Công trình dự thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Năm 2010 - Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng trường tiểu học Tùng Mậu TP-Nam Định
lượt xem 33
download
Tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học Đề tài nghiên cứu về “ Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu – Thành phố Nam Định ” được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tiễn. Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tìm hiểu, phân tích vấn đề từ nền tảng cơ sở khoa học giáo dục, đi sâu vào điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh cũng như các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công trình dự thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Năm 2010 - Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng trường tiểu học Tùng Mậu TP-Nam Định
- Công trình dự thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Năm 2010 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO HỌC SINH TIỂU HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ TÙNG MẬU TP. NAM ĐỊNH Nhóm ngành: Khoa học giáo dục HÀ NỘI-2010
- Tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học Đề tài nghiên cứu về “ Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu – Thành phố Nam Định ” được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tiễn. Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tìm hiểu, phân tích vấn đề từ nền tảng cơ sở khoa học giáo dục, đi sâu vào điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh cũng như các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng đang được thực hiện tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu. Từ quá trình nghiên cứu chúng tôi đã rút ra được những kết quả nhất định về thực trạng: học sinh tiểu học Hồ Tùng Mậu có nhu cầu vui chơi là rất lớn đồng thời theo nhận định của các giáo viên thì hoạt động vui chơi là cần thiết đối với học sinh và nó cũng những ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của trẻ. Quan trọng hơn, kết quả cho thấy rằng hiệu trưởng nhà trường đã sử dụng những biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi nhất định trong công tác quản lý và kết quả đạt được khá hiệu quả. Tuy nhiên trong công tác đó vẫn còn gặp phải những khó khăn và hạn chế. Dựa trên thực trạng đó chúng tôi có kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chỉ đạo hoạt động vui chơi dành cho học sinh tiểu học. Các biện pháp là sự tích hợp các nguyên tắc cần thiết và đặt trong mối quan hệ nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện về thể chất cũng như tâm lý của các em. Hoạt động vui chơi được chỉ đạo hợp lý là một bước tạo nên bầu không khí trong nhà trường vui vẻ, an toàn tiến đến xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực theo sự phát động phong trào của BGD-ĐT.
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá chung nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động vui chơi đối với học sinh………………………………………….. Bảng 2.2. Lực lượng tham gia tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học……............................................................................................... Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh………………………................. Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng ………………………………………………………………………………. Bảng 2.5. Tương quan giữa mức độ ảnh hưởng và mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng…………………………….............. Bảng 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng……………………………………………………………………….. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trường tiểu học……………………………………………………......................... Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học…………………………. Biểu đồ 3. Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng đối với tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học……………………….
- MỤC LỤC I. Đặt vấn đề 1. Đối tượng nghiên cứu................................................................9 2. Lý do chọn đề tài........................................................................9 2.1. Về mặt lý luận...........................................................................9 2.2. Về mặt thực tiễn.....................................................................10 II. Giải quyết vấn đề 1. Mục tiêu....................................................................................11 2. Phương pháp nghiên cứu........................................................12 2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận…….………………….. 2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê……………………………… 2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn…………………...... 3. Nội dung nghiên cứu.................................................................... Chương 1: Cơ sở lý luận biện pháo chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng. 1.1. Chỉ đạo………………………………………………………….12 1.2. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo…………………………………..13 1.3. Vui chơi, hoạt động vui chơi……………………………………14 1.4. Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng trường tiểu học………………………………………………………………..15
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ TÙNG MẬU, TP. NAM ĐỊNH 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu…………………17 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định…..18 2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định………………………………………………………………21 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng với tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học…………….32 2.5. Đánh giá về thực trạng biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng……………………………………….34 IV Kết quả đạt được.........................................................................35 Kiến nghị mốt số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên cứu....................................................................................36 1.3. Biện pháp 1 ........................................................................36 1.4. Biện pháp 2.........................................................................37 1.5. Biện pháp 3.........................................................................38 1.6. Biện pháp 4.........................................................................39 III. Kết luận...............................................................................40 Kết luận........................................................................................41 Kiến nghị......................................................................................43
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng. Khách thể khảo sát là công tác chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiêu trưởng 2. Lý do chọn đề tài. 2.1. Về mặt lý luận Chỉ đạo là một chức năng quan trọng trong quản lí, có tác dụng hướng dẫn mọi người thực hiện theo một phương thức nhất định nhằm đạt hiệu quả của tổ chức. Trong nhà trường cũng vậy, biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới các hoạt động trong nhà trường có ý nghĩa định hướng cho cán bộ, giáo viên thực hiện các mục tiêu giáo dục nhất định, hướng tới phát triển nhân cách người học. Vui chơi là một nhu cầu thiết yếu không chỉ với người lớn mà còn đăc biệt quan trọng với trẻ em, nhất là lứa tuổi tiểu học. Theo công ước của Liên hợp quốc cũng như trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam(1991) có viết “Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi. Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây dựng, bảo vệ sử dụng tốt những cơ sở vật chất, kĩ thuật và phương tiện phục vụ trẻ em học tập, sinh hoạt và vui chơi. Nghiêm cấm việc sử
- dụng những cơ sở vật chất, phương tiện công cộng dành cho việc học tập, vui chơi của trẻ em vào mục đích khác”. Thông qua vui chơi trẻ được phát triển về mặt thể chất cũng như tâm lý, được hiểu hơn về những mối quan hệ xung quanh cuộc sống, có những trải nghịêm thực tế. Bên cạnh đó chất lượng vui chơi của hoc sinh phụ thuộc vào sự chỉ đạo của hiệu trưởng. Nếu hiệu trưởng chỉ đạo tốt thì hoạt động vui chơi được tổ chức thường xuyên và hiệu quả. Ngược lại, sự chỉ đạo yếu và không sát sao thì hoạt động vui chơi của học sinh ít được quan tâm. 2.2. Về mặt thực tiễn Trên thực tế, tại các trường học của Việt Nam, đồ chơi, sân chơi, thiết bị vận động, và kể cả việc tổ chức vui chơi cho trẻ là rất thiếu và yếu. Hoạt động vui chơi của trẻ bị hạn chế về thời gian, và chỉ bó hẹp ở những trò chơi trong nhà, chơi thụ động. Sức nặng từ bài vở học tập đã đánh mất tuổi thơ của các em; không gian sống bị đô thị hoá không có chỗ cho trẻ em vui chơi… Theo kết quả nghiên cứu toàn cầu từ chương trình “ Hãy để trẻ tự do vui chơi” của Bộ GD-ĐT kết hợp với quỹ Unilever Việt Nam tổ chức thì trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 tại Việt Nam cũng như 10 quốc gia khác trên thế giới đang chịu sức ép rất lớn. Đến 91% bà mẹ được phỏng vấn cho biết hoạt động vui choi chủ yếu của con họ là xem tivi (trong khi tỉ lệ này với các bà mẹ trên thế giới là 71%). Chỉ có 4% bà mẹ Việt Nam cho biết con mình thường xuyên tham gia các trò chơi vận động ( trong khi tỉ lệ này với các bà mẹ trên toàn thế giới là 22%). 80% bà mẹ Việt Nam cũng chia sẻ: khi thiếu các hoạt động thể chất,
- vui chơi, trẻ sẽ khó lòng thấy hạnh phúc, vui tươi với nhịp sống của mình. Trong nghiên cứu quản lí nhà trường, nhiều đề tài tập trung nghiên cứu quản lí dạy học mà ít chú trọng vào công tác quản lí hoạt động vui chơi cho học sinh. Hơn nữa, thực tế việc chỉ đạo vui chơi của hiệu trưởng còn nhiều bất cập và vấp phải một vài khó khăn như vấn đề tài chính, thời gian, kế hoạch cụ thể...Từ những nhu cầu thực tiễn đó đặt ra yêu cấu đối với người hiệu trưởng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu chỉ đạo hoạt động vui chơi cho trẻ nhằm giúp trẻ phát triển một cánh toàn diện. Chính vì thế mà đề tài đi sâu vào việc tìm hiểu biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trong tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học. II. Giải quyết vấn đề 1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động vui chơi hiện nay của học sinh tiểu học cũng như các biện pháp chỉ đạo mà hiệu trưởng đã sử dụng để từ đó đề xuất những kiến nghị, biện pháp hữu hiệu giúp cho việc chỉ đạo của hiệu trưởng thoả mãn hoạt động vui chơi của trẻ trong bối cảnh sức ép học hành đang làm mất đi thời gian và quyền được vui chơi của các em. Đề tài nghiên cứu nhằm: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận của đề tài: chỉ đạo, biện pháp chỉ đạo, vui chơi, biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học của hiệu trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp chỉ đạo đó. Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo trên. 2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản 2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu 2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra viết Phương pháp quan sát Phương pháp phỏng vấn 2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê Đề tài sử dụng các công thức toán thống kê như tính điểm trung bình chung, hệ số tương quan spearman…để sử lý kết quả nghiên cứu 3. Nội dung nghiên cứu
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Chỉ đạo Có nhiều quan điểm khác nhau về chỉ đạo Theo từ điến Tiếng Việt “ Chỉ đạo là dẫn dắt, lôi cuốn người khác làm việc theo ý muốn của nhà lãnh đạo, là sự dẫn đường chỉ lối” Ở góc độ quản lý thì có thể hiểu: Chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng đến những hoạt động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ của một nhóm thành viên. Ta có thể hiểu khái niệm như sau: Chỉ đạo là một chức năng của quản lí, là quá trình tác động đến con người bằng mệnh lệnh làm những người đó phục tùng và làm việc theo đúng kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách có khoa học cho lao động,hoạt động của một tập thể cũng như của từng người. Biện pháp chỉ đạo là cách thực hiện trên các nội dung cụ thể của kế hoạch đề ra. Đó là cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần để tạo ra các tác động hướng đích nhằm đạt mục tiêu. Chỉ đạo trong quản lí giáo dục là quá trình tác động đến các thành viên, các phân hệ trong hệ thống bao gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu của nhà trường. Nhiệm vụ của người quản lí khi thực hiện chức năng chỉ đạo là ra các mệnh lệnh, thông báo truyền đạt
- mệnh lệnh, hướng dẫn động viên, giúp đỡ cấp dưới thực hiện mệnh lệnh, hướng dẫn điều chỉnh những lệch lạc, sai sót xuất hiện trong quá trình thực hiện huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới quyền. 1.2. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo Phương pháp chỉ đạo là cách thức nhà lãnh đạo tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm đạt mục tiêu nhất định. Như vậy phương pháp chỉ đạo là cách thức, con đường thực hiện các mục tiêu lãnh đạo. Hiệu quả của việc lãnh đạo phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lãnh đạo. Vấn đề đặt ra là cần có phương pháp lãnh đạo phù hợp với đối tượng và tình huống lãnh đạo, từ đó việc lãnh đạo mới đạt hiệu quả. Theo từ điển Tiếng Việt : “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở các phương pháp đã xác định. Tính hiệu quả của lãnh đạo phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn đúng biện pháp chỉ đạo. Như vậy, biện pháp chỉ đạo là những cách thức tác động cụ thể của nhà lãnh đạo vào đối tượng lãnh đạo nhằm mục tiêu nhất định. 1.3. Vui chơi, hoạt động vui chơi Theo nhà tâm lí học Đức Karin Eden Hamman Christina Wakhend thì:“ Cũng như cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm không thể định nghĩa được vì nó là một quá trình, mà đã là quá trình thì nó luôn sống động, luôn luôn đổi thay và phát triển”. Tuy nhiên, người ta có thể miêu tả vui chơi là những gì trẻ em làm và là cái trẻ em thích chơi. Tác giả Huizinga lại miêu tả như sau: “ Vui chơi là một chức năng văn hoá, là một trong những nền tàng của nền văn minh có tính chất toàn cầu và hoà nhập cho cuộc sống của con ngưòi cũng như loài vật.
- Vì vậy vui chơi là trọng tâm không những cho trẻ em mà còn cho người lớn và cho cả xã hội ta đang sống”. Theo tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang thì tuy không thể đưa ra một định nghĩa hoàn thiện nhưng chúng ta có thể thừa nhận rằng "Vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thoả mãn sở thích, hứng thú và nhu cầu phát triển thể chất, trí tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân. Cùng với các hoạt động khác như lao động, học tập… vui chơi là một dạng hoạt động giải trí, giao lưu xã hội, đặc biệt là để phát triển tính cộng đồng, trách nhiệm chung, tình yêu thương đồng loại, qua đó có thể rèn luyện các kĩ năng giao tiếp và hoạt động, phát triển tình cảm, niềm tin đạo đức, xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân”. Đây cũng có thể xem như một cách nhìn hợp lý và quan niệm phù hợp về khái niệm “vui chơi”. Vui chơi hợp lý, khoa học sẽ góp phần hỗ trợ, nâng cao chất lượng học tập cho các giờ học chính khóa trên lớp. Như vậy có thể hiểu vui chơi là dạng hoạt động để con người có thể thoả mãn được hứng thú, nhu cầu phát triển và sở thích của cá nhân; nó là một dạng giải trí nhưng đồng thời thông qua vui chơi hợp lý cũng giúp con người thiết lập được cho mình rất nhiều mối quan hệ và góp phần pháp triển các chức năng trí tuệ cũng như hoàn thiện về mặt nhân cách. Chơi là nhu cầu không thể thiếu của trẻ em. Hoạt động vui chơi chính là hình thức thể hiện thái độ tích cực của trẻ em với môi trường xung quanh; đó là loại hoạt động có ý thức, phù hợp với tâm sinh lý của trẻ em và đáp ứng được nhu cầu tích cực hoạt động của chúng. Trò chơi còn tạo điều kiện để trẻ em biểu hiện xúc cảm tinh tế, tự nhiên trong cuộc sống.
- Vui chơi góp phần phát triển trí tuệ cho học sinh giúp các em khám phá và hiểu biết hơn về thế giới xung quanh hình thành khả năng phân tích phát hiện và cảm nhận về thế giới. Nó sẽ giúp các em cân bằng trạng thái tâm lý và phát triển trí tuệ cũng như thể lực. Hơn nữa vui chơi giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng hoạt động như kĩ năng tổ chức, kĩ năng đánh giá, kĩ năng giao tiếp ứng xử, hợp tác… Như vậy vui chơi có ảnh hưởng tích cực tới học sinh tiểu học. Do đó nếu hiệu trưởng không chỉ đạo và tổ chức một cách sát sao và hợp lý hoạt động vui chơi cho học sinh thì sẽ không tận dụng đựơc ưu thế mà quá trình vui chơi đem lại. 1.4. Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi của hiệu trưởng trường tiểu học. Chỉ đạo hoạt động vui chơi là quá trình mà hiệu trưởng sử dụng quyền lực quản lí tác động đến mọi người, các nguồn lực một cách hợp quy luật để tạo ra động lực, nỗ lực, hướng dẫn và hỗ trợ họ tiến hành đúng đắn các hoạt động vui chơi cho học sinh theo những hình thức và nội dung phù hợp. Biện pháp chỉ đạo là những cách thức tác động cụ thể của nhà lãnh đạo vào đối tượng lãnh đạo nhằm mục tiêu nhất định. Biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng tiểu học là những cách thức tác động cụ thể của người hiệu trưởng vào giáo viên nhằm hướng dẫn và hỗ trợ họ tiến hành đúng đắn các hoạt động vui chơi cho học sinh theo những hình thức và nội dung phù hợp.
- Kết luận chương 1 Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận đề tài đã xác định và sử dụng các khái niệm cơ bản: chỉ đạo, biện pháp chỉ đạo, hoạt động vui chơi, biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi. Vui chơi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ và biện pháp chỉ đạo dối với hoạt động trên của hiệu trưởng có ý nghĩa nâng cao hiệu quả tích cực. Tất cả những điều trên sẽ giúp chúng ta hiểu về biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng tiểu học một cách đúng đắn và vai trò của các biện pháp chỉ đạo đó CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ TÙNG MẬU, TP. NAM ĐỊNH 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu Trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, TP Nam Định là ngôi trường nằm ở
- vị trí giao thông đi lại, là trường tiểu học phục vụ chủ yếu cho con em các gia đình nằm trên địa bàn phường Năng Tĩnh. Trường đã đạt được nhiều danh hiệu như là trường tiên tiến xuất sắc, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi - giáo viên dạy giỏi và đạt được thành tích cao. Trường có tổng diện tích cả 2 khu A và B là 4851 m 2 với số lượng học sinh là khoảng 1294 chia đều ở 5 khối lớp; có tổng 49 giáo viên; trường có 30 lớp; mỗi lớp có khoảng 43 học sinh 2.1.2. Khách thể khảo sát 38 giáo viên tiểu học 30 học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định Bằng phương pháp phỏng vấn 30 học sinh tiểu học và phương pháp điều tra bằng phiếu đối với giáo viên, chúng tôi đã tìm hiểu về thực trạng nhận thức của giáo viên và nhu cầu vui chơi của học sinh. 2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động vui chơi đối với học sinh. Nhận thức có vai trò rất lớn trong việc thực hiện những hoạt động để biến mục tiêu thành hiện thực. Chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc vào những đối tượng chịu tác động của công tác chỉ đạo như các giáo viên. Có 82,85% giáo viên cho rằng vui chơi có vai trò cần thiết đối với sự phát triển của học sinh. Xong, bên cạnh đó 17,15% giáo viên lại cho rằng hoạt động vui chơi có hay không cũng được. Từ số liệu trên cho thấy vẫn còn một số lượng đáng kể giáo viên chưa quan tâm sâu sắc đến
- hoạt động ngoài giờ của học sinh mà chỉ để ý đến mặt học tập, chất lượng dạy và học. Quan niệm của giáo viên về tầm ảnh hưởng của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của học sinh. Bảng 2.1. Đánh giá chung nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động vui chơi đối với học sinh. Tác dụng của vui chơi % Hỗ trợ học sinh học tập 22,95 Phát triển nhân cách, trí tuệ 22,95 Giúp trẻ tăng cường sức khỏe, 27 thể lực Tạo không khí hòa đồng tập thể 21,3 Làm mất thời gian học tập 0 Gây mất trật tự, ồn ào 2,45 Gây mệt mỏi cho học sinh 3,27 Hoạt động vui chơi đem lại rất nhiều những tác động cụ thể trong đó giúp trẻ tăng cường sức khỏe, thể lực được giáo viên cho là ảnh hưởng nhiều nhất chiếm 27% sau đó là hỗ trợ học sinh học tập và phát triển trí tuệ nhân cách chiếm 22,95% tiếp đến vui chơi nhằm tạo không khí hòa đồng tập thể chiếm 21,3%. Đây là nhóm yếu tố tích cực phần lớn được các giáo viên cho rằng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của học sinh tiểu học Mặt khác phần ít giáo viên cho rằng vui chơi gây mất trật tự, ồn ào (2,45% ) và gây mệt mỏi cho học sinh ( 3,27% ) đặc biêt không giáo viên nào đánh giá vui chơi làm mất thời gian học tập, làm việc của học sinh. Từ đó cho thấy vui chơi còn một vài hạn chế cơ bản cần khắc phục. Sở dĩ có ảnh hưởng này là do biện pháp chỉ đạo hoạt động vui
- chơi còn chưa phù hợp và trò chơi được lựa chọn chưa phù hợp với độ tuổi của các em Trên thực tế học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu thường thích chơi những trò chơi vận động nhất ( chiếm 25,25% ) sau đó là các trò chơi ngoài trời (23,23%); các trò chơi dân gian theo quan điểm của thầy cô thu hút khoảng 22,22%; trò chơi trí tuệ cũng xấp xỉ 21,21%; cuối cùng các trò chơi trong nhà cung thu hút sự yêu thích của các em (chiếm 8,08%). Hiện nay học sinh có thiên hướng yêu thích những trò chơi dân gian, các trò chơi dân gian cũng đang được khôi phục dần trong các trường tiểu học. 2.2.2 Thực trạng về nhu cầu vui chơi của HS trường TH Hồ Tùng Mậu Dựa vào số liệu điều tra cho thấy học sinh trường tiểu học Hồ Tùng Mậu có nhu cầu vui chơi với mức độ cao đạt 98,24%. Con số khẳng định, tuy không phải ở mức độ tuyệt đối cao nhưng nó đã cho thấy bên cạnh việc học tập giữ vai trò chủ đạo ở lứa tuổi này thì các em vẫn cần và coi vui chơi là hoạt động không thể thiếu. Trên thực tế, lúc nào học sinh cũng nói rằng “ em rất thích chơi, em mong muốn được chơi nhiều hơn thế nữa…”( em Lương Thúy Mai lớp 1A4 ) Tất cả những điều đó đều thể hiện mong muốn được vui chơi của các em. Kết quả phỏng vấn cho thấy những em có nhu cầu vui chơi ở mức bình thường, biểu hiện cụ thể như : giờ ra chơi các em hay ngồi trong lớp để chép lại bài, ngồi 1 chỗ để nghe các bạn nói chuyện mà không ra ngoài… Sở dĩ có trường hợp này là do thời gian cũng như chương trình học tác động làm các em không có thời gian chơi hoặc không gian chơi phù hợp. Nhu cầu vui chơi là có ý thức và không thể phủ nhận ở trẻ cho dù
- những trò chơi mà học sinh đóng vai trò là chủ thể hay chơi với đồ vật đã đi qua khi các em qua tuổi mẫu giáo. Sẽ thật nhẫn tâm khi những người lớn luôn đặt gánh nặng học tập lên vai các em trong thời điểm này. Nhu cầu vui chơi của trẻ thể hiện ở cả ba mặt như nhận thức, thái độ và hành vi. Cụ thể các biểu hiện như sau: em các thấy hoạt động vui chơi là rất thích “ em thích chơi lắm nhất là trò chơi đuổi bắt hay mèo đuổi chuột….” Khi bước vào mỗi trò chơi thái độ của các em là rất hứng thú tích cực và tuân thủ theo luật chơi đã được thống nhất từ trước, hành vi là những trò chơi được yêu thích các em thường rủ nhau chơi trong mỗi giờ ra chơi. Học sinh tiểu học trường Hồ Tùng Mậu thường chơi các trò như: hoa sen hoa súng, mèo đuổi chuột, đu quay, cầu trượt, nhảy cước, nhảy ba bước….Ở những trò chơi liên quan đến đồ vật như búp bê đồ hàng không còn xuất hiện ở bậc học này nữa. Nhảy hiphop cũng được các học sinh lớp 5 luyện tập trong giờ giải lao. Như vậy có thể khẳng định học sinh tiểu học coi vui chơi là nhu cầu, là hoạt động thiết thực chẳng kém gì học tập dù nó không biểu hiện và bộc lộ mạnh mẽ như ở lứa tuổi khác. Chính vui chơi là một hình thức hấp dẫn và có sức lôi kéo, ảnh hưởng rất lớn tới kết quả học tập của học sinh tiểu học. Từ đó nó có thể hình thành những hành vi tốt xấu khác nhau. Do đó vui chơi và nhu cầu vui chơi của học sinh tiểu học cần được quan tâm để ý không kém gì học tập và các hoạt động khác của trẻ. 2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo hoạt động vui chơi cho học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, thành phố Nam Định 2.3.1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng.
- Thông qua việc tìm hiểu các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học chúng ta có thể xác định được đối tượng tác động mà các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng hướng tới. Bảng 2.2. Lực lượng tham gia tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học Đối tượng Tỉ lệ % Giáo viên chủ nhiệm 36.5 Giáo viên bộ môn 17.5 Đội Thiếu niên TP HCM 23.8 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 22.2 Qua bảng số liệu trên ta thấy có nhiều lực lượng tham gia vào tổ chức vui chơi cho trẻ nhưng vai trò của các lực lượng này lại khác nhau. Các thầy cô giáo chủ nhiệm là những tổ chức vui chơi cho học sinh nhiều nhất (36.5%), tiếp đó là bộ phận Đội TNTP HCM (23.8%), Đoàn TNCS HCM (22.2%), các thầy cô giáo bộ môn có tỉ lệ tham gia ít nhất (17.5%). Ở các trường tiểu học, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng bởi họ chính là những người thường xuyên tiếp xúc với các em, theo dõi hoạt động tập thể lớp cũng như của cá nhân một cách sát sao, chân thực nhất. Do đó, các thầy cô thấu hiểu được nhu cầu vui chơi của các em và từ đó có biện pháp tổ chức phù hợp để thoả mãn nhu cầu vui chơi của các em cũng như mục đích giáo dục của nhà trường. Đội TNTP HCM cũng là bộ phận quan trọng trong tổ chức hoạt động vui chơi cho các em học sinh bởi Đội chính là môi trường cho các em phát triển, hướng dẫn các em học tập, rèn luyện. Ngoài ra, các
- nhân tố phụ trách Đoàn trường, các thầy cô bộ môn cũng đóng vai trò tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh. Việc phân công một cách rõ ràng, hợp lí các lực lượng tham gia tổ chức vui chơi cho học sinh có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả chỉ đạo của hiệu trưởng. Xác định đúng đối tượng thì các biện pháp chỉ đạo mới đạt hiệu quả cao. Như vậy, xác định đối tượng là nhiệm vụ quan trọng trong chỉ đạo của hiệu trưởng vừa nhằm thoả mãn nhu cầu vui chơi cho trẻ trong hoạt động, vừa nâng cao tính hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo cụ thể. Biểu đồ 1. Đối tượng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng trường tiểu học 22.2 GV ch? nhi?m 36.5 GV b? môn Ð?i TNTP HCM 23.8 Ðoàn TNCS HCM 17.5 2.3.2. Mức độ ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học. Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng tới tổ chức hoạt động vui chơi cho học sinh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Hệ thống quản lý điểm sinh viên hệ dân sự - Nguyễn Thị Hoa
97 p | 3235 | 303
-
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - QUẢN LÝ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP
45 p | 439 | 119
-
Công trình dự thi sinh viên nghiên cứu khoa học - Đề tài "Ẩm thực Hà Nội trong phát triển kinh doanh du lịch"
39 p | 322 | 70
-
Đồ án: Xây dựng thi công công trình địa chính
45 p | 218 | 45
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - QUẢN LÝ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP
45 p | 171 | 44
-
Tiểu luận: Phân tích mô hình doanh thu của công ty và website Hanhtrinhdeltaviet.edu.vn
25 p | 315 | 32
-
Đề Tài: Điều Hành Dự Án Bằng Phương pháp PERT-CPM và Ứng Dụng Giải Bài Toán Lập Lịch Thi Công Công Trình
39 p | 223 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về Push Notification xây dựng ứng dụng nhắc lịch thi cho sinh viên Thăng Long trên nền tảng Android
86 p | 220 | 22
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tin học xây dựng
22 p | 103 | 21
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHƯƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
153 p | 93 | 21
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu resort Đồ Sơn
18 p | 117 | 16
-
Báo cáo thực tập nhận thức: Ban Quản lý dự án các công trình Điện miền Nam
38 p | 104 | 13
-
Luận văn: CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ - 2009”
119 p | 94 | 12
-
Tổng quan về công nghệ W-CDMA
78 p | 163 | 11
-
Báo cáo thực tập nhận thức: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Minh
21 p | 78 | 10
-
Công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Banquet tại khách sạn Pullman Saigon Centre
94 p | 49 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích Cổ Loa gắn với phát triển du lịch – văn hóa
30 p | 30 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn