intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

295
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại

  1. Chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại
  2. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM 1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại: 1 .1 Định nghĩa về ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là m ột loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy đ ịnh khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,làm d ịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. 1 .2 Chức năng của ngân hàng thương mại: - Chức năng trung gian tài chính  Trung gian giữa các khách hàng với nhau. Ví dụNHTM làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, hay trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền, hoặc trung gian giữa người mua và người bán ngoại tệ,…  Trung gian giữa ngân hàng Trung ương và công chúng. Ngân hàng Trung ương hay như ở Việt Nam thường gọi là Ngân hàng Nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các NHTM, trong khi các NHTM vừa giao d ịch với ngân hàng Trung ương vừa diao dịch với công chúng. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 1
  3. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM - Chức năng tạo tiền: N gân hàng A nhận 1 khoản tiền gửi 1000 của ông A. Sau khi tạo lập quỹ dự trữ với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%, còn lại Ngân hàng A đem cho vay thì tình hình Ngân hàng A như sau: N gân hàng A TS nợ TS có Dự trữ NN Tiền gửi của khách hàng + 200 +1000 Cho vay +800 Cộng +1000 Cộng +1000 N ếu số tiền cho vay N gân hàng A cho vay được hết, người khách vay sử d ụng tiền đó trả cho khách hàng ở Ngân hàng B, thì : N gân hàng B TS nợ TS có Dự trữ NN + 160 Tiền gửi của khách hàng +800 Cho vay +640 Cộng Cộng +800 +800 Q uá trình này tiếp tục thì từ khối lượng tiền gửi ban đầu là 1000 thì hệ thống Ngân hàng đã tạo ra thêm 1 lượng bút tệ lớn hơn b ằng 1000+, 800+…, với dự trữ là 20%. Tù đó , N gân hàng Nhà nước bằng việc vận dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM có thể tăng hay giảm khối tiền tệ nhằm mục tiêu chính sách tiền tệ của mình. -Ch ức năng sản xuất Trong kinh tế học, sản xuất được định nghĩa như là quá trình sử dụng các yếu tố nhập lượng bao gồn đất đai, lao động và vốn để tạo ra sản phẩm và d ịch vụ. Chúng ta có thể liên hệ và thấy rằng NHTM cũng sử dụng các yếu tố đất đai, lao động và vốn để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Đ iều đáng lưu ý là NHTM sử dụng các yếu tố nhập lượng có tính chất rất đặc biệt SVTH : Từ Vương Kim Ngân 2
  4. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM  Đ ất đai: NHTM sử dụng đất đai nằm ở các trung tâm thương mại để tiện giao dịch với khách hàng. Có thể nói đất đai mà NHTM sử dụng thuộc và loại đ ất đai nằm ở trung tâm đô thị và đắt tiền. Cứ nhìn vào nơi nào NHTM chọn để đ ặt trụ sở hoặc chi nhánh bạn sẽ dễ dàng nhận ra tính chất đặc thù này.  Lao động: NHTM sử dụng lao động cũng khá khác biệt so với các doanh nghiệp khác ở chỗ lao động của NHTM là lao đ ộng có kỹ năng, lao động được đ ào tạo ở một trình độ nhất định, ít ra cũng là trình đ ộ cao đẳng hay đại học như hiện nay.  Vốn: NHTM sử dụng đại bộ phận vốn từ nguồn vốn huy động của khách hàng. Có thể nói chưa có lo ại hình doanh nghiệp nào có tỷ số nợ trên vốn cao như NHTM Trên cơ sở sử dụng các yếu tố nhập lượng hay yếu tố đầu vào đặc thù của quá trình sản xuất, NHTM tạo ra sản phẩm và dịh vụ đặc thù đ ể cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ NHTM có thể cung cấp bao gồm: Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi và chứng từ có giá các loại. - Các sản phẩm cấp tính dụng như cho vay doanh nghiệp. cho vay cá nhân. Cho - vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, cho thuê tài chính, … Các sản phẩm thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM,… - Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán không d ùng tiền - m ặt, thanh toán quốc tế… Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như các hợp đông giao ngay, kỳ hạn, hoán - đổi, giao sau, quyền chọn,… 1 .3 Phân loại NHTM: Dựa vào hình thức sở hữu: + N gân hàng thương mại quốc doanh + N gân hàng thương mại cổ phần + N gân hàng liên doanh + Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngo ài SVTH : Từ Vương Kim Ngân 3
  5. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM D ựa vào chiến lược kinh doanh + N gân hàng bán buôn + N gân hàng bán lẻ + N gân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ Dựa vào quan hệ tổ chức + N gân hàng hội sở + N gân hàng chi nhánh ( cấp 1,2, phòng giao dịch, điểm giao dịch) 1 .4 Hoạt động chủ yếu của NHTM Chương III của Luật các tổ chức tín dụng nêu ra các ho ạt động của ngân hàng thương m ại bao gồm:  Hoạt động huy động vốn;  Hoạt động cấp tín dụng;  Hoạt động dịch vụ thanh toán;  Hoạt động ngân quỹ  Các ho ạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và b ảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt đông ngân hàng. Các hoạt đ ộng của NHTM quy định trong Luật các Tổ chức tín dụng lần lượt đ ược cụ thể hóa và quy định chi tiết hơn trong các nghị định của Chính phủ và các q uy định khác dưới luật. 2. Hoạt động ngân hàng thương mại hiện nay tại Việt Nam : H iện nay theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới tháng hết tháng 12/2008 thì có : 3 ngân hàng quốc doanh ( Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng công - thương đ ã thực hiện cổ phần hóa) - 37 ngân hàng thương mại cổ phần trong nước - 37 chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài SVTH : Từ Vương Kim Ngân 4
  6. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM - 5 ngân hàng liên doanh - và còn rất nhiều tổ chức tín dụng nhà nước, văn phóng đại diện ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính khác N hư vậy, số lượng ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam khác lớn. V iệc số lượng ngân hàng tăng làm gia tăng tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, hạn chế tính bao cấp trước đây của ngân hàng quốc doanh, cũng như đem lại nhiều lựa chọn, thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng. H ệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng từng bước hội nhập, tự nâng cao cải thiện mình cả về quy trình ho ạt động, công nghệ tiên tiến và chất lượng con người. Lợi nhuận trước thuế theo báo cáo 2007 của các ngân hàng thương mại tiêu b iểu gần đây nhất là : - Ngoại thương : 2.900 tỷ đồng - Công thương : 2.600 tỷ đồng - Á châu : 2.127 tỷ tỷ đồng - Sacombank : 1.600 tỷ đồng - Đông Á : 780 tỷ đồng (số liệu từ các trang web của các ngân hàng trên) Ta thấy năm 2007 lợi nhuận của các ngân hàng đạt được rất cao, đồng thời nợ x ấu cũng được giảm xuống đáng kể so với các năm trước (từ 3-4% còn lại 1%). Hệ thống ngân hàng mở ra rộng khắp, số lượng thẻ ATM các ngân hàng cung cấp miễn p hí hay giảm phí tăng vọt, số lượng máy ATM được lắp đặt cũng tăng đáng kể. Các ngân hàng đ ã thiết lập được các liên minh thẻ, như liên minh thẻ ngân hàng Ngoại thương, liên minh thẻ Ngân hàng Đông Á, thành lập được trung tâm thẻ xử lý chung : Banknet, Paynet,… N hìn chung, bước vào quá trình hệ thống ngân hàng đã đạt được các bước tiến khả quan, tự nâng cao chất lượng phục vụ , hình ảnh thương hiệu của mình và tạo được mối liên hệ giữa các ngân hàng trong nước với nhau. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế mà ngân hàng thương mại trong nước cần phải tích cực thay đổi hơn để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh cao hơn nữa khi V iệt Nam phải cho phép các ngân hàng nước ngoài đổ xô vào. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 5
  7. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM  Thứ nhất về tiềm lực tài chính của ngân hàng. Vốn điều lệ là thể hiện tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, là uy tín để tạo lòng tin với công chúng. Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại Việt Nam kể cả ngân hàng quốc doanh cũng còn nhỏ bé , cao nhất là hai ngân hàng Sài gòn thương tín 5.116 tỷ 0006/NHGP ngày 05/12/1991 đồng (Sacombank) N gân hàng Thương mại CP 286 /QĐ-NH5 4.370 tỷ N goại thương Việt Nam ngày 21/09/1996 đồng (số liệu ngân hàng Nhà nước Việt Nam tháng 1/2009) còn lại bình quân vào khoảng từ 2.000 đến 3.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 130 - 150 triệu USD . Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cao nhất đã có được 1/5 tiềm lực tài chính này, nếu trong thời gian mở cửa sắp tới các “ngân hàng mẹ” được “đổ bộ” vào, thì các ngân hàng Việt Nam không thể so sánh về tiềm lực tài chính được. 30 triệu CHINFON Commercial 11/NH-GP ngày Bank. Co,Ltd (Đài loan) 09/04/1993 USD (số liệu ngân hàng Nhà nước Việt Nam tháng 1/2009) V iệc đồng ý cho thành lập hàng loạt các ngân hàng thương m ại nội bộ cho các tập đo àn kinh tế trong nước đề xuất như Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (Global Petro Commercial Joint Stock Bank, Q uân Đội (Military Commercial Joint Stock Bank- MB), Xăng dầu Petrolimex (Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank), ... trong thời gian qua đã được các chuyên gia kinh tế nhận định là tiềm tàng các bất ổn rất lớn. Chính phủ cần có biện pháp hạn chế việc thành lập các ngân hàng hình thức trên , để tránh các rủi ro và rủi ro hàng đ ầu chính là việc huy động vốn dân phục vụ nội bộ ngành mà không quan tâm khả năng chi trả. Đồng thời do số lượng của các ngân hàng trong nước tăng nhanh vào những năm gần đây, nên việc quản lý về quy mô và tiềm lực tài chính của mỗi ngân hàng SVTH : Từ Vương Kim Ngân 6
  8. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM nhìn chung là còn kém. Biểu hiện qua tình hình lãi suất huy động vốn vào giữa năm 2008 b ị đẩy lên cao đến mức các chuyên gia kinh tế đánh giá là “mức nguy hiểm” của hệ thống ngân hàng. Việc các ngân hàng đẩy mạnh lãi suất tiết kiệm để huy động vốn, và tăng lãi suất vay để hạn chế cho vay ra chính là tác động việc điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ nhằm để kiềm chế lạm phát đang tăng cao. Ngân hàng nhà nước đ ã thực hiện các biện pháp như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng lên, thu hút tiền về qua việc phát hành trên 20.000 tỷ đồng tín phiếu, quy đ ịnh thắt chặt hạn mức tin dụng, không cho vượt trần giá mua ngoại tệ qua việc chuyển đổi loại ngoại tệ, … Các ngân hàng không đ ủ khả năng về vốn để đáp ứng tỷ lệ dữ trữ bắt b uộc tăng, chính là các ngân hàng “khơi màu” cho cuộc đua tranh lãi suất của các ngân hàng. Cuộc đua tranh này có thể làm tăng lượng khách hàng, nhưng thực chất là lượng khách hàng dịch chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Điều này ẩn chứa nguy cơ tài chính cho hệ thống ngân hàng Việt Nam khi đẩy các ngân hàng nhỏ vào thế cạnh tranh với các ngân hàng lớn, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ hơn. N goài ra, lãi suất đầu vào của NHTM, tức lãi suất huy động vốn tăng cao, cộng với chi phí cao do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng mạnh, chi phí bù lỗ cho việc mua tín phiếu NHNN, nhưng lãi suất cho vay tăng chậm, khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất đầu vào thu hẹp, cũng như việc Nhà nước lại hạn chế tốc độ tăng trưởng tín d ụng làm cho lợi nhuận của NHTM ngày càng thấp, làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh, uy tín của NHTM.  Thứ hai về nghiệp vụ thanh toán ngân hàng và liên ngân hàng. V ới các ngân hàng nước ngoài, phần trăm lợi nhuận từ việc thanh toán dịch vụ là chiếm ngang bằng hoặc cao hơn so với lợi nhuận từ vay nợ. Còn trong hệ thống ngân hàng V iệt Nam thì ngược lại, phần trăm lợi nhuận từ tín dụng luôn chiếm cao hơn rất nhiều, mặc dù vay nợ là hình thức rủi ro cao hơn. Năm 2008 là năm xảy ra rất nhiều cuộc khủng hoảng tín dụng về thị trường nhà đất, thị trường chứng khoán cũng như sự sụp đổ của nhiều ngân hàng ở Mỹ như : IndyMac Bank, ở Pasedena (California), First Heritage Bank (California), và First National Bank tại Nevada. Đây là bài học cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong hoạt động tín dụng. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 7
  9. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM H iện nay việc thanh toán không sử dụng tiền mặt giúp đẩy nhanh tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giảm thời gian vốn đọng trong thanh toán, an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí vận hành cho cả ngân hàng và khách hàng, thu hút được vốn trong và ngoài nước. Nhưng tại Việt N am tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt là rất cao, một mặt do thói quen, và mặt khác là do chưa có những sản phẩm liên kết tiện lợi đ ược giữa các phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt và do chưa phát triển khâu tiếp thị cho nghiệp vụ thanh toán này. Vì vậy nó cũng là hạn chế trong huy động vốn thanh toán cần khắc phục. Trong nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, thời gian giao dịch còn quá lâu, công nghệ chưa hoàn chỉnh , hầu hết đều phải qua trung gian là Ngân hàng Nhà nước, chưa đem cho khách hàng sự thuận tiện. Tính liên kết, hợp tác giữa các ngân hàng trong nước để tạo nên sức mạnh cạnh tranh còn nhiều bất cập. V iệc liên kết, hợp tác sẽ cho phép phát huy được hiệu quả của hệ thống máy móc thiết bị, nâng cao sức cạnh tranh, tiết kiệm chi phí...Tuy nhiên, hợp tác của các NHTM trong nước mới chỉ d ừng lại ở phạm vi cho vay hợp đồng tài trợ mà chưa đ ẩy mạnh sang các phạm vi khác. Như thế sẽ làm giảm thế mạnh của hệ thống ngân hàng trong nước, giảm sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.  Thứ ba , về công nghệ ngân hàng còn nghèo nàn, lạc hậu. Mặc dù trong thời gian qua, các ngân hàng đã đ ẩy mạnh tin học hoá vào hệ thống ngân hàng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Công nghệ đầu tư không đồng bộ mà đơn lẻ, nên hiệu quả sử dụng không đ ược cao, do đó không có khả năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác đ ể phục vụ công tác quản lý điều hành. Tính không ổn định của công nghệ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển cuả hệ thống ngân hàng, ngoài ra còn làm cho rủi ro công nghệ rất cao. Các NHTM đã tập trung nhập khẩu trang thiết bị máy móc. Song ở nhiều NHTM, máy móc trang bị vẫn còn lạc hậu so với mặt bằng chung của thế giới. Nhiều máy móc được trang bị từ các năm trước đây cũng đã trở nên lạc hậu, trong khi đó các ngân hàng nước ngoài đang trang bị những hệ thống hiện đại nhất. Loại máy SVTH : Từ Vương Kim Ngân 8
  10. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM ATM cho phép nhận cả tiền mặt tự động, giao dịch như một chi nhánh không người đ ã được áp dụng từ lâu ở các nước trên thế giới thì gần đây mới có mặt ở một số ngân hàng ở V iệt Nam. Công nghệ và máy móc trang bị của các NHTM trong nước đã, đ ang và sẽ ngày càng lạc hậu so với các nước trên thế giới. Điều này gây ra một thách thức vô cùng lớn buộc các NHTM VN phải học hỏi, đầu tư để theo kịp các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới.  Cuối cùng là về trình độ quản lý ngân hàng. Vẫn còn nhiều cán bộ ngân hàng (nhất là ngân hàng quốc doanh) không có trình độ ngoại ngữ hay khả năng sử d ụng công nghệ thông tin. Như thế, họ sẽ không thể nghiên cứu, hiểu biết tường tận về hoạt động ngân hàng, tình hình các ngân hàng trên thế giới, cũng như không biết cách điều hành, quản lý. H ệ thống ngân hàng nói chung vẫn không thể nào trang bị đ ược việc kết nối Internet cho nhân viên lên thu thập thông tin về những dịch vụ ngân hàng tiên tiến trên thế giới do không có khả năng giám sát mạng và khả năng chi trả tài chính. Tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao là m ột minh chứng cho sự chưa thành thạo nghiệp vụ tín dụng. Các kiện tụng chi trả, thanh toán giữa m ột số ngân hàng và khách hàng là minh chứng cho việc không hiểu biết tường tận luật thanh toán và ngân hàng q uốc tế , các quy định chung của tổ chức thế giới. Trình độ quản lý nói chung còn yếu, như việc N gân hàng thương mại để xảy ra tình trạng nhân viên ngân hàng đánh cắp tiền từ tài khoản của khách hàng. Sự yếu kém trong quản lý còn thể hiện trong việc các ngân hàng chưa có một chiến lược phát triển ổn định trong dài hạn, chưa có các chương trình quảng b á hình ảnh, xây dựng thương hiệu thống nhất của ngân hàng mình và các sản phẩm m ới, khác biệt của ngân hàng ra đại chúng. Các chiến lược kinh doanh chưa thích nghi với thực tế làm cho kết quả hoạt động kinh doanh khác biệt lớn so với dự kiến kế hoạch đ ề ra. Việc chia cổ tức cho cổ đông cũng chưa thông báo rộng rãi để tạo hấp dẫn cho cổ phiếu của ngân hàng, cũng chính là giá trị của ngân hàng. Đ iều này thể hiện rõ ở các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng thương m ại cổ phần nhỏ lẻ. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 9
  11. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM 3. Các hướng khắc p hục những hạn chế trong hoạt động ngân hàng thương m ại tại Việt Nam Đ ể hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt được những kết quả cao hơn trong giai đoạn sắp tới khi áp lực cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương mại trong nước mà còn giữa các ngân hàng nước ngoài vốn có nhiều tiềm năng về tài chính và khả năng, kinh nghiệm điều hành ho ạt động hơn so với Việt Nam thì cần p hải có được các giải pháp hợp lý cho hệ thống ngân hàng trong nước nói chung và từng ngân hàng thương mại nói riêng.  V ề chiến lược phát triển chung của hệ thống ngân hàng. V iệc điều chỉnh lạm phát, cân bằng mức tăng trưởng kinh tế của chính phủ đôi khi đi ngược lại hoạt động vì lợi nhuận của các ngân hàng. Vì vậy hệ thống ngân hàng trong nước cần phải có chiến lược phát triển phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, và hỗ trợ chính phủ thực hiện các mục tiêu chung của đ ất nước trong giai đoạn sắp tới. Hệ thống ngân hàng trong nước cần ngày càng nâng cao tiềm lực về vốn, công nghệ và con người phải giảm được dư nợ xấu còn tồn đọng, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới.  V ề các giải pháp khắc phục nhược điểm cho các ngân hàng thương mại Thứ nhất, nâng cao tiềm lực tài chính cho ngân hàng. Để nâng cao tiềm lực tài chính của m ình, các ngân hàng cần có các định hướng phát triển tốt trong công tác huy động vốn , tính dụng, thanh toán. Đối với các ngân hàng quốc doanh 100% vốn Nhà nước ( Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đ ầu tư và phát triển, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông cửu long ) hay đã cổ phần hóa một phần (Ngân hàng Thương mại CP Ngoại thương, N gân hàng Thương mại CP Công thương) , nên tiếp tục tiến hành công tác cổ phần hóa để nâng cao nguồn vốn và khả năng hoạt động hiệu quả hơn. Việc chính thức niêm yết cổ phần của các ngân hàng này lên sàn giao dịch mới thật sự đánh giá được giá trị của cổ phiếu, và tạo ra khả năng huy động vốn cao hơn. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 10
  12. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM Đối với các ngân hàng thương mại lớn như : Ngân hàng Á Châu, Đông Á, Sài gòn thương tín, … việc công khai minh bạch các báo cáo tài chính hàng tháng, hàng năm và việc chi trả cổ tức cho cổ đông là yêu cầu quan trọng để nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình, nâng cao giá trị cổ phiếu, và tạo lòng tin cho cổ đông. Đối với các ngân hàng thương mại nhỏ lẻ khác, việc nâng cao nguồn lực tài chính sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, và liệu một giải pháp sát nhập các ngân hàng quy mô nhỏ với nhau để tăng khả năng cạnh tranh với ngân hàng nước ngo ài là có khả thi không? Thật ra, việc sát nhập là xu thế chung trên thế giới , nhưng tại Việt Nam điều này vẫn chưa phổ biến, ngay cả trong các doanh nghiệp bình thường chứ nói chi đến trong hệ thống ngân hàng. Đây là tâm lý chung của người Châu Á, và giải quyết vấn đ ề này là rất khó. Chính vì vậy, trên thực tế, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hạn chế việc thành lập ngân hàng nhỏ lẻ tràn lan như tình hình vừa qua, b ằng cách nâng cao yêu cầu trong vốn điều lệ thành lập ngân hàng , kèm theo là các yêu cầu về trình độ công nghệ kỹ thuật, cán bộ quản lý điều hành, mục đích hoạt động kinh doanh. H iện nay, Ngân hàng Nhà nước là cứu cánh sau cùng về vốn cho các ngân hàng thương m ại, giờ đây các ngân hàng nên tự liên kết tạo thêm một nguồn vốn hỗ trợ lẫn nhau thông qua Hiệp hội Ngân hàng trước khi chờ Ngân hàng Nhà nước vào cuộc. Như vậy khả năng tài chính các ngân hàng sẽ nâng cao, và các ngân hàng có thể hỗ trợ lẫn nhau trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới. Thứ hai, cần nâng cao nghiệp vụ thanh toán ngân hàng và liên ngân hàng. Hiện nay chưa có một sự liên kết nào rõ rệt giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Các ngân hàng cần thống nhất các liên minh lại, như hợp nhất giữa liên minh thẻ của N gân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đông Á để đem lại sự tiện lợi hơn cho khách hàng. Cần phải phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng để liên kết các ngân hàng lại với nhau, trong hoạt động thanh toán tiền tệ, thanh toán thẻ ATM , Visa – Mater Card, hoạt động tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, và các hoạt động khác nhằm nâng cao giá trị của hệ thống ngân hàng trong nước, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh sắp SVTH : Từ Vương Kim Ngân 11
  13. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM tới với các ngân hàng nước ngo ài. Các ngân hàng trong nước nên học hỏi các ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới cho thị trường. Thứ ba , về công nghệ ngân hàng và trình độ quản lý ngân hàng. Việc đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ cho hệ thống ngân hàng là hết sức quan trọng, ngoài ra công nghệ này nên thống nhất giữa các ngân hàng trong nước để tạo ra được sự liên kết thuận tiện nhất cho các ngân hàng với nhau, và các khách hàng với nhau. H iện đại hóa công nghệ N gân hàng giúp từng b ước triển khai mô hình ngân hàng tại nhà, đáp ứng nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi của khách hàng ( đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin ), phát triển sản phẩm huy động vốn, sản p hẩm dịch vụ tiện ích. H ệ thống công nghệ phải bảo đảm mức độ an toàn với các b iện pháp an ninh bảo mật về phần cứng, phần mềm, truyền thông, dự án phòng chống virus và hướng dẫn khách hàng khả năng truy cập dễ dàng. Ngân hàng cần q uan tâm thực hiện bảo trì thường xuyên toàn bộ các thiết bị công nghệ thông tin, đặc b iệt hệ thống kênh phân phối ATM, POS, luôn bảo đảm hệ thống được vận hành thông suốt không gián đoán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đ ầu tư vào lĩnh vực quản trị rủi ro trong ngân hàng cần được chú ý hơn, để hạn chế tối đa các thiệt hại cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Cuối cùng, bên cạnh yếu tố công nghệ còn cần quan tâm đến yếu tố con người. Cần chú trọng và phát triển nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng đến bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên môn, giúp tăng năng suất lao động qua đó tiết kiệm chi phí, mạnh dạn bố trí cán bộ chủ chốt trẻ có năng lực phát huy tinh thần sáng tạo đạt được hiệu quả cao nhất. Phải thường xuyên cập nhật, đào tạo nguồn nhân lực từ cấp chuyên viên, quản lý bậc trung: trưởng phó phòng và quản trị điều hành cấp cao: Phó giám đốc, Giám đốc giúp họ cập nhật hiểu biết về kinh tế thị trường, về hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng hiện đại, về các sản phẩm dịch vụ hiện có của mình và của đối thủ cạnh tranh. Hoặc tại các ngân hàng thương mại trên thế giới th ì việc mướn Giám đốc SVTH : Từ Vương Kim Ngân 12
  14. Chương 1. Chức năng và hoạt động của NHTM đ iều hành , Giám đốc tài chính có trình đ ộ và năng lực cao là phổ biến, đây là điều hệ thống ngân hàng Việt Nam nên học hỏi. Môi trường làm việc cũng như chính sách tiền lương, chính sách động lực, khen thưởng về vật chất và tinh thần cho mọi người, đặc biệt đối với những cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác tạo ra động lực cho toàn bộ CBCNV trong ngân hàng, tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thực sự chứ không phải dựa vào m ối quan hệ và thâm niên công tác là điều hết sức quan trọng để không xảy ra tình trạng “chảy máu chất xám ” trong hệ thống ngân hàng trong nước ra ngân hàng nước ngoài. SVTH : Từ Vương Kim Ngân 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1