intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân đến khám vì bệnh lý hạch cổ là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, tuy nhiên nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ không phải lúc cũng dễ chẩn đoán. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LÝ HẠCH CỔ TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH Nguyễn Xuân Trí1, Nguyễn Thị Thu Ba2, Vũ Thị Hiếu3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân đến khám vì bệnh lý hạch cổ là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, tuy nhiên nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ không phải lúc cũng dễ chẩn đoán. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 101 bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ được chỉ định sinh thiết mở để chẩn đoán bệnh nguyên tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: lao hạch chiếm 43,56% bệnh nhân, Carcinoma di căn hạch cổ chiếm 31,68%. Tỷ lệ nam: nữ trong nhóm bệnh nhân viêm hạch cổ do lao là 1:1,75. Ngược lại trong nhóm bệnh nhân carcinoma di căn hạch cổ tỷ lệ nam: nữ là 4,33:1. Ở nhóm bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi, lao hạch chiếm tỷ lệ 65,9% các nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ. Tuy nhiên ở bệnh nhân trên 60 tuổi carcinoma di căn hạch chiếm 72% các nguyên nhân. Kết Luận: Viêm hạch bạch huyết do lao là nguyên nhân thường gặp nhất gây bệnh lý hạch cổ. Tuy nhiên ở những bệnh nhân trên 60 tuổi thì hạch di căn là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh lý hạch cổ mạn tính. Từ khóa: bệnh lý hạch cổ, lao hạch, carcinoma di căn hạch ABSTRACT CLINICAL PATTERN AND ETIOLOGY OF CERVICAL LYMPHADENOPATHY IN PATIENTS ADMITTED TO PHẠM NGỌC THẠCH HOSPITAL Nguyen Xuan Tri, Nguyen Thi Thu Ba, Vu Thi Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 218 - 224 Background: Cervical lymphadenopathy is a common problem in clinical practice, however the causes are difficult to be diagnosed. Objectives: To describe clinical manifestations and etiologies of cervical lymphadenopathy. Method: We conducted a cross sectional study (n=101) amongs patients who had chronic cervical lymphadenopathy admitted to Pham Ngoc Thach hospital to get open surgical biopsy to find out etiologies. Results: The most common diagnosis was tuberculous lymphadenitis (n=44, 43.56%). Carcinoma metastatic was the second common cause (n=32, 31.69%). Among tuberculous patients, the ratio of males to females is 1:1.75 whereas in carcinoma metastatic group this ratio is 4.33:1. In patients younger than 40 years of age, tuberculous lymphadenitis accounted for 65,9% of cases. However, patients who were over 60 years old, carcinoma metastatic lymphadenopathy accounted for 72% of cases. Conclusion: Tuberculous lymphadenitis is still the most common cause of chronic cervical lymphadenopathy. However, in patients who were over 60 years old, carcinoma metastatic lymphadenophathy is 1Bộ môn Miễn dịch - Di truyền học, Khoa Y Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh 2Bộ Môn Lao - Bệnh Phổi, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3Khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Xuân Trí ĐT: 0942723825 Email : Nguyenxuantri1988@gmail.com 218 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 the main cause. Keywords: cervical lymphadenopathy, tuberculous lymphadenitis, carcinoma metastatic lympadenopathy ĐẶT VẤN ĐỀ hoặc có chống chỉ định thực hiện các thủ thuật chẩn đoán Bệnh lý hạch cổ là một trong những bệnh cảnh lâm hay gặp trong thực hành hằng ngày Phương pháp nghiên cứu của bác sĩ Tai Mũi Họng, bác sĩ chuyên khoa Thiết kế nghiên cứu Lao- Bệnh phổi cũng như bác sĩ Ung Bướu. Tại Báo cáo hàng loạt các trường hợp. các nước có tần suất mắc lao cao, trong đó có Định nghĩa các biến số chính Việt Nam, đa phần bệnh lý viêm hạch vùng cổ Bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ mạn tính chưa mạn thường do lao. Tác giả người Ấn Độ, rõ nguyên nhân: Bệnh nhân có hạch vùng cổ >1 Biswas G nghiên cứu cho thấy lao chiếm 45,4% cm kéo dài hơn 2 tuần chưa rõ nguyên nhân. các trường hợp bệnh lý hạch cổ tại quốc gia Tuổi: Đây là biến định lượng, có giá trị bằng này(1). Tuy nhiên trong đa số các trường hợp biểu năm tiến hành sinh thiết trừ đi cho năm sinh, hiện lâm sàng của bệnh lý hạch do di căn ác tính đơn vị là năm tuổi. từ nơi khác (ung thư vùng mũi hầu, ung thư phổi …) hay hạch bệnh lý ác tính nguyên phát Tiền căn lao: Là biến định tính, nhận 2 giá trị cũng không có dấu hiệu lâm sàng đặc hiệu và rất có hoặc không, Tiền căn lao được khai thác qua khó có thể chẩn đoán. Nghiên cứu của chúng tôi bệnh sử. Hỏi bệnh nhân có từng mắc lao hoặc muốn gớp phần mô tả đặc điểm lâm sàng và được điều trị lao không. nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ mạn tính trên Số lượng hạch: Là biến bán định lượng, nhận bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện 2 giá trị là 1 hạch hoặc nhiều hạch, thu được qua Phạm Ngọc Thạch. thăm khám lâm sàng. ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Kích thước hạch: Là biến định lượng, thu được qua thăm khám lâm sàng, đơn vị cm. Đối tượng nghiên cứu Kết quả mô bệnh học: Là biến định tính, thu Tất cả các bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có được qua hình ảnh mô bệnh học của bệnh nhân. hạch cổ đến khám tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ tháng 11 năm 2016 đến Phương pháp thống kê tháng 4 năm 2017. Các số liệu được phân tích bằng phần mềm Tiêu chuẩn chọn bệnh thống kê Stata 14.0. Bệnh nhân khám và chỉ định thực hiện sinh Y đức thiết hạch cổ để chẩn đoán tại bệnh viện Phạm Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức Ngọc Thạch trong thời gian từ tháng 11 năm trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Y 2016 đến tháng 4 năm 2017. Dược TP. Hồ Chí Minh, số 173/ĐHYD-HĐ. Được thực hiện sinh thiết hạch và làm giải KẾT QUẢ phẫu bệnh lý. Chúng tôi thu dung được 101 bệnh nhân Có chẩn đoán cuối cùng qua giải phẫu bệnh lý. thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi nhỏ nhất là 18 Đồng ý tham gia nghiên cứu, và có xác nhận tuổi, lớn nhất là 79 tuổi, tuổi trung bình trong bằng văn bản. mẫu nghiên cứu là 46,4 ± 3,4 tuổi. Tiêu chuẩn loại trừ Bảng 4: Nguyên nhân gây bệnh lý hạch cổ Hạch viêm lao 44 (43,56%) Bệnh nhân không đồng ý làm thủ thuật để Carcinoma di căn 32 (31,68%) chẩn đoán bệnh lý hạch cổ. Viêm kinh niên 18 (17,82%) Thực hiện các thủ thuật chẩn đoán thất bại Viêm tăng sinh 7 (6,93%) Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 219
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Trong 101 trường hợp hạch cổ được sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam nữ thiết, có 44 bệnh nhân ( 43,56%) được chẩn đoán trong từng nhóm bệnh lý có sự khác nhau có ý mô bệnh học là hạch viêm lao, 32 bệnh nhân nghĩa thống kê ( Kruskal- Wallis test, p= 0.0012). (31,68%) được chẩn đoán là hạch cổ bị xâm lấn Trong nhóm bệnh nhân hạch viêm lao, nữ chiếm ác tính bởi Carcinôm loại tuyến hoặc gai, có độ tỉ lệ 63,63%, nam chiếm tỉ lệ 36.36%. Trong nhóm biệt hóa từ tốt ( grade I) cho đến không biệt hóa. bệnh nhân carcinoma di căn hạch, nam chiếm tỉ Chúng tôi ghi nhận có 18 trường hợp cho hình lệ 81,25%, nữ chiếm tỉ lệ 18,75%. ảnh mô bệnh học là hạch viêm mạn tính (Viêm kinh niên) với sự hiện diện của lympho bào ưu thế. Trong đó có 7 trường hợp tương ứng với 6,93% các bệnh nhân được chẩn đoán là hạch viêm tăng sinh mạn tính. Trong 44 trường hợp được chẩn đoán mô bệnh học là viêm lao trong nghiên cứu. Có 21 trường hợp chiếm 47,73% có sự hiện diện của đại bào Langhans, 23 trường hợp chiếm 52,27% không có hình ảnh của đại bào Langhans mà chỉ có hình ảnh viêm dạng hạt với các tế bào dạng biểu mô và hoại tử bã đậu. Hình 1: Liên quan giữa tuổi và bệnh lý hạch cổ Trong những bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ nhỏ hơn hoặc bằng 40 tuổi, lao hạch chiếm 67,44%. Trong những bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ và tuổi từ 41 đến 60 tuổi, lao hạch chiếm 39,39%, ung thư di căn chiếm 42,42% còn lại là hạch viêm kinh niên và viêm tăng sinh chiếm 18,18%. Đặc biệt ở những bệnh nhân trên 60 tuổi có hạch cổ thì ung thư di căn chiếm tới 72%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (Chi 2, p=0,000). Bảng 6: Liên quan giữa triệu chứng đau và nguyên Hình 1: Hạch viêm mạn tính do lao ở bệnh nhân nhân gây bệnh lý hạch cổ trong nghiêm cứu ( mẫu hạch cổ nhuộm HE độ Không đau Có đau Tổng phóng đại X400) Hình ảnh đại bào Langhans và tế Lao 15 (30,61%) 29 (55,77%) 44 bào biểu mô, 400X. Đại bào Langhans với nhiều nhân 34,09% 65,91% 100% 28 ( 57,14%) 4 ( 7,69%) 32 ở ngoại vi, xung quanh là những tế bào dạng biểu mô, Carcinoma di căn 87,50% 12,50% 100% ngoài cùng là lympho bào 5 (10,2%) 13 (25%) 18 Viêm kinh niên Bảng 5: Liên quan giữa giới tính và bệnh lý hạch cổ 27,78% 72,22% 100% Carcinoma di Viêm kinh Viêm tăng 1 (2,04%) 6 ( 11,54%) 7 Lao Tổng Viêm tăng sinh căn niên sinh 14,29% 85,71% 100% 16 5 Tổng 49 ( 100%) 52 (100%) Nam 26 (81,25%) 9 (50%) 56 (36,36%) 71,43% Triệu chứng đau chỉ xuất hiện trong 4 28 6 9 2 Nữ 45 trường hợp chiếm 12,50% bệnh nhân có hạch cổ 63,63% 18,75% 50% 28,57% 44 32 18 7 di căn được chẩn đoán bằng mô bệnh học. Tổng 100% 100% 100% 100% Ngược lại trong bệnh lý lành tính khác như lao, 220 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 viêm kinh niên và viên tăng sinh, triệu chứng nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất, tương ứng đau hiện diện lần lượt trên 65,91%, 72,22% và 43,56%. Bệnh lý hạch cổ thứ phát do ung thư di 85,71%. Mặc khác khi phân tích những bệnh căn chiếm 31,68%. Còn lại 24,75% bệnh nhân nhân đến khám có triệu chứng đau tại hạch cổ được chẩn đoán viêm kinh niên hoặc viêm tăng thì chúng ta ghi nhận có 55,77% bệnh nhân có sinh. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của kết quả mô bệnh học là viêm hạch do lao, trong các tác giả khác khi tiến hành sinh thiết hạch cổ khi đó ở nhóm bệnh nhân có hạch cổ nhưng để chẩn đoán bệnh lý hạch cổ trên những bệnh không có triệu chứng đau tại hạch, thì có 57,14% nhân đến khám tại các cơ sở y tế của Ấn Độ và bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là ung thư di Pakistan(2,3,4) (Bảng 5). căn hạch. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Bảng 5: Nhiên cứu của các tác giả khác (Fisher’s extract test, p=0,000). Ung thư Viêm không Lao lymphoma di căn đặc hiệu‫٭‬ Bảng 7: Liên quan giữa triệu chứng sốt và bệnh lý (2) Melkundi RS hạch cổ (n=50) 52% 20% 24% 4% Không có triệu Có triệu chứng Ismail M (3) Tổng 74,5% 6,7% 11,1% 4,4% chứng sốt sốt (n=90) 15 ( 27,78%) 29 (61,70%) Magsi PB (4) Lao 74% 10% 12% 4% 34,09% 65,91% 100% (n=140) 28 ( 51,85%) 4 (8,51%) Chúng tôi Carcinoma di căn 43,56% 31,68% 24,75% 87,50% 12,50% 100% (n=101) 9 (16,67%) 9 (19,15%) * Viêm kinh niên, viêm tăng sinh Viên kinh niên 50% 50% 100% 2 (3,70%) 5 (10,64%) Lao chiếm 43,56% nguyên nhân gây bệnh lý Viên tăng sinh 28,57% 71,43% 100% hạch cổ trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ Tổng 54 (100%) 47 (100%) này tương tự trong một số nghiên cứu của các Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: tác giả khác. Tác giả Biswas G tiến hành nghiên Trong số những bệnh nhân có hạch cổ và sốt, ớn cứu 423 bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ mạn tính lạnh,mệt mõi đặc biệt về chiều thì lao hạch chưa rõ nguyên nhân đến khám và điều trị tại chiếm tỉ lệ cao nhất tương ứng với 61,07%, kế một bệnh viện trường đại học ở Calcutta, Ấn Độ. tiếp là hạch viêm kinh niên, chiếm 19,15%, viêm Tác giả ghi nhận 45,4% bệnh nhân được chẩn tăng sinh chiếm 10,64%, và chỉ có 8,51% bệnh đoán viêm hạch cổ cho lao, 21,2% bệnh nhân nhân sau đó được chẩn đoán là ung thư di căn được chẩn đoán là hạch cổ bệnh lý thứ phát do hạch từ mẫu sinh thiết hạch. Trái lại, trong số ung thư di căn(1). Tỷ lệ này trong nghiên cứu của những bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ cần sinh chúng tôi là 31,68%. thiết để chẩn đoán nhưng không có triệu chứng Trong một nghiên cứu được tiến hành trên sốt thì 51,85% trong số ấy được chẩn đoán ung những người trưởng thành thuộc tầng lớp trung thư di căn hạch bằng mô bệnh học sau đó. Trong lưu của thành phố Mumbai, Ấn Độ. Kết quả ghi những bệnh nhân không có triệu chứng sốt thì nhận 38,7% bệnh nhân được chẩn đoán do lao(5). lao hạch chiếm 27,78%. Trong những bệnh nhân Tác giả Hernandez-Solis A đã tiến hành được chẩn đoán hạch viêm lao thì chỉ có 65,91% nghiên cứu tần suất bệnh lý nhiễm trùng trên bệnh nhân có triệu chứng sốt, ớn lạnh,mệt mõi những bệnh nhân trưởng thành người Mê Hi Cô về chiều. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê có bệnh lý hạch cổ. Các tác giả ghi nhận 48% (Fisher’s extract test, p=0,000) (Bảng 4). bệnh nhân được chẩn đoán phù hợp với viêm BÀN LUẬN hạch do lao qua mô học. Những bệnh nhân này Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi tiến có 19% tìm thấy vi trùng kháng acide qua hành sinh thiết hạch chẩn đoán 101 bệnh nhân nhuộm, 55% bệnh nhân cấy dương tính với vi có bệnh lý hạch cổ, viêm hạch cổ do lao là Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 221
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 khuẩn lao, 81% bệnh nhân dương tính bằng của tác giả Phan Đăng, thực hiện năm 1994 tại phương pháp PCR(6). Hà Nội, sự hiện diện của đại bào Langhans được Các tác giả Trung Quốc cho thấy lao là ghi nhận trong 19,31% bệnh phẩm FNA hạch nguyên nhân của 28% bệnh nhân có bệnh lý ngoại vi của bệnh nhân lao(15). hạch cổ, ung thư di căn chiếm 37,5%, viêm phản Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ ứng chiếm 27%(7). Trong một nghiên cứu khác lệ nam: nữ trong nhóm bệnh nhân lao hạch cổ là của các tác giả Hàn Quốc, lao là nguyên nhân 1:1,75. Tỷ lệ này phù hợp với ghi nhận của các của 22,4% các trường hợp bệnh lý hạch cổ(8). tác giả khác. Tác giả Kamal MS tiến hành nghiên Điều này cho thấy lao vẫn còn là một nguyên cứu tiến cứu 65 trường hợp viêm hạch cổ do lao nhân đáng chú ý gây bệnh lý hạch cổ mạn tính đến khám và điều trị tại một bệnh viện tại tại các quốc gia Châu Á kể cả những quốc gia đã Bangladesh ghi nhận tỉ lệ nam: nữ là 1:2,1(16). có nền công nghiệp hóa hiện đại như khu vực Trong một nghiên cứu của các tác giả Hoa Kỳ Đông Bắc Á. cho thấy tỉ lệ nam: nữ ở bệnh nhân lao hạch Các đại thực bào có thể hòa vào nhau để tạo ngoại vi là 1:2,6(17). Trong báo cáo của Tổ Chức Y thành những đại bào Langhans nhiều nhân, một Tế Thế Giới (WHO) năm 2010 cũng đề cập đến đặc trưng của lao. Quá trình này được khởi động tỷ lệ nam: nữ ở bệnh nhân lao hạch cổ là 1:2,14(18). bởi lipomannan của mycobacteria (nhưng không Tác giả Dass A lý giải cho sự khác biệt này là do phải là lipoarabinomannan)(9). Một nghiên cứu nữ giới lưu tâm đến vẻ ngoài của họ nhiều hơn khác gần đây cho thấy có thể tạo ra đại bào và trong xã hội nam quyền thì nữ có tình trạng langhans khi nuôi cấy đồng thời đại thực bào và dinh dưỡng kém hơn(19). Còn tác giả người tế bào T đã hoạt hóa(10). Những đại bào nhiều Pakistan, Ahmed I cho rằng sự khác biệt này là nhân chỉ được tìm thấy trong u hạt do do động lực xã hội, trong đó người phụ nữ ở Mycobacteria tuberculosis. Những dạng u hạt do quốc gia này thường làm việc tại nhà, trong môi các mycobacteria độc lực yếu hơn có thể chứa trường kín và thông khí kém khiến họ gia tăng những tế bào nhiều nhân nhưng không bao giờ nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm trong đó có biệt hóa thành những tế bào khổng lồ nhiều lao(20). nhân. Những tế bào khổng lồ nhiều nhân này Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở những không còn khả năng thu nhận vi khuẩn vì mất đi bệnh nhân có bệnh lý hạch cổ do di căn từ một thụ thể đặc hiệu nhưng vẫn còn khả năng trình khối u ác tính ở vị trí khác, nam giới thường gặp diện kháng nguyên(11). Đại bào Langhans được hơn nữ và chiếm tỷ lệ gấp 4,33 lần nữ. Điều này tạo thành để tiêu diệt những vi khuẩn đã được cũng tương tự trong báo cáo của các tác giả khác. thực bào trong những giai đoạn biệt hóa trước Kiran A cho cho thấy tần số bệnh nhân có bệnh đó của đại thực bào. Và đây là một chiến lược để lý ác tính ở hạch cổ ở nam cao hơn nữ (tỷ lệ chống lại vi khuẩn lao của cơ thể(12). nam:nữ=2,4:1). Trong nghiên cứu của tác giả Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận sự Biswas G tỷ lệ này là 2,33:1(1). hiện diện của đại bào langhans trong 47,73% các Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh trường hợp được chẩn đoán viêm hạch do lao. nhân lao hạch cổ nằm trong nhóm tuổi dưới 40, Tác giả Smaoui S hồi cứu những bệnh nhân chẩn chiếm 65,91%, tiếp theo là những bệnh nhân đoán và điều trị viêm hạch do lao từ năm 2009 nằm trong nhóm tuổi từ trên 40 tuổi đến 60 tuổi, đến 2013, đại bào Langhans hiện diện trong chiếm 29,55%. Những bệnh nhân trên 60% chỉ 64,9% các trường hợp(13). Một nghiên cứu trên chiếm tỷ lệ nhỏ, tương ứng 4.,55%. Kết quả này qui mô lớn hơn, khảo sát 550 trường hợp viêm tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả hạch do lao, đại bào Langhans được ghi nhận khác trên thế giới. Như 2 tác giả người Ấn Độ trong 21,8% các trường hợp(14). Trong nghiên cứu 222 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Melkundi RS và Patel KR mà chúng tôi nêu tại Viện Phạm Ngọc Thạch đặc biệt trên những biểu đồ trên đây(2,21). bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi. Tuy nhiên Ngược lại trong nhóm những bệnh nhân Carcinoma di căn hạch cổ là nguyên nhân được chẩn đoán là hạch di căn từ một ung thư ở thường gặp thứ 2 gây bệnh lý hạch cổ mạn tính vị trí khác, tuổi trung bình của bệnh nhân là đặc biệt ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. 61,72 tuổi và ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi. Tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO lệ mắc phải của bệnh lý này lên đến 72%. Kết 1. Biswas G, Haldar D, Mukherjee A, Dutta S, Sinha R (2013). quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các Clinico-Pathological correlates of cervical lymphadenopathy: a hospital based study. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, tác giả khác. Tác giả Qadri SK nghiên cứu bệnh 65(1):42-47. lý hạch lympho do di căn tại vùng thung lũng 2. Melkundi RS (2017). Clinicopathological sutdy of cervical Kashmir, Ấn Độ cho thấy tuổi trung bình của lymphadenopathy. International Journal of Otorhinolaryngology and Head and neck Surgery, 3(2):244-249. nhóm bệnh nhân này là 52,5 tuổi(22). Tỷ lệ mắc 3. Ismail M, Muhammad M (2013). Frequency of tuberculosis in ung thư di căn ở những bệnh nhân có hạch cervical lymphadenopathy. J Postgrad Med Inst, 27(3):342-346. 4. Magsi PB (2013). An audit of 140 cases of cervical thượng đòn trên 60 tuổi lên đến 95%(23). lymphadenopathy at tertiary care hospital. Gomad J Med Sci, Chúng tôi ghi nhận 65,91% bệnh nhân lao 11:47-56. hạch cổ có triệu chứng đau tại hạch. Tác giả Patel 5. Khajanchi M, Bambarkar S, et al (2016). Cervical Node Tuberculosis in Adults of an Urban Middle Class Community: KR ghi nhận triệu chứng đau tại vùng cổ trong Incidence and Management. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, 27% bệnh nhân lao hạch cổ (21). Tác giả Mutiullah 68(3):345-51. 6. Cicero-Sabido R, Hernandez A- Solis,Olivera H, Rivero V, S ghi nhận triệu chứng đau tại vị trí hạch cổ Ramirez E, Escobar-Gutierrez A (2003), Tuberculosis is still a trong 14% trường hợp(24). majr cause of cervical lymphadenopathies in adults from developing countries. Epidemiol Infect, 131(3):1071–1076. Bảng 6: Liên quan giữa triệu chứng toàn thân và 7. Ying M, Ahuja A, Brook F (2004). Accuracy of sonographic bệnh lý lao hạch cổ vascular features in differentiating different causes of cervical Ra mồ hôi lymphadenopathy. Ultrasound Med Biol, 30(4):441-448. Sốt Sụt cân Chán ăn đêm 8. Song JY, Cheong HJ, và Kee SY (2007). Disease spectrum of (6) cervical lymphadenitis: analysis based on ultrasound- guided Jha BC (n=87) 17,8% 14,3% _ _ (16) core needle gun biopsy. J Infect, 50(4):310-316. Kamal MS (n=65) 87,8% 63,4% 80,5% 63,4% (21) 9. Puissegur MP, Lay G, Gilleron M (2007). Mycobacterial Patel KR (n=77) 60% 23% 16% _ lipomannan induces granuloma macrophage fusion via a TLR2- Chúng tôi (n=44) 65,91% 31,82% 36,36% 18,18% dependent, ADAM9- and beta1 integrin-mediated pathway. J Immunol, 178(5):3161-3170. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng 10. Sakai H, Okafuji I, Nishikomori R (2012). The CD40-CD40L axis toàn thân thường gặp nhất trong nhóm bệnh and IFN-gamma play critical roles in Langhans giant cell nhân viêm hạch cổ do lao là sốt, kế đến là chán formation. Int Immunol, 24(1):5-15. 11. Lay G, Poquet Y (2007). Langhans giant cells from M. ăn, sụt cân và cuối cùng là ra mồ hôi đêm. Đây là tuberculosis induced human granulomas cannot mediate những triệu chứng cơ năng kinh điển trong hội mycobacterial uptake. J Pathol, 211(1):76-85. chứng nhiễm lao chung. Kết quả này cũng phù 12. Silva MM, Breiman A, Allain S (2012). The tuberculous granuloma: an unsuccessful host defence mechanism providing hợp với nghiên cứu tương tự của các tác giả khác a safety shelter for the bacteria? Clin Dev Immunol, trên thế giới khi nghiên cứu về bệnh lý hạch cổ doi:10.1155/2012/139127. 13. Smaoui S, Mezghanni MA (2015). Tuberculosis lymphadenitis do lao. Tuy có sự dao động trong tỷ lệ cụ thể của in a southeastern region in Tunisia: Epidemiology, clinical các triệu chứng nhưng nhìn chung triệu chứng features, diagnosis and treatment. International Journal of thường gặp nhất vẫn là sốt kế đến lần lượt là Mycobacteriology, 4(3):196-201. 14. Chand P, Dogra R, Chauhan N, Gupta R, Khare P (2014). chán ăn, sụt cân và ra mồ hôi đêm(16,19,21). Cytopathological Pattern of Tubercular Lymphadenopathy on KẾT LUẬN FNAC: Analysis of 550 Consecutive Cases. J Clin Diagn Res, 8(9):16-9. Viêm hạch bạch huyết vùng cổ do lao là 15. Phan Đăng (1994). Giá trị chẩn đoán tế bào học lao hạch ngoại nguyên nhân thường gặp nhất gây bệnh lý hạch biên qua chọc hút kim nhỏ. Luận án Phó Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. cổ trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 223
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 16. Kamal MS (2016). Cervical tuberculous lymphadenitis: Clinico- 21. Patel KR, Sisodia JA (2014). A Retrospective analysis of demographic profiles of patients in a secondary level hospital of prospectively collected data of patients of tuberculous cervical Bangladesh. Pak J Med Sci, 32(3):4. lymphadenopathy confirmed by FNAC carried out at Medical 17. Gonzalez OY, LD Teeter, Musser JM, et al (2003). Extrathoracic college, Baroda, Gujarat. Int J Res Med, 3(4):124-136. tuberculosis lymphadenitis in adult HIV seronegative patients: 22. Qadri SK, Hamdani NH (2014). Metastatic Lymhadenopathy in a population-based analysis in Houston, Texas, USA. Int J Kashmir Valley: A clinicopathological study. Asian Pac J Cancer Tuberc Lung Dis, 7(10):987-93. Prev, 15(1):419-422. 18. Chand P, Dogra R, Chauhan N, Gupta R, Khare P (2014). 23. Mitra S, Ray S, và Mitra P (2011). Fine needle aspiration Cytopathological Pattern of Tubercular Lymphadenopathy on cytology of supraclavicular lymph nodes: Our experience over a FNAC: Analysis of 550 Consecutive Cases. J Clin Diagn Res, three-year period, J Cytol, 28(3):108-110. 8(9):Fc16-Fc9. 24. Mutiullah S, Ahmed Z, và Yunus M (2009). Evaluation of 19. Dass A, Jha BC, Nagarkar NM (2001). Cervical tuberculous tuberculosis cervical lymphadenopathy. Pakistan Journal of lymphadenopathy: changing clinical pattern and concepts in Surgery, 25(3):419-422. management. Postgrad Med J, 77(905):185-187. 20. Ahmed I, Hashmi S (2013). Tuberculosis and Cervical Ngày nhận bài báo: 08/08/2020 Lymphadenopathy- A study of 175 cases in a Tertiary care hospital, Tawir Oral Hyg Health, 13(1):11-19. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 224 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2