intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ - Lai Châu

Chia sẻ: Giare Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là: Thực tập là cơ hội để sinh viên tiếp xúc với thực tế ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế, tại thư viện trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn hồ - Lai châu, cơ quan thông tin. Qua đó sinh viên có thể củng cố kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có định hưỡng rõ ràng hơn về nghề nghiệp, đồng thời giúp sinh viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước và giúp sinh viên tự tin khi bước vào làm việc sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ - Lai Châu

  1. z TRƯỜNG CĐCĐ LAI CHÂU KHOA KỸ THUẬT – TỔNG HỢP  ­­­­­­­­­­­***­­­­­­­­­­    CHUYÊN ĐÊ T ̀ ỐT NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ: “Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ ­ Lai Châu” Giáo viên hướng dẫn : Ths. Khúc Thị Cúc Học sinh thực hiện : Cà Thị Ngân Lớp : Trung cấp Thư viện – Thiết bị trường học K3 Khóa : 2010 ­ 2013
  2. Lai châu, tháng 03  năm 2013                                                     MUC LUC ̣ ̣ Lời cảm ơn! Được sự nhất trí và quan tâm của BGH nhà trường, phòng đào tạọ khoa kỹ  thuật tổng hợp đã tạo điều kiện giúp đỡ  em đi thực tập tốt nghiệp nhằm giúp  em hiểu sâu hơn về chuyên môn của mình tạo điều kiện để  cho em áp dụng từ  lý thuyết vào thực tiễn. Em còn được sự  quan tâm sát sao tận tình của cô giáo  Khúc Thị Cúc trong thời gian thực tập tốt nghiệp, cô đã không ngại vất vả  khó  khăn chỉ bảo để cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó còn có sự  quan tâm giúp đỡ  của trường tiểu học số  1 Nậm   Tăm – Sìn Hồ  ­ Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ  em trong quá trình thực tập   tốt nghiệp. 2
  3. Em xin chân thành cảm ơn! Giao viên h ́ ương dân ́ ̃ Người thực hiện Ths.Khuc Thi Cuc ́ ̣ ́ Cà Thị Ngân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay nước ta đang trong thời kì Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất   nước. Để  hội nhập với quốc tế  nước ta không ngừng đẩy mạnh phát triển về  mọi mặt đặc biệt vào thế kỉ  XII Đảng và nhà nước ta càng trú trọng đẩy mạnh  tư  duy về  đổi mới trong nền giáo dục. Vì một đất nước có phát triển mạnh thì  nước đó phải có nền giáo dục phát triển mạnh đầu tiên. Có như  vậy mới tạo   được nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa   3
  4. đất nước kéo dài mấy chục năm qua dẫn đến sự  đổi mới về  mọi mặt xã hội.   Đặc biệt, mấy năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển giáo  dục dài hạn từ  năm 2001 đến năm 2013. Mạng lưới giáo dục ngày càng được   đẩy mạnh mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc ngày càng đầu tư nhiều trang  thiết bị  giáo dục vào tất cả  các lớp học để  nâng cao trình độ  cũng như  chất  lượng dạy và học. Như chúng ta đã biết, thư  viện và thiết bị  dạy học rất quan trọng trong sự  nghiệp giáo dục. Thư  viện là nơi gìn giữ  di sản văn hóa của nhân loại, là kho   tàng tri thức khổng lồ dành cho giáo viên và học sinh tham khảo và giải trí. Còn   thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học bao gồm những   đối tượng vật chất và những phương tiện kỹ  thuật dạy học được biến thành  thiết kế  sư  phạm nhằm mục đích dạy học, được giáo viên và người học sử  dụng để tiến hành các họa động dạy học, nhờ có thiết bị  dạy học mà giáo viên  truyền tải bài giảng của mình dễ dàng hơn và học sinh nắm bắt được kiến thức   bài học nhanh hơn. Thư  viện và thiết bị  dạy học là một trong những nguồn trí  thức quan trọng, không đơn thuần chỉ nhằm mục tiêu giúp học sinh có kiến thức   kĩ năng mà quan trọng hơn thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quan  trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nó còn là nội dung nguồn thông  tin giúp giáo viên thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy và học. Thấy rõ tầm quan trọng của thư  viện và thiết bị  trong nhà trường nên em  chọn đề tài “Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm –   Sìn Hồ ­ Lai Châu” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu ­ Thực tập là cơ hội để sinh viên tiếp xúc với thực tế ứng dụng kiến thức đã   học vào thực tế, tại thư viện trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn hồ ­ Lai châu,  4
  5. cơ quan thông tin. Qua đó sinh viên có thể củng cố kiến thức chuyên môn nghiệp  vụ và có định hưỡng rõ ràng hơn về nghề nghiệp, đồng thời giúp sinh viên có cơ  hội học hỏi kinh nghiệm của các anh chị  đi trước và giúp sinh viên tự  tin khi   bước vào làm việc sau này. ­ Đối với sinh viên phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy – quy chế thực tập   môn học. ­ Thực hiện an toàn về cả con người và dụng cụ, có ý thức phòng chống cháy  nổ và công tác bảo mật trong thời quản lý tài liệu thư viện. ­ Thực hiện tốt các nội dung thực tập, tuân theo hướng dẫn của giáo viên. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Công tác thư viện ­ Công tác thiết bị tại trường tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ ­ Lai Châu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Vì thư viện phản ánh những kiến thức kinh nghiệm và sắp xếp thế nào để  có thể đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của học sinh. ­ Người cán bộ  thư  viện có thể  duy trì lời giải đáp trong các tài liệu tham   khảo. ­ Thư viện trường học cũng có nhiệm vụ  thiết lập một số sưu tập thư viện   đầy đủ  mọi sách gồm: SGK, sách tham khảo, tài liệu phê bình và các dụng cụ  nghe nhìn cũng như các tài liệu khác cần thiết cho nền giáo dục. 5
  6. ­ Các tài liệu này cần phải sắp xếp sao cho việc tham khảo và cá nhân hoặc  từng nhóm được dễ dàng hơn và các giáo viên có thể cải tiến kĩ thuật và phương   pháp giảng dạy. ­ Thư  viện trường học có nhiệm vụ  hướng dẫn học sinh sử dụng Thư viện   hiệu quả và khuyến khích việc học tập, nghiên cứu một cách độc lập. ­ Như vậy, mục đích nhiệm vụ của Thư viện trường học cho ta thấy cán Thư  viện trường học hết sức quan trọng, vì người cán bộ Thư viện không những chỉ  cung cấp nguồn tài liệu cho chương trình giảng dạy mà còn góp phần hướng  dẫn trong việc phát triển tính học tập và làm thay đổi phương pháp giảng dạy ở  các lớp. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: ­ Dựa trên cơ  sở  lý luận khoa học của chủ  nghĩa Mác – Lê Nin và tư  tưởng  Hồ Chí Minh. Những chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác  phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, về  sự  nghiệp thông tin Thư  viện nói   riêng. * Phương pháp nghiên cứu: ­Phân tích, tổng hợp tài liệu ­ Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát ­ Phân tích đánh giá các mẫu biểu thống kê. 6. Thời gian nghiên cứu: Năm hoặc 2012 – 2013 7. Bố cục đề tài 6
  7. ­ Ngoài phần mục lục, phần mở  đầu, kết luận, phụ  lục, danh mục tài liệu   tham khảo luận văn có nội dung chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng công tác Thư viện, thiết bị tại trường tiểu học số 1   Nậm Tăm – Sìn Hồ ­ Lai Châu. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp. 7
  8. Chương I. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Khái niệm thư viện, thiết bị Theo quan niệm của người phương Tây cổ đại thì thư viện có nghĩa là nơi  bảo quản sách sau này trong một số  ngôn ngữ,  ở  Châu Âu thư  viên đã có cách ̣   đọc và cách viết tương tự như từ gốc Hy Lạp.Chẳng hạn như trong tiếng Pháp   Thư viện là bibliography, trong tiếng Nga là bibliotheka… Người phương đông cổ đại cũng có quan niệm tương tự, ở Trung quốc và   Việt Nam dưới thời kỳ  Phong Kiến thư  viện còn được gọi là tàng thư  và tàng  kinh, ngày nay trên thế  giới vá Việt Nam đã xuất hiện nhiều cách định nghĩa   khác nhau về  thư  viện của Viện nghiên cứu khoa học thư  viện là nơi lưu giữ  báo tài liệu và tổ  chức cho bạn đọc sử  dụng đầy đủ  hơn trong đó trung tâm từ  điển ngôn ngữ xuất bản thư viện đã được định nghĩa: nơi tàng chữ giữ gìn sách,   báo, tài liệu và tổ chức bạn đọc sử dụng. theo từ điển về thư viện và thông tin ở  Trung Quốc thư viện là một cơ cấu văn hóa khoa học và giáo dục thông qua việc  sưu tập sử lý và sử dụng tài liệu cho một độc giả xã hội nhất định, từ điển giải  nghĩa thư  viện học anh việt của hội thư  viện Mỹ: thư  viện là một sưu tập  những tài liệu có được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của một người mà thư viện  có bổn phận phục vụ cho họ có thể sử dụng cơ sở thư viện, truy dụng thư viện   cũng như trao dồi kiến thức của họ. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5453 năm 1991 thư viện được xác định là cơ  quan hoặc một bộ  phận của cơ  quan thực hiên ch ̣ ức năng thu thập xử  lý bảo   quản tài liệu, phục vụ bạn đọc đồng thời tuyên truyền giới thiệu các tài liệu đó  hầu hết các định nghĩa trên đều nhìn nhận và xem xét thư viện dưới góc độ  vai   trò, chức năng của thư  viện mà chưa đề  cập đến những thành tố  của thư  viện  theo quan điểm tiếp cận hệ thống của nhà thư viện Nga, thư viện được xác định  8
  9. một hệ thống bao gồm bốn yếu tố: Tài liệu người đọc, người cán bộ thư việnvà  cơ sở vật chất kỹ thuật bốn yếu tố này gắn kết chặt chẽ với nhau. Trong đó tài   liệu là nền tảng vật chất của hệ thống người đọc là mục tiêu vận hành của hệ  thống. Cán bộ thư viện có vai trò là người điều khiển vận hành hệ  thống và cơ  sở vật chất kỹ thuật là yếu tố đảm bảo sự vận hành là nơi môi trường bên trong  của hệ thống bao hàm và khái quát đầy đủ nhất bản chất của thư viện. Tổ chức   giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc đã được đưa ra định nghĩa sau thư viện   không phụ thuộc vào tên gọi của nó là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của ấn   phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục  vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích  thông tin nghiên cứu khoa học giáo dục hoặc giải trí từ  thời Cổ  Đại cho đến  cuối thế  kỷ XIX các nhà thư  viện quan niệm rằng: chức năng chủ  yếu của thư  viện là thu thập tàng chữ và bảo quản tài liệu trong một thời gian dài , giá trị của  thư viện đã được đánh giá dựa trên giá trị bộ sưu tập của thư viện đó chỉ từ sau   Cách mạng Tư Sản Pháp 1789 quan niệm về vai trò chức năng của thư viện mới   có sự  thay đổi đáng kể lần đầu tiên nguyên tắc phổ  cập, nguyên tắc công cộng  của thư viện mới được nêu ra và thực hiện từ chỗ  trước đó thư  viện chỉ   phục  vụ  cho một nhóm người quý tộc, đến thời điểm bấy giờ  thư  viện đã được đưa  ra phục vụ và quảng cáo, quảng đại  quần chúng nhân dân.  Chức năng của thư viện dần dần được mở rộng khi bàn về vai trò nhiệm  vụ  của thư  viện Lê Nin đã đưa ra ý kiến rất xứng đáng niềm tự  hào và vinh  quang của thư viện công cộng không phải chỗ  trong thư viện có bao nhiêu sách  quý hiếm của thế  kỷ  XV hoặc sách viết tay của thế  kỷ  X mà  ở  chỗ  sách đã  được luân chuyển như  thế  nào trong nhân dân, bao nhiêu người đọc mới được   thu hút vào thư  viện mọi người yêu cầu đã được thỏa mãn như  thế  nào, bao  nhiêu cuốn sách đã được cho mượn , bao nhiêu cuốn sách đã được cho mượn về  9
  10. nhà, bao nhiêu em được thu hút vào thư viện đọc sách và sử dụng thư viện. Thư  viện được thông qua việc lưu trữ, bảo quản và phục vụ  và phổ  biến các giá trị  văn hóa, sách báo và tài liệu được coi là một dạng di sản văn hóa thành văn khi   tiến hành việc thu thập bảo quản các tài liệu. Cũng có nghĩa là thư viện đã tiến   hành việc bảo quản di sản văn hóa của Quốc Gia và nhân loại Điều này nói   rằng: được thể hiện rõ một số thư viện có quyền nhận lưu chiểu văn hóa phẩm   điển hình như thư viện Quốc Gia trên một phương tiện nào đó thư viện đã được  coi là một bộ nhớ của các Quốc Gia và của loài người. Thực tế ở Việt Nam các  Quốc Gia trên thế giới cho thấy từ lâu thư viện đã trở thành một trung tâm sinh   hoạt văn hóa tinh thần thư  viện đã góp phần không nhỏ  vào việc tuyên truyền  các di sản văn hóa phổ  biến kiến thức thu hút nhiều đối tượng ngoài đọc sách   khác nhau đến sử  dụng thư viện là trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng đồng,   được áp dụng công nghệ  thông tin đã giúp các thư  viện không ngừng phát triển   các loại hình dịch vụ  khác nhau nhằm cung cấp thông tin cho bạn đọc người   dùng tin đã nhận được thông tin từ các thư viện với nhiều hình thức khác nhau.   Thông tin thư  viện, thông tin giữ  liệu, thông tin điện tử. Thư  viện được thực  hiện thông qua hoạt động phục vụ  nhu cầu đọc sách của người đọc và người  dùng tin, thông qua hoạt động này thư viện đã cho người đọc và người dùng tin  không ngừng nâng cao hiểu biết, góp phần tích cực vào việc nâng cao trình độ  dân trí của xã hội, có thể nói các thư viện đã tham gia và có những đóng góp tích   cực vào việc tổ  chức và sử  dụng thời gian rỗi của nhân dân.  Ở  Châu Âu tại   nhiều nước thư  viện đã được xem là cơ  quan giáo dục ngoài nhà trường thư  viện đã góp một phần không nhỏ  về việc xóa mù chữ, nâng cao trình độ  dân trí  giúp cho  mọi người có thể tiến hành việc học suốt đời hướng tới xây dựng một  xã hội học tập hình thành nền kinh tế  tri trức. Có thể  nói các thư  viện đã tham   gia và có những đóng góp tích cực và tổ chức sử dụng thời gian rỗi của nhân dân   đáp  ứng nhu cầu giải trí cho phép người đọc sử  dụng các loại sách, tài liệu và   10
  11. các phương tiện nghe nhìn khác trên sử  lý tài liệu tổ  chức bộ  máy tra cứu, tổ  chức người đọc, người dùng tin. Bảo quản vốn tài liệu đào tạo bồi dưỡng nâng   cao trình độ  đội ngũ cán bộ. Thư  viện tổ  chức tuyên truyền giới thiệu sách,   nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện, các thư viện đã   góp phần không nhỏ  phục vụ  cho việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà  bản sắc dân tộc phát triển khoa học và công nghệ  kinh tế, giáo dục đào tạo  nguồn nhân lực cho đất nước. Để đẩy mạnh cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa  đất nước góp phần đảm bảo cho an ninh và quốc phòng thư viện là nơi thông tin   được tổ chức, nơi dễ dàng tìm thấy thông tin quý vị cần hoặc muốn thư viện chỉ  có giá trị khi nào có thông tin và có người biến thông tin trở nên hữu ích. Chúng   ta có nhiệm vụ  đảm bảo sự  tiếp cận không hạn chế  các ý tưởng mà chúng ta  thừa hưởng một cách hợp pháp. Sau  đó định hình và chuyển giao cho thế hệ tiếp  theo Thiết bị  dạy học là bộ  phận của cơ  sở  vật chất, trường học bao gồm   những đối tượng vật chất nhiều phương tiện kỹ thuật dạy học được biến thành  thiết kế sư phạm nhằm mục đích dạy học. 1.2. Vai trò của thư viện, thiết bị trong đời sống xã hội * Vai tro cua th ̀ ̉ ư viên trong đ ̣ ời sông xa hôi ́ ̃ ̣ Trong nề  giáo dục hiện đại  ở  thế  kỷ  XXI, thiết bị  kỹ  thuật ngày càng   đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hoạt động  giáo dục của nhà trường.   Có thể thấy rõ điều này qua một số ví dụ sau đây: +  Trong  các hoạt động chính trị xã hội của nhà trường như tiết chào cờ,   cuộc mít tinh, buổi hội diễn văn nghệ… sẽ khó thành công nếu không có sự trợ  giúp của hệ thống trang thiết bị âm thanh. 11
  12. +  Chất lượng và hiệu quả quản lý, dạy học,… của nhà trường sẽ bị ảnh  hưởng như thế nào nếu khong có máy vi tính, máy in, máy phocoppy. +  Kết quả đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ  thông tin  trong dạy học sẽ  thế  nào nếu nhà trường  không có  máy vi tính, máy chiếu   projector, ti vi và đầu đọc đĩa… Nói đến vai trò của thiết bị dạy học,V.P.Golov đã nêu rõ: Phương tiện dạy   học là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dưỡng,  giáo dục và phát triển học sinh trong quá trình dạy học. * Vai tro cua th ̀ ̉ ư viên trong đ ̣ ời sông xa hôi ́ ̃ ̣ QĐ 40/2000/QH 10 của Quốc hội nước CHXHCNVN để đổi mới chương   trình giáo dục phổ  thông đã nêu rõ đổi mới nội dung chương trình, sách giáo  khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ  với nâng cấp và đổi   mới trang thiết bị dạy học. Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của thư  viện người cho rằng mức độ  phát triển của sự nghiệp thư viện thể hiện độ phát triển của mồi Quốc gia. Sau nhà trường là thư viện cơ quan giáo dục phổ cập nhất. Thư viện là một trong những phương tiên tốt nhất để tiếp thu tri thức của   nhân loại. Việc luân chuyển sách báo cho nhân dân là tuyên truyền đánh giá của cả  nước ta. Cung nh ̃ ư thư viên sach co vai tro quan trong trong đ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ời sông xa hôi. ́ ̃ ̣ M. Gorki từng nói “Mỗi cuốn sách là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên,  tôi tách khỏi con thú để  đi tới gần con người”. Nhận xét này đã khái quát một   12
  13. cách chính xác vai trò của sách đối với cuộc sống nhân loại. Mỗi cuốn sách mở  ra   trước   mắt   con   người   những   chân   trời   mới. Sách là sản phẩm của xã hội văn minh, sự  ra đời của sách chứng tỏ  một bước   tiến quan trọng của xã hội loại người. Trước đây khi chữ viết, giấy viết chưa ra  đời, con người chỉ có thể  giao tiếp với nhau bằng lời nói, cử  chỉ  và hành động.   Hình thức giao tiếp  ấy chỉ có thể dễn ra trong phạm vi hẹp, khoảng cách ngắn,  hẹp về thời gian và không gian. Khi chữ viết, giấy viết và nhất là kỹ thuật in ra   đời, xã hội loài người đã được tận hưởng một thành tựu vô cùng quý giá của  khoa học kĩ thuật. Chúng ta có thể  ghi lại những điều chúng ta nghĩ và có thể  truyền nó đến cho rất nhiều người thuộc nhiều thế  hệ  khác nhau. Sách ra đời   như vây và đã mang đến nhiều lợi ích cho con người. Thử tưởng tượng thế giới   chúng ta đang sống không có một cuốn sách nào. Chúng ta sẽ tìm hiểu và lưu giữ  vốn kiến thức khổng lồ  của loài người  ở  đâu? Có lẽ  xã hội loài người sẽ  lại  chìm   trong   mông   muội   và   u   tối. Tất nhiên, sách không phải là phương tiện duy nhất để  ghi lại và truyền đạt  thông tin từ  người này sang người khác, từ  thế  hệ  này sang thế  hệ  khác. Ngày  xưa, cha ông ta đã dùng hình thức truyền miệng. Tuy "Trăm năm bia đá thì mòn,  Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ  trơ" nhưng hìmh thức truyền miệng bao giờ  cũng có dị  bản theo quy luật "tam sao thất bản". Có thể  đối với văn học dân  gian, với những sáng tác của tập thể  nhân dân thì không sao song với những tri  thức khoa học, xã hội, tư tưởng... dị bản gây ra những tác động tiêu cực. Vì thế,   các tri thức về lịch sử, thiên văn, khoa học tự nhiên và xã hội đều xảy ra sự mất   mát, sai hụt, thiếu chính xác. Khi những tri thức ấy được ghi lại bằng văn bản và   được gìn giữ một cách có ý thức thì người đời sau sẽ nhận được nhhững tri thức   chính xác do thế hệ trước truyền lại. Ngày nay, chúng ta có truyền thanh, truyền  hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, song tất cả  đều không thể  thay thế được sách. Mỗi phương tiện truyền thông tin có những ưu, nhược điểm  13
  14. riêng và chúng không thể  thay thế  nhau. Cùng một nội dung cốt truyện nhưng   xem phim và đọc tiểu thuyết lại mang lại hai kết quả cảm nhận khác nhau. Đối  diện với trang sách, người đọc được hoàn toàn độc lập và tự do phát huy tưởng  tượng và suy luận của mình. Sách giúp con người phát triển trí tưởng tưởng, tư  duy sáng tạo và độc lập suy nghĩ. Mỗi trang sách sẽ  mang đến cho người đọc   những tri thức thú vị. Ngồi trước trang sách là người đọc đang thực hiện cuộc  đối thoại với tác giả. Với hình thức ngôn ngữ  chữ  viết ­ phương tiện giao tiếp   quan trọng nhất ­ sách giúp người đọc có điều kiện nghiền ngẫm, suy nghĩ và   tiếp nhận chính xác, đầy đủ  nội dung thông tin. Hơn thế  nữa, sách là phương  tiện có khả năng truyền đạt thông tin rộng rãi và tiện lợi nhất bởi hình thức tiếp   nhận   thông   tin   đơn   giản   là   đọc. Dù xã hội có phát triển đến đâu, có thêm nhiều hơn nữa các phương tiện truyền   đạt thông tin hiện đại, nhưng sách vẫn giữ  vai trò vô cùng quan trọng đối với  cuộc sống. Đọc sách là một hoạt động có tính chất văn hoá của người đọc. Đọc  sách gì và đọc như thế  nào cũmg là một phương diện của văn hoá mà chúng ta   vẫn gọi là văn hoá đọc. Ngày nay, vì có quá nhiều và quá sẵn những hình thức  tiếp nhận thông tin tiện lợi và hiện đại dẫn đến việc nhiều người coi thường   vai trò của sách. Đó là một thực tế đáng buồn. Thờ ơ với sách sẽ dẫn đến những   lối sống thụ hưởng, buông thả, những tâm hồn nghèo nàn và cằn cỗi. Lạm dụng  các phương tiện tiếp nhận thông tin quá tiện dụng như  băng hình, phim  ảnh.. .  con   người   dễ   rơi   vào   tình   trạng   tiếp   nhận   thông   tin   thụ   động. Ai cũng có thể dễ dàng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng và không thể  thay  thế của sách đối với đời sống hiện đại. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải biết quý  trọng những trang sách, bởi đó là nơi kết tụ  tâm hồn, trí tuệ  và tâm huyết của  bao người thuộc bao thế hệ. Khi viết lên mỗi trang sách, người viết đã gửi gắm   vào đó tất cả  tình cảm và trí tuệ  của mình. Hãy trân trọng những trang sách   "mênh mông trí tuệ" của nhân loại, sách sẽ  mang đến cho các bạn những món   14
  15. quà vô giá. Ma ̀thư viện là nơi giữ gìn di sản thu tịch của dân tộc, thu thập tàng  trữ, tổ  chức việc khai thác và sử  dụng chúng vốn tài liệu trong xã hội nhằm  truyền bá tri thức cung cấp thông tin phục vụ  nhu cầu học tập, nghiên cứu và  giải trí mọi tầng lớp nhân dân góp phần nâng cao dân trí phát triển khoa học   công nghệ và kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa   đất nước. Như vây th ̣ ư viên co vai tro rât quan trong trong đ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ời sông xa hôi. ́ ̃ ̣ 1.3. Vai trò của thư viện, thiết bị trong trường học * Vai tro th ̀ ư viên trong tr ̣ ương hoc ̀ ̣ Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước   ta đã được Đảng, Nhà nước cũng như  các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm.  Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 ­ 2010 đã đề  ra phương hướng: Cùng hòa   nhịp vào xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi khắp nơi  trên thế  giới, việc đổi mới phương pháp dạy học  ở  nước ta cần được xúc tiến  mạnh mẽ  hơn nữa trên cơ  sở  những quan điểm đầy đủ  và thống nhất về  đổi  mới phương pháp dạy và học cũng như  những giải pháp phù hợp, khả  thi.   Như vậy, những định hướng lớn cho tương lai phát triển của ngành giáo dục đã  nhấn   mạnh   đến   đổi   mới   phương   pháp   giảng   dạy   và   học   tập.   Để   đổi   mới   phương pháp dạy và học đòi hỏi: "Người dạy phải dạy thật, người học phải   học thật". Vậy thì lối dạy và học mới như thế nào? Lối dạy mới tập trung vào việc làm sao cho học trò hoạt động tư duy càng   nhiều càng tốt, Thầy chỉ là người tổ chức, trọng tài cho các nhóm làm việc, học   sinh tranh luận chất vấn nhau nếu có điểm tranh cãi chưa ngã ngũ thì thầy giáo  15
  16. sẽ  là người giúp học sinh giải quyết. Đó là kiểu dạy lấy người dạy làm trung  tâm, kiểu học lấy việc tự học có hướng dẫn làm chính. Muốn "dạy thật, học thật" tôi nghĩ phải có sự thay đổi mang tính hệ thống  từ  các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh ­ trong đó cần thiết   phải   xây   dựng   các   thư   viện   trở   thành"   Giảng   đường   thứ   hai"của   mỗi   nhà  trường. Cán bộ  Thông tin Thư  viện không chỉ  là người giữ  sách, không chỉ  là  người trông coi thiết bị thư viện, mà phải là những cán bộ  có chuyên ngành, có   bản lĩnh và đủ lương tâm để trở thành những trợ giảng đắc lực cho giáo viên và  là người định hướng cho học sinh, sinh viên trong việc tìm thông tin. Phải đưa   các thư viện vào hoạt động phục vụ  theo mô hình thư  viện mở, Thư  viện thân  thiện, lấy người học làm trung tâm, định hướng hội nhập thư  viện trường học   khu vực và quốc tế. Do đặc thù của ngành thư viện nước ta nhất là trong các trường học, vẫn  mang nặng tính truyền thống, người sử dụng thư viện vẫn còn tâm lý trông chờ  vào sự  bao cấp tài liệu, giáo trình mà không nghĩ rằng nếu cứ  mãi như  thế  sẽ  mất đi tính sáng tạo, óc tư  duy độc lập của người học. Để  trợ  giúp và chia sẻ  nhiệm vụ  xây dựng và phát triển các thư  viện, nhất thiết phải nhờ  đến xã hội   hóa. Trước hết là xã hội hóa trong quản lý điều hành, tuyển dụng và đào tạo   nguồn nhân lực bền vững cho ngành thông tin thư viện. Ngoài ra phải có sự phối  hợp, cộng tác một cách tích cực, có trách nhiệm từ nhiều bộ phận liên quan trong  nhà trường. * Vai tro cua thiêt bi trong cac tr ̀ ̉ ́ ̣ ́ ương hoc ̀ ̣ Thiết bị dạy học góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học  giúp học sinh nhận ra những sự  việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ  thể  16
  17. hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác thiết bị dạy là nguồn tri thức với tư cách là phương  tiện chứa đựng và chuyển thông tin đến người học. Thiết bị dạy học hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh thông qua   việc đặt các câu hỏi  gợi mở của giáo viên, để :  + Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị, + Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực hành, + Nhận biết, thu nhập và phân tích kết quả thí nghiệm. Thông qua quá trình làm việc với thiết bị dạy học, học sinh phát triển khả  năng tự lực nắm vững kiến thức, kỹ năng: + Kỹ năng sử dungj các thiết bị kỹ thuật,  + Kỹ năng thu thập dữ liệu, + Kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận. Từ đó tự lực nắm vững kiến thức và phát triển trí tuệ Việc lựa chọn để  thực hiện phương pháp dạy học và việc sử  dụng thiết   bị dạy học có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của   học sinh trong quá trình dạy học. Sử dụng các thiết bị dạy học trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành  giúp rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thực của học  sinh.Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức,   say mê khoa học.  Thiết bị  dạy học là một thành tố  quan trọng trong quá trình dạy học. Sử  dụng thiết bị dạy học một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ để đem lại hiệu quả  17
  18. cao trong dạy học. Việc sử  dụng hiệu quả các thiết bi dạy học phụ  thuộc rất   nhiều vào trình độ, sự  sáng tạo mang tính nghệ  thuật của mỗi giáo viên và sự  phối trợ hiệu quả của viên chức thiết bị dạy học. Thiết bị  dạy học có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới phương pháp  dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không phải là việc tìm ra một phương  pháp hoàn toàn mới khác hẳn với các phương pháp dạy học hiện hành. . Đổi mới  phương pháp dạy học tìm một cách tốt nhất phát huy hiệu quả  của hệ  thống  phương pháp dạy học đang có trên cơ  sở  sử  dụng các thành tựu khoa học – mà   đặc biệt là công nghệ  thông tin truyền thông. Trong quá trình đổi mởi phương  pháp dạy học, nên tập trung vào các hướng sau đây:  + Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ  chức học để  đạt được   hiệu quả dạy học cao nhất. + Thay đổi các điều kiện dạy học để  phát huy hiệu quả  của các phương  pháp dạy học hiện hành. + Sử dụng công nghệ ­ Kỹ thuật tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt   là quá trình sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin truyền thông.       Thiết bị  dạy học đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của từng đơn vị  kiến thức, mục tiêu của từng bài học, vì vậy có vai trò đảm bảo cho việc thực  hiện có hiệu quả cao nhất các yêu của chương trình và nội dung  sách giáo khoa.  Thiết bị  dạy học đảm bảo cho việc phục vụ  trực tiếp cho giáo viên và  học sinh cùng nhau tổ chức các hình thức dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn   vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả QTDH nói chung. 18
  19.  Thiết bị dạy học đảm bảo cho khả năng truyền đạt của giáo viên và khả  năng lĩnh hội của học sinh theo đúng yêu cầu nội dung chương trình, nội dung   bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc học. 1.4. Kết luận chương     Ngày nay sự phát triển của một Quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào năng lực   và kỹ  năng của nguồn lực, các thư  viện trường học có nguồn tài liệu và trang   thiết bị  tốt đi đôi với cán bộ  chuyên nghiệp, sẽ  hỗ  trợ  chất lượng trong việc   nâng cao nhận thức về  mục tiêu cư  bản của đất nước trong việc xây dựng và  phát triển trong một thế hệ công dân tương lai.    Có tri thức sáng tạo độc lập và năng động những người sẽ làm chủ tương  lai trong thế  kỷ  này những con người đó sẽ  kế  tiếp giúp tính cạnh tranh trong  việc kinh tế tri thức toàn cầu và đảm bảo cho sự tăng trưởng và thành công bền   vững của dân tộc. Từ nghiên cưu vê ly luân cua th ́ ̀ ́ ̣ ̉ ư viên, thiêt bi day hoc  ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ở trên, tôi đi nghiên   cưu th ́ ực trang công tac th ̣ ́ ư viên, thiêt bi day hoc cua tr ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ương tr ̀ ường Tiểu học số  1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ ­ Lai Châu ở chương II. Từ đo tim ra nh ́ ̀ ưng  ̃ ưu điêm va ̉ ̀  ̣ ́ ̉ han chê cua công tac nay. ́ ̀ 19
  20. Chương II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Sự ra đời của trường Tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ ­ Lai Châu  Trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ  ­ Lai Châu tiền thân là trường  THCS Nậm Tăm, năm 2004 được tách ra từ trường THCS Nậm Tăm và mang tên  là: Trường tiểu học số 1 Nậm Tăm đến nay vẫn mang tên trường Tiểu học số 1   Nậm Tăm. Trường vẫn một thầy giáo làm hiệu trưởng, Trường hiện nay có bốn   điểm trường: Nậm Lò, điểm trương N ̀ ậm Kinh, điểm trường Pá Khôm, điểm  trường trung tâm. 2.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường Từ năm 2004 đến nay hiệu trưởng là thầy: Nguyễn Văn Đảm.  Đội ngũ giáo viên: 21 đ/c 100% đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn: 7   đ/c giáo viên chiếm 33,3%; trung cấp 14 giáo viên chiếm 66,7%.  Đội ngũ quản lý giáo viên, nhân viên tổng số  28 đ/c trong đó BGH 3 đ/c;   đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn: 2 đ/c.   Trường chưa có đủ giáo viên dạy chuyên (Hát nhạc: 1 giáo viên, Mĩ thuật:  1 giáo viên).  Trường có một chi bộ: 6 Đảng viên, có một tổ chức công đoàn cơ sở với   24 đoàn viên, 4 lao động, có 3 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng và có một liên Đội. Trong năm 2011 – 2012 nhà trường đạt được kết quả sau: + Quy mô trường lớp: 18 lớp 233 học sinh đạt 100 kế hoạch. + Trường được công nhận giữ chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2