intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010.

Chia sẻ: Nguyen Xuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

641
lượt xem
200
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập, một số chính sách tín dụng cũ không còn phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay nên Đảng và Nhà nước nói chung , Thủ tướng chính phủ và NHNN VN nói riêng đã điều chỉnh, bổ sung những chính sách tín dụng mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010.

  1. TÀI LIỆU CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010.
  2. MỤC LỤC I.Mở đầu: ........................................................................................................................... 3 Chính sách tín dụng của NHNN VN................................................................................... 4 II.Nội dung: ....................................................................................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề tín dụng: ...................................................................... 4 4.1Cho vay .......................................................................................................................... 6 4.2. Bảo lãnh: ...................................................................................................................... 6 4.3. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước................................................................................ 6 4.4. Góp vốn, mua cổ phần: ................................................................................................ 6 2.1. Mục đích hỗ trợ lãi suất............................................................................................. 8 2.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất .................................... 8 3.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất.......................................... 9 4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: ............................................................ 11 4.3. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội ................................................................................................................................ 12 III. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ. .............................................................. 16 I. Một số hạn chế và biện pháp khắc phục những hạn chế đó của chính sách tín dụng NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng trong nước. ......................................... 22 IV. Đánh giá: ................................................................................................................... 29 Tài liệu tham khảo: ......................................................................................................... 30
  3. TÊN ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010. I.Mở đầu: 1. Đặt vấn đề: Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập, một số chính sách tín dụng cũ không còn phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay nên Đảng và Nhà nước nói chung , Thủ tướng chính phủ và NHNN VN nói riêng đã điều chỉnh, bổ sung những chính sách tín dụng mới. Những chính sách tín dụng mới này có tầm quan trọng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy sự phát triển của khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển kinh tế đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và là địa bàn khẳng định lợi thế của Việt Nam trong hợp tác kinh tế quốc tế. Và đặc biệt chính sách định hướng tín dụng mới của Ngân hàng Nhà nước, với các mức lãi suất khác nhau được áp dụng một cách chọn lọc, buộc các ngân hàng thương mại và cả các doanh nghiệp hướng các hoạt động tín dụng, sản xuất kinh doanh của mình theo định hướng đó. Đó là phương thức điều chỉnh vừa phù hợp với cơ chế thị trường, vừa phù hợp với mục tiêu lợi ích chung của toàn nền kinh tế. Một chính sách định hướng tín dụng phù hợp không những có tác dụng kiểm soát lạm phát mà còn duy trì được sự tăng trưởng của nền kinh tế. Điều mong muốn hiện nay của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ là nhận được nguồn vốn cần thiết để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh lành mạnh (không mang tính đầu cơ) và hiệu quả của mình. Đây là một mong muốn chính đáng, vì sự tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp này cũng chính là sự tồn tại và phát triển của toàn nền kinh tế. Tất nhiên, nguồn tín dụng chính thống của họ là từ các ngân hàng thương mại, nơi huy động các loại nguồn vốn từ nền kinh tế. Nhưng nếu sự bùng nổ trước đây của thị trường bất động sản và bong bóng chứng khoán đã ngốn đi một phần nguồn vốn đó thì vai trò tiền tài trợ của Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục duy trì và mở rộng các công cuộc làm ăn chính đáng của mình là rất cần thiết, gây lại niềm tin cho giới doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Như vậy những chính sách tín dụng của NHNN VN tác động đến mọi người dân, mọi lĩnh vực kinh tế , đời sống và xã hội đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng, cấp thiết của những chính sách tín dụng đó nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài này để tìm hiểu về
  4. những chính sách tín dụng mới đã đánh dấu những bước ngoặc trong chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước. Từ đó tìm hiểu, phân tích quá trình triển khai chính sách tín dụng đã bộc lộ một số bất cập nào cần thiết phải được sửa đổi, bổ sung. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết, trình độ lí luận cũng như thời gian nghiên cứu nên bài làm sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của Cô giáo ……………………………... Xin chân thành cảm ơn Cô! 2. Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp tài liệu Phân tích, so sánh thông tin 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tín dụng của NHNN VN - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chính sách trên trong giai đoạn 2008- 2010. II.Nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề tín dụng: 1. Sự ra đời của tín dụng: Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về TLSX là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về TLSX là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. 2. Khái niệm tín dụng: Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
  5. nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: 1. Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch vốn từ người cho vay sang người đi vay 2. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bàn hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này, người bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định, theo thỏa thuận, bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi. 3. Tín dụng còn được hiểu là sự bảo lãnh của bên thứ ba thường được gọi là tín dụng bằng chữ kys, như việc ngân hàng mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu hoặc các loại bankguarancetee khác. 4. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn; hoặc như tín dụng tuần hoàn là một loại cho vay cụ thể. Nhóm chúng tôi sẽ xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh ngiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 3. Vị trí, vai trò của NHNN VN 1.NHNN VN ( gọi là NHNN) là cơ quan của chính phủ và là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  6. 2.NHNN thực hiên chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho chính phủ. 3.Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng XHCN. 4.NHNN là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội. 4.Hoạt động của tín dụng của NHNN VN: 4.1Cho vay NHNN cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn. Hình thức tái cấp vốn: NHNN thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng theo những hình thức sau đây: o Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; o Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; o Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng chính phủ chấp nhận, NHNN cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng. NHNN không cho vay đối với cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng quy định ở trên. 4.2. Bảo lãnh: NHNN không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp có chỉ định của Thủ tướng chính phủ về việc bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài. 4.3. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước NHNN tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ns, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định. 4.4. Góp vốn, mua cổ phần: NHNN không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác. 5. Chính sách tín dụng của NHNN VN: Chính sách tín dụng cuả NHNN VN là những chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo
  7. quy định của Thủ tướng Chính phủ và của NHNN; là những chính sách cho vay đối với các tổ chức tín dụng trong nước. Nội dụng cụ thể của những chính sách trên trong giai đoạn 2008 – 2010 được trình bày cụ thể trong chương sau. Chương 2: Nội dung chính sách tín dụng của NHNN VN trong giai đoạn 2008 – 2010. I.Nội dung của những chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các cá nhân, tổ chức không phải là các tổ chức tín dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và của NHNN. 1.Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng Chính sách xã hội ( theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2009 của thủ tướng chính phủ) 1.1.Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng Chính sách xã hôi. 1.2.Nguyên tắc, thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay theo cơ chế cho vay hiện hành và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 24 tháng. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện đối với các khoản vay giải ngân từ ngày 1 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 Mức hỗ trợ: - Hỗ trợ lãi suất tiền vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội thuộc các chương trình có lãi suất đang thực hiện lớn hơn 4%/năm. - Hỗ trợ toàn bộ lãi suất tiền vay đối với các khoản vay tại NHCSXH thuộc các chương trình có lãi suất đang thực hiện nhỏ hơn hoặc bằng 4%/năm (Lãi suất vay sẽ bằng 0%/năm) Khi thu lãi tiền vay, NHCSXH giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ cho khách hàng vay. Đối với các khoản vay thuộc diện được ân hạn (Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên…), NHCSXH được thực hiện giảm lãi suất tương ứng với mức và thời gian hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định này ở thời điểm thu lãi.
  8. 2.Cho vay vốn hỗ trợ lãi suất mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu nông thôn ( theo Thông tư số 09/2009/TT-NHNN ngày 05 tháng 05 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ). 2.1. Mục đích hỗ trợ lãi suất Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là khách hàng vay) để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển thông qua kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở khu vực nông thôn. 2.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất 1. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam của khách hàng vay để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, bao gồm: a) Ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh. b) Công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 131/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn. 3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay
  9. theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương. 4. Các khoản vay ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này. 3. Cho vay vốn hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh ( theo Thông tư số 05/2009/TT – NHNN, Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2009 ) 3.1. Mục đích hỗ trợ lãi suất Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh, kết cấu hạ tầng nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng tài sản cố định và năng lực sản xuất – kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm. 3.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất 1. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư mới (các dự án đầu tư được thi công, mua sắm trước hoặc sau ngày 01 tháng 4 năm 2009 mà thời hạn thi công, mua sắm phù hợp với thời hạn ân hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng), bao gồm: a) Ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh. b) Công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 131/QĐ-TTg.
  10. c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng vay vốn ưu đãi. 2. Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất, bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng thương mại, công ty tài chính để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh, kết cấu hạ tầng ở trong nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001. b) Chủ đầu tư vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh, kết cấu hạ tầng ở trong nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 và Điều 6 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. 3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh, kết cấu hạ tầng theo các hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01 tháng 4 năm 2009 mà được giải ngân (một hoặc nhiều lần) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009, thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế: a) Các khoản cho vay của ngân hàng thương mại, công ty tài chính được thống kê theo quy định tại Chế độ báo cáo thống kê áp dụng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ ngày 22 tháng 12 năm 1993 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III và cấp IV và danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm: - Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; - Ngành thủy sản; - Ngành công nghiệp khai thác mỏ;
  11. - Ngành công nghiệp chế biến; - Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước; - Ngành xây dựng (trừ công trình xây dựng văn phòng (cao ốc) cho thuê, công trình xây dựng, sửa chữa mua nhà để bán); - Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; - Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; - Hoạt động khoa học và công nghệ. b) Các khoản cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. 4. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo ( theo Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ ) 4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Thông tư này áp dụng cho các khoản vay của các đối tượng khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo vay vốn bằng đồng Việt Nam (VNĐ) tại các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội. Đối với các khoản vay thuộc đối tượng áp dụng hỗ trợ lãi suất không trả nợ đúng hạn, bị chuyển sang nợ quá hạn thì không được áp dụng hỗ trợ lãi suất kể từ ngày khoản vay chuyển sang nợ quá hạn.
  12. Các đối tượng khách hàng được hưởng các chính sách ưu đãi lãi suất quy định trong Thông tư này bao gồm: Các hộ nghèo, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo (danh sách đính kèm Thông tư này). Các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng trên địa bàn 61 huyện nghèo, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại nhà nước) và Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay đối với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ với mức lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn trong cùng kỳ. 4.2. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước. Các hộ nghèo khi vay vốn các ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay; Các đối tượng khách hàng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay; Đối với các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên địa bàn 61 huyện nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước 4.3. Chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành.
  13. Ngoài các chính sách quy định tại Điều 2 của Thông tư và khoản 1 Điều này, các hộ nghèo trên địa bàn 61 huyện nghèo còn được hưởng các chính sách sau đây khi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội: o Được vay ưu đãi một lần tối đa 5 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% trong thời gian 02 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; o Đối với các hộ nghèo không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay ưu đãi một lần, với số tiền tối đa là 5 triệu đồng, với lãi suất 0%, thời hạn 02 năm. 5.Chính sách hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế ( theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009). 5.1. Trong năm 2009, doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao động bị mất việc làm thì được Nhà nước cho vay để thanh toán, cụ thể như sau: Đối tượng vay: doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở lên (không kể lao động thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng) và sau khi đã sử dụng các nguồn của doanh nghiệp mà vẫn chưa có khả năng thanh toán tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc cho số lao động đã giảm. Thời hạn vay: tối đa 12 tháng. Mức vay: mức vay tối đa bằng số kinh phí để thanh toán nợ tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động bị mất việc làm. Lãi xuất vay: 0% (không phần trăm). Cơ quan cho vay: Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 5.2. Đối với người lao động bị mất việc làm tại doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong năm 2009:
  14. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ứng ngân địa phương trả cho người lao động có trong danh sách trả lương của doanh nghiệp khoản tiền lương mà doanh nghiệp còn nợ người lao động. Nguồn tạm ứng từ ngân sách địa phương được hoàn trả từ nguồn thu khi thực hiện xử lý tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn xử lý tài sản không đủ thì báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định. 5.3. Người lao động bị mất việc làm trong năm 2009 theo quy định trên, người lao động đi làm việc ở nước ngoài bị mất việc làm do doanh nghiệp gặp khó khăn phải về nước trước thời hạn được hưởng các chính sách sau: Được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. Được vay vốn để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm. Được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội như đối tượng chính sách quy định tại Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc ngày người lao động về nước. II.Nội dung những chính sách cho vay đối với các tổ chức tín dụng trong nước. 1. lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng ( theo quyết định số 837/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2009) Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: 1. Lãi suất tái cấp vốn: 7,0%/năm. 2. Lãi suất tái chiết khấu: 5,0%/năm.
  15. 3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng: 7,0%/năm. 2. Mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam (Theo quyết định số 626/QĐ- NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 24 tháng 03 năm 2009). Mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam là 7,0%/năm áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2009. 3.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng ( theo Thông tư số 03/2009/TT- NHNN ngày 02/03/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Quy chế này quy định việc cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam (VND) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng và các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép ( gọi tắt là ngân hàng) dưới hình thức có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. 4.Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại ( theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ). Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các địa phương hoạt động theo các Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Quy chế thành lập, hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 và được sửa đổi, bổ sung một số điều sau:
  16. o Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 bằng khoản 4, khoản 5 Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. o Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 bằng Điều 6 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. 5. Công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư (Quyết định số 114/2008/QĐ-BTC ngày 05/12/2008) Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 10,8%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 6,9%/năm. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 3,0%/năm, đối với dự án vay vốn bằng ngoại tệ là 0,75%/năm. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư áp dụng cho các dự án ký hợp đồng lần đầu tiên kể từ ngày Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. III. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, đánh dấu một sự thay đổi quan trọng của chính sách của Nhà nước đối với tín dụng khu vực này và về cơ bản, đã khắc phục được những bất cập của chính sách cũ sau hơn 10 năm thực hiện. Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng được Ðảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn đối với một nước nông nghiệp truyền thống như nước ta. Với sự ra đời của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tín dụng nông nghiệp nông thôn đã đạt được một số kết quả. Dòng vốn tín dụng ngân hàng chảy vào khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được khơi
  17. thông, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân... Thực tế hơn 10 năm thực hiện, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã thật sự là một công cụ quan trọng để Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan triển khai và đưa các chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, quá trình triển khai Quyết định bộc lộ một số bất cập, cần thiết phải được sửa đổi, bổ sung và nâng lên thành Nghị định cho phù hợp với tình hình đất nước sau 10 năm phát triển. Ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời đánh dấu một sự thay đổi quan trọng của chính sách của Nhà nước đối với tín dụng nông nghiệp, nông thôn và về cơ bản, đã khắc phục được những bất cập của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg sau hơn 10 năm thực hiện. Có thể nhận thấy rõ những điểm mới quan trọng về chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn trong Nghị định số 41/2010/NĐ-CP năm 2010 so với Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg năm 1999, như sau: Trước hết là sự khác nhau về hình thức văn bản pháp lý. Trước đây văn bản được thể hiện dưới hình thức Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản mới này đã được nâng lên tầm Nghị định của Chính phủ. Việc xây dựng văn bản dưới hình thức Nghị định đã thể chế hóa quan điểm của Ðảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung được thể hiện tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là sự tổng kết kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc pháp luật hiện hành về tín dụng nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực này. Ðồng thời, việc ban hành văn bản dưới hình thức Nghị định cũng là sự đổi mới nhận thức quản lý của Chính phủ đối với tín dụng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng yêu cầu thực tế; bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật. Nghị định có 4 chương, 25 điều, khẳng định chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
  18. Điểm mới thứ hai của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP là sự mở rộng về sự tham gia của các tổ chức tín dụng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nếu như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg khẳng định vai trò chủ lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, khuyến khích các tổ chức tín dụng khác tham gia thì tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định, các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước có quyền tham gia thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Việc cho phép các tổ chức tài chính vi mô chính thức tham gia trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn cũng đã khẳng định vai trò tích cực của loại hình tổ chức này đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Nghị định 41/2010/NĐ-CP cũng quy định cụ thể các đối tượng được vay vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ trang trại; các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn; các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn. Các đối tượng này phải cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn. Đây là điểm mới thứ ba của Nghị định 41/2010/NĐ-CP. Điểm mới thứ tư của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định 67/1999/QĐ-TTg là những quy định chi tiết về các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: cho vay chi phí sản xuất, phát triển ngành nghề, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn và cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ. Quy định cụ thể về nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng có thể coi là điểm mới thứ năm của Nghị định 41/2010/NĐ-CP với bốn nguồn vốn: nguồn vốn huy động; vốn vay, nhận tài trợ, ủy thác; nguồn vốn ủy thác của Chính phủ và vốn vay Ngân hàng Nhà nước thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Với việc bổ sung thêm nguồn vốn vay
  19. Ngân hàng Nhà nước và không quy định việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã tách bạch hoạt động cho vay bằng vốn ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính sách, theo các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg và Nghị định 41/2010/NĐ-CP đều có điều khoản quy định về cơ chế đảm bảo tiền vay và các trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, song mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản trong Nghị định 41/2010/NĐ-CP được nâng cao hơn đối với từng loại đối tượng, phù hợp với thực tế. Đây là điểm mới thứ sáu của Nghị định 41/2010/NĐ-CP, theo đó, tổ chức tín dụng được cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất; tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg chỉ cho phép tổ chức tín dụng quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cá nhân, hộ sản xuất tối đa với mức 10 triệu đồng hoặc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết cụ thể đối với các loại cho vay thực hiện theo chính sách của Nhà nước (như cho vay hộ nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt, cho vay cho các chương trình khác trong phạm vi nhất định thuộc các vùng, ngành nghề khó khăn). Điểm mới thứ bảy của Nghị định 41/2010/NĐ-CP là tạo điều kiện hơn cho khách hàng vay vốn trong trường hợp khách hàng vay không có tài sản đảm bảo và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 5, Điều 8, khách hàng được sử dụng giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp. Khách hàng cũng được ưu đãi khi không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm khi đăng ký giao dịch bảo đảm. Điểm mới thứ tám của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định 67/1999/QĐ-TTg thể hiện ở những quy định cụ thể về nguyên tắc trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhờ đó, nếu khi có rủi ro không phải kiến nghị biện pháp xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, thể hiện sự tự chủ và chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong hoạt
  20. động của mình, không trông chờ vào quyết định của Nhà nước. Ngoài ra, Nghị định 41/2010/NĐ-CP có thêm quy định cụ thể về chính sách ưu đãi miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham gia bảo hiểm theo hướng áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tương ứng đối với khách hàng không mua bảo hiểm. Quy định này sẽ khuyến khích khách hàng tích cực tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp. Một điểm mới nữa của Nghị định 41/2010/NĐ-CP so với Quyết định 67/1999/QĐ-TTg là những quy định khá rõ về nguyên tắc và quy trình xử lý nợ vay trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng. Trường hợp có thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng, theo quy định tại khoản 2, Điều 10, tổ chức tín dụng được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay tối đa là 2 năm đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm khoanh nợ và số lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của tổ chức tín dụng. Quy định này thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng khi tham gia phục vụ nông nghiệp, nông thôn và cũng là sự hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn trong các trường hợp bất khả kháng. Nghị định cũng quy định cụ thể trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan, không trả được nợ đúng hạn, tổ chức tín dụng có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định. Trường hợp khách hàng đang có nợ cơ cấu nhưng có nhu cầu vay mới để sản xuất, kinh doanh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì tổ chức tín dụng căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả đúng hạn. Điểm mới thứ mười mà Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã đạt được là bố trí một chương độc lập quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg mới chỉ nêu được trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc triển khai thực hiện thì tại chương III, Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn. Việc quy định cụ thể trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân như Nghị định 41/2010/NĐ-CP tạo điều kiện cho các chủ thể này chủ động trong việc triển khai các chức năng, nhiệm vụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2