intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong

Chia sẻ: Lê Vĩnh Trường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

235
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong trình bày cơ sở lý luận, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong

  1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạch tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan tr ọng đ ối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời phải tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác đ ịnh là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vi ệc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán c ủa doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chế biến bột mỳ MeKong đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. 1
  2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng Trong thời gian thực tập tại Công ty chế biến bột mỳ MeKong, xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ MeKong” Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong. Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thục tiễn để thực hiện đề tài này, mặc dù đã nhận sự giúp đỡ tận tình của GVHD. Lê Thị Thu Hồng và các anh chị phòng kế toán, song do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao ki ến thức để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này. 2
  3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về lao động vật hóa là những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ… Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản theo yếu tố chi phí - Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liêu phụ, phụ tùng thay thế, … sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho SXSP (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố nhân công: chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho SXKD. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. 3
  4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm …(có thể bao gồm cả giá thành bán thành phẩm). - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm… cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ( phần trích tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công nói trên 1.1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. - Định phí (chi phí cố định): là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một kỳ, đối với Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông các khoản chi phí được phân loại là chi phí c ố đ ịnh như: Chi phí tiền lương bộ phận sản xuất, phụ cấp ăn trưa, trợ cấp khác, chi phí khấu hao. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đ ổi n ếu số lượng sản phẩm thay đổi. - Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu chính: lúa mỳ, chi phí vật tư, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nước, điện năng sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất… Khác với chi phí cố định, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm thì l ại mang tính ổn định. 1.1.1.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những chi phí lưu thông trong kỳ hoạch toán và chi phí quản lý hành chính. 4
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng - Chi phí sản phẩm: là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc được mua. 1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là chi phí sản suất tính cho một khối l ượng hoặc một đ ơn v ị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là căn cứ quan trọng đ ể định giá bán và tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành kế hoạch: là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành c ủa doanh nghiệp. - Giá thạnh định mức: Được xác định trước khi bắt đậu sản xuất sản phẩm trên cở sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động c ủa các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. 5
  6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.1.2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp,chi phí NCTT, chi phí SXC). Gía thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ . - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức : Giá thành giá thành chi phi chi phí toàn bộ sản = sản xuất của + quản lý + bán hàng phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp 1.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định phải đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản xuất, nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).  Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. 6
  7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng  Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành. - Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay không hoàn thành. Gía thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay không có chi phí sản xuất dở dang. Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất bằng tổng giá thành sản phẩm. Trong trường hợp có chi phí cần phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng được trích trước đ ể tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ qua sơ đồ trên ta thấy: AB + BD –CD tổng giá Gía trị Chi phí sản giá trị thành sản = SPDD + xuất phát - SPDD phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 7
  8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác quản lý kinh t ế nói chung và quản lí chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu c ầu đ ặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau: - Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, phù hợp. - Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích hợp. - Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành. - Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho Lãnh đạo Doanh nghiệp. 1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.2.1.1. Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. 1.2.1.2. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn cước phí vận chuyển, phiếu nhập kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa. 8
  9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng: TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. + Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. 1.2.1.4. Nguyên tắc hạch toán: Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng = của từng đối tượng x Tỷ lệ phân bổ (hoặc sản phẩm) ( hoặc sản phẩm ) Tỷ lệ Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ = phân bổ Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng 9
  10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.2.1.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu. - Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331,141,111,112,… - Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 621: Chi phi nguyên liêu, vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,…). Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 10
  11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng Sơ đồ 1.1 :Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX) TK621 TK 154 TK 151,152,111,112,331… kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Vật liệu xuất dùng trực tiếp Chế tạo sản phẩm, tiến hành TK 152 lao vụ, dịch vụ Vật liệu dùng không hết 1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.2.1. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân tr ực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, BHTN, CPKĐ, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương… 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK: Bên Nợ: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, + Thực hiện lao vụ, dịch vụ. 11
  12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng Bên Có: kết chuyển chi phi NC TT vào tài khoản tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư. 1.2.2.4. Nguyên tắc hạch toán: - Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các tài khoản chi phí NCTT có liên quan tới từng đối tượng tập hợp. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: được áp dụng đối với các chi phí NCTT có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí NVLTT của từng đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra… 1.2.2.5. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số lương, tiền l ương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334: Phải trả người lao động. - Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335: Chi phí phải trả. - Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334: Phải trả người lao động. 12
  13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng - Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Số đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (KKTX) TK 334 TK 622 Tiền lương và phụ cấp TK 154 Phải trả công nhân viên TK338 Các khoản đóng góp Kết chuyển chi phí theo tỷ lệ lương công TK335 Trích trước lương nghỉ phép của công nhân 13
  14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 1.2.3.1. Khái niệm: CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CP NVL trực tiếp và CP NC TT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí SXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. 1.2.3.2. Chứng từ sử dụng: - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ công cụ dụng cụ 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng: TK627 – Chi phí sản xuất chung Kết cấu TK: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, + Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 cuối kỳ không có số dư TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: + TK 6271 (chi phí nhân viên phân xưởng) + TK 6272 (Chi phí vật liệu phụ) + TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản suất) + TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ) + TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài) + TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền) 14
  15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.2.3.4. Nguyên tắc hạch toán:  Phương pháp tập hợp: chi phí SXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh và chi tiết theo khoản chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất biến đổi. - Chi phí SXC biến đổi: là những khoản chi phí thường thay đổi theo số lượng sản xuất trong kỳ: như điện dùng chạy máy sản xuất sản phẩm… - Chi phí SXC cố định: là những khoản chi phí thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.  Phương pháp phân bổ: Đối với khoản chi phí sản xuất chung liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, định mức giờ công của công nhân sản xuất,… - Chi phí SXC biến đổi được tính hết vào chi phí chế biến sản xuất trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung cố định khi phân bổ tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm phải dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị (công suất bình thường của máy móc thiết bị là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiền bình thường). • Nếu mức sản xuất sản phẩm cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. • Nếu mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ như sau: Chi phí SXC Chi phí SXC cố định cố định tính = x Số lượng sản phẩm vào chi phí chế Số lượng SP sản xuất theo sản xuất thực tế biến trong kỳ công suất bình thường 15
  16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.2.3.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu. - Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 334: Phải trả người lao động - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác - Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng. Khi xuất vật liệu dùng cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 153: Công cụ, dụng cụ. - Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,…thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 214: Hao mòn TSCĐ - Chi phí điện nước điện thoại,…thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112,… 16
  17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng - Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. 17
  18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung (KKTX) TK 627 TK 334,338 TK 111,112,152… Chi phí nhân viên PX Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152,153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (hoặc kết chuyển) TK 242,335 CPSXC cho các đối tượng tính giá Chi phí theo dự toán TK 632 Kết chuyển CP SXC cố định TK214 (không phân bổ)vào giá Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331,111,112 Các khoản CPSX khác TK 1331 Mua ngoài phải trả hay đã trả Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) 18
  19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng 1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 1.3.1.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm. 1.3.1.2. Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách kế toán TK 621, TK 622, TK 627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu. 1.3.1.3. Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu của TK: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có: Các tài khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, chưa hoàn thành . 1.3.1.4. Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng t ập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. 19
  20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng - Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung cho tùng đối tượng: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường). Có TK 627: Chi phí sản xuất chung. - Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm (KKTX) TK 154 TK621 ĐK xxx TK152,111,… Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm CP TK155, 152 TK622 Nhập kho Chi phi nhân công trực tiếp TK 157 TK 627 Giá thành Gửi bán Chi phí sản xuất chung Thực tế TK 632 Tiêu thụ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2