intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 - Lê Thị Thu Hà

Chia sẻ: Nguyễn Thị Duyên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

1.174
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu cung cấp các nội dung: cấu trúc đề thi 10 năm gần đây, yêu cầu chung, phần văn, phần tiếng việt, phần tập làm văn, nội dung kiến thức cần bồi giỏi, văn tự sự:, văn miêu tả:, cảm thụ văn học, các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, một số suy nghĩ và đề xuất. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 - Lê Thị Thu Hà

CHUYÊN ĐỀ<br /> BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6<br /> Nội dung chuyên đề gồm 5 phần:<br /> - Phần 1: Cấu trúc đề thi chọn HSG môn Ngữ văn 6 trong10 năm gần đây.<br /> - Phần 2: Yêu cầu chung<br /> - Phần 3: Khái quát nội dung kiến thức cần bồi giỏi<br /> - Phần 4: Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.<br /> - Phần 5: Một số suy nghĩ, đề xuất.<br /> <br /> PHẦN I: CẤU TRÚC ĐỀ THI 10 NĂM GẦN ĐÂY<br /> 1. Thống kê<br /> Câu 1 Câu 2<br /> Năm học Câu 3: Làm văn<br /> ( nội dung - điểm) (nội dung - điểm)<br /> Trắc nghiệm 2,0 Cảm thụ: 4 câu đoạn 6,0 Miêu tả hình ảnh Thánh<br /> 2008- 2009 giữa bài thơ Tre Việt Gióng “Cưỡi ...diệt giặc<br /> Nam Ân”<br /> TV:chỉ ra phép tu 4,0 Cảm thụ có gợi ý: 4 4,0 Miêu tả + Kể lại chuyến đi<br /> 2009- 2010 từ, nêu tác dụng dòng cuối trong bài liên lạc cuối cùng và sự hi<br /> trong ĐT thơ Mưa sinh anh dũng của Lượm<br /> TV:chỉ ra phép tu 2,0 Cảm thụ 1 đoạn 6,0 Bằng lời người chiến sĩ kể<br /> từ, nêu tác dụng trong bài thơ Hạt về kỉ niệm một đêm được ở<br /> 2010-2011<br /> trong ĐV gạo làng ta bên Bác Hồ khi đi chiến<br /> dịch<br /> Viết đoạn cảm 4,0 Ghi ra nhưng câu thơ 6,0 Tưởng tượng và viết thành<br /> nhận về nv Kiều có hình ảnh ngọn lửa câu chuyện có các nhân vật:<br /> 2011- 2012 Phương, có dùng & cảm nhận về ý Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già<br /> bp so sánh, nhân nghĩa hình ảnh ngọn Mùa Đông, nàng tiên Mùa<br /> hóa lửa trong ĐNBKN Xuân…<br /> TV:chỉ ra phép tu 4,0 Cảm thụ: Đoạn đầu 6,0 Thay lời Dế Mèn kể lại bài<br /> 2012- 2013 từ, nêu tác dụng bài thơ Tre Việt Nam học đường đời đầu tiên<br /> trong ĐT<br /> Đọc - Hiểu văn 5,0 Cảm thụ khổ cuối 3,0 Tủ sách của bạn học sinh<br /> 2013 - 2014 bản bài thơ Đêm nay Bác giổi tự kể chuyện mình.<br /> không ngủ<br /> Đọc hiểu:Hiểu 8,0 a. Em hiểu “Những điều vô<br /> biết về tác giả và giá ” trong câu chuyện<br /> kiến thức về tiếng “Những điều vô giá”là gì?<br /> 2014- 2015 Việt b. Tưởng tượng mình là cậu<br /> bé trong câu chuyện, em hãy<br /> viết một bài văn miêu tả lại<br /> những cảm xúc của mình….<br /> TV:chỉ ra phép tu 4,0 Cảm thụ khổ “Anh 4,0 Bằng lời người anh trong<br /> từ, nêu tác dụng đội viên mơ màng...” truyện “Bức tranh của em<br /> 2015- 2016<br /> trong ĐV trong bài thơ Đêm gái tôi”, thuật lại tâm trạng<br /> nay Bác không ngủ người anh khi đứng trước<br /> 1<br /> bức tranh đạt giải nhất của<br /> em gái.<br /> Cảm thụ: 6 câu đoạn 8,0 Đóng vai nhân vật Dế mèn,<br /> giữa bài thơ Tre Việt tưởng tượng và kể lại cuộc<br /> Nam nói chuyện của Dế Mèn và<br /> 2016- 2017<br /> Dế Choắt nhân một ngày Dế<br /> Mèn đến thăm mộ Dế<br /> Choắt.<br /> TV:chỉ ra phép tu 4,0 Cảm thụ có gợi ý bài 4,0 Đóng vai cây tre làng kể lại<br /> 2017- 2018 từ, nêu tác dụng thơ Sang năm con sự gắn bó khăng khít của tre<br /> trong BT lên bảy với người dân Việt Nam.<br /> <br /> 2. Nhận xét:<br /> + Về cấu trúc, cơ bản đề thi chọn HSG Văn 6 trong 10 năm gần đây đều có từ 2, 3<br /> câu, trong đó kiểm tra kiến thức về: Tiếng Việt; Cảm thụ và Làm văn.<br /> + Về nội dung:<br /> - Phần Tiếng Việt: trừ 2 năm có phần Đọc-Hiểu, còn lại đa số yêu cầu phát hiện và<br /> chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong 1 đoạn thơ, (đoạn văn hoặc 1 bài thơ<br /> ngắn) có trong SGK Ngữ văn 6 hoặc ngoài chương trình.<br /> - Cảm thụ: Có gợi ý (hoặc không có gợi ý) về 1 đoạn thơ, đoạn văn trong SGK lớp<br /> 6 hoặc ngoài chương trình (trong: 3/9; ngoài 6/9).<br /> - Làm văn: Chủ yếu 3 dạng bài: Kể sáng tạo truyện đã học; Kể chuyện tưởng tượng<br /> về tâm tình số phận của đồ vật, cây cối và Miêu tả tái hiện;<br /> -> Các nội dung chính mà chúng tôi xây dựng, đề cập đến trong chuyên đề này là<br /> căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 6 trong<br /> 10 năm gần (như đã thống kê nhận xét ở trên) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi dưỡng<br /> HSG Ngữ văn lớp 6.<br /> PHẦN II: YÊU CẦU CHUNG<br /> 1. Phần Văn<br /> - Yêu cầu học sinh: Phải nhớ nhân vật, tóm tắt được cốt truyện (với các văn bản tự<br /> sự), phải thuộc văn bản (với các văn bản trữ tình) và nắm được giá trị nội dung, nghệ<br /> thuật của văn bản; biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập làm văn miêu tả, kể<br /> chuyện.<br /> - Học sinh nắm được nội dung, nghệ thuật của từng văn bản, trên cơ sở đó nắm<br /> được nội dung khái quát của nhiều văn bản cùng chủ đề, nội dung, thể loại,..có sự liên<br /> hệ, so sánh với các văn bản khác để mở rộng và nâng cao.<br /> 2. Phần tiếng Việt<br /> - Ngoài việc nắm vững các khái niệm, học sinh còn phải xác định đúng các yếu tố<br /> đó trong các ngữ liệu cụ thể.<br /> <br /> 2<br /> - Thấy rõ tác dụng và giá trị của các yếu tố đó.<br /> - Biết vận dụng để viết bài cảm thụ.<br /> 3. Phần tập làm văn<br /> - Biết cách vận dụng kiến thức một cách sáng tạo để làm tốt bài văn kể chuyện,<br /> miêu tả. Chú ý tính sáng tạo trong kể chuyện như: Nhập vai nhân vật để kể lại truyện<br /> đã học, tưởng tưởng để viết tiếp truyện hoặc thay kết thúc mới cho truyện; chuyển thể<br /> hình thức truyện (từ thơ sang văn xuôi)... Chú ý tính sáng tạo trong miêu tả, kết hợp<br /> yếu tố miêu tả với tự sự, biểu cảm như: kể chuyện kết hợp với dựng lại 1 cảnh trong<br /> truyện đã học...<br /> - Luyện cho học sinh thao tác đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu đề bài, lập dàn ý, sau<br /> đó viết đoạn văn ngắn -> viết bài hoàn chỉnh.<br /> - Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, diễn đạt.<br /> PHẦN III: NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN BỒI GIỎI<br /> 1. Phần Văn:<br /> - Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ<br /> Gươm (HDĐT), Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh.<br /> - Truyện cổ tích: Thạch Sanh, Em bé thông minh.<br /> - Truyện trung đại Việt Nam: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Con hổ có<br /> nghĩa; Mẹ hiền dạy con (HDDT).<br /> - Truyện hiện đại: Bài học đường đời đầu tiên; Bức tranh của em gái tôi; Sông<br /> nước Cà Mau; Vượt thác.<br /> - Kí hiện đại Việt Nam: Cô Tô; Cây tre Việt Nam, Lao xao (HDĐT).<br /> - Thơ hiện đại VN: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Mưa (HDĐT).<br /> - Văn bản nhật dụng: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Cầu Long Biên chứng nhân<br /> lịch sử; Động Phong Nha (HDĐT).<br /> 2. Phần tiếng Việt:<br /> a. Từ vựng: Từ và cấu tạo từ; Từ mượn; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện<br /> tượng chuyển nghĩa của từ.<br /> b. Ngữ pháp: Danh từ và cụm danh từ; Động từ và cụm động từ; Tính từ và cụm<br /> tính từ; Phó từ; chỉ từ.<br /> c. Các phép tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ...<br /> 3. Phần tập làm văn:<br /> 3.1. Văn tự sự:<br /> Kiến thức cần nhớ:<br /> Khái niệm tự sự; Sự việc và nhân vật trong văn tự sự; Ngôi kể và lời kể trong văn<br /> tự sự; Thứ tự kể trong văn tự sự.<br /> 3<br /> Các kiểu bài tự sự:<br /> a. Kể lại một truyện đã biết, đã học, đã đọc (dạng này SGK trước 2002 gọi là<br /> văn “trần thuật”, “trần” là “lại”, “thuật” là “kể”, trần thuật = kể lại).<br /> Kiểu bài này có 5 dạng nhỏ sau đây:<br /> Dạng 1: Kể lại truyện bằng hình thức tóm tắt truyện đã học, đã đọc (dạng này<br /> đơn giản nhất).<br /> VD đề: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con Rồng cháu Tiên”.<br /> Dạng 2: Kể lại một truyện em đã biết bằng lời văn của em (cao hơn dạng trên<br /> một bước nhưng cũng vẫn là thuật đơn giản).<br /> VD đề: Hãy kể lại truyện Bánh chưng bánh dày bằng lời kể của em.<br /> Dạng 3: Kể sáng tạo một đoạn, hoặc một sự việc trong truyện (dạng này tương<br /> đối khó, đòi hòi học sinh trên cơ sở những chi tiết đã có trong sự việc, trong đoạn<br /> truyện đó còn phải biết hình dung tưởng tượng thêm thắt các sự việc, các hành động<br /> của nhân vật sao cho phù hợp với ý nghĩa của chi tiết, của đoạn truyện đó trong văn<br /> bản, đặc biệt phải biết kết hợp với các yếu tố miêu tả cảnh, miêu tả tâm trạng nhân vật,<br /> yếu tố biểu cảm...)<br /> VD đề1: Từ những chi tiết đã có trong đoạn cuối văn bản Sự tích thuyết Hồ Gươm,<br /> kết hợp với hình dung tưởng tưởng, em hãy miêu tả và kể lại sự việc Rùa vàng đòi<br /> gươm trên hồ Tả Vọng.<br /> VD đề 2: Hãy kể một cách sáng tạo về cuộc giao chiến giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh<br /> trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.<br /> VD đề 3: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm<br /> đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một<br /> mình một ngựa, trang sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ<br /> bay lên trời”.<br /> Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong<br /> truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này.<br /> Dạng 4: Kể lại truyện bằng cách nhập vai một nhân vật trong truyện để kể<br /> (dạng này yếu tố sáng tạo nhiều hơn, hs phải biết vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về<br /> ngôi kể, lời kể, thứ tự kể và nhân vật trong văn tự sự để kể).<br /> VD đề 1: Hãy nhập vai nhân vật Mị Nương để kể lại truyện Sơn Tinh Thủy Tinh<br /> VD đề 2: Hãy kể lại truyện Mẹ hiền dạy con bằng lời kể của thầy Mạnh Tử.<br /> VD đề 3: Kể lại truyện Con hổ có nghĩa bằng lời kể của bà đỡ Trần.<br /> VD đề 4: Em hãy kể lại truyện Bức tranh của em gái tôi bằng lời kể của cô bé Kiều<br /> Phương.<br /> <br /> 4<br /> Dạng 5: Kể lại truyện bằng cách chuyển thể hình thức truyện (từ thơ sang văn<br /> xuôi hoặc ngược lại)<br /> VD đề 1: Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy<br /> kể lại câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xuôi.<br /> b. Kể chuyện đời thường:<br /> Đây là kiểu bài tự sự đã quá quen thuộc với học sinh lớp 6 vì các em đã được học<br /> rất kĩ ở lớp 5, đầu lớp 7 có ôn lại và lại học tiếp trong ½ học kỳ I lớp 8. Và thông<br /> thường, thi chọn HSG các lớp 6,7,8 đều không ra kiểu bài này nên chúng tôi không đề<br /> cập nhiều trong chuyên đề này.<br /> c. Kể chuyện tưởng tượng<br /> Kiểu bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng khá nhiều, có thể hoàn toàn không có<br /> sách vở hay trong thực tế, cũng có thể từ những điều có thật nhưng phải tưởng tượng<br /> sao cho câu chuyện mình kể thật thú vị, hợp lí, lô gich hấp dẫn và có ý nghĩa.<br /> Kiểu bài tự sự này có 4 dạng nhỏ:<br /> Dạng 1: Kể chuyện tưởng tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong<br /> các truyện đã học (thường là truyền thuyết, cổ tích).<br /> VD đề 1: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật<br /> Sọ Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú<br /> đó.<br /> VD đề 2: Sau khi vua chết, câu chuyện về Mã Lương và Cây bút thần được truyền<br /> tụng khắp nước. Mã Lương đi đâu, làm gì? Em hãy hình dung, tưởng tượng và viết tiếp<br /> truyện.<br /> VD đề 3: Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều<br /> kiện hiện nay với máy xúc, máy ủi, xi măng, cốt thép, máy bay, xe tăng , điện thoại...<br /> (Đề 3 trong SGK Ngữ văn 6, tập I, trang 134).<br /> Dạng 2: Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.<br /> VD đề: Hãy tưởng tượng mười lăm năm sau, em về thăm lại mái trường này.<br /> Dạng 3: Kể chuyện tưởng tượng<br /> không có trong thực tế .<br /> VD đề 1: Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật<br /> trong thời hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối.<br /> Hãy kể lại tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó.<br /> VD 2: Là câu chuyện trong Văn bản: Tay, Chân, Tai, Mắt, Mũi, Miệng<br /> (2 ví dụ trên đều có trong SGK Ngữ văn 6, tập I)<br /> Dạng 4: Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của loài vật, cây cối, đồ<br /> vật.<br /> 5<br /> VD đề 1: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ<br /> trụi lá, chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến.<br /> Chúng thì thầm trò chuyện với nhau…<br /> Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy.<br /> VD đề 2: Trong nhà em có ba phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy và ô tô.<br /> Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tượng em nghe thấy cuộc cãi nhau<br /> đó và sẽ dàn xếp như thế nào.<br /> VD đề 3: Mùa xuân xinh đẹp tự kể chuyện về mình!<br /> 3.2. Văn miêu tả:<br /> Kiến thức cần nhớ:<br /> Kĩ năng quan sát, liên tưởng tưởng tượng, so sánh, nhận xét.<br /> Các kiểu bài miêu tả:<br /> a. Miêu tả cảnh thiên nhiên thông thường hoặc cảnh sinh hoạt đời thường:<br /> Kiểu bài này học sinh đã rất quen thuộc trong chương trỉnh tiểu học, và cũng<br /> thường không xuất hiện trong đề thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên sẽ không đề cập<br /> kĩ.<br /> b. Miêu tả người:<br /> Kiểu này hs cũng đã được học kĩ ở lớp 5 và cũng thường không xuất hiện trong đề<br /> thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên cũng không đề cập kĩ.<br /> c. Miêu tả tái hiện hay còn gọi là Văn dựng cảnh.<br /> Đây là một kiểu bài miêu tả sáng tạo, không chính thức có trong chương trình sách<br /> giáo khoa lớp 6 nhưng lại rất hay xuất hiện trong các đề thi chọn Học sinh giỏi văn 6<br /> bởi với kiểu đề này, là “đất” để học sinh có năng khiếu về môn văn thể hiện và kết quả<br /> chọn HSG sẽ chính xác hơn. Đây cũng là kiểu bài kết hợp rất chặt chẽ giữa tự sự và<br /> miêu tả (có thể kết hợp cả biểu cảm), vì thế tùy từng đề có thể xếp vào kiểu bài Tự sự<br /> (dạng Kể chuyện sáng tạo) hay Miêu tả đều được.<br /> VD đề 1: Hãy dựng lại cảnh Gióng bay về trời bằng hình dung tưởng tượng của<br /> em.<br /> VD đề 2: Hãy dựng lại cảnh trong năm khổ thơ đầu bài thơ Đêm nay Bác không<br /> ngủ bằng một bài văn miêu tả.<br /> VD đề 3: Hãy dựng lại cảnh trong bài thơ sau đây:<br /> Ghi ở bờ ao<br /> Chim hót rung rinh cành khế<br /> Hoa rơi tím cả cầu ao<br /> Mấy chú rô ron ngơ ngác<br /> Tưởng trời đang đổ mưa sao<br /> 6<br /> (Trần Đăng Khoa)<br /> VD đề 4: Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng<br /> trả gươm trên hồ Tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó.<br /> VD đề 5: Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu<br /> tả lại cảnh tượng trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết<br /> chị Cốc đi rồi...” cho đến hết.<br /> 3.3. Cảm thụ văn học.<br /> Kiến thức hs cần hiểu:<br /> Cảm thụ văn học: là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị<br /> và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm.<br /> Nôm na với học sinh lớp 6, làm cho hs hiểu: Cảm thụ 1 đoạn văn, 1 đọan thơ, 1 bài<br /> thơ là đọc bài văn bài thơ đó để tìm ra những cái hay, cái đẹp, cái độc đáo, thú vị của<br /> đoạn thơ bài thơ đó và chỉ ra, nói ra để cho người khác nghe, chia sẻ với mọi người<br /> những điều mình đã cảm nhận được.<br /> Các dạng bài cảm thụ:<br /> Dạng 1: Cảm thụ có gợi ý (hoặc định hướng) dưới dạng trả lời câu hỏi<br /> VD đề 1: Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:<br /> “Nắng mưa từ những ngày xưa<br /> Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan”<br /> 1. Em hiểu nghĩa của từ “nắng mưa” trong câu thơ trên như thế nào?<br /> 2. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc dùng từ “lặn” trong câu thơ thứ hai.<br /> 3. Qua hai dòng thơ, em cảm nhận được điều gì về tình mẫu tử?<br /> VD đề 2: Đọc bài thơ sau đây:<br /> Cõng<br /> Con phà thì cõng ô tô<br /> Chú bộ đội cõng ba lô lên phà<br /> Bố cõng con...kịp tới nhà<br /> Nhỡ sông không cõng con phà thì sao?<br /> (Quang Khải)<br /> 1. Trong bài thơ, từ “cõng” nào được dùng với nghĩa chính?<br /> 2. Theo em, câu thơ nào đặc sắc nhất, làm nên cái thú vị, độc đáo của bài thơ? Vì<br /> sao?<br /> VD đề 3: Theo em, điều gì đã làm nên cái hay cái đẹp của bài thơ sau:<br /> Gà mẹ, gà con<br /> Gà mẹ hỏi gà con:<br /> - Đã ngủ chưa đấy hả?<br /> 7<br /> Cả đàn gà nhao nhau:<br /> - Ngủ cả rồi đấy ạ!!!<br /> (Phạm Hổ)<br /> Dạng 2: Cảm thụ không có gợi ý<br /> VD đề : Trình bày cảm nhận của em về bài thơ sau (vd về 1 số bài thơ)<br /> Bông hoa nở<br /> Chiều qua còn là cái nụ<br /> Nở bông hồng đỏ sáng nay<br /> Thương cây suốt đêm không ngủ<br /> Mải làm màu đẹp hương say<br /> (Mai Ngọc Uyển)<br /> <br /> Cây bàng mùa đông<br /> Suốt mùa hè chịu nắng<br /> Che mát các em chơi<br /> Đến đêm đông lạnh giá<br /> Lá còn cháy đỏ trời<br /> (Trần Đăng Khoa)<br /> Dòng sông mặc áo<br /> Dòng sông mới điệu làm sao<br /> Sáng ra mặc áo lụa đào thiết tha<br /> Trưa về trời rộng bao la<br /> Áo xanh sông mặc như là mới may<br /> Chiều chiều thơ thần áng mây<br /> Cài lên màu áo hây hây ráng vàng<br /> Khuya rồi sông mặc áo đen<br /> Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ...<br /> Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ<br /> Dòng sông đã mặc bao giờ, áo hoa?<br /> (Nguyễn Trong Tạo)<br /> <br /> (Hoặc một số đoạn, khổ trong các văn bản: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm,<br /> Cây tre Việt Nam, Cô Tô... trong chương trình Văn 6)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> PHẦN IV: CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI<br /> Chuyên đề 1: Cảm thụ văn học.<br /> Chuyên đề 2: Văn tự sự.<br /> Chuyên đề 3: Văn miêu tả<br /> Cụ thể hóa các chuyên đề.<br /> Chuyên đề 1: Cảm thụ văn học<br /> I. Thế nào là cảm thụ văn học ?<br /> Cảm thụ văn học là cảm nhận cái hay, cái đẹp về nội dung, nghệ thuật của đoạn<br /> văn, bài văn, đoạn thơ, bài thơ.<br /> Để có được năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế cần có sự say mê, hứng<br /> thú khi tiếp xúc với thơ văn; chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và<br /> văn học nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt phục vụ cho cảm thụ văn học.<br /> Năng lực cảm thụ văn học và hứng thú khi tiếp xúc với văn học của hs có thể có<br /> từ “khiếu, tố chất” văn chương bẩm sinh, nhưng số lượng này không nhiều mà chủ yếu<br /> có được từ nguồn truyền cảm hứng ở giáo viên dạy văn. Trước hết giáo viên phải<br /> truyền cảm hứng văn chương tới hs sao cho hs yêu thích môn Văn, mong đến giờ học<br /> Văn, thích đọc những tác phẩm Văn học, biết rung cảm trước một nhành hoa, một áng<br /> mây hay một khoảnh khắc thiên nhiên giao mùa... Từ đó mới có năng lực cảm nhận<br /> văn học.<br /> II. Các bước để làm một bài văn cảm thụ văn học nói chung.<br /> Bước 1: Đọc kĩ đoạn văn, bài văn, bài thơ, đoạn thơ cần cảm thụ, đọc kết hợp với<br /> suy nghĩ, hình dung tưởng tượng, liên tưởng để làm sống dậy những hình ảnh, những<br /> tâm trạng mà bài thơ, đoạn thơ thể hiện.<br /> Bước 2: Xác định nội dung của đoạn văn, bài văn, đoạn thơ xem: Nói về ai? Về vấn<br /> đề gì hoặc Miêu tả cảnh gì hoặc tâm trạng gì?...<br /> Bước 3: Phát hiện và phân tích giá trị của những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc trong<br /> đoạn thơ, bài thơ (có những bài thơ độc đáo ngay ở nhan đề, hoặc ở cách dùng từ ngữ<br /> mộc mạc giản dị, hoặc cách dùng từ gợi tả gợi cảm, hoặc độc đáo ở cách sử dụng<br /> nhiều biện pháp tu từ...)<br /> Bước 4: Diễn đạt lời văn và trình bày bài viết cảm thụ<br /> Lời văn cảm thụ phải ngắn gọn, rõ ý, tránh sáo rỗng, liệt kê, kể lể, diễn xuôi.<br /> Diễn đạt phải chân thực, tự nhiên, hồn nhiên và giáu cảm xúc.<br /> Trình bày bài viết cảm thụ theo 2 cách:<br /> Với dạng đề Cảm thụ có gợi ý: bám sát vào từng câu hỏi để trình bày lượt từng ý<br /> yêu cầu nhưng không nên gạch đầu dòng theo kiểu trả lời câu hỏi đơn thuần.<br /> <br /> 9<br /> Với dạng đề Cảm thụ không gợi ý có thể trình bày theo kiểu Tổng - Phân -<br /> Hợp: Gọi tên nội dung bài thơ, đoạn thơ -> Tìm và phân tích các tín hiệu nghệ thuật<br /> -> Khái quát, đánh giá nâng cao giá trị của đoạn, bài thơ. Có thể trình bày theo kiểu<br /> Quy nạp: Phân tích các tín hiệu nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ -> Gọi tên nội dung<br /> bài thơ, đoạn thơ -> Khái quát, đánh giá nâng cao giá trị của đoạn, bài thơ<br /> III. Gợi ý cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu và làm 1 số đề cảm thụ cụ thể.<br /> 1. Dạng bài cảm thụ không có gợi ý<br /> Cảm nhận của em về bài thơ sau:<br /> Tháng ba<br /> Sau làn mưa bụi tháng ba<br /> Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu<br /> Nến trời hừng hực sáng treo<br /> Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.<br /> 1972<br /> Trần Đăng Khoa<br /> Gợi ý<br /> Với dạng bài này giáo viên cần hướng dẫn theo các bước sau:<br /> Bước 1: Đọc kĩ bài thơ, chú ý thời gian sáng tác, hiểu biết về tác giả Trần Đăng<br /> Khoa...<br /> Bước 2: Nêu nội dung bài thơ : Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế của Trần Đăng Khoa<br /> trước một buổi chiều cuối xuân đầu hạ ở một làng quê Việt Nam.<br /> Bước 3: Tìm những biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật<br /> ấy trong bài thơ?<br /> + Biện pháp nghệ thuật so sánh “lá tre đỏ - lửa thiêu” gợi ta hình dung sau những làn<br /> mưa xuân cuối cùng, lá tre từ màu vàng đã chuyển sang màu đỏ ối, thắp lên những<br /> đốm lửa nhỏ báo hiệu hè về.<br /> - Trước cảnh vật buổi chiều cuối xuân đầu hạ ở làng quê, tác giả có liên tưởng gì?<br /> + Tác giả liên tưởng đến câu chuyện về người anh hùng nhỏ tuổi làng Gióng, về bụi<br /> tre đằng ngà, .hình dung khí phách của dân tộc ta trong buổi đầu đấu tranh giữ nước<br /> thời các vua Hùng và niềm tự hào về không khí hào hùng của thời đại chống Mĩ.<br /> - Qua bài thơ cho thấy tác giả là người như thế nào?<br /> + Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.<br /> - Bước 4: Nhìn vào dàn ý viết bài văn cảm thụ.<br /> 2. Dạng bài cảm thụ có gợi ý.<br /> VD1:<br /> Kết thúc bài thơ Mưa, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:<br /> 10<br /> Bố em đi cày về<br /> Đội sấm<br /> Đội chớp<br /> Đội cả trời mưa…<br /> Theo em, hình ảnh con người trong khổ thơ hiện lên với tư thế, sức mạnh như<br /> thế nào ?<br /> Gợi ý<br /> Với dạng bài này giáo viên cần hướng dẫn theo các bước sau:<br /> Bước 1: Đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu thông tin về tác giả Trần Đăng Khoa<br /> Bước 2: - Nêu vị trí của đoạn thơ, nội dung đoạn thơ? (Dựa vào kĩ gợi ý để trả lời)<br /> + Nằm ở cuối bài thơ Mưa,.<br /> + Nội dung đoạn thơ: những cảm nhận sâu sắc về hình ảnh người cha đi cày về dưới<br /> cơn mưa bất ngờ ở làng quê.<br /> Bước 3: - Tìm và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong<br /> đoạn thơ?<br /> + Biện pháp ẩn dụ khoa trương giúp người đọc liên tưởng hình ảnh người cha đi cày<br /> về dưới cơn mưa thật đẹp với dáng vẻ lớn lao, tư thế vững vàng trước khung cảnh dữ<br /> dội đầy sấm, đầy chớp.<br /> - Hình ảnh người cha khiến tác giả liên tưởng đến ai?<br /> + Hình ảnh người lao động bình dị nhưng tầm vóc, tư thế có thể sánh với thiên nhiên,<br /> vũ trụ.<br /> - Ý nghĩa của đoạn thơ?<br /> + Đoạn thơ làm cho mỗi chúng ta thêm yêu quý, biết ơn và trân trọng người lao động,<br /> cảm thông hơn với những nỗi vất vả nhọc nhằn của họ…<br /> - Bước 4: Nhìn vào dàn ý viết bài văn cảm thụ.<br /> VD 2: Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi bên dưới bài thơ:<br /> Cõng<br /> Con phà thì cõng ô tô<br /> Chú bộ đội cõng ba lô qua phà<br /> Bố cõng con... kịp tới nhà<br /> Nhỡ sông không cõng con phà thì sao?<br /> Quang Khải<br /> 1. Trong bài thơ tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào, hãy chỉ ra tác dụng<br /> của những biện pháp tu từ đó?<br /> 2. Từ “cõng” trong dòng nào được dùng với nghĩa gốc?<br /> <br /> 11<br /> 3. Theo em, câu thơ nào làm nên sự độc đáo, hấp dẫn, thú vị nhất cho bài thơ, vì<br /> sao?<br /> Với đề bài Cảm thụ này giáo viên cần gợi ý hướng dẫn để sao cho các em phát hiện,<br /> cảm thụ và trình bày được các nội dung cần cảm nhận như sau:<br /> Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều các biện pháp tu từ như: điệp từ “cõng”<br /> được nhắc lại 4 lần sau nhan đề của bài thơ có tác dụng nhấn mạnh hành động cõng, hình<br /> ảnh nhân hóa “con phà cõng ô tô”, “sông cõng con phà” làm cho cảnh vật trở nên sống<br /> động nhộn nhịp, khẩn trương, câu hỏi tu từ ở dòng thơ cuối bài tạo nên một sự bất ngờ,<br /> thú vị đặc biệt.<br /> Từ “cõng” trong dòng thơ “Bố cõng con...kịp tới nhà” được dùng theo nghĩa gốc,<br /> còn lại là được dùng theo nghĩa chuyển.<br /> Câu thơ cuối cùng “ Nhỡ sông không cõng con phà thì sao?” làm nên sự độc đáo, hấp<br /> dẫn và thú vị nhất cho bài thơ. Bởi vì bài thơ rất ngắn gọn, nhan đề bài thơ là “Cõng”, cả<br /> 4 câu thơ đều miêu tả hành động “cõng”, khi thì là hình ảnh nhân hóa “Con phà thì cõng<br /> ô tô”, khi là hình ảnh thực “Bố cõng con...kịp tời nhà” giúp người đọc hình dung ra cảnh<br /> mọi người, xe cộ đang hối hả lên phà để sang bên kia sông, về nhà. Cảnh tượng ấy trong<br /> tầm quan sát, suy nghĩ của em bé đang ngồi trên lưng bố qua phà. Vì thế, bài thơ thú vị ở<br /> chỗ bỗng nhiên bé chợt lo lắng một cách rất hồn nhiên, ngây thơ, đáng yêu: Nếu dòng<br /> sông không “cõng” con phà thì chuyện gì sẽ xảy ra? Ô tô có sang bờ được không? Chú bộ<br /> đội cõng ba lô có sang bờ được không? Và cả bố với em nữa...<br /> Bài thơ ngắn gọn nhưng thể hiện sự quan sát suy nghĩ rất chân thực và trí tưởng tượng<br /> liên tưởng hồn nhiên đáng yêu của trẻ thơ. Qua đó, ta hiểu, nhà thơ Quang Khải có lẽ rất<br /> gần gũi và am hiểu tầm lí trẻ thơ và yêu trẻ thơ.<br /> <br /> <br /> Chuyên đề 2: Văn tự sự<br /> 1. Kiểu bài kể lại truyện đã đọc, đã học.<br /> Như đã giới thiệu ở trên, kiểu bài tự sự này có 5 dạng đề nhỏ, tuy nhiên Dạng 1&2<br /> đơn giản, chúng tôi không lấy VD.<br /> Sẽ lấy VD thuộc 3 dạng: 3,4,5 mỗi dạng 1 đề. Trong từng kiểu bài, chúng tôi sẽ<br /> trình bày các nội dung : Đặc điểm; Phương pháp làm; Lập dàn ý để gợi ý giáo viên khi<br /> hướng dẫn hs ôn luyện bồi giỏi.<br /> a. Kiểu bài Kể lại sáng tạo một đoạn (một chi tiết) trong truyện<br /> Đề bài: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm đạp<br /> lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình<br /> một ngựa, trang sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên<br /> trời”.<br /> 12<br /> Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong<br /> truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này.<br /> * Đặc điểm.<br /> - Đối tượng cần kể lại không phải là cả truyện mà chỉ là một sự việc hoặc một đoạn<br /> trong truyện. Vì thế mức độ sáng tạo, tưởng tượng đòi hỏi phải rất nhiều và phải phù<br /> với tinh thần ý nghĩa của cả truyện, của hình tượng nhân vật Thánh Gióng.<br /> * Phướng pháp làm bài.<br /> - Nhớ lại cốt truyện.<br /> - Xác định vị trí, vai trò, ý nghĩa của sự việc (đoạn) cần thuật.<br /> - Xác định sự việc trên, dưới liền nó (tóm tắt bằng hai đến ba dòng để làm sự<br /> việc mở bài, kết bài).<br /> - Suy nghĩ để chia đoạn (sự việc) cần thuật thành những sự việc nhỏ.<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý.<br /> - Với dạng bài này, từ sự việc chính đã cho, người viết phải biết tưởng tượng, sắp<br /> xếp, xây dựng thành hệ thống các sự việc nhỏ:<br /> + Không khí cư dân nước Văn Lang khi tan giặc.<br /> + Cảnh dân làng đi đón người anh hùng trở về trong chiến thắng.<br /> + Cảnh ngựa sắt dừng chân ở núi Sóc.<br /> + Việc làm, dáng vẻ của tráng sĩ khi dừng chân ở chân núi.<br /> + Tráng sĩ và ngựa từ từ bay về trời.<br /> + Cảnh dân làng lúc đó.<br /> + Đưa ra lời bình về cảnh đó của người viết.<br /> - Nhìn vào mỗi sự việc nhỏ suy nghĩ xem cần sáng tạo những chi tiết nào về cảnh vật,<br /> màu sắc, âm thanh; về hình dáng, lời nói, hành động, tâm trạng của nhân vật.<br /> - Từ dàn ý sơ lược lựa chọn lời văn diễn đạt.<br /> b. Kiểu bài Nhập vai nhân vật trong truyện để kể lại truyện<br /> Đề bài: Mỗi truyện ở dân gian đều lung linh vẻ đẹp toát ra từ trí thông minh, sự công<br /> bằng và thể hiện ước mơ niềm tin về công lí xã hội của các tác giả dân gian.<br /> Em hãy thay lời Thạch Sanh kể lại truyện “Thạch Sanh” (từ đoạn Thạch Sanh bắn<br /> đại bàng cứu công chúa đến kết thúc truyện) để làm sáng tỏ ý nghĩa trên.<br /> * Đặc điểm.<br /> Đây là một trong những dạng bài thuật truyện khó, đòi hỏi phải sáng tạo nhiều.<br /> * Phương pháp làm bài<br /> - Phải hiểu vai trò, vị trí, ý nghĩa của nhân vật mình nhập vai.<br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> - Hình dung tưởng tượng trên cơ sở những chi tiết đã có trong truyện và thể hiện<br /> được những suy nghĩ, tình cảm, hành động, lời nói, thái độ,…của nhân vật mình<br /> nhập vai.<br /> - Xem lại các sự việc trong truyện xem cần bỏ sự việc nào, cần sắp xếp lại sự<br /> việc nào cho hợp lí.<br /> - Đối với nhân vật là thần thánh thì phải tạo hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện và<br /> kể chuyện,tạo hoàn cảnh để nhân vật biến mất sao cho tương ứng với sự xuất<br /> hiện.<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý<br /> + Yêu cầu: Thay ngôi kể để kể lại sáng tạo truyện cổ tích Thạch Sanh (từ đoạn<br /> Thạch Sanh bắn đại bàng cứu công chúa đến kết thúc truyện). Khi kể không nhất thiết<br /> phải tuân thủ đúng trật tự các tình tiết trong truyện nhưng vẫn phải bám sát các tình tiết<br /> ấy. Có thể kết hợp với miêu tả, biểu cảm.<br /> + Bố cục:<br /> - Mở bài: Thạch Sanh tự giới thiệu về mình; giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu<br /> chuyện: công chúa bị đại bàng khổng lồ quắp đi, Thạch Sanh bắn đại bàng cứu công<br /> chúa…<br /> - Thân bài: Kể sáng tạo các tình tiết chính:<br /> + Thạch Sanh dùng cung tên vàng bắn đại bàng, tìm được chỗ ở của đại bàng.<br /> + Lí Thông nhờ Thạch Sanh dẫn đường đến hang đại bàng cứu công chúa, Lí<br /> Thông lấp cửa hang hại Thạch sanh.<br /> +Thách Sanh cứu con vua Thủy Tề, Thạch Sanh trở về gốc đa rồi lại bị hồn chằn<br /> tinh và đại bàng hại, tiếng đàn của Thạch Sanh từ trong ngục đến tai công chúa,<br /> nhà vua hiểu rõ sự thật gả công chúa cho Thạch Sanh….<br /> Cái chết của mẹ con Lí Thông; Thạch Sanh dùng tiếng đàn để thu phục quân<br /> giặc, niêu cơm Thạch Sanh…(trong khi kể kết hợp miêu tả, biểu cảm để lời văn<br /> hấp dẫn)<br /> - Kết bài: Quân sĩ mười tám nước chư hầu lạy tạ Thạch Sanh rồi kéo quân về<br /> nước, vua nhường ngôi cho Thạch Sanh….<br /> c. Kể chuyển bằng cách chuyển thể hình thức truyện.<br /> Đề bài:<br /> Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy kể lại<br /> câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xuôi.<br /> * Đặc điểm.<br /> Từ một câu chuyện dưới dạng văn vần chúng ta kể lại nó dưới dạng văn xuôi hoặc<br /> ngược lại.<br /> 14<br /> * Phương pháp làm bài (chuyển từ thơ sang văn xuôi)<br /> - Nhớ cốt truyện, liệt kê các sự việc chính.<br /> - Suy nghĩ xem giữa các sự việc đó cần sáng tạo thêm những sự việc, chi tiết<br /> nào.<br /> - Nhìn vào các sự việc lựa chọn lời văn diễn đạt.<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý<br /> + Liệt kê các sự việc chính, chi tiết quan trọng.<br /> - Vì sao phải bẫy chuột?<br /> - Nhà có nhiều chuột phá phách, cắn thóc. Miu chưa biết bắt chuột, Mây lo,<br /> buồn.<br /> - Bé Mây và Mèo con rủ nhau bẫy chuột<br /> + Miu nghĩ ra khi ngửi thấy mùi cá nướng.<br /> + Nhà có sẵn bẫy<br /> + Bé Mây xin mẹ cá, nướng rồi cất đi.<br /> + Tối khuya, Mây và Miu bí mật khiêng bẫy xuống bếp.<br /> - Suy nghĩ của Mây và Miu<br /> + Cả hai sung sướng thì thầm khi nghĩ tới kết quả<br /> + Giấc mơ của Mây<br /> + Mây lên giường đặt mình ngủ ngay.<br /> + Mơ thấy âm thanh rúc rích, chít chít, một, hai, ba,…gần chục con chuột nối<br /> đuôi nhau tiến về phía lồng sắt<br /> + Mây nghĩ đến cảnh sáng mai hai đứa hỏi tội lũ chuột.<br /> - Hành động của Miu khi Mây ngủ<br /> + Miu thao thức không ngủ được, muốn trực tiếp chứng kiến…<br /> + Vô tình để lộ nên chuột không dám vào.<br /> + Mệt quá, Miu tặc lưỡi làm liều.<br /> - Kết quả của việc đánh bẫy.<br /> + Mây xuống bếp thấy giữa lồng Miu đang nằm ngủ…<br /> 2. Kể chuyện tưởng tượng<br /> a. Kể chuyện tưởng tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong các<br /> truyện đã học.<br /> Đề bài: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật Sọ<br /> Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú đó.<br /> * Đặc điểm:<br /> - Dạng bài này có một phần giống với dạng nhập vai nhân vật để kể lại truyện<br /> nhưng nó vẫn là kể chuyện tưởng tượng vì:<br /> 15<br /> + Cuộc gặp gỡ ấy không thể xảy ra trong hiện tại.<br /> + Là cuộc trò chuyện tâm sự giữa mình với một nhân vật trong truyện cổ chứ<br /> không phải là nhân vật trong truyện cổ kể lại truyện. Vì thế phải làm theo<br /> phương pháp dạng bài kể chuyện tưởng tượng.<br /> * Phương pháp làm bài:<br /> - Phải hiểu vai trò, ý nghĩa nhân vật mà mình gặp gỡ (nhân vật ấy xuất hiện<br /> trong truyện nào? Nguồn gốc, lai lịch, đức tính, việc làm, tầm quan trọng,....của<br /> nhân vật ấy. Tính chất, thái độ của nhân dân dành cho nhân vật.)<br /> - Tạo hoàn cảnh cuộc gặp gỡ, kết thúc tương ứng.<br /> - Xây dựng nội dung, diễn biến cuộc trò chuyện sẽ có hai nội dung lớn:<br /> + Nhân vật kể cho em nghe - em hỏi về những điều trong truyện chưa nói hết,<br /> em chưa hiểu hết.<br /> + Nhân vật ấy sẽ tâm sự với em về những thay đổi, những nguy cơ hiện nay<br /> (vấn đề thời sự).<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý<br /> Với đề bài này gv cần hướng dẫn học sinh:<br /> - Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của nhân vật Sọ Dừa<br /> + Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật bất hạnh, về hình dáng: xấu xí, dị dạng mang lót vật<br /> nhưng có tài năng đặc biệt.<br /> + Sọ Dừa thương mẹ, yêu lao động, thông minh, ham học khao khát hòa đồng với<br /> xã hội.<br />  Sọ Dừa là điển hình cho quan niệm “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Là một tấm<br /> gương về sự vượt khó vươn lên, là kết quả của niềm tin, ước mơ về một cuộc tốt<br /> đẹp ở đời.<br /> - Xác định nội dung cuộc trò chuyện.<br /> + Em kể cho Sọ Dừa nghe về cuộc sống, việc học tập.<br /> + Sọ Dừa hiểu những khó khăn của em, chàng kể cho em nghe nguồn gốc, hình<br /> dạng và những khó khăn của chàng.<br /> + Em nghe, suy nghĩ liên hệ với bản thân và hỏi chàng những điều kì lạ về chàng.<br /> Chàng cho biết bản thân cũng không hề biết điều đó.<br /> + Lại hỏi chàng vì sao không dùng khả năng siêu phàm để thi cử. Chàng kể với em<br /> sau khi bỏ lốt vật chàng không còn khả năng ấy nữa.<br /> + Sọ Dừa tâm sự với em nhiều học sinh hiện nay chưa chăm chỉ học tập còn trông<br /> chờ vào sự may mắn, kì diệu trong học tập. Sọ Dừa khuyên nhủ, động viên và chỉ<br /> ra cho em thấy việc học là vô cùng cần thiết. Chàng còn kể ra những tấm gương<br /> vượt khó vươn lên trong học tập để em noi theo….<br /> 16<br /> b. Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.<br /> Đề bài: Hãy tưởng tượng mười năm sau, em về thăm lại mái trường này.<br /> * Đặc điểm:<br /> - Đây là dạng bài kể chuyện về tương lai, là cái chưa xảy ra nhưng có thể sẽ xảy ra.<br /> * Phương pháp làm bài:<br /> - Xác định điểm thời gian tương lai.<br /> - Hình dung tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra.<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý<br /> - Xác định điểm thời gian: Có thể hai mốc:<br /> + Mười năm xa trường kể từ ngày lớp 6<br /> + Mười năm xa trường kể từ ngày xa lớp 9<br /> - Những đổi thay :<br /> + Về bản thân: Có thể em đang học đại học năm thứ tư; hay bắt đầu ra trường<br /> nhận công tác; đang du học tại nước ngoài,…<br /> + Về mái trường:<br /> Cảnh xung quanh trường: Tường bao quanh<br /> Cảnh bên trong trường: dãy phòng học, nhà hiệu bộ, khu nội trú, bãi tập, sân<br /> chơi, cảnh quan,…. Kể xen bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.<br /> + Về con người: Những đổi thay trong đội ngũ các thầy cô giáo (kể kĩ vài thầy<br /> cô mình đã từng học, bác bảo vệ,…). Kể về lớp học trò hôm nay.(dừng lại ở phòng học<br /> ngày xưa, gắn với những kỉ niệm cụ thể).<br /> + Cảm xúc và dự định của mình sau chuyến thăm ấy.<br /> c. Kể chuyện tưởng tượng hoàn toàn không có trong thực tế.<br /> Đề bài:<br /> Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật trong thời<br /> hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối. Hãy kể lại<br /> tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó.<br /> * Đặc điểm:<br /> - Người kể tưởng tượng ra cuộc phiêu lưu của chính mình.<br /> - Gần với kể chuyện tưởng tượng về tâm tình, số phận của loài vật vừa như nhập<br /> vai nhân vật kể chuyện.<br /> * Phương pháp làm bài:<br /> - Người kể phải hình dung, tưởng tượng ra lộ trình của mình. Những địa danh, địa<br /> điểm mà mình đến, những nhân vật, những chuyện mà mình gặp... tất cả những cái đó<br /> phải mang màu sắc huyền bí của cổ tích.<br /> <br /> 17<br /> - Người kể phải hiểu được đặc điểm sống (thói quen, sở trường, thế mạnh và hạn<br /> chế) của loài vật mà mình nhập vai. Phải suy nghĩ, hành động ở tư thế so sánh cuộc<br /> sống của loài vật và cuộc sống của con người để thấy được sự thú vị và rắc rối khi làm<br /> vật. Người kể phải luôn ở trạng thái vừa là mình vừa là vật, tạo hoàn cảnh biến hóa và<br /> kết thúc tương ứng.<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý.<br /> - Để viết được bài văn này gv cần hướng dẫn học sinh vân dụng trí tưởng tượng của<br /> mình hình dung ra một câu chuyện kể về việc vì sao mình lại biến thành con vật, trong<br /> một ngày đội lốt vật có những sự việc nào khác thường xảy ra, mình trở lại làm người<br /> như thế nào, cảm nghĩ về sự việc đó.<br /> - Ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”<br /> - Xây dựng cốt truyện:<br /> + Dẫn dắt để kể lỗi lầm của mình (có thể lỗi lầm đó là trốn học, nói dối bố mẹ, thầy<br /> cô,…)<br /> + Kể diễn biến của việc bị biến thành con vật trong một ngày (có thể là con mèo,<br /> chuột, gà,…), phải kể được cái cách biến thành con vật (gặp ông tiên trong giấc mơ,<br /> ông tiên đã giúp mình biến thành con vật để thoát khỏi lỗi lầm). Sự việc xảy ra với<br /> mình trong ngày đầu tiên mang lốt vật là sự việc gì, cụ thể ra sao, sự việc đó ảnh<br /> hưởng tới tính cách của mình như thế nào?<br /> + Kể về lí do mình được giải thoát và suy nghĩ về giấc mơ.<br /> d. Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của cây cối, đồ vật<br /> Đề bài: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ trụi lá,<br /> chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến. Chúng<br /> thì thầm trò chuyện với nhau…<br /> Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy.<br /> * Đặc điểm:<br /> - Dạng bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng nhiều, gần với miêu tả đòi hỏi yếu tố miêu<br /> tả nhiều.<br /> - Kể ở ngôi thứ nhất khi đề yêu cầu sự vật, cây cối tự kể về mình.<br /> - Kể ở ngôi thứ 3 khi đề yêu cầu ghi lại cuộc trò chuyện.<br /> * Phương pháp làm bài:<br /> - Người kể phải hiểu được đặc điểm của đồ vật, cây cối, loài vật...<br /> + Nguồn gốc, họ hàng, quá trình sinh trưởng và phát triển<br /> + Môi trường sống, tác dụng và quan hệ của nó đối với môi trường tự nhiên, đối với<br /> cuộc sống con người.<br /> - Sử dụng nghệ thuật nhân hóa trong quá trình xây dựng tính cách nhân vật.<br /> 18<br /> * Hướng dẫn lập dàn ý.<br /> - Xác định ngôi kể: Ngôi 3<br /> - Phải hiểu được đặc điểm các nhân vật: Bàng, Phượng Vĩ và Sữa<br /> + Hiểu về quá trình sinh trưởng và phát triển.<br /> + Tác dụng của từng loài đối với tuổi học trò nói riêng và đối với con người nói chung.<br /> - Xác định chủ đề của cuộc trò chuyện:<br /> + Chủ đề của cuộc trò chuyện là những tâm sự buồn vui, sự so sánh về đặc điểm, cuộc<br /> sống của mỗi loài cây (họ nhìn thấy vẻ đẹp, thế mạnh riêng của bạn và sự hạn chế của<br /> mình. Vì thế họ sẽ khao khát, an ủi và chỉ ra cho nhau biết những vẻ đẹp, giá trị riêng<br /> của mỗi loài trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, cùng nhau tô điểm, làm đẹp cho thiên<br /> nhiên và cuộc sống con người).<br /> - Xây dựng cốt truyện<br /> + Sự việc mở truyện<br /> Cách 1: Có hình ảnh một cô bé đang dạo chơi trên sân trường và cô bé nghe thây tiếng<br /> thì thầm….<br /> Cách 2: Tả vài nét về cảnh sân trường dưới cái nhìn của một trong ba nhân vật.<br /> + Diễn biến truyện.<br /> Nếu mở truyện theo cách 1 thì một trong ba nhân vật sẽ bắt truyện với cô bé và các<br /> nhân vật còn lại sẽ tham gia theo hướng nhân vật đầu tiên sẽ than thở với cô bé, các<br /> nhân vật khác an ủi rồi lại tự buồn…<br /> Nếu mở truyện theo cách 2 thì nhân vật thứ nhất nhìn cảnh sân trường thấy buồn và<br /> khao khát được như bạn. Nhân vật thứ hai biết nên vỗ về an ủi và chỉ ra cho bạn thấy<br /> điều tuyệt vời của bạn, nhân vật thứ ba tiếp tục tham gia câu chuyện.<br /> + Kết truyện: Tương ứng với mở bài.<br /> <br /> <br /> Chuyên đề 3: Văn miêu tả<br /> Trong nội dung trình bày hôm nay, chúng tôi chỉ đi sâu vào Kiểu bài: Miêu tả tái<br /> hiện (hay còn gọi là Văn dựng cảnh).<br /> * Khái niệm.<br /> - Dựng cảnh là dùng ngôn ngữ của mình, cách diễn đạt của mình làm tái hiện<br /> một cảnh nào đó đã có trong tác phẩm sao cho cảnh đó hiện ra trước mắt người đọc cụ<br /> thể hơn, sinh động hơn và mang cảm xúc chủ quan của người dựng.<br /> - Dựng cảnh về cơ bản giống với trần thuật sáng tạo một cảnh, một chi tiết nhưng<br /> lời văn, giọng văn nặng về yếu tố tả (gợi tả, gợi cảm).<br /> * Phương pháp làm bài.<br /> <br /> <br /> 19<br /> - Xác định được cảnh cần dựng là cảnh nào? Từ đâu đến đâu? Cảnh cần dựng có<br /> vai trò, vị trí như thế nào đối với tác phẩm.<br /> - Tìm xem trong cảnh có những ý nào, chi tiết nào rồi? cần phải liệt kê ra, suy<br /> nghĩ, tưởng tượng, hình dung để tìm thêm những cảnh, chi tiết khác.<br /> - Sắp xếp các ý theo một trật tự nhất định.<br /> - Tránh diễn xuôi, tuyệt đối không nhắc đến tên tác giả, tác phẩm (nếu dựng lại<br /> cảnh trong một tác phẩm).<br /> * Lưu ý: Dựng cảnh trong truyện cổ dân gian phải lưu ý ngôn ngữ, cảnh sao cho gợi<br /> được không khí của truyện cổ.<br /> Đề bài 1:<br /> Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng trả<br /> gươm trên Hồ tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó.<br /> Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:<br /> + Đây là kiểu bài miêu tả quang cảnh kết hợp với nêu cảm nghĩ gv cần hướng dẫn<br /> học sinh thực hiện từng yêu cầu của đề bài.<br /> + Bố cục:<br /> * Mở bài: giới thiệu cảnh đất nước thanh bình Lê Lợi lên làm vua…<br /> * Thân bài.<br /> Miêu tả quang cảnh trả gươm<br /> - Quang cảnh xung quanh hồ Tả Vọng.<br /> + Bầu trời mùa thu trong xanh…<br /> + Chim chóc ca hót líu lo<br /> + Những rặng liễu bên hồ duyên dáng soi mình<br /> + Cuộc sống yên ả, thanh bình…<br /> - Quang cảnh trên hồ Tả Vọng<br /> + Mặt hồ trong xanh phẳng lặng.<br /> + Chiếc cầu Thê Húc cong cong<br /> + Thuyền rồng nhè nhẹ trôi, mặt hồ lăn tăn gợn sóng.<br /> - Tả thuyền rồng: hình dáng, màu sắc, hoa văn<br /> - Tả Lê Lợi: Trang phục, nét mặt, tư thế, điệu bộ.<br /> - Sự xuất hiện của Rùa Vàng<br /> + Mặt nước nổi sóng, dưới đáy hồ xuất hiện một cái mai rùa lớn.<br /> + Con rùa nổi lên khỏi mặt nước cất tiếng nói:…<br /> - Thái độ của mọi người trên thuyền…<br /> - Tâm trạng, suy nghĩ của Lê lợi…<br /> - Sự việc trả gươm<br /> 20<br /> Cảm nghĩ về cảnh<br /> + Cảnh trả gươm có ý nghĩa giải thích ten hồ<br /> + Bài học tự cường, giữ nước, thái độ yêu chuộng hòa bình.<br /> * Kết bài: Từ cảnh đã miêu tả thấy tự hào, xúc động về lịch sử nước nhà.<br /> Đề bài 2:<br /> Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu tả lại<br /> cảnh trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết chị Cốc đi<br /> rồi...” cho đến hết.<br /> Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:<br /> + Với đề bài này trước hết gv cần hướng dẫn học sinh xác định cảnh cần dựng là<br /> cảnh trong đoạn cuối văn bản, sau khi Dế Mèn trêu chị Cốc đến cuối truyện; cảnh này<br /> có vai trò quan trọng trong tác phẩm cho ta thấy được sự ăn năn hối lỗi của Dế Mèn.<br /> Ngoài ra có thể tưởng tượng, hình dung thêm về cảnh, tâm trạng, suy nghĩ của nhân<br /> vật.<br /> + Bố cục:<br /> * Mở bài.<br /> - Tâm trạng của Dế Mèn khi ở trong hang nghe tiếng bước chân của chị Cốc…<br /> * Thân bài.<br /> - Quang cảnh trước mắt Mèn: Từ vùng đầm lầy đến trước cửa hang…<br /> - Tả hình ảnh Choắt trong cơn đau đớn.<br /> - Lồng tả tâm trạng, việc làm, lời nói, dáng vẻ của Dế Mèn và Dế Choắt.<br /> - Tả kĩ tâm trạng, ý nghĩ của Mèn trước những lời trăng trối của Choắt.<br /> - Tả Choắt khi trút hơi thở cuối cùng, cảnh vật, không gian, thời gian lúc đó.<br /> - Hành động, tình cảm, tâm trạng của Dế Mèn lúc Dế Choắt chết.<br /> - Cảnh Dế Mèn chôn Dế Choắt, cảnh Mèn đứng trước mộ Choắt.<br /> * Kết bài: Cảm nghĩ của người tả về cảnh đó.<br /> Đề bài 3:<br /> Em hãy hình dung và miêu tả lại cảnh: Cô bé Kiều Phương vẽ bức tranh “Anh<br /> trai tôi”.<br /> Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý:<br /> + Đề này đòi hỏi phải có kiến thức về hội họa, biết vận dụng kiến thức hội họa<br /> trọng miêu tả. Trọng tâm của đề là yêu cầu tả người cụ thể là tả chân dung, hành động,<br /> tâm trạng của Kiều Phương khi vẽ bức tranh “Anh trai tôi ” nhưng vẵn được coi là<br /> dựng cảnh vì cảnh đó có trong văn bản. Bởi vậy gv cần hướng dẫn học sinh xác định<br /> cảnh được tả là cảnh nằm ở giữa tác phẩm; qua cảnh này giúp chúng ta hiểu hơn về<br /> Kiều Phương ham mê hội họa có tấm lòng nhân hậu chính điều này đã thức tỉnh người<br /> <br /> 21<br /> anh trai, tạo nên vẻ đẹp của tác phẩm. Học sinh có thể tưởng tượng, hình dung khi<br /> miêu tả trang phục, nét mặt, tâm trạng,…của nhân vật.<br /> + Bố cuc:<br /> * Mở bài.<br /> Giới thiệu một chút về phòng vẽ tranh quốc tế, về cô bé Kiều Phương.<br /> * Thân bài.<br /> - Tả kĩ về trang phục, dáng vẻ, khuôn mặt của cô bé.<br /> - Tả hoạt động, nét mặt, tâm trạng, tình cảm của Kiều Phương theo từng mảng<br /> vẽ.<br /> + Mảng chính (vẽ thô) theo trình tự khuôn mặt, cổ, bờ vai<br /> + Mảng phụ: Khung cửa sổ, chiếc bàn học, bầu trời,…<br /> + Giai đoạn tô màu.<br /> - Tả nét mặt, tâm trạng của Kiều Phương khi bức tranh đã hoàn thiện.<br /> * Kết bài.<br /> Cảm nghĩ của người tả về hình ảnh cô bé Kiều Phương lúc đó.<br /> <br /> PHẦN V. MỘT SỐ SUY NGHĨ, ĐỀ XUẤT<br /> 1. Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG ngữ văn 6 và kết quả thi chọn HSG ngữ văn 6<br /> Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG nói chung và HSG Ngữ văn 6 nói riêng trong<br /> nhiều năm qua còn gặp nhiều khó khăn bởi chưa có một Văn bản hướng dẫn chung<br /> nào của cấp trên định hướng cụ thể về nội dung này (cách đây 2-3 năm có một Văn<br /> bản Hướng dẫn nhưng còn sơ sài, mang tính chung chung, liệt kê các nội dung cần tập<br /> trung ôn luyện.<br /> Giáo viên tham gia công tác bồi giỏi hiện nay phần lớn là giáo viên trẻ, thời gian<br /> bồi giỏi chưa nhiều nên chưa có cái nhìn khái quát về chương trình, nội dung bồi còn<br /> dàn trải. Đặc biệt là chưa chú trọng dạy phương pháp làm các dạng bài, kiểu bài và rèn<br /> kĩ năng làm bài cho học sinh mà mới chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức, chưa<br /> chú ý đến việc khơi gợi cho học sinh yêu thích môn học, vì thế năng lực cảm thụ và<br /> tưởng tượng sáng tạo của các em chưa cao. Do vậy, đề thi cơ bản là không khó nhưng<br /> kết quả khảo sát môn Văn còn thường rất thấp, điểm trên 10 chỉ đạt 25- 35%, hầu như<br /> rất ít điểm cao.<br /> 2. Như đã nói ở trên, các nội dung chính mà chúng tôi xây dựng, đề cập đến trong<br /> chuyên đề này là căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ<br /> văn lớp 6 trong 10 năm gần (qua bảng thống kê) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi<br /> dưỡng HSG Ngữ văn lớp 6 của cá nhân, xin trình bày (và trình bày khá chi tiết về các<br /> dạng cũng như phương pháp) để các đ/c cùng thảo luận chứ chưa phải là định hướng.<br /> <br /> 22<br /> 3. Đề nghị, sau thảo luận nội dung chuyên đề này, cấp trên nên có sự chỉ đạo thống<br /> nhất về định hướng giới hạn nội dung kiến thức cũng như cấu trúc đề thi chọn HSG (2<br /> hay 3 câu?), các ngữ liệu trong đề thi chọn HSG ở phần Tiếng Việt và Cảm thụ sao<br /> gần gũi với lứa tuổi, lạ mà không xa (đặc biệt là cảm thụ, không nhất thiết và không<br /> nên lấy những đoạn thơ đã có ở chương trình ngữ văn 6) để các em có thể tự phát hiện<br /> một cách hồn nhiên chân thực nhất những cảm nhận của mình (chứ không phải thuộc<br /> và nhớ lại, viết lại những điều đã được nghe giảng). Phần Làm văn nên chọn các kiểu<br /> bài, dạng bài tự sự và miêu tả sao cho học sinh bộc lộ được năng lực sáng tạo của<br /> mình.<br /> 4. Cuối cùng xin cảm ơn các đồng chí đã theo dõi, lắng nghe và cùng thảo luận!<br /> <br /> Thái Thụy, ngày 18 tháng 10 năm 2018<br /> Người thực hiện<br /> Lê Thị Thu Hà<br /> GV Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2