intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

88
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nguồn nhân công với gía rẻ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

  1. 1 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư Luận văn Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam : Thực trạng và giải pháp Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  2. 2 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nư ớc đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đ ều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi d ào, nguồn nhân công với gía rẻ, là thị trường tiềm n ăng lớn đối với các nước phát triển. Ngược lại các nước phát triển có công nghệ h iện đại và nguồn vốn lớn cũng chính là đối tư ợng theo đuổi của các n ước đang phát triển . Tuy nhiên với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ thì chỉ với một lư ợng nhỏ hơn rất nhiều nguồn nguyên liệu đầu vào so với trư ớc đây, các công nghệ hiện đại có thể sản xuất một lượng sản phẩm nhiều h ơn trước. Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng trên cũng có ảnh hưởng không tốt đối với nước chuyên xuất khẩu các sản phẩm thô như nước ta do giá sản phẩm thô trên th ị trường thế giới giảm xuống. Ngoài việc nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, việc nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng từ nước ngo ài cũng sẽ mất rất nhiều ngoại tệ hơn. Th ực hiện chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng ra xu ất khẩu thì kh ả năng phát triển mạnh công nghiệp chế biến sản phẩm ở một số nước nông nghiệp như nước ta là h ợp lý. Tăng cường khầu chế biến sản phẩm thô sẽ làm tăng đáng kể giá trị hàng hoá xu ất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đ ất nước. Đầu tư cho công ngh iệp chế biến hiện nay đang là lĩnh vực được Đảng và Nhà nư ớc rất coi trọng trong đó đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả là một lĩnh vực vô cùng quan trọng bởi nó phù hợp với tình hình sản xuất cũng như điều kiện tự nhiên của đất nước ta hiện nay. Trư ớc tình hình đó, Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam- đ ơn vị đầu mối chuyên kinh doanh và sản xuất rau quả của đất nước ta trong nhứng năm qua đ ã không ngừng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả. Mặc dù với ưu thế là nguồn nguyên liệu dồi dào do đ iều kiện tự nhiên thu ận lợi cho sản xuất nguyên liệu chế biến nhưng do những hạn chế nhất định về công nghệ chế biến cũng như tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao trên thị trường thế giới m à Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  3. 3 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư ngành công nghiệp chế biến rau quả trong những năm qua của Tổng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy hết được lợi thế của m ình. Trước thực tế đó cộng với được thực tập tại Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam em đã mạnh dạn viết đề tài: “ Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam : Thực trạng và giải p háp”. Bố cục đề tài gồm 2 phần chính: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam Chương 2: Giải pháp nhằm ho àn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam. Em xin gửi lời chân th ành cảm ơn đến các chú trong phòng Đầu tư và Xúc tiến thương mại đã giúp em hoàn thành chuyên đ ề thực tập n ày. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Th.S - Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình ch ỉ bảo cho em trong đợt thực tập này. Do kiến thức vẫn còn hạn chế nên trong bài viết không tránh được sự thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  4. 4 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam 1.1. Tổng quan về Tổng công ty( TCT) rau quả- nông sản Việt Nam . 1 .1.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT. TCT rau quả nông sản Việt Nam đ ược th ành lập từ năm 1960 nhiệm vụ chính là tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả tươi và rau qu ả qua chế biến, tồn tại mô h ình này nhiều năm trong giai đoạn phát triển nền kinh tế Xã Hội Chủ Ngh ĩa , đến năm 1988 theo sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, theo chủ trương chung của Nhà nước TCT rau quả Việt Nam được th ành lập theo Quyết định số 63 NN- TCCB/ QĐ ngày 11/2/1988 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở h ợp nhất 5 tổng công ty (gồm TCT XNK Rau quả Vegetexco, Công ty Rau quả Trung ương, Liên h iệp đồ hộp I, Liên hiệp đồ hộp II và Liên hiệp các xí nghiệp nông- công nghiệp Phủ Quỳ), đến năm 2003 Tổng công ty rau quả Việt Nam tiếp tục đư ợc Nhà nước sáp nh ập với Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và ch ế biến ( VINAFIMEX), theo quyết định số66/2003/QĐ – BNN – TCCB ngày 11/6/2003 của Bộ Nông n ghiệp và Phát triển nông thôn. Với bề dày ho ạt động sản xuất chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty đến nay đ ã trên 40 năm. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của TCT rau quả nông sản Việt Nam có th ể được tính từ năm 1988 ( Là thời kỳ xoá bỏ bao cấp sang nền kinh tế thị trường), và có thể được chia làm 3 thời kì: 1 . Từ năm 1988 đến năm 1990 là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh rau quả thời gian n ày đang n ằm trong chương trình hợp tác rau quả Việt- Xô( 1986 -1990) mà TCT đư ợc Chính phủ giao cho làm đầu mối. Vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông- công nghiệp đều do Liên Xô cung cấp. Sản phẩm rau qu ả tươi và rau quả chế biến đ ược xuất khẩu sang Liên Xô là chính ( chiếm 97,7% kim ngạch xuất khẩu). Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  5. 5 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 2. Từ năm 1991 đến 1995 là thời kỳ cả nước bước vào hoạt động theo cơ ch ế th ị trường. Hàng loạt chính sách mới của Nhà nước ra đ ời và tiếp tục được hoàn thiện . Nền kinh tế của đất nước bắt đầu tăng trư ởng từ nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tư phát triển, đã tạo cơ hội và môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của TCT. Nhưng chúng ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn: - Trước đây, TCT được Nhà nước giao cho làm đầu mối tổ chức nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xu ất khẩu rau quả, nay do cơ chế thị trường, nhiều doanh n ghiệp thuộc các th ành ph ần kinh tế cũng đ ã tích cực đầu tư và kinh doanh xu ất nhập khẩu rau quả. Hơn n ữa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực sản xuất và ch ế biến rau quả, tạo thế cạnh tranh quyết liệt với TCT. - Sự hụt hẫng đột ngột về thị trường do Liên Xô và các nước Xã hội chủ n ghĩa Đông Âu tan vỡ đã ảnh hưởng nằng nề tới sản xuất kinh doanh và XNK của TCT. Cùng với việc chuyển hoạt động từ bao cấp sang cơ ch ế thị trường đã gây cho chúng ta nhiều bỡ ngỡ lúng túng. Trong bối cảnh đó, toàn th ể TCT đã trăn trở, dồn tâm sức tìm những giải pháp, những bước đi thích hợp để trụ lại, ổn định và từng bư ớc phát triển. 3 . Từ năm 1996 đến nay là thời kỳ hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty 90” Bước vào thời kỳ này TCT có những thuận lợi cơ bản sau: - Từ những b ài học khởi đầu của 5 năm chập chững bư ớc vào kinh tế thị trường. từ những thành công và cả những thất bại trong sản xuất kinh doanh, TCT đ ã tìm cho mình một hướng đi vững chắc hơn. - Hoạt động trong mô hình mới lại được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt định hướng phát triển TCT giai đoạn 1998 -2000 và 2010, Chính phủ ph ê duyệt đề án phát triển rau quả và hoa cây cảnh th ời kỳ 1999 -2010, đ ã tạo cho TCT cơ hội phát triển mới về chất. Tuy vậy, thời kỳ này chúng ta cũng gặp không ít khó khăn: Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  6. 6 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư - Khủng hoảng tài chính của các nư ớc trong khu vực, sự giảm gía liên tục h àng nông sản trên thị trư ờng thế giới đ ã ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh, đ ặc biệt là xu ất khẩu của TCT. - Hết năm 1999, chính phủ chấm dứt giao kế hoạch trả nợ Nga cho TCT, sự b ao cấp cuối cùng về thị trường không còn nữa . - Sự không cân đối trong đầu tư cùng với thời tiết thất thư ờng và thiên tai liên tục, lại bị cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn của các đơn vị ngo ài TCT, làm cho chúng ta không đủ nguyên liệu sản xuất, đẩy giá nguyên liệu lên cao, tăng giá thành chế biến, giảm khả năng cạnh tranh trên th ị trường quốc tế. - Nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương m ại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO mang lại cho TCT rất nhiều cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh tuy nhiên bên cạnh đó cũng đặt ra rất nhiều thách thức và khó khăn khiến cho TCT cần phải có những chiến lược kinh doanh và đầu tư đúng hướng mới đảm bảo cho TCT đứng vững trên thị trường quốc tế. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  7. 7 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 1.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong TCT. Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của TCT. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng Giám Đốc Các phó TGĐ Đơn vị phụ thuộc: 5 phòng chức năng: 1.Phòng tổ chức- hành chính. 1.Cty vegetexco 2.Cty chế biến XNK điều Bình 2. Phòng kế toán- tài chính. Phước 3. Phòng kế hoạch- tổng hợp. 3. Cty giống rau quả 4. Phòng tư vấn đầu tư và xúc tiến thương mại. 4. Các chi nhánh 5. Trung tâm KCS. 5. Các vp đại diện. Các cty liên kết Các cty con 1.Cty cp chế biến TPXK Đồng Giao. Cty cp thực Cty cp 2.Cty cp XNK rau quả I. phẩm XK XNK 3.Cty XNK NS thực phẩm I Hà Nội. rau quả Tân Bình 4.Cty cp XNK điều và NS TP HCM. 5.Cty cp rau quả Tiền Giang. Cty cp Cty cp NK 6. Cty cp vận tải và thương mại cảng rau bao bì Mỹ 7. Cty cp giao nhận và XNK Hải Phòng. quả Châu 8. Cty cp XNK rau quả Thanh Hoá. 9. Cty cp vật tư và XNK 10.Cty cp sản xuất và dịch vụ XNK rau quả Cty cp Cty cp XNK CB NS và TP Sài Gòn. 11.Cty cp chế biến TPXK Tiền Giang. phẩm Sài Gòn 12.Cty cp TP XK Hưng Yên. Bắc 13.Cty cp XNK rau quả Tam Điệp. Giang 14.Cty cp rau quả Hà Tĩnh . 15.Cty cp xây dựng và sản xuất vật liệu XD. 16.Cty cp Vian. 17.Cty cp XNK rau quả II Đà Nẵng. 18.Cty cp đầu tư XNK nông lâm sản Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. 19.Cty cp vật tư công nghiệp và thực phẩm. 20.Cty XNK nông sản và TPCB Đà Nẵng. 21.Cty liên doanh TNHH Crơn Hà Nội. 22.Cty liên doanh TNHH Luveco. 23.Cty hộp sắt Tovecan. 24. Cty TP và nước giải khát Dona-newtower 25.Cty liên doanh Vinaharris Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  8. 8 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 1.1.2.1 Văn phòng Chức năng: văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vực quản lý h ành chính, quản trị , kinh doanh kho của cơ quan văn phòng TCT Nhiệm vụ: 1 /Tổ chức thực hiện công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ , bảo mật 2 / Tổ chức thực hiện các chế độ về quản lý tài sản của cơ quan văn phòng, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị và phương tiện làm việc 3 / Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ tài sản của cơ quan, phòng cháy, ch ữa cháy. 4 / Quản lý và điều h ành xe ô tô phục vụ cho lãnh đ ạo và CBCNV đi công tác kịp thời, an toàn. 5 / Phục vụ công tác bảo vệ sức khoẻ cho CBCNV cơ quan văn phòng. 6 / Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các nội quy quy chế của cơ quan. 7 / Thường trực hội đồng thi đua cơ quan TCT. 8 / Tổng hợp, viết báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh cơ quan TCT. 9 / Quản lý kinh doanh kho thuộc cơ quan văn phòng TCT. 1.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ. Chức năng: Phòng tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đaọ TCT trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động, chính sách chế độ và thanh tra. Nhiệm vụ : 1 / Xây d ựng đề án ho àn thiện tổ chức TCT; đề án thành lập, tách, nhập, giải th ể các đ ơn vị th ành viên TCT. 2 / Xây dựng phương án tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của TCT 3 / Tổ chức thẩm định và trình Tổng giám đốc phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc các đơn vị thành viên do giám đốc các đơn vị thành viên trình. Làm các thủ tục triển khai khi Tổng giám đốc quyết định. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  9. 9 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 4/ Tổ chức thẩm định điều lệ tổ chức và ho ạt động của các đ ơn vị thành viên do giám đốc đ ơn vị th ành viên trình. 5 / Xây dựng các quy chế về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương của TCT. 6 / Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ 7 / Đề xuất và làm các thủ tục theo quy định đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th ưởng và k ỷ luật cán bộ. 8 / Đề xuất hình thức trả lương phù h ợp với TCT. 9 / Giải quyết chế độ chính sách. 10/ Làm các thủ tục ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng lao động đối vơí cán bộ công nhân viên cơ quan TCT. 11/ Thừa lệnh Tổng giám đốc để kiểm tra các đ ơn vị thành viên trong việc thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương. 12/ Thống kê tình hình tổ chức cán bộ và lao động của toàn TCT 13/ Tổ chức và làm thủ tục cho các đoàn đi công tác ở nư ớc ngoài 14/ Tổ chức công tác thanh tra trong đo àn TCT. 15/ Lập các báo cáo về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương , thanh tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. 1.1.2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp. Chức năng: Phòng kế hoạch tổng hợp có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo TCT trong công tác kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, thống kê, hợp tác quốc tế, xây dựng cơ b ản, pháp chế. Nhiệm vụ: 1 / Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Dự thảo xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn h ạn, hàng năm và dài h ạn của TCT; Theo dõi sơ kết quý, sáu tháng, tổng kết năm của TCT. 1 .1/ Dự thảo các văn bản giao kế hoạch cho các đơn vị. 1 .2/ Tham gia xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  10. 10 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 1.3/ Theo dõi, nắm vững tình hình sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả, nông sản của các địa phương trong cả nước. 1 .4/ Theo dõi, tập hợp các chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến kinh doanh của TCT. 1 .5/ Giải quyết các thủ tục vư ớng mắc trong công tác xuất nhập khẩu. 1 .6/ Tìm hiểu các văn bản của Nhà nước về xuất nhập khẩu để hướng dẫn các đơn vị. 2 / Quản lý công tác xây dựng cơ bản. 2 .1/ Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm. 2 .2/ Lập kế hoạch xin vốn cho các dự án đã được phê duyệt 2 .3/ Hướng dẫn, kiểm tra và làm thủ tục để trình duyệt các dự án về thíêt kế, dự toán các hạng mục công trình được đầu tư . 2 .4/ Tham gia duyệt quyết toán và nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành. 2 .5/ Quản lý đất đai trong toàn TCT. 3 / Quản lý số liệu và thông tin kinh tế. 3 .1/ Thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của TCT, lập các báo cáo thống kê trình lãnh đ ạo TCT hàng tuần, tháng.. năm. 3 .2/ Theo dõi và thống kê tình hình sản xuất kinh doanh rau quả, nông sản trong cả nước. 3 .3/ Theo dõi các chính sách và quy đ ịnh của Nhà nước về những mặt hàng TCT kinh doanh. 3 .4/ Lưu trữ và bảo vệ bí mật số liệu sản xuất kinh doanh của TCT. 4 / Công tác Hợp tác quốc tế, liên doanh kiên kết. 4 .1/ Theo dõi ho ạt động của các liên doanh trong TCT. 4 .2/ Đầu mối giao dịch với các cơ quan ch ức năng để giải quyết các thủ tục cần thiết cho liên doanh. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  11. 11 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 4.3/ Đầu mối giao dịch đàm phán với khách nước ngoài và trong nước về lĩnh vực đầu tư hợp tác liên doanh,liên kết, vay vốn nước ngoài, trực tiếp làm thủ tục cần thiết cho khách nước ngoài đến TCT làm việc. 4 .4/ Tổng hợp báo cáo hàng năm về các liên doanh gửi các Bộ liên quan. 5 / Công tác pháp chế. 5 .1/ Tham gia dự thảo, theo dõi kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các h ợp đồng kinh tế của Cơ quan TCT và h ợp đồng đầu tư của TCT. 5 .2/ Quản lý, đối chiếu quyết toán giấy uỷ quyền hàng quý và n ăm. 5 .3/ Đầu mối giải quyết các tranh chấp khiếu nại phát sinh trong qúa trình thực hiện hợp đồng. 5 .4/ Theo dõi tập hợp các văn bản, chính sách của Nhà nước để tư vấn hướng giải quyết các vướng mắc trong công tác pháp chế cho các đ ơn vị. 1.1.2.4. Phòng kỹ thuật. Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật về sản xuất, chế biến những sản phẩm của TCT. Nhiệm vụ: 1 / Xây dựng quy trình trồng, chăm sóc cụ thể cho các loại cây trồng. 2 / Xây d ựng quy trình công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến các sản phẩm trong TCT. 3 / Ch ỉ đạo việc thực hiện và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến trong các đơn vị thành viên. 4 / Theo dõi kiểm tra, quản lý và hướng dấn sử dụng các loại thiết bị trong các cơ sở sản xuất. 5 / Tổ chức, nghiên cứu chế biến sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ cho các đơn vị. 6 / Thực hiện công tác khoa học kỹ thuật và công nghệ. 7 / Thực hiện công tác tiêu chu ẩn - đo lường- chất lượng sản phẩm. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  12. 12 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 1.1.2.5 . Phòng kế toán tài chính. Chức năng: Giúp Tổng giám đốc thực hiện quản lý tài chính kế toán trong TCT và cơ quan văn phòng TCT theo ch ế độ hiện hành; đôn đốc, kiểm tra giám sát về tài chính kế toán của TCT. Nhiệm vụ: 1 / Đối với công tác quản lý tài chính, kế toán của TCT. 1 .1 Phản ánh kịp thời toàn diện, cụ thể: - Tổng hợp kiểm kê. - Lập kế hoạch tài chính năm. - Tổng hợp báo cáo ước lượng thực hiện tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng hợp b áo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm. - Tổng hợp báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính cho lãnh đạo và các ban n gành có liên quan. - Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chấp hành ch ế độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành. - Hướng dẫn các đơn vị phân tích hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị m ình; tổng hợp, phân tích hoạt động tài chính của từng đơn vị và toàn TCT. 1 .2. Kiểm tra việc chấp h ành ch ế độ kế toán tài chính, kiểm tra báo cáo quyết toán hàng năm của các đơn vị. 1 .3. Đề xuất việc huy động, điều động và kinh doanh vốn; việc xử lý vốn, tài sản công nợ và tồn tại tài chính trong TCT. 1 .4. Tham gia vào kiểm tra các phương án kinh doanh, dự án đầu tư. 1 .5. Chủ trì quyết toán các dự án đầu tư xây d ựng cơ bản. 1 .6. Đề xuất việc bảo lãnh vốn cho các đ ơn vị thành viên và kiểm tra, báo cáo quá trình thực hiện công tác này. 2 / Đối với công tác quản lý kế toán tài chính của cơ quan TCT. 2 .1. Tổ chức hạch toán kế toán 2 .2. Báo cáo kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  13. 13 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 2.3. Lập kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán theo chế độ quy định. 2 .4. Phản ánh hiệu quả theo từng dịch vụ, từng phòng và phân tích hoạt động kinh tế. 2 .5. Lập báo cáo, đề xuất xử lý kiểm kê và phối hợp với các phòng có liên quan giải quyết các tồn tại. 2 .6. Theo dõi, kiểm tra hướng dẫn và đôn đốc các phòng trong việc thực hiện chính sách chế độ tài chính, kế toán hiện hành. 2 .7. Thanh quyết toán khoán cho các phòng. 2 .8. Đề xuất việc huy động vốn và thực hiện việc kinh doanh tài chính. 2 .9. Kiểm tra, đề xuất việc thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.6. Phòng tư vấn đầu tư phát triển Chức năng : Tham mưu giúp việc cho lãnh đ ạo TCT trong việc xác định chiến lư ợc đầu tư phát triển TCT. Nhiệm vụ: 1 / Nghiên cứu, đề xuất và xây d ựng phương hướng, chủ trương về chiến lược đ ầu tư phát triển của TCT. 2 / Chủ trì xây dựng các chương trình dự án tổng thể mang tính định hướng, các dự án tiền khả thi và các dự án khả thi. 3 / Tham gia triển khai các dự án khả thi đã được phê duyệt. 4 / Tư vấn và dịch vụ về đầu tư phát triển ngành rau quả nông sản. 1.1.2.7. Phòng xúc tiến thương mại. Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đ ạo TCT về công tác thị trường. Nhiệm vụ: 1 / Nắm vững thị trường ,xây dựng chiến lược thị trư ờng của TCT và kế hoạch khai thác thị trường . 2 / Tìm kiếm thị trường mới và các mặt hàng kinh doanh có tiềm năng . 3 / Đề xuất các giải pháp để phát triển và mở rộng thị phần, thị trường. 4 / Khai thác các nguồn thông tin để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý kinh doanh, xúc tiến thương mại. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  14. 14 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư 5/ Đầu mối thực hiện công tác quảng cáo tiếp thị, triển lãm. 6 / Nghiên cứu và thực hiện thiết kế nhãn hiệu sản phẩm của TCT. 1.1.2.8. Trung tâm KCS Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: 1 / Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng h àng hoá 2 / Kiểm tra các vật tư, nguyên liệu, hàng hoá chuyên dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành. 3 / Tham gia về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn n gành. 4 / Than gia nghiên cứu chế biến sản phẩm mới. 5 / Có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các đơn vị th ành viên. 1.1.2.9. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: 1 / Kinh doanh các mặt hàng được ghi trong giấy đăng kí kinh doanh của TCT. 2 / Tham gia xây d ựng chiến lược mở rộng thị trường của TCT. 3 / Tham gia tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị thành viên và của ngành; tham gia giúp các đơn vị thành viên về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. 4 / Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của phòng. 1.2. Tình hình đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 1 .2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. Trong xu thế hội nhập của thế giới hiện nay, quan hệ giữa các nước phát triển và các nư ớc đang phát triển ngày càng được tăng cường chặt chẽ. Cả hai phía đ ều thúc đẩy hợp tác quan hệ kinh tế để tận dụng mọi lợi thế. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên d ồi d ào, nguồn nhân công giá rẻ, là thị trường tiềm năng lớn đối với các phát triển. Ngược lại các nư ớc phát triển có công nghệ hiện đại và n guồn vốn lớn cũng chính là đối tượng theo đuổi của các nước đang phát triển. Tuy Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  15. 15 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư nhiên với sự phát triển như vũ b ão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công n ghệ thì chỉ với một lượng nhỏ hơn rất nhiều nguồn nguyên liệu đầu vào so với trước đây, các công nghệ hiện đại có thể sản xuất một lượng sản phẩm nhiều h ơn trước. Bên cạnh đó sự giảm nhanh chóng nguồn nguyên liệu tự nhiên và ngày càng nhiều chất liệu nhân tạo được sử dụng đ ã làm giảm đáng kể vai trò nguồn nguyên liệu thô đầu vào mà các nước đang phát triển cung cấp. Điều này cũng có nghĩa là giá sản phẩm thô trên thị trường thế giới có xu hướng ngày càng giảm xuống và thay vào đó là các sản phẩm có h àm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt với giá th ấp hơn hẳn sản phẩm chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu thô như trước. Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng trên cũng có ảnh hưởng không tốt đối với nước chuyên xuất khẩu các sản phẩm thô như nước ta do giá sản phẩm thô trên th ị trường thế giới giảm xuống. Ngo ài việc nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu giảm, việc nhập khẩu các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng từ nước ngoài cũng sẽ m ất nhiều ngoại tệ hơn. Thực hiện chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng sản xuất ra xuất khẩu thì khả năng phát triển mạnh công nghiệp chế biến sản phẩm ở một số n ước nông nghiệp như nước ta là hợp lý. Tăng cường khâu chế biến sản phẩm thô sẽ làm tăng đáng kể giá trị hàng hoá xu ất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. 1.2.1.1. Tình hình sản xuất rau quả hiện nay trong nước và trên thế giới Việt Nam nằm ở vùng Đông- Nam châu Á, đất nước có chiều dài trên 15 vĩ độ, với mấy ngàn km giáp biển Đông, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa- có mùa đông lạnh (phía Bắc và miền núi), cùng với địa hình từ núi cao đến đồng bằng, đ ã tạo nên những lợi thế về địa lý- sinh thái so với nhiều n ước khác. Các hệ thống giao thông đường bộ, đường biển và hàng không thuận tiện cho phát triển thương m ại, giao lưu hàng hoá quốc tế và khu vực. Rau qu ả ở nước ta được trồng rất sớm từ mầy ngàn năm nay trong quá trình phát triển nông nghiệp . Điều kiện tự nhiên cho phép trồng được rất nhiều loại rau quả nhiệt đới, Á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Rau qu ả ở nước ta có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  16. 16 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư phố với quy mô, chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài, đã hình thành những vùng rau quả có tập quán sản xuất và kinh nghiệm truyền thống, trong các điều kiện sinh thái khác nhau. Mặt khác sự ra đời của hệ thống nhà máy ch ế b iến rau quả (ltừ năm 1960) và sự phát triển sản xuất rau quả nhất là những năm 1980 -1990 trong chương trình hợp tác rau quả Việt- Xô đã thúc đẩy sản xuất ở nhiều vùng trong nước. Tuy nhiên trình độ sản xuất rau quả ở nước ta vẫn còn rất lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên th ế giới:sản xuất rau quả vẫn mang tính tự phát, sản xuất nhỏ, phân tán, theo tập quán. Ruộng đất phân chi nhỏ từng hộ nông dân, vốn liếng ít ỏi, nhất là ở phía Bắc, càng ngại rủi ro, chưa dám m ạnh dạn đ ầu tư và chưa thích ứng kịp với sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường- Do vậy có những trường hợp nông dân bị tác động bởi giá cao h ơn, không đảm bảo chữ tín h ợp đồng, đây là m ột nhược điểm và trở ngại trong tổ chức sản xuất rau qu ả cho xuất khẩu và chế biến hiện nay. Vì vậy đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả trong đó đầu tư vào tổ chức sản xuất nguyên liệu cho chế biến là một yếu tố cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất rau quả ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và chế biến rau quả trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Mỹ… vì vậy sản phẩm của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt ở những thị trường n ày. Do đó đ ầu tư phát triển công nghiệp chế biến ở n ước ta là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay. 1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ rau quả chế biến hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước. Trong những năm trước đây rau quả ở nước ta chủ yếu là tiêu thụ trong nư ớc phần huy động cho chế biến và xuất khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ. Gần đây tình hình tiêu thụ rau quả chế biến ở nước ta cũng như nhu cầu tiêu thụ rau quả chế biến trên th ế giới tăng mạnh. Đối với thị trường nội địa, nhu cầu tiêu dùng rau quả ngày càng gia tăng cả về số lư ợng và nh ững đòi hỏi cao về chất lượng. Trong quá trình công n ghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc sử dụng các sản phẩm rau, quả chế biến cũng dần được người tiêu dùng chấp nhận thông qua hệ thống thương mại siêu thị đ ang phát triển mạnh ở các đô thị, các khu công nghiệp. Đối với thị trường th ế giới, Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  17. 17 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư nhu cầu rau quả chế biến ngày càng tăng m ạnh đặc biệt là th ị trường Mỹ và EU. Ở châu Âu, Đức được coi là th ị trường rau quả thứ hai trên Th ế giới và đây cũng là một trong những thị trường khó tính. Gần đây , thị trường Trung Quốc đang nổi lên và trở thành thị trường tiêu dùng lớn thứ ba thế giới. Nga đang xếp ở vị trí thứ tư và tiếp theo là thị trường Pháp. Nh ìn chung thị trường tiêu thụ rau quả chế biến rất phân tán và đa dạng. Đối với thị trường các nư ớc đang phát triển nh ư khu vực châu Á Thái Bình Dương, ngành công nghiệp chế biến rau quả đang trở lên sôi động. Khu vực Bắc Mỹ và Đông Âu vẫn là những thị trường truyền thống và ít có nhiều thay đổi. Mặc dù có những gia tăng đáng kể ở khu vực thị trường châu Âu, song khu vực thị trư ờng này vẫn còn rất phân tán. Trong khu vực châu Âu, ngo ài các tập đoàn lớn, rất ít các công ty có quan tâm đến việc kinh doanh thế giới, họ chủ yếu tập trung phát triển và đáp ứng thị trường nội địa. Các công ty như Eckes- Grannini và PepsiCo với thương hiệu Tropicana đang khuếch trương sự ảnh hư ởng và mở rộng th ị trường. Tuy nhiên ngành công nghiệp n ước quả châu Âu vẫn thiếu một sự gắn kết chặt chẽ. Một trong những nguyên nhân là cơ sở hậu cần vận chuyển vẫn còn yếu kém. Bên cạnh đó châu Âu nói chung là m ột thị trường định hướng giá trị, những áp lực về giá cả và lợi nhuận biên khiến cho việc mở rộng và liên kết ngành công nghiệp n ày gặp nhiều khó khăn. 1 .2.2. Đặc điểm đầu tư công nghiệp chế biến rau quả. Đầu tư công nghiệp chế biến rau quả là một hoạt động đầu tư mang tính ch ất chiến lược của TCT. Bên cạnh những hoạt động đầu tư khác như đ ầu tư vào sản xuất rau quả tươi phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, đầu tư vào sản xuất các loại hoa, cây cảnh, đầu tư vào các m ặt h àng nông sản khác thì đ ầu tư công nghiệp chế biến rau quả chiếm một tỷ trọng rất lớn và quan trọng đối với hoạt động đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn TCT. Hoạt động đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả có một số đặc điểm sau: - Giống như các ho ạt động đầu tư khác, đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả có những đặc điểm sau: Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  18. 18 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư + Đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả đ òi hỏi một số vốn rất lớn, thường th ì một dự án đầu tư công nghiệp chế biến có số vốn đầu tư lên tới hàng vài chục ngàn tỷ đồng có dự án lên tới hàng trăm ngàn tỷ đồng. Số vốn n ày nằm kh ê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư và ph ải sau vài năm dự án mới ho àn lại được số vốn ban đầu. + Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị như nhà xưởn g, máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ chế biến, các công trình kỹ thuật, các hạng mục chính và các hạng mục phụ trợ sản xuất là rất lâu do đó không thể tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế… Hơn nữa đầu tư vào công nghiệp chế biến còn ch ịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện tự nhiên vì nguyên liệu cho chế biến là các lo ại cây trồng ( rau, quả), các cây trồng n ày đều phải trồng ở những nơi thích hợp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí h ậu để đảm bảo khả năng sinh trưởng và phát triển tốt thì mới đảm bảo cung cấp đ ầy đủ nguyên liệu cho chế biến . + Quy mô các nhà máy, xí nghiệp chế biến được xây dựng n ên phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện về địa lý, địa hình tại chính nơi mà nó xây dựng n ên. Ví dụ như quy mô đầu tư dây chuyền nước dứa cô đặc tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là đầu tư dây thêm dây chuyền nước dứa cô đặc với công suất 10 tấn n guyên liệu/giờ trên cơ sở các hạng mục công trình đã có như nhà xưởng, máy móc thiết bị khác, các hạng mục công trình điện nước và trên cơ sở vùng nguyên liệu dứa của vùng Nam Ninh Bình và Bắc Thanh Hoá và vị trí của Công ty TPXK Đồng Giao trong quy hoạch tổng thể của TCT rau quả Việt Nam. + Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị n ày được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Việc soạn thảo các dự án có tốt (có nghĩa là công tác chuẩn bị dự án có kỹ lưỡng, xem xét tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế, kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội pháp lý… có liên quan có chu đáo) thì m ới đảm bảo cho sự th ành công của công cuộc đầu tư. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  19. 19 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư - Bên cạnh đó hoạt động đầu tư vào công nghiệp chế biến có một số đặc đ iểm riêng: + Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến bao gồm rất nhiều loại hình đầu tư như đ ầu tư xây dựng cơ b ản, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển nguồn nhân lực vì vậy nên hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố và đ ể đảm bảo cho công cuộc đầu tư phát triển công nghiệp chế biến đạt hiệu quả cao thì cần phải giải quyết tốt tất cả các yếu tố tác động đến các loại hình đầu tư trên, kết hợp h ài hoà và phân bổ vốn hợp lý cho từng loại hình đ ầu tư. + Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên vì để phát triển công nghiệp chế biến thì rất cần đến nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Các nguyên liệu này là các cây trồng nông nghiệp, sự sinh trưởng và phát triển của chúng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết và khí hậu. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên thì lại rất khó dự đoán và khó kh ắc phục được, vì vậy hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến đôi khi không ổn đ ịnh ảnh hư ởng xấu đến hiệu quả của công cuộc đầu tư. 1 .2.3. Nội dung đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả. Như đ ã trình bày ở trên, ho ạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chế biến bao gồm các nội dung đầu tư sau: - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất ví dụ như : đầu tư vào việc xây dựng nh à máy, đầu tư xây dựng hệ thống điện n ước phục vụ sản xuất … - Đầu tư vào việc lắp đặt mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất. - Đầu tư vào hoạt động phát triển sản xuất bao gồm: đầu tư phát triển vùng n guyên liệu phục vụ chế biến, đầu tư vào quá trình chế biến sản phẩm - Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, mua các bí quyết hay bản quyền công nghệ đ ể áp dụng vào thực tiễn của công ty m ình. Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
  20. 20 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu tư - Đầu tư vào nguồn nhân lực: Tự tổ chức đào tạo cán bộ về nghiệp vụ, cử cán bộ đi tham quan thực tế và học hỏi kinh nghiệm nước ngoài….. - Đầu tư vào ho ạt động xúc tiến thương mại: Quảng bá thương hiệu, mở rộng th ị trường, tích cực liên doanh liên kết với n ước ngoài….. Tất cả các nội dung đầu tư trên đều được TCT chú ý đầu tư đúng mức và hợp lý tu ỳ từng giai đoạn cụ thể. Có thể trong thời kỳ này thì lĩnh vực đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất là quan trọng hàng đầu vì cơ sở hạ tầng cho sản xuất còn yếu kém chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho sản xuất nhưng trong giai đoạn khác thì lĩnh vực đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương m ại lại là quan trọng nhất vì một khi sản xuất sản phẩm tương đối đ ược ổn đ ịnh th ì việc tìm kiếm thị trường là rất cần thiết và quan trọng để tiêu thụ sản phẩm lúc đó đầu tư cho ho ạt động xúc tiến thương mại là rất phù hợp 1 .2.4 . Khái quát về hoạt động đầu tư phát triển của TCT. TCT rau quả- nông sản hiện nay vẫn là một TCT lớn. Như các TCT khác hoạt động đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của TCT. Ho ạt động đầu tư phát triển của TCT bao gồm các lĩnh vực đầu tư: đầu tư vào nông nghiệp (bao gồm hoạt động sản xuất nông nghiệp rau quả tươi phục vụ tiêu dùng và rau quả chế biến), đầu tư vào công nghiệp (bao gồm công n ghiệp chế biến rau quả và công nghiệp chế biến các đồ hộp bao bì phục vụ công n ghiệp chế biến.), đ ầu tư vào phát triển hệ thống th ương mại dịch vụ trong nước, đ ầu tư cho nghiên cứu đào tạo (đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật…). Vốn đầu tư phát triển hiện nay của TCT khá lớn trung bình mỗi năm TCT đầu tư hàng hơn10 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư phát triển. Năm 2004 tổng đầu tư của TCT là 13,921 triệu đồng, năm 2005 tổng vốn đầu tư của TCT giảm chỉ còn 9,014 tỷ đồng, năm 2006 tổng vốn đầu tư của TCT tăng lên đ ến 20,200 tỷ đồng. Cơ cấu đầu tư của TCT trong những năm gần đây được thể h iện qua bảng sau: Phạm Thị Dương Đầu tư 45B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0