TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẬN GHÉP<br />
NGƢỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC<br />
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015<br />
Đoàn Quốc Hưng*; Cao Mạnh Thấu*; Nguyễn Minh Tuấn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm giải phẫu mạch máu thận ghép người cho sống tại Bệnh viện Việt<br />
Đức giai đoạn 2012 - 2015. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 120 trường hợp ghép thận<br />
người cho sống trong thời gian 3 năm. Kết quả: kích thước trung bình thận phải và thận trái lần<br />
lượt là 109,3 mm và 110 mm, xạ hình trung bình của thận phải 49,5%, xạ hình trung bình của<br />
thận trái 50,5%. Trước khi lấy thận, tỷ lệ phát hiện biến đổi mạch máu thận tính chung 51/120<br />
trường hợp (42,5%). Sau khi lấy thận, tỷ lệ biến đổi giải phẫu mạch máu là 58/120 trường hợp<br />
(48,33%), trong đó biến đổi số lượng động mạch (ĐM) thận chính là 24,17%, ĐM cực nhỏ<br />
8,33%, biến đổi số lượng tĩnh mạch (TM) thận 6,67%, ĐM thận chia sớm 5%, cuống TM thận<br />
ngắn 2,5% và cuống ĐM thận ngắn 1,67%. Kết luận: biến đổi giải phẫu mạch máu thận người<br />
cho không phải hiếm gặp, nhiều dạng khác nhau. Cần tiên lượng để ghép thận tốt.<br />
* Từ khóa: Ghép thận người cho sống; Giải phẫu mạch máu thận; Mạch máu thận ghép.<br />
<br />
Anatomical Characteristics of Renal Vessels in Living Donor Kidney<br />
Transplantation at Vietduc Hospital from 2012 to 2015<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the anatomy of renal vessels of living kidney donor at Vietduc Hospital<br />
from 2012 to 2015. Patients and methods: 120 living kidney transplant cases at Vietduc Hospital<br />
were retrospectively studied. Results: Right renal and left renal were 109.3 and 110 mm in size.<br />
Functional scintigraphy of the right and left kidney were 49.5% and 50.5%. Pre-transplant,<br />
the ratio of anatomical variations of the renal vessels was 42.5%. After harvesting, the ratio of<br />
anatomical variations of the renal vessels was 48.33%, the multiple renal arteries was seen in<br />
24.17%, the accessory renal artery was seen in 8.33%, multiple renal veins was seen in 6.67%,<br />
early branching of renal artery was seen in 5%, short renal vein and artery was seen in 2.5%<br />
and 1.67%, respectively. Conclusions: Anatomical variations of renal vessels in living donor are<br />
not rare with some kinds of changes. This information are useful for kidney transplantation.<br />
* Key words: Living kidney donor transplantation; Renal anatomy; Renal vessels in transplantation.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận là một phương pháp thay<br />
thế thận cơ bản và hiện đại trong điều trị<br />
<br />
bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính giai<br />
đoạn cuối. Ghép thận tại Bệnh viện Việt<br />
Đức trong những năm gần đây đã phát<br />
triển mạnh mẽ trên cả người cho sống và<br />
<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
** Bệnh viện 198, Bộ Công an<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Quốc Hưng (hung.doanquoc@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/03/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016<br />
<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
người cho chết não, trở thành phẫu thuật<br />
thường quy với trung bình 2 - 3 cặp ghép<br />
thận/tuần. Việc chuẩn bị BN đầy đủ trước<br />
ghép, trong đó nắm rõ các biến đổi giải<br />
phẫu mạch máu, số lượng ĐM, TM và xạ<br />
hình chức năng thận trước ghép là vấn<br />
đề hết sức quan trọng giúp xác định bên<br />
lấy thận, tiên lượng được miệng nối ĐM,<br />
TM thận ghép cũng như phương hướng<br />
điều trị sau ghép [1, 2]. Nghiên cứu này<br />
nhằm: Mô tả đặc điểm giải phẫu mạch<br />
máu thận ghép người cho sống tại Bệnh<br />
viện Việt Đức giai đoạn 2012 - 2015.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Tất cả các trường hợp ghép thận người<br />
cho sống được thực hiện tại Bệnh viện Việt<br />
Đức từ năm 2012 đến tháng 5 - 2015.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả hồi cứu.<br />
* Kỹ thuật:<br />
- Việc tuyển chọn BN trước ghép, đánh<br />
giá người cho, người nhận trước ghép,<br />
tất cả quy trình kỹ thuật đánh giá chăm sóc<br />
theo dõi trước, trong và sau ghép đều<br />
tuân thủ theo đúng quy định trước. Thận<br />
lấy trên nguyên tắc đảo bảo an toàn cho<br />
người cho thận: thận lấy có xạ hình chức<br />
năng thấp hơn hoặc bằng thận để lại. Tất<br />
cả đều được chụp cắt lớp 64 dãy có dựng<br />
hình mạch máu và siêu âm Doppler mạch<br />
máu thận, đánh giá số lượng mạch máu,<br />
đánh giá biến đổi giải phẫu ĐM, TM thận.<br />
- Trước ghép, tất cả BN đều được đánh<br />
giá biến đổi giải phẫu mạch máu thận bằng<br />
chụp cắt lớp vi tính cả 2 thận: số lượng<br />
ĐM, số lượng TM, chiều dài - đường kính<br />
98<br />
<br />
ĐM, TM (mm). Sau khi xạ hình, đánh giá<br />
chức năng thận để lựa chọn thận lấy,<br />
tất cả các đặc điểm đều so sánh đối chiếu<br />
khi rửa thận. Sau khi lấy thận, đánh giá<br />
biến đổi và đo đạc tỉ mỉ khi rửa thận:<br />
số lượng ĐM - TM thận chính, chiều dài<br />
đường kính cuống ĐM thận, TM thận,<br />
ĐM cực, ĐM thận chia sớm…).<br />
- ĐM thận ngắn khi chiều dài tính từ<br />
nguyên ủy ĐM thận đến chỗ chia các<br />
nhánh ĐM tại rốn thận < 1,5 cm. ĐM thận<br />
ngắn có thể nguyên phát hoặc thứ phát<br />
(do kỹ thuật lấy thận).<br />
- ĐM thận chia các nhánh vào cực của<br />
thận tại và trong rốn thận. ĐM thận được<br />
gọi là chia sớm khi các nhánh ĐM cực<br />
của thận chia nhánh sát nguyên ủy ĐM<br />
thận hoặc ngoài rốn thận. ĐM có kích<br />
thước nhỏ hơn ĐM thận chính (< 2 mm),<br />
đi từ ĐM chủ bụng trực tiếp tới các cực<br />
của thận trực tiếp cấp máu cho một phần<br />
nhỏ (cực trên hoặc cực dưới) mà không<br />
đi qua rốn thận được gọi là ĐM cực.<br />
Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
19.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số<br />
120 cặp ghép thận người cho sống được<br />
thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức. Trong<br />
nhóm người cho, tỷ lệ nam/nữ = 3/1.<br />
Trong nhóm người nhận có 82 nam, 38 nữ,<br />
tỷ lệ nam/nữ = 2,2/1.<br />
Thận phải người cho có kích thước<br />
trung bình 109,3 mm, Thận trái người cho<br />
có kích thước trung bình 110,0 mm. Kích<br />
thước thận đánh giá trước ghép của<br />
chúng tôi dựa vào phim chụp cắt lớp vi<br />
tính đa dãy, kết quả này cũng tương tự<br />
nghiên cứu của Kawamoto S và CS khi<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
đánh giá thận người cho sống trước mổ<br />
bằng chụp cắt lớp vi tính đa dãy có dựng<br />
hình mạch máu [6].<br />
Xạ hình trung bình của thận phải 49,5 ±<br />
3,4%, của thận trái 50,4 ± 3,44%. Xạ hình<br />
chức năng thận là một trong những tiêu<br />
chí đánh giá quan trọng nhất trước ghép<br />
[2]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về<br />
ghép thận trong nước ít đề cập đến xạ<br />
<br />
hình thận. Một nghiên cứu gần đây trên<br />
130 BN ghép thận người cho sống từ<br />
năm 2008 - 2013 tại Bệnh viện Việt Đức,<br />
Đỗ Ngọc Sơn và CS [3] đề cập đến quan<br />
điểm ưu tiên giữ lại thận có chức năng<br />
(xạ hình thận) tốt hơn, lấy thận có chức<br />
năng kém hơn để ghép.<br />
Tỷ lệ lấy thận bên phải 54,17%; thận<br />
trái 45,83%.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu mạch máu thận người cho sống (n = 120).<br />
Thận phải<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
ĐM<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1 ĐM<br />
<br />
85<br />
<br />
70,83<br />
<br />
98<br />
<br />
81,67<br />
<br />
2 ĐM<br />
<br />
34<br />
<br />
28,34<br />
<br />
22<br />
<br />
18,33<br />
<br />
3 ĐM<br />
<br />
1<br />
<br />
0,83<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
1 TM<br />
<br />
116<br />
<br />
96,66<br />
<br />
114<br />
<br />
95<br />
<br />
2 TM<br />
<br />
2<br />
<br />
1,67<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
3 TM<br />
<br />
2<br />
<br />
1,67<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
TM<br />
<br />
Thận trái<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tỷ lệ biến đổi ĐM thận trái ít hơn (22<br />
BN = 18,33%), không gặp dạng nào có 3 ĐM.<br />
Tính trên tổng số thận của 120 BN (240<br />
thận), tỷ lệ gặp biến đổi dạng 2 ĐM thận 3 ĐM thận là 57/240 BN (23,75%). Kết<br />
quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu<br />
của Trịnh Xuân Đàn và CS trên 54 cặp<br />
thận (108 cuống thận), tỷ lệ gặp dạng có<br />
trên 2 ĐM thận là 37/108 BN (34,26%) [4].<br />
Về giải phẫu TM thận: biến đổi giải<br />
phẫu TM thận ít hơn ĐM thận. Tỷ lệ gặp<br />
biến đổi giải phẫu số lượng TM thận phải<br />
trong nghiên cứu là 4 BN (3,33%), trong<br />
đó 2 BN có biến đổi 2 TM thận và 2 BN có<br />
<br />
biến đổi giải phẫu 3 TM thận. 6 BN (5%)<br />
có biến đổi số lượng TM thận trái (tất cả<br />
đều là dạng 2 TM thận).<br />
Trong một nghiên cứu lựa chọn BN<br />
ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy của<br />
Thái Minh Sâm (2001) [5] cho thấy,<br />
trong 16 cặp ghép, thận mỗi bên 1 ĐM<br />
gặp ở 13/16 BN (81,25%), thận phải có<br />
2 ĐM, thận trái 1 ĐM gặp 2/16 BN, 1 BN<br />
thận mỗi bên 2 ĐM. Tất cả 16 BN đều<br />
không có biến đổi số lượng TM thận, tác<br />
giả đều lựa chọn thận ghép bên trái do<br />
TM thận trái dài hơn, thuận lợi cho<br />
miệng nối TM.<br />
99<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm kích thước mạch máu thận người cho sống (n = 120).<br />
Thận phải<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Chiều dài ĐM (mm)<br />
<br />
Thận trái<br />
<br />
TB ± SD<br />
<br />
Min - max<br />
<br />
TB ± SD<br />
<br />
Min - max<br />
<br />
35,53 ± 12,72<br />
<br />
11,8 - 85<br />
<br />
28,98 ± 8,44<br />
<br />
9,4 - 53<br />
<br />
Đường kính ĐM (mm)<br />
<br />
5,56 ± 1,15<br />
<br />
1,4 - 8,3<br />
<br />
5,83 ± 1,12<br />
<br />
2,5 - 9,2<br />
<br />
Chiều dài TM (mm)<br />
<br />
26,43 ± 8,64<br />
<br />
13,6 - 49,2<br />
<br />
61,17 ± 15,95<br />
<br />
4,7 - 94<br />
<br />
Đường kính TM (mm)<br />
<br />
12,05 ± 2,54<br />
<br />
5 - 17,5<br />
<br />
12,12 ± 2,04<br />
<br />
7 - 18,6<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm số lượng mạch máu thận trước ghép (n = 120).<br />
Đặc điểm mạch máu<br />
<br />
Số lƣợng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1 ĐM - 1 TM<br />
<br />
87<br />
<br />
72,5<br />
<br />
1 ĐM - 2 TM<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
1 ĐM - 3 TM<br />
<br />
1<br />
<br />
0,83<br />
<br />
2 ĐM - 1 TM<br />
<br />
25<br />
<br />
20,84<br />
<br />
2 ĐM - 2 TM<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
2 ĐM - 3 TM<br />
<br />
1<br />
<br />
0,83<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
Nếu tính về mặt biến đổi số lượng mạch<br />
máu thận (ĐM và TM thận trước ghép),<br />
trong tổng số 120 BN lấy thận, 87 BN<br />
được đánh giá trước ghép có 1 ĐM thận 1 TM thận (72,5%). Dạng biến đổi về số<br />
lượng mạch máu gặp nhiều nhất là dạng<br />
2 ĐM thận - 1 TM thận (25 BN = 20,84%).<br />
Hiếm gặp hơn là dạng biến đổi 1 ĐM thận<br />
- 3 TM thận (1 BN = 0,83%) và dạng biến<br />
<br />
đổi 2 ĐM - 3 TM (1 BN = 0,83%). Hầu hết<br />
các nghiên cứu trong nước về ghép thận<br />
đã công bố hầu như không đề cập đến<br />
dạng biến đổi 3 TM thận, đặc biệt là dạng<br />
biến đổi đồng thời 2 ĐM thận và 3 TM<br />
thận. Kết quả của chúng tôi tương tự<br />
nghiên cứu của Satyapal và CS [7] thực<br />
hiện năm 1999, tỷ lệ gặp biến đổi số<br />
lượng TM thay đổi từ 0,8 - 6%.<br />
<br />
Bảng 4: So sánh biến đổi giải phẫu mạch máu thận trước và sau khi lấy thận (n = 51).<br />
Đặc điểm biến đổi giải phẫu<br />
<br />
Trƣớc lấy thận<br />
<br />
Sau lấy thận<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Cuống ĐM thận ngắn<br />
<br />
2<br />
<br />
1,67<br />
<br />
2<br />
<br />
1,67<br />
<br />
ĐM thận chia sớm<br />
<br />
4<br />
<br />
3,33<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
Cuống TM thận ngắn<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
ĐM cực nhỏ<br />
<br />
5<br />
<br />
4,17<br />
<br />
10<br />
<br />
8,33<br />
<br />
Số lượng ĐM thận chính<br />
<br />
29<br />
<br />
24,17<br />
<br />
29<br />
<br />
24,17<br />
<br />
8<br />
<br />
6,67<br />
<br />
8<br />
<br />
6,67<br />
<br />
51<br />
<br />
42,5<br />
<br />
58<br />
<br />
48,33<br />
<br />
Số lượng TM thận chính<br />
Tổng số<br />
<br />
51 BN (42,5%) có biến đối mạch máu thận. Sau khi lấy thận, tỷ lệ biến đổi giải phẫu<br />
mạch máu là 58 BN (48,33%). 5 BN có nhánh ĐM cực được phát hiện thêm do kích<br />
100<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
thước ĐM cực nhỏ 1 mm, được thắt bỏ trong quá trình lấy thận. Phát hiện thêm 2 ĐM<br />
thận chia sớm, 1 BN do lấy thận phải không sát nguyên ủy.<br />
Bảng 5: Đặc điểm chung mạch máu thận rửa (n = 120).<br />
Thận phải<br />
<br />
Thận trái<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
(n = 65)<br />
<br />
(n = 55)<br />
<br />
(n = 120)<br />
<br />
Đặc điểm biến đổi giải phẫu<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Cuống ĐM thận ngắn<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
3,64<br />
<br />
2<br />
<br />
1,67<br />
<br />
ĐM thận chia sớm<br />
<br />
2<br />
<br />
3,08<br />
<br />
4<br />
<br />
7,37<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
Cuống TM thận ngắn<br />
<br />
3<br />
<br />
4,62<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
ĐM cực nhỏ<br />
<br />
4<br />
<br />
6,15<br />
<br />
6<br />
<br />
10,91<br />
<br />
10<br />
<br />
8,33<br />
<br />
Số lượng ĐM thận chính<br />
<br />
20<br />
<br />
30,77<br />
<br />
9<br />
<br />
16,36<br />
<br />
29<br />
<br />
24,17<br />
<br />
Số lượng TM thận chính<br />
<br />
2<br />
<br />
3,08<br />
<br />
6<br />
<br />
10,91<br />
<br />
8<br />
<br />
6,67<br />
<br />
31<br />
<br />
47,69<br />
<br />
27<br />
<br />
49,09<br />
<br />
58<br />
<br />
48,33<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhiều trường hợp sau khi lấy thận, thận rửa có đặc điểm giải phẫu về mạch máu<br />
khác với dự kiến trước mổ, có thể do một số nguyên nhân sau: (1) liên quan đến chẩn<br />
đoán trước mổ: những trường hợp ĐM thận chia sớm, hay ĐM cực nhỏ không phát<br />
hiện được trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy hoặc sai sót trong quá trình đọc phim; (2) do<br />
kỹ thuật lấy thận, đặc biệt khi lấy thận phải để ghép, bộc lộ sát nguyên ủy ĐM thận đôi<br />
khi gặp khó khăn do vị trí giải phẫu và kinh nghiệm của phẫu thuật viên nên cắt ĐM<br />
thận chưa sát nguyên ủy, làm ngắn chiều dài thực tế của ĐM thận [5, 7].<br />
Bảng 6: Kích thước mạch máu thận rửa.<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Trung bình ± SD<br />
<br />
Min - max<br />
<br />
Chiều dài ĐM thận chính 1 (mm)<br />
<br />
33,41 ± 8,57<br />
<br />
18 - 50<br />
<br />
Đường kính ĐM thận chính 1 (mm)<br />
<br />
5,38 ± 1,35<br />
<br />
2-9<br />
<br />
Chiều dài ĐM thận chính 2 (mm)<br />
<br />
31,33 ± 9,71<br />
<br />
18 - 60<br />
<br />
Đường kính ĐM thận chính 2 (mm)<br />
<br />
3,67 ± 1,43<br />
<br />
2-7<br />
<br />
Chiều dài ĐM cực (mm)<br />
<br />
30,38 ± 6,78<br />
<br />
16 - 49<br />
<br />
Đường kính ĐM cực (mm)<br />
<br />
2,05 ± 1,01<br />
<br />
0,9 - 4,5<br />
<br />
Chiều dài TM thận chính (mm)<br />
<br />
22,50 ± 7,98<br />
<br />
15 - 60<br />
<br />
Đường kính TM thận chính (mm)<br />
<br />
10,86 ± 2,65<br />
<br />
4 - 22<br />
<br />
29 BN có 2 ĐM thận chính, với kích thước trung bình lớn nhất 33,41 ± 8,57 mm,<br />
đường kính lớn nhất 5,38 ± 1,35 mm. Trong 10 BN có ĐM cực, chiều dài trung bình<br />
của ĐM cực 30,38 ± 6,78 mm, đường kính trung bình 2,05 ± 1,01 mm. Chiều dài và<br />
đường kính trung bình của TM thận lần lượt là 22,50 ± 7,98 mm và 10,86 ± 2,65 mm.<br />
101<br />
<br />