intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Chuyên đề: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954" được viết theo từng chủ đề cụ thể để học sinh dễ hiểu, nắm kiến thức một cách có hệ thống theo trình tự sách giáo khoa. Hi vọng rằng, chuyên đề có thể góp phần giúp học sinh có điều kiện nâng cao năng lực tự học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào việc ôn thi vào THPT có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN TRƯỜNG TH & THCS TRUNG MỸ CHUYÊN ĐỀ: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  “LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954” Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền Tổ: KHXH Trường: TH & THCS Trung Mỹ 1
  2. Năm học: 2021 – 2022 CHUYÊN ĐỀ: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  “LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954” 1. Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Thanh Huyền ­ Chức vụ: Giáo viên. ­ Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Trung Mỹ. 2. Tên chuyên đề/chủ  đề:  Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học “Lịch sử  Việt   Nam từ năm 1946 đến năm 1954” 3. Thực trạng chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10 của đơn vị  năm học 2021­ 2022:  ­ Trong năm học 2020­2021, kết quả  thi tuyển sinh vào lớp10 THPT năm học 2021­ 2022 của trường TH & THCS Trung Mỹ còn thấp. Kết quả thi vào lớp 10 THPT môn   môn tổ hợp năm học 2018­2019 là 4,76 điểm, trong đó môn Lịch sử có điểm trung bình   là 5,01 điểm, đứng thứ  7 trong huyện và thứ  76 trong toàn tỉnh, không có học sinh bị  điểm liệt. 4. Đối tượng, phạm vi: ­ Đối tượng học sinh:Bồi dưỡng học sinh lớp 9 thi tuyển vào lớp 10 ­ Dự kiến số tiết dạy: 09 tiết. ­ Phạm vi kiến thức: Lịch sử Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954. 5. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề: ­ Dạng thứ nhất: Dạng bài tập có nhiều lựa chọn ( Các mức độ nhận thức: nhận biết,   thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao). ­ Dạng thứ hai: Dạng bài tập lập bảng thống kê sự kiện. ­ Dạng thứ ba: Dạng bài tập tự luận. 6. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong   chuyên đề: Trong chuyên  đề  này hướng tới việc  đưa ra các giải pháp  để  hình thành các nhóm  hoặclĩnh vực kiến thức lịch sử, phù hợp với nhận thức của học sinh, để các em có  thể  phân   thành   từng   dạng   nội   dung   phù  hợp   với   cách   học   cho   từngphần,   từng  chương, từng bài, từng mục, từđó giúp học sinh có cách học thích hợp để hiểu và ghi  nhớ được nội dung môn học. Chúýđây chỉ là giải pháp bổ trợ giúp cho các em có thể  2
  3. củng cố,  hệ  thống kiến thức một cách có  hệ  thống, chứ  nó  không phải là  phương  pháp thay cho giảng dạy trên lớp. 6.1. Sử dụng hệ thống câu hỏi kiểm tra các mức độ nhận thức của học sinh: từ nhận   biết, thông hiểu đến vận dụng (mức độ thấp và mức độ cao). Đề  học sinh hiểu và ghi nhớ  sự  kiện lịch sử, giáo viên sử  dụng các câu hỏi trắc   nghiệm và tự  luận với các mức độ  nhận thức khác nhau, nhằm khắc sâu các kiến  thức học sinh đã được lĩnh hội.   ­ Đối với mức độ  nhận biết: giáo viên sử  dụng các câu hỏi (các câu lệnh/ câu dẫn)  với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên… ­ Đối với mức độ thông hiểu: giáo viên sử dụng câu dẫn với các động từ: giải thích, lí  giải, vì sao, tại sao… ­ Đối với mức độ vận dụng thấp:giáo viên sử dụng câu dẫn với các động từ: lập niên  biểu, phân biệt, thiết lập mối quan hệ, phân tích, so sánh, chứng minh, khái quát… ­ Đối với mức độ  vận dụng cao:giáo viên sử  dụng câu dẫn với các động từ: bình   luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tế….   6.2.  Sử  dụng bảng biểu  để  học sinh hệ  thống lại các kiến thức trọng tâm đã học,  phục vụ cho kì thi tuyển sinh vào lớp 10: Để học sinh hiểu và ghi nhớ sự kiện lịch sử một cách có hệ thống, giáo viêncần hệ  thống các sự kiện lịch sử theo từng bài, từng mục, từng chương, từng giai đoạn. Đối  với dạng này, giáo viên cần làm một vài lần cho học sinh quen với cách lập biểu  bảng tổng hợp, rồi từđó giao cho các em làm. Đầu tiên phải kiểm tra liên tục, uốn  nắn kịp thời những sai sót của các em, giúp cho các em quen dần với phương pháp hệ  thống này. Phương pháp này được thực hiện trong các giờ  ôn tập hoặc giáo viên có  thể giao cho học sinh thực hiện  ở nhà sau khi học xong một chương, một phần. Sau  đó, giáo viên kiểm tra bài làm của học sinh, nhận xét, đánh giá, sửa chữa cho các em.   Phương pháp này, giúp cho các em có  thể  khắc phục  được những hạn chế  cơ  bản  của học sinh đại trà, đó là không chú ý, lơ là, sao nhãng, mất tập trung trong học tập.  Bởi nếu giáo viên yêu cầu học sinh hệ thống sự kiện lịch sử, bu ộc các em phải đọc  và tìm sự kiện trọng tâm của bài mà học sinh đã họcđể viết ra giấy, do đó buộc các  em phải chúý. Từđó dần dần khắc phục được những hạn chếmà các em thường mắc  phải. Sau khi học xong một giai đoạn lịch sử nhất định, hoặc một chương, một phần, giáo  viên hướng dẫn cho học sinh hệ thống hóa kiến thức. Giáo viên giao cho các em về  nhà soạn nội  dung những sự  kiện chính vào vở  soạn, sau  đó  giáo viên kiểm tra vở  soạn vào lúc kiểm tra miệng. Quá  trình tổng hợp nội dung buộc các em phải tập  3
  4. trung. Quá trình tập trung là quá trình ghi nhớ. Khi giao việc cho học sinh làm, giáo  viên phải đôn đốc kiểm tra thường xuyên nhất là trong giai đoạn đầu để kịp thời uốn  nắn những sai sót của học sinh, tránh để cho các em hình thành những thói quen xấu  sau này sẽ rất khó sửa. Trong quá trình hệ thống hóa kiến thức, giáo viên sắp xếp sự  kiện lịch sử  theo thứ tự thời gian và gắn với sự việc, hiện tượng lịch sử trong cuộc   sống nhằm giúp cho việc ghi nhớ sự kiện của học sinh trở nên dễ dàng hơn. 6.3.Sử dụng và khai thác đồ dùng trực quan: Một yêu cầu bắt buộc đối với những bài học lịch sử cóđơn vị kiến thức là các cuộc  kháng   chiến,   các   cuộc   chiến   tranh   thì   phải   cóđồđùng   dạy   học   nhưbản   đồ,   lược  đồ,tranh ảnh.…nhằm giúp học sinh tái hiện lại quá khứ. Đồ dùng trực quan có vai trò  rất quan trọng trong việc nhớ lâu, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử.  Khi quan sát bất cứđồ dùng trực quan nào, học sinh sẽ huy động được sự tham gia  của nhiều giác quan như mắt thấy tai nghe, tạo điều kiện cho các em hiểu sâu nhớ  lâu kiến thức lịch sử  được học. Cụ thể: Khi dạy học nội dung phần “Lịch sử  Việt  Nam từ  năm 1946 đến năm 1954” có các đơn vị  kiến thức về  các chiến dịch: Chiến   dịch Việt Bắc thu – đông 1947; Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950; Chiến cuộc   Đông – Xuân 1953­1954; Chiến dịch lịch sử  Điện Biên Phủ  1954. Giáo viên sử  dụng  đồ dùng trực quan là lược đồ hoặc bản đồ  về các chiến dịch, các cuộc tiến công đó,   để giới thiệu,trình bày về các chiến dịch, các cuộc tiến công cần tìm hiểu nhằm thu  hút sự chú ý quan sát, tìm hiểu và ghi nhớ bằng tất cả sự tậptrung cao nhất của học  sinh. Có như  vậy, học sinh sẽ  hiểu và ghi nhớ  được âm mưu, thủ  đoạn của kẻ  thù,  chủ trương của ta, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các chiến dịch, các cuộc tiến công  mà các em được tìm hiểu. Từ  đó, học sinh khắc sâu được kiến thức lịch sử  về  các   cuộc kháng chiến của dân tộc ta. Tuy nhiên, giáo viên cần phải có phương pháp dạy học phù hợp với bộ  môn lịch sử.  Muốn gây hứng thú cho học sinh, giáo viên phải biết làm sống lại sự  kiện, hiện   tượng lịch sử bằng tường thuật, miêu tả, kể chuyện, …có kèm theo tư liệu lịch sử và  đồ dùng trực quan, giúp học sinh biết được phương pháp khai thác đồ dùng trực quan   trong học tập lịch sửđể trình bày diễn biến các cuộc kháng chiến hoặc nêu nhận xét,  đánh giá sự kiện lịch sử đó một cách hiệu quả nhất. 7. Hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho chuyên đề: 7.1.   Tiết   1.   I.  Cuộc   kháng   chiến   toàn   quốc   chống   TDP   xâm   lược   bùng   nổ  (19/12/1946) Ở mục I, GV yêu cầu HS nắm được những nội dung kiến thức cơ bản sau: 7.1.1. Kiến thức: 4
  5. a. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống TDP xâm lược bùng nổ (19/12/1946) ­ Âm mưu và hành động của Pháp: Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ  bộ  6/3/1946 và Tạm  ước 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp vẫn tăng cường hoạt động khiêu khích, tấn công  ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, ở Hải Phòng và Lạng Sơn. + Tại Hà Nội, đầu tháng 12/1946, Pháp gây xung đột vũ trang, đánh chiếm cơ quan Bộ  Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát đồng bào ta ở phố Hàng Bún.   Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ  chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ  đô cho chúng. Nếu ta không chấp nhận thì   sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ hành động.  Trước tình thế  khẩn cấp, Hội nghị  bất thường Ban Thường vụ  Trung  ương Đảng  họp ngày 18 và 19/12/1946 tại Vạn Phúc (Hà Đông) đã quyết định phát động toàn  quốc kháng chiến. + Tối ngày 19/12/1946, CTHCM ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng  chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ. b. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta: ­ Đường lối kháng chiến chống TDP của Đảng ta được thể  hiện trong “Lời kêu gọi  toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh(19­12­1946), trong chỉ thị “Toàn dân kháng  chiến” của Ban Thường vụ  Trung  ương Đảngvà được giải thích cụ  thể  trong tác   phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh.  ­ Nội dung đường lối kháng chiến là kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự  lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. 7.1. 2. Luyện tập: a, Dạng bài tập có nhiều lựa chọn (Các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng  thấp và vận dụng cao). ­ Dạng bài tập này yêu cầu học sinh nhận biết được sự kiện lịch sử cơ bản các em đã  được lĩnh hội: Câu 1: Nội dung cơ bản trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược  (1946 – 1954) của ta được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định là A.  tranh thủ sựủng hộ của các lực lượng tiến bộ quốc tếđể chống thực dân Pháp,  giành độc lập dân tộc. B.  cuộc chiến tranh chính nghĩa nhằm bảo vệđộc lập dân tộc. C. trường kìđấu tranh bằng con đường hòa bình, buộc thực dân Pháp phải trao trảđộc  lập cho dân tộc Việt Nam. D. toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sựủng hộ của quốc tế. 5
  6. Câu 2:Tác phẩm nào sau đây lần đầu tiên khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân  Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đãđến giới hạn cuối cùng? A. “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng Bí thư Trường Trinh. B. “Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. C. “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông  Dương. D. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ chí Minh. Câu 3: Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chiến chống thực dân Pháp của ta  là gì? A. Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, táo bạo hơn nữa. B. Toàn dân, toàn diện, tranh thủ sựủng hộ của quốc tế. C. Táo bạo, chớp thời cơ nhanh chóng, tự lực cánh sinh. D. Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự cánh sinh và tranh thủ sựủng hộ của quốc tế. Câu 4: Sự kiện nào mởđầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp? A. Khiêu khích, tấn công quân Việt Nam ở Hải Phòng và Lạng Sơn. B. Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa, yêu cầu giải tán  lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm tra thủ đô cho chúng. C. Đánh úp trụ sởỦy Ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn. D. Xả súng vào đoàn người mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập ở Sài Gòn­ Chợ Lớn”. Câu 5: Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” là của ai? A. Chủ tịch Hồ Chí Minh.                     B. Trường Chinh. C. Phạm Văn Đồng.                              D. Võ Nguyên Giáp. Câu 6: Tính chất nhân dân của cuộc kháng chiến của ta biểu hiện ởđiểm nào? A. Nội dung kháng chiến toàn dân của Đảng ta. B. Mục đích kháng chiến của Đảng ta. C. Quyết tâm kháng chiến của toàn thể dân tộc ta. D. Đường lối kháng chiến của Đảng ta Câu 7: Sự kiện nào trực tiếp đưa đến quyết định của Đảng và Chính phủta phát động  toàn quốc kháng chiến chống Pháp? A. Pháp đánh Hải Phòng (11/1946). B. Pháp đánh chiếm Lạng Sơn (11/1946). C. Pháp tấn công vào cơ quan Bộ Tài chính ở Hà Nội, tàn sát đồng bào ta ở phố Hàng  Bún (12/1946). D. Pháp gửi tối hậu thư buộc ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm  soát thủđô cho chúng (18/12/1946). 6
  7. Câu 8: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp chính thức bắt đầu từ lúc  nào? A. Cuối tháng 11/1946.               B. Ngày 18/12/1946. C. Ngày 19/12/1946.                            D. Ngày 12/12/1946. Câu 9: Chủ  tịch Hồ  Chí  Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vào thời  điểm  nào? A. Sáng 19/12/1946.                          B. Trưa 19/12/1946. C. Chiều 19/12/1946.D. Tối 19/12/1946. Câu 10: Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ  ngày 19/12/1946? A. Do Pháp bội ước, phá hoại Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946). B. Do Pháp đánh úp trụ sởỦy Ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài  Gòn. C. Do Pháp bắt ta ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). D. Do thực dân Pháp và Tưởng Giới Thạch câu kết với nhau. ­ Đáp án:  Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp  D D D C B A D C D A án b, Dạng bài tập tự luận:  Câu 1: Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ? Câu 2: Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta là gì? ­ Yêu cầu của dạng bài tập này, học sinh buộc phải vận dụng kiến thức đã học để  trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra. 7.2. Tiết 2, 3, 4, 5, 6: II. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự Ở mục II, GV yêu cầu HS nắm được những nội dung kiến thức cơ bản sau: 7.2.1. Kiến thức: 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 ­  Ở  Hà Nội: khoảng 20 giờ  ngày 19/12/1946, sau tín hiệu tắt điện toàn thành phố,  cuộc chiến đấu bắt đầu.Với thế trận “trong đánh ngoài vây – trong ngoài cùng đánh”,  quân dân Hà Nội đã biến mỗi góc phố, mỗi căn nhà thành một pháo đài và quyết tâm   chiến đấu với khẩu hiệu “sống chết với thủ đô”, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”,   cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt  ở  Bắc Bộ  Phủ, Ga Hàng cỏ, chợ  Đồng Xuân, phố  Khâm Thiên, phố  Hàng Bông…quân dân HNội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng   nghìn tên địch, phá huỷ  nhiều phương tiện chiến tranh, thực hiện được nhiệm vụ  7
  8. giam chân địch trong thành phố, để  hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng  chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ an toàn cho Trung ương  Đảng, Chính phủ ta về Căn cứ địa Việt Bắc, lãnh đạo kháng chiến lâu dài. Đến ngày  17­2­1947, Trung đoàn Thủ đô thực hiện cuộc rút quân  khỏi vòng vây của địch ra căn   cứ an toàn. ­  Ở  các đô thị  khác như  Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng … quân dân ta bao vây, tấn công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, gây nhiều khó khăn cho  địch. * Kết quả và ý nghĩa: làm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong  thànhphố, làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng, làm  giảm bước tiến của chúng, tạo điều kiện cho Đảng, Chính phủ  rút lên căn cứ  Việt  Bắc, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. 2.Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947  a, Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc ­ Âm mưu của địch:mở  cuộc tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ  quan đầu não  kháng chiến và quân chủ lực của ta, khóa chặt biên giới Việt ­ Trung, ngăn chặn liên  lạc giữa ta với quốc tế. Cố giành một thắng lợi quân sự  để  tập hợp một lực lượng   phản động tiến tới thành lập chính phủ tay sai bù nhìn và nhanh chóng kết thúc chiến  tranh .  ­ Thực hiện: Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ  gồm cả  không   quân, quân bộ  và quân thủy với hầu hết máy bay  ở  Đông Dương, chia làm ba cánh  tiến công lên Việt Bắc. Các cánh quân tạo thành hai gọng kìm bao vây căn cứ  Việt  Bắc. b,Chiến dịch Việt Bắc: ­ Chủ  trương của ta:Trung  ương Đảng đã ra chỉ  thị  “ Phải phá tan cuộc tiến công  mùa đông của giặc Pháp”, phân tích chỗ  mạnh, chỗ yếu của địch, đồng thời vạch rõ  phương hướng hành động cụ thể cho quân và dân ta. ­  Diễn biến : + Tại Bắc Cạn, quân ta chủ động phản công, bao vây, chia cắt, đánh tập kích địch ở  Chợ  Đồn, Chợ  Mới, chợ Rã,…, buộc Pháp rút khỏi chợ  Đồn, chợ  Rã vào cuối tháng   11­1947. +Ở hướng đông: quân ta phục kích, chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận   đánh phục kích trên đường Bản Sao­ đèo Bông Lau (30/10/1947). +  Ở  hướng Tây: ta phục kích đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng,  trận Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nô, tiêu diệt hàng trăm tên địch. 8
  9. + Phối hợp với Việt Bắc, các chiến trường khác trên toàn quốc cũng đẩy mạnh hoạt  động, góp phần kìm chế không cho chúng tiếp viện cho Việt Bắc. ­ Kết qủa và ý nghĩa: + Sau 75 ngày đêm chiến đấu, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc (19­12­1947).  Ta loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm và cháy 11   tàu chiến, ca nô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh. Căn cứ  địa Việt Bắc được  giữ vững, cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của   ta thêm trưởng thành. + Với chiến thắng Việt Bắc, quân và dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh  nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. Chiến  thắng Việt Bắc đánh dấu sự thay đổi trong tương quan lực lượng giữa ta và địch theo   chiều hướng có lợi cho ta. Từ đây cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp   chuyển sang giai đoạn mới. 3. Chiến dịch Biên giới thu­ đông 1950  a, Hoàn cảnh lịch sử  mới: Bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có thêm  nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức mới. ­Thuận lợi: + Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân dân Trung   hoa ra đời. + Đầu năm 1950 Trung quốc, Liên Xô và các nước XHCN khác lần lượt công nhận và   đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. + Cuộc kháng chiến của nhân Lào và Campuchia đang có bước phát triển mới. + Thực dân Pháp liên tiếp thất bại trên các chiến trường và lệ  thuộc vào Mĩ nhiều   hơn. ­ Khó khăn: Mĩ can thiệp sâu hơn và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông  Dương. b,Chiến dịch Biên giới: ­ Âm mưu của Pháp:Được sự  giúp đỡ  của Mĩ, Pháp đề  ra kế  hoạch Rơ­ve nhằm   “khoá chặt biên giới Việt Trung” bằng cách tăng cường hệ  thống phòng ngự  trên  đường số  4, thiết lập Hành lang Đông – Tây (Hải Phòng ­ Hà Nội ­ Hòa Bình ­ Sơn  La) nhằm cô lập căn cứ địa Việt Bắc với đồng bằng liên khu III và IV, chuẩn bị tấn   công quy mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai. ­ Chủ  trương của ta:6/1950,  ỉaung  ương Đảng và Chính phủ  quyết định mở  chiến   dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ  phận sinh lực địch,khai thông con đường liên   lạc quốc tế giữa nước ta và Trung Quốc với các nước dân chủ trên thế giới; Mở rộng   9
  10. và củng cố  căn cứ  địa Việt Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc   kháng chiến tiến lên. ­ Diễn biến: + Mở đầu chiến dịch, ta nổ súng tấn công Đông Khê (16/9/1950), ngày 18/9 ta tiêu diệt   Đông Khê,uy hiếpThất Khê, Cao Bằng bị cô lập. Hệ  thống phòng ngự  của địch trên   đường số 4 bị lung lay. + Trước nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp buộc phải rút khỏi Cao Bằng theo đường 4,  đồng thời lực lượng từ Thất Khê được lệnh tiến đánh Đông Khê để đón cánh quân từ  Cao Bằng rút về. +Quân ta chủ động mai phục, chặn đánh địch trên đường số  4 làm cho hai cánh quân  này không gặp được nhau. Đến lượt Thất Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về  Na Sầm, rồi Lạng Sơn và đến ngày 22­10­1950 thì rút khỏi Đường số 4. ­ Kết quả: ta tiêu diệt hơn 8000 tên địch, giải phóng tuyến biên giới Việt ­ Trung từ  Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông ­Tây. Thế  bao   vây cả trong và ngoàiCăn cứ Việt Bắc của địch bị phá vỡ. Kế hoạch Rơve bị phá sản. ­ Ý nghĩa: Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ  đội chủ  lực VN trong cuộc  kháng chiến; Mở rộng và củng cố căn cứ địa VB. + Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được   khai thông, làm cho cuộc kháng chiếnthoát khỏi thế  bị  bao vây, cô lập; quân đội ta  thêmtrưởng thành, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, giành được thế  chủ động chiến   lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, đưa cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai   đoạn mới. 4. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953­1954. a, Kế hoạch quân sự Na­va của Pháp­Mĩ. ­  Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp liên tiếp thất bại trên các chiến  trường Đông Dương, ngày càng lệ thuộc Mĩ. ­ Ngày 7/5/1953, tướng Nava được cử  sang làm Tổng chỉ  huy quân đội Pháp ở  Đông   Dương và vạch ra kế hoạch quân sự  Nava, nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh  Đông Dương, hi vọng trong vòng 18 tháng giành một thắng lợi quyết định “kết thúc  chiến tranh trong danh dự”. * Kế hoạch Na­vađược thực hiện theo 2 bước: + Bước 1: trong thu­ đông 1953 và xuân 1954, giữ  thế  phòng ngự  chiến lược trên   chiến trường miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam Đông   Dương. 10
  11. + Bước 2: từ thu­ đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện   tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, “kết thúc chiến tranh”. * Thực hiện: Nava xin tăng thêm viện trợ của Mĩ, tăng thêm quân ở Đông Dương 12   tiếu đoàn bộ  binh, tập trung  ở đồng bằng Bắc Bộ  44 tiểu đoàn quân cơ  động mạnh   (trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn ĐD), ra sức tăng cường ngụy quân. b,Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953­1954: ­ Chủ trương, kế hoạch của ta: + 9/1953 Hội nghị  Bộ  Chính trị  Trung  ương Đảng họp, đề  ra kế  hoạch tác chiến   Đông Xuân 1953­1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả hai   mặt trận chính diện và sau lưng địch. +Phương hướng chiến lược của ta: Tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào  những hướng quan trọng về chiến lược mà lực lượng địch tương đối yếu nhằm tiêu  diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải bị  động phân tán  lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể  bỏ, tạo  điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt thêm sinh lực chúng. + Phương châm chiến lược: tích cực, chủ  động, cơ  động, linh hoạt, đánh ăn chắc,  đánh chắc thắng. ­ Diễn biến các cuộc tiến công của ta: + Tháng 12­ 1953 quân ta tiến công địch và giải phóng tỉnh Lai Châu, bao vây uy hiếp   địch  ở  Điện Biên Phủ. Nava phải tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến Điện Biên  Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ hai của địch sau đồng bằng Bắc Bộ. + Đầu tháng 12­1953, liên quân Lào­Việt  mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào,  giải phóng Thà Khẹt, bao vây và uy hiếp Xê­nô. Na­va buộc phải điều quân lên  Xê­nô, biến Xê­nô thành điểm tập trung quân thứ 3 của địch. + Cuối tháng 1­1954, liên quân Lào­Việt  tiến công địch  ở  Thượng Lào, giải phóng  toàn tỉnh Phong Xa­lì, uy hiếp LuôngPha­bang. Nava lại phải tăng cường lực lượng  cho LuôngPha­bang và biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ4 của địch.  + Đầu tháng 2­1954 ta mở  cuộc tiến công địch  ở  Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon   Tum, uy hiếp Plây­ku,Na­va phải điều quân tăng cường cho Plây­ku, biến Plây­ku  thành điểm tập trung quân thứ 5 của địch. + Phối hợp với các cuộc tiến công của bộ đội chủ lực ở mặt trận chính diện, ở vùng   sau lưng địch, ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, tiến công địch, tiêu hao nhiều sinh lực   địch, làm cho địch phân tán thêm lực lượng để chống đỡ, không có khả năng tiếp ứng   cho nhau. 11
  12. ­ Kết quả:Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953­1954 đã phân tán cao độ  binh lực của địch, làm cho kế hoạch Nava của Pháp­Mĩ bước đầu bị phá sản. c, Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954. * Âm mưu của địch: ­ Trong tình thế  kế  hoạch Nava không thực hiện được theo dự  kiến, Pháp –Mĩ đã  quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông  Dương với lực lượng cao nhất lên đến 16200 quân, được bố  trí thành một hệ  thống  phòng thủ  chặt chẽ  gồm 49 cứ  điểm, chia thành 3 phân khu. Cả  Pháp­Mĩ đều đánh  giáĐiện Biên Phủlà pháo đài “bất khả xâm phạm”.  ­ Như vậy, từ  chỗ  không có trong kế hoạch, Điện Biên Phủ  trở  thành trung tâm của  kế hoạch Na­va. * Chủ trương của Đảng: ­ Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện  Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải  phóng Bắc Lào, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh. * Diễn biến: chiến dịch chia làm 3 đợt. + Đợt 1 (từ  13­3 đến 17­3­1954): Quân ta tiến côngphân khu Bắc, tiêu diệt cứ  điểm   Him Lam, Độc Lập, buộc địch  ở  Bản Kéophải đầu hàng, diệt 2000 tên, hạ  26 máy  bay. + Đợt 2 (từ 30­3 đến 26­4­1954): Quân ta đồng loạt tiến công, tiêu diệt các cứ  điểm  phía đông phân khu Trung tâm. + Đợt 3(từ 1­5 đến 7­5­1954): Quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt các cứ điểm còn  lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. 17 giờ 30 phút ngày 7­5­1954, Tướng Đờ  Ca­xtơ­ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng. * Kết quả và ý nghĩa: ­ Kết quả: Sau 56 ngày đêm chiến đấu, quân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu16200 tên,  bắn rơi 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh, giải phóng  được nhiều vùng đất đai rộng lớn. Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ của Pháp­  Mĩ. ­ Ý nghĩa: + Đối với dân tộc: Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý   chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnvơ  về  chấm dứt  chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương. + Đối với thế  giới: Chiến thắng ĐBP đã làm nức lòng nhân dân thế  giới, góp phần   làm lung lay, tan rã hệ  thống thuộc địa của chủ  nghĩa thực dân. Chứng minh chân lí   12
  13. thời đại: Một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm và biết đoàn  kết chiến đấu theo đường lối cách mạng đúng đắn, thì có thể  chiến thắng bất kì tên   đế quốc nào. 7. 2. 2. Luyện tập: a, Dạng bài tập có nhiều lựa chọn (Các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng  thấp và vận dụng cao). ­ Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã được lĩnh hội để làm các bài  tập trắc nghiệm. Học sinh được luyện tập thường xuyên trên lớp sẽ giúp các em hiểu  và nhớ kiến thức lịch sử lâu hơn. Câu 1: Nơi nào hưởng ứng “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ  Chí Minh đầu tiên? A. Hà Nội.              B. Nam Định.               C. Huế.                  D. Sài Gòn. Câu 2. Nhiệm vụ hàng đầu của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống thực  dân Pháp ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (từ ngày 19/12/1946 đến ngày 17/2/1947) là  gì? A. Củng cố hậu phương kháng chiến.             B. Tiêu diệt toàn bộ sinh lực địch. C. Giam chân quân Pháp tại các đô thị.    D. Bảo vệ cơ quan đầu não kháng chiến. Câu 3. Đâu không phải là mục đích của thực dân Pháp khi tấn công vào căn cứđịa  Việt Bắc (1947)? A. Tiêu diệt cơ quan đầu não của cách mạng Việt Nam. B. Tiêu diệt căn cứđịa Việt Bắc. C. Giải quyết khó khăn khi phạm vi chiếm đóng mở rộng. D. Mởđường làm bàn đạp tấn công sang Trung Quốc. Câu 4. Âm mưu của Pháp khi mở  cuộc tiến công Căn cứđịa kháng chiến Việt Bắc  (1947) là gì? A. Đánh nhanh thắng nhanh. B. Đánh lâu dài. C. Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. D. Bình định và tìm diệt. Câu   5.   Cuộc   chiến  đấu   của   quân   dân   Hà  Nội   (từ  ngày   19/12/1946  đến   ngày  17/2/19467) đã A. Buộc thực dân Pháp phải đánh lâu dài. B. Giải phóng được một địa bàn chiến lược quan trọng. 13
  14. C. Tiêu diệt được bộ phận quan trọng sinh lực địch. D. Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Câu 6. Nội dung nào  không  phản  ánh  đúng mục tiêu mở  chiến dịch Biên giới thu  đông (1950) của Trung ương Đảng và Chính phủta? A. Khai thông biên giới Việt­Trung. B. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch. C. Giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào. D. Mở rộng, củng cố căn cứđịa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. Câu 7.Đông Khê được chọn là nơi mởđầu chiến dịch Biên giới thu­ đông năm 1950  của quân dân ta, vìđó là vị trí A. án ngữ hành lang Đông­Tây của thực dân Pháp. B. ít quan trọng nên bố phòng của Pháp có nhiều sơ hở. C. quan trọng nhất và tập trung cao nhất binh lực của Pháp. D. có thểđột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp. Câu 8: Quân và dân ta đãđập tan “Kế khoạch Rơ­ve”của thực dân Pháp trong A. chiến dịch Biên giới thu ­ đông năm 1950. B. chiến dịch Hòa Bình đông­xuân (1951­1952). C. chiến dịch Việt Bắc thu ­đông năm 1947. D. chiến dịch lịch sửĐiện Biên Phủ (1954). Câu 9: Thắng lợi quân sự  lớn nhất của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến  chống thực dân Pháp (1945­1954) là A. Chiến dịch Biên giới Thu­Đông 1950 B. Chiến dịch Việt Bắc Thu­Đông 1947. C. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. D. Cuộc chiến đấu trong các đô thị năm 1946. Câu 10: Cuộc tiến công chiến lược Đông­Xuân 1953­1954 của quân dân Việt Nam đã  bước đầu làm phá sản kế hoạch nào dưới đây của Pháp­Mĩ? A. Kế hoạch Na­va. B. Kế hoạch Rơ­ve. C. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh .         D. Kế hoạch Đờ lát đờ Tát xi nhi. Câu 11: Quân và dân ta đãđập tan hoàn toàn“Kế khoạch Na­va” của Pháp ­ Mĩ trong A. chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950. B. chiến dịch lịch sửĐiện Biên Phủ (1954). C. chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947. D. chiến cuộc Đông – Xuân (1953­1954). Câu 12: Chiến thắng quân sự nào quyết định thắng lợi của Hội nghị Giơ­ne­vơ? 14
  15. A. Chiến thắng Biên Giới 1950. B. Chiến thắng Đông­ Xuân 1953­1954. C. Chiến thắng Việt Bắc 1947. D. Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954. Câu 13: Chiến thắng quân sự nào của quân và dân ta đã buộc thực dân Pháp phải kí  Hiệp định Giơ­ne­vơ 1954 vềĐông Dương? A. Chiến thắng Biên giới thu ­ đông năm 1950. B. Chiến thắng Đông – Xuân 1953­1954. C. Chiến thắng lịch sửĐiện Biên Phủ 1954. D. Chiến thắng Việt Bắc thu ­ đông năm 1947. Câu 14. Trong thời kỳ 1945­1954, thắng lợi nào của quân dân Việt Nam đã làm phá  sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp? A. Cuộc chiến đấu ở các đô thịphía Bắc vĩ tuyến 16 cuối năm 1946. B. Chiến thắngdịch Việt Bắc­ Thu Đông năm 1947. C. Chiến thắng Biên giới­ Thu Đông năm 1950. D. Chiến thắng lịch sửĐiện Biên Phủ 1954. Câu 15: Mởđầu Chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta tấn công vào đâu? A. Phía Đông phân khu trung tâm.                B. Phân khu trung tâm. C. Phân khu Bắc.                                            D. Phân khu Nam. Câu 16: Tập đoàn cứđiểm Điện Biên Phủđược chia thành A. 45 cứđiểm và 3 phân khu.                       B. 49 cứđiểm và 3 phân khu. C. 50 cứđiểm và 3 phân khu.                       D. 55 cứđiểm và 3 phân khu. Câu 17: Khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cảđể chiến thắng”, là tinh thần của  quân và dân ta trong chiến dịch nào? A. Chiến dịch Biên giới 1950.                      B. Chiến dịch Tây Bắc 1952. C. Chiến dịch Đông­Xuân 1953­1954.         D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Câu 18: Nơi nào diễn ra trận chiến đấu giằng co vàác liệt nhất trong chiến dịch Điện  Biên Phủ? A. Cứđiểm Him Lam.                           B. Sân bay Mường Thanh, C. Đồi A1.                                             D. Sở chỉ huy Đờ Cát­tơ­ ri. Câu 19. Chiến dịch chủđộng tiến công lớn  đầu tiên của bộđội chủ  lực Việt Nam  trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945­1954) là chiến dịch nào? A. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). B. Chiến dịch Việt Bắc thu­ đông (1947). C. Chến cuộcĐông­Xuân (1953­1954). D. Chiến dịch Biên giới thu­ đông (1950) 15
  16. Câu 20. Cuộc tiến công nào trong giai đoạn 1945­1954 đã làm phá sản bước đầu Kế  hoạch Na­va của Pháp? A. Chiến dịch Biên giới thu­đông (1950). B. Chiến dịch Trung Lào (1953). C. Chiến dịch Thượng Lào (1954). D. Cuộc tiến công chiến lược Đông­Xuân (1953­1954). Câu 21: Kết quả lớn nhất của quân và dân ta đạt được trong chiến dịch Việt Bắc là  gì? A. Là mốc khởi đầu sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc kháng chiến  của ta. B. Bộđội của ta được trường thành lên trong chiến đấu. C. Loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch. D. Bảo vệđược căn cứđịa Việt Bắc, làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”  buộc địch phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. Câu 22:Vì sao ta mở chiến dịch Biên giới thu­đông 1950? A. Tạo điều kiện để thúc đẩy cuộc kháng chiến của ta tiến lên một bước. B. Khai thông biên giới, con đường liên lạc quốc tế giữa ta và Trung Quốc với các  nước dân chủ thế giới. C. Tiêu diệt một bộ phận lực lượng địch, khai thông biên giới Việt Trung, mở rộng  và củng cố căn cứđịa cách mạng tạo điều kiện đẩy mạnh kháng chiến. D. Đểđánh bại kế hoạch Rơve. Câu 23: Kết quả lớn nhất của ta trong chiến dịch Biên giới 1950 là gì? A. Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 quân địch. B. Giải phóng vùng biên giới Việt Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân C. Hành lang Đông­Tây bị chọc thủng ở Hoà Bình. D. Bảo vệ căn cứđịa Việt Bắc. Kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản. Câu 24: Trong chiến dịch Biên giới, trận đánh nào ác liệt và cóý nghĩa nhất? A. Đông Khê.                                              B. Thất Khê. C. Phục kích đánh địch trên đường số 4. D. Phục kích đánh địch từ Cao Bằng rút chạy. Câu 25: Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp đề ra kế hoạch  tác chiến Đông­Xuân 1953­1954 với quyết tâm gì? A. Giữ vững quyền chủđộng đánh địch trên cả hai mặt trận chính diện và sau lưng  địch. B. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, phân tán lực lượng địch. 16
  17. C. Phân tán lực lượng địch đến những nơi rừng núi hiểm trở. D. Giam chân địch ởĐiện Biên Phủ, Xê­nô, Plây­cu, Luông Phra­bang. Câu 26: Đông­Xuân 1953­1954 ta tích cực, chủđộng tiến công địch ở 4 hướng nào sau  đây? A. Việt Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Thanh Nghệ Tĩnh. B. Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào,Tây Nguyên. C. Tây Bắc, Hạ Lào, Trung Lào, Nam Lào. D. Tây Bắc, Tây Nguyên, Hạ Lào, Thượng Lào. ­ ĐÁP ÁN:  Câu Đáp án Câu Đáp án 1 A 14 B 2 C 15 C 3 D 16 B 4 A 17 D 5 C 18 C 6 C 19 D 7 D 20 D 8 A 21 D 9 C 22 C 10 A 23 D 11 B 24 A 12 D 25 A 13 C 26 B b, Dạng bài tập lập bảng thống kê sự kiện. Lập bảng thống kê những chiến thắng quân sự tiêu biểu của quân dân ta trong kháng  chiến chống thực dân Pháp từ năm 1946 đến năm 1954. STT Thời gian Chiến thắng tiêu biểu 1 Từ   19/12/1946  Ta giam chân địch ở  Hà Nội và các đô thị  khác ở phía   đến 17/2/1947  Bắc vĩ tuyến 16. 2 7/10/1947   đến  Chiến thắng Việt Bắc 22/12/1947 3 18/9/1950 Quân ta tiêu diệt Đông Khê, uy hiếp Thất Khê. 4 22/10/1950  Quân Pháp rút khỏi Đường số 4. Chiến dịch Biên giới  toàn thắng.  5 Đầu   tháng  Quân ta buộc Pháp phải phân tán lực lượng và giam  12/1953 chân chúng ở Điện Biên Phủ. 17
  18. 6 Đầu   tháng  Liên quân Việt­Lào biến Xê­nô thành nơi tập trung   12/1953 quân thứ ba của Pháp.                                          7 Cuối   tháng  Liên   quân   Việt­Lào   biến   Luông   Pha­bang   trở   thành  1/1954 nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.  8 Đầu   tháng  Quân ta biến Plây­ku trở thành nơi tập trung quân thứ  2/1954  năm của địch. 9 Đông­Xuân  Quân ta đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Na­va của  1953­1954 Pháp – Mĩ. 10 Từ   13/3   đến  Quân ta tiêu diệt toàn bộ phân khu Bắc. 17/3/1954 11 17 giờ  30 phút  Tướng Đờ  Ca­xtơ­ri cùng toàn bộ  Ban tham mưu của  ngày 7/5/1954 địch đầu hàng. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ toàn  thắng.  12 21/7/1954 Hiệp định Giơ­ne­vơ được kí kết.            c, Dạng bài tập tự luận: Câu 1: Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 có ý nghĩa như thế nào đối   với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta? Câu 2: Phân tích ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947? Câu 3: Tại sao ta mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950? Phân tíchý nghĩa lịch sử  của chiến dịch Biên giới thu – đông đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân  dân ta? Câu 4: Hãy cho biết âm mưu của Pháp­Mĩ trong việc thực hiện kế hoạch Na­va? Câu 5: Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953­1954 đã bước đầu làm phá sản   kế hoạch Na­va của Pháp­Mĩ như thế nào? Câu 6: Em có nhận xét gì về  điểm mạnh và điểm yếu của tập đoàn cứ  điểm Điện   Biên Phủ? Chiến thắng Điện Biên Phủ  có ý nghĩa như  thế  nào đối với cuộc kháng   chiếnchống Pháp của nhân dân ta? ­ Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.   7.3. Tiết 7. III. Những thắng lợi về chính trị. Ở mục II, GV yêu cầu HS nắm được những nội dung kiến thức cơ bản sau: 7. 3. 1. Về kiến thức: a.  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2­1951) ­ Hoàn cảnh: Trong bối cảnh trong nước và thế giới có những chuyển biến thuận lợi,   tháng 2/1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương họp  ở Chiêm Hóa ­ Tuyên Quang. ­ Nội dung: 18
  19. + Đại hội thông qua “Báo cáo chính trị” của Chủ tịch HCM và Báo cáo “Bàn về cách  mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh. + Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động  Việt Nam. + Đại hội chủ trương thành lập ở Lào và Cam­pu­chia một Đảng riêng phù hợp với  điều kiện của mỗi nước. + Bầu Ban Chấp hành Trung ương và Bộ chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ  tịch, Trường Chinh làm Tổng bí thư. ­ Ý nghĩa Đại hội: Đại hội lần thứ hai của Đảng là một sự kiện quan trọng về chính   trị của cuộc kháng chiến, đánh dấu sự trưởng thành, lớn mạnh của Đảng, tăng cường  sự  lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến; củng cố  quan hệ  giữa Đảng với  nhân dân; thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp đi  đến thắng lợi.  Đây là “Đại   hộikháng chiếnthắng lợi”. b, Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt (học sinh tự đọc) 7. 3. 2. Luyện tập a, Dạng bài tập có nhiều lựa chọn (Các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng  thấp và vận dụng cao). Câu 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951) được tổ chức ởđâu? A. Thủđô Hà Nội.                         B. Pác­Bó (Cao Bằng). C. Căn cứ Việt Bắc.                      D. Chiêm Hóa (Tuyên Quang). Câu 2:Đại hội  đại biểu lần thứ  II của  Đảng cộng sản  Đông Dương (2/1951) có ý  nghĩa như thế nào? A. Đại hội xây dựng Chủ nghĩa xã hội. B. Đại hội kháng chiến thắng lợi. C. Đại hội kháng chiến toàn dân. D. Đại hội xây dựng và bảo vê tổ quốc. Câu 3: Ai được bầu làm Tổng bí thư của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ II? A. Hồ Chí Minh.                                  B. Phạm Văn Đồng. C. Trường Chinh.                                 D. Trần Phú. Câu 4: Là mốc đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách  mạng, có tác dụng thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi. Đó làý  nghĩa của sự kiện nào? A. Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930). B. Hội nghị lần thứ nhất của Đảng (10/1930). C. Đại hội lần thứ I của Đảng (1935). 19
  20. D. Đại hội lần thứ II của Đảng (2/1951). Đáp án: Câu 1 2 3 4 Đáp án D B C D b, Dạng bài tập tự luận: Câu 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  II của Đảng được tiến hành trong hoàn  cảnh nào? Nội dung và ý nghĩa của Đại hội? ­ Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. 7.4. Tiết 8: IV. Những thắng lợi về ngoại giao 7.4.1. Kiến thức: ­ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta ngày càng nhận được sự  đồng tình ủng hộ  của  nhân dân thế giới. Với thiện chí hòa bình, tháng 1/1950  Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên  bố  sẵn sàng đặt quan hệ  ngoại giao với tất cả các nước. Sau lời tuyên bố  đó, chính  phủ nhiều nước, đầu tiên là Trung quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác  lần lượt công nhận và đặt quan hệ  ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ  Cộng   hòa. Cách mạng Việt Nam thoát khỏi thế bị bao vây, cô lập. Cuộc kháng chiến của ta   có sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN. ­ Những thắng lợi to lớn trên mặt trận quân sự, là cơ sở để ta đấu tranh với địch trên  mặt trận ngoại giao. Ngày 7/5/1954 chiến dịch Điện Biên Phủ  kết thúc thắng lợi.   Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơ­ne­vơ được kí kết.  ­ Nội dung : + Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền cơ  bản của 3 nước  Việt  Nam, Lào, Cam­pu­chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Các bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở các nước Đông Dương và lực lượng  quânxâm lược Pháp) cùng ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương. + Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết, chuyển quân  ở  hai vùng:  Quân độicách mạng Việt Nam và quân đội xâm lược Pháp tập kết ở hai miền Bắc và  Nam, lấy vĩ  tuyến  17 ( dọc sông Bến Hải –Quảng Trị) làm ranh giới quân sự  tạm   thời.  + Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển c ử tự do trong c ả n ước, s ẽ t ổ  chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế... ­ Ý nghĩa: Hiệp định Giơ­ne­vơ  cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ  1954 đã chấm   dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ  ở  Đông Dương,   kết thúc cuộc kháng chiến chống lâu dài và anh dũng của dân tộc, song chưa trọn vẹn   vì mới giải phóng được miền Bắc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1