intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG VÀ NỢ CÔNG

Chia sẻ: Nguyen Tran | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

231
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý chi tiêu công là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm cung cấp hàng hoá công tốt nhất cho xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG VÀ NỢ CÔNG

  1. CHƯƠNG 4:  QUẢN LÝ CHI TIÊU  CÔNG VÀ NỢ CÔNG
  2. 1. Các phương thức quản lý chi tiêu công: 1.1 Khái niệm: Quản lý chi tiêu công là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm cung cấp hàng hoá công tốt nhất cho xã hội.
  3. 2.1 Các phương thức quản lý chi tiêu công: Quản lý ngân sách theo khoản muc (line- item budgeting) Chi ngân sách được khoản mục hoá, những khoản mục này luôn luôn được chi tiết và định rõ sốt tiền cho một cơ quan cụ thể hoặc cho các tiểu mục được phép chi là bao nhiêu.
  4. Hạn chế: Chỉ nhấn mạnh đến khâu lập ngân sách với các khoản chi tiêu có tính tuân thủ mà chính phủ đưa ra Sự phân phối không trả lời được câu hỏi tại sao tiền phải chi tiêu? Ngân sách chỉ được lập trong ngắn hạn Không chú trọng đúng mức đến tính hiệu quả phân bổ nguồn lực
  5. Quản lý ngân sách theo chương trình (Program bedgeting) Lập ngấn sách theo chương trình thiết lập một hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết chi phí chương trình với kết quả của những chương trình đầu tư công
  6. Quản lý ngân sách theo kết quả (Output based budgeting)
  7. 2. Nợ Công: Dẫn nhập: Nợ công có thể mang lại những lợi ích quốc gia: Cung cấp nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển Tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ từ các dự án đầu tư công Cân bằng hai hòa giữa thu – chi của Chính phủ
  8. 2. Nợ Công: Dẫn nhập: Tuy nhiên bản thân nợ công tạo ra chi phí quốc gia: Vay nợ Chính phủ tạo ra sự chèn lấn khu vực tư về đầu tư Dẫn đến phụ thuộc nguồn lực bên ngoài -> mất tự chủ về chính sách Gia tăng tiêu dùng Gây sức ép tăng thuế trong tương lai Gánh năng nợ và mất khả năng thanh toán nợ nước ngoài trở thành mối lo ngại hàng đầu của các quốc gia đang phát triển.
  9. 2. Nợ công: 2.1 Mô hình giới hạn ngân sách:  Blinder và Solow [1973] X – T = Hằng số (2.1)  X: Tổng chi của chính phủ chưa kể khoản thanh toán lãi vay.  T: Tổng thu ngân sách.  Ý nghĩa: Thâm hụt của chính phủ thay đổi theo độ lớn của lãi vay.
  10.  Domar [1957] X – T + iB = Hằng số (2.2)  B: nợ công.  i: Lãi suất vay nợ.  Ý nghĩa: Chính phủ phải giảm chi tiêu khi nợ công gia tăng vì một phần tổng thu của chính phủ dành trả lãi vay.  X = (T – iB) + Hằng số
  11.  Barro [1979] X – T + iB = gB (2.3)  với X ≡ Cp + TRp + public capital .  g: Tỷ lệ tăng nợ công.  Suy ra:  X – T = gB – iB  X = T + (gB – iB)  Ý nghĩa: chính phủ chấp nhận quy mô nợ công tăng theo một tỉ lệ không đổi.
  12. Bốn mô hình ngân sách của Alfred Greiner [1996] Mô hình Mục tiêu Bội chi (Thâm hụt) do 1 (Cp + TRp)+ iB < T Đầu tư công 2 (Cp + TRp)+ ϕ4iB < T Đầu tư công + (1 – ϕ4)iB 3 Cp + TRp + G < T Lãi vay từ nợ công 4 Cp + TRp + G > T Cp + TRp + G Cp, TRp và G: chi tiêu dùng công, chuyển giao cho cá nhân và đầu tư công B và T: Nợ của chính phủ và số thu từ thuế i: lãi suất vay nợ; ϕ4 : tỷ phần ngân sách dùng trả lãi vay
  13. Thực trạng ở Việt Nam: Như vậy so với thông lệ quốc tế, cách xác định bội chi của VN khác ở điểm sau:  Không bao gồm các khoản vay nước ngoài để cho DN vay lại( kể cả không tính trong tổng chi cân đối NSNN) Đưa vào trong chi cân đối khoản chi trả nợ gốc. => Bội chi NS theo cách tính VN cao hơntheo cách tính quốc tế
  14. BẢNG CÂN ĐỐI THU CHI NGÂN SÁCH VIỆT NAM NĂM 2003-2008 ĐVT:Tỷ đồng Năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (ước thực hiện) GDP (Giá hiện hành) 618.83 715.307 839.211 973.791 1.143.442 1.338.000 I.Tồng thu NSNN 187.992 233.317 279.433 337.782 372.415 465.200 1.Thu từ thuế 127.947 155.579 191.725 236.331 265.863 2.Phí và thu ngoài thuế 17.875 24.618 27.714 27.532 16.703 394.000 3.Thu về vốn và sử dụng đất,bán nhà ở SHNN 9.265 15.54 15.459 17.409 29.093 4. Thu viện trợ không hoàn lại 2.969 2.877 3.789 7.897 4.256 5.000 5.Thu vay nợ 29.936 34.703 40.746 48.613 56.500 66.200 II.Tổng chi NSNN 181.183 214.175 262.698 308.059 378.707 460.080 1. Chi đầu tư 59.629 66.115 79.199 88.341 112.160 117.800 2. Chi tiêu dùng công 79.676 96.739 125.525 149.947 181.560 226.080 3. Chi chuyển giao(lương hưu và đảm bảo xã 16.451 17.282 17.747 22.157 36.597 65.000 hội) 4.Chi trả nợ lãi 6.395 7.217 6.621 7.965 11.100 51.200 5. Chi trả nợ gốc 19.032 26.822 33.606 39.649 37.290 III. Bội chi 29.936 34.703 40.746 48.613 56.500 66.200 1.Bội chi so với GDP (theo phân loại Việt 4.9% 4.85% 4.86% 4.99% 4.94% 4.95% Nam) 2.Bội chi so với GDP(theo thông lệ quốc tế) 1.80% 1.10% 0.90% 0.90% 1.68% 2.39%
  15. Biểu đồ khác biệt giữa 2 cách tính bội chi
  16.  Luật NSNN Việt Nam năm 2002. Điều 8 luật qui định : “ NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí phải lớn hơn chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao. Chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển. Bội chi được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước”. T >= Ccp + Icp Và DF
  17. -Về nội dung thu chi cân đối NSNN Điều 2 Luật qui định: + Thu NSNN: T + Các khoản viện trợ + Chi NSNN: Cp+ TRp + Ip + iBo + Bo ( trong đó B: trả nợ gốc iB: trả lãi vay) - Cách tính bội chi của Việt Nam : Bt/GDPt ( trong đó Bt: là số vay trong năm t GDPt :Tổng sản phẩm quốc nội trong năm t) Ex : năm 2007, vay trong năm Bt = 56.500 tỷ đồng. => Bội chi DF = 56.500 tỷ và % Bội chi so GDP: 4,94%
  18. 2.2 Mô hình nợ công:  Tỷ lệ nợ so với GDP Gọi Yt: GDP năm t.  GY: Tốc độ tăng GDP.  Bt: Nợ công trong năm t.  bt: Tỷ lệ nợ so với GDP ở năm t.  dt: Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP năm t.
  19. Gọi Bt+1 là tổng số nợ công trong năm (t + 1) thì nó được xác định như sau: Bt+1= (1 + i) Bt + (dt × Yt) (2.4a) Gọi GDP năm (t +1) là Yt+1, và Yt+1 được xác định như sau: Yt+1= (1 + GY)Yt Chia hai vế của (2.4a) cho Yt+1, ta được: Bt + 1 (1 + i) Bt d t Yt = + Yt + 1 (1 + GY )Yt (1 + GY )Yt
  20. Suy ra: 1+ i dt bt+1 = bt + (2.4b) 1 + GY 1 + GY Với mục tiêu ổn định tỷ lệ nợ so với GDP, tức là bt+1= bt = bt-1=….= b Như vậy, phương trình (2.4b) được thay thế như sau: 1+ i dt (1 + i )b + d t b= b+ = 1 + GY 1 + GY 1 + GY Chuyển vế và đơn giản, ta có: d b= (2.4c) GY − i
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2