Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 7
lượt xem 5
download
Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT) I. Đánh giá về thực tiễn ký kết 2 thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vừa qua chưa có một vụ tranh chấp xảy ra trong quan hệ hợp đông thuê nhà xưởng giữa công ty với bên cho thuê, và luôn giữ đ ược mối quan hệ tốt đẹp với đối tác. Chương III Một số kiến nghị nhằm ho àn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế về việc thu ê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT) I. Đánh giá về thực tiễn ký kết 2 thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thu ê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất Th ực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) có những thuận lợi và khó kh ăn cơ bản từ phía Công ty như sau: 1 . Những thuận lợi Trong những n ăm qua việc ký kết và thực h iện hợp đồng thuê nhà xưởng được diễn ra suôn sẻ và thuận lợi là do nh ững mạt sau: - Trình độ cán bộ công nhân viên đã được nâng cao về mọi mặt, các nghiệp vụ lẫn h iểu biết về pháp luật đặc biệt là am hiểm về mặt pháp luật ngày càng được vững vàng hơn. - Nhờ sự tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường và đối tác một cách tỷ mỉ và sâu rộng như: tình hình tài chính, tình hình ho ạt động kinh doanh của đối tác (bên cho thuê), tình hình thị trường thu ê mua tài chính... Từ đó , thu thông được những thông tin cần thiết, đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác lập mối quan hệ kinh tế với các đối tác và tiến hành giao kết hợp đồng. - Quá trình đàm phán và ký kết diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Vì việc đàm phán, ký kết hợp đồng được dựa trên cơ sở thoả thuận từ các hợp đồng trước đó (nếu bên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho thuê là đối tác lâu năm), đồng thời dựa trên sự uy tín của Công ty. Đối với các đối tác là bên cho thuê mới lần đầu tiên xác lập quan hệ hợp đồng th ì dựa trên cơ sở tìm hiểu, thu thập thông tin kỹ lưỡng mà việc đ àm phán, ký kết cũng như việc thực h iện hợp đồng được nhanh chóng và đạt hiệu quả. 2 . Những khó khăn Bên cạnh những mặt thuận lợi trên thì cũng có những khó khăn sau: - Tuy trình độ của cán bộ công nhân viên của Công ty được nâng cao song vẫn còn nhiều hạn chế chưa đ áp ưngs sự "nhanh nhạy" tình hình thực tế. Hơn nữa, các chế độ, chính sách và luật pháp do Nhà nước ban h ành luôn có sự thay đ ổi n ên không th ể cập nhật được hết. - Thị trường thuê mua tài chính cũng thường có biến động thất thường n ên cũng có ảnh hưởng không toót tỏng quá trình đ àm phán, ký kết hợp đồng thu ê nhà xưởng, lý do là từ phía bên cho thuê. - Nhiều khi vì m ục đích phục vụ cho các phương án kinh doanh (lợi ích kinh tế ) m à việc thực hiện hợp đồng không đúng ngh ĩa vụ cam kết. - Việc soạn thảo hợp đồng thuê nhà xư ởng còn có nhiều đ iều khoản rất đơn sơ, chưa th ật cụ thể theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Trong hợp đồng thuê nhà xưởng ngày 25/2/2001 trong điều khoản giá cả không quy định rõ tổng giá trị hợp đồng là giám tạm thời hay giá cố đ ịnh. Bởi vì, trong thời gian thuê rất d ài thì sẽ có sự biến động của giá cả. - Nhiều khi trong quá trình thực hiện hợp đồng, có phát sinh, thay đ ổi hợp đồng thuê nhà xưởng nhưng hai bên lại không làm phụ lục m à chỉ thoả thuận trên cơ sở
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tin cậy (bằng miệng) vì th ế khi có tranh ch ấp xảy ra th ì hai bên sẽ không có cơ sở đ ể giải quyết tranh chấp (nếu có). Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng thuê nhà xư ởng tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất, b ên cạnh những thuận lợi khó khăn từ phía Công ty thì cũng có một số nguyên nhân ảnh hưởng từ hía các quy đ ịnh của pháp luật trong việc áp dụng. 3 . Một số vư ớng mắc trong việc áp dụng các quy định của pháp luật Trong các văn bản pháp luật đ iều chỉnh trực tiếp các quan hệ hợp đồng kinh tế thì Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đ• dẫn) có ảnh hưởng to lớn và sâu rộng nhất, là nguồn lu ật đ iều chỉnh chủ yếu trong chế độ hợp đồng kinh tế . Vai trò của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế rất quan tọng trong quá trình xác lập quan hệ hợp đồng kinh tế với bản chất đúng nghi• của nó đó là việc xác lập quan hệ hợp đồng dựa trên nguyên tắc tự n guyện, bình đẳng, cũng có lợi và không trái pháp luật. Tuy nhiên, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế được ban hành vào thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế khi m à n ền kinh tế h àng hoá nhiều th ành ph ần chưa được định hình rõ rệt, tri thức của chúng ta về nền kinh tế thị trường còn hạn chế. Do đó, các quy định trong Pháp lệnh h ợp đồng kinh tế còn có nhiều điểm hạn chế, nhiều quy định còn quá sơ sài ch ưa đ áp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay của nền kinh tế. Đây là điều tốt của quá trình phát triển đi lên của đất nước. Chúng ta có th ể liệt kê nh ững hạn chế trong các quy đ ịnh của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế như sau: 3 .1. Sự không rõ ràng trong phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh hợp đồng kinh tế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay chúng ta đã ban hành rất nhiều luật, Bộ luật khác nhau thuộc về các lĩnh vực khác nhau, song trong các quy định của các luật, Bộ luật đó cũng có những vấn đ ề liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh tế như là: ho ạt động thương m ại trao đổi h àng hoá trong Lu ật Thương mại hay là các hoạt động vận chuyển h àng hoá trong Lu ật Hàng h ải, Luật Hàng không…, đặc biệt vấn đề liên quan đến thuê mua, quyền sử dụng, quyền sở hữu... trong Luật dân sự (vấn đề này cũng có liên quan đ ến việc xác lập hợp đồng thu ê nhà xưởng). Vì vậy quan h ệ n ào thuộc phạm vi đ iều chỉnh của Pháp luật hợp đồng kinh tế ? Đây cũng là vấn đề mà hiện nay chưa được quy đ ịnh rõ ràng, nhiều lúc còn chồng chéo nhau, bên cạnh đó lại có những vấn đ ề không được quy đ ịnh, bỏ sót nh ư những quan hệ về tài sản. Chính sự không quy đ ịnh rõ ràng này đ ã gây lúng túng cho các chủ thể tham gia các quan hệ hợp đồng kinh tế. Cụ thể, xong quan hệ hợp đồng về htuê nhà xưởng tại Công ty thì sự thoả thuận về các điều khoản như quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không được quy đ ịnh một cách rõ ràng cụ thể hơn... Đó cũng là do sự quy đ ịnh của pháp luật hợp đồng kinh tế không rõ ràng nên việc áp dụng cũng trở nên khó khăn. 3 .2. Sự không rõ ràng về h ình thức của hợp đồng kinh tế Điều 1 và Điều 11 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch...". Nhưng việc ký kết hợp đồng kinh tế theo hình thức giao tiếp (tài liệu giao dịch) quy định còn quá sơ sài, chưa quy định cụ thể về sự hình thành hợp đồng kinh tế. Theo quy định tại Điều 11 - Pháp lệnh h ợp đồng kinh tế" hợp đ ồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã vào văn bản hoặc từ khi các b ên nhận được tài liệu giao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com d ịch thể hiện sự thoả thuận tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với từng hợp đồng kinh tế. Quy định này chưa th ực sự rõ ràng vì chưa lường hết được sự phức tạp của việc ký kết hợp đồng kinh tế. Bởi theo quy định trong Điều 11 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì các bên chỉ thống nh ất với nhau về những điều khoản chủ yếu trong hợp đồng còn những đ iều khoản khác ngoài hợp đồng (không đưa vào hợp đồng) cũng có thể là lý do đ ể hợp đồng không thể hình thành được. Tức là những điều khoản thoả thuận gián tiếp qua tài liệu giao dịch nhiều khi lại không có giá trị pháp lý. Vì theo quy đ ịnh tại phần VII Tông tư 108TT/PC của trọng tài kinh tế Nh à nước thì những chứng thư hợp đồng kinh tế không chứng minh cho một hợp đồng kinh tế hợp pháp m à chỉ chứng minh cho một sự kiện pháp lý hay cho một quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể mà thôi. Chính điều này rất dễ gây tranh chấp giữa các bên tham gia h ợp đồng kinh tế. Vì lý do đó, mà trong quá trình ký kết hợp đồng thu ê nhà xưởng tại Công ty nhiều lúc không áp dụng h ình thức ký kết hợp đ ồng gián tiếp qua tài liệu giao dịch với các đối tác lâu năm, đó cũng là một hạn chế đối với việc giao kết hợp đồng kinh tế. 3 .3. Những hạn chế trong quy định về chủ thể hợp đồng kinh tế Điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên: - Pháp nhân với pháp nhận - Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy đ ịnh của pháp luật. Như vậy, chủ thể hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải có tư cách pháp nhân còn b ên kia có thể là pháp nhân ho ặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong giai đo ạn hiện nay quy định như trên là không phù hợp với thực tiễn, bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần rất nhiều chủ thể kinh doanh mới ra đời trong số đó không phải chủ thể n ào cũng có tư cách pháp nhân (nh ư Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh...). Điều muốn nói ở đ ây là khi các chủ thể không có tư cách pháp nhân này ký kết hợp đồng với nhau với mục đích kinh doanh thì hợp đồng đó vẫn không được coi là hợp đồng kinh tế. Thực tế các tranh chấp từ hợp đồng n ày lại được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (giải quyéet tịa To à án dân sự) mà không đ ược giải quyết bởi trọng tài kinh tế hoặc To à án kinh tế. Đây là điều hạn chế đối với các chủ thể không có tư cách pháp nhân muốn xác lập hợp đồng kinh tế với nhau vì mục đích kinh doanh. Chính vì thế mà hạn chế quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, gây ra sự bất lợi cho các chủ thể kinh doanh không phải là pháp nhân và sự bất bình đẳng giữa các chủ thể. Hơn ưữa, việc quy định hợp đồng kinh tế được ký kết giữa một b ên là pháp nhân với một b ên là cá nhân có đăng ký kinh doanh nhưng phải có mục đích kinh doanh chứ không phải là mục đích tiêu dùng. Điều này cũng có hạn chế trong việc m ở rộng giao kết hợp đồng của các chủ thể có mục đ ích kinh doanh. Vì có những trường hợp phía chủ thể khác có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình nhưng lại không được phép xác lập hợp đồng kinh tế với chủ thể đó. Đây cũng là điều hạn chế đối với Công ty trong việc ký kết và th ực hiện hợp đồng thuê nhà xưởng. Trên đây là nh ững hạn chế đ ã trở th ành nguyên nhân ảnh h ưởng trực tiếp đến quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng thuê nhà xưởng tại Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư Sản xuất nói riêng. Ngoài ra còn có những hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chế khác nữa trong quy định của chế độ hợp đồng kinh tế. Đó cũng là lý do để có những kiến nghị nhằm ho àn thiện pháp lýa hợp đồng kinh tế. II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế và việc thuê nhà xưởng Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI) 1 . Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng kinh tế 1 .1. Sự cần thiết phải có những thay đổi nhằm ho àn thiện pháp luật về hợp đồng kinh tế Pháp luật với vai trò là một phần của kiến trúc thượng tầng, được hình thành và quy đ ịnh bởi các đ iều kiện vật chất của hạ tầng co sở. Pháp luật cũng là sự phản ánh của quy luật khách quan của sự phát triển xã hội. Pháp luật một mặt phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác lại có sự tác động trở lại đối với kinh tế. Mối quan hệ đó thể hiện ở chỗ: nội dung của các quy phạm pháp luật là do các quan hệ kinh tế xã hội quuyết đ ịnh. Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Mọi sự thay đổi xã hội ở tầm vĩ mô bao giờ cũng kéo theo sự thay đ ổi của pháp luật. Khi nước ta chuyển đối cơ chế quản lý kinh tế thì pháp luật cũng thay đổi theo đ ể đáp ứng yêu cầu phát triển chung của toàn xã hội. Vì thế, so sánh với thực tế hiện nay đã đ ến lúc phải tiến h ành hoàn thiện chế độ pháp luật về hợp đồng kinh tế. * Về điều kiện kinh tế - xã hội. Trước đay, khi Nhà nư ớc quản lý kinh tế theo kế hoạch, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã làm hợp đồng kinh tế mất đ i giá trị đích thực của nó. Đến khi Nhà nước ta chuyển sang cơ ch ế quản lý kinh tế thị trư ờng, các quan hệ kinh tế mang một sắc thái mới xuất hiện, và đ ể đáp ứng những đòi hỏi đó, ch ế độ hợp đồng kinh tế cũng có những thay đổi căn b ản. Tuy nhiên, trong giai đ oạn đ ầu của quá trình chuyển đổi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ền kinh tế còn có nhiều khó kh ăn về vật chất, nền kinh tế hình thành chưa đầy đ ủ, h ơn nữa không tri thức về luật pháp còn h ạn chế. Do đó , việc xây dựng hệ thống các quy tắc xử sự trong đời sống kinh tế chưa th ật sự đầy đủ và hoàn thiện. Cho đến nay khi n ền kinh tế thị trường đã có những chuyển biến mới cả về chiều rộng, chiều sâu, và ngày càng thể hiện rõ các quy luật khách quan (quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu...). Nền kinh tế thị trường bộc lộ rõ bản chất của nó đó là sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau với n guyên tắc tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh. Hơn nữa, việc mở rộng quạ hệ hợp tác với các quốc gia trê thế giới, việc gia nhập các tổ chức thế giới của nước ta là nhằm thu hút các nh à đ ầu tư nước ngoài, đây là nguồn đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế đ ất nước. Chính vì thế, trong nền kinh tế sẽ xuất hiện nhiều chủ thể tham gia quan hệ kinh tế, đ iều đó đòi hỏi phải có một hệ thống các quy phạm pháp luật ho àn chỉnh để điều chỉnh các quan hệ đó. Hay nói cách khác, các quy định trong chế độ hợp đồng kinh tế hiện nay chưa đáp ứng hết nhu cầu thực tế. * Về mặt pháp luật: Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển th ì đò i hỏi hệ thống pháp luật cũng phát triển theo. Hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động và phụ thuộc lẫn nhau. Vì thế, nếu những quy phạm pháp luật mà lạc hậu chắc chắn sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước. Pháp luật hợp đồng kinh tế được ban h ành n ăm 1989, là th ời kỳ đầu của công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta. Khi đó tư duy pháp luật về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, kinh tế - xã hội cũng chưa có nhiều thay đ ổi. Như ng sau 15 năm đổi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ới đ iều kiện về kinh tế - xã hội đã thay đổi rất nhiều. Do đó, những quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đ ã bộc lộ rất nhiều đ iểm yếu, nó không thể đ áp ứng được hết các yếu tố của thực tiễn hiện nay. Yêu cầu đ ặt ra là ph ải nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt nhất cho việc sửa đổi, hoàn thiện Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Mặt khác, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời trước khi có Bộ luật dân dự và Lu ật Th ương mại. Vì thế hiện nay trong ba văn b ản này có nhiều quy đ ịnh chồng chéo nhau nên đã tạo ra khe hở pháp luật cho việc trục lợi. Bởi vì Bộ Luật dân sự và Lu ật Th ương mại ra đời khi mà đ iều kiện kinh tế - xã hội tương đối đ ầy đủ nên nó tiến bộ h ơn nhiều so với Pháp lệnh hợp đồng kinh tế . Sau đ ây chúng ta sẽ xem xét tính không đồng bộ ở ba văn b ản trên: Trước hết, cần xem xét mối quan h ệ giữa Pháp lệnh hợp đồng kinh tế với Bộ luật d ân sự. ở đây, chúng ta chỉ xem xét về khía cạnh quan hệ hợp đồng. Đối với các quan hệ hợp đồng kinh tế thì do Pháp lệnh hợp đồng kinh tế điều chỉnh (cụ thể là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế) đó là những quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể có điều kiện nhằm mục đích sinh lời. Còn đối với các quan hệ hợp đồng dân sự cho pháp lu ật dân sự điều chỉnh (cụ thể Bộ luật dân sự) là quan hệ hợp đồng phá sinh giữa các chủ thể nhằm mục đích tiêu dùng. Tuy nhiên, trong bộ luật dân sự lại đ iều chỉnh một số quan hệ mang tính chất kinh doanh rất cao như quan hệ hợp đồng giữa hai chủ thể nhằm mục đ ích sinh lời hoặc một chủ thể bán quyền tác giả cho một tổ chức n ào đó, đ ây cũng có thể được coi là hình thức kinh doanh chất xám trong nền kinh tế trí thức... Song những quan hệ này lại không thuộc phạm vi của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Tiếp đến, chúng ta xem xét mối quan hệ giữa Pháp lệnh hợp đồng kinh tế với Luật Thương mại . ở cả hai nguồn n ày chúng ta có thể tìm thấy các chế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ịnh đ iều chỉnh cùng một loại h àng hoá tiền tệ đó là quan hệ mua bán h àng hoá, trong đó pháp nhân có thể trở th ành th ương nhân và ngược lại. Đây chính là vấn đ ề được coi là trùng lặp giữa Luật Th ương mại và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Điều n ày đã gây sự lúng túng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá bởi họ không biết n ên căn cứ vào luật nào. Tuy nhiên đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế rộng hơn rất nhiều, còn Lu ật Thương m ại thì đối tượng đ iều chỉnh của nó chỉ giới hạn bởi khái niệm "h àng hoá". Mặc d ù vậy nhưng trong quan hệ hợp đồng th ì ở h ai văn bản này cũng có sự trùng lặp. Như vậy, việc phân biệt ba nguồn luật là rất phù h ợp với tư duy của người Việt Nam hiện nay, n ên việc nghiên cứu để đ ưa phương hướng hoàn thiện Pháp lệnh h ợp đồng kinh tế là một yêu cầu cần thiết. 1 .2. Yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế Như đ ã phân tích ở trên, yêu cầu cấp thiết hiện nay đ ể ho àn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế là chúng ta ph ải nghiên cứu làm thế nào để pháp luật về hợp đồng kinh tế thực sự phát huy hết hiệu lực của nó, nhằm thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế mang lại các hiệu quả thiết thực nhất. Để thực hiện đ iều đó, không còn cách nào khác là ph ải xây dựng một hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế một cách đầy đ ủ, đồng bộ và phù h ợp với quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội. Th ứ nhất, phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Hiện nay, chủ trương của nước ta là phát triển nền kinh tế h àng hoá nhiều thành phần theo cơ ch ế thị trường, có sự quản lý của Nhà nư ớc và theo đ ịnh hướng XHCN đ ã đặt ra nhiều yêu cầu mới. Đó là giữa các thành phần kinh tế với nhau, trong quá trình ho ạt động vừa có sự cạnh tranh gay gắp vừa trhể hiện tính hợp tác, đùng thời
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các thành ph ần kinh tế đó đòi hỏi có một sự thừa nhận và b ảot vệ quyền sở hữu hợp pháp, quyền tự do kinh doanh... Như vậy, yêu cầu đ ặt ra là Nhà nước không n ên can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế mà chỉ nên can thiệp thông qua các chính sách, pháp luật nhằm tạo luật môi trường cạnh tranh lành m ạnh, một h ành lang pháp lý vững chắc để các quan hệ kinh tế giữa mọi thành phần kinh tế được hình thành và thực hiện trên cơ sở của nguyên tắc tự do, bình đẳng cũng có lợi và tự chịu trách nhiệm trong quan hệ kinh tế đó (cụ thể là trong quan h ệ h ợp đồng kinh tế) theo pháp luật. Thứ hai, phải phù h ợp với các văn bản pháp luật khác. Trong thời gian qua, do nhu cầu của điều kiện kinh tế xã hội m à đã có nhiều văn b ản pháp luật quan trọng đ ã được ban hành trong lĩnh vực kinh tế nói riêng và trong mọi lĩnh vực nói chung. Đáng chú ý nhất là Bộ Luật dân sự, Luật thương mại và gần đ ây nh ất là Lu ật doanh nghiệp... Do đó, yêu cầu đặt ra cho việc sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế phải chú ý đến việc bảo đảm sự thống nhất với các văn bản pháp luật khác nhằm tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật một cách đồng bộ, từ đó tạo ra đ iều kiện thuận lợi trong việc áp dụng. Vì nếu không có sự thống nhất giữa các văn bản thì những qui định của pháp luật sẽ tạo ra khe hở trong pháp luật như hiện nay, chính đ iều đó sẽ là sự kìm hãm cho sự phát triển đ ất nước. Th ứ ba, phải phù h ợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, xu hướng quốc tế hoá ngày càng được mở rộng trên mọilĩnh vực.Việt n am trên con đường giao lưu, hợp tác làm ăn với các quốc gia trên th ế giới cần phải hoà nhập để mở rộng giao lưu thương mại, mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy sự h ợp tác kinh tế với các nước, thu hút vốn đầu tư nước ngo ài. Chính vì thế, pháp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
73 p | 594 | 509
-
Đề án "Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động"
21 p | 1640 | 407
-
Luận văn tốt nghiệp "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng"
93 p | 500 | 125
-
Luận văn: Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn thực hiện tạ iCông ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên (MTV) Xuân Hoà
85 p | 438 | 47
-
Đề tài " Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà "
79 p | 140 | 44
-
Đề tài "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng"
92 p | 213 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: So sánh chế độ thuộc địa của Anh và Pháp ở châu Á qua trường hợp Ấn Độ và Việt Nam (giữa thế kỷ XIX giữa thế kỷ XX)
122 p | 144 | 33
-
Luận văn hay: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
83 p | 139 | 25
-
Luận văn về: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
78 p | 116 | 12
-
Đề tài: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty đồng thuê nhà xưởng Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT), Đầu xuất chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng chế pháp thực tiễn
66 p | 78 | 12
-
Báo cáo "Cơ sở pháp lý của quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự "
3 p | 90 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế độ pháp lý của hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện năng giữa Việt Nam với nước ngoài
100 p | 48 | 8
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 2
11 p | 86 | 8
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 4
11 p | 120 | 7
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 1
11 p | 99 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp và khu chế xuất Việt Nam trong tương quan so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới
152 p | 30 | 5
-
Báo cáo " Hoàn thiện cơ sở pháp lý của cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta"
7 p | 67 | 4
-
Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 5
11 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn