Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 8
lượt xem 25
download
Hiện Sở đã thực hiện vẫn trả lãi suất cao cho các khoản tiền gửi rút trước thời hạn nhưng đã gửi với thời gian đủ dài (2/3 kì hạn danh nghĩa). Sở nên chấp nhận trả với lãi suất ngắn hạn gần nhất cho các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các khách hàng lâu năm có qui mô lớn hoặc trả lãi đủ nếu được báo trước một thời gian. + Khoảng cách phân biệt về lãi suất: Sở nên có ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng gửi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 8
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện Sở đã thực hiện vẫn trả lãi suất cao cho các khoản tiền gửi rút trước thời hạn nhưng đã gửi với thời gian đủ dài (2/3 kì h ạn danh nghĩa). Sở nên chấp nhận trả với lãi suất ngắn hạn gần nhất cho các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các khách hàng lâu năm có qui mô lớn hoặc trả lãi đủ nếu được báo trước một thời gian. + Khoảng cách phân biệt về lãi suất: Sở nên có ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng gửi những khoản tiền lớn. Việc áp dụng lãi suất theo qui mô như vậy sẽ khuyến khích việc mở rộng n guồn vốn của Sở. 5. Giải pháp về ứng dụng Marketing Ngân Hàng: Chất lượng của công tác huy động vốn được khách hàng yêu cầu là: nhanh chóng d ễ dàng, tho ải mái khi giao dịch, bí mật đảm bảo có lãi su ất thỏa đáng. Trong hoạt động này, bên cạnh chính sách lãi suất linh hoạt, đ ơn vị nên quán triệt các nhân viên không chỉ thực hiện đơn thu ần các nghiệp vụ của m ình mà còn ph ải đồng thời giới thiệu các lợi ích của dịch vụ, sản phẩm liên quan. Thái độ phục vụ chính là yếu tố tạo n ên ấn tượng của khách h àng về Ngân Hàng, sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng sẽ tạo ra hình ảnh của Ngân Hàng đồng thời tạo lòng tin của khách hàng đối với Ngân Hàng. Nếu giao tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích cho Ngân Hàng. Đây là hình thức quảng cáo tốt nhất cho Ngân Hàng với chi phí th ấp nhất. Để thực hiện thành công Marketing trong Ngân Hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích, tất cả các nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia hoạt động này, coi tiếp thị là công tác trọng tâm, trách nhiệm của toàn đ ơn vị. Đơn vị nên tiến hành phân nhóm khách hàng để thực hiện các chính sách , lên danh sách các đơn vị có số lư ợng tiền gửi lớn để có các hình thức ưu đãi thích hợp. Để đ ạt được mục tiêu tăng trư ởng nguồn vốn cũng như tín dụng, đ ơn vị nên đề ra chính sách
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng hợp lí, hấp dẫn theo nguyên tắc cùng chia sẻ lợi nhuận. Duy trì h ội nghị khách hàng vào đầu n ăm kinh doanh với nội dung một ngày m ột cải tiến, phong phú. Mỗi năm ph ải đưa ra được các sản phẩm mới và phương pháp cải tiến nghiệp vụ đ ể quảng cáo tiếp thị. Tiếp tục mở rộng, phát triển khối khách hàng có tiềm n ăng tiền gửi lớn, tìm kiếm các khách hàng mới. Xây dựng kế hoạch ch ăm sóc khách hàng cũ, có chính sách ưu đ ãi, khuyến khích về mặt dịch vụ, bám sát chủ trương đầu tư, định hướng chiến lược đề ra công tác Marketing thu được hiệu quả cao. 6. Nâng cao vị thế h ình ảnh riêng của đ ơn vị bằng cách gia tăng sức hấp dẫn của sản phẩm Ngân Hàng: Do tính đặc thù của sản phẩm Ngân Hàng nên ngay cả khi đơn vị có đủ khả năng đ ưa một sản phẩm mới ra thị trường hay bắt ch ước thành công sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì ch ỉ sau một khoảng thời gian tương đối ngắn, đơn vị chắc chắn phải đối mặt với sự cạnh tranh của những sản phẩm tương tự. Hình ảnh của đơn vị sẽ là một tập hợp phức tạp các thái độ và sự hiểu biết từ phía khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Toàn bộ các thương hiệu, tên sản phẩm và các hợp đồng với các đơn vị và cá nhân trong SGD đều phải kết hợp với nhau để tạo một hình ảnh tích cực trong tâm trí khách hàng. Khi nào một phần lớn sản phẩm m à sở cung cấp lại chính là cảm giác vô hình về sự tin tưởng, an toàn và đ áng tin cậy th ì hình ảnh của SGD sẽ đóng vai trò quan trọng nhất. 6.1 Tiền gửi không kì h ạn của các tổ chức kinh tế Tại thời điểm hiện nay, các Ngân Hàng đ ều có cùng một mức lãi suất cho tiền gửi không kì h ạn của các tổ chức kinh tế (0.1 -0.2%/tháng). Chính vì vậy, mỗi Ngân Hàng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cần phải cạnh tranh trước hết là về dịch vụ cho người gửi tiền. Dịch vụ cơ b ản nhất m à đơn vị cần nâng cao là chất lượng phục vụ đối với việc huy động vốn, nguồn này là là dịch vụ thu hộ và dịch vụ thanh toán ở tất cả các hình thức đ a d ạng, phong phú. Ngân Hàng cung ứng dịch vụ tót nhất chính là Ngân Hàng có khả năng thực hiện thanh toán séc nhanh nhất và chính xác nhất, nhờ đó n gười gửi tiền nhận được tiền thanh toán sớm nhất. Xu ất phát từ nhu cầu thanh toán séc nhanh này mà hình thành nên cả một nghệ thuật huy động vốn. Phòng nguồn vốn kinh doanh nên làm thêm chức năng tư vấn cho người quản lí ngân quĩ các công ti (hay kế toán trưởng) về cách huy đ ộng sao cho hiệu quả nhất đ ể phục vụ đầu tư n gắn hạn. 6.2 Tiền gửi có kì hạn: Đối với loại này, sở nên phat hành thêm các chứng chỉ tiền gửi chuyển nhượng có giá trị 5 triệu đồng trở lên, kì hạn 3 tháng đến 2 n ăm đối với các tổ chức kinh tế. Những chứng chỉ này sẽ đem lại nguồn vốn dồi d ào cho sở, đ ặc biệt là trong điều kiện Sở không thư ờng xuyên huy động được những món tiền gửi nhỏ. Do sở có lợi thế là qui mô tương đối lớn và tương đối nổi tiếng nên những chứng chỉ n ày có thể mua bán trên th ị trường thứ cấp với lãi suất hợp lí. Trên lí thuyết, kế toán trưởng của công ti sẽ mua các chứng chỉ tiền gửi của bất cứ Ngân Hàng nào có mức lãi su ất cao nhất có thể được. Nhưng trên thực tế, người này gần như chắc chắn sẽ mua loại được phát h ành bởi một trong số các Ngân Hàng mà công ti anh ta m ở tài kho ản. Do đó , nếu xét trên quan điểm về thu hút tiền gửi thì điều quan trọng là đơn vị càng biết nhiều người quản lí ngân quĩ àng tốt. Cho dù yếu tố lãi suất là yếu tố hàng đầu, nhưng trong trường hợp một loạt các mức lãi suất cạnh tranh lại bằng nhau thì rõ ràng là mối quan hệ quen biết cá nhân là một ưu thế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 6.3 Tiền gửi giao dịch của cá nhân ( tiền gửi không kì hạn cá nhân) Để gia tăng huy đ ộng từ nguồn này, đơn vị n ên lắp đặt các máy rút tiền tự động tại các vị trí thuận tiện, cho phép những n gười gửi tiền dùng th ẻ ATM và mã tài khoản của m ình để gửi tiền hoặc rút những món tiền nhỏ vào bất cứ thời gian nào trong ngày hay trong tu ần. Trong tương lai có th ể sở n ên bố trí hệ thống đ ể khách h àng có thể thanh toán hóa đơn qua điện thoại. Khách hàng ch ỉ việc nói số tài khoản, và yêu cầu sở thanh toán một khoản tiền nhất định cho người hưởng thụ. Khách hàng cũng có thể nói chính xác ngày tháng mà anh ta muốn thực hiện thanh toán. 6.4 Triển khai hoạt động ngân hàng qua thư tín, ngân hàng hành lang và các ATM đ ể huy động vốn Ho ạt động ngân hàng trên Internet: 6.5 Trong thời gian không xa, các hoạt đ ộng trên Internet sẽ phổ biến ở nước ta. Sở cần triển khai mở một Website riêng của mình trên Internet, trong đó công bố rộng rãi toàn bộ thông tin về đơn vị như: hoạt động kinh doanh, các loại h ình sản phẩm dịch vụ, mức lãi suất và biểu phí gần nhất để khách h àng d ễ d àng tìm kiếm thông tin. 7. Qu ản lí và huy đ ộng vốn phải đi đôi với công tác nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn: Quản lí tài sản và nguồn vốn là hai mặt của cùng một vấn đề trong quản trị Ngân Hàng. Một chiến lược quản lí nguồn vốn hiệu quả phải gắn liền với hoạt đ ộng quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả, tức là sử dụng các nguồn lực bên nguồn vốn để chuyển hóa chúng thành tiền mặt và các tài sản sinh lời. Trung tâm của việc quản lí, sử dụng vốn của Ngân Hàng là vấn đề giải quyết mâu thuẫn giữa thanh khoản và sinh lời. Nhiệm vụ của Sở là làm sao phân tích một cách kĩ lưỡng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mục phí tổn phải thanh khoản tương ứng với mục lợi nhuận có được từ các khoản cho vay hay đầu tư để có thể nâng cao mức sinh lời của Ngân Hàng trong khi vẫn giữ mức thanh khoản nhất định. Đối với SGD, nhiệm vụ huy động vốn để cho vay trung, dài hạn rất quan trọng. Nhưng các khoản cho vay trung, dài h ạn nhất là các dự án đầu tư phát triển, có khả năng sinh lời hạn chế, vốn được thu hồi chậm rủi ro cao, lãi suất cho vay lại không cao hơn mấy so với lãi suất ngắn hạn. Vì vậy, theo em trong khi quan tâm hàng đ ầu của sở vẫn là tín dụng trung, dài hạn, sở n ên tập trung vào tín dụng ngắn hạn, đ ặc biệt là tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh; Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, tận dụng các nguồn tín dụng hiện có để sinh lời. Ngo ài ra, Sở nên chú trọng hơn tới các hoạt động đ ầu tư kinh doanh, trong đó có mua bán ngoại tệ theo các hợp đồng kì hạn. Tới đây em xin đề xuất một phương pháp quản lí phối hợp cả nguồn vốn mvà tài sản. Đó là lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản. 8. Vận dụng lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản trong hoạt động quản trị tài sản, nguồn vốn tại sở. Khe hở thanh khoản hay khe hở nhạy cảm đối với lãi su ất được đ ịnh nghĩa bằng sự khác biệt giữa tài sản và nguồn vốn có lãi suất nhạy cảm. Tính nhạy cảm của lãi su ất của một tài sản hay nguồn vốn đ ược đo lường qua lợi nhuận và chi phí tương ứng với sự biến động của lãi suất. Quản lí khe hở lãi suất là một phương pháp quản trị tài sản và nguồn vốn tương đối phức tạp, nó chỉ một chiến lược phối hợp của định vị cả tài sản và nguồn vốn nhằm đ ạt được mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân Hàng trước những đe dọa rủi ro lãi su ất có
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ể xảy đ ến. Phương pháp này sẽ được vận dụng tốt với những Ngân Hàng có qui mô lớn. Trợ giúp cho việc vận dụng các phương pháp này là các phần mềm vi tính quản lí tài sản – nguồn vốn và một hệ thống kế toán hoàn h ảo sẵn có ở mỗi Ngân Hàng.Các tài sản kế toán càng được chi tiết hóa bao nhiêu thì thu nhập dự tính càng chính xác bấy nhiêu. Một khi hệ thống này được thiết lập, các giá trị dự báo tương lai và hiện tại phải được sử dụng để tính cả lãi suất và chênh lệch lãi suất giữa tài sản và nguồn vốn trong một khoảng thời gian ngắn, Ví dụ: là dưới một năm, các chênh lệch này là những gì mà Ngân Hàng ph ải phòng ngừa đ ể có thể đối mặt được trước những rủi ro lãi su ất tiềm tàng. Rủi ro lãi suất được ư ớc tính bằng cách phân loại tài sản và nguồn vốn theo việc làm th ế n ào để hợp lí hóa các dòng tiền trước sự thay đổi của lãi suất trong ngắn hạn. Có th ể tạm coi các tài sản và nguồn vốn có kì h ạn trong vòng 3 tháng là nh ạy cảm. Ví dụ: ở cơ sở là các khoản tiền gửi không kì hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động qua đêm từ các tổ chức tín dụng, vay ngắn hạn từ NHNN … Là các ngu ồn vốn nhạy cảm. Sự khác nhau giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là khe hở nhạy cảm với lãi suất. Nếu nh ư khe hở dương (ho ặc tỉ lệ tài sản nhạy cảm/nguồn vốn nhạy cảm > 1) tức là nhiều tài sản hơn sẽ được định giá lại so với nguồn vốn đối với một sự thay đổi lãi suất nhất định. Quản lí khe hở thanh khoản bao gồm các vấn đ ề: Tài sản nhạy cảm với lãi su ất (AS); Tài khoản không nhạy cảm với lãi suất (Ans); Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (Ls); nguồn vốn không nhạy cảm với lãi suất (Lns);Giá trị ròng = khe hở dương (NW)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tương tự nh ư vậy, khi khe hở là âm nhiều nguồn vốn sẽ phải đ ịnh giá lại cho cân bằng với tài sản. Nhưng do lãi su ất của tài sản và nguồn vốn thường không đồng hành với nhau nên tốc độ và độ phóng đại của việc định giá thường không tỉ lệ. Nếu lãi suất trong ngắn hạn gia tăng, một khe hở tích cực sẽ hàm ý rằng nhiều tài sản sẽ gia tăng lợi nhuận hơn so với nguồn vốn và ngược lại. Nếu lãi su ất ngắn hạn giảm, một khe hở dương sẽ làm giảm thu nhập Ngân Hàng, trong khi một khe hở âm sẽ gia tăng thu nhập. Sự lựa chọn kích cỡ và loại khe hở nhạy cảm là tùy thuộc vào sự tự tin của nh à quản trị Ngân Hàng về những dự báo đối với lãi suất của họ, về sự kiểm soát của họ đối với điều chỉnh khe hở và sở thích của họ đối với rủi ro và doanh lợi. Các nhà qu ản trị ưa thích lợi nhuận ổn định sẽ tránh những khe hở quá tích cực. Họ cảm thấy họ không đủ khả n ăng dự đoán được sự biến đ ộng của thị trường trong d ài h ạn.Ngược lại có những nhà quản trị lại thích đ ặt cược vào sự gia tăng của lãi su ất trong ngắn hạn; Họ tạo ra một khe h ở tích cực lớn hơn bằng cách tạo ra nhiều khoản cho vay đa dạng, rút ngắn thời gian đáo hạn của tài sản và gia tăng kì h ạn của nguồn vốn. Tuy nhiên, trên thực tế giải pháp này tỏ ra khó thực hiện do bởi các lực lư ợng tham gia thị trường khác có thể có những dự báo tương tự về lãi suất và không muốn chấp nhận kiểu tài sản và nguồn vốn m à Ngân Hàng đưa ra. Tương tự như th ế, một Ngân Hàng có th ể tìm th ấy riêng cho mình một môi trư ờng mà ở đó có ít sự can thiệp về kì hạn m à nó đưa ra trước bất kì một dự báo về lãi suất nào. Hiện nay nhiều nhà kinh tế thường đ ặt câu hỏi về tính hữu ích của phương pháp này. Họ tranh luận rằng, một khe hở không n ên được điều chỉnh theo kiểu liệu pháp sốc, vì như th ế sẽ buộc các Ngân Hàng trước những rủi ro lãi suất. Giải pháp khả thi cho vấn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đề này là sử dụng các công cụ của thị trường tương lai (swap, hợp đồng kì hạn…) và phát triển mạnh một thị trường tiền tệ liên Ngân Hàng cũng như thị trường mở. Có như vậy, ph ương pháp này m ới phát huy đ ược tác dụng của nó. Trên thực tế hiện nay, dư ờng như SGD đang quản lí một khe hở thanh khoản dương nhưng khe hở n ày rất hẹp do chỗ n guồn vốn huy động d ài hạn không dồi dào và đ a phần còn tập trung vào các tài sản d ài h ạn. 9. áp dụng nghiệp vụ chiết khấu kì phiếu, trái phiếu: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển, nhưng cho đ ến nay nó vẫn được coi là trong những kĩ thu ật cấp tín dụng chủ yếu của NHTM. Nhà kinh doanh khi bán chịu h àng hóa của mình sẽ nhận được một thư\ơng phiếu của người mua. Thực chất đ ây là một giấy nhận nợ, khi có nhu cầu về vốn m à thương phiếu chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu có thể đ em đến Ngân Hàng đ ể chiết khấu. Thực chất của việc chiết khấu thương phiếu của Ngân Hàng là biến các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán th ành tiền. Số tiền mà Ngân Hàng cấp cho khách hàng (giá mua thương phiếu) bằng mệnh giá th ương phiếu trừ đ i lãi su ất chiết kh ấu và hoa hồng chiết khấu. Trong đ iều kiện hiện nay, kho bạc nhà nước và nhiều Ngân Hàng quóc doanh cũng phát hành tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu. Trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển thì chiết khấu thương phiếu nói chung và kì phiếu, trái ph iếu Ngân Hàng nói riêng càng trỏ nên quan trọng. Ngân Hàng nên áp dụng nghiệp vụ chiết khấu (ít nhất là đối với các kì phiếu, trái phiếu NHĐT&PT) vì có th ể ví nó như là dịch vụ “Hậu bán hàng” Giúp cho người dân an tâm mua kì phiếu, trái phiếu của Ngân Hàng và klhi cần tiền mặt lại có th ể bán được nó.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 10. Quản lí tốt trạng tốt trạng thái ngoại tệ tại SGD: Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tài sản nợ của ngoại tệ, bao gồm cả các tài khoản ngoại bảng tương ứng. Duy trì một trạng ngoại tệ ổn định để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhập đồng thời làm cho vốn ngoại tệ sinh lời là mục tiêu của sở. Sở nên tập trung tiếp cận với những khách hàng xuất của mình đ ể thương lượng, huy động nguồn ngoại tệ của họ vì đây chính là những nguồn rẻ hơn các nguồn huy động từ th ị trường. Thông thường, đ ến cuối ngày giao dịch sở phải đảm bảo một trạng thái ngoại tệ cân bằng, tức bằng không; chủ động tự tìm kiếm nguồn ngoại tệ đ ể cân bằng trạng thái âm hoặc kinh doanh nguồn dư thừa trước khi cầu viện tới trung ương. Lí thuyết về quản lí khe hở thanh khoản cũng có thể áp dụng trong công tác quản lí trạng thái ngoại tệ của Sở. Tuy nhiên, để vận dụng phương pháp này đơn vị cần linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ của thị trường tiền tệ, các hợp đồng kì hạn, hợp đồng swap …và theo dõi sát sao diễn biến của tỉ giá ngoại tệ theo từng giờ giao dịch. 11. Nhóm giải pháp bổ trợ: 11.1 Công tác cán bộ: Con người là yếu tố quan trọng quyết định đén sự th ành công. Do vậy, để phục vụ cho sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy đ ộng vốn nói riêng thì đò i hỏi Ngân Hàng phải có sự đầu tư hơn nữa cho công tác này về nhiều mặt: Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc, tổ chức lại bộ máy thực hiện … Nhằm cho các cán bộ Ngân Hàng xứng đáng là hình ảnh của Ngân Hàng. SGD cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng ho ạt động trong cơ chế thị trường đối với cán bộ, nhất là các cán bộ giao dịch trực
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiếp. Đây là một phần của chiến lược phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhiệm vụ chung của toàn nghành, làm tốt công tác qui hoạch cán bộ … Xây dựng chương trình đào tạo theo mục tiêu đối với các vị trí, các bộ phận, các nghiệp vụ thông qua NHĐT&PTVN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu qu ả công tác trong hoạt động của SGD. Cần chú trọng đào tạo thêm kiến thức mới cho các cán bộ thông qua các lớp đào tạo, khảo sát các Ngân Hàng bạn, tổ chức hội thảo theo chuyên đề, để nắm bắt được xu hướng phát triển của Ngân Hàng trong th ời gian tới. Xây dựng chiến lược nguồn lực cán bộ vừa có phẩm vững vàng, tinh th ần trách nhiệm cao, vừa có năng lực chuyên môn và bố trí phù h ợp theo năng lực và yêu cầu của công việc. Ngân Hàng nên có chính sách động viên khuyến khích các cán bộ của m ình tự nâng cao trình độ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ có “tâm” và giỏi về nghiệp vụ chuyên môn. Nâng cao nhận thức cán bộ về nâng cao vai trò vị thế hệ thống NHĐT&PTVN trong nền kinh tế, về các cơ hội và khó kh ăn trong tình hình mới nhằm thống nhất trong mý thức và hành động thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kĩ năng nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu không ngừng đổi mới của thị trường, xây dựng và đổi mới tác phong giao dịch nhằm tạo ra những nét riêng có của hệ thống NHĐT&PTVN. Củng cố lại các phòng ban, tăng thêm phòng tín dụng, phòng giao dịch, tăng thêm nhân lực, vật lực đối với các phòng đ iện toán, thanh toán quốc tế, kiểm tra nội bộ, quản lí khách hàng, tổ chức hành chính …Có đề án sắp xếp lại cán bộ, các bộ phận nghiệp vụ để tuyển dụng bổ sung cán bộ mới. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo với mục tiêu cụ thể, hiệu quả.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xây dựng chính sách tiền lương, chính sách động lực theo chất lượng công việc, mức đóng góp vào kết quả hoạt động chung, không phân phối bình quân chủ ngh ĩa; Tạo cơ hội th ăng tiến và đề bạt cán bộ. Th ường xuyên chỉ đ ạo và thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc: Mở rộng kinh doanh luôn gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả, chống rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và tài sản …Từ đó, khắc phục sửa chữa kịp thời những sai sót, ngăn ch ặn sai sót mới phát sinh. 11.2 Chiến lư ợc về hợp tác phát triển: Với các Ngân Hàng b ạn: Theo nguyên tắc cạnh tranh lành m ạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư và phát triển đàm phán làm đầu mối cho vay đồng tài trợ với các dự án lớn vượt khả năng của một Ngân Hàng. Với các đơn vị trực thuộc NHĐT&PTVN: Hỗ trợ nhau trong các mặt công tác chung, trong khả năng có th ể có theo hướng tạo đ iều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị trực thuộc vì sự vững mạnh chung của toan hệ thống NHĐT&PTVN. Với các chi nhánh trong hệ thống: hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, nguồn vốn … Tạo nên một sức mạnh cạnh tranh thống nhất của hệ thống trên d ịa bàn. 11.3 Tiếp tục đổi mới cở sở vật chất kĩ thuật và công ngh ệ Ngân Hàng, hiện đại hóa Ngân Hàng: Để từng bước hướng tới hiện đại hóa hoạt động Ngân Hàng, SGD phải áp dụng các công nghệ mới, tân trang, tu bổ, thêm mới cơ sở vật chất kĩ thuật đ áp ứng mọi nhu cầu trong hiện tại cũng như trong tương lai. Tiến hành trang b ị thêm máy móc thiết bị hiện đại và n âng cấp các chương trình cài đặt, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng bộ để phục vụ kinh doanh, đảm bảo nhanh chóng chính xác, an to àn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo đ iều hành hoạt động của Ngân Hàng một cách tốt nhất. Với việc áp dụng công nghệ cao của SGD sẽ ứng dụng công nghệ tự động hóa để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hiệu quả và rẻ nhất có thể đ ược. Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần chu chuyển vốn, vật tư , hàng hóa, d ịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư cho lĩnh vực thanh toán thường mang lại hiệu quả lớn. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân Hàng n ếu làm tốt sẽ thu hút các th ành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư m ở tài khoản, gửi tiền và thanh toán qua Ngân Hàng và Ngân Hàng sẽ là người làm thay nghiệp vụ ngân qu ĩ, dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Do đó, khối lượng tiền mặt sử dụng cho lưu thông sẽ giảm xuống, và Ngân Hàng sẽ có một nguồn vốn lớn. Thời gian qua, công tác thanh toán qua Ngân Hàng chưa được chú trọng đúng mức, đối tượng thanh toán qua Ngân Hàng còn hẹp, chỉ mới giới hạn ở đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan Nhà nước và một vài thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong khi thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân cư và doanh nghiệp tư nhân thông qua việc mở tài khoản và sử dụng séc trong thanh toán chư a có kết quả đáng kể. Điều này làm Ngân Hàng không th ể huy động triệt đ ể nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. một số kiến nghị C. 1. Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy đ ộng vốn qua Ngân Hàng. Nó có thể tạo ra thuận lợi đ ến công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1796 | 322
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 5
12 p | 202 | 77
-
Luận văn:Phân tích, đánh giá chiến lược huy động vốn của AgriBank Bình Thuận và đề xuất đến năm 2015”
136 p | 230 | 60
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 1
12 p | 137 | 46
-
Luận văn:“Phân tích, đánh giá chiến lược huy động vốn của AgriBank Bình Thuận và đề xuất đến năm 2015
136 p | 152 | 45
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 2
12 p | 141 | 44
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 4
12 p | 145 | 40
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 9
10 p | 138 | 36
-
luận văn:Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
88 p | 122 | 34
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 6
12 p | 117 | 32
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 7
12 p | 102 | 31
-
Chiến lược huy động vốn và phát triển nguồn vốn tại Sở Giao dịch I BIDV - 3
12 p | 139 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
27 p | 141 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Huế
77 p | 70 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPbank chi nhánh Huế - Phòng giao dịch Bến Ngự
119 p | 56 | 10
-
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế: Một số vấn đề về chiến lược huy động nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm trước mắt
154 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
92 p | 36 | 5
-
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế: Một số vấn về chiến lược huy động nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế Campuchia trong những năm trước mắt
154 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn