Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La
lượt xem 74
download
Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn những vấn đề giải pháp trong phát triển nông lâm kết hợp của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát triển kinh tế các hệ thống nông lâm kết hợp cho phù hợp với điều kiện thực tế, mời các bạn cùng tham khảo nội dung chuyên đề tốt nghiệp "Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La" dưới đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa, Mường La, Sơn La
- LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối với sinh viên cuối khóa. Nên không chỉ là điều kiện trước khi ra trường mà còn là cơ hội cho mỗi sinh viên áp dụng những kiến thức đã được đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế ,đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học có tính sáng tạo để ra trường trở thành những sinh viên vừa có trình độ lý luận, vừa có chuyên môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp trường Cao Đẳng Sơn la, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa – Mường La – Sơn la” Để hoàn thành chuyên đề này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Nông lâm trường Cao Đẳng Sơn la, UBND xã Chiềng Tương và đặc biệt là thầy giáo, Chu văn Tiệp đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập của mình. Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu trên. Mặc dù đã có nhiều có gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm điều tra thực tế và về mặt thời gian nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện 1
- Cà Văn Oánh CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam với tổng diện tích đất tự nhiên 330. 000km , trong đó 1/3 diện 2 tích là đất đồi núi và có 80% dân số cả nước, đặc biệt là đồng bào dân tộc những người sống ở Miền Núi Trung Du chủ yếu lao động trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp vì thế việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất Nông, Lâm nghiệp giữ vai trò vô cùng quan trọng. Trước kia khi mật độ dân số còn thấp, người dân sống chủ yếu bằng việc chặt phá rừng canh tác độc canh trên diện tích lương rẫy mà họ đã khai phá. Cuối thập niên 70 và những năm gần thập niên 80 sự phát triển của Nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác Lâm sản là những nguyên nhân gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai, đa dạng sinh học dẫn đến đời sống người dân ngày càng nghèo đói. Trước thực trạng đó câu hỏi lớn đặt ra cho đất nước ta là phải thay đổi phương thức quản lý, sử dụng tài nguyên đất và rừng để đảm bảo đời sống người dân được ổn định và nâng cao, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên. Thực tiễn sản xuất cũng như nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra cho ta thấy Nông Lâm kết hợp ( NLKH) là một phương thức sử dụng tài nguyên tổng hợp đem lại rất nhiều lợi ích : Cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nông hộ, giảm rủi ro trong sản xuất. Ngoài ra NLKH còn cho lợi ích cho việc bảo tồn đất và nước, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học hơn nữa còn giảm hiệu ứng nhà kính. Vì điều kiện sản xuất và lợi ích của NLKH rất phù hợp với nước ta nên Đảng và Nhà nước đã coi NLKH là chiến lược lâu dài trong phát triển 2
- kinh tế. Để thúc đẩy sự phát triển của các hệ thống canh tác NLKH Đảng, Nhà nước và các tổ chức đã có rất nhiều chương trình và Dự án như Pam, 327, 661chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Dự án 135. Nhà nước và nhân dân ta đã có nhiều có gắng trong việc cải tiến chính sách cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và môi trường từng vùng nhằm phát huy tiềm năng. Xã Chiềng Hoa – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn la xã vùng II của huyện Mường La, thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Mường La. Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của người dân đã đưa ra và áp dụng một số mô hình NLKH vào sản xuất bước đầu đem lại thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay mỗi trang trại và một hệ thống NLKH khác nhau và các trang trại còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn những vấn đề giải pháp trong phát triển NLKH của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát triển kinh tế các hệ thống NLKH cho phù hợp với điều kiện thực tế tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề : “Đánh giá hiệu quả của mô hình nông lâm kết hợp tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Tỉnh Sơn la”. 3
- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Trên thế giới Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng định rằng ở Châu Âu thời kỳ trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng, tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn ở phần lan và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920. Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc của phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung nghĩa là canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc. Taungya được phát triển dựa trên hệ thống của người Đức “ Waldfedbau” trong đó bao gồm canh tác nông nghiệp ngay tại rừng, lúc đó người ta tiến hành 4
- quá trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống này được được cải tiến hiệu quả cho thấy các rừng tếch ( Tectonagrandis) có thể trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này. Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dung rất sớm ở ấn Độ sau đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi. Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau ở một số nước nú được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương thức du canh, ở InđụnLadang…ờxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff kaingya, ở Malaixia là Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở nhiệt đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á, Châu Phi được xem như nơi “ hàm ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ ràng rằng NLKH là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair, 1993). 2.2 Tại Việt Nam ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ thống NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở các vùng đó là : Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động, vùng đồng bằng các hệ thống VAC ( vườn – ao – chuồng), trồng cây tán, đại xanh phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng ( VR) , VAC, RVC ( rừng – vườn – chuồng) tr ồng r ừng k ết h ợp nuôi ong lấy mật ( R 0)…chống súi mòn và bảo vệ đất, vùng đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, với NLKH gồm : Cây gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi. 5
- Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống chính gọi là: “Hệ canh tác” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là : “Phương thức” hay canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại ngày hệ canh tác NLKH ở Việt Nam chi thành 08 hệ sau: Hệ canh tác Nông – Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ cây gỗ đa tác dụng; Hệ Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ; Hệ Nông – Lâm – Ngư – Súc làm ruộng bậc thang Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có ở việc nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ sinh thái nườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khác cả nước... Làng truyền thống của người việt cũng có thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng về cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng. Từ thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khác cả nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là các hệ thống rừng vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền trung và miền nam. Các dự án quốc tế cũng được tài trợ giới thiệu các mô hình đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiền năng là một chu chương đúng đắn của đẳng và nhà nước.Qúa trình thực hiện chính sách định canh định cư kinh tế mới, mới đây các chương trình 327 chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế điều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp tại việc nam.Các thông tin kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã được một số nhà khoa học, tổ 6
- chức tổng kết được nhũng góc độ khác nhau. Điểm hình là các ấn phẩn của lê trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét va phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ sinh thái nông lâm kết hợp điểm hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả trong ấn phầm của cục khuyến nông và khuyến lâm dưới dạng các mô hình sử dụng đất Mittelman (1997) đã có một chương trình tổng quan về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở việc nam đặc biệt là các nhân tố chính sách ảnh hưởng đến phát triển nông lâm kết hợp. CHƯƠNG 3 Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp nghiên cưú. 3.1 Mục tiêu nghiên cứu. 3.1.1. Thống kê phân loại các hệ thống ( NLKH) nông, lâm, kết, hợp có tại địa bàn nghiên cứu. 7
- Các hệ thống nông lâm kết hợp có tại địa bàn nghiên cứu là. + Có rừng tự nhiên, rừng trồng, vườn, ao, chuồng, nông lâm kết hợp. Hệ thống hoá được những kiến thức lý luận cơ bản về các mô hình kinh tế sản xuất nông lâm kết hợp. Đánh giá các mô hình nông lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng cho vùng đồi tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Sơn La nhằn phát triển kinh tế xã hội và tậm dụng những điều kiện co sẵn của địa phương. 3.1.2 Đánh giá được hiệu quả kinh tế của một số hệ thống (NLKH) nông, lâm kết, hợp điển hình trên địa bàn xã + Đánh giá hiệu quả kinh tế; Có nông sản bán lấy tiền + Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. 3.1.3 Đề suất một số giải pháp NLKH tại địa phương nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của các hệ thống NLKH tại địa phương + Đề nghị tiếp tục nghiên cứu thêm những mô hình canh tác khác, đặc biệt các mô hình lâm nghiệp có biện pháp bảo vệ đất và ngoài khu vực đã nghiên cứu. + Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn các mô hình tương đối đồng nhất về địa hình để nghiên cứu hiểu quả kinh tế cơ cấu cây trồng đạt hiểu quả cao. + Cầm phải nghiên cứu tìm hiểu một số hệ thống NLKH ở trên đài báo chí một số xã huyện khác để áp dụng vào địa bàn xã. + Cầm nghiên cửu rộng trong nhiều khu vực tạo tiền đề chuyển giao kỹ thuật giữa người dân với người dân để họ nhân rộng các mô hình canh tác. 3.2 Nội dung nghiên cứu 8
- Căn cứ vào mục tiêu, giới hạn đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài được xác định như sau: 3.2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. 3.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ sinh thái rừng, vườn, ao, chuồng (RVAC) Rừng, vườn là tất cả các hoạt động về trồng trọt trong vườn nhà, vươn rừng vườn đồi, kể cả trồng trọt ở bờ ao, hồ cây dây leo trên mặt hồ ao. Ao là những hoạt động về nuôi trồng ở trong ao. Chăn nuôi là những hoạt động về chăn nuôi động vật trên cản để cung cấp cho người và phân bón cho cây trồng. 3.2.3 Phân tích đanh giá hiệu quả của mô hình đen lại. Hiểu quả sử dụng đất: Tận dụng được mọi khả năng sản xuất của đất trồng cần như cải tạo tính chất đất. phân tích đánh giá hiệu quả của mô hình về; + Đánh giá hiểu quả kinh tế: Có nông lâm sản bán lấy tiền. + Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. 3.2.4 Phân tích đánh giá tính thiết thực, mức độ chính xác và khả năng thi của dự án. 3.2.5 Tính toán các chi phí cầm đầu tư cho việc xây dựng mô hình kinh tế nông lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng Tính toán các chi phí công và vật tư cho việc xây dựng mô hình nông lâm kết hợp. Tính tổng thu của các mô hình rừng, vườn, ao, chuồng. 9
- 3.2.6 Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển nhân rộng mô hình cho những vùng có điều kiện phù hợp. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Quan điểm phương pháp luận Việc xây dựng mô hình nông lâm kết hợp là một tập hợp các hoạt động có lien quan đến nhau nhằn đặt được một mục tiêu xác định là tạo mới hoạt cải tạo những cơ sở vật chất nhất định để đặt được những tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sử dụng đất hoặc các dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. Cần như bất kỳ một chương trình pháp triển kinh tế khác khi đưa vào hoạt động, kết thúc cần có những tác động đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Những tác động đó có thể là trực tiếp hoặc các tác động tích cực hoặc cần có thể tác động tiêu cực đến một số yếu tố khác 3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin cơ bản Thu thập các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình sử dụng tài nghiên, hiểu quả sử dụng tài nghiên cứu. Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra tiếp cận người dân nhằn thu thập những thông tin cần thiết về nguồn nguyên vật liệu cần sử dụng trong quá trình xây dựng mô hình (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng. + Phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa: Vai trò điều tra viên chỉ là giải thích sang tỏ cho người điều tra đang tiến hành và đạt câu hỏi dạng nguyên xi như nó đã trình bầy từ trước. + Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: ( phỏng vấn tự do) là chỉ có các câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi than dò có thể thay đổi cho phù hợp với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện. + Phỏng vấn bán tiêu chuẩn: là một số câu hỏi có tính chất quyết định đượctiêu chuẩn hóa, còn cấ câu hỏi khác có thể phát biểu tình hình cụ thể. 10
- Phỏng vấn sâu: là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu tìm hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế xã hội hóc búa nào đó. 3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích kết quả 3.3.3.1 Để đánh giá được kết quả của mô hình cần phải phân tích kết quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán. * Phương pháp xử lý số liệu Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát thực nghiện dưới hai dạng. + Thông tin định tính + Thông tin định lượng Xử lý logic thông tin định tính Xử lý số học đối với thông tin định lượng * Phân tích kết quả: Mô tả, giải thích kết quả nghiên cứu được. Tính toán và xử lý số liệu nghiên cứu được. 3.3.3.2 Dùng các tiêu chí đánh giá: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, hiệu quả trực tiếp. Chi phí trực tiếp: + Là những chi phí sản xuất có lien quan trực tiếp đến một lọa sản phẩn hoặc hoàn thành những công việc nhất định. Chi phí trực tiếp được tính vào giá thành theo phương pháp phân bố trực tiếp. Chi phí gián tiếp + Chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩn theo phương pháp phân bố gián tiếp. 11
- CHƯƠNG 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 4.1.1 Vị trí địa lí, ranh giới Xã Chiềng Hoa là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Mường La xã cách huyện Yên Châu 30 km. Phía bắc giáp với xã Chiềng San và xã Tạ Bú. Phía nam giáp với xã Pắc Ngà huyện Bắc Yên Phía đông giáp với xã Chiềng Công và xã Chiềng Ân Phía tây giáp với xã Mường Chùm. Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã Chiềng Hoa 7.108ha toàn xã có 21 bản và 1556 hộ khẩu 7390 nhân khẩu .Trong đó có 10 dòng họ, sinh sống lâu đời,thành một khối đại đoàn kết dân tộc, để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế văn hoá xã hội quốc phòng an ninh của xã nhà, từ những tình hình đặc điểm trên đã gặp không ít thuận lợi và khó khăn. 4.1.2 Về thuận lợi: Xã Chiềng Hoa là một xã vùng xa,vùng sâu khó khăn, dân cư sống thưa thớt, nàm dọc hai bờ sông Đà của huyện Mường La tỉnh sơn la, Xã Chiềng Hoa là một xã miền núi chiến 2/3 diện tích đất tự nhiên là đồi núi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hộ về lâm nghiệp, kinh tế trang trại. Bên cạnh đó với dân số là 7390 nhân khẩu. Trong đó đủ tuổi lao động là 3707% nguồn lao động của địa phương. Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,lân nghiệp và một số cây công nghiệp khác ...Pháp triển trồng cây lâm nghiệp, 12
- đạt kết quả tốt và làm ruộng bậc thang. tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn. 4.1.3. Khó khăn: Từ vị trí địa li gặp nhiều khó khăn vì vậy khi các hộ nhân dân muốn phát triển kinh tế lưu thông hàng hoálưu với thông với các địa phương khác cũng như đưa sản phẩm hàng hoá nông sản đi xa, cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó địa hình đồi núi không có đủ ruộng cho nhân dân canh tác cản xuất.Chủ yếu làm nương là chính, nông dân chỉ sử dụng sức cầy kéo của trâu bò, để phục vụ cho sản suất nên quá trình canh tác sản xuất gặp nhiều khó khăn. 4.1.4. Địa hình: Chiềng Hoa có độ cao trung bình so mặt nước biển là 15002000m với đặc điểm địa hình tương đối phức tạp, bị chia ra nhiều đồi núi đá, nhiều khe dốckhác nhau. Các dạng dịa hình của xã gồm: Dạng địa hình đồi núi đá cao: Độ cao từ 1.500 2.000 m so với mặt nước biển tập trung ở địa bàn khu vùng biên giới. Dạng đồi trung bình: Độ cao từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển, phân bố dọc hai bên con suối, khe. 4.1.5 Diện tích tự nhiên Là 7108 ha 4.1.6 Đất đai Có một số loại chính sau; + Đất mùn vàng xám núi cao. + Đất feralit mùn có màu vàng nhạt. + Đất feralit vàng nâu trên đất sét và đá biến chất. 4.1.7 Khí hậu 13
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở khu vực Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt : Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 1.500mm đến 1.600mm, mưa tập trung vào tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70%. Nhiệt độ: + Nhiệt độ tối cao: 300c + Nhiệt độ tối thấp: 14oc + Nhiệt độ bình quân 19oc Ẩm độ: Ẩm độ tối cao:90% Ẩm độ tối thấp: 70% Ẩm độ trung bình: 85% 4.2. Đặc điểm văn hóa xã hội, kinh tế địa phương 4.2.1 Dân số, dân tộc, lao động, phân bố dân cư, tị lệ tăng dân số Dân số: 7390 nhân khẩu. Số hộ: 1556 hộ. Tị lệ tăng dấn số còn ở mức khá cao: 2,8% Số lao động chính: 3707% Tỵ lệ diện tích đất nông nghiệp chiếm 7% diện tích đất toàn xã. Cuộc sống của nhân dân chủ yếu dựa vào rừng. 4.2.2 Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương * Tập quán canh tác: Canh tác nương rẫy là chính, với phương thức quảng canh, thân canh, sử dụng phân bón , thuốc trừ sâu để nâng cao năng suất cây trồng, kỹ thuật chọn lỗ bỏ hạt, cuốc hỗ bỏ hạt phatstrieenr tự nhiên dựa vào độ phì có sắn của đất, không lam chủ mùa vụ cây trồng, sản xuất bấp bênh, thiếu ổn định 14
- chưa áp dụng khoa học thực tiễn. Tự túc tự cấp trong sản suất, sản xuất vẫn du canh chưa thân canh, nương rẫy, đây là nguyên nhân chính đưa tới tình trạnh xâm pham vào rừng như: Khai thác gố, củi, măng đên bán, săn bán thú rừng động vật… Người dân khai thác tài nguyên sẵn có từ rừng, việc chăn nuôi phát triển theo tự nhiên. * Sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương: Trong xã tị lệ người Hmông cao nhất, ít nhất là dân tộc Thái. Người hmông ở nhà kê, nhà bố trí ngăn nắp gọn gàng. Người Thái ở nhà sàn kiên có, nhà bố trí ngăn nắp gọn gang. Sinh hoạt văn hóa: Mỗi dân tộc điều có bản sắc riêng. 4.2.3 Tình hình kinh tế địa phương * Các hoạt động kinh tế: Kinh tế chận phát triển, mang tính tự cung tự cấp, canh tác lạc hậu (quảng canh) canh tác lúa nước, nương rẫy. Chăn nuôi gia súc, gia cầm ở qui mô gia đình. Trồng cây công nghiệp, kinh tế đồi rừng hạn chế. * Thu nhập, đời sống: Thu nhập bình quân đầu người 180Kg/năm; thu nhập trồng trọt chăn nuôi bình quân đầu người 850000 đồng/năm. Tỵ lệ hộ đói nghèo trong xã cao, hàng năm số hộ thiếu ăn chiến 30%. * Những tác động bất lợi đến rừng Địa hình phức tạp, nước sinh hoạt, sản xuất khó khăn, ruộng nước canh tác ít, chăn nuôi hạn chế, để bù đáp thiếu hụt này cộng đồng đã khai phá, đốt nương làm rẫy, đặc biệt là những vùng già cây tốt. Sức ép tăng dân số, nhu cầu đời sống thị trường dẫn đến khai thác gỗ, khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng, đốt nương làm rẫy, hiện tượng cháy rừng xảy ra. 15
- 4.2.4 Tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên Theo quyết định 08/2011/TTg ngày 11/1/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế rừng đặc dụng, thì xã có 608,5 ha nằm trong khu bảo tồn nghiên ngặt và 4.466,5 ha nằm trong khu phục hồi sinh thái. Các cộng đồng dân tộc ở đây vẫn đốt làm rẫy, du canh du cư, khai thác rừng bừa bãi, chưa hợp lí dẫn đến diện tích rừng suy giảm. Hiện nay xã đã có địa giới nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên đã có bộ phận quản lí bảo vệ rừng, đã đi vào hoạt động nhưng chưa mạnh, còn nặng nề về hình chính. 4.2.5 Tài nguyên Diện tích tự nhiên là: 6993,05ha. Trong đó: Diện tích phân khu bảo tồn nguyên vẹn (rừng tự nhiên) là: 608,5ha. Diện tích thuộc khu phục hồi sinh thái là; 3.841,3 Diện tích thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên là 1.597,3ha. 4.3 Thản thực vật rừng Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao: pơmu Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: Thông nàng, kim giao, Sến, Sồi đá, Re, Ssồi, Dẻ mộc lan Kiểu thản thực vật rừng thứ sinh nhân tác kín thường xanh Á nhiệt đới núi cao sau tác động của con người. Kiểu rừng kín thường xanh ản nhiệt đới núi thấp: Họ Dẻ, Thầu dầu, long não, hà nu, côm bứa, Trám… Tầng ưu thế sinh thái: Họ Côm, hai mảnh vỏ, Dung, Ngái, Chẹo, Trân. Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới núi thấp. 16
- Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh mưa ản nhiệt đới phục hồi sau nương rẫy. Kiểu thản thực vât: Tre, giang, sặt, nứa xen cây gỗ. Trạng cỏ cây bụi gỗ thứ sinh phân. 4.3.1 Hệ thực vật rừng Có 5 ngành thực, với 157 họ, 435 chi và 640 loài. 4.3.2 Hệ động vật rừng Lớp thú có: 23 loài. Lớp chim có 25 loài. Lớp bò sát có: 14 loài. Lớp ếch nhái có, 4 loài. Theo nghị định 48/2002/NĐ – CP của Chính phủ có 46 loài đặc hữu quý hiếm chiến 18,25%. CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Đánh giá được hiệu quả mô hình NLKH điểm hình trên địa bàn xã. + Đánh giá hiệu quả kinh tế: có nông sản bán lấy tiền +Đánh giá hiểu quả xã hội: cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân. + Đánh giá được tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. 17
- + Để đánh giá được kết quả của mô hình cầm phải phân tích kết quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán. 5.2. Đánh giá, phân tích kết quả, xử lí số liệu, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính toán. Xuất phát từ mục tiêu và lợi ích mà các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp mang lại, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá và tính toán, xử lí số liệu tại địa điểm là tại xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – Sơn La. Kết quả của các mô hình nông lâm kết hợp mang lại như sau. 5.2.1.1. Dự tính chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng Biểu 01: Dự tính chi phí vật tư cho mô hình rừng trồng TT Hạng Khối Đơn vị Đơn giá Thành tiền mục vật lượng tư 1 Cây Keo tai 2400 cây 800đ/cây 1.920.000 Giống tượng đ Chè 3334 cây 500đ 1.667.000 Cây hom đ Dứa 18750 Cây 1.000đ 18.750.50 Ngọn 0đ 2 Phân bón Phân 17,4 m3 450.000đ/ 7.830.000 chuồng ủ m đ hoai Phân lâm 990 kg 12.000đ/k 11.880.00 g 0đ Phân 3780 kg 11.000đ/k 41.580.00 NPK g 0đ 3 Thuốc 3.240.000đ Trừ SÂU 90 kg (0,5/m2)(5 36.000/kg năm) Tổng 86.867.500đ 18
- * Phân bón Chè và Dứa Phân chuồng hoai (10 tấn/ ha) = (0,2ha+0,3ha)x10=5 tấn = 15m3 Supe lân (500kg/ha) = (0,2ha+0,3ha) x 500 = 250kg Bón thúc NPK( 100kg/ha/năm ) =( 0,2ha+0,3ha) x 100=50kg = =900kg/5 năm. * Keo tai tượng: Phân chuồng hoai ( 1kg/hố) = 2400 hố) x1kg = 2400kg =2,4m3 Supe lân (100g/hố) = 2400 hố x 100g = 240.000g = 240kg Bón thúc NPK ( 100g/gốc/lần), bón làm 2 lần trwewen năm =100g x 2400 gốc x3 lần x5 năm = 2.880.000g = 2880kg/5 năm Tổng : Phân chuồng hoai = 17,4m3 Supe lân = 990kg NPK = 3780 5.2.1.2. Dự tính tổng thu của mô hình trồng rừng Biểu 02 Dự tính tổng thu của mô hình rừng(5 năm ) TT Hạng Khối Đơn vị Đơn giá Thành mục lượng tiền 3 1 Keo tai 225 m 600.000đ/ 135.000.00 tượng m 0đ (25m /ha/năm) 2 Chè 7200 kg 20.000đ/kg 144.000.00 (1000kg/ha 0đ /năm) 3 Dứa 108000 kg 1.500đ/kg 162.000.00 (60.000kg/ 0đ ha/năm) 19
- Tổng thu 441.000.000đ Nhận xét: Từ năm 2011 đến 2015 giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo các nhón cây trồng tăng một cách ổn định Cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh trong vòng 5 năm đã thu nhập khá cao. Cây lương thực và cây ăn quả khác có tốc độ tăng điều nhanh chóng vượt lên kết quả cao. Giữa tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch vụ cơ cấu có mối quan hệ chặt chẽ cây công nghiệp và chè, dứa có tốc độ tăng trưởng chung nên tỷ trọng có xu hướng tăng Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chứng tỏ: Trong sản phẩn cây lương thực và thực phẩn có xu hướng đa dạng hóa và phát huy ngày càng hiểu quả. 5.2.1.3. Dự tính công sản xuất cho mô hình vườn Biểu 03: Dự tính chi hí vật tư cho mô hình (5 năm) TT Hạng Khối Đơn vị Đơn giá Thành tiền mục vật lượng tư 1 Cây Vải 200 Cây 5000đ 1.000.00 giống thiều cây 0đ ( con Lạc 315 kg 7000đ 2.205.00 giống) (150kg/h 0đ ạt/ha (5 năm) Đậu 168 kg 3000đ/kg 504.000đ tương (80kg/ha (5 năm) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội
49 p | 846 | 313
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội - Hưng Yên
47 p | 691 | 154
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 575 | 90
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Nghĩa Thuận - thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2013
94 p | 397 | 79
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả các chương trình PR tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Du lịch Mekong
121 p | 365 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiệp vụ lễ tân tại khách sạn Hoà Bình
73 p | 439 | 55
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện ở Điện lực Nghệ An
116 p | 215 | 41
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su tại công ty TNHH MTV Chư Prông
62 p | 165 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất hướng sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008-2012
76 p | 172 | 36
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Công ty TNHH Okura Trảng Bom, Đồng Nai - Phạm Văn Tài
49 p | 104 | 25
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm tại xã Eapil, huyện M’Đăk, tỉnh Đăk Lăk
65 p | 138 | 25
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
53 p | 183 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tình hình môi trường và công tác bảo vệ môi trường tại các chợ trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng
65 p | 126 | 19
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá quy trình truyền thông Johnnie Walker
84 p | 162 | 18
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
50 p | 112 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch tài trợ chương trình "thời trang và cuộc sống" của nhãn hàng trà Barley không độ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát
92 p | 72 | 10
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế các phương thức nuôi tôm ở xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
63 p | 75 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn