Chương 5 - Gặt hái lợi ích từ quá trình tìm<br />
hiểu<br />
Vào thập niên 1890, các doanh nghiệp đi tiên phong trong việc lắp<br />
đặt điện cho nhà máy không nhìn thấy ngay được các lợi ích. Máy<br />
phát điện thay thế máy hơi nước nhưng các quy trình kinh doanh cơ<br />
bản lại thay đổi rất ít. Hầu hết các kỹ sư đều đặt máy phát điện mới<br />
vào chính vị trí của máy hơi nước – nằm ngay tại trung tâm nhà máy.<br />
Thông qua một trục điều khiển, máy phát điện có thể cung cấp năng<br />
lượng đến càng nhiều máy móc càng tốt. Hầu hết các kỹ sư nhà máy<br />
phải mất hàng thập kỷ để thiết kế lại tiến trình công việc và cách bố trí<br />
của nhà máy nhằm tận dụng được tính linh hoạt và hiệu quả ngày<br />
càng cao của điện năng. Phải đến 40 năm sau khi điểm phát điện<br />
trung tâm đầu tiên được xây dựng thì điện mới tác động mạnh mẽ<br />
đến hiệu suất kinh doanh. Sự chậm trễ này cho thấy rằng cần phải có<br />
một quá trình tìm hiểu trước khi có thể tận dụng các khả năng của<br />
điện.<br />
Trong ngành công nghiệp ôtô, Henry Ford là người đầu tiên nhận<br />
ra được tiềm năng của động cơ điện, từ đó thay đổi mãi mãi cách<br />
thức cạnh tranh trong ngành công nghiệp này. Thay vì cung cấp năng<br />
lượng cho nhà máy bằng một hoặc vài máy phát điện lớn, Ford sử<br />
dụng các động cơ điện nhỏ hơn để cung cấp năng lượng cho từng<br />
trạm làm việc – điều này giúp ông có thể biến cấu trúc của nhà máy<br />
thành một dây chuyền. Sau khi triển khai cách hoạt động mới này,<br />
năng suất tăng, chi phí giảm, Ford đều đều giảm giá thành sản phẩm.<br />
Doanh số bán hàng tăng vọt – doanh số của loại xe đầu tiên được sản<br />
xuất theo mô hình này là Model T đã tăng từ 6.000 chiếc năm 1908<br />
lên đến 230.000 chiếc năm 1914. Năm 1919, một nửa số ôtô được sản<br />
xuất ra là từ các quy trình sản xuất được điện khí hóa… tất cả đều là<br />
xe Ford.<br />
Các nhà quản lý ngày nay phải thiết kế lại doanh nghiệp theo cách<br />
Ford đã làm để tận dụng tiềm năng của công nghệ thông tin hiện đại.<br />
Thiết kế kiến trúc doanh nghiệp là bước đầu tiên để xây dựng một<br />
nền tảng vận hành có đủ khả năng mang lại lợi ích từ công nghệ tiên<br />
tiến. Nhưng quá trình đi từ bản thiết kế đến lúc thấy được các lợi ích<br />
đòi hỏi các nhà quản lý phải cân nhắc về cách thức tiến hành hoạt<br />
<br />
động kinh doanh của mình.<br />
Trong các chương trước, chúng tôi đã chỉ rõ rằng để phối hợp IT<br />
với các đề xuất kinh doanh chiến lược, trước hết ban quản trị phải<br />
xác định được mô hình hoạt động, sau đó thiết kế và xây dựng kiến<br />
trúc doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa đề cập mấy đến lợi<br />
ích của việc này. Trong chương này, chúng tôi sẽ đưa ra các bằng<br />
chứng chứng tỏ rằng kiến trúc doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi<br />
ích. Chúng tôi nhận thấy rằng các doanh nghiệp có thể bắt đầu thu lợi<br />
ngay khi bước chân vào hành trình của kiến trúc trưởng thành. Các<br />
lợi ích này càng được thể hiện rõ hơn khi doanh nghiệp bước sang<br />
các giai đoạn kiến trúc kế tiếp. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng không<br />
phải mục tiêu là tiến đến một điểm cuối cùng nào đó. Ngay từ đầu<br />
cuộc hành trình, các doanh nghiệp đã có thể tìm hiểu cách tạo ra giá<br />
trị của IT thông qua hoạt động quản lý. Các lợi ích này sẽ tiếp tục<br />
được sinh sôi miễn là doanh nghiệp tiếp tục chịu khó tìm hiểu.<br />
<br />
Lợi ích của kiến trúc doanh nghiệp<br />
Kiến trúc doanh nghiệp rất quan trọng đối với việc xây dựng nền<br />
tảng vận hành vì nó vạch ra các quy trình, dữ liệu và công nghệ quan<br />
trọng cho phép việc tích hợp và chuẩn hóa theo các mức độ mong<br />
muốn. Trong quá trình triển khai kiến trúc doanh nghiệp (hay xây<br />
dựng nền tảng vận hành), các doanh nghiệp sẽ thu được một số lợi<br />
ích. Việc triển khai thành công kiến trúc doanh nghiệp tại mỗi giai<br />
đoạn tạo ra hoặc mở rộng các lợi ích về công nghệ và kinh doanh, thể<br />
hiện trong năm lĩnh vực: chi phí IT, độ phản hồi IT, quản lý rủi ro, độ<br />
hài lòng của ban quản trị và kết quả kinh doanh chiến lược.<br />
Giảm chi phí IT<br />
Trong hầu hết các doanh nghiệp, những mối quan tâm về chi phí<br />
IT là động lực ban đầu đối với kiến trúc doanh nghiệp. Thông thường,<br />
các hệ thống đã được xây dựng để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh<br />
trước mắt dần trở nên tốn kém, dư thừa và khó bảo trì. Một lãnh đạo<br />
IT của hãng dịch vụ tài chính mô tả một tình thế tiến thoái lưỡng nan<br />
thường gặp: “Vào cuối thập niên 1990, số lượng các tài khoản tăng<br />
vọt… Chúng tôi không có thời gian để tự xem xét lại về tính hợp lý<br />
hóa hay mặt kiến trúc. Chúng tôi tăng số lượng khách hàng thông qua<br />
<br />
hoạt động thâu tóm. Chúng tôi chỉ làm những cái cơ bản nhất, tích<br />
hợp các sổ cái kế toán và đảm bảo các hệ thống có thể tương tác được<br />
với nhau và sau đó thâu tóm tiếp công ty khác. Từ năm 2000 trở đi,<br />
thị trường phát triển chậm lại. Chúng tôi đột ngột dừng hoạt động<br />
thâu tóm và phải quay sang bảo vệ các tài khoản hiện có. Đấy là lúc<br />
chúng tôi bắt đầu thấy những vấn đề mà hệ thống cũ để lại, những<br />
vấn đề của ngày hôm qua mà ngày hôm nay chúng tôi phải đối mặt.”<br />
Khi kiến trúc doanh nghiệp thiết lập nguyên tắc cho các hệ thống<br />
và quy trình, doanh nghiệp phải bắt đầu quản lý các khoản chi phí lớn<br />
đến từ các silo. Doanh nghiệp có thể giảm ít nhất hai loại chi phí IT:<br />
Chi phí đơn vị về hoạt động IT: Chi phí thực tế của các dịch vụ,<br />
như cung cấp và hỗ trợ máy tính xách tay, dịch vụ hỗ trợ khách<br />
hàng, hoạt động của những ứng dụng, truy cập đến dữ liệu, khả<br />
năng của hệ thống và e mail. Khi kiến trúc trưởng thành, doanh<br />
nghiệp sẽ sử dụng các dịch vụ này ngày càng nhiều hơn nhưng<br />
chi phí đơn vị phải ngày càng giảm.<br />
Chi phí bảo trì các ứng dụng: Thời gian và tổng chi phí để thực<br />
hiện các thay đổi về các ứng dụng hiện có sao cho tương ứng với<br />
các thay đổi về công nghệ và kinh doanh.<br />
Hình 5-1 cho thấy sức ảnh hưởng của việc thay đổi chi phí IT<br />
trung bình khi kiến trúc doanh nghiệp trưởng thành. Giai đoạn 2 có<br />
ảnh hưởng lớn nhất về mặt chi phí vì doanh nghiệp đi theo hướng<br />
tích hợp các trung tâm dữ liệu lại, làm giảm số lượng công nghệ đang<br />
được sử dụng và tiến hành chuẩn hóa để định hướng cho việc thiết kế<br />
nền tảng mới. Tính trung bình, các doanh nghiệp trong giai đoạn 2 có<br />
chi phí IT thấp hơn các doanh nghiệp trong giai đoạn 1 khoảng 15%.<br />
Các doanh nghiệp toàn cầu và các doanh nghiệp đã trải qua nhiều<br />
cuộc sáp nhập thường sẽ cắt giảm được nhiều chi phí hơn. Ví dụ, tại<br />
Celanese, một công ty hóa chất trị giá hơn 5 tỷ đô-la, đã chuẩn hóa<br />
công nghệ và giải quyết được những tác động tiêu cực về chi phí IT<br />
sau các vụ thâu tóm và sáp nhập. CIO, Karl Wachs của công ty nhận<br />
xét: “Chúng tôi đã đi từ một môi trường hết sức đa dạng về hệ thống<br />
và quy trình sang một môi trường khác khá đồng nhất, và chúng tôi<br />
đã cắt giảm được 30-40% chi phí chỉ trong bốn năm. Hiện tại, chúng<br />
tôi đang cung cấp các dịch vụ tốt hơn.”<br />
Hình 5-1 Hệ quả về chi phí khi kiến trúc trưởng thành<br />
<br />
Ghi chú: Chúng tôi đã điều chỉnh ngân sách IT dựa vào sự khác nhau<br />
của mỗi ngành. Ngân sách dành cho ứng dụng silo được xem là cơ sở.<br />
Ngân sách trong các giai đoạn khác được tính theo phần trăm của ngân<br />
sách cơ sở. Chỉ có năm doanh nghiệp thuộc giai đoạn 4 nên dữ liệu<br />
trong giai đoạn này không hoàn toàn chính xác.<br />
<br />
Như Hình 5-1 thể hiện, lý do chủ yếu làm giảm chi phí là các<br />
doanh nghiệp đã đầu tư nhiều hơn vào khả năng chia sẻ (thay vì vào<br />
các đơn vị kinh doanh cụ thể.) Khả năng IT chia sẻ – bao gồm cơ sở<br />
hạ tầng công nghệ, dữ liệu chung và các hệ thống doanh nghiệp – đã<br />
tăng từ 64% lên 75% khi doanh nghiệp chuyển từ giai đoạn 1 sang giai<br />
đoạn 2.<br />
Khuynh hướng tăng cường khả năng IT chia sẻ tiếp tục diễn ra<br />
trong giai đoạn Tối ưu hóa lõi, tăng lên tới 84% tổng giá trị các khoản<br />
đầu tư IT. Trong quá trình này, chi phí IT giảm thêm 10%; ngân sách<br />
IT của các doanh nghiệp trong giai đoạn 3 bằng 75% ngân sách trong<br />
<br />
giai đoạn 1. Mặc dù các doanh nghiệp thường đầu tư mạnh trong giai<br />
đoạn 3 song khi tiến hành tích hợp và chuẩn hóa các quy trình kinh<br />
doanh, tính trung bình ngân sách IT lại giảm. Việc giảm đầu tư vào<br />
các bộ phận địa phương hay bộ phận chức năng cân bằng với việc<br />
tăng ngân sách trung tâm. Charlie Feld, cựu CIO của Delta Air Lines,<br />
giải thích hiện tượng này như sau: “Mặc dù chúng tôi đổ hàng trăm<br />
triệu đô-la vào cơ sở hạ tầng … trước sau gì số tiền này cũng bị tiêu.<br />
Đây là một sai lầm mà nhiều người thường mắc phải. Khi tiền được<br />
đổ vào các bộ phận hay nhánh chức năng, tiền vẫn đang được tiêu.<br />
Chỉ có điều là người ta không nhận thấy việc đó mà thôi.”<br />
Trong giai đoạn 4, mặc dù các doanh nghiệp vẫn tiếp tục đầu tư<br />
vào các khả năng IT chia sẻ, chi phí IT lại tăng ngược lại. Ngân sách<br />
IT của các doanh nghiệp trong giai đoạn 4 (theo một vài mẫu của<br />
chúng tôi) cao hơn giai đoạn 1 là 20% và hơn giai đoạn 3 là 45%. Có<br />
một vài lý do dẫn đến việc chi phí IT tăng trong giai đoạn Đơn thể<br />
doanh nghiệp. Chẳng hạn, các chi phí trước đây vẫn ẩn mình dưới<br />
ngân sách kinh doanh giờ có thể được chuyển sang chi phí IT trong<br />
giai đoạn 4 khi doanh nghiệp hình thành nên các mô-đun kinh doanh<br />
và phân bổ chi phí thực tế. Thêm vào đó, những người đi tiên phong<br />
trong giai đoạn này có thể phải chịu tốn kém hơn vì họ là người đi<br />
đầu. Tuy nhiên, lý do quan trọng nhất là doanh nghiệp đã tăng cường<br />
đầu tư vào công nghệ tiên tiến.<br />
Các doanh nghiệp bước vào giai đoạn Đơn thể doanh nghiệp đã<br />
có được một nền tảng vận hành vững chắc. Họ đã số hóa các quy<br />
trình kinh doanh lõi và truy cập được các dữ liệu quan trọng về khách<br />
hàng và sản phẩm cần thiết để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.<br />
Họ đã bắt đầu thấy được các cơ hội mới để phát triển lõi. Các cơ hội<br />
có được từ IT đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư về IT. Điều này làm<br />
tăng chi phí IT, song chúng lại tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.<br />
Tăng cường độ phản hồi IT<br />
Trong một môi trường được chuẩn hóa, lãnh đạo IT và kinh<br />
doanh có ít lựa chọn về công nghệ và do đó tốn ít thời gian vào việc<br />
đưa ra các quyết định công nghệ hay đối phó với các vấn đề công nghệ<br />
đột xuất. Kết quả là thời gian phát triển, bao gồm cả thời gian chờ đợi<br />
và số giờ cần thiết để triển khai một hệ thống mới, sẽ giảm. Khi các<br />
doanh nghiệp mới thành lập, họ có thể nhanh chóng xây dựng các<br />
ứng dụng silo, nhưng khi các silo sinh sôi nảy nở, chúng sẽ kìm hãm<br />
<br />