Cơ sở lý luận và thực tiễn của Tín dụng ở Việt Nam - 2
lượt xem 26
download
Như vậy tín dụng ngân hàng đã tạo cơ sở cho tín dụng ngân hàng hoạt động. Ngược lại hoạt động của tín dụng ngân hàng sẽ khắc phục được những hạn chế của lĩnh vực thương mại - Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội. ở hình thức tín dụng này nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay, nhà nước có thể cho đân cư vay dưới hình thức phát hành các tín phiếu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ sở lý luận và thực tiễn của Tín dụng ở Việt Nam - 2
- ngân hàng cho vay. Như vậy tín dụng ngân h àng đ• tạo cơ sở cho tín dụng ngân hàng ho ạt động. Ngư ợc lại hoạt động của tín dụng ngân hàng sẽ khắc phục được những hạn chế của lĩnh vực thương mại - Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một b ên là nhà nước còn bên kia là cư dân và các tổ chức kinh tế x• hội. ở h ình thức tín dụng này nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay, nhà nước có thể cho đân cư vay dưới h ình thức phát hành các tín phiếu trái phiếu kho bạc, chính phủ nhà nước cho vay th ường là chương chình tín dụng ưu đ•i. Phạm vi ho ạt động và huy động vốn rộng lớn gồm cả trong nước và nước ngoài. Hình thức huy động vốn rất phong phú. Có thể d ưói hình thức cho vay trực tiếp nước ngoài bằng công trái, bằng tiền, bằng vàng, bằng ngoại tệ dưới hình th ức là phiếu, tín phiếu, trái phiếu của chính phủ tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài h ạn. Tín dụng nh à nước vừa m ang tính lợi ích kinh tế vừa mang tính cư ỡng chế chính trị x• hội. - Tín dụng không chính thống: là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với nhau không đặt dưới quan hệ pháp luật Hoạt động của quan hệ không chính thống không chịu sự quản lí và giám sát của nhà nư ớc, hoạt động trên cơ sở tin tư ởng lẫn nhau. Lượng vốn vay nhỏ, thời gian vay ngắn, l•i suất vay cao hay thấp tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa người đi vay và người đi vay. Thủ tục vay thường đ ơn giản, tiện lợi, bất cứ lúc nào cũng có sẳn. Chính vì vậy mà trong n ền kinh tế hiện đại loại hình này v ẫn tồn tại khá phổ biến, hình thức ho ạt động phong phú, đa dạng. - Tín d ụng thuê mua: là quan h ệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thu ê tài sản với các tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công ty tài chính Tín dụng thu ê mua là kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng cho người thuê theo giá tho• thuận từ đầu. 2. Thực tiễn tín dụng ở Việt Nam Nước ta hiện nay hệ thống tín dụng bắt đầu phát triển mạnh. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa x• hội đòi hỏi phải có nền kinh tế phát triển vững mạnh. Vì vậy nhu cầu về vốn ngày càng nhiều, vốn đư ợc coi là yếu tố hàng đầu, là tiền đề ph át triển kinh tế. 7
- Đảng và nhà nước đ• sử dụng phương pháp tín dụng là phương pháp chủ yếu để giúp đỡ về tài chính cho các tổ chức kinh tế tập thể.Bằng phương pháp tín dụng, ngân hàng cho các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn cố định và vốn lưu động để tăng thêm năng lực sản xuất, áp dụng các thành tựu sản xuất vào trong đơn vị mình. Thực tế đ• chứng minh rằng đầu tư tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các tổ chức kinh tế tập thể. Trong nhiều cơ sở, đặc biệt là trong các hợp tác x• nông- lâm- nghư. Vốn tín dụng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ vốn hoạt động của đ ơn vị. ở nước ta trước cách mạng tháng 8/45 và trong thời kì từ năm 54-75 ở miền nam các quan hệ tín dụng thể hiện sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc đối với dân tộc việt nam, của giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của giai cấp phong kiến và bọn cho vay nặng l•i đối cới những người sản xuất nhỏ là nông dân và dân nghèo thành thị. Việt nam, trước đây bọn đế quốc và các giai cấp thống trị trong nước vừa thực hiện sự bóc lột thông qua các hình thức tín dụng tư bản chủ nghĩa vừa duy trì sự bóc lột bằng tín dụng nặng l•i. Tình hình nay đ• tác động rất xấu đến nền kinh tế và x• hội nước ta. Sau cách m ạng tháng 8 năm 1945 quan hệ giai cấp trong x• hội việt nam đ• có nhiều thay đổi và tín dụng đẫ bắt đầu đem theo những nội dung kinh tế x• hội mới, hạn chế dần mặt bóc lột và chuyển sang phục vụ quyền lợi của đại đa số nhân dân lao động. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất n ước, tín dụng cũng đư ợc m ở rộng và phát triển đa dạng, h ình thức phong phú. Tất cả các thành phần kinh tế đều có thể là chủ thể tham gia tín dụng. Các quan hệ tín dụng được mở rộng. Các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng có mặt ở hầu hết mọi nơi. Hệ thống ngân hàng việt nam đ• có vai trò quan trọng trong việc huy động và cho vay vốn tới các thành ph ần kinh tế. Thực hiện nhiệm vụ chủ yếu mà thống đốc ngân hàng nhà nư ớc đ• đề ra là triệt để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong x• hội để đâù tư phát triển. Nhiều chi nhánh ngân hàng công thương đ• đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với l•i suất hấp dẫn theo cơ ch ế thị trường. Nguồn vốn huy động của toàn hệ thống luôn duy trì m ức 8
- tăng trưởng ổn định. Tính đến tháng 10/2000 tổng vốn huy động tăng 24% so với đầu năm. Trong đó vốn huy động đồng việt nam tăng 20,5%. Ngân hàng công thương việt nam, luôn năng động, sáng tạo mở ra nhiều loại hình cho vay mới, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi. Nâng cao năng lực thẩm định, m ở rộng diện đầu tư. Khách hàng là mọi th ành ph ần kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hợp tác với các ngân hàng bạn để cho vay hợp vốn, đồng tài trợ trong lĩnh vực Điện lực, Bưu chính viễn thông, hoạt động xuất nhập khẩu... đáp ứng cao nhất cho nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tín dụng của ngân hàng công thương đ• tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn như các tổng công ty lớn nh à nước, tạo bư ớc chuyển mới trong cơ cấu tín dụng, dịch vụ và kinh doanh tiền tệ. Ngoài chức năng chủ yếu là kinh doanh, ngân hàng công thương vẫn phát triển cho vay theo chính sách và thực hiện các chương trình kinh tế x• hội của nh à nước giao như cho vay kh ắc phục hậu quả b•o lụt, cho vay tạo việc làm cho người hồi hương từ Đức, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế b iển, cho vay hỗ trợ sinh viên học tập từ các trường cao đẳng và đại học, cho vay đáp ứng nhu cầu thu mua nông sản, lương thực để dự trữ và xuất khẩu. Sau khi ưu tiên đáp ứng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nguồn vốn còn lại ngân hàng công thương đ• tham gia hoạt động trên thị trường tiền tệ. Như đầu tư vốn mua trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,tín phiếu ngân hàng nhà nước,công trái xây dựng tổ quốc... Ngân hàng công thương tích cực hoạt động mua bán lại giấy tờ có giá trên thị trường mở và là một thành viên tham gia giao dịch trên th ị trường chứng khoán Việt Nam. Mặc d ù tín dụng Việt Nam hiện nay đ• và đang phát triển mạnh tuy nhiên còn nhiều bất cập. ở tầm vĩ mô, văn bản pháp quy về tín dụng ch ưa đồng bộ. Chưa tạo được h ành lang pháp lí; Hệ thống tín dụng chưa phát triển đồng bộ ở các vùng, đ ịa phương; Các hình thức vay vốn còn phức tạp. 9
- III. Kết luận. Hoạt động tín dụng có vai trò h ết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế. Vì vậy việc m ở rộng và phát triển tín dụng là tất yếu khách quan. để tạo nguồn vốnphục vụ đầu tư phát triển,công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, hệ thống ngân h àng Việt Nam cần tiếp tục ho àn ch ỉnh đưa vào ho ạt động các thị trường tiền tệ (như thị trường liên ngân hàng; thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc); và cùng với các ngành đưa vào ho ạt động thị trường chứng khoán trong thập kỷ này. Th ực hiện chính sách huy động vốn và cho vay vốn tích cực, mạnh mẽ vừa đảm bảo về khối lượng vừa chú trọng hiệu quả chất lượng sử dụng vốn đảm bảo khả năng hoàn trả. Về việc huy động vốn, trước hết, cần khẳng định rằng trong điều kiện thu nhập b ình quân theo đ ầu ngư ời còn th ấp như hiện nay, khả năng tiết kiệm của nhân dân nhìn chung hạn hẹp. Bằng các hình thức huy động tiết kiệm phong phú với l•i suất khá cao hiện nay, hệ thống ngân h àng đ• thu hút được phần lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư ( tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đ• chiếm tới 65% tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế). Để nền kinh tế có tăng trưởng cao, tín dụng ngân hàng cần được mở rộng đáp ứng các nhu cầu vay vốn có hiệu quả với phương châm không đ ể các dự án đầu tư có hiệu quả cao bị thiếu vốn. Cơ cấu tín dụng cần tiếp tục chuyển dịch có lợi cho đ ầu tư phát triển, tăng cường cho vay trung và d ài h ạn. Không ngừng nâng cao 10
- chất lượng tín dụng, giảm tỉ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi xuống mức lành m ạnh theo tiêu chu ẩn quốc tế, tăng vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của x• hội. Tiếp tục mở rộng đối tượng cho vay đến cả các thành phần kinh tế, chú ý thích đáng việc cho vay đối với nông dân và các đối tượng chính sách, mở rộng các hoạt động dịch vụ và phục vụ của hệ thống ngân hàng thương mại, góp phần khuyến khích phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng, địa phương. Đảng ta cần có hệ thống, chính sách văn b ản đầy đủ, đồng bộ tạo điều kiện cho tín dụng phát triển. Cần xây dựng hệ thống tín dụng đồng bộ, rộng khắp. Đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Đặc biệt n ước ta cần hội nhập với quốc tế. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận ”Cở sở lý luận và thực tiễn của cách mạng khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay”
34 p | 1716 | 347
-
Tiểu luận: Kinh tế nông nghiệp nông thôn, cơ sở lý luận và thực tiễn tại Ấn Độ
46 p | 700 | 109
-
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy định trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về môi trường
190 p | 324 | 81
-
LUẬN VĂN:Cơ sở lý luận và thực tiễn về kháng nghị phúc thẩm hình sự của
93 p | 318 | 75
-
Báo cáo " Một số cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu sự tự học của sinh viên"
8 p | 182 | 36
-
Cơ sở lý luận và thực tiễn của Tín dụng ở Việt Nam - 1
6 p | 240 | 17
-
Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác - Lênin: Chung tay vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
12 p | 47 | 16
-
Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nông thôn mới
231 p | 129 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
189 p | 48 | 13
-
Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước 2001-2010
175 p | 117 | 13
-
Cơ sở lý luận và thuật tiễn áp dụng kiểm toán điều tra trong điều kiện hiện nay của Kiểm toán Nhà nước
127 p | 103 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để luật hóa phát hành Tiền số quốc gia ở Việt Nam
139 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Cơ sở lý luận và thực tiễn về định biên đối với cơ quan Bộ ở Việt Nam hiện nay
230 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất những nội dung cơ bản của phương án quy hoạch quản lý sử dụng bền vững tài nguyên rừng tại Công ty Lâm nghiệp Mai Sơn Bắc Giang
121 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô và tiến hành quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp bản Minh Châu, xã Châu Hạnh, huyện Quỳnh Châu, tỉnh Nghệ An
145 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp cấp xã và quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp xã Minh Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
130 p | 16 | 4
-
Luận án tiến sĩ: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
192 p | 55 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Luật học: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
27 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn