intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Tỷ giá hối đoái và tài khoản vãng lai của Trung Quốc

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:28

106
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề: Tỷ giá hối đoái và tài khoản vãng lai của Trung Quốc nhằm giới thiệu về tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái của Trung Quốc. Cán cân tài khoản vãng lai, tài khoản thương mại của Trung Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Tỷ giá hối đoái và tài khoản vãng lai của Trung Quốc

  1. Chuyên đề: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÀI KHOẢN VÃNG LAI CỦA TRUNG QUỐC Giảng viên hướng dẫn: PGS-TS Võ Thị Liên Hoa Nhóm 5 – NHĐ5 – k18 - Hoàng Xuân Tình - Phan Thị Ngọc Yến - Lê Thị Ngọc Hân - Trần Đình Khôi - Vũ Minh Đức
  2. 1. GIỚI THIỆU  Nội dung trình bày gồm … phần
  3. 2.BỐI CẢNH  Tỷ giá hối đoái của Trung Quốc.  Cán cân tài khoản vãng lai, tài khoản thương mại của Trung Quốc
  4. Biểu đồ về tỷ giá  Biểu đồ 1: Tỷ giá danh nghĩa chính thức và tỷ giá thực giữa RMB/USD từ tháng 01/1986 đến tháng 11/2008 .
  5. Biểu đồ về tỷ giá  Biểu đồ 3: Tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh và tỷ giá thực RMB/ USD từ tháng 01/1986 đến tháng 11/2008.  Nguồn: Source: IMF, International Financial Statistics, Fernald et al. (1999) và tính toán của tác giả
  6. Cán cân TK vãng lai  Biểu đồ 5: Cán cân tài khoản vãng lai (t ỷ USD) và t ỷ l ệ c ủa tài kho ản vãng lai/ GDP. S ố liệu thống kê của IMF năm 2008.  Nguồn: IMF, World Economic Outlook (October 2008).
  7. Cán cân thương mại TQ - Mỹ  Biểu đồ 6: Cán cân thương mại và thỏa ước cán cân thương mại song phương giữa Trung Quốc và Mỹ, t ỷ USD/năm. Cán cân giữa Trung Quốc và Mỹ đơn giản chỉ là dữ li ệu trung bình c ủa Trung Qu ốc và M ỹ.  Nguồn: CEIC, BEA/Census via Haver, và tính toán của tác gi ả
  8. Nhận xét  M ộttỷ lệ lớn thặng dư của Trung Quốc có được từ Hoa Kỳ. Biểu đồ 6 cũng thể hiện thặng dư trong thương mại song phương với Hoa Kỳ, nhấn mạnh rằng sự thật là cán cân thương mại tổng thể của Trung Quốc khác xa so với cán cân thương mại của Trung Quốc với Hoa Kỳ.
  9. Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc Có nhiều phương xác nhằm xác định tỷ giá cân bằng của Trung Quốc, hoặc là dựa vào công thức ngang giá sức mua tương đối (PPP) hoặc là tính đến chi phí cạnh tranh, độ lệch trong mô hình ngang giá sức mua tuyệt đối, một mô hình kết hợp chặt chẽ những tác động nhiều kênh thông tin (đôi khi được gọi là mô hình tỷ giá cân bằng hành vi) hoặc là mô hình cân bằng dòng tiền. Bảng 1 cung cấp một trong những phương pháp tiếp cận.
  10. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.1. Phương pháp tiếp cận  Purchasing Power Parities – PPP: ngang giá sức mua  Ghi chú: PPP tương đối cho biết tỷ giá thực tế được tính bằng giá cả hay chỉ số giá và không có y ếu tố quy ết định được tính toán . Ngang giá sức mua tuyệt đối cho biết sử dụng so sánh với giá giảm phát để tính toán tỷ giá thực t ế.  Balassa-Samuelson (với năng suất) chỉ ra rằng tỷ giá thực (tính toán qua vi ệc s ử dụng chỉ s ố giá) đ ược làm m ẫu nh ư một ch ức năng của mức độ năng suất khu vực  Tỷ giá hối đoái thực có thể thực hiện - BEER chỉ ra mô hình ghép sử dụng tài sản ròng n ước ngoài, quan h ệ th ương m ại (th ương mại tương đối) đến chỉ số giá phi thương mại, thương mại mở hoặc những hình thức khác.  Kinh tế vĩ mô cân bằng cho thấy những trường hợp nơi xả ra s ự cân bằng về tỷ giá thực thì ti ềm ẩn trong m ột tài khoản vãng lai “thông thường” (hoặc sự kết hợp giữa tài khoản vãng lai và dòng v ốn bền bỉ, cho cách ti ếp c ận cán cân n ội địa).
  11. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.2. Công thức  Vấn đề chính giải thích cho sự mất cân đối của tài khoản vãng lai tỷ giá hoán đổi của đồng nhân dân tệ là Trung Quốc đi chệch hướng đáng kể từ nguyên tắc thoả thuận giữa các nước, ít nhất là về giá trị đồng tiền.  Các tác giả phân tích độ lệch từ phương pháp ngang giá sức mua tuyệt đối và thu nhập bình quân thực bằng cách sử dụng phương pháp bảng hồi quy. Bằng cách đặt đường RMB vào trong mối quan hệ có được từ kinh nghiệm thực tiễn của quốc gia phát triển và đang phát triển trong một khoảng th ời gian dài, cách tiếp cận này nhắm vào câu hỏi rằng khi nào thì t ỷ giá th ật của đồng nhân dân tệ Trung Quốc cân xứng với mức cân bằng. Bên cạnh việc tính toán cường độ của sự thiếu cân đối, chúng tôi đánh giá các ước lượng trong bối cảnh của sự không chắc chắn mang tính thống kê. Từ đây, chúng tôi mở rộng việc xem xét cả về ý nghĩa thống kê và kinh tế trong việc ước lượng hệ số dự báo.
  12. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.2. Công thức  Rổ hàng hóa bao gồm (α) là phi thương mại (biểu thị bằng ký tự N) - và phần còn lại là hàng hóa thương mại (biểu thị bằng ký tự T). Khi đó: pt = αpN,t + (1-α)pT,t (1) Bằng thao tác đơn giản, người ta thấy rằng tỷ giá thực được cho bởi: qt ≡ st – pt + pt* = (st – pT,t + p*T,t) −α [pN,t – pT,t] +α[ pN,t* − p*T,t] (2)  Viết lại, thay thế qT,t (giá thương mại liên quốc gia) = (st – pT,t + p*T,t) và ωt (giá phi thương mại tương đối liên quốc gia) ≡ [ pN,t - pT,t]- [p*N,t − p*T,t] dẫn đến (2) được viết lại như sau: qt = qT,t - α ωt (2’)  Điều này cho thấy tỷ giá hối đoái thực có thể được đánh giá cao vì những thay đổi xuất hiện trong giá tương đối của hàng hoá mậu d ịch giữa các quốc gia hoặc giá tương đối của hàng hóa phi mậu dịch phát sinh trong một quốc gia, liên quan đến một quốc gia khác. Về nguyên tắc, các nhân tố kinh tế có thể tác động đến một hoặc cả hai.
  13. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.2. Công thức  Chúng ta tận dụng mối quan hệ này để xác định xem liệu đồng nhân dân tệ có bị đánh giá thấp hay không. Cách tiếp cận này hiển nhiên không phải là mới lạ, nó đã được thực hiện gần đây bởi Frankel (2006) và Coudert and Couharde (2005). Tuy nhiên, các tác giả mở rộng cách tiếp cận này ra yếu tố. Trước tiên, chúng tôi tranh luận cách tiếp cận này bằng việc kết h ợp yếu tố chuỗi thời gian. Thứ hai, tác giả định rõ đặc điểm của sự không chắc chắn liên quan đến các quyết định của chúng tôi về sự mất cân đối của tiền tệ . Thứ ba, tác giả xem xét sự ổn định mối quan hệ giữa giá cả tương đối và thu nhập bình quân đầu người tương đối bằng cách sử dụng: a) mẫu bổ sung về khoảng thời gian và nhóm các quốc gia cố định, b) các biến kiểm soát.
  14. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.3. Các kết quả 2 biến số cơ bản: sử dụng số liệu đặc trưng năm 2007  Tác giả thu thập tài liệu từ 160 quốc gia trong giai đoạn 1975-2005. Hầu hết những dữ liệu được lấy từ những chỉ số phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giới (WDI). Bởi vì một số dữ liệu bị thiếu sót nên bản số liệu không được cân đối.
  15.  Tác giả thu thập tài liệu từ 160 quốc gia trong giai đoạn 1975-2005. Hầu hết những dữ liệu được lấy từ những chỉ số phát triển thế giới của Ngân hàng Th ế giới (WDI). Bởi vì một số dữ liệu bị thiếu sót nên bản số liệu không được cân đối.  Mở rộng cách tiếp cận chéo (cross-section) của Frankel (2006), chúng tôi ước tính mối quan h ệ giữa tỷ giá thức và thu nhập bằng cách sử dụng một dãy dữ liệu thời gian chéo hồi quy (OLS), nơi tất cả các biến được thể hiện trong các điều kiện liên quan đến Hoa Kỳ; rit = β0 + β1yit + uit (5)
  16.  Biểu đồ 7: Tỷ lệ RMB phân tán dựa trên ước tính chung OLS v ới PPP – căn c ứ vào m ột đơn vị thu nhập vốn, 1975 – 2005; D ữ li ệu Trung Qu ốc 2006 đ ược l ấy t ừ World Economic Outlook; Quan sát “Trung Qu ốc mới 2005” đ ược d ựa trên d ữ li ệu ICP 2007.
  17. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.3. Các kết quả 2 biến số cơ bản: sử dụng số liệu đặc trưng năm 2007  Xem xét đường đi của RMB được biểu diễn tại biểu đồ 7 rất thú vị. Bắt đầu từ một khuôn mẫu được đánh giá quá cao, qua ba thập kỷ sau đó nó hướng tới giá trị cân bằng được dự đoán và sau đó vượt cao quá mức, do đó, ở giai đoạn năm 2005-2006, nó được định giá khá thấp vào khoảng 60% trong thời kỳ quan sát (log terms) (trong điều kiện tuyệt đối là 50%). Đó thật sự là một bài toán khó vì đường đồ thị của RMB khác so với đường đã dự đoán theo giả thuyết của Balassa-Samuelson. So sánh các quan sát trong năm 1975 và 2004, chúng tôi thấy rằng các quốc gia như Indonesia, Malaysia, và Singapore cũng gia tăng thu nh ập c ủa h ọ nhưng lại giảm mức giá tương đối. Mặt khác, Nhật Bản - một quốc gia thường được dùng trong minh họa cho tác động trong giả thuyết của Balassa-Samuelson, có một m ối quan hệ tích cực giữa thu nhập và mức giá tương đối. Chúng tôi bảo lưu những phân tích sâu hơn nữa cho các nghiên cứu trong tương lai.  Trong bối cảnh này, chúng tôi thực hiện hai quan sát về những sai lệch được ước lượng này. Đầu tiên, RMB liên tục bị định giá thấp bởi tiêu chuẩn này từ giữa những năm 1980, ngay cả vào năm 1997 và 1998, khi Trung Quốc được khen ngợi cho việc hạ giá đồng nhân dân tệ của mình bất chấp sự đe dọa đến vị thế cạnh tranh của nó.
  18. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.3. Các kết quả 2 biến số cơ bản: sử dụng số liệu đặc trưng năm 2007  Thứ hai, và có lẽ là quan trọng nhất là trong năm 2005, RMB vượt xa giá trị dự đoán với sai số tiêu chuẩn trong khoảng 1-2, điều mà trong bối cảnh hiện tại được xem như là giá trị cân bằng. Hay nói cách khác, theo tiêu chuẩn thống kê chuẩn mà các nhà kinh tế áp d ụng chung, đồng RMB không bị đánh giá thấp về mặt ý nghĩa thống kê (như trong năm 2005). Tương tự như vậy, chúng tôi không thể khẳng định mức độ ước tính của việc đánh giá thấp đồng RMB là có ý nghĩa thống kê trong năm 2006. Sự mở rộng quan sát trong các biểu đồ phân tán sẽ ngăn những ai có lời tuyên bố hùng hồn về mức độ chính xác của sự sai lệch .  Theo Cheung và những nhà nghiên cứu khác (2007b), chúng tôi mở rộng sự phân tích này để cho phép sự phát triển không đồng nhất theo các nhóm quốc gia (nước công nghiệp so với nước kém phát triển, tăng trưởng cao so với tăng trưởng thấp và theo vùng lãnh thổ) và theo các giai đoạn thời gian. Sau khi tiến hành các kiểm tra khác nhau về độ bền, chúng tôi kết luận rằng mặc dù các điểm ước lượng chỉ ra rằng đồng RMB bị định giá thấp trong hầu như tất cả các mẫu, nhưng hầu như không có trường hợp nào là sai lệch mang ý nghĩa thống kê, và quả thật, khi sự tương quan nối tiếp được dùng để giải thích, phạm vi của sự thiếu liên kết thậm chí không có ý nghĩa thống kê ở mức 50%. Những phát hiện này nhấn mạnh độ không chắc chắn xung quanh các ước lượng thực nghiệm của “các tỷ giá hối đoái cân bằng thực" là rất lớn, do đó nhấn mạnh sự khó khăn trong việc ước lượng chính xác đồng RMB bị định giá thấp như thế nào.
  19. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.3 Cập nhật những đặc điểm cơ bản: số liệu đặc trưng năm 2008  Kết quả này được minh hoạ rõ ràng trong biểu đồ 8, nơi trình bày biểu đồ phân tán của mức giá so với thu nhập bình quân đầu người, nhưng sử dụng những dữ liệu mới nhất. Những con số này tổng kết nghiên cứu cơ bản của chúng tôi: đó là một độ lệch đáng kể (vào khoảng 40%) được tìm thấy trong phân tích trước đây của chúng tôi đã biến mất trong phân tích này [1].  Người ta dùng sự phát triển này như một minh chứng cho kết luận trước đó của chúng tôi rằng các bằng chứng thống kê cho việc định giá thấp là không đúng. Tuy nhiên, các kết quả của chúng tôi trước đây là dựa trên mô hình không chắc chắn. Sự điều chỉnh vị trí của Trung Quốc phản ánh sai số đo lường, điều mà chúng tôi đã không quan tâm trong quá trình phân tích trước đó.
  20. 3.Tỷ giá hối đoái cân bằng của Trung Quốc 3.3 Cập nhật những đặc điểm cơ bản: số liệu đặc trưng năm 2008  Ngân hàng Thế giới có báo cáo ước tính mới về GDP của Trung Quốc và mức giá trong năm 2005, đo bằng PPP. Những ước tính này, dựa trên kết quả của Dự án So sánh Quốc tế, kết hợp dữ liệu điểm chuẩn mới về giá. Kết quả cuối cùng là giảm GDP bình quân đầu người ước tính của Trung Quốc khoảng 40%, và tăng mức giá ước tính cũng bằng số đó. Sử dụng dữ liệu được cập nhật, người ta thấy rằng quan sát năm 2005 của Trung Quốc về cơ bản nằm trên đường hồi qui, được tô đạm là “TQ mới 2005” trong biểu đồ 7. Nói cách khác, các ước tính mới đã xóa bỏ sự đánh giá thấp theo ước tính của các tác giả. Tuy nhiên, việc giải thích đúng đắn về vấn đề này liên quan đến một cách tiếp cận hơi khác. Điều này là do dữ liệu của nhiều quốc gia đã được sửa đổi đáng kể. Điều này có nghĩa rằng chúng ta cần phải ước lượng lại sự hồi quy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2