intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào – Sinh học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào – Sinh học 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm cung cấp cho giáo viên một nguồn tài liệu đầy đủ, khoa học, chính xác cùng các câu hỏi, bài tập từ cơ bản đến nâng cao các kiến thức về cấu trúc tế bào; Giúp học sinh có thể tự học nắm vững và nâng cao kiến thức, kĩ năng giải các bài tập, câu hỏi về cấu trúc tế bào; Rèn luyện tư duy logic và kỹ năng phân tích đánh giá vấn đề của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào – Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2, 3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN CẤU TRÚC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 Tác giả sáng kiến: VŨ THỊ LOAN Mã sáng kiến: 04.56………… Phúc Yên, tháng 02 năm 2021
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến 1 3. Tên tác giả sáng kiến 1 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 1 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 Phần I. Mở Đầu 3 I. Lý do chọn đề tài 3 II. Mục đích và ý nghĩa của đề tài 3 III. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 IV. Phạm vi nghiên cứu 4 V. Phương pháp nghiên cứu 4 Phần II. Nội dung nghiên cứu 5 Chương I. Cơ sở lí thuyết của đề tài 5 I. Sơ lược lịch sử nghiên cứu tế bào 5 II. Cấu trúc chung của tế bào 5 III. Cấu trúc tế bào nhân sơ 5 IV. Cấu trúc tế bào nhân thực 8 Chương II. Hệ thống câu hỏi và bài tập 19 I. Câu hỏi và bài tập luyện tập 19 II. Hướng dẫn trả lời 25 Chương III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 40 Phần III. Kết luận và kiến nghị 43 I. Kết luận 43 II. Kiến nghị 43 8. Những thông tin cần được bảo mật 44 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 44
  3. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau 44 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có). 44 PHỤ LỤC 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu. Kiến thức về cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào nhân thực thuộc chương II – Cấu trúc tế bào của phần Hai – Sinh học tế bào (sinh học 10). Đây là một trong những nội dung kiến thức quan trọng, cốt lõi, là kiến thức nền tảng để học sinh có cái nhìn khoa học trong việc chiếm lĩnh kiến thức ở các phần tiếp theo của sinh học 10, 11 và 12, đặc biệt đối với việc học và ôn thi cho học sinh giỏi. Trong đề thi học sinh giỏi của những năm gần đây luôn có một lượng kiến thức hỏi về phần cấu trúc tế bào với các câu hỏi mang tính vận dụng cao. Đòi hỏi học sinh phải nắm chắc bản chất kiến thức mới có thể vận dụng linh hoạt để trả lời câu hỏi. Tuy nhiên trong chương trình học trên lớp cũng như việc ôn thi học sinh giỏi thì thời lượng dành cho nội dung này cũng còn hạn chế trong khi lượng kiến thức là rất lớn, nên chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức để học sinh có thể tự tin dành điểm tối đa cho phần kiến thức này. Để tháo gỡ một phần khó khăn trong quá trình dạy và học, giúp cho người giáo viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức một cách đầy đủ nhất, đồng thời cũng giúp cho các em học sinh có một nguồn tài liệu quý để có thể tự học, tự ôn luyện tại nhà một cách tự tin và hiệu quả, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài của mình. 2. Tên sáng kiến: Từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào – sinh học 10”. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: VŨ THỊ LOAN - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Lập Đinh – Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0966181497 E_mail: Loanvu2009@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này) ................................................................................................................................. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: (Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết) 1
  5. - Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy cho học sinh học đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào nhân thực. - Sáng kiến là nguồn tài liệu quý giúp học sinh có thể tự học và ôn tập tại nhà, giúp học sinh yêu thích môn học hơn. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (ghi ngày nào sớm hơn) - Thời gian nghiên cứu sáng kiến từ tháng 7/2019 đến tháng 2/2021 - Thời gian thử nghiệm sáng kiến bắt đầu từ tháng 9/2020 đến tháng 2/2021 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm được chia làm ba phần: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung nghiên cứu Phần III: Kết luận và kiến nghị Nội dung của sáng kiến là kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cùng hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng về cấu tạo tế bào mang tính thực tế cao. 2
  6. PHẦN I. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào nhân thực thuộc chương II – Cấu trúc tế bào của phần Hai – Sinh học tế bào (sinh học 10). Đây là một trong những nội dung kiến thức quan trọng, cốt lõi, là kiến thức nền tảng để học sinh có cái nhìn khoa học, logic trong việc chiếm lĩnh kiến thức ở các phần tiếp theo của sinh học 10, 11 và 12, đặc biệt đối với việc học và ôn thi cho học sinh giỏi. Trong đề thi học sinh giỏi của những năm gần đây luôn có một lượng kiến thức hỏi về phần cấu trúc tế bào với các câu hỏi mang tính vận dụng cao. Đòi hỏi học sinh phải nắm chắc bản chất kiến thức mới có thể vận dụng linh hoạt để trả lời câu hỏi. Tuy nhiên trong chương trình học trên lớp cũng như việc ôn thi học sinh giỏi thì thời lượng dành cho nội dung này cũng còn hạn chế trong khi lượng kiến thức là rất lớn, nên còn lúng túng trong việc nắm bắt mạch kiến thức một cách khoa học và logic, chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức để học sinh có thể tự tin dành điểm tối đa cho phần kiến thức này. Để giúp các em học sinh tháo gỡ được những khó khăn này phụ thuộc rất lớn vào kĩ năng truyền đạt kiến thức của người giảng dạy. Muốn vậy đòi hỏi người giáo viên phải có một tài liệu chính xác, khoa học, đầy đủ để việc truyền đạt kiến thức cho học sinh được hiệu quả nhất. Bằng kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm qua kết hợp với hướng ra đề thi học sinh giỏi trong những năm gần đây, tôi viết đề tài “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần cấu trúc tế bào – sinh học 10” Qua đề tài nhằm cung cấp cho người giáo viên có một nguồn tài liệu đầy đủ, chính xác, khoa học từ cơ bản đến nâng cao các kiến thức về cấu trúc tế bào, đồng thời cũng là nguồn tài liệu quý giúp các em học sinh có thể tự học và tự ôn luyện ở nhà một cách tự tin và hiệu quả nhất. II. Mục đích và ý nghĩa của đề tài - Cung cấp cho giáo viên một nguồn tài liệu đầy đủ, khoa học, chính xác cùng các câu hỏi, bài tập từ cơ bản đến nâng cao các kiến thức về cấu trúc tế bào. - Giúp học sinh có thể tự học nắm vững và nâng cao kiến thức, kĩ năng giải các bài tập, câu hỏi về cấu trúc tế bào. - Rèn luyện tư duy logic và kỹ năng phân tích đánh giá vấn đề của học sinh. 3
  7. III. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng hệ thống lí thuyết đầy đủ, khoa học, chính xác từ cơ bản đến nâng cao các kiến thức về cấu trúc tế bào nhân sơ và nhân thực - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập củng cố vận dụng kiến thức. IV. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung kiến thức phần cấu trúc tế bào nhân sơ, cấu trúc tế bào nhân thực và cấu trúc đề thi học sinh giỏi cùng các dạng câu hỏi liên quan đến phần cấu trúc tế bào. V. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: - Đọc tài liệu lí thuyết liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của đề tài. - Phân tích kế hoạch giảng dạy, mục tiêu, nội dung trọng tâm của bài học và hướng ra đề thi học sinh giỏi liên quan đến kiến thức cấu trúc tế bào nhân thực và nhân sơ. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Thực nghiệm kiểm tra trên đối tượng học sinh để xác định tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến. 4
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TẾ BÀO - Năm 1665: Rôbớc Húc là người đầu tiên mô tả tế bào khi ông sử dụng kính hiển vi để quan sát lát mỏng của cây bấc. - Vài năm sau, nhà tự nhiên học người Hà Lan Antonie Van Lơvenhuc đã quan sát các tế bào sống đầu tiên. - Năm 1838, Matias Slâyđen khi nghiên cứu các mô thực vật đã đưa ra Học thuyết về tế bào: tất cả các cơ thể thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. - Năm 1839, Têôđo Sơvan cũng cho rằng tất cả các cơ thể động vật được xây dựng từ tế bào. II. CẤU TRÚC CHUNG CỦA TẾ BÀO Tế bào rất đa dạng, dựa vào cấu trúc người ta chia chúng thành hai nhóm: Tế bào nhân sơ (Prokaryote) và tế bào nhân thực (Eukaryote). Tất cả các tế bào đều có ba thành phần cấu trúc cơ bản: - Màng sinh chất bao quanh tế bào: Có nhiều chức năng, như màng chắn, vận chuyển, thẩm thấu, thụ cảm… - Tế bào chất: là chất keo lỏng hoặc keo đặc (bán lỏng) có thành phần là nước, các hợp chất vô cơ và hữu cơ… - Nhân hoặc vùng nhân: Chứa vật chất di truyền III. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN SƠ – PROKARYOTE (Tế bào vi khuẩn) 3.1. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ - Kích thước nhỏ: từ 1- 5µm, bằng 1/10 tế bào nhân thực, dẫn đến tỉ lệ S/V lớn  giúp tế bào trao đổi chất với môi trường nhanh, sinh sản nhanh chóng. - Tế bào chất không có hệ thống nội màng. - Bào quan không có màng bao bọc 3.2. Cấu trúc tế bào nhân sơ Hình 1. Cấu trúc tế bào nhân sơ 5
  9. Đặc điểm Chức năng 1. Vỏ nhầy - Có ở một số vi khuẩn, bao bọc bên + Giúp vi khuẩn tăng sức tự ngoài thành tế bào vi khuẩn vệ hay bám dính vào các bề - Cấu tạo: Có bản chất là polysaccarit. mặt, gây bệnh… + Cung cấp dinh dưỡng khi gặp điều kiện bất lợi. 2. Thành - Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có + Giữ cho vi khuẩn có hình tế bào thành tế bào dạng ổn định. - Cấu tạo: peptidoglican (gồm các chuỗi + Bảo vệ, duy trì áp suất nội cacbohidrat liên kết với nhau bằng các bào. đoạn polipeptit ngắn) - Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia vi khuẩn ra làm hai loại: Đặc diểm Gram Gram dương âm (G-) (G+) Thành tế bào Dày, Mỏng, nhiều ít lớp lớp Acit teichoic Có Không Lớp màng ngoài Không Có (lipopolysaccarit) Mẫn cảm với Có Ít lysozym Bắt màu thuốc Tím Đỏ nhuộm Gram Mẫn cảm với Mẫn Ít mẫn thuốc kháng sinh cảm cảm penixillin nhiều Khoang chu chất Không Có có khoang khoang chu chất 6
  10. chu chất -> Ý nghĩa thực tiễn của sự khác biệt này: + Dùng trong phân loại để phân biệt các loại vi khuẩn. + Sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu. 3. Lông - Một số vi khuẩn có lông và roi + Như thụ thể: tiếp nhận các - Cấu tạo: bản chất là protein . virut. + Tiếp hợp: trao đổi plasmit giữa các tế bào nhân sơ. + Bám vào bề mặt tế bào: Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người. 4. Roi - Một số vi khuẩn có lông và roi - Roi giúp VK di chuyển. - Cấu tạo: bản chất là protein . 5. Màng - Cấu tạo: Từ lớp kép photpholipit có 2 + Bảo vệ tế bào, kiểm soát sự sinh chất đầu kị nước quay vào nhau và các vận chuyển các chất ra vào tế protein. bào. + Mang nhiều enzym tham gia tổng hợp ATP, lipit. (thực hiện các chức năng tương ứng của các bào quan ti thể, lục lạp, bộ máy gôngi... của tế bào nhân thực) + Tham gia phân bào. 6. Tế bào Gồm: chất *Bào tương: Là một dạng chất keo bán lỏng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau. *Các hạt: 7
  11. - Riboxom: cấu tạo từ protein, rARN và không có màng bao bọc. Là nơi tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Riboxom của vi khuẩn (30S+ 50S) nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực (40S+ 60S). - Các hạt dự trữ: Giọt mỡ (Lipit) và tinh bột. - Chức năng của Mesoxom *Mesoxom: + Gắn với ADN và có chức - Cấu trúc: Chủ yếu có ở Gram dương, năng trong quá trình sao chép do MSC xâm nhập, đâm sâu vào tế bào ADN và quá trình phân bào. chất. + Thực hiện quang hợp hoặc * Tế bào chất không có hệ thống nội hô hấp ở một số vi khuẩn màng -> không có các bào quan có quang hợp hoặc có hoạt tính màng bao bọc; khung tế bào hô hấp cao. 7. Vùng - Không có màng nhân, nhưng đã có bộ Chứa vật chất di truyền điều nhân máy di truyền là một phân tử ADN khiển mọi hoạt động sống của vòng và thường không kết hợp với tế bào protein histon. - Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit. IV. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC 4.1. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực - Tế bào động vật, thực vật, nấm là tế bào nhân thực - Nhân có màng bao bọc và chứa vật chất di truyền là các NST. - Có nhiều bào quan có màng bao bọc, mỗi bào quan đều có cấu trúc phù hợp với chức năng chuyên hoá của mình. - Tế bào chất được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng. - Kích thước tế bào lớn hơn tế bào nhân sơ (gấp 10 lần) 8
  12. Hình 2: Cấu tạo tế bào thực vật Hình 3. Cấu tạo tế bào động vật 4.2. Cấu trúc tế bào nhân thực 4.2.1.Nhân tế bào - Đa số tế bào có 1 nhân (cá biệt tế bào hồng cầu ở lớp thú không có nhân, tế bào gan, tế bào tuyến nước bọt ở động vật có vú có từ 2 hoặc 3 nhân, Tế bào đa nhân: tế bào nhân tủy xương (megacaryocyte), tế bào ở cơ vân, tế bào bạch cầu đa nhân...) - Trong tế bào động vật, nhân thường được định vị ở vùng trung tâm còn tế bào thực vật có không bào phát triển thì nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên. - Nhân tế bào phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khoảng 5µm. 9
  13. - Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có một vài nhân con (giàu chất ARN) và các sợi chất nhiễm sắc Hình 4. Cấu trúc nhân tế bào *Màng nhân - Gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6 – 9nm. Màng ngoài thường nối với lưới nội chất hạt. - Trên bề mặt có rất nhiều lỗ nhân có đường kính từ 50 – 80nm. Lỗ nhân được gắn liền với nhiều phân tử protein cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân. *Chất nhiễm sắc - Cấu trúc hoá học: Gồm một phân tử ADN cuộn quanh các phân tử protein histon. - Cấu trúc không gian: Các sợi chất nhiễm sắc xoắn nhiều bậc tạo thành NST. - Số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào nhân thực mang tính đặc trưng cho loài. VD: tế bào soma ở người có 46 NST, ruồi giấm có 8 NST, đậu Hà Lan có 14 NST, cà chua có 24 NST… *Nhân con (hạch nhân) - Đặc điểm: Là một hay vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc. - Cấu tạo hoá học: Gồm chủ yếu là protein (80% - 85%) và rARN. * Chức năng của nhân Là nơi lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền; là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào. 10
  14. 4.2.2. Ribôxôm * Hình thái: - Là bào quan nhỏ không có màng bao bọc, kích thước từ 15 – 25nm, gồm một hạt lớn (60S) và một hạt bé (40S). - Mỗi tế bào có từ hàng vạn đến hàng triệu riboxom. * Cấu trúc: - Thành phần hoá học chủ yếu là rARN Hình 5: Cấu tạo riboxom và protein. - Không có màng bao bọc. * Chức năng: Riboxom là nơi tổng hợp protein cho tế bào. 4.2.3. Lưới nội chất * Hình thái: Là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất. Hình 6: Cấu tạo lưới nội chất Cấu trúc và chức năng: Phân loại: 2 loại: Đặc Lưới nội chất hạt Lưới nội chất trơn điểm Cấu - Bề mặt có đính nhiều hạt Riboxom. - Bề mặt có đính nhiều loại enzym. trúc - Nối với màng nhân ở 1 đầu và - Nối tiếp lưới nội chất hạt. lưới nội chất trơn ở đầu kia. Chức - Tổng hợp protein. - Tổng hợp lipit, chuyển hóa 11
  15. năng - Hình thành các túi mang vận đường, phân hủy chất độc hại chuyển protein đến nơi cần sử dụng. đối với tế bào. - Hình thành các túi mang vận chuyển protein đến nơi cần sử dụng. - Hình thành peroxixom 4.2.4. Peroxixom a. Hình thái: Nhỏ, dạng túi, được hình thành từ lưới nội chất trơn b. Cấu trúc: - Được bao bọc bởi một lớp màng. - Bên trong: chứa các enzym đặc hiệu, tham gia vào quá trình chuyển hoá lipit hoặc khử độc cho tế bào (phân huỷ H2O2). c. Chức năng: Khử độc, phân huỷ axit béo thành các phần tử nhỏ hơn đưa đến ty thể tham gia quá trình hô hấp (tham gia vào hô hấp sáng ở thực vật). 4.2.5. Bộ máy gôngi *Hình thái: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau (nhưng tách biệt) theo hình vòng cung. *Cấu trúc: Mỗi túi dẹt là một xoang được bao bọc bởi một lớp màng sinh chất. *Chức năng: - Gắn nhóm cacbohydrat vào protein được tổng hợp ở lưới nội chất hạt. - Tổng hợp một số hoocmôn, từ nó cũng tạo ra các túi có màng bao bọc (như túi tiết, lizôxôm). - Thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp đến nơi cần sử dụng trong tế bào. - Tổng hợp các phân tử polysaccarit cấu trúc nên thành tế bào ở thực vật Hình 7: Quá trình vận chuyển các chất bằng bộ máy gôngi 12
  16. 4.2.6. Lizôxôm - Hình thái: Là một loại bào quan dạng túi có kích thước trung bình từ 0,25 – 0,6µm. - Cấu tạo: + Được hình thành từ bộ máy Gongi theo cách giống như túi tiết nhưng không bài xuất ra bên ngoài. + Có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzym thuỷ phân. - Chức năng: + Kết hợp với không bào làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. + Tham gia vào quá trình phân huỷ các tế bào già, các tế bào bị tổn thương cũng như các tế bào đã hết thời hạn sử dụng: Các enzym phân cắt nhanh chóng các đại phân tử như protein, axit nucleic, cacbohydrat, lipit. 4.2.7. Ti thể * Hình thái - Là bào quan ở tế bào nhân thực, thường có dạng hình cầu hoặc thể sợi ngắn. - Số lượng ti thể ở các loại tế bào khác nhau thì khác nhau, có tế bào có thể có tới hàng nghìn ti thể. Hình 8: Cấu trúc ti thể * Cấu trúc - Bên ngoài: Bao bọc bởi màng kép (hai màng bao bọc). + Màng ngoài: trơn nhẵn. + Màng trong: ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào trong chất nền tạo ra các mào. Trên mào có nhiều loại enzym hô hấp. - Bên trong: Chứa nhiều protein và lipit, ngoài ra còn chứa axit nucleic (ADN vòng, ARN), riboxom (giống với riboxom của vi khuẩn) và nhiều enzym. Chú ý: Hình dạng, số lượng, kích thước, vị trí sắp xếp của ti thể biến thiên tuỳ thuộc các điều kiện môi trường và trạng thái sinh lí của tế bào. 13
  17. * Chức năng – Nhà máy năng lượng tí hon của tế bào. Là nơi tổng hợp ATP, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào. Ngoài ra, ti thể còn tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá vật chất. 4.2.8. Lục lạp * Cấu trúc - Hình bầu dục, kích thước 4- 10m - Lục lạp là một trong ba dạng lạp thể (vô sắc lạp, sắc lạp, lục lạp) chỉ có trong các tế bào có chức năng quang hợp ở thực vật. - Bên ngoài được bao bọc bởi 2 lớp màng trơn nhẵn. - Bên trong là khối cơ chất không màu - gọi là chất nền (stroma) và các hạt nhỏ (grana). + Mỗi hạt grana gồm nhiều túi dẹt tilacoit xếp chồng lên nhau. Các hạt grana nối với nhau bằng lamen. + Trên màng tilacoit có hệ sắc tố: chất diệp lục và sắc tố vàng. + Trong màng tilacoit có các hệ enzym sắp xếp một cách trật tự →Tạo thành vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10 – 20nm gọi là đơn vị quang hợp. + Chất nền stroma: Chứa ADN, plasmit, hạt dự trữ, riboxom nên có khả năng nhân đôi độc lập, tự tổng hợp lượng protein cần thiết cho mình. Hình 9: Cấu trúc lục lạp * Chức năng - Lục lạp là nơi thực hiện chức năng quang hợp của tế bào thực vật: Chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ. 14
  18. 4.2.9. Không bào * Hình thái: - Hình khối, dễ nhận thấy trong tế bào thực vật. Khi tế bào thực vật còn non thì có nhiều không bào nhỏ. Ở tế bào thực vật trưởng thành các không bào nhỏ có thể sát nhập tạo ra không bào lớn. - Được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy Gongi. Hình 10: Sự phát triển của không bào thực vật * Cấu trúc: + Bên ngoài: Bao bọc bởi một lớp màng. + Bên trong: là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu của tế bào. * Chức năng: + Tự vệ: Chứa các chất phế thải, thậm chí rất độc ở một số thực vật (Với loài ăn thực vật). + Dự trữ chất dinh dưỡng, muối khoáng: ở một số loài thực vật. + Thu hút côn trùng thụ phấn: Một số tế bào cánh hoa thực vật không bào chứa các sắc tố. + Tiêu hoá: ở động vật nguyên sinh. + Điều hoà áp suất thẩm thấu, quá trình hút nước của tế bào. Một số tế bào động vật có không bào bé (không bào co bóp, không bào tiêu hóa ở động vật nguyên sinh) 4.2.10. Khung xương tế bào a. Cấu trúc: Gồm các sợi và ống protein (vi ống, vi sợi, sợi trung gian) đan chéo nhau nâng đỡ tế bào. + Vi ống: Ống rỗng hình trụ dài, đường kính 25nm, cấu tạo từ protein tubulin. 15
  19. + Vi sợi: Đường kính 7nm, gồm 2 sợi nhỏ protein actin xoắn vào nhau. + Sợi trung gian: Đường kính 10nm, nằm giữa vi ống và vi sợi, gồm nhiều sợi nhỏ được cấu tạo bởi các tiểu đơn vị protein dạng sợi xoắn với nhau. b. Chức năng: - Giá đỡ cơ học cho tế bào→Duy trì hình dạng. - Nơi neo giữ các bào quan: ti thể, riboxom, nhân vào các vị trí cố định. - Tham gia vào chức năng vận động của tế bào (trùng amip, trùng roi xanh, bạch cầu). Chú ý: Các vi ống có chức năng tạo nên thoi vô sắc. Các vi ống và vi sợi cũng là thành phần cấu tạo nên roi của tế bào. Các sợi trung gian là thành phần bền nhất của khung xương tế bào, gồm một hệ thống các sợi protein bền. 4.2.11. Trung thể - Chỉ có ở tế bào động vật * Cấu trúc + Gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc. + Mỗi trung tử là một ống hình trụ, rỗng, dài, đường kính khoảng 0,13µm, gồm 9 bộ ba vi ống xếp thành vòng. * Chức năng Hình 11: Cấu trúc của trung thể Tạo ra các vi ống hình thành nên thoi vô sắc trong quá trình phân chia tế bào động vật. 4.2.12. Màng sinh chất Hình 12: Cấu trúc của màng sinh chất theo mô hình khảm – động 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
100=>1