CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT
lượt xem 14
download
Việt Nam PCSR thành công: Số vụ dịch SR giảm dần. Năm 2010 không có dịch. 20 người chết do SR. 53.876 trường hợp mắc SR. Đã có 28 tỉnh miền Bắc và Nam bộ trong 10 năm (2001-2009) giảm số mắc và không chết do SR và 6 tỉnh không chết do SR 4 năm (2006 - 2010).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT
- CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2011-2020 GV: TRƯƠNG TRẦN NGUYÊN THẢO
- NỘI DUNG: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: KẾT QUẢ PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT ĐẾN NĂM 2010 PHẦN III: CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2008, WHO khuyến cáo các nước có bệnh SRLH triển khai chiến lược phòng chống và loại trừ SR Không phát hiện KST/lam sốt
- ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Đến năm 2009: - 82 quốc gia PCSR - 27 quốc gia đang thực hiện LTSR (8 quốc gia GĐ tiền LTSR;10 quốc gia GĐ loại trừ SR; 9 quốc gia GĐ đề phòng SR quay trở lại). - 95 quốc gia và lãnh thổ được WHO công nhận không còn SR.
- ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Việt Nam PCSR thành công: -Số vụ dịch SR giảm dần. - Năm 2010 không có dịch. -20 người chết do SR. -53.876 trường hợp mắc SR. - Đã có 28 tỉnh miền Bắc và Nam bộ trong 10 năm (2001-2009) giảm số mắc và không chết do SR và 6 tỉnh không chết do SR 4 năm (2006 - 2010).
- ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Để tiến đến LTSR theo WHO khuyến cáo, phấn đấu đến năm 2020 ít nhất 40 tỉnh, TP đạt các chỉ tiêu LTSR và đến năm 2030 LTSR trên toàn quốc. Việc xây dựng Chiến lược phòng chống và loại trừ bệnh SR là rất cần thiết, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đặc biệt cho người dân nghèo sống ở miền núi, vùng sâu vùng xa.
- PHẦN II KẾT QUẢ PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT ĐẾN NĂM 2010 1. TÌNH HÌNH PCSR TRÊN TG: Khu Vực Mắc (triệu) Chết(nghìn) M ắc Quốc Gia Chết 9.125 * Nguồn WHO - 2008
- 2. KẾT QUẢ PCSR TẠI VIỆT NAM 2.1. Tình Hình SR trước 1991: Miền Bắc: Tiêu diệt SR từ năm 1961-1975. - Toàn quốc: chương trình Thanh toán SR từ năm 1976-1990. - Do hậu quả của chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác SR tăng năm 1991 cả nước có 144 vụ dịch SR, hơn 1 triệu người mắc và gần 5 nghìn người chết do SR
- 2.2 Tình hình SR từ 1991 đến nay: - Từ 1991 thực hiện PCSR và là một DA thuộc chương trình mục tiêu quốc gia ưu tiên cho đến nay - Năm 2010: PCSR đã đạt và vượt mục tiêu của Chính phủ giao (QĐ 108/2007/QĐ-TTg - không có dịch lớn xảy ra. - 20 người chết do SR, tỷ lệ chết do SR / 100.000 dân là 0,02, giảm 89,5% so với năm 2000 (148 người).
- 2. KẾT QUẢ PCSR TẠI VIỆT NAM (tt) - 53.876 người mắc SR, tỷ lệ mắc SR/1.000 dân là 0,61, giảm 83,8% so với năm 2000 (293.016 người). - Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng SR/1.000 dân là 0,19. - Từ năm 2000, mỗi năm có từ 10→12 triệu người vùng SR được bảo vệ bằng HC diệt muỗi miễn phí. - Thuốc SR được cấp miễn phí từ 1 → 2 triệu liều.
- PHÂN VÙNG DỊCH TỄ SR CAN THIỆP Năm 2009 Năm 2003
- năm 2009 cho thấy cả nước đã có 62,7% quận, huyện, thị xã (437/697 huyện) (nếu tính theo đơn vị huyện) thuộc 16 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không còn bệnh SR lưu hành (tính theo đơn vị tỉnh).
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG PCSR - Là một DA thuộc chương trình mục tiêu, có hệ thống điều hành từ TW đến địa phương, hệ thống y tế ấp tốt. -Xác định trọng điểm và tập trung nguồn lực: Miền Trung-Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, các công trình trọng điểm kinh tế của Nhà nước. -Kết hợp quân dân y trong phòng chống SR.
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG PCSR (tt) - NC và sản xuất được các thuốc SR có hiệu lực cao, cung cấp đủ và miễn phí các loại thuốc SR và HC phòng chống muỗi truyền bệnh. -Tăng cường GS, quản lý ca bệnh, phát hiện dịch sớm và dập dịch kịp thời. -Xã hội hóa công tác phòng chống SR.
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG PCSR (tt) -Có biện pháp truyền thông phù hợp với các nhóm dân có nguy cơ mắc SR cao. -Thực hiện phân vùng dịch tễ SR 5 năm một lần và đề ra các biện pháp PCSR thích hợp với từng vùng. - Áp dụng các kết quả NC để giải quyết những vấn đề trong PCSR.
- 3. THÁCH THỨC CỦA PCSR HIỆN NAY 3.1. Thách thức về kinh tế xã hội: - Dân sống trong vùng SRLH cao: trên 15 triệu người. - Giao lưu biên giới Lào, Campuchia ở các vùng SR cao và KST SR kháng thuốc. - Di biến động dân vào vùng SR ngoài tầm kiểm soát của Y tế - Tập quán làm nương rẫy và ngủ lại qua đêm tại nương rẫy.
- 3. THÁCH THỨC CỦA PCSR HIỆN NAY(tt) 3.2. Thách thức về nguồn lực. - Thiếu bác sỹ làm công tác PCSR. Y tế xã và y tế thôn ở vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa còn thiếu biên chế, không ổn định, yếu về chuyên môn và thiếu kinh phí hoạt động. - Xuất hiện tư tưởng chủ quan ở vùng SR giảm thấp.
- 3.3. Thách thức về chuyên môn kỹ thuật - Y tế cơ sở chẩn đoán bệnh SR vẫn dựa vào triệu chứng lâm sàng là chính, chưa coi trọng XN tìm KST cho người có sốt. - KST kháng thuốc có mặt ở nhiều tỉnh. Đã phát hiện KST kháng thuốc Artesunat (có hiệu quả cao hiện nay) tại tỉnh Bình Phước năm 2009 với tỷ lệ 14,6%.
- 3.3. Thách thức về chuyên môn kỹ thuật (tt) - Điều trị chống tái phát với P.vivax dài ngày (14 ngày) nên người bệnh thường không uống thuốc đủ liều và đủ ngày. -Muỗi truyền bệnh SR An.minimus và An.dirus đốt người ngoài nhà và trú đậu ngoài nhà. Muỗi An.epiroticus truyền bệnh vùng ven biển Nam Bộ đã kháng hoặc có thể kháng hầu hết hoá chất diệt muỗi nhóm Pyrethroid.
- PHẦN III CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SR Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 1. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 1.1. Các căn cứ pháp lý: Nghị quyết 46-NQTW của Bộ CT (2005) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ND trong tình hình mới. -Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm -Qui hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 QĐ 153/2006/QĐ- TTg. - Chiến lược quốc gia YTDP Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 QĐ 255/2006/QĐ-TTg
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
80 p | 495 | 230
-
Phòng ngừa hen phế quản và chiến lược toàn cầu xử lý : Tập 1
100 p | 143 | 15
-
Phòng ngừa hen phế quản và chiến lược toàn cầu xử lý : Tập 2
54 p | 111 | 10
-
Chuyển ngữ thang đo chiến lược ứng phó Briefcope 28 câu, giá trị nội dung, tin cậy nội bộ và phân tích mối tương quan giữa các chiến lược ứng phó được sử dụng trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 18 | 6
-
Bỏng chiến tranh (Kỳ 1)
5 p | 91 | 5
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CHIẾN CHẤN
7 p | 74 | 4
-
Bài giảng Chiến lược hình ảnh trong chẩn đoán bệnh lý bụng cấp - TS.BS. Võ Tấn Đức
41 p | 15 | 4
-
Bản đồ chiến lược cải tiến Y tế tinh gọn
88 p | 49 | 4
-
Khó khăn, bất cập sau 5 năm triển khai thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020
12 p | 10 | 3
-
Bài giảng Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh - CN Trần Minh Quyền
15 p | 34 | 2
-
Thực trạng dự trữ cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Bệnh viện Quân Y
5 p | 48 | 2
-
Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020
10 p | 35 | 2
-
Xoay trục chiến lược tiếp thị thời kỳ kỹ thuật số
10 p | 21 | 2
-
Thực trạng bệnh tật và tai biến sinh sản của các nữ cựu chiến binh Bắc Giang phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh
6 p | 67 | 2
-
Hiệu quả của chiến lược phục hồi sớm sau phẫu thuật cắt gan do ung thư
14 p | 2 | 1
-
Cập nhật về hiệu quả của chiến lược giảm biến chứng hô hấp sau phẫu thuật
10 p | 10 | 1
-
Thực trạng mắc hội chứng thị giác màn hình máy tính và một số yếu tố liên quan ở bộ đội tác chiến không gian mạng
6 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu tình hình lao phổi phát hiện qua thực hiện chiến lược double X và một số yếu tố nguy cơ ở người dân địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn