1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về mặt khoa học, theo hiểu biết của tác giả, hiện chưa nhiều nghiên cứu về cung ứng
dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp (ĐTQTDN), trong khi đây có thể coi một mắt xích vai
trò ngày càng quan trọng, góp phần nâng cao năng lực, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo trong
doanh nghiệp. Đặc biệt, phần lớn các nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu về các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ, có rất ít nghiên cứu nhìn nhận góc đcác đơn vị cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, cụ thể
các Công ty tư vấn quản (CTTVQL). Do dó, sở lý theo hướng tiếp cận này hiện hầu ncòn
bỏ ngỏ, các nội dung cung ứng, quy trình cung ứng, các yếu tố nh hưởng đến cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN tiếp cận theo quan điểm từ các CTTCQL hiện chưa được khẳng định rõ ràng.
Về mặt thực tiễn, tính cấp thiết nghiên cứu phát triển thị trường cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN thể hiện qua nhiều nội dung. Thứ nhất, trong triển khai, hiện thực hóa chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và tất yếu khách quan được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đặt ra là nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, nhu cầu đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản của các doanh nghiệp Việt Nam. Thứ ba, thị trường dịch vụ vấn
ĐTQTDN hiện nay nước ta vẫn còn non yếu tồn tại nhiều hạn chế. Thứ tư, hoạt động cung
ứng dịch vụ đào tạo ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như sự phát triển
của nền kinh tế.
Các do trên chính sở tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài“Cung ứng dịch vụ đào tạo
quản trị doanh nghiệp của các công ty vấn quản Việt Nam”, thể hiện sự cần thiết cả trên
phương diện khoa học và thực tiễn tại nước ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các
CTTVQL Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, những mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa phát triển một bước sở luận về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, chất
lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của
các CTTVQL.
- Phân tích thực trạng: Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam về các mặt:
nội dung, hình thức cung ứng; Chất lượng cung ứng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng
dịch vụ này. Trên sở đó, đánh giá những thành công, hạn chế nguyên nhân trong cung ứng
dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam.
- Phân tích những thời cơ, thách thức của cung ứng dịch vụ ĐTQTDN Việt Nam, làm
các quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển của Đảng Nhà nước, từ đó đưa ra những dự
báo, triển vọng và tiềm năng phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN Việt Nam đến năm 2030.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam đến
năm 2030.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến trả lời cho các câu hỏi sau: Cơ sở luận về cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN, chất lượng cung ứng dịch vụcác yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN
của CTTVQL? Thực trạng cung ứng chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL
Việt Nam? Những yếu tố tác động đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN này? Cần phải làm để thúc
đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN ở nước ta trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL nói chung
CTTVQL Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian tập trung vào các CTTVQL Việt
nam cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ
2
2016 đến năm 2020; khảo sát trong giai đoạn 2018 2019; đề xuất giải pháp đến năm 2030. Phạm
vi nghiên cứu về nội dung: (1) Quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL từ bước khởi
đầu tiếp xúc, nghiên cứu nhu cầu đào tạo đến chuyển giao kết quả đánh giá chương trình đào
tạo; (2) Chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL với bộ thang đo các nội dung trong
quy trình cung ứng tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; (3)
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tham khảo và phân tích các công trình nghiên cứu
đã công bố, bài viết trên các tạp chí khoa học, tài tiệu nội bộ của doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực vấn đào tạo, đặc biệt từ các doanh nghiệp nghiên cứu tính huống từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau, như sách, tạp chí khoa học, thông tin kinh tế thị trường,…
Phương pháp phỏng vấn sâu: Những nhân được lựa chọn phỏng vấn (ii) các chuyên
gia nghiên cứu hoặc tham gia cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, (ii) các nhà quản trong các
CTTVQL Việt Nam có cung ứng dịch vụ ĐTQTDN.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: Các công ty được lựa chọn tình huống đều những
đơn vị có thời gian thành lập và hoạt động từ 3 đến hơn 10 năm, với đội ngũ giảng viên, chuyên gia
kiến thức, kinh nghiệm. Các Công ty nghiên cứu tình huống bao gồm: Công ty cổ phần vấn
quản trị doanh nghiệp PPower (PPower business management consultant JSC), Công ty vấn
VietEz Việt Nam (VietEz VietNam), Công ty vấn Quản OCD (OCD Management
Consulting Co).
Phương pháp khảo sát thực tế: Nguồn dữ liệu cấp thứ hai được thu thập bằng phương
pháp khảo sát điều tra qua bảng hỏi đối với các doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ
ĐTQTDN của các CTTVQL. Sau khi xây dựng được bản câu hỏi chính chức, các bảng hỏi được
gửi đến các đối tượng khảo sát qua thư điện tử, bưu điện đến gặp trực tiếp doanh nghiệp khách
hàng. Hơn 350 bảng hỏi được gửi đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, mỗi doanh
nghiệp gửi một bảng hỏi, trong 6 tháng đầu năm 2019. Sau khi loại bỏ các bảng hỏi không hợp lệ
(thiếu thông tin, lựa chọn nhiều phương án, trả lời thiếu, ...), tác giả thu lại 268 bảng hỏi hợp lệ
hình thành mẫu nghiên cứu định lượng của luận án (xem chi tiết phụ lục 6). Số lượng mẫu 268
doanh nghiệp này đảm bảo nguyên tắc quy mẫu tối thiểu (Hair cộng sự, 2014), theo số
lượng câu hỏi của bảng hỏi gồm 53 câu, sẽ cần ít nhất n = 265 doanh nghiệp (= 5*53 câu hỏi).
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thốngtả và hồi quy tuyến tính được xử dụng để phân tích kết quả khảo
sát điều tra thông qua phần mềm thống SPSS. Cụ thể: Phân tích thống tả; Phương pháp
phân tích hồi quy đòi hỏi phải thực hiện theo quy trình các bước.
6. Đóng góp của đề tài luận án
Về mặt luận khoa học: Luận án đã xây dựng khung nghiên cứu về cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN của CTTVQL, bao gồm các nội dung: Quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của
CTTVQL; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của
CTTVQL; Xây dựng hình nghiên cứu tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung
ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; nhận diện được 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng
dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu kinh nghiệm của một số CTTVQL về cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN và rút ra 05 bài học kinh nghiệm cho các CTTVQL Việt Nam; Phân tích thực trạng cung
ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Kiểm định hình tác động của quy trình cung
ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Phân tích tình hình các
yếu tố mô, yếu tố ngành, yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của
CTTVQL Việt Nam; Rút ra những đánh giá được 3 nhóm ưu điểm với 5 nguyên nhân, 3 nhóm
hạn chế với 6 nguyên nhân trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Đề xuất ba
nhóm giải pháp có tính hệ thống thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài luận án
3
Cùng với mở đầu và kết luận, luận án được tổ chức gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
của các công ty tư vấn quản lý
Chương 3: Thực trạng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty
tư vấn quản lý Việt Nam
Chương 4: Đề xuất giải pháp kiến nghị thúc đẩy cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị
doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về dịch vụ đào tạo cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh
nghiệp
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo quản trị doanh nghiệp và dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
Các công trình nghiên cứu điển hình về chủ đ này, như nghiên cứu của Ali cộng sự
(2018), Dianne cộng sự (2016), Astri Ghina (2014), Mai Thanh Lan Quân (2011), Hoàng
Văn Châu (2009), Raymond A. Noe (2009), Ngô Thị Minh Hằng (2008), Wan Victor (1988). Nhìn
chung, các học giả đều đánh giá cao vai trò quan trọng của hoạt động ĐTQTDN. Tuy nhiên, đa
phần các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích đánh giá vai trò quan trọng của hoạt động
dịch vụ ĐTQTDN mà chưa chú trọng tìm ra giải pháp thúc đẩy ĐTQTDN trong bối cảnh hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
Các nghiên cứu điển hình như của tác giNguyễn Thị Phương Thu (2017), Vijay và cộng sự
(2015), Srinivasan (2014), Yujin cộng sự (2014), Islam (2014), Millan (2002), Watson van
Vuuren (2002), ELENA Consortium (2004), Hoàng Văn Hải cộng sự (2006), Marjolein
Henny (2005). Nhìn chung, các nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN đều khẳng định vai trò
quan trọng và tính cấp thiết của loại hình dịch vụ này đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN chủ yếu các lĩnh vực, phạm
vi địa lý cụ thể, thiếu nghiên cứu tổng quát.
1.1.3. Nghiên cứu về chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
Các nghiên cứu điển hình gồm công trình của Poorania Thiyagarajan (2018), OECD
(2009), Tom Martin & Associates/TMA (2016), Đinh Văn Tuyên (2014), Parasuraman cộng sự
(1988), Meltem Birgul (2010), Bùi Liên (2014), Duy Bình (2004), World Bank (2001).
Xét một cách khách quan, các nghiên cứu liên quan đến chất lượng cung ứng dịch vụ TVQL cho
doanh nghiệp còn hạn chế về chiều sâu và tính cập nhật.
1.1.4. Nghn cứu v các yếu tảnh ng đến cung ứng dch v vn quản trdoanh nghip
Các nghiên cứu điển hình về các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ vấn quản trị
doanh nghiệp gồm nghiên cứ của Mai Văn Nam Hoàng Phương Đài (2012), Nguyễn Doãn Thị
Liễu các cộng sự (2006), Quang Trực (2010), Trần Kim Hào (2005), Holmlund cộng sự
(2016), Zhao cộng sự (2014). Nhìn chung, cho đến nay, rất ít các nghiên cứu về yếu tố ảnh
hướng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và tiếp cận của luận án
Trên sở nghiên cứu tổng quan trên đây, tác giả rút ra một số đánh giá về khoảng trông
nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án như sau: Nhìn chung, nghiên cứu về cung ứng dịch vụ
ĐTQTDN trong nước còn hạn chế. Qua tổng hợp, phân tích, tham khảo các nghiên cứu trên, có thể
thấy, chưa một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về sở luận và thực tiễn về cung ứng dịch
vụ ĐTQTDN của các CTTVQL, đặc biệt trên thị trường Việt Nam. Về thực tiễn, thực trạng cung
ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam cũng gần như chưa được phân tích. Cuối cùng,
chính vì chưa có nhiều nghiên cứu về thực trạng, nên chưa có những đánh giá chi tiết về thực trạng
cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. Rất ít nghiên cứu đánh giá toàn diện
được các thành công, hạn chế những nguyên nhân còn tồn tại của hoạt động này. Đây cũng
4
chính là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp phát triển thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của
các CTTVQL Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY TƯ VẤN QUẢN LÝ
2.1. Khái quát về dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vn quản lý
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp, đào tạo quản trị doanh nghiệp dịch vụ
đào tạo quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp (QTDN) được hiểu tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm
đạt được mục đích của doanh nghiệp thông qua sự nỗ lực của người khác. QTDN có bốn chức năng
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành kiểm soát (Phạm Luận, 2004). ĐTQTDN hoạt
động giảng dạy nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng, thái độ về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm soát các hoạt động, các nguồn lực của doanh nghiệp. Theo tiếp cận của luận án, dịch vụ
ĐTQTDN là các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ về hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các hoạt động, các nguồn lực của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm công ty tư vấn quản lý
Tại Việt Nam, CTTVQL được định nghĩa theo Luật doanh nghiệp 2020 với ngành kinh
doanh quy định theo quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam. Cụ thể, theo Luật doanh nghiệp 2020, công ty hay doanh nghiệptổ chức tên riêng,
tài sản, trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh(Điều 4, khoản 10). CTTVQL là các công ty ngành kinh doanh
70200 - Hoạt động vấn quản theo quyết định số 27/2018/QĐ-TTg. ngành này quy định
gồm các hoạt động cung cấp vấn, hướng dẫn trợ giúp điều hành đối với doanh nghiệp khách
hàng trong vấn đề quản lý, như lập chiến lược và kế hoạch hoạt động, ra quyết định tài chính, mục
tiêu chính sách thị trường, chính sách nguồn nhân lực, thực thi kế hoạch; chương trình sản
xuất và kế hoạch điều khiển.
2.1.1.3. Ki niệm cung ng dịch vụ đào tạo quản tr doanh nghiệp của công tyvấn
qun
Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL được hiểu là quá trình CTTVQL thực hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ về QTDN. Theo các tiếp cận về chức năng,
đào tạo về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo kiểm soát; theo cách tiếp cận tác nghiệp gồm đào
tạo về quản trị mua hàng, quản trị mua hàng, quản trị sản xuất, quản trị marketing …; theo cách
tiếp cận nguồn lực đào tạo về quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị công nghệ, quản trị
cơ sở vật chất …
2.1.2. Hình thức và nội dung dịch vụ đào to quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý
2.1.2.1. Hình thức dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
Theo các nghiên cứu trước đây, như của Trần Kim Dung (2003), Astri (2014), các CTTVQL
có thể cung ứng nhiều loại hình dịch vụ ĐTQTDN linh hoạt khác nhau, gồm: Đào tạo tập trung; và
đào tạo tại chỗ lại các loại hình cụ thể như cố vấn, tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm,
minh họa, kèm cặp, tự học.
2.1.2.2. Nội dung dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp
Nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp khách hàng đòi hỏi các nội dung ĐTQTDN khác
nhau, bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên ngành như: Đào tạo tổng thể chiến lược QTDN; Đào tạo
quản trị doanh nghiệp số; Đào tạo quản trị tài chính; Đào tạo quản trị bán hàng, quản trị marketing;
Đào tạo quản trị thương mại điện tử (E-business); Đào tạo quản trị nhân lực; Đào tạo quản trị năng
suất; Đào tạo quản chất lượng tổng thể; Đào tạo quản trị thực hành trách nhiệm hội. Ngoài
những nội dung trên, ĐTQTDN còn thể các nội dung khác như: đào tạo thay đổi duy
thái độ, đào tạo phát triển kỹ năng mềm
2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý
5
Trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, để để đem đến cho khách hàng các dịch vụ chất
lượng tốt nhất, các CTTVQL cần phải tìm hiểu, xác định các xu hướng nhu cầu ĐTQTDN của
khách hàng, từ đó làm sở cho quá trình cung ứng nội dung, chương trình, phương pháp đào
tạo… trong quy trình cung ứng dịch vụ.
Hình 2.5: Quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo
Nguồn: Tác giả xây dựng từ nghiên cứu của Srinivasan (2014), Astri (2014), Ali và các cộng sự
(2018) và Poorania và cộng sự (2018)
2.2.1. Khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo
Khởi đầu tiếp xúc bước đầu tiên trong mọi quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo (Millan
Kubr, 2002). Trong bước này, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tiến hành tìm kiếm, liên lạc, gặp gỡ
khách hàng, lắng nghe nhu cầu, tiến hành thảo luận với khách hàng.
2.2.2. Thiết kế chương trình đào tạo
Trong giai đoạn này, CTTVQL dịch vụ sẽ tiến hành xây dựng sắp xếp các ý tưởng, vạch
ra các tiến trình mục tiêu đạt được của chuỗi các hoạt động trong quá trình cung ứng dịch vụ
(Millan Kubr, 2002). Để đánh giá giai đoạn này, nghiên cứu xây dựng 6 tiêu chí, tập trung vào các
nội dung như: mức độ rõ ràng, cụ thể của mục tiêu cho khóa học và từng học phần/khối lượng kiến
thức, mức độ phù hợp của khung nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch chi tiết về lịch trình thời
gian tổ chức công tác, đội ngũ giảng viên, chi phí đào tạo, cũng như quy trình đào tạo đánh giá
kết quả.
2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo chi tiết
Căn cứ theo thiết kế chương trình đào tạo đã xây dựng, CTTVQL tiến hành triển khai
chương trình, kế hoạch đào tạo chi tiết. Cụ thể: Tìm kiếm giải pháp khả thi, Lựa chọn đối tượng
đào tạo, Thiết kế nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo. Để đánh giá giai đoạn
này, tập trung vào các nội dung như: sở xây dựng chương trình, mức độ đúng phù hợp với
nhu cầu khách hàng của đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức, thời lượng và phương pháp
đào tạo được CTTVQL xác định.
2.2.4. Triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo
Đây là bước thể hiện hiệu quả cao nhất trong suốt quy trình cung ứng dịch vụ (Millan Kubr,
2002). Trước hết, CTTVQL cần tiến hành xây dựng tổ chức các nhóm đối tượng đào tạo riêng
biệt, những điểm tương đồng về điều kiện làm việc, vị trí công việc, trình độ, kỹ năng. Sau khi
đã chia nhóm, nhà cung ứng tiến hành lựa chọn và hướng dẫn cho đối tượng đào tạo phương pháp,
kỹ năng học tập để thu về kết quả tốt nhất. Để đánh giá giai đoạn này, tác giả sử dụng các tiêu chí
về: Hoạt động đào tạo được CTTVQL triển khai đúng như thiết kế, lịch trình đào tạo đã xây dựng
ban đầu; Hoạt động đào tạo được CTTVQL triển khai đảm bảo về mục tiêu và chất lượng nội dung
đào tạo; Giảng viên tham gia đào tạo trình độ, kinh nghiệm, phương pháp phù hợp đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động đào tạo; Các vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo đều được
CTTVQL xử lý hợp lý và phù hợp với bối cảnh đào tạo.
2.2.5. Chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo
Mục đích cuối cùng của dịch vụ cung ứng ĐTQTDN nâng cao kỹ năng của người được
đào tạo, đồng thời nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Chính vậy, khi doanh nghiệp khách
hàng cảm thấy đạt được hiệu quả mong muốn, việc kết thúc đào tạo điều đương nhiên, ngay cả
khi chưa hết hợp đồng đào tạo (Millan Kubr, 2002). Sau giai đoạn chuyển giao kết quả, các
CTTVQL, cũng như doanh nghiệp khách hàng tiến hành đánh giá chương trình đào tạo. Giai đoạn
này được đánh giá bằng các tiêu chí về: mức độ đồng thuận giữa CTTVQL khách hàng khi
chuyển giao kết quả đào tạo, đáp ứng được các nhu cầu đào tạo bản, đánh giá về nội dung kiến
thức cung cấp của các thành viên tham gia và những thay đổi tích cực trong hành vi, hiệu suất công
việc của các đối tượng đào tạo.
2.3. Chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý