Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ - Lai Châu
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu là: Thực tập là cơ hội để sinh viên tiếp xúc với thực tế ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế, tại thư viện trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn hồ - Lai châu, cơ quan thông tin. Qua đó sinh viên có thể củng cố kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có định hưỡng rõ ràng hơn về nghề nghiệp, đồng thời giúp sinh viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước và giúp sinh viên tự tin khi bước vào làm việc sau này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ - Lai Châu
- z TRƯỜNG CĐCĐ LAI CHÂU KHOA KỸ THUẬT – TỔNG HỢP *** CHUYÊN ĐÊ T ̀ ỐT NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ: “Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu” Giáo viên hướng dẫn : Ths. Khúc Thị Cúc Học sinh thực hiện : Cà Thị Ngân Lớp : Trung cấp Thư viện – Thiết bị trường học K3 Khóa : 2010 2013
- Lai châu, tháng 03 năm 2013 MUC LUC ̣ ̣ Lời cảm ơn! Được sự nhất trí và quan tâm của BGH nhà trường, phòng đào tạọ khoa kỹ thuật tổng hợp đã tạo điều kiện giúp đỡ em đi thực tập tốt nghiệp nhằm giúp em hiểu sâu hơn về chuyên môn của mình tạo điều kiện để cho em áp dụng từ lý thuyết vào thực tiễn. Em còn được sự quan tâm sát sao tận tình của cô giáo Khúc Thị Cúc trong thời gian thực tập tốt nghiệp, cô đã không ngại vất vả khó khăn chỉ bảo để cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm giúp đỡ của trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. 2
- Em xin chân thành cảm ơn! Giao viên h ́ ương dân ́ ̃ Người thực hiện Ths.Khuc Thi Cuc ́ ̣ ́ Cà Thị Ngân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay nước ta đang trong thời kì Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Để hội nhập với quốc tế nước ta không ngừng đẩy mạnh phát triển về mọi mặt đặc biệt vào thế kỉ XII Đảng và nhà nước ta càng trú trọng đẩy mạnh tư duy về đổi mới trong nền giáo dục. Vì một đất nước có phát triển mạnh thì nước đó phải có nền giáo dục phát triển mạnh đầu tiên. Có như vậy mới tạo được nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3
- đất nước kéo dài mấy chục năm qua dẫn đến sự đổi mới về mọi mặt xã hội. Đặc biệt, mấy năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển giáo dục dài hạn từ năm 2001 đến năm 2013. Mạng lưới giáo dục ngày càng được đẩy mạnh mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc ngày càng đầu tư nhiều trang thiết bị giáo dục vào tất cả các lớp học để nâng cao trình độ cũng như chất lượng dạy và học. Như chúng ta đã biết, thư viện và thiết bị dạy học rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Thư viện là nơi gìn giữ di sản văn hóa của nhân loại, là kho tàng tri thức khổng lồ dành cho giáo viên và học sinh tham khảo và giải trí. Còn thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học bao gồm những đối tượng vật chất và những phương tiện kỹ thuật dạy học được biến thành thiết kế sư phạm nhằm mục đích dạy học, được giáo viên và người học sử dụng để tiến hành các họa động dạy học, nhờ có thiết bị dạy học mà giáo viên truyền tải bài giảng của mình dễ dàng hơn và học sinh nắm bắt được kiến thức bài học nhanh hơn. Thư viện và thiết bị dạy học là một trong những nguồn trí thức quan trọng, không đơn thuần chỉ nhằm mục tiêu giúp học sinh có kiến thức kĩ năng mà quan trọng hơn thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nó còn là nội dung nguồn thông tin giúp giáo viên thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy và học. Thấy rõ tầm quan trọng của thư viện và thiết bị trong nhà trường nên em chọn đề tài “Công tác thư viện, thiết bị tại trường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thực tập là cơ hội để sinh viên tiếp xúc với thực tế ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế, tại thư viện trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn hồ Lai châu, 4
- cơ quan thông tin. Qua đó sinh viên có thể củng cố kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có định hưỡng rõ ràng hơn về nghề nghiệp, đồng thời giúp sinh viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước và giúp sinh viên tự tin khi bước vào làm việc sau này. Đối với sinh viên phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy – quy chế thực tập môn học. Thực hiện an toàn về cả con người và dụng cụ, có ý thức phòng chống cháy nổ và công tác bảo mật trong thời quản lý tài liệu thư viện. Thực hiện tốt các nội dung thực tập, tuân theo hướng dẫn của giáo viên. 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác thư viện Công tác thiết bị tại trường tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Vì thư viện phản ánh những kiến thức kinh nghiệm và sắp xếp thế nào để có thể đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của học sinh. Người cán bộ thư viện có thể duy trì lời giải đáp trong các tài liệu tham khảo. Thư viện trường học cũng có nhiệm vụ thiết lập một số sưu tập thư viện đầy đủ mọi sách gồm: SGK, sách tham khảo, tài liệu phê bình và các dụng cụ nghe nhìn cũng như các tài liệu khác cần thiết cho nền giáo dục. 5
- Các tài liệu này cần phải sắp xếp sao cho việc tham khảo và cá nhân hoặc từng nhóm được dễ dàng hơn và các giáo viên có thể cải tiến kĩ thuật và phương pháp giảng dạy. Thư viện trường học có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh sử dụng Thư viện hiệu quả và khuyến khích việc học tập, nghiên cứu một cách độc lập. Như vậy, mục đích nhiệm vụ của Thư viện trường học cho ta thấy cán Thư viện trường học hết sức quan trọng, vì người cán bộ Thư viện không những chỉ cung cấp nguồn tài liệu cho chương trình giảng dạy mà còn góp phần hướng dẫn trong việc phát triển tính học tập và làm thay đổi phương pháp giảng dạy ở các lớp. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Những chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, về sự nghiệp thông tin Thư viện nói riêng. * Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp tài liệu Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát Phân tích đánh giá các mẫu biểu thống kê. 6. Thời gian nghiên cứu: Năm hoặc 2012 – 2013 7. Bố cục đề tài 6
- Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có nội dung chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng công tác Thư viện, thiết bị tại trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp. 7
- Chương I. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Khái niệm thư viện, thiết bị Theo quan niệm của người phương Tây cổ đại thì thư viện có nghĩa là nơi bảo quản sách sau này trong một số ngôn ngữ, ở Châu Âu thư viên đã có cách ̣ đọc và cách viết tương tự như từ gốc Hy Lạp.Chẳng hạn như trong tiếng Pháp Thư viện là bibliography, trong tiếng Nga là bibliotheka… Người phương đông cổ đại cũng có quan niệm tương tự, ở Trung quốc và Việt Nam dưới thời kỳ Phong Kiến thư viện còn được gọi là tàng thư và tàng kinh, ngày nay trên thế giới vá Việt Nam đã xuất hiện nhiều cách định nghĩa khác nhau về thư viện của Viện nghiên cứu khoa học thư viện là nơi lưu giữ báo tài liệu và tổ chức cho bạn đọc sử dụng đầy đủ hơn trong đó trung tâm từ điển ngôn ngữ xuất bản thư viện đã được định nghĩa: nơi tàng chữ giữ gìn sách, báo, tài liệu và tổ chức bạn đọc sử dụng. theo từ điển về thư viện và thông tin ở Trung Quốc thư viện là một cơ cấu văn hóa khoa học và giáo dục thông qua việc sưu tập sử lý và sử dụng tài liệu cho một độc giả xã hội nhất định, từ điển giải nghĩa thư viện học anh việt của hội thư viện Mỹ: thư viện là một sưu tập những tài liệu có được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của một người mà thư viện có bổn phận phục vụ cho họ có thể sử dụng cơ sở thư viện, truy dụng thư viện cũng như trao dồi kiến thức của họ. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5453 năm 1991 thư viện được xác định là cơ quan hoặc một bộ phận của cơ quan thực hiên ch ̣ ức năng thu thập xử lý bảo quản tài liệu, phục vụ bạn đọc đồng thời tuyên truyền giới thiệu các tài liệu đó hầu hết các định nghĩa trên đều nhìn nhận và xem xét thư viện dưới góc độ vai trò, chức năng của thư viện mà chưa đề cập đến những thành tố của thư viện theo quan điểm tiếp cận hệ thống của nhà thư viện Nga, thư viện được xác định 8
- một hệ thống bao gồm bốn yếu tố: Tài liệu người đọc, người cán bộ thư việnvà cơ sở vật chất kỹ thuật bốn yếu tố này gắn kết chặt chẽ với nhau. Trong đó tài liệu là nền tảng vật chất của hệ thống người đọc là mục tiêu vận hành của hệ thống. Cán bộ thư viện có vai trò là người điều khiển vận hành hệ thống và cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố đảm bảo sự vận hành là nơi môi trường bên trong của hệ thống bao hàm và khái quát đầy đủ nhất bản chất của thư viện. Tổ chức giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc đã được đưa ra định nghĩa sau thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin nghiên cứu khoa học giáo dục hoặc giải trí từ thời Cổ Đại cho đến cuối thế kỷ XIX các nhà thư viện quan niệm rằng: chức năng chủ yếu của thư viện là thu thập tàng chữ và bảo quản tài liệu trong một thời gian dài , giá trị của thư viện đã được đánh giá dựa trên giá trị bộ sưu tập của thư viện đó chỉ từ sau Cách mạng Tư Sản Pháp 1789 quan niệm về vai trò chức năng của thư viện mới có sự thay đổi đáng kể lần đầu tiên nguyên tắc phổ cập, nguyên tắc công cộng của thư viện mới được nêu ra và thực hiện từ chỗ trước đó thư viện chỉ phục vụ cho một nhóm người quý tộc, đến thời điểm bấy giờ thư viện đã được đưa ra phục vụ và quảng cáo, quảng đại quần chúng nhân dân. Chức năng của thư viện dần dần được mở rộng khi bàn về vai trò nhiệm vụ của thư viện Lê Nin đã đưa ra ý kiến rất xứng đáng niềm tự hào và vinh quang của thư viện công cộng không phải chỗ trong thư viện có bao nhiêu sách quý hiếm của thế kỷ XV hoặc sách viết tay của thế kỷ X mà ở chỗ sách đã được luân chuyển như thế nào trong nhân dân, bao nhiêu người đọc mới được thu hút vào thư viện mọi người yêu cầu đã được thỏa mãn như thế nào, bao nhiêu cuốn sách đã được cho mượn , bao nhiêu cuốn sách đã được cho mượn về 9
- nhà, bao nhiêu em được thu hút vào thư viện đọc sách và sử dụng thư viện. Thư viện được thông qua việc lưu trữ, bảo quản và phục vụ và phổ biến các giá trị văn hóa, sách báo và tài liệu được coi là một dạng di sản văn hóa thành văn khi tiến hành việc thu thập bảo quản các tài liệu. Cũng có nghĩa là thư viện đã tiến hành việc bảo quản di sản văn hóa của Quốc Gia và nhân loại Điều này nói rằng: được thể hiện rõ một số thư viện có quyền nhận lưu chiểu văn hóa phẩm điển hình như thư viện Quốc Gia trên một phương tiện nào đó thư viện đã được coi là một bộ nhớ của các Quốc Gia và của loài người. Thực tế ở Việt Nam các Quốc Gia trên thế giới cho thấy từ lâu thư viện đã trở thành một trung tâm sinh hoạt văn hóa tinh thần thư viện đã góp phần không nhỏ vào việc tuyên truyền các di sản văn hóa phổ biến kiến thức thu hút nhiều đối tượng ngoài đọc sách khác nhau đến sử dụng thư viện là trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, được áp dụng công nghệ thông tin đã giúp các thư viện không ngừng phát triển các loại hình dịch vụ khác nhau nhằm cung cấp thông tin cho bạn đọc người dùng tin đã nhận được thông tin từ các thư viện với nhiều hình thức khác nhau. Thông tin thư viện, thông tin giữ liệu, thông tin điện tử. Thư viện được thực hiện thông qua hoạt động phục vụ nhu cầu đọc sách của người đọc và người dùng tin, thông qua hoạt động này thư viện đã cho người đọc và người dùng tin không ngừng nâng cao hiểu biết, góp phần tích cực vào việc nâng cao trình độ dân trí của xã hội, có thể nói các thư viện đã tham gia và có những đóng góp tích cực vào việc tổ chức và sử dụng thời gian rỗi của nhân dân. Ở Châu Âu tại nhiều nước thư viện đã được xem là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường thư viện đã góp một phần không nhỏ về việc xóa mù chữ, nâng cao trình độ dân trí giúp cho mọi người có thể tiến hành việc học suốt đời hướng tới xây dựng một xã hội học tập hình thành nền kinh tế tri trức. Có thể nói các thư viện đã tham gia và có những đóng góp tích cực và tổ chức sử dụng thời gian rỗi của nhân dân đáp ứng nhu cầu giải trí cho phép người đọc sử dụng các loại sách, tài liệu và 10
- các phương tiện nghe nhìn khác trên sử lý tài liệu tổ chức bộ máy tra cứu, tổ chức người đọc, người dùng tin. Bảo quản vốn tài liệu đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Thư viện tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện, các thư viện đã góp phần không nhỏ phục vụ cho việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc phát triển khoa học và công nghệ kinh tế, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Để đẩy mạnh cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước góp phần đảm bảo cho an ninh và quốc phòng thư viện là nơi thông tin được tổ chức, nơi dễ dàng tìm thấy thông tin quý vị cần hoặc muốn thư viện chỉ có giá trị khi nào có thông tin và có người biến thông tin trở nên hữu ích. Chúng ta có nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp cận không hạn chế các ý tưởng mà chúng ta thừa hưởng một cách hợp pháp. Sau đó định hình và chuyển giao cho thế hệ tiếp theo Thiết bị dạy học là bộ phận của cơ sở vật chất, trường học bao gồm những đối tượng vật chất nhiều phương tiện kỹ thuật dạy học được biến thành thiết kế sư phạm nhằm mục đích dạy học. 1.2. Vai trò của thư viện, thiết bị trong đời sống xã hội * Vai tro cua th ̀ ̉ ư viên trong đ ̣ ời sông xa hôi ́ ̃ ̣ Trong nề giáo dục hiện đại ở thế kỷ XXI, thiết bị kỹ thuật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hoạt động giáo dục của nhà trường. Có thể thấy rõ điều này qua một số ví dụ sau đây: + Trong các hoạt động chính trị xã hội của nhà trường như tiết chào cờ, cuộc mít tinh, buổi hội diễn văn nghệ… sẽ khó thành công nếu không có sự trợ giúp của hệ thống trang thiết bị âm thanh. 11
- + Chất lượng và hiệu quả quản lý, dạy học,… của nhà trường sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu khong có máy vi tính, máy in, máy phocoppy. + Kết quả đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ thế nào nếu nhà trường không có máy vi tính, máy chiếu projector, ti vi và đầu đọc đĩa… Nói đến vai trò của thiết bị dạy học,V.P.Golov đã nêu rõ: Phương tiện dạy học là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dưỡng, giáo dục và phát triển học sinh trong quá trình dạy học. * Vai tro cua th ̀ ̉ ư viên trong đ ̣ ời sông xa hôi ́ ̃ ̣ QĐ 40/2000/QH 10 của Quốc hội nước CHXHCNVN để đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học. Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của thư viện người cho rằng mức độ phát triển của sự nghiệp thư viện thể hiện độ phát triển của mồi Quốc gia. Sau nhà trường là thư viện cơ quan giáo dục phổ cập nhất. Thư viện là một trong những phương tiên tốt nhất để tiếp thu tri thức của nhân loại. Việc luân chuyển sách báo cho nhân dân là tuyên truyền đánh giá của cả nước ta. Cung nh ̃ ư thư viên sach co vai tro quan trong trong đ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ời sông xa hôi. ́ ̃ ̣ M. Gorki từng nói “Mỗi cuốn sách là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để đi tới gần con người”. Nhận xét này đã khái quát một 12
- cách chính xác vai trò của sách đối với cuộc sống nhân loại. Mỗi cuốn sách mở ra trước mắt con người những chân trời mới. Sách là sản phẩm của xã hội văn minh, sự ra đời của sách chứng tỏ một bước tiến quan trọng của xã hội loại người. Trước đây khi chữ viết, giấy viết chưa ra đời, con người chỉ có thể giao tiếp với nhau bằng lời nói, cử chỉ và hành động. Hình thức giao tiếp ấy chỉ có thể dễn ra trong phạm vi hẹp, khoảng cách ngắn, hẹp về thời gian và không gian. Khi chữ viết, giấy viết và nhất là kỹ thuật in ra đời, xã hội loài người đã được tận hưởng một thành tựu vô cùng quý giá của khoa học kĩ thuật. Chúng ta có thể ghi lại những điều chúng ta nghĩ và có thể truyền nó đến cho rất nhiều người thuộc nhiều thế hệ khác nhau. Sách ra đời như vây và đã mang đến nhiều lợi ích cho con người. Thử tưởng tượng thế giới chúng ta đang sống không có một cuốn sách nào. Chúng ta sẽ tìm hiểu và lưu giữ vốn kiến thức khổng lồ của loài người ở đâu? Có lẽ xã hội loài người sẽ lại chìm trong mông muội và u tối. Tất nhiên, sách không phải là phương tiện duy nhất để ghi lại và truyền đạt thông tin từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngày xưa, cha ông ta đã dùng hình thức truyền miệng. Tuy "Trăm năm bia đá thì mòn, Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ" nhưng hìmh thức truyền miệng bao giờ cũng có dị bản theo quy luật "tam sao thất bản". Có thể đối với văn học dân gian, với những sáng tác của tập thể nhân dân thì không sao song với những tri thức khoa học, xã hội, tư tưởng... dị bản gây ra những tác động tiêu cực. Vì thế, các tri thức về lịch sử, thiên văn, khoa học tự nhiên và xã hội đều xảy ra sự mất mát, sai hụt, thiếu chính xác. Khi những tri thức ấy được ghi lại bằng văn bản và được gìn giữ một cách có ý thức thì người đời sau sẽ nhận được nhhững tri thức chính xác do thế hệ trước truyền lại. Ngày nay, chúng ta có truyền thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, song tất cả đều không thể thay thế được sách. Mỗi phương tiện truyền thông tin có những ưu, nhược điểm 13
- riêng và chúng không thể thay thế nhau. Cùng một nội dung cốt truyện nhưng xem phim và đọc tiểu thuyết lại mang lại hai kết quả cảm nhận khác nhau. Đối diện với trang sách, người đọc được hoàn toàn độc lập và tự do phát huy tưởng tượng và suy luận của mình. Sách giúp con người phát triển trí tưởng tưởng, tư duy sáng tạo và độc lập suy nghĩ. Mỗi trang sách sẽ mang đến cho người đọc những tri thức thú vị. Ngồi trước trang sách là người đọc đang thực hiện cuộc đối thoại với tác giả. Với hình thức ngôn ngữ chữ viết phương tiện giao tiếp quan trọng nhất sách giúp người đọc có điều kiện nghiền ngẫm, suy nghĩ và tiếp nhận chính xác, đầy đủ nội dung thông tin. Hơn thế nữa, sách là phương tiện có khả năng truyền đạt thông tin rộng rãi và tiện lợi nhất bởi hình thức tiếp nhận thông tin đơn giản là đọc. Dù xã hội có phát triển đến đâu, có thêm nhiều hơn nữa các phương tiện truyền đạt thông tin hiện đại, nhưng sách vẫn giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống. Đọc sách là một hoạt động có tính chất văn hoá của người đọc. Đọc sách gì và đọc như thế nào cũmg là một phương diện của văn hoá mà chúng ta vẫn gọi là văn hoá đọc. Ngày nay, vì có quá nhiều và quá sẵn những hình thức tiếp nhận thông tin tiện lợi và hiện đại dẫn đến việc nhiều người coi thường vai trò của sách. Đó là một thực tế đáng buồn. Thờ ơ với sách sẽ dẫn đến những lối sống thụ hưởng, buông thả, những tâm hồn nghèo nàn và cằn cỗi. Lạm dụng các phương tiện tiếp nhận thông tin quá tiện dụng như băng hình, phim ảnh.. . con người dễ rơi vào tình trạng tiếp nhận thông tin thụ động. Ai cũng có thể dễ dàng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng và không thể thay thế của sách đối với đời sống hiện đại. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải biết quý trọng những trang sách, bởi đó là nơi kết tụ tâm hồn, trí tuệ và tâm huyết của bao người thuộc bao thế hệ. Khi viết lên mỗi trang sách, người viết đã gửi gắm vào đó tất cả tình cảm và trí tuệ của mình. Hãy trân trọng những trang sách "mênh mông trí tuệ" của nhân loại, sách sẽ mang đến cho các bạn những món 14
- quà vô giá. Ma ̀thư viện là nơi giữ gìn di sản thu tịch của dân tộc, thu thập tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chúng vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí mọi tầng lớp nhân dân góp phần nâng cao dân trí phát triển khoa học công nghệ và kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Như vây th ̣ ư viên co vai tro rât quan trong trong đ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ời sông xa hôi. ́ ̃ ̣ 1.3. Vai trò của thư viện, thiết bị trong trường học * Vai tro th ̀ ư viên trong tr ̣ ương hoc ̀ ̣ Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta đã được Đảng, Nhà nước cũng như các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm. Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 2010 đã đề ra phương hướng: Cùng hòa nhịp vào xu hướng đổi mới phương pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên thế giới, việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta cần được xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở những quan điểm đầy đủ và thống nhất về đổi mới phương pháp dạy và học cũng như những giải pháp phù hợp, khả thi. Như vậy, những định hướng lớn cho tương lai phát triển của ngành giáo dục đã nhấn mạnh đến đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Để đổi mới phương pháp dạy và học đòi hỏi: "Người dạy phải dạy thật, người học phải học thật". Vậy thì lối dạy và học mới như thế nào? Lối dạy mới tập trung vào việc làm sao cho học trò hoạt động tư duy càng nhiều càng tốt, Thầy chỉ là người tổ chức, trọng tài cho các nhóm làm việc, học sinh tranh luận chất vấn nhau nếu có điểm tranh cãi chưa ngã ngũ thì thầy giáo 15
- sẽ là người giúp học sinh giải quyết. Đó là kiểu dạy lấy người dạy làm trung tâm, kiểu học lấy việc tự học có hướng dẫn làm chính. Muốn "dạy thật, học thật" tôi nghĩ phải có sự thay đổi mang tính hệ thống từ các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh trong đó cần thiết phải xây dựng các thư viện trở thành" Giảng đường thứ hai"của mỗi nhà trường. Cán bộ Thông tin Thư viện không chỉ là người giữ sách, không chỉ là người trông coi thiết bị thư viện, mà phải là những cán bộ có chuyên ngành, có bản lĩnh và đủ lương tâm để trở thành những trợ giảng đắc lực cho giáo viên và là người định hướng cho học sinh, sinh viên trong việc tìm thông tin. Phải đưa các thư viện vào hoạt động phục vụ theo mô hình thư viện mở, Thư viện thân thiện, lấy người học làm trung tâm, định hướng hội nhập thư viện trường học khu vực và quốc tế. Do đặc thù của ngành thư viện nước ta nhất là trong các trường học, vẫn mang nặng tính truyền thống, người sử dụng thư viện vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự bao cấp tài liệu, giáo trình mà không nghĩ rằng nếu cứ mãi như thế sẽ mất đi tính sáng tạo, óc tư duy độc lập của người học. Để trợ giúp và chia sẻ nhiệm vụ xây dựng và phát triển các thư viện, nhất thiết phải nhờ đến xã hội hóa. Trước hết là xã hội hóa trong quản lý điều hành, tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực bền vững cho ngành thông tin thư viện. Ngoài ra phải có sự phối hợp, cộng tác một cách tích cực, có trách nhiệm từ nhiều bộ phận liên quan trong nhà trường. * Vai tro cua thiêt bi trong cac tr ̀ ̉ ́ ̣ ́ ương hoc ̀ ̣ Thiết bị dạy học góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học giúp học sinh nhận ra những sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể 16
- hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác thiết bị dạy là nguồn tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển thông tin đến người học. Thiết bị dạy học hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của giáo viên, để : + Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị, + Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực hành, + Nhận biết, thu nhập và phân tích kết quả thí nghiệm. Thông qua quá trình làm việc với thiết bị dạy học, học sinh phát triển khả năng tự lực nắm vững kiến thức, kỹ năng: + Kỹ năng sử dungj các thiết bị kỹ thuật, + Kỹ năng thu thập dữ liệu, + Kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận. Từ đó tự lực nắm vững kiến thức và phát triển trí tuệ Việc lựa chọn để thực hiện phương pháp dạy học và việc sử dụng thiết bị dạy học có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của học sinh trong quá trình dạy học. Sử dụng các thiết bị dạy học trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành giúp rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thực của học sinh.Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức, say mê khoa học. Thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học. Sử dụng thiết bị dạy học một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ để đem lại hiệu quả 17
- cao trong dạy học. Việc sử dụng hiệu quả các thiết bi dạy học phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, sự sáng tạo mang tính nghệ thuật của mỗi giáo viên và sự phối trợ hiệu quả của viên chức thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không phải là việc tìm ra một phương pháp hoàn toàn mới khác hẳn với các phương pháp dạy học hiện hành. . Đổi mới phương pháp dạy học tìm một cách tốt nhất phát huy hiệu quả của hệ thống phương pháp dạy học đang có trên cơ sở sử dụng các thành tựu khoa học – mà đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông. Trong quá trình đổi mởi phương pháp dạy học, nên tập trung vào các hướng sau đây: + Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. + Thay đổi các điều kiện dạy học để phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học hiện hành. + Sử dụng công nghệ Kỹ thuật tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt là quá trình sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin truyền thông. Thiết bị dạy học đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học, vì vậy có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các yêu của chương trình và nội dung sách giáo khoa. Thiết bị dạy học đảm bảo cho việc phục vụ trực tiếp cho giáo viên và học sinh cùng nhau tổ chức các hình thức dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả QTDH nói chung. 18
- Thiết bị dạy học đảm bảo cho khả năng truyền đạt của giáo viên và khả năng lĩnh hội của học sinh theo đúng yêu cầu nội dung chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc học. 1.4. Kết luận chương Ngày nay sự phát triển của một Quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và kỹ năng của nguồn lực, các thư viện trường học có nguồn tài liệu và trang thiết bị tốt đi đôi với cán bộ chuyên nghiệp, sẽ hỗ trợ chất lượng trong việc nâng cao nhận thức về mục tiêu cư bản của đất nước trong việc xây dựng và phát triển trong một thế hệ công dân tương lai. Có tri thức sáng tạo độc lập và năng động những người sẽ làm chủ tương lai trong thế kỷ này những con người đó sẽ kế tiếp giúp tính cạnh tranh trong việc kinh tế tri thức toàn cầu và đảm bảo cho sự tăng trưởng và thành công bền vững của dân tộc. Từ nghiên cưu vê ly luân cua th ́ ̀ ́ ̣ ̉ ư viên, thiêt bi day hoc ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ở trên, tôi đi nghiên cưu th ́ ực trang công tac th ̣ ́ ư viên, thiêt bi day hoc cua tr ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ương tr ̀ ường Tiểu học số 1 – Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu ở chương II. Từ đo tim ra nh ́ ̀ ưng ̃ ưu điêm va ̉ ̀ ̣ ́ ̉ han chê cua công tac nay. ́ ̀ 19
- Chương II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Sự ra đời của trường Tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu Trường tiểu học số 1 Nậm Tăm – Sìn Hồ Lai Châu tiền thân là trường THCS Nậm Tăm, năm 2004 được tách ra từ trường THCS Nậm Tăm và mang tên là: Trường tiểu học số 1 Nậm Tăm đến nay vẫn mang tên trường Tiểu học số 1 Nậm Tăm. Trường vẫn một thầy giáo làm hiệu trưởng, Trường hiện nay có bốn điểm trường: Nậm Lò, điểm trương N ̀ ậm Kinh, điểm trường Pá Khôm, điểm trường trung tâm. 2.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường Từ năm 2004 đến nay hiệu trưởng là thầy: Nguyễn Văn Đảm. Đội ngũ giáo viên: 21 đ/c 100% đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn: 7 đ/c giáo viên chiếm 33,3%; trung cấp 14 giáo viên chiếm 66,7%. Đội ngũ quản lý giáo viên, nhân viên tổng số 28 đ/c trong đó BGH 3 đ/c; đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn: 2 đ/c. Trường chưa có đủ giáo viên dạy chuyên (Hát nhạc: 1 giáo viên, Mĩ thuật: 1 giáo viên). Trường có một chi bộ: 6 Đảng viên, có một tổ chức công đoàn cơ sở với 24 đoàn viên, 4 lao động, có 3 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng và có một liên Đội. Trong năm 2011 – 2012 nhà trường đạt được kết quả sau: + Quy mô trường lớp: 18 lớp 233 học sinh đạt 100 kế hoạch. + Trường được công nhận giữ chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội
49 p | 845 | 313
-
Chuyên đề tốt nghiệp:Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10
70 p | 1564 | 273
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
70 p | 895 | 247
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị bán hàng tại Công ty TNHH Việt Thiên
69 p | 494 | 169
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
64 p | 283 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong
98 p | 234 | 62
-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: " CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬT LIỆU GIAO THÔNG ĐÀ NẴNG "
39 p | 171 | 59
-
Báo cáo tốt nghiệp: Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
60 p | 261 | 57
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn
75 p | 280 | 50
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Lập kế hoạch phát triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015
62 p | 215 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện Vụ Bản
76 p | 149 | 30
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác giảm nghèo tại xã Ea Hiu, huyện Krông Pắk, tỉnh Đăk Lắk
70 p | 145 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu
68 p | 155 | 25
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kết quả công tác giảm nghèo của xã Krông Jing, huyện M’đrắk, tỉnh Đắk Lắk
66 p | 126 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
77 p | 108 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa
56 p | 123 | 20
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Công tác giảm nghèo tại xã Cư Suê, huyện Cư’Mgar, tỉnh Đăk Lăk
63 p | 117 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
42 p | 122 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn