intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La

Chia sẻ: Bạch Tâm | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

393
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn những vấn đề giải pháp trong phát triển nông lâm kết hợp của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát triển kinh tế các hệ thống nông lâm kết hợp cho phù hợp với điều kiện thực tế, mời các bạn cùng tham khảo nội dung chuyên đề tốt nghiệp "Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La

  1.     LỜI NÓI ĐẦU           Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối với sinh  viên cuối khóa. Nên không chỉ là điều kiện trước khi ra trường mà còn là cơ hội   cho mỗi sinh viên áp dụng  những  kiến thức đã được đào tạo trên ghế nhà trường   vào thực tế ,đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa  học có tính sáng tạo để  ra trường trở thành những sinh viên vừa có trình độ  lý  luận, vừa có chuyên môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu của sản  xuất, góp  phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp trường Cao Đẳng Sơn la, tôi đã  tiến hành thực hiện chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm   kết hợp tại xã Chiềng Hoa  – Mường La – Sơn la”    Để  hoàn thành chuyên đề này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự  giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Nông lâm trường Cao Đẳng Sơn la, UBND   xã Chiềng Tương và đặc biệt là thầy giáo, Chu văn Tiệp  đã tận tình hướng  dẫn tôi trong  suốt thời gian thực tập của mình. Qua đây cho phép tôi gửi lời  cảm ơn đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu trên. Mặc dù đã có nhiều có gắng nhưng do còn nhiều hạn chế  về  kinh   nghiệm điều tra thực tế  và về  mặt thời gian nên không tránh khỏi những sai  sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự  góp ý của thầy, cô giáo và các bạn  đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.                Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                                                     Sinh viên thực hiện                                                                                        1
  2.  Cà Văn Oánh   CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên 330. 000km , trong đó 1/3 diện  2 tích là đất đồi núi và có 80% dân số  cả  nước, đặc biệt là đồng bào dân tộc  những người sống  ở  Miền Núi Trung Du chủ  yếu lao động trong lĩnh vực  Nông Lâm nghiệp vì thế  việc bảo vệ  và sử  dụng bền vững đất Nông, Lâm  nghiệp giữ vai trò vô cùng quan trọng. Trước kia khi mật độ  dân số  còn thấp, người dân sống chủ  yếu bằng   việc chặt phá rừng canh tác độc canh trên diện tích lương rẫy mà họ  đã khai   phá. Cuối thập niên 70 và những năm gần thập niên 80 sự phát triển của Nông  nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác Lâm sản là  những nguyên nhân gây ra sự  mất rừng, suy thoái đất đai, đa dạng sinh học  dẫn đến đời sống người dân ngày càng nghèo đói. Trước thực trạng đó câu hỏi lớn đặt ra cho đất nước ta là phải thay đổi  phương thức quản lý, sử  dụng tài nguyên đất và rừng để  đảm bảo đời sống  người dân được ổn định và nâng cao, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên. Thực tiễn sản xuất cũng như  nghiên cứu trên thế  giới đã chỉ  ra cho ta  thấy Nông Lâm kết hợp ( NLKH) là một phương thức sử  dụng tài nguyên  tổng hợp đem lại rất nhiều lợi ích : Cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo   công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nông hộ, giảm rủi ro trong sản xuất.  Ngoài ra NLKH còn cho lợi ích cho việc bảo tồn đất và nước, bảo tồn tài  nguyên rừng và đa dạng sinh học hơn nữa còn giảm hiệu ứng nhà kính. Vì điều kiện sản xuất và lợi ích của NLKH rất phù hợp với nước ta  nên Đảng và Nhà nước đã coi NLKH là chiến lược lâu dài trong phát triển   2
  3. kinh tế. Để  thúc đẩy sự  phát triển của các hệ  thống canh tác NLKH Đảng,   Nhà nước và các tổ  chức đã có rất nhiều chương trình và Dự  án như  Pam,   327, 661chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Dự án 135. Nhà nước và nhân dân  ta đã có nhiều có gắng trong việc cải tiến chính sách cho phù hợp với điều  kiện tự nhiên, kinh tế và môi trường từng vùng nhằm phát huy tiềm năng. Xã Chiềng Hoa – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn la xã vùng II của huyện  Mường La, thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Mường La. Trong những  năm gần đây, được sự  giúp đỡ  của Đảng và Nhà nước cùng với sự  cố  gắng  của người dân đã đưa ra và áp dụng một số  mô hình NLKH vào sản xuất  bước đầu đem lại thu nhập tương đối  ổn định. Tuy nhiên trong thực tế hiện  nay mỗi trang trại và một hệ  thống NLKH khác nhau và các trang trại còn   nhiều vấn đề cần phải xem xét. Để  tìm hiểu kỹ  và sâu hơn những vấn đề  giải pháp trong phát triển  NLKH của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát   triển kinh tế các hệ  thống NLKH cho phù hợp với điều kiện thực tế tôi tiến   hành nghiên cứu chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết   hợp tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Tỉnh Sơn la”.  3
  4. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Trên thế giới  Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng   định rằng  ở  Châu Âu thời kỳ  trung cổ  người ta phát quang rừng, đốt cành  nhánh và canh tác cây lương thực mục đích là để  tận dụng dinh dưỡng của  đất rừng, tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn   ở phần lan và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920. Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là  khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc  của phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung  nghĩa là canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như  vậy Taungya là phương thức canh   tác trên đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc. Taungya   được   phát   triển   dựa   trên   hệ   thống   của   người   Đức   “  Waldfedbau” trong đó bao gồm canh tác nông nghiệp ngay tại rừng, lúc đó  người ta tiến hành  4
  5. quá trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ  sau hệ  thống   này   được   được   cải   tiến   hiệu   quả   cho   thấy   các   rừng   tếch  ( Tectonagrandis) có thể trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này. Cuối cùng hệ  thống Taungya được đưa vào sử  dung rất sớm  ở   ấn Độ  sau đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi. Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau  ở một số nước nú được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương   thức du  canh, ở InđụnLadang…ờxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff   kaingya, ở Malaixia là  Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở  nhiệt đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á,   Châu Phi được xem như  nơi “ hàm  ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ   ràng rằng NLKH là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair,  1993). 2.2 Tại Việt Nam  ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như  Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ  thống  NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở  các vùng đó là : Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống   cát di động, vùng đồng bằng các hệ thống VAC ( vườn – ao – chuồng), trồng   cây tán, đại xanh phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng   ( VR) , VAC, RVC ( rừng – vườn – chuồng) tr ồng r ừng k ết h ợp nuôi ong lấy  mật ( R­ 0)…chống súi mòn và bảo vệ  đất, vùng đồi núi cao, chăn thả  dưới  tán rừng, với NLKH gồm : Cây gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi. 5
  6. Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống  chính   gọi   là:   “Hệ   canh   tác”  là   đơn   vị   cao   nhất,   dưới   hệ   canh   tác   là   :  “Phương thức” hay canh tác và cuối cùng là các hệ  thống. Theo nguyên tắc  phân loại ngày hệ  canh tác NLKH  ở Việt Nam chi thành 08 hệ  sau: Hệ  canh  tác Nông – Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ  cây gỗ đa tác dụng; Hệ  Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ;  Hệ Nông – Lâm – Ngư – Súc làm ruộng bậc thang     ­Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm   kết hợp đã có  ở  việc nam từ  lâu đời, như  các hệ  thống canh tác nương rẫy  chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ  sinh thái nườn nhà  ở  nhiều  vùng địa lý sinh thái trên khác cả  nước... Làng truyền thống của người việt  cũng có thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc   trưng về cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng.   Từ  thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ  sinh thái vườn ao  chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ  và lan   rộng khác cả  nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ  thể. Sau đó là các hệ  thống rừng ­ vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi  được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng   ngập mặn nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải   các tỉnh miền trung và miền nam. Các dự  án quốc tế  cũng được tài trợ  giới   thiệu các mô hình đất dốc theo đường đồng mức (SALT)  ở  một số  khu vực  miền núi. Trong hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo   phương thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiền năng là một chu chương  đúng đắn của đẳng và nhà nước.Qúa trình thực hiện chính sách định canh định  cư  kinh tế  mới, mới đây các chương trình 327 chương trình 5 triệu ha rừng   (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế điều có liên quan đến việc  xây dựng và phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp tại việc nam.Các thông   tin kiến thức về  nông lâm kết hợp cũng đã được một số  nhà khoa học, tổ  6
  7. chức tổng kết được nhũng góc độ khác nhau. Điểm hình là các ấn phẩn của lê  trọng Cúc và cộng sự  (1990) về  việc xem xét va phân tích các hệ  sinh thái   nông nghiệp vùng trung du miền bắc trên cơ  sở  tiếp cận sinh thái nhân văn.   Các hệ  sinh thái nông lâm kết hợp điểm hình trong nước đã được tổng kết   bởi FAO và IIRR (1995) cũng như  đã được mô tả  trong  ấn phầm của cục   khuyến nông và khuyến lâm dưới dạng các mô hình sử  dụng đất Mittelman  (1997) đã có một chương trình tổng quan về  hiện trạng nông lâm kết hợp và   lâm nghiệp xã hội  ở việc nam đặc biệt là các nhân tố  chính sách ảnh hưởng   đến phát triển nông lâm kết hợp. CHƯƠNG 3  Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp nghiên cưú.           3.1 Mục tiêu nghiên cứu. 3.1.1. Thống kê phân loại các hệ thống ( NLKH) nông, lâm, kết, hợp có   tại địa bàn nghiên cứu. 7
  8.           ­ Các hệ thống nông lâm kết hợp có tại địa bàn nghiên cứu là. + Có rừng tự nhiên, rừng trồng, vườn, ao, chuồng, nông lâm kết hợp. ­ Hệ  thống hoá được những kiến thức lý luận cơ  bản về  các mô hình  kinh tế sản xuất nông lâm kết hợp. ­  Đánh  giá các mô  hình nông lâm kết hợp  (RVAC)  rừng, vườn,  ao,  chuồng cho vùng đồi tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Sơn La nhằn   phát triển kinh tế  ­ xã hội và tậm dụng những  điều kiện co sẵn của  địa  phương.           3.1.2 Đánh giá được hiệu quả  kinh tế  của một số  hệ  thống (NLKH)   nông, lâm kết, hợp điển hình trên địa bàn xã + Đánh giá hiệu quả kinh tế; Có nông sản bán lấy tiền + Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập   và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo  vệ môi trường sinh thái.  3.1.3 Đề  suất một số giải  pháp NLKH tại địa phương nhằm cải thiện  và nâng cao hiệu quả của các hệ thống NLKH tại địa phương + Đề  nghị  tiếp tục nghiên cứu thêm những mô hình canh tác khác, đặc  biệt các mô hình lâm nghiệp có biện pháp bảo vệ  đất và ngoài khu vực đã  nghiên cứu. + Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn các mô hình tương đối đồng nhất về  địa hình để nghiên cứu hiểu quả kinh tế cơ cấu cây trồng đạt hiểu quả cao. + Cầm phải nghiên cứu tìm hiểu một số hệ thống NLKH ở trên đài báo  chí một số xã huyện khác để áp dụng vào địa bàn xã.        + Cầm nghiên cửu rộng trong nhiều khu vực tạo tiền đề chuyển giao  kỹ thuật giữa người dân với người dân để họ nhân rộng các mô hình canh tác. 3.2 Nội dung nghiên cứu 8
  9. Căn cứ  vào mục tiêu, giới hạn đề  tài, nội dung nghiên cứu của đề  tài  được xác định như sau: 3.2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự  nhiên, kinh tế, xã hội khu vực  nghiên cứu.  3.2.2 Các thành phần cơ  bản của hệ  sinh thái rừng, vườn, ao, chuồng   (RVAC)  ­ Rừng, vườn là tất cả  các hoạt động về  trồng trọt trong vườn   nhà,   vươn rừng vườn đồi, kể cả trồng trọt ở bờ ao, hồ cây dây leo trên mặt hồ ao. ­  Ao là những hoạt động về nuôi trồng ở trong ao. ­ Chăn nuôi là những hoạt động về chăn nuôi động vật trên cản để cung  cấp cho người và phân bón cho cây trồng. 3.2.3 Phân tích đanh giá hiệu quả của mô hình đen lại. ­ Hiểu quả sử dụng đất: Tận dụng được mọi khả năng sản xuất của  đất trồng cần như cải tạo tính chất đất. ­ phân tích đánh giá hiệu quả của mô hình về; + Đánh giá hiểu quả kinh tế: Có nông lâm sản bán lấy tiền. + Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập  và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo  vệ môi trường sinh thái. 3.2.4 Phân tích đánh giá tính thiết thực, mức độ chính xác và khả năng  thi của dự án. 3.2.5 Tính toán các chi phí cầm đầu tư cho việc xây dựng mô hình kinh  tế nông lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng ­ Tính toán các chi phí công và vật tư cho việc xây dựng mô hình nông  lâm kết hợp. ­ Tính tổng thu của các mô hình rừng, vườn, ao, chuồng.  9
  10. 3.2.6 Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển  nhân rộng mô hình cho những vùng có điều kiện phù hợp. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Quan điểm phương pháp luận ­ Việc xây dựng mô hình nông lâm kết hợp là một tập hợp các hoạt   động có lien quan đến nhau nhằn đặt được một mục tiêu xác định là tạo mới   hoạt cải tạo những cơ sở vật chất nhất định để  đặt được những tăng trưởng  về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sử dụng đất hoặc các  dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. ­ Cần như bất kỳ một chương trình pháp triển kinh tế khác khi đưa vào  hoạt động, kết thúc cần có những tác động đến đời sống kinh tế, xã hội và   môi trường sinh thái. Những tác động đó có thể là trực tiếp hoặc các tác động  tích cực hoặc cần có thể tác động tiêu cực đến một số yếu tố khác 3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin cơ bản ­  Thu thập các tài liệu về  điều kiện cơ  bản của khu vực nghiên cứu:   Điều kiện tự  nhiên, điều kiện kinh tế  xã hội, tình hình sử  dụng tài nghiên,   hiểu quả sử dụng tài nghiên cứu. ­ Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra tiếp cận người dân  nhằn thu thập những thông tin cần thiết về  nguồn nguyên vật liệu cần sử  dụng trong quá trình xây dựng mô hình (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng. +  Phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa: Vai trò điều tra viên chỉ  là giải thích   sang tỏ cho người điều tra đang tiến hành và đạt câu hỏi dạng nguyên xi như  nó đã trình bầy từ trước. + Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: ( phỏng vấn tự do) là chỉ có các câu   hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi than dò có thể thay đổi cho phù hợp với  người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện. + Phỏng vấn bán tiêu chuẩn: là một số  câu hỏi có tính chất quyết định  đượctiêu chuẩn hóa, còn cấ câu hỏi khác có thể phát biểu tình hình cụ thể. 10
  11. Phỏng vấn sâu: là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu  tìm hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế xã hội hóc búa nào đó. 3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích kết quả             3.3.3.1 Để đánh giá được kết quả của mô hình cần phải phân tích kết   quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán.            * Phương pháp xử lý số liệu            ­ Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số  liệu thống kê,   quan sát thực nghiện dưới hai dạng.             + Thông tin định tính              + Thông tin định lượng            ­ Xử lý logic thông tin định tính            ­ Xử lý số học đối với thông tin định lượng              * Phân tích kết quả:               ­ Mô tả, giải thích kết quả nghiên cứu được.               ­ Tính toán và xử lý số liệu nghiên cứu được.  3.3.3.2  Dùng các tiêu chí đánh giá: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, hiệu   quả trực tiếp.          ­ Chi phí trực tiếp:          + Là những chi phí sản xuất có lien quan trực tiếp đến một lọa sản phẩn  hoặc hoàn thành những công việc nhất định. Chi phí trực tiếp được tính vào  giá thành theo phương pháp phân bố trực tiếp.            ­ Chi phí gián tiếp + Chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩn theo phương pháp  phân bố gián tiếp.                 11
  12. CHƯƠNG 4.  ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ ­ XàHỘI  KHU  VỰC NGHIÊN CỨU 4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 4.1.1 Vị trí địa lí, ranh giới  Xã Chiềng Hoa là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Mường La   xã  cách huyện Yên Châu 30 km. ­ Phía bắc giáp với xã Chiềng San và xã Tạ Bú. ­ Phía nam giáp với xã Pắc Ngà huyện Bắc Yên ­ Phía đông giáp với xã Chiềng Công và xã Chiềng Ân ­ Phía tây giáp với xã Mường Chùm. Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã Chiềng Hoa 7.108ha toàn xã có  21 bản và  1556 hộ khẩu 7390 nhân khẩu .Trong đó có 10 dòng họ, sinh sống   lâu đời,thành một khối đại đoàn kết dân tộc, để  thực hiện nhiệm vụ, mục   tiêu phát triển kinh tế  văn hoá ­ xã hội ­ quốc phòng an ninh của xã nhà, từ  những tình hình đặc điểm trên đã gặp không ít thuận lợi và khó khăn.  4.1.2 Về thuận lợi: ­ Xã Chiềng Hoa là một xã   vùng xa,vùng sâu  khó khăn, dân cư  sống  thưa thớt, nàm dọc hai bờ  sông Đà của huyện Mường La tỉnh sơn la, Xã  Chiềng Hoa là một xã miền núi chiến 2/3 diện tích đất tự  nhiên là đồi núi  thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hộ về lâm nghiệp, kinh tế trang trại. Bên   cạnh đó với dân số  là 7390 nhân  khẩu. Trong đó đủ  tuổi lao động là 3707%  nguồn lao động của địa phương. ­  Điều   kiện   tự   nhiên   rất   thuận   lợi   cho   phát   triển   nông   nghiệp,lân  nghiệp và một số  cây công nghiệp khác ...Pháp  triển trồng cây lâm nghiệp,  12
  13. đạt kết quả  tốt và làm ruộng bậc thang. tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi  đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn. 4.1.3. Khó khăn: Từ  vị  trí địa li gặp nhiều khó khăn vì vậy khi các hộ  nhân dân muốn   phát triển kinh tế  lưu thông hàng hoálưu với thông với các địa phương khác  cũng như  đưa sản phẩm hàng hoá nông sản đi xa, cũng gặp nhiều khó khăn.  Bên cạnh đó địa hình đồi núi không có đủ  ruộng cho nhân dân canh tác cản   xuất.Chủ yếu làm nương là chính, nông dân chỉ sử dụng sức cầy kéo của trâu  bò, để  phục vụ  cho sản suất nên quá trình canh tác sản xuất gặp nhiều khó   khăn. 4.1.4. Địa hình: Chiềng Hoa có độ  cao trung bình so mặt nước biển là 1500­2000m với   đặc điểm địa hình tương đối phức tạp, bị chia ra nhiều đồi núi đá, nhiều khe   dốckhác nhau. Các dạng dịa hình của xã gồm: ­ Dạng địa hình đồi núi đá cao: Độ  cao từ  1.500 ­ 2.000 m so với mặt   nước biển tập trung ở địa bàn khu vùng biên giới. ­ Dạng đồi trung bình: Độ cao từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển,   phân bố dọc hai bên con suối, khe. 4.1.5 Diện tích tự nhiên Là 7108 ha 4.1.6 Đất đai Có một số loại chính sau; + Đất mùn vàng xám núi cao. + Đất feralit mùn có màu vàng nhạt. + Đất feralit vàng nâu trên đất sét và đá biến chất. 4.1.7 Khí hậu 13
  14. ­ Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở khu vực Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ   rệt : ­ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. ­ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. ­ Lượng mưa trung bình năm 1.500mm đến 1.600mm, mưa tập trung  vào tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70%. ­ Nhiệt độ: + Nhiệt độ tối cao: 300c + Nhiệt độ tối thấp: 14oc + Nhiệt độ bình quân 19oc ­ Ẩm độ: ­ Ẩm độ tối cao:90% ­ Ẩm độ tối thấp: 70% ­ Ẩm độ trung bình: 85% 4.2. Đặc điểm văn hóa xã hội, kinh tế địa phương 4.2.1 Dân số, dân tộc, lao động, phân bố dân cư, tị lệ tăng dân số ­ Dân số: 7390 nhân khẩu. ­Số hộ: 1556 hộ. ­Tị lệ tăng dấn số còn ở mức khá cao: 2,8% ­Số lao động chính: 3707% ­ Tỵ lệ diện tích đất nông nghiệp chiếm 7% diện tích đất toàn xã. ­ Cuộc sống của nhân dân chủ yếu dựa vào rừng. 4.2.2 Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương  * Tập quán canh tác: ­ Canh tác nương rẫy là chính, với phương thức quảng canh, thân canh,  sử  dụng phân bón , thuốc trừ  sâu để  nâng cao năng suất cây trồng, kỹ  thuật   chọn lỗ  bỏ  hạt, cuốc hỗ  bỏ  hạt phatstrieenr tự nhiên dựa vào độ  phì có sắn  của đất, không lam chủ mùa vụ  cây trồng, sản xuất bấp bênh, thiếu  ổn định  14
  15. chưa áp dụng khoa học thực tiễn. Tự túc tự cấp trong sản suất, sản xuất vẫn   du canh chưa thân canh, nương rẫy, đây là nguyên nhân chính đưa tới tình  trạnh xâm pham vào rừng như: Khai thác gố, củi, măng đên bán, săn bán thú   rừng động vật… ­ Người dân khai thác tài nguyên sẵn có từ  rừng, việc chăn nuôi phát  triển theo tự nhiên. * Sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương: Trong xã tị lệ người Hmông cao nhất, ít nhất là dân tộc Thái. Người  hmông ở nhà kê, nhà bố trí ngăn nắp gọn gàng. Người Thái ở nhà sàn kiên có,  nhà bố trí ngăn nắp gọn gang.  Sinh hoạt văn hóa: Mỗi dân tộc điều có bản sắc riêng. 4.2.3 Tình hình kinh tế địa phương * Các hoạt động kinh tế: ­Kinh tế  chận phát triển, mang tính tự  cung tự  cấp, canh tác lạc hậu  (quảng canh) canh tác lúa nước, nương rẫy. ­ Chăn nuôi gia súc, gia cầm ở qui mô gia đình. ­ Trồng cây công nghiệp, kinh tế đồi rừng hạn chế. * Thu nhập, đời sống:    ­ Thu nhập bình quân đầu người 180Kg/năm; thu nhập trồng trọt chăn  nuôi bình quân đầu người 850000 đồng/năm. ­ Tỵ lệ hộ đói nghèo trong xã cao, hàng năm số hộ thiếu ăn chiến 30%. * Những tác động bất lợi đến rừng ­  Địa hình phức tạp, nước sinh hoạt, sản xuất khó khăn, ruộng nước   canh tác ít, chăn nuôi hạn chế, để bù đáp thiếu hụt này cộng đồng đã khai phá,  đốt nương làm rẫy, đặc biệt là những vùng già cây tốt. ­ Sức ép tăng dân số, nhu cầu đời sống thị trường dẫn đến khai thác gỗ,   khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng, đốt nương làm rẫy, hiện tượng cháy rừng  xảy ra. 15
  16. 4.2.4 Tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên    Theo quyết định 08/2011/TTg ngày 11/1/2011 của Thủ  tướng chính phủ  về  việc ban hành quy chế  rừng đặc dụng, thì xã có 608,5 ha nằm trong khu bảo   tồn nghiên ngặt và 4.466,5 ha nằm trong khu phục hồi sinh thái. Các cộng  đồng dân tộc  ở  đây vẫn đốt làm rẫy, du canh du cư, khai thác rừng bừa bãi,   chưa hợp lí dẫn đến diện tích rừng suy giảm.  Hiện nay xã đã có địa giới nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên đã có bộ phận  quản lí bảo vệ rừng, đã đi vào hoạt động nhưng chưa mạnh, còn nặng nề về  hình chính. 4.2.5 Tài nguyên           Diện tích tự nhiên là: 6993,05ha.          Trong đó:           ­ Diện tích phân khu bảo tồn nguyên vẹn (rừng tự nhiên) là: 608,5ha.           ­ Diện tích thuộc khu phục hồi sinh thái là; 3.841,3           ­ Diện tích thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên là 1.597,3ha.   4.3 Thản thực vật rừng            ­ Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao: pơmu         ­ Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao hỗn giao   cây lá rộng và cây lá kim: Thông nàng, kim giao, Sến, Sồi đá, Re, Ssồi, Dẻ  mộc lan         ­ Kiểu thản thực vật rừng thứ sinh nhân tác kín thường xanh Á nhiệt đới   núi cao sau tác động của con người.          Kiểu rừng kín thường xanh  ản nhiệt đới núi thấp: Họ  Dẻ, Thầu dầu,   long não, hà nu, côm bứa, Trám… ­ Tầng  ưu thế  sinh thái: Họ  Côm, hai mảnh vỏ, Dung, Ngái, Chẹo,  Trân. ­ Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới núi thấp. 16
  17. ­ Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh mưa ản nhiệt đới phục hồi  sau nương rẫy. ­ Kiểu thản thực vât: Tre, giang, sặt, nứa xen cây gỗ. ­ Trạng cỏ cây bụi gỗ thứ sinh phân. 4.3.1 Hệ thực vật rừng          ­ Có 5 ngành thực, với 157 họ, 435 chi và 640 loài. 4.3.2 Hệ động vật rừng          ­ Lớp thú có: 23 loài.           ­ Lớp chim có 25 loài.           ­ Lớp bò sát có: 14 loài.          ­ Lớp ếch nhái có, 4 loài.     Theo nghị định 48/2002/NĐ – CP của Chính phủ có 46 loài đặc hữu quý  hiếm chiến 18,25%. CHƯƠNG 5                                 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    5.1. Đánh giá được hiệu quả mô hình NLKH điểm hình trên địa bàn xã. + Đánh giá hiệu quả kinh tế: có nông sản bán lấy tiền +Đánh giá hiểu quả xã hội: cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập  và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá được tác động về  môi trường: Góp phần tăng diện tích  rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. 17
  18. + Để đánh giá được kết quả của mô hình cầm phải phân tích kết quả,  định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán.  5.2.   Đánh   giá,   phân   tích   kết   quả,   xử   lí   số   liệu,   định   tính,   định  lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán. Xuất phát từ mục tiêu và lợi ích mà các mô hình kinh tế  nông lâm kết  hợp mang lại, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá và tính toán,   xử lí số liệu tại địa điểm là tại xã Chiềng Hoa – huyện  Mường La – Sơn La.      Kết quả của các mô hình nông lâm kết hợp mang lại như sau. 5.2.1.1.  Dự tính chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng    Biểu 01: Dự tính  chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng TT Hạng  Khối  Đơn vị Đơn giá Thành tiền mục vật  lượng tư 1 Cây Keo tai  2400 cây 800đ/cây 1.920.000 Giống tượng đ Chè 3334 cây 500đ 1.667.000 Cây hom đ Dứa 18750 Cây 1.000đ 18.750.50 Ngọn 0đ 2 Phân bón Phân  17,4 m3 450.000đ/ 7.830.000 chuồng ủ  m đ hoai Phân lâm 990 kg 12.000đ/k 11.880.00 g 0đ Phân  3780 kg 11.000đ/k 41.580.00 NPK g 0đ 3 Thuốc  3.240.000đ Trừ SÂU      90   kg    (0,5/m2)(5  36.000/kg năm) Tổng 86.867.500đ 18
  19. * Phân bón    Chè và Dứa      ­ Phân chuồng hoai (10 tấn/ ha) = (0,2ha+0,3ha)x10=5 tấn = 15m3      ­ Supe lân (500kg/ha) = (0,2ha+0,3ha) x 500 = 250kg       ­ Bón thúc NPK( 100kg/ha/năm ) =( 0,2ha+0,3ha) x 100=50kg = =900kg/5  năm. * Keo tai tượng:    ­ Phân chuồng hoai ( 1kg/hố) = 2400 hố) x1kg = 2400kg =2,4m3    ­ Supe lân (100g/hố) = 2400 hố x 100g = 240.000g = 240kg    ­ Bón thúc NPK ( 100g/gốc/lần), bón làm 2 lần trwewen năm =100g x 2400  gốc x3 lần x5 năm = 2.880.000g = 2880kg/5 năm     Tổng : Phân chuồng hoai = 17,4m3                 Supe lân = 990kg                 NPK = 3780 5.2.1.2.  Dự tính tổng thu của mô hình trồng rừng Biểu 02 Dự tính tổng thu của mô hình rừng(5 năm ) TT Hạng  Khối  Đơn vị Đơn giá Thành  mục lượng tiền 3 1 Keo   tai  225 m 600.000đ/ 135.000.00 tượng   m 0đ (25m  /ha/năm) 2 Chè 7200 kg 20.000đ/kg 144.000.00 (1000kg/ha 0đ /năm) 3 Dứa 108000 kg 1.500đ/kg 162.000.00 (60.000kg/ 0đ ha/năm) 19
  20.  Tổng thu 441.000.000đ Nhận xét: ­ Từ năm 2011 đến 2015 giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo các nhón  cây trồng tăng một cách ổn định ­ Cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng  nhanh trong vòng 5 năm đã thu  nhập khá cao. ­ Cây lương thực và cây ăn quả  khác có tốc độ  tăng điều nhanh chóng  vượt lên kết quả cao. ­ Giữa tốc độ  tăng trưởng và  chuyển dịch vụ  cơ cấu có mối quan hệ  chặt chẽ  cây công  nghiệp và chè, dứa có tốc độ  tăng trưởng chung  nên tỷ  trọng có xu hướng tăng  ­ Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chứng tỏ: Trong  sản phẩn cây lương thực và thực phẩn có xu hướng đa dạng hóa   và phát huy ngày càng hiểu quả. 5.2.1.3. Dự tính công sản xuất cho mô hình vườn     Biểu 03: Dự tính chi hí vật tư cho mô hình (5 năm) TT Hạng  Khối  Đơn vị  Đơn giá Thành tiền mục vật  lượng tư 1 Cây  Vải  200 Cây 5000đ  1.000.00 giống thiều  cây 0đ (   con  Lạc  315 kg 7000đ 2.205.00 giống) (150kg/h 0đ ạt/ha (5 năm) Đậu  168 kg 3000đ/kg 504.000đ tương  (80kg/ha  (5 năm) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2