, trật tự, ổn định, vững mạnh và ti ếp tục tạo điều

kiện mới đẩy mạnh thực hiện công vi ệc mang tính th ường xuyên, liên tục và

phục vụ tốt, có chất lượng và chuyên nghiệp của cơ quan hành chính nhà nước

ở trung ương đó; Việc tăng cường sự chỉ đạo của Ban Cải cách tổ chức bộ máy

nhà nước và tiếp tục mở rộng, kết hợp công tác nghiên cứu khoa học đối với cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương là vấn đề cực kỳ quan trọng, mang

tính tất yếu khách quan và là m ột thách thức mới không nhỏ đối với công tác

hành chính nhà nước ở Lào hiện nay.

Tuy nhiên, để phát huy và t ăng cường sự chỉ đạo của Ban Cải cách tổ

chức bộ máy nhà nước nhất là Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ và tiếp

tục mở rộng, kết hợp công tác nghiên c ứu khoa học nhằm tìm hi ểu, nâng cao

trình độ ki ến th ức cả lý lu ận, khoa học và th ực tiễn đối với việc cải cách tổ

chức BMHCNN cấp trung ương hơn nữa, thời gian tới cần tôn tr ọng một số

vấn đề thêm như sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách, kiện toàn tổ

chức bộ máy nhà nước nhất là Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ; Ra sức

trực tiếp chỉ đạo đối với cải cách BMHCNN c ấp trung ương, các bộ ph ận tổ

147

chức Chính phủ một cách toàn diện, thường xuyên liên tục và đáp ứng kịp yêu

cầu mới với danh ngh ĩa là Ban ch ỉ đạo, vừa là cơ quan tham m ưu cho Th ủ

tưởng và Chính ph ủ, vừa là cơ quan ph ối hợp liên ngành với các bộ, cơ quan

ngang bộ đối với công tác cải cách tổ chức BMHCNN cấp trung ương;

- Hoàn hiện tổ chức và cơ chế làm việc của Ban Cải cách chức bộ máy

Chính phủ và Ban C ải cách bộ máy ở các bộ, ngành tr ở thành th ực sự là cơ

quan ch ỉ đạo, là c ơ quan đầu não, tư vấn, tham mưu quan tr ọng cho Đảng,

Chính phủ cũng như Đảng Ủy và ban lãnh đạo các bộ, ngành nên phải đưa vào

thêm một số cán bộ có trình độ chuyên môn, có kiến thức vững vàng nắm được

vấn đề hoặc có sự tham gia của chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học v.v.. đối

với mọi vấn đề mà liên quan đến. Ngoài ra, hoàn thi ện công tác ch ỉ đạo triển

khai chủ trương đường lối, Nghị quyết của Đảng và cụ thể hóa thành văn bản,

khung hướng dẫn, chương trình, kế hoạch cải cách từng giai đoạn và điều chỉnh

lại cơ chế làm việc cho đủ rõ, kịp thời hơn, và sắp vào th ực tế hơn; coi trọng

công tác nghiên cứu, tư vấn và ph ối hợp, hỗ trợ, theo dõi, t ổng kết, đánh gia

công tác cải cách BMHCNN thường xuyên, toàn diện.

- Chú trọng nghiên cứu về chiều sâu, toàn diện và thường xuyên trên cơ

sở lý luận, khoa học và thực tiễn đối với tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính

học, nhà nước - pháp luật; Tập trung vào việc mở rộng và liên tục nghiên cứu

khoa học về xây dựng và cải cách BMHCNN cấp trung ương nhất là về cơ cấu

của Chính ph ủ, vị trí địa vị pháp lý, ch ức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách

nhiệm, phạm vi, mối liên hệ từng các bộ phận; đi thẳng vào tổ chức nội bộ của

các bộ, cơ quan ngang bộ nhất là cấp vụ, cấp tổng cục; Phải gắn với nghiên cứu

về cơ chế, phương thức lề lối làm việc cụ thể hơn.

- Phải dựa trên tình hình, cơ sở thực tiễn trong công tác cải cách tổ chức

BMHCNN cấp trung ương ở Lào theo điều kiện Đảng NDCM Lào cầm quyền,

thực hi ện theo c ơ ch ế kinh t ế th ị tr ường định hướng XHCN, xây d ựng nhà

nước pháp quyền, mở rộng quan hệ và hội nhập quốc tế, tiến tới vấn đề công

nghiệp hóa - hi ện đại hóa trong khâu khổ toàn cầu hóa thế giới hiện nay. Phát

huy và đẩy mạnh các Viện, Trung tâm, Đại học, chuyên gia, nhà khoa học tập

148

trung nghiên cứu và phổ biến một cách sáng tạo, khoa học và có cơ chế chính

sách khuyến khích.

- Chủ động mở rộng và kết hợp những các lý luận khoa học, bài học kinh

nghiệm và thực tiễn với các nước anh em láng giềng và các nước trên thế giới;

Hạn ch ế ch ủ ngh ĩa giáo điều, máy móc, ch ủ quan và coi nh ẹ công tác hành

chính nhà nước. Nắm chắc và kết hợp với tình hình, đặc thù trong và ngoài

nước; học hỏi trao đổi và rút kinh nghi ệm bằng các rõ r ộng hợp tác với các

Viện, Trung tâm nghiên cứu giảng dạy mà liên quan về tổ chức nhà nước và cải

cách BMHCNN ở trung ương.

Tiểu kết chương 4

Đứng trước cơ hội và thách thức trong bối cảnh khu vực và thế giới đang

diễn biến tích cực, phức tạp; Làm cho các n ước ngày càng xích l ại gần nhau,

cùng nhau hợp tác trên các lính v ực càng tăng lên, càng sâu và càng ph ức tạp

hơn; Điều đó, đã tác động không nh ỏ đối với sự phát tri ển đất nước ở

CHDCND Lào hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm các quan điểm và

giải pháp để cải cách BMHCNN cấp trung ương theo hướng tinh gọn, hợp lý và

có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu mới đó là một vấn đề không đơn giản và

không làm được trong một thời gian ngắn.

Cho nên, cải cách, kiện toàn BMHCNN cấp trung ương là cần tiến hành

trên cơ sở quan điểm và ph ương châm của Đảng, tiếp tục thực hiện tốt chính

sách, pháp lu ật, chi ến lược, ch ương trình, kế ho ạch, ch ỉ th ị, hướng dẫn của

Chính phủ; Tập trung đầu tư, mở rộng việc nghiên cứu khoa học cả lý luận và

thực tiễn, tìm thấy những bài học, kinh nghiệm trong và ngoài nước đối với tổ

chức BMHCNN đồng thời kết hợp hài hòa với hoàn cảnh thực tế của nước Lào

và phát huy dân ch ủ trong cải cách, mở rộng tiếp ý kiến về cải cách một cách

rộng rãi, đa chiều ý kiến; Nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác

hành chính nhà n ước cấp trung ương và làm cho BMHCNN c ấp trung ương

thực sự là bộ máy công quy ền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân theo

định hướng XHCN.

149

KẾT LUẬN

Trong điều kiện đổi mới hiện nay, cải cách BMHCNN cấp trung ương

của nước CHDCND Lào là yêu c ầu khách quan, cấp bách trong quá trình c ải

cách BMHCNN đáp ứng sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước.

BMHCNN cấp trung ương với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước,

nhất là Chình phủ. Chính phủ có chức năng, trách nhiệm chủ yếu đối với việc

triển khai đường lối chính sách c ủa Đảng thành chính sách, pháp lu ật; đảm

bảo tính th ống nh ất trong qu ản lý nhà n ước mọi lĩnh toàn xã hội vực trong

phạm vi cả nước; đảm bảo và phát huy dân chủ nhân dân với mục tiêu thực sự

là quyền lực thuộc về nhân dân, chính quyền của nhân dân nh ằm phục vụ và

bảo vệ lợi ích chung, quyền lợi của công dân một cách có hiệu lực và hiệu quả

cao nhất.

Ngay từ giải phóng đất nước cho đến hôm nay, Đảng và Nhà nước Lào

đã hết sức cố gắng và tập trung vào công tác xây d ựng và củng cố, kiện toàn

cơ quan quyền lực nhà nước trong hệ thống chính trị nói chung và BMHCNN

cấp trung ương nói riêng nh ất là Chính ph ủ. Thời gian qua cho th ấy, mặc dù

công tác cải cách BMHCNN c ấp trung ương ở Lào còn g ặp nhiều khó kh ăn,

phức tạp; còn thiếu hợp lý với những điều kiện thúc đẩy và khắc phục, nhưng

cơ bản cũng duy trì và đảm bảo được những kết quả chính đáng trong việc tổ

chức thực hiện đường lối, chính sách và t ạo ra nh ững nhân tố mới, nền tảng

mới ngày càng v ững mạnh và dẫn tới bộ máy tinh g ọn, hợp lý, có hi ệu qu ả

đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước và xu hướng hiện đại hóa về

hành chính nhà n ước cũng nh ư xây dụng Chính ph ủ điện tử, hiện đại, công

khai, minh bạch của các nước trên thế giới hiện nay.

Để góp phần nhằm bảo đảm kiện toàn BMHCNN nói chung và cải cách

BMHCNN cấp trung ương trong ở CHDCND Lào nói riêng trong th ời gian

tới sẽ đạt được kết quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế

- xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng XHCN ở Lào trong bối

150

cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cũng như xây dựng nền hành chính vững

mạnh, hiện đại; Luật án xin đề xuất một số vấn đề nhỏ sau đây:

1. Đổi mới tư duy và có nh ận thức đúng đắn, nắm được cơ bản và hiểu

sâu về tổ ch ức bộ máy nhà n ước, hành chính h ọc, nhà nước - pháp lu ật; coi

trọng công tác tổ chức BMHCNN và công vụ hành chính. Chính trị là chỉ đạo

bằng ch ủ tr ương, đường lối còn hành chính là tr ực ti ếp th ực thi, điều hành

chính sách và pháp luật vào đời sống hàng ngày của toàn xã hội;

2. Cần có căn cứ pháp lý rõ ràng, cụ thể hóa chủ trương đường lối thành

văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, chiến lược, chương trình cải cách từng

giai đoạn trên cơ sở đặt ra mục tiêu, tiêu chí rõ và c ụ th ể từng các bộ, từng

ngành và lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, kế thừa, truyền thống và đặc trưng

riêng của từng các loại hình tổ chức bộ máy;

3. Cần đầu tư vào việc nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học về tổ

chức bộ máy nhà n ước, tập trung vào BMHCNN c ấp trung ương; kết hợp lý

luận và thực tiễn trong và ngoài nước nhất là mô hình BMHCNN các n ước đi

theo con đường XHCN trong điều kiện mới; Đồng thời vận dụng một cách hợp

lý, sáng tạo để sớm sắp xếp lại mô hình t ổ chức BMHCNN cấp trung ương,

cũng như cơ cấu bộ máy của Chính ph ủ cho tinh g ọn, hợp lý và có hi ệu quả

nhất là bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng hiện đại hóa, chuyển sang

Chính phủ điện tử và từng bước trờ thành Chính phủ phục vụ.

4. Cần có chi ến lược, chương trình, đề án, lộ trình thích hợp và cụ thể;

Đồng thời tổ chức thực hiện tốt, nghiêm túc, đúng đắn, từng bước đi theo thức

bậc, trình tự và có cơ quan ph ụ trách; cần làm thí điểm ở một số ngành, lĩnh

vực; không nóng vội, máy mọc đồng loại; giám làm, giám đổi mới tổ chức dựa

trên sự lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp lu ật của Nhà nước; đảm bảo

nguyên tắc, tính khoa học, lôgic và th ực tế; có tổng kết, rút ra nh ững bài học,

kinh nghiệm để tạo ra sức mạnh mới cho cải cách BMHCNN cấp trung ương

đạt được kết quả tốt đẹp trong những năm tới.

151

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vanlaty Kham Van Vong Sa (2014), “C ải cách hành chính nhà n ước ở

Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Lý lu ận chính tr ị, (3),

tr.92-94.

2. Vanlaty Kham Van Vong Sa (2014), “Hoàn thi ện cơ cấu bộ máy Chính

phủ Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào đáp ứng yêu c ầu của công

cuộc đổi mới”, Tạp chí Tuyên giáo, (4), tr.22-25.

3. Vanlaty Kham Van Vong Sa (5-2014), “C ải cách bộ máy Chính ph ủ của

nước Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào hi ện nay”, Tạp chí Qu ản lý

nhà nước, (220), tr.100-102.

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Án (2011), “Đổi mới kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào:

thực trạng và định hướng giải pháp”, Hội thảo khoa học quốc tế phát

triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn 2011 -2020, tr.40-45.

2. Đặng Kh ắc Ánh (2013), “C ải cách hành chính trong b ối cảnh đổi mới hệ

thống chính trị”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (4), tr.14-18.

3. Bộ Nội vụ, Báo cáo khoa học Đề tài cấp Bộ (2011), Cơ sở khoa học - thực

tiễn tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng yêu cầu cải cách

cơ cấu Chính phủ, Bộ Nội vụ, Hà Nội.

4. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 22, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. C.Mác, Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, tập 33, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Cương (2015), Về phân định th ẩm quy ền gi ữa chính quy ền

trung ương và chính quyền địa ph ương tại Vi ệt Nam hi ện nay , Nxb

Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

9. Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế quyền lực nhà nước, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Nguyễn Đăng Dung (2008), Chính phủ trong nhà nước pháp quyền, Nxb Đại

học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11. Lê Sĩ Dược (1996), Cải cách bộ máy hành pháp cấp trung ương trong công

cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta, Luận án Phó Ti ến sĩ Luật học, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

12. Trần Thọ Đạt, Nguyễn Minh Thu (2011), “T ăng trưởng và chuy ển dịch cơ

cấu kinh tế nước CHDCND Lào và so sánh v ới Việt Nam”, Hội thảo

khoa học quốc tế phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn

2011 -2020, tr.27-30.

153

13. Nguyễn Minh Đoan (2002), “Nâng cao an toàn pháp lý trong điều kiện xây

dụng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp

luật, (1), tr.19-24.

14. Nguyễn Minh Đoan (2015), Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự

thật, Hà Nội.

15. Bùi Xuân Đức (2007), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn

hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

16. Trần Ngọc Đường, Ngô Đức Mạnh (2008), Mô hình tổ chức và ho ạt động

của Qu ốc hội và Chính ph ủ trong nhà n ước pháp quy ền xã hội ch ủ

nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Th ị Hà (2010), Quyền hành pháp và t ổ ch ức quy ền hành

pháp ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

18. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2013), Giáo trình: lý luận hành chính nhà nước,

Học viện Hành chính, Hà Nội.

19. Bùi Thu Hi ền (2010), “Xây d ựng mô hình Chính ph ủ ph ục vụ ở Trung

Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, 7(107), tr.59-68.

20. Học vi ện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí Minh, H ọc vi ện Hành

chính (2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.

21. Học viện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí Minh (2011), Lý luận

chung về nhà nước và pháp lu ật, tập I, Nxb Chính tr ị - Hành chính,

Hà Nội.

22. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình cao cấp lý luận

chính trị khối kiến thức thứ nhất chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ

Chí Minh, tập 4 tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

23. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình lịch sử hành chính nhà nước Việt

Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

24. Học viện Hành chính, Khoa tổ chức và quản lý nhân sự (2010), Tổ chức bộ

máy hành chính nhà nước,Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.

154

25. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình Quản lý và phát tri ển tổ chức nhà

nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

26. Nguyễn Thu Hương (2005), “Cải cách cơ cấu trong cải cách tổ chức hành

chính ở Trung Quốc”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (9), tr.42-45.

27. Mai Lan Hương (2012), Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc

tế của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

28. Kham khoong Phôm Ma Păn Nha (2010), Cơ sở và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ

máy chính quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào, Luận án Tiến sĩ Luật

học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

29. Khăm chăn Chem Sa Mon (2006), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

nhân dân Cách m ạng Lào trong điều ki ện xây dựng nhà nước pháp

quyền hiện nay, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

30. Nguyễn Hữu Khiển (2006), “Nhận thực về cải cách hành chính”, Tạp chí Tổ

chức nhà nước, (1+2), tr.29-32.

31. Nguyễn Hữu Khiển (2011), “Nghiên cứu mô hình Chính phủ trong điều kiện

hội nhập và phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (7), tr.24-26.

32. Mai Thị Lan (2010), Cải cách hành chính c ủa Công an Thanh Hóa, Luận

văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

33. Trân Ngọc Liêu (2013), Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước với

việc xây dựng nhà nước pháp quy ền XHCN Vi ệt Nam, Nxb Chính tr ị

quốc gia, Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Mạnh (2001), “Cải cách nền hành chính nhà nước: Thực trạng

và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, (2), tr.15-18.

35. Hồ Chí Minh (1985), Nhà nước và pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội.

36. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

39. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

155

40. Na Lăn Thăm Ma Thê Va (2003), Bộ máy nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào theo Hiến pháp 1991, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật

Hà Nội, Hà nội.

41. On Kẹo Phom Ma Kon (2004), Đảng NDCM Lào lãnh đạo quá trình xây

dựng BMHCNN (1975-1995), Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng, Học viện

chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

42. Trần Thị Diệu Oanh (2012), Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính

quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt

Nam, Lu ận án Ti ến sĩ Lu ật học, Học vi ện Khoa học xã hội, Vi ện

khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

43. Pa Tha Na Souk ALoun (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy

hành chính nhà nước CHDCND Lào hi ện nay, Lu ận án Ti ến sĩ Lu ật

học, Trường Đại học luật Hà Nội, Hà Nội.

44. Phô xay Say Nha Sone (2011), Cải cách BMHCNN cấp huyện ở CHDCND

Lào, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính qu ốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

45. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà n ước - Th ực tr ạng,

nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

46. Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn hiện tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan

ngang bộ trong quá trình c ải cách hành chính ở Vi ệt Nam hi ện nay,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Phạm Thái Quốc (2005), “Trung Quốc: cải cách chính phủ sau khi gia nhập

WTO”, Tạp chí Trung Quốc, 5(63), tr.12-23.

48. Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn (Đồng chủ biên) (2010), Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân lý luận và

thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Sít Thi Phon Bup Phà Văn (2010), Cải cách hành chính của chính quyền Thủ

đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn Thạc

sĩ Luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

156

50. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước lý luận và thực tiễn, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Vũ Trường Sơn (2003), “Nhìn lại cuộc cải cách Chính phủ Trung Quốc”, Tạp

chí Tổ chức nhà nước, (3), tr.46-47.

52. Vũ Văn Thái (2010), “Tổng quan về quá trình sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ

chức BMHCNN trước yêu cầu cải cách và hội nhập”, Tạp chí Tổ chức

nhà nước, (8), tr.36-39.

53. Vũ Văn Thái (2011), "Nh ững vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức Chính ph ủ

nhiệm kỳ khóa XIII", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (9), tr.16-19.

54. Nguyên Đăng Thành (2010), “Cải cách hành chính ở Việt Nam thành tựu và

nhiệm vụ trong giai đoạn mới”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (3), tr.3-10.

55. Lê Quang Thành (2012), Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.

56. Tống Đức Thảo (2012), Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng

hòa Pháp và những giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện bộ

máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

57. Trịnh Đức Th ảo (Ch ủ nhi ệm) (2011), Cải cách hành chính ở Vi ệt Nam -

Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

58. Lê Minh Thông (2011), “Đổi mới mô hình bộ máy nhà nước đáp ứng vai trò

của nhà nước trong quá trình cải cách kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu lập

pháp, (4), tr.11-18.

59. Lê Minh Thông (2011), Đổi mới, hoàn hiện bộ máy nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vị nhân dân ở Việt Nam hiện

nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

60. Văn Tất Thu (2008), “Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu

xây dựng nhà nước pháp quy ền nền kinh tế th ị tr ường”, Tạp chí Tổ

chức nhà nước, (1+2), tr.34-39.

61. Văn Tất Thu (2013), Tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, Nxb Chính

trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

157

62. Đào Trí Úc (Chủ nhiệm) (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân, Đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước KX04-02, Hà Nội.

63. Van La Ty Kham Van Vong Sa (2014), “C ải cách hành chính nhà n ước ở

Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Lý lu ận chính tr ị, (3),

tr.92-94.

64. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.

65. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

66. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.

67. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva.

68. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 33, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

69. Nguyễn Văn Vinh (2008), Những sự kiện lịch sử ở Lào 1353-1975, Nxb Na

Kon Lao động, Hà Nội.

70. Wang Manchuan (2010), Cải cách hành chính ở Trung Qu ốc, Vi ện Hành

chính và Chính sách tại Học viện Hành chính Trung Quốc, Bắc Kinh.

* Tài liệu tiếng Lào đã phiên âm sang tiếng Việt

71. An Số La Thý (2008), Nhà nước và pháp luật, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.

72. Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ (2011), Báo cáo thực trạng về công

tác cải cách cơ quan hành chính nhà n ước và một số ý ki ến đối với

công tác cải cách bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

ở Cộng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào trong th ời gian t ới, ngày

02/06/2011, Viêng Chăn.

73. Ban Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ (2012), Báo cáo số 03/BCBC, ngày

17/09/2012 về công tác cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ và một số

cơ quan, Viêng Chăn.

74. Ban Tổ ch ức Trung ương Đảng (1998), Báo cáo về công tác c ải cách hệ

thống hành chính nhà n ước trong giai đoạn quan và ph ương hướng

trong năm tới đối với Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 khóa VI, Tài

liệu tổng kết Hội Nghị, Văn phòng Trung ương Đảng, Viêng Chăn.

158

75. Ban Tuyên hu ấn Trung ương Đảng (2011), Tài li ệu ph ổ bi ến gi ải thích

nội dung Ngh ị quy ết Đại hội Đảng lần th ứ IX, Nxb Nhà n ước,

Viêng Chăn.

76. Bộ Chính trị (1981), Nghị quyết của số 010/BCT, về kiện toàn tổ chức và cải

cách lề lối làm vi ệc để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đảng trong

giai đoạn mới, Nxb Phủ Thủ tướng Chính phủ, Viêng Chăn.

77. Bộ Chính tr ị Trung ương Đảng (2003), Nghị quy ết số 118/BCT v ề vi ệc

tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà n ước,

Viêng Chăn.

78. Bộ Giáo dục vương quốc Lào (1971), Hành chính của Chính phủ Lào, Nxb

Giáo dục, Viêng Chăn.

79. Bộ Nội vụ (2013), Quy định số 612/BN, ngày 18/09/2013 về kế hoạch ngành

nội vụ năm 2013-2015, Viêng Chăn.

80. Bun Phênh Mun Phô Say (2006), “C ải cách hệ thống hành chính nhà nước

nhằm đảm bảo theo hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí ALun May, (8),

tr.2-11.

81. Bun My Sy Ch ăn; Ch ăm Pa Thoong Ch ăn Tha Pha Súc ( đồng ch ủ biên)

(2007), Hành chính, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.

82. Cha Lơn Yia Phao Hơ (2012), Hoàn thiện quyền lực nhà nước, Đề tài khoa

học, Viện Khoa học xã hội, Viêng Chăn.

83. Chủ tịch nước (2011), Sắc lệnh số 107/CTN về cơ cấu bộ máy, bổ nhiệm Thủ

tướng, Phó thủ tướng và các thành viên của Chính phủ Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào khóa VII, Viêng Chăn.

84. Đảng NDCM Lào (1981), Nghị quyết số 010/BCT về kiện toàn tổ chức và cải

cách lề lối làm vi ệc để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đảng trong

giai đoạn mới, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

85. Đảng NDCM Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IV, Nxb Nhà nước,

Viêng Chăn.

86. Đảng NDCM Lào (1988), Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IV

của Lào, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.

159

87. Đảng NDCM Lào (1992), Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 5

Khóa V, Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.

88. Đảng NDCM Lào (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,

Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.

89. Đảng NDCM Lào (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.

90. Đảng NDCM Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Nxb Nhà nước, Viêng Chăn.

91. Đảng NDCM Lào (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lấn thứ 6

khóa IX, Văn phòng Trung ương Đảng, Viêng Chăn.

92. Hội đồng Bộ trưởng (1981), Kế hoạch số 65/TTg, ngày 17/03/1981 về việc

sắp xếp bộ máy của nhà nước từ trung ương xuống đến cấp cơ sở cho

ngọn nhẹ, hợp lý đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị trong những

năm tới, Viêng Chăn.

93. Hội đồng nhân dân tối cao (1975), Nghị Quyết Đại hội đại biểu nhân dân

toàn quốc về việc thành lập nội các (Chính phủ) CHDCND Lào, Nxb

Quốc gia, Viêng Chăn.

94. Hội đồng nhân dân tối cao (1978), Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng, Nxb

Quốc gia, Viêng Chăn.

95. Hội đồng nhân dân tối cao (1982), Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi,

Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

96. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1977), Báo cáo đối với Hội nghị Ban Ch ấp hành

Trung ương Đảng lần thứ 4 kháo II, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

97. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1978), Báo cáo đối với Hội nghị Ban Ch ấp hành

Trung ương Đảng lần thứ 5 kháo II, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

98. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1991), “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng đối với Đại hội lần thứ V của Đảng”, Tạp chí Á-Lun-May,

(2), tr.42-43.

99. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (1997), Toàn tập, tập 3, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

160

100. Kay Sỏn Phôm Vi Hản (2011), Tư tưởng và quản điểm cơ bản đối với công

tác xây dựng Đảng - Nhà nước và chính sách kinh tế, Nxb Nhà nước,

Viêng Chăn.

101. Khăm Táy Sý Phăn Đón (1998), Bài phát biểu ý kiến đối với Hội nghị Ban

Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 kháo VI, Tài liệu tổng kết Hội

Nghị, Viêng Chăn.

102. Lăng Sý Sý Bun Hương (1995), Hệ thống công chức của Lào trong thời kỳ

đổi mới, Hội thảo khoa học Lào - Việt Nam về thực tiễn công tác củng

cố kiện toàn hành chính, ngày 6-8/12/1995, Viêng Chăn.

103. Ma Ha Sa Ly Vi Ra Vông (2003), Ma Ha Ou Pa Lạt- Phẹt Sa Lạth, Nxb

Măn Tha Tu Lạt, Viêng Chăn.

104. Phăn Khăm Vi Pha Văn (2001), “Một số kiến nghị về củng cố tổ chức bộ

máy Chính phủ”, Tạp Chí Á Lun May, (5), tr.17-25.

105. Phăn Khăm Vi Pha Văn (2001), “Một số ý kiến về cải cách bộ máy tổ chức

Chính phủ của CHDCND Lào”, Tạp chí A Lun May, (7), tr.29-33.

106. Phao Phông Ph ăn So Va Lit (1998), “M ột số quan điểm đối với cải

cách bộ máy t ổ ch ức của nhà n ước ở CHDCND Lào”, Tạp chí A

lun May, (8), tr.3-8.

107. Phong Sa Vạth Bụp Phá (2005), Sự phát triển của Nhà nước Lào, Nxb Na

Kon Luang, Viêng Chăn.

108. Phou Thon Keo Đuang Ma Ny (2010), Xây dựng nhà nước pháp quy ền

định hướng xã hội chủ nghĩa ở CHDCND Lào, Luật văn Thạc sỹ Hành

chính, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào.

109. Phu Mi Vông Vị Chít (1995), Ký ức trong quá trình lịch sử của nước Lào,

Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.

110. Phu Thoong Sánh Á Khôm (2006), Quốc gia Lào ng ười Lào quá kh ứ và

hiện tại, Nxb Thành phố Viêng Chăn.

111. Quốc hội (2002), Nghị quyết số 19/QH, ngày 11/04/2002 về công nhận cơ

cấu bộ máy của Chính phủ, Viêng Chăn.

112. Quốc hội (2003), Hiến pháp s ửa đổi năm 2003 , Nxb Nhà n ước,

Viêng Ch ăn.

161

113. Quốc hội (2006), Luật Qu ốc hội qu ốc gia s ửa đổi, Nxb Nhà n ước,

Viêng Ch ăn.

114. Quốc hội (2011), Nghị quyết Hội nghị lần thứ nhất của Quốc hội khóa VII,

số 10/QH, ngày 24/06/2011, Viêng Chăn.

115. Sính Tăn Xay Lư Xông (2010), “Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Tạp chí Đại biểu nhân dân của Quốc hội

Lào, (11), tr.11-16.

116. Thoong Lay Sy Su Tham (Ch ủ biên) (2011), Hành chính cơ quan, Sách

tham khảo, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn.

117. Thủ tướng Chính phủ (1995), Nghị định số 59/TTg, ngày 29/07/1995 về tổ

chức và hoạt động của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào, Viêng Chăn.

118. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định số 137/TTg, ngày 24/06/2006 về tổ

chức và hoạt động của Viện khoa học xã hội Quốc gia, Viêng Chăn.

119. Tổng cục Hành chính và quản lý công chức (1995), Luật Chính phủ Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào, Nxb Pa-Xa, Viêng Chăn.

120. Tổng cục Hành chính và qu ản lý công ch ức (2003), Hiến pháp sửa đội,

Luật Chính ph ủ sửa đội, Luật Hành chính địa phương, Nxb Măn tha chu lát, Viêng Chăn.

121. Tổng cục Hành chính và qu ản lý công ch ức (2010), Báo cáo về công tác phân cấp quản lý gi ữa trung ương và địa phương, số 138/THQ, ngày

07/12/2010, Viêng Chăn.

122. Tổng cục Hành chính quản lý công chức, Phủ Thủ tướng (2010), Tổng hợp

cơ cấu tổ chức Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2006-2010, Nxb Thepphanya, Viêng Chăn.

123. Tổng cục Hành chính và quản lý công chức Phủ thủ tướng (2011), Báo cáo về vi ệc th ực hiện công tác phát tri ển hành chính nhà n ước từ 2006-

2010 và phương hướng 2011-2015, ngày 5/01/2011, Viêng Chăn. 124. Un kẹo Vút Thị Lát (2011), “Xây dựng nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Đại

biểu Nhân dân của Quốc hội Lào, (9), tr.23-29.

125. Văn phòng Chính phủ (2011), Nghị định số 291/CP, ngày 19/09/2011 về tổ

chức và hoạt động của Văn phòng Chính phủ, Viêng Chăn.

162

126. Văn phòng Trung ương Đảng (1998), Tài liệu nội bộ về Hội nghị trung

ương Đảng lần thứ 6 Kháo VI, Viêng Chăn.

127. Vi Say Ph ăn Đa Nu Vông (Ch ủ biên) (2010), Hành chính hình th ức mới trong bộ máy hành chính nhà nước, Sách tham kh ảo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.

128. Vi Lay Văn Phôm Khế (1996), “Một số vấn đề về công tác hành chính và quản lý công chức ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Hành chính, (8), tr.15-19.

129. Vụ Hà nh chính địa ph ương, Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo th ống kê hành chính địa phương năm 2014, số 55/HĐP, ngày 19/03/2015, tr.3. 130. Vụ Hành chính và Quản lý công ch ức, Phủ Thủ tướng (1994), Tài liệu về

cải cách bộ máy hành chính, Viêng Chăn.

131. Vụ Pháp chế, Văn phòng Quốc hội (2015), Báo cáo số 11/VPC-VQH, ngày

22/01/2015 về công tác xây d ựng và sửa đổi bổ sung một số bộ luật

trong năm 2014, Viêng Chăn.

132. Vụ Phát triển hành chính, Bộ Nội vụ (2014), Bảng tổng hợp số liệu tổ chức

và chức danh hành chính cấp trung ương, Viêng Chăn.

133. Vụ Qu ản lý công ch ức hành chính, Bộ Nội vụ (2012), Bảng tổng hợp số

lượng công chức hành chính chuyên môn năm 2011-2012, Viêng Chăn.

134. Vụ Tuyên truyền phổ biến pháp luật - Bộ Tư pháp (2005), Sách tổng hợp một

số Luật trong lĩnh vực hành chính, Nxb Măn tha chu lát, Viêng Chăn.

* Tài liệu trên trang website

135. Alongkot VORLAVI (2009), Cải cách hệ thống hành chính ở Thái Lan, tại

trang http://web.aru.ac.th/witchugon/images/stories/thaiadmin/5chap1text.pdf,

[truy cập ngày 22/7/2014].

136. Chính phủ Thá i Lan (2014), Chính phủ Thá i Lan, tại trang

http://th.wikipedia.org/wiki/, [truy cập ngày 25/10/2014].

137. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Bộ, cơ quan

Chính phủ, tại trang http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/

chinhphu/bonganh, [truy cập ngày 20/9/2014].

163

138. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Chính phủ

Việt Nam, tại trang https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam, [truy cập ngày 25/10/2014].

139. Nanthavath BORRINAN (2009), Quá trình phát triển của hành chính Thái

Lan, [truy cập ngày 20/7/2014].

140. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch Quốc hội, Báo cáo kết quả thảo luận phê chuẩn về cơ cấu chính ph ủ XIII, tại trang http://www.baomoi.com/Phe-chuan-co-cau-to- chuc-Chinh-phu-khoa-13/122/6735992.epi, [truy cập ngày 30/8/2014].

141. Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (2013), Cơ cấu bộ máy tổ chức của Qu ốc vụ viện Trung Hoa , tại trang http://wiki.china.org.cn/ wiki/index.php/State_Council#The_General_Affairs_Office, [truy cập ngày 16/12/2013].

142. Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (2013 ), Quốc vụ viện , tại trang http://en.wikipedia.org/wiki/State_Council_of_the_People%27s_ Republic_of_China, [truy cập ngày 20/7/2014].

143. Vũ văn Thái (2011), Đánh giá 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và ph ương hướng cải cách giai đoạn tại trang http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ 2011-2020, ArticleId/295/language/vi-VN/Danh-gia-10-nam-c-i-cach-t-ch-c-b- may-hanh-chinh-nha-n-c-giai-do-n-2001-2010-va-ph-ng-h-ng-c-i- cach.aspx, [truy cập ngày 25/5/2014].

144. Văn Tất Thu (2014), Khoa học tổ ch ức và công tác t ổ chức trong cải cách nền hành chính , tại trang http://70namnganh.tochucnhanuoc.vn/ Plus.aspx/vi/News/125/0/1010067/0/5246/Khoa_hoc_to_chuc_va_co ng_tac_to_chuc_trong_cai_cach_nen_hanh_chinh 18/02/2014 02:58, [truy cập ngày 9/11/2014].

145. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 , tại trang http://thuvienphapluat.vn/van- ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-07-CT-TTg-2013-Chuong-trinh-tong- the-cai-cach-hanh-chinh-189282.aspx, [truy cập ngày 8/12/2013].

164

146. Thủ Tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 442/QĐ-TTg Ngày 28/3/2014,

về việc kiện toàn Ban Ch ỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, tại

trang http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?

mode=detail&document_id=173023, [truy cập ngày 15/8/2013].

147. Văn phong Ủy ban phát triển hành chính nhà nước Thái Lan (2012), Lực

lương nhân sự nhà nước năm 2012 , tại trang http://www.ocsc.go.th/

ocsc/th./files/KPR/kamlungkon_o_56.pdf, [truy cập ngày 25/8/2014].

148. Vicheth RATTHANA (2010), Cơ cấu bộ máy tổ chức của hệ thống hành

chính Thái Lan , tại trang http://web.aru.ac.th/witchugon/images/

stories/thaiadmin/6chap3text.pdf. [truy cập ngày 10/7/2014].

165

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: C ơ cấu chính ph ủ Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam t ừ

1945-2014

Phụ lục 2: Cơ cấu của Chính ph ủ Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XIII (2011-2016)

Phụ lục 3: C ơ cấu Chính ph ủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (C ơ cấu

cuả Quốc vụ viện Trung Hoa)

Phụ lục 4: Cơ cấu của Quốc vụ viện (Chính phủ) Cộng hòa nhân dân Trung

Hoa (Organizational structure State Council of Chaina)

Phụ lục 5: Số lượng Bộ và vụ của cơ cấu Chính ph ủ Vương quốc Thái

Lan năm 1933-2014

Phụ lục 6: C ơ cấu tổ ch ức bộ máy Chính ph ủ CHDCND Lào Khóa VI

(năm 2006 - 2011)

Phụ lục 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính ph ủ CHDCND Lào Khóa VII

(năm 2011 - 202016)

Phụ lục 8: Tổng số đơn vị nội bộ của các ủa các Bộ, cơ quan ngang B ộ

(Chính phủ CHDCND Lào khóa VII)

Phụ lục 9: Tổng số cán bộ, công chức Lào ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Phụ lục 10: Cơ cấu Chính phủ CHDCND Lào Khóa I - VII

166

Phụ lục 1

Cơ cấu chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 1945-2014

Bộ máy

Nhân sự

ộ B

ố s g n ổ T

n a u q ơ C

P C c ộ u h t

ủ h p h n í h C

n ê i v h n à h T

g n ơ ư đ g n ơ ư t

ộ B g n a g n ơ C

à v g n ở ư r t ộ B

12 13

g n ớ ư t ủ h T ó h P 1

14 13

15 15

10

2

1

13

15

12

13

1

1

16

18

14

12 21

2

23

18 20 19

8+5 5 7+10

6

5 5

26 35

32 41

31 36

22

11

9

35

45

33

20

09

9

31

41

29

31

11

7

42

50

42

27 27

7 11

27

38

Năm 1945 1946, Chính ph ủ liên hi ệp lâm th ời (thành l ập ngày 1-1-1946) 1946, Chính ph ủ liên hi ệp kháng chi ến (thành lập ngày 2-3-1946) 1946, Chính ph ủ mới (t ừ sau ngày 3-11- 1946 đến đầu năm 1955) 1947 1955, Chính phủ khóa I (1955-1959) Hoặc Chính ph ủ mở rộng (từ kỳ họp thứ 5-10 Quốc hội khoá I) 1960, Chính phủ nhiệm khóa II (1960-1964) 1959, 1964, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá III (1964-1971) 1971, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá IV (1971-1975) 1975, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá V (1975-1976) 1976, Chính ph ủ nhi ệm kỳ Qu ốc hội khoá VI (1976-1981) 1981, 1981, Chính ph ủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá VII (1981-1987) 1987, Hội đồng Bộ trưởng khóa VIII (1987-1992) 28 28 27 1992, Chính phủ khóa IX (1992-1997) 23 1997, Chính phủ khóa X (1997-2002) 21 2002, Chính phủ khóa XI (2002-2007) 22 2007, Chính phủ khóa XII (2007-2011) 18 2011, Chính phủ khóa XIII (2011-2016) 05/2014,

35 12 5 4 4

7 4

27 22

27

35 29 25 11 8 8

63 40 30

Nguồn: [144]

167

Phụ lục 2

Cơ cấu của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII

(2011-2016)

Bộ

TT

Cơ quan ngang Bộ

TT

1. Bộ Quốc phòng

1. Ủy ban dân tộc,

2. Bộ Công an

2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam

3. Bộ Ngoại giao

3. Thanh tra Chính phủ

4. Bộ Nội vụ

4. Văn phòng Chính phủ.

5. Bộ Tư pháp

5.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

TT

Cơ quan Thuộc Chính phủ

7. Bộ Tài chính

1. Đài Tiếng nói Việt Nam

8. Bộ Công Thương

2. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

10. Bộ Giao thông- Vận tải

4. Thông tấn xã Việt Nam

11. Bộ Xây dựng

5. Đài Truyền hình Việt Nam

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường

6. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

7. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

13. Bộ Thông tin-Truyền thông

Việt Nam

14. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

8. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

16. Bộ Khoa học- Công nghệ

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo

18. Bộ Y tế

Nguồn: [137]

168

25

National Development and Reform Commission

State Ethnic Affairs Commission

1

Phụ lục 3 Cơ cấu Chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Cơ cấu cuả Quốc vụ viện Trung Hoa)

I Ministries and Commissions under the State Council 1 Ministry of Foreign Affairs 2 Ministry of National Defense 3 4 Ministry of Education 5 Ministry of Science and Technology 6 Ministry of Industry and Information Technology 7 8 Ministry of Public Security 9 Ministry of State Security 10 Ministry of Supervision 11 Ministry of Civil Affairs 12 Ministry of Justice 13 Ministry of Finance 14 Ministry of Human Resources and Social Security 15 Ministry of Land and Resources 16 Ministry of Environmental Protection 17 Ministry of Housing and Urban-Rural Development 18 Ministry of Transport 19 Ministry of Water Resources 20 Ministry of Agriculture 21 Ministry of Commerce 22 Ministry of Culture 23 24 25 II

National Health and Family Planning Commission People's Bank of China National Audit Office Special Organization directly under the State Council: State-owned Assets Supervision and Administration Commission of the State Council

16 III Organizations directly under the State Council 4 Administrative Offices under the State Council V 17 VI Institutions Directly under the State Council VII Administrations and Bureaus under the Ministries & Commissions 22 86 Tổng

Nguồn: [138], [141]

169

Phụ lục 4

Cơ cấu của Quốc vụ viện (Chính phủ) Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Organizational structure State Council of Chaina

4/2008

3/2003

Đơn vị

Đơn vị

Đơn vị

3/2013 10/2010 Đơn vị

86

79

80

74

Organizational structure State Council

1

1

1

1

1

29

27

25

27

2

Ministries and Commissions of the State Council:

General Office of the State Council Ministries and Commissions under the State Council

3

1

1

1

Special Organization directly under the State Council

16

16

4

18

18

Organizations directly under the State Council

- Ministries and commissions of the State Council - Special commissions directly under the State Council - Bureaus and administrations under the State Council

Bureaux and Administrations under the State Council:

4

4

+ Offices

9 Offices:

8

5

17

14

+ Institutions

15

Institutions:

10

6

Administrative Offices under the State Council Institutions directly under the State Council

7

22

16

10

9

+ Bureaux supervised by commissions and ministries

Bureaux Supervised by Commissions and Ministries

State Administrations and Bureaus under the Ministries and Commissions

Nguồn: [142], [70]

170

Phụ lục 5

Số lượng Bộ và vụ của cơ cấu Chính phủ Vương quốc Thái Lan

năm 1933-2014

Bộ

Vụ

Phòng

Năm

7

45

143

1933

10

49

317

1942

12

90

550

1957

12

113

827

1972

13

131

1,268

1982

14

147

1991 - 2002

20

149

2002 - 2014

Nguồn: [135], [147]

171

Phụ lục 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ CHDCND Lào Khóa VI (năm 2006 - 2011)

Chính phủ (Các thành viên Chính phủ)

Các Bộ (14) và cơ quan ngang Bộ (02)

(

B ộ N ă n g l

V ă n p h ò n g

B ộ Y

B ộ T h ô n g t i n -

x ã h ộ i

B ộ L a o đ ô n g v à

t ế

B ộ C ô n g c h á n h -

B ộ A n n i n h

B ộ T ư p h á p

B ộ T à i c h í n h

B ộ G i á o d ụ c

B ộ N g o ạ i g i a o

P h ủ T h ủ t ư ớ n g

B ộ Q u ố c p h ò n g

B ộ C ô n g t h ư ơ n g

B ộ N ô n g l â m n g h i ệ p

ư ợ n g v à M ỏ

N g â n h à n g N h à n ư ớ c

B ộ k ế h o ạ c h v à Đ ầ u t ư

V ă n h ó a

V ậ n t ạ i

P h ú c l ợ i

P h ủ T h ủ t ư ớ n g )

1 7 1

Tổng cục (Authorities)/ cơ quan ngang tổng cục trực thuộc Chính phủ (Chính phủ quyết định thành lập)

-

Ủ y

đ ấ t

C ơ

h ọ c

h ộ i

đ a i

c h í n h v à

Q u ố c g i a

Q u ố c g i a

Q u ố c g i a

N h à n ư ớ c

T h a n h t r a

M ô i t r ư ờ n g

Q u ố c g i a

q u a n T à i

C ơ q u a n K i ể m

C ơ q u a n B ư u

t o á n Q u ố c g i a

C ơ q u a n K h o a

V i ễ n

v à k ỹ t h u ậ t

t h ô n g Q u ố c g i a

n g u y ê n n ư ớ c v à

Q u ố c g i a

b a n T h ể t h a o

C ơ q u a n Q u ả n l ý

C ơ q u a n D u l ị c h

V i ệ n K h o a h ọ c x ã

Q u ả n l ý c ô n g c hứ c

T ổ n g c ụ c H à n h c h í n h

Nguồn: [121]

172

Phụ lục 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ CHDCND Lào Khóa VII (năm 2011 - 2016)

Chính phủ

(Các thành viên Chính phủ)

Bộ Quốc phòng

Bộ Kế hoạch - Đầu tư

Bộ Nội vụ

Bộ Lao đông và Phúc lợi xã hội

Văn phòng Chính phủ

Bộ An ninh

Bộ Công thương

Bộ Y tế

Bộ Khoa học và Công nghệ

Ngân hàng Nhà nước

Bộ Ngoại giao

Bộ Nông lâm nghiệp

Cơ quan Thanh tra Chính phủ

Bộ Tài nguyền và Môi trường

Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch

1 7 2

Bộ Tư pháp

Bộ Giáo dục - Thể thao

Bộ Bưu chính, Viễn thông và Truyền thông

Bộ Công chánh - Vận tại

Bộ Tài chính

Bộ Năng lượng và Mỏ

* Tổng cục (Authorities) / cơ quan ngang tổng cục trực thuộc Chính phủ (Chính phủ khóa VI) hầu hết đã chuyển sang tại các

Bộ, cơ quan ngang Bộ.

* Còn m ột số cơ quan Chính phủ đang tiếp tục nghiến cưu và sắp xếp sau: Học viện Chính trị-Hành chính QG; Viện Khoa học

xã hội; Văn phòng Chủ tịch nước và một số Ủy ban, Ban tại Văn phòng Chính phủ.

173

Phụ lục 8

Tổng số đơn vị nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

(Chính phủ CHDCND Lào khóa VII)

Bộ máy nội Bộ

Thứ trưởng và Phó Vụ trưởng hoặc tương đương

TT

Bộ, cơ quan ngang Bộ

Vụ/Cục

Thứ trưởng

Phó Vụ trưởng

Tổng cục

Bộ Quốc phòng

0

0

2

0

1

Bộ An ninh

0

0

3

0

2

Bộ Tư pháp

17

2

40

3

Bộ Tài chính

16

2

39

4

Bộ Ngoại giao

16

3

42

5

Bộ Y tế

1

26

4/1

87

6

Bộ Giáo dục - Thể thao

1

26

5/1

88

7

Bộ Nông - lâm nghiệp

12

4

45

8

Bộ Công chánh - Vận tại

14

4

32

9

10 Bộ Thông tin,Văn hóa - Du lịch

22

3

70

11 Bộ Kế hoạch - Đầu tư

1

15

5/1

32

12 Bộ Năng lượng - Mỏ

08

4

19

13 B ộ Công thương

12

2

32

14 Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội

11

2

14

15 Bộ Nội vụ

15

2

21

16 Bộ Tài nguyền - Môi trường

19

3

30

17 Bộ Khoa học - Công nghệ

13

2

24

19

18

12

2

Bộ Bưu chính, Vi ễn thong và Truyền thông

19 Ngân hàng Nhà n ước

17

2

42

20 Cơ quan Thanh tra Chính phủ

08

7

16

21 Văn phòng Chính phủ

2

22

4

37

5

Tổng

301

65

729

Nguồn: [132]

174

Phụ lục 9

Tổng số cán bộ, công chức Lào ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ

(Chính phủ CHDCND Lào)

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Tổng số cán bộ công chức

Tên các phần

nam

nữ

nam nữ nam

nữ

nam

nữ

56 4642 1075

21932

8145

Bộ, cơ quan ngang bộ

123284 54738 312

Cấp Trung ương

286 51 3199

8927 3533

791

19951

7845

Cấp Tỉnh

21111

8526

20

2

721

5841 1970

105

Cấp Huyện

82222 38367

6

3

722

7164 2642

179

1.Bộ Nông - Lâm nghiệp

8615

2040

35

5

487

59

1590

342

2. Bộ Tài chính

5869

1642

15

6

795

208

1448

332

3. Bộ Ngoại giao

796

198

5

0

250

109

343

42

4.Bộ Y tế

14189

8385

39 10

502

2278 1148

170

5. Bộ Giáo dục - Thể thao

75319 36923

125 26 1127

9939 4226

302

1627

541

2

0

56

6. Bộ Tư pháp

307

978

6

2850

513

16

1

270

7. Bộ Công Chánh - Vận tài

119

700

27

8

2

156

8. Bộ Thông tin,Văn hóa - Du lịch

3988

1396

285

900

38

1709

464

16

1

171

9. Bộ Kế hoạch - Đầu tư

183

695

43

848

163

10

0

77

10.Bộ Năng lượng - Mỏ

49

224

4

1996

509

8

0

197

11. Bộ Công thương

155

609

47

485

3

0

56

12.Bộ Lao động - Phúc lợi xã hội

1489

95

323

10

829

278

0

0

60

13. Bộ Nội vụ

160

379

15

543

150

5

0

129

14. Bộ Tài nguyền - Môi trường

80

235

15

614

200

7

2

58

15. Bộ Khoa học - Công nghệ

95

258

13

16. Bộ Bưu chính, Vi ễn thông

497

184

2

0

42

và Truyền thông

94

241

7

119

25

1

0

17

17. Cơ quan Thanh tra Chính phủ

11

62

1

406

130

11

2

65

18. Văn phòng Chính phủ

78

216

11

981

512

4

1

127

19. Ngân hàng Nhà nước

277

514

57

* Trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh.

Nguồn: [133]

175

Phụ lục 10 Cơ cấu Chính phủ CHDCND Lào Khóa I - VII

Giai

Chính phủ

Vụ / Cục

Năm

Số Bộ, Cơ quan ngang Bộ

Cán bộ, công chức

đoạn

Khóa

1975

16

179

35,000

1982

20

81,500

1 9 9 1

I

1985

26

120,000

270

1987

32

106,000

303

p á h p n ế i H c ớ ư r T

1988

23

279

n ê i t u ầ đ p á h P n ế i H

II

m ă n o à L D N C D H C

1992

18

112

III

1993

16

108

1 9 9 1

IV

1997

16

108

70,000

p á h P n ế i H

m ă n

V

2002

16

190

p á h p n ế i H u a S

VI

2006

17

206

3 0 0 2 m ă n

2011

21

120,651

VII

I ổ đ a ử s p á h p n ế i H

3/2014

21

301

* Hi ện đang trong quá trình s ửa đổi bổ sung Hi ến Pháp n ăm 2003, Lu ật

Chính phủ, Luật Hành chính địa phương (2014)

Nguồn: Tác giả tự điều tra