BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ BÍCH THẢO
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ BÍCH THẢO
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 9140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ AN
GS.TS. THÁI VĂN THÀNH
NGHỆ AN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Bích Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu luận án “Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội”, nghiên cứu sinh xin
trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Vinh; các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
phòng Đào tạo Sau đại học và khoa Giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự tri ân đến lãnh đạo Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ Giáo dục và đào tạo; tập thể Lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục Mầm
non, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; cán bộ quản lý và giáo viên các trường
mầm non tư thục của các quận/ huyện Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long Biên và
Đông Anh, thành phố Hà Nội đã luôn sẵn lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận án.
Xin gửi lời yêu thương đến những tình cảm sẻ chia, động viên của gia
đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp…
Đặc biệt, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Nguyễn Như An và GS.TS Thái Văn Thành - những người đã trực tiếp
dìu dắt và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song Luận án không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, quý thầy cô và quý vị.
Kính chúc toàn thể quý vị sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Bích Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................
Trang
i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỀU ĐỒ .............................................................
x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................
2
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................
3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................
3
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................
3
8. Những luận điểm cần bảo vệ ...................................................................
6
9. Những đóng góp của luận án ..................................................................
7
10. Cấu trúc luận án ....................................................................................
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM
SÓC, GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ............
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................
8
8
1.1.1. Nghiên cứu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ......
8
1.1.2. Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non .......................................................................................................
1.1.3. Những vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu .............................
12
17
1.1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết .......
18
1.2. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................
18
1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục mầm non và chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non ....................................................................
1.2.2. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .............
18
23
1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục ........
28
1.3.1. Một số đặc điểm cơ bản của trường mầm non tư thục ...............
28
1.3.2. Các thành tố cơ bản của chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục .......................................................................
1.3.3. Đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non
tư thục ...................................................................................................
31
42
iv
1.4. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tư thục
43
1.4.1. Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục .......................................................................
1.4.2. Nội dung đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục ...................................................................................
1.4.3. Chủ thể đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục ...................................................................................
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục ..................................................
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................
43
46
51
52
52
1.5.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................
54
Kết luận Chương 1 ......................................................................................
56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ..........................................................................................................
2.1. Khái quát về tình hình phát triển hệ thống trường mầm non tư thục của
thành phố Hà Nội ........................................................................................
2.2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo
dục của thành phố Hà Nội ....................................................................
2.2.2. Tình hình phát triển hệ thống giáo dục mầm non tư thục thành
phố Hà Nội ...........................................................................................
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................
58
58
58
59
60
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng ......................................................
60
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng .....................................................
60
2.2.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát ...................................
60
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................
61
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đánh giá .................................
62
2.3. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư
thục .............................................................................................................
2.3.1. Thực trạng trình độ chuyên môn, thời gian công tác của cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non của trường mầm non tư thục ...............
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái
niệm chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ..............................................
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái
niệm đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ................................
2.3.4. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm
non tư thục ............................................................................................
2.4. Thực trạng đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm
non tư thục ..................................................................................................
2.4.1. Thực trạng xác lập chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ....
63
63
64
66
68
94
94
v
2.4.2. Thực trạng xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ...........................................................................................
2.4.3. Thực trạng xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ...........................................................................................
2.4.4. Thực trạng điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ......................................
2.4.5. Thực trạng thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của trường
mầm non tư thục ...................................................................................
2.4.6. Thực trạng việc xây dựng văn hóa chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ..........................................................................................................
2.4.7. Thực trạng thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ...........................................................................................
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục ..................................
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................
97
99
101
104
106
107
110
113
2.6.1. Điểm mạnh .................................................................................
113
2.6.2. Hạn chế ......................................................................................
114
Kết luận Chương 2 ......................................................................................
116
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ...........................................................................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ...............................................................
117
117
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................
117
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ..............................................................
117
3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả ................................................................
117
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi ..................................................................
117
3.2. Các giải pháp đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục thành phố Hà Nội ...........................................................
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ............................
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược chất lượng phù hợp với điều kiện
thực tiễn nhà trường .............................................................................
3.2.3. Xây dựng chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục ...................................................................................
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về đảm bảo chất lượng cho
cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của trường mầm non tư thục ..
3.2.5. Tăng cường các điều kiện thực hiện đảm bảo chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ ....................................................................................
3.3. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............
118
118
122
129
131
136
140
3.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................
140
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................
140
vi
3.3.3. Đối tượng khảo sát .....................................................................
141
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................
141
3.3.5. Các giải pháp được lựa chọn để khảo sát ...................................
141
3.3.6. Kết quả khảo sát sự cần thiết và khả thi các giải pháp đã đề xuất
142
3.4. Thử nghiệm giải pháp ..........................................................................
145
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm ...................................................................
145
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm .....................................................
147
Kết luận Chương 3 ......................................................................................
158
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
163
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
164
PHỤ LỤC .......................................................................................................
171
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CL
Chất lượng
CLGD
Chất lượng giáo dục
CSGD
Cơ sở giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐBCL
Đảm bảo chất lượng
ĐC
Đối chứng
GDĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
KN
Kỹ năng
MN
Mầm non
MNTT
Mầm non tư thục
QL
Quản lý
QLCL
Quản lý chất lượng
TN
Thử nghiệm
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
63
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của CBQL và GVMN của các trường
MNTT ..........................................................................................
Bảng 2.2: Thời gian công tác của CBQL và GVMN của trường MNTT ....
64
65
66
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về khái niệm chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ .......................................................
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về khái niệm ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ .................................................................
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá thực hiện chương trình giáo dục mầm non .....
68
72
77
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá về CL tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
.....................................................................................................
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chất lượng CBQL và GVMN của trường MNTT
.....................................................................................................
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về chất lượng trẻ em mầm non ........................
80
83
86
89
92
95
97
99
101
104
106
108
110
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về chất lượng tổ chức và quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục ..................
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về chất lượng ở sở vật chất và trang thiết bị hỗ
trợ chăm sóc, giáo dục trẻ............................................................
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về chất lượng xây dựng mối quan hệ giữa
trường mầm non, gia đình và xã hội ...........................................
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về chất lượng nghiên cứu ứng dụng khoa học
giáo dục và hợp tác quốc tế .........................................................
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về việc xác lập chuẩn chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ..................................................................................
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ .................................................................
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá về việc xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ .................................................................
Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng về kinh phí, CSVC, trang thiết bị cho hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ............................................
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá thực trạng về công tác xã hội hóa giáo dục của
trường mầm non tư thục ..............................................................
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá thực trạng việc xây dựng văn hóa chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ .................................................................
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt động cải tiến CL
chăm sóc, giáo dục trẻ .................................................................
Bảng 2.20: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT ..................................................................
ix
112
Bảng 2.21: Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐBCL chăm sóc,
giáo dục dục trẻ của trường MNTT .............................................
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất .....................
142
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................
143
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát đầu vào về kiến thức của nhóm TN và ĐC .....
147
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát đầu vào về kỹ năng của nhóm TN ...................
148
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát đầu vào về KN của nhóm ĐC ..........................
149
Bảng 3.6: Kết quả TN về kiến thức của nhóm TN và ĐC ...........................
151
Bảng 3.7: Kết quả trước và sau TN về kiến thức của nhóm TN và ĐC ......
152
Bảng 3.8: Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của nhóm TN ...........................
153
Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của nhóm ĐC ...........................
154
Bảng 3.10: Kết quả trước và sau TN về kỹ năng của nhóm TN và ĐC ........
154
Bảng 3.11: Tỷ lệ chênh lệch về nhận thức giữa các nhóm trước ..................
155
x
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:
Các cấp độ quản lý chất lượng ......................................................
Trang
24
Hình 1.2:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường MNTT ............................................
30
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ chênh lệch ở mức đánh giá của các nhóm trước và sau TN
156
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội vì tầm quan
trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước, quyết định sự hình thành và
phát triển nhân cách con người. Đất nước thịnh hay suy, yếu hay mạnh, giá trị
của mỗi cá nhân, cộng đồng phụ thuộc phần lớn vào sản phẩm của giáo dục.
Theo đó, vấn đề đảm bảo chất lượng GDMN là mục tiêu hàng đầu, nhiệm vụ
quan trọng đối với các trường MN nói chung và trường MNTT nói riêng.
“Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện
việc chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. GDMN nhằm phát
triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [44]. Chính vì
vậy, yêu cầu đặt ra đối với GDMN là làm thế nào để việc chăm sóc, giáo dục
trẻ ĐBCL, phấn đấu đáp ứng tiêu chuẩn theo và hướng đến xu thế hội nhập khu
vực và quốc tế.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng
và Nhà nước, công tác này được đẩy mạnh và đạt được một số kết quả nhất định,
đặc biệt việc huy động tiềm năng trong nhân dân để xây dựng trường MNTT.
Hiện nay, hệ thống trường MNTT phát triển nhanh ở các đô thị như: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Đồng Nai.... Hệ thống này có
vai trò quan trọng đối với GDMN, đáp ứng nhu cầu xã hội về chăm sóc, giáo
dục trẻ, tăng tỉ lệ huy động trẻ đến trường; góp phần giảm áp lực đối với ngân
sách Nhà nước và đáp ứng nhu cầu GDMN của Thủ đô.
Tuy nhiên, các cơ sở giáo dục MNTT còn nhiều khó khăn và bất cập,
trong đó vấn đề ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, điều kiện tổ chức hoạt động
chăm sóc, giáo dục có sự chênh lệch giữa các trường tư thục. Bên cạnh một số
trường đạt CL cao so với mặt bằng chung còn tồn tại một số hạn chế như: tình
trạng số trẻ vượt quá quy định; điều kiện CSVC chưa đảm bảo theo quy định,
số lượng và CL của đội ngũ CBQL, GV; CL chăm sóc, giáo dục trẻ còn nhiều
2
bất cập; năng lực công tác QL, kiểm tra, giám sát của CBQL còn yếu; nhận
thức và ý thức chấp hành quy định pháp luật của người đứng đầu còn hạn chế;
chưa phát huy sự phối hợp gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ [57]. Phần lớn các vụ việc liên quan đến việc không đảm bảo
an toàn cho trẻ, bạo hành trẻ, chưa chú trọng đúng mức đến CL chăm sóc, giáo
dục trẻ … hầu như ở các trường NMTT.
Ngoài ra, một số lý do các trường MNTT cần thiết ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, mang lại sự hài lòng cho trẻ em,
cha mẹ trẻ và xã hội; sự tín nhiệm của cộng đồng. Đồng thời, nâng cao tinh
thần, động lực cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong trường, song song
với duy trì và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đảm bảo chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ, luận chứng khoa học về ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT, trên cơ sở đó, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất được
các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; góp phần nâng cao chất lượng
GDMN và đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Đảm bảo chất lượng là một cấp độ của QLCL phù hợp với trường MNTT.
Nếu đánh giá đúng thực trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
theo hệ thống ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với đặc điểm, điều kiện
3
cụ thể thì sẽ duy trì, từng bước cải tiến và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ
của các trường MNTT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường MNTT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường MNTT thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT thành phố Hà Nội. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất; Thử nghiệm một giải pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ; Các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố
Hà Nội.
- Đối tượng điều tra, khảo sát: Khảo sát, thu thập số liệu đối với CBQL
và GVMN của các trường MNTT thành phố Hà Nội (04 quận/huyện: Hoàng
Mai, Thanh Xuân, Long Biên và Đông Anh).
- Địa bàn nghiên cứu: Tổ chức khảo sát tại các trường MNTT thành phố Hà
Nội (04 quận/huyện: Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long Biên và Đông Anh).
- Thử nghiệm: Trường MNTT thành phố Hà Nội (04 quận/huyện:
Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long Biên và Đông Anh).
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là hoạt động cơ bản của
trường MN nói chung và trường MNTT nói riêng có quan hệ mật thiết, biện
chứng với các hoạt động khác như: hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường, hệ
thống ĐBCL bên ngoài và hệ thống các hoạt động khác. Do đó, muốn nâng cao
4
hiệu quả về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần tiến hành thực hiện đồng bộ, phối
hợp và hỗ trợ nhau trong nhà trường.
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là hoạt động cần thiết đối
với trường MNTT. Muốn thực hiện tốt hoạt động này cần dựa vào sự tự giác,
sáng tạo của CBQL, GVMN và nhân viên nhà trường. Chủ thể QL cần chủ
động nắm bản chất, cách thức thực hiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Từ đó,
đề xuất giải pháp thay đổi nhận thức, cách làm trong việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN và tạo điều kiện hỗ trợ cho
việc triển khai hiệu quả hoạt động này.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT cần đảm
bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc trưng của địa phương, vùng miền. Để các
giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cần thiết nghiên cứu thực
trạng CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT thành phố Hà Nội; phát
hiện các yếu tố rào cản, nguyên nhân. Từ đó, đề xuất giải pháp khắc phục và
nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với thực tiễn GDMN Thủ đô và
GDMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
7.1.4. Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý chất lượng tổng thể là mô hình QLCL được khuyến khích sử
dụng trong QLCL giáo dục giai đoạn hiện nay. Mô hình này hướng tới người
học, đòi hỏi mọi thành viên của nhà trường cùng tham gia QLCL theo phần
việc được giao. Hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
cần được xem xét theo tiếp cận QLCL tổng thể.
7.1.5. Tiếp cận thị trường
Tiếp cận thị trường (cung - cầu) xem xét hoạt động ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT trong mối quan hệ tác động qua lại giữa nhà
trường (cung nhân lực) và thị trường (cầu nhân lực ). Các yếu tố tác động của
thị trường về chi phí và CL chăm sóc, giáo dục trẻ; năng lực cạnh tranh, đáp
5
ứng nhu cầu của cha mẹ trẻ, nhu cầu xã hội… Theo quan điểm cận tiếp này,
quá trình thực hiện cần bám sát nhu cầu, thị hiếu của khách hàng (cha mẹ trẻ,
xã hội); nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của khách hàng. Nhà trường có
thể cung ứng thêm những dịch vụ giáo dục khác theo nhu cầu của khách hàng
trong khuôn khổ quy định của Nhà nước. Với quy luật cạnh tranh thị trường,
các trường MNTT không ngừng nâng cao CL và đề xuất giải pháp đảm bảo
tính khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái
quát hóa các tài liệu liên quan đến CL và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; xác
định và sắp xếp thành cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Phương pháp này được sử dụng để rút ra những luận điểm có tính khái
quát về các vấn đề nghiên cứu, quan điểm và quan niệm độc lập.
7.2.1.3. Phương pháp mô hình hóa
Đây là phương pháp sử dụng để xây dựng mô hình (lý luận và thực tiễn)
về đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu cần đạt.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu hỏi thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát (CBQL,
GVMN) của một số trường MNTT thành phố Hà Nội về các nội dung sau:
- Thực trạng CL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT.
7.2.2.2. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề
6
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu các vấn đề về thực trạng
CL và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội thông
qua việc trao đổi trực tiếp với các đối tượng khảo sát/chuyên gia.
7.2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin thực tế, có ý
nghĩa đối với đề tài nghiên cứu.
7.2.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Sử dụng đánh giá tính hiệu quả, khả thi của các giải pháp ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội đã đề xuất.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học áp dụng trong nghiên cứu giáo dục
với mục đích xử lý kết quả khảo sát, phân tích kết quả nghiên cứu; đánh giá
mức độ tin cậy của phương pháp điều tra và phương pháp thử nghiệm.
Sử dụng phần mềm SPSS xử lý số liệu.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là một cấp độ của QLCL.
Vì vậy, nội dung, cách thức, quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của các
trường MNTT cần tuân theo nội dung, cách thức, quy trình QLCL nói chung
và phù hợp với đặc trưng CL của trường MNTT thành phố Hà Nội nói riêng.
- CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT hiện nay chưa đáp ứng
nhu cầu xã hội do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân bất
cập về ĐBCL. Để trường MNTT từng bước nâng tầm và đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về CL chăm sóc, giáo dục trẻ, các trường cần có giải pháp nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với đặc điểm của loại hình trường và bối
cảnh đổi mới giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn;
Thiết lập hệ thống ĐBCL bên trong, nội dung CL chăm sóc, giáo dục trẻ; Tạo
dựng môi trường văn hóa CL. Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
7
cho CBQL và GVMN. Các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao CL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT.
9. Những đóng góp của luận án
- Nghiên cứu góp phần bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MN nói chung và trường MNTT nói riêng.
- Phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của các trường MNTT thành phố Hà Nội với điểm mạnh, yếu; chỉ rõ
tồn tại, khó khăn và nguyên nhân làm cho hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT còn hạn chế.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất 05 giải
pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT. Tính thực tiễn và tính
khả thi của các giải pháp được khẳng định thông qua việc lấy ý kiến của CBQL,
GVMN các trường MNTT và việc tiến hành thử nghiệm 01 giải pháp. Kết quả
thử nghiệm giải pháp 4 đã đem lại kết quả đối với việc nâng cao năng lực về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục
nghiên cứu; Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường mầm non tư thục
Chương 2. Thực trạng đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục của trường
mầm non tư thục thành phố Hà Nội
Chương 3. Giải pháp đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non luôn nhận được sự quan
tâm, nghiên cứu của các nhà giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, có thể kể đến
một số công trình sau:
Tác giả Alison Elliott (2006) cho rằng, cách xác định CL trong việc thay
đổi quản trị và bối cảnh chính sách là vấn đề lớn đối với ngành MN. Các yếu
tố quyết định CL chăm sóc, giáo dục trẻ em là sự thiết lập một cách tốt nhất về
phát triển xã hội và nhận thức. Tác giả đưa ra 05 yếu tố liên quan đến CL chăm
sóc, giáo dục trẻ, bao gồm: (1) cách tiếp cận và tham gia, (2) chương trình giảng
dạy và CL sư phạm; (3) năng lực, trình độ và CL của đội ngũ GV, nhân viên;
(4) sự công bằng; (5) khả năng chi trả và tài trợ [76].
Tác giả Chrishana M. Lloyd và Michael Bangser (2009) đã chỉ ra một
số yếu tố nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ như: quy mô lớp học, cải cách
các chương trình ngoại khóa; hỗ trợ lương cho GV và yêu cầu về chứng chỉ
nghề nghiệp của GV. Tập trung đầu tư chương trình GDMN, đội ngũ GV, môi
trường học tập, CSVC để có biện pháp can thiệp CL và mang lại lợi ích lâu dài.
Các tác giả đồng quan điểm và đánh giá cao vai trò của sự tương tác, CL về sự
tương tác giữa GVMN và trẻ em là quan trọng nhất. Tuy nhiên, ngay cả khi có
chính sách, nguồn lực đầu tư tốt thì trường MN vẫn phải đối mặt với những
thách thức về việc duy trì CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, việc duy trì CL và
ĐBCL cần ưu tiên đến các thành tố của CL chăm sóc, giáo dục trẻ [78].
Theo tác giả Lloyd Megan Millenkfy (2010), điều quan trọng là duy trì
các yếu tố liên quan nhằm cung cấp hiệu quả dịch vụ chất lượng GDMN; trong
đó, yếu tố tham gia của đội ngũ GV có ý nghĩa quan trọng. CL chăm sóc, giáo
9
dục trẻ phụ thuộc phần lớn vào kiến thức chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp,
kỹ năng xử lý tình huống của GV đối với trẻ em. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu
cầu phát triển của trẻ, đòi hỏi đội ngũ GV và nhân viên cần được trang bị kiến
thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của chương trình GDMN [83].
Dalli C, White E, Rockel J, & Duhn I (2011), các yếu tố cấu thành CL
chăm sóc, giáo dục trẻ bao gồm: thành phần nhóm, trình độ GV, nhân viên,
điều kiện làm việc. Theo đó, tiêu chuẩn môi trường và không gian được đánh
giá là nhân tố thúc đẩy CL chăm sóc, giáo dục trẻ hiệu quả [79].
Theo tác giả Yoshikawa và cộng sự (2013) cho rằng: chương trình dạy
học là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo cho trẻ được hoạt động, trải nghiệm
với chương trình chăm sóc, giáo dục có CL. Đồng thời, tạo điều kiện phát triển
nhận thức và khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ [93].
Tại Mỹ, hầu hết các chương trình GDMN do các tổ chức tư nhân QL. Theo
báo cáo hàng năm của Văn phòng giáo dục Hoa Kỳ (2015), khoảng 4 triệu trẻ
em vào học mẫu giáo, trong khi cha mẹ trẻ cố gắng tìm kiếm cơ hội cho con
được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, giáo dục ĐBCL thì vấn đề tăng học phí của
các trường MN đang khiến phụ huynh gặp khó khăn. Bên cạnh nhiều cơ sở
GDMN của tư nhân tồn tại, một số cha mẹ trẻ có khả năng chi trả học phí thì
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để tài trợ cho các chương trình dành cho những trẻ
em mà cha mẹ không đủ khả năng chi trả học phí đối với các cơ sở này. Mặc dù,
sự cạnh tranh giữa các trường MN là một cách giảm chi phí học phí và nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, Chính phủ cần có những hành động định
hướng GDMN dễ tiếp cận hơn đối với trẻ em của mọi thành phần trong xã hội
thông qua việc đưa ra quyết định về các tiêu chuẩn chăm sóc, giáo dục trẻ [91].
Tác giả Moss và A. Pence (1994), “Định giá chất lượng trong dịch vụ trẻ
em, cách tiếp cận mới để xác định chất lượng”, CL trở thành vấn đề được ưu tiên
đối với tất cả các dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Các tác giả đưa ra phương
pháp tiếp cận xác định CL như: giá trị CL, xác định và định giá CL là phụ huynh.
Việc điều tra về các giá trị CL chăm sóc, giáo dục trẻ và quy trình đánh giá CL do
các bên liên quan thực hiện [85].
10
Theo tác giả V. Joseph Hotz and Mo Xiao (2011), CL chăm sóc, giáo
dục trẻ phụ thuộc vào chính sách đầu tư và các quy định về tiêu chuẩn nhân
lực, CSVC và địa điểm của nhà trường. Tuy nhiên, theo các tác giả này, yếu tố
thu nhập của các bậc phụ huynh là sự quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn
dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em [82].
Như vậy, có thể nói CL chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non là vấn đề
được các nhà giáo dục trên thế giới hết sức quan tâm, xem đây là vấn đề có tính
cấp thiết, tính thời sự đối với GDMN hiện nay.
1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam
giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ; có một số công trình nghiên
cứu sau đây:
Theo tác giả Trần Thị Bích Trà và cộng sự, trong nghiên cứu “Giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài
công lập” đã đề xuất được các giải pháp nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở
các trường mẫu giáo ngoài công lập [65] và công trình nghiên cứu “Đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi ở gia
đình” tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về CL chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0 đến
6 tuổi ở gia đình và một số kinh nghiệm quốc tế được áp dụng trong nghiên cứu
này. Ngoài ra, nghiên cứu khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi ở gia đình [66].
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, “Quản lý cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trong thời kỳ hội nhập” đã đề xuất 03 mô
hình cơ sở GDMN ngoài công lập (dân lập, tư thục và cơ sở có vốn đầu tư
nước ngoài). Xác định 06 giải pháp vĩ mô, bao gồm: (1) Nâng cao nhận thức
cho toàn xã hội về GDMN và cơ sở GDMN ngoài công lập; (2) Xây dựng và
tổ chức thực hiện các quy chế hoạt động QL cơ sở GDMN ngoài công lập; (3)
Thực hiện tốt việc phân cấp QL; (4) Chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy
định tại văn bản quy phạm pháp luật về QL cơ sở GDMN ngoài công lập; (5)
Đổi mới công tác giám sát theo hướng phát huy vai trò của xã hội và của các
11
chủ thể khác; (6) Đổi mới công tác QL cơ sở GDMN ngoài công lập của các
cấp [67].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu và cộng sự trong nghiên cứu “Cở sở lý
luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục”
nghiên cứu đã xác định được các tiêu chí và chỉ số CL của hệ thống GDMN
gồm có 03 thành tố, 14 tiêu chí cơ bản và 63 chỉ số [13].
Tác giả Nguyễn Văn Hùng trong công trình nghiên cứu “Tổng quan tình
hình chăm sóc và giáo dục trẻ thơ”, thực hiện đánh giá thực trạng phát triển cơ
sở GDMN công lập và ngoài công lập ở Việt Nam. Nghiên cứu nêu các loại
hình chăm sóc, giáo dục trẻ và xu hướng chủ yếu trong tham gia dịch vụ
GDMN. Ở nghiên cứu này tác giả quan tâm đến các yếu tố về chính sách Nhà
nước và CL chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và giám
sát GVMN [34].
Tác giả Tạ Ngọc Thanh trong công trình nghiên cứu "Xây dựng bộ công
cụ đánh giá chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm
(khối mẫu giáo)", cho rằng: CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non bao
gồm toàn bộ các nhân tố, các quan hệ ... có liên quan đến trẻ, góp phần tạo ra
những thay đổi cơ bản nhất trong sự phát triển toàn diện của trẻ và của nhà
trường [60].
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa trong giáo trình “Đánh giá trong giáo dục
mầm non” chỉ ra các khía cạnh của chất lượng GDMN, đó là: i) ngữ cảnh (dân
cư, nhận thức và thái độ của cộng đồng; tình trạng phát triển kinh tế - xã hội),
ii) đầu vào (người học, chương trình giáo dục, người dạy, đầu tư); iii) Quản lý
hệ thống (tổ chức hệ thống, các chính sách và cơ chế vận hành); iv) đầu ra (sự
phát triển mạng lưới trường, sự phát triển của trẻ, sự phát triển của người dạy
và lợi ích kinh tế) [63].
Nhóm tác giả Hoàng Đức Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh và cộng sự trong
tài liệu “Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng II” khẳng định: “Chất lượng GDMN là mức độ đáp ứng mục tiêu
12
GDMN”, trong đó các thành tố tạo nên CLGD, đó là: bối cảnh, đầu vào, quá
trình giáo dục tại nhà trường và đầu ra [45].
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu Ba “Quản lý chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non ở trường mầm non tư thục tại thành phố Hồ Chí
Minh” đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá về CL chăm sóc, giáo dục trẻ bao
gồm 08 lĩnh vực và 44 tiêu chí đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường
MNTT. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất 06 giải pháp QLCL chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trường MNTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh [1].
1.1.2. Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
1.1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Theo tác giả Freeman (1994) trong nghiên cứu “Đảm bảo chất lượng
trong giáo dục và đào tạo” cho rằng, ĐBCL là một cách tiếp cận của công
nghiệp sản xuất sử dụng nhằm đạt được CL tốt nhất. Đây là cách tiếp cận có hệ
thống, xác định nhu cầu thị trường, điều chỉnh phương thức làm việc đáp ứng
yêu cầu đặt ra. Theo cách tiếp cận này, tất cả thành viên trong tổ chức nhận
thức về sứ mạng và mục đích của tổ chức; công việc được thực hiện, suy tính
cẩn thận, rõ ràng và được truyền đạt đến mọi thành viên. Do đó, các thành viên
đều ý thức rõ trách nhiệm của mình, đồng tâm thực hiện nhiệm vụ, xác định
nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc [80].
Theo tác giả Paul Watson (2002), mô hình QLCL Châu Âu (EFQM),
ĐBCL là khung tự đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh vực QLCL để
cải thiện hoạt động của một tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm xuất
sắc cho khách hàng hay các bên liên quan. Mỗi tổ chức có thể sử dụng theo
cách riêng để QL, cải tiến và phát triển [86].
Tổ chức các Bộ trưởng giáo dục Đông Nam Á (2003) trong nghiên cứu
“Khung đảm bảo chất lượng trong khu vực” đã chỉ ra hệ thống ĐBCL cơ sở đào
tạo thực hiện QL đồng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do Nhà nước
ban hành nhằm nâng cao và liên tục cải tiến CL đào tạo, thỏa mãn yêu cầu của
người học và đáp ứng nhu cầu thị trường [89].
13
Theo Petros Kefalas và các cộng sự (2003), hệ thống ĐBCL bao gồm các
tiêu chuẩn CL như sau: chương trình học tập hiệu quả, đội ngũ GV, khả năng
sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có; sự phản hồi tích cực từ người học; sự hỗ trợ từ
các bên liên quan và thị trường lao động nhằm ĐBCL giáo dục [87].
Tổ chức các nước Đông Nam Á trong nghiên cứu và ban hành “Sổ tay
hướng dẫn và thực hiện mô hình đảm bảo chất lượng”, được đánh giá mô hình
ĐBCL ở các nước này rất đa dạng, có điểm chung là hầu hết các cơ quan ĐBCL
quốc gia đều do Nhà nước thành lập, được Nhà nước cấp kinh phí và chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ kiểm định CL [77].
Có thể nói, ĐBCL được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một công cụ
duy trì các chuẩn mực và nâng cao CLGD. Giữa các quốc gia trên thế giới, việc
ĐBCL được nhận thức và thực hiện khác nhau. Nếu ở Mỹ, ĐBCL là quy trình
đánh giá một cơ sở hay một chương trình nhằm xác định các tiêu chuẩn giáo dục,
học thuật hay cơ sở hạ tầng thì ở Úc, ĐBCL bao gồm các chính sách, thái độ,
hành động và quy trình cần thiết để CL được duy trì và tiếp tục nâng cao.
Tác giả Van Vught F.A và Westerheijden D.F khẳng định, ĐBCL là hệ
thống bao gồm 05 thành tố: (1) Trách nhiệm của cơ quan đánh giá CL bên ngoài
là xây dựng quy trình và cách thức đánh giá các CSGD sử dụng thiết kế cơ chế
ĐBCL; (2) Tự đánh giá cấp trường dựa trên các quy trình, theo mẫu biểu của
cơ quan phối hợp đánh giá CL đưa ra; (3) Đoàn thẩm định tiến hành kiểm tra
tự đánh giá của CSGD; tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan bằng cách gặp
trực tiếp các đối tượng trong CSGD; đề xuất ý kiến đánh giá và kiến nghị nhằm
nâng cao CLGD; (4) Công khai kết quả, kết luận đánh giá của đoàn thẩm định;
(5) Phối hợp kết quả đánh giá CL với cung cấp tài chính cho các CSGD [92].
Như vậy, đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước có các luận điểm
khoa học kế thừa trong nghiên cứu ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ MN, cụ thể:
Hệ thống ĐBCL bao gồm các tiêu chuẩn CL về chương trình học, đội ngũ GV,
CBQL; khả năng sử dựng cơ sở hạ tầng sẵn có; phản hồi tích cực từ cha mẹ trẻ
và sự hỗ trợ từ các bên liên quan. Ngoài ra, ĐBCL còn liên quan đến chương
trình hay một cơ sở hoặc hệ thống giáo dục bởi vì khi một tổ chức có CL thì
sản phẩm sẽ có CL đáp ứng mục tiêu.
14
1.1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam có nhiều tác giả, nhà khoa học đã nghiên cứu và xuất bản
các giáo trình, tài liệu về CLGD nói chung và chất lượng GDMN nói riêng.
Đối với cấp độ vĩ mô, vấn đề ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ MN được
Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành các chủ trương, chính sách nâng cao
CL của cấp học này. Những vấn đề cơ bản của cấp học được khẳng định tại các
văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định số 105/NĐ – CP ngày 08/9/2020
quy định chính sách phát triển GDMN; tại điểm a khoản 1 Điều 72, Luật giáo
dục 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của GVMN “Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với GVMN”. Theo đó, Bộ GDĐT tham
mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 71/NĐ - CP ngày 30/6/2020 của Chính
phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của GVMN,
tiểu học và trung học cơ sở [18]. Bên cạnh đó, Bộ đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo khác liên quan đến việc này.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý (1999) với nghiên
cứu “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và thực tiễn” cho
rằng, ĐBCL giáo dục được sử dụng để mô tả các phương pháp hoặc quá trình
tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá điều kiện ĐBCL giáo dục theo mục tiêu đặt
ra và đáp ứng theo yêu cầu của thị trường lao động [69].
Tác giả Nguyễn Minh Đường (2012) trong nghiên cứu “Quản lý chất
lượng cơ sở giáo dục” về lĩnh vực dạy nghề cho rằng: ĐBCL là quá trình kiểm
định các điều kiện ĐBCL đào tạo như: chương trình, đội ngũ GV, CSVC và
thiết bị dạy học, tổ chức quá trình dạy học và vấn đề tài chính… [26].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu (2008) tiếp cận mô hình QLCL giáo dục và
đào tạo (CIMO), CL của hệ thống giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu hệ thống,
theo đó, mục tiêu của hệ thống giáo dục về cơ bản là các thành phần trong hệ
thống vận hành một cách hiệu quả; hệ thống tạo nên những sản phẩm (con
người được giáo dục, đào tạo) đáp ứng các chuẩn mực giá trị. CL của một hệ
thống giáo dục là CL của các thành tố tạo nên hệ thống (CL đầu vào, CL quá
15
trình QL và CL đầu ra). Do vậy, đánh giá CL của hệ thống giáo dục là đánh giá
CL của các thành tố tạo nên hệ thống đó [14].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo trong công
trình nghiên cứu“Quản lý giáo dục” (2006) cho rằng: thao tác xây dựng mô
hình QLCL là trừu tượng hóa, nắm bắt một số khía cạnh chính, tạm thời bỏ qua
khía cạnh không quan trọng để tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng. Mức độ
áp dụng mỗi mô hình thay đổi theo sự việc, tình huống và người tham gia. Giá
trị cách tiếp cận phụ thuộc các yếu tố về quy mô, cấu trúc của tổ chức; thời gian
hiện hữu để QL, sự hiện hữu của các nguồn lực và môi trường bên ngoài [30].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005) trong nghiên cứu “Mô hình quản lý
chất lượng đào tạo tại Khoa sư phạm”, cho rằng: QLCL đào tạo phải được thực
hiện ở mọi khâu, mọi nơi, mọi lúc; từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra cho
tới nơi làm việc của người học sau tốt nghiệp [44]. Tác giả Nguyễn Đức Chính
(2000) trong nghiên cứu “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
dùng cho các trường đại học Việt Nam” quan tâm đến việc các cơ sở đào tạo
cần có các điều kiện ĐBCL: đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra [15].
Các tác giả Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Bùi Minh Hiền,
Nguyễn Phương Nga và Lê Đức Ngọc trong nhiều công trình nghiên cứu đề
cập đến các vấn đề như: CL, khái niệm CL, các thành tố CL, cách tiếp cận về
CL. Trong các nghiên cứu này, các tác giả cùng chung quan điểm và đều có sự
thống nhất về khái niệm“CL là sự phù hợp với mục tiêu” [16] [17] [23] [24]
[30] [47] [48].
Tác giả Phan Văn Kha (2014) đã đề xuất các giải pháp QL các cơ sở GDMN
ngoài công lập, đó là: i) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về GDMN và cơ sở
GDMN ngoài công lập; ii) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế trong hoạt
động QL các cơ sở GDMN ngoài công lập ; iii) Thực hiện tốt việc phân cấp QL;
iv) Chỉ đạo triển khai thực hiện đúng theo các văn bản của nhà nước về QL cơ sở
GDMN ngoài công lập; v) Đổi mới công tác giám sát cơ sở GDMN ngoài công
lập theo hướng phát huy vai trò của xã hội và của các chủ thể khác nhằm hỗ trợ
Nhà nước trong QL; vi) Đổi mới công tác QL các cơ sở GDMN ngoài công lập
của các cấp cụ thể [37].
16
Tác giả Lê Thu Hương và cộng sự trong nghiên cứu “ Cơ sở khoa học cho
việc nâng cao chất lượng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong
trường mầm non” đã xác định cơ sở khoa học của việc chăm sóc, giáo dục trẻ
trong trường MN. Ngoài ra, nghiên cứu khẳng định các yếu tố, điều kiện ảnh
hưởng đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ là môi trường, CSVC, đội ngũ GV; sự phối
hợp của cha mẹ trẻ và cộng đồng [35].
Tác giả Lê Thị Thu Ba trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh” đã xây
dựng cơ sở lý luận và thực tiễn CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá và quy trình CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Hồ
Chí Minh [1].
Tác giả Trương Thị Việt Liên với nghiên cứu “Quản lý nhóm trẻ độc lập
tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh” đưa ra được bức tranh khá toàn diện về thực
trạng nhóm trẻ độc lập tư thục và QL nhóm trẻ độc lập tư thục; Chỉ ra ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả QL nhóm trẻ
độc lập tư thục. Theo đó, nghiên cứu đề xuất được các giải pháp QL nhóm trẻ
độc lập tư thục có tính khoa học, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL nhóm trẻ
độc lập tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh [43].
Hiện nay, hệ thống trường MNTT số lượng trẻ vào học ngày càng tăng,
quy mô trường lớp mở rộng và phát triển nhanh. Cùng với số lượng, CL của
các trường MNTT tiếp tục được nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cha mẹ
trẻ và toàn xã hội. Để QL đạt hiệu quả các cơ sở GDMN tư thục, Bộ GDĐT đã
ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; trong đó có quy chế tổ chức và
hoạt động trường MNTT. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường được quy định
tại Điều lệ trường MN và các quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quy
hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát
triển đội ngũ GV; huy động, sử dụng và QL các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu GDMN, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng
yêu cầu xã hội [8].
17
Đối với các công trình nghiên cứu trong nước đã kế thừa các luận điểm
khoa học về ĐBCL của thế giới và đưa ra một số luận điểm mới có thể vận
dụng vào thực tiễn QLCL ở các trường MNTT, đó là:
- Đảm bảo CL giáo dục phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi nơi, mọi
lúc, từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra. ĐBCL giáo dục bao gồm ĐBCL
bên trong nhà trường, ĐBCL bên ngoài nhà trường với các tổ chức liên quan
khác và việc tiếp nhận trẻ em năm tuổi vào lớp một.
- Đảm bảo chất lượng có thể nghiên cứu ở từng khâu của quá trình tổ
chức QL chăm sóc, giáo dục trẻ hoặc dựa vào một mô hình QLCL cụ thể.
- Đảm bảo chất lượng là quá trình kiểm định các điều kiện ĐBCL chăm
sóc, giáo dục như: chương trình, đội ngũ CBQL, GV, CSVC; thiết bị dạy học,
tổ chức quá trình dạy học và yếu tố tài chính....
Như vậy, ĐBCL không chỉ đơn thuần là quá trình kiểm định các điều kiện
ĐBCL giáo dục bởi vì ĐBCL là một cấp độ của QLCL. Do đó, cần phải thực
hiện đầy đủ các chức năng của QLCL là quản lí hệ thống ĐBCL (bao gồm điều
kiện ĐBCL, CL đầu ra và các qui trình QL).
1.1.3. Những vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được đề
cập trên các bình diện khác nhau và đặc biệt quan tâm đến vấn đề QLCL, ĐBCL
giáo dục, kiểm định đánh giá CL. Chúng tôi nhận thấy, đối với GDMN liên
quan đến ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ MN được các tác giả quan tâm nghiên
cứu, cụ thể:
- Quan niệm về CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các thành tố, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các biện pháp nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nguyên tắc, phương pháp tiếp cận và cách thức QL chất lượng GDMN.
18
- Một số mô hình và giải pháp QL cơ sở GDMN tư thục.
- Một số mô hình và giải pháp QL nhóm trẻ độc lập tư thục.
Tuy nhiên, còn những vấn đề các công trình trong và ngoài nước chưa quan
tâm nghiên cứu như:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường
MNTT;
- Cấp độ QLCL và hệ thống ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Các nghiên cứu cụ thể về thực trạng và giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của các trường MNTT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án tập trung giải quyết các vấn đề
chủ yếu sau đây:
1) Nghiên cứu giải quyết vấn đề lý luận về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
các trường MNTT thành phố Hà Nội.
Như vậy, nghiên cứu tìm kiếm giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của các trường MNTT thành phố Hà Nội góp phần phát triển GDMN trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề mang tính
cấp thiết chưa được nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Kết quả nghiên cứu, các
vấn đề chưa được giải quyết của các nhà khoa học trong và ngoài nước là cơ
sở, căn cứ để chúng tôi xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục mầm non và chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non
1.2.1.1. Chất lượng
Chất lượng là một vấn đề khá trừu tượng, không nhìn thấy và không cảm
nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, khó đo lường
19
bằng công cụ đo thông thường. Hiện nay, đang tồn tại nhiều khái niệm về CL
trong các nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “CL là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một người, một sự vật hay một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ
bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật/sự việc và phân biệt chúng với những sự
vật/sự việc khác” [71].
- Tác giả Thái Duy Tuyên, ở góc nhìn của nhà nghiên cứu giáo dục cho
rằng: “CL là mức độ tốt, sự xuất sắc; tạo nên phẩm chất, giá trị của con người,
sự vật; phạm trù triết học biểu thị bản chất nhất của sự vật nhờ đó có thể phân
biệt sự vật này với sự vật khác” [74].
- Theo Nguyễn Hữu Châu, chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu [14];
- Với cách tiếp cận xuất phát từ khách hàng, các tác giả Harvey và Green
(1993), CL là sự tập hợp các thuộc tính khác nhau: CL là sự vượt trội (hay sự
xuất sắc); CL là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót); CL là sự phù
hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); CL là sự đáng giá về đồng
tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư); CL là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ
trạng thái này sang trạng thái khác) [81].
- Các nhà sản xuất cho rằng “CL là tập hợp các đặc tính của một thực
thể/đối tượng tạo cho thực thể/đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu ra, hoặc nhu cầu tiềm ẩn” theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 [23].
Các tác giả Robert M. và Kroneand Ben A. Maguad trong nghiên cứu đã
đề xuất 04 tiêu chí mà CL có thể được xác định và đánh giá nhằm tăng sự hài
lòng của khách hàng, đó là: đầu vào, đầu ra, giá trị gia tăng và quy trình tiêu
chuẩn theo định hướng [88].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Giao (2011), “CL là khái niệm
tương đối, động, đa chiều; phù hợp với mục tiêu và mục tiêu đó phải phù hợp
với yêu cầu phát triển xã hội, thỏa mãn nhu cầu và đáp ứng sự kì vọng của
khách hàng” [27].
20
Tác giả Mai Thị Khuyên (2020), “CL là sự phù hợp với mục tiêu, thoả
mãn các tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định và đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng” [38].
- Các tác giả Bùi Minh Hiền, Nguyễn Đức Chính và Trần Thị Dung trong
các công trình nghiên cứu khác nhau nhưng cùng đồng nhất quan điểm, đó là
“CL là thực hiện được mục tiêu, thoả mãn nhu cầu của khách hàng và phù hợp
với yêu cầu phát triển xã hội” [31] [16] [21].
Từ các khái niệm về CL được nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên,
chúng tôi cho rằng: CL là mức độ tốt, sự xuất sắc, sự hoàn hảo đáp ứng phù
hợp với mục tiêu; thoả mãn nhu cầu, mong muốn và sự kỳ vọng của khách hàng
và đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.1.2. Chất lượng giáo dục mầm non
a. Chất lượng giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học, CLGD là “tổng hòa những phẩm chất và
năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cho người
học so với thang chuẩn giá trị của Nhà nước hoặc xã hội. CLGD có tính lịch sử
cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện xã hội đương thời, các thiết chế, chính sách và
lực lượng tham gia giáo dục” [72].
Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Minh Hiền (2009) và nhóm tác giả,
CLGD đánh giá theo các yếu tố sau [31]:
- Chất lượng môi trường học tập và đầu vào, bao gồm: chương trình, nội
dung; GV; CSVC; QL và tài chính.
- Chất lượng của quá trình học tập: phương pháp dạy, phương pháp học
và thời lượng.
- Chất lượng của kết quả học tập, gồm có: sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng;
thái độ và giá trị.
Theo Thông tư số 61/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT, CLGD là sự đáp ứng mục tiêu của CSGD hoặc chương trình giáo
dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
21
của Luật giáo dục và phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước [4].
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp năng lực của người học với chuẩn đầu
ra của quá trình hay chương trình giáo dục, CLGD được nhìn nhận dưới các
góc độ khác nhau: i) góc độ QLCL cho rằng, CLGD là người học cần nắm được
kiến thức kỹ năng, phương pháp, thái độ sau quá trình học; đáp ứng yêu cầu
khi lên lớp, chuyển cấp, học nghề hay cuộc sống lao động… ii) Còn với góc độ
giáo dục học, CLGD được giới hạn trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá
nhân sau quá trình học tập, sự phát triển xã hội khi họ tham gia các lĩnh vực
hoạt động kinh tế sản xuất, chính trị, xã hội, văn hóa, thể thao; iii) Nhìn từ mục
tiêu giáo dục, CLGD được quy về CL hoạt động của người học, CL đó đáp ứng
yêu cầu mục tiêu cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra.
Từ các quan niệm trên về CL giáo dục, chúng tôi cho rằng: Chất lượng
giáo dục là sự đáp ứng các mục tiêu của cấp học, thoả mãn nhu cầu của người
học, của phụ huynh và cộng đồng đáp ứng sự phát triển của xã hội.
b. Chất lượng giáo dục mầm non
Tác giả Đặng Hồng Phương, chất lượng GDMN là sự phù hợp với mục
tiêu của chương trình GDMN, kết hợp với việc đánh giá quá trình tiến bộ của
trẻ so với chính bản thân của mỗi đứa trẻ. Chất lượng GDMN chịu ảnh hưởng
của các yếu tố cơ bản, đó là: gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân trẻ [53].
Chất lượng GDMN là sự phù hợp với mục tiêu GDMN, hướng tới sự
phát triển toàn diện của trẻ em và thoả mãn được nhu cầu của trẻ em, của phụ
huynh và xã hội [1].
Tác giả Trần Lan Hương trong nghiên cứu “Các giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non” cho rằng: Chất lượng GDMN là tổng hoà
những tính năng và đặc điểm của các nhân tố khi triển khai chúng trong quá
trình giáo dục sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển toàn diện trẻ; bảo vệ sức
khoẻ, chuyển tiếp trẻ một cách thành công sang giai đoạn tuổi tiếp theo [36].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trinh và cộng sự,
nghiên cứu về “Thực trạng, cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Việt
22
Nam”. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát khu vực đông dân cư, khu công
nghiệp và khu vực dân tộc thiểu số của Việt Nam về thực trạng hoạt động, QL
và đề xuất biện pháp khắc phục rào cản cơ chế QL nhóm trẻ độc lập tư thục của
cơ quan QL nhà nước, các tổ chức xã hội và gia đình trẻ [69].
Như vậy, chất lượng giáo dục mầm non là sự đáp ứng phù hợp với mục
tiêu giáo dục mầm non, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục theo Luật giáo
dục; phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, địa phương, vùng miền nhằm hướng
đến sự phát triển toàn diện và thoả mãn được nhu cầu của trẻ em mầm non,
của phụ huynh và xã hội.
1.2.1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non
Chăm sóc là hoạt động cơ bản và đặc thù của cấp học mầm non, khác với
các cấp học khác, bao gồm các hoạt động: chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc
ngủ; chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn [6].
Giáo dục là một trong các hoạt động cơ bản của trường MN, bao gồm:
phát triển thể chất, phát triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ và phát triển
tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ. Giáo dục là một bộ phận của quá trình
sư phạm (quá trình giáo dục) hình thành kiến thức, kỹ năng, tình cảm, thái
độ; những nét tính cách, những hành vi và thói quen cư xử đúng đắn trong
cuộc sống [6].
Tác giả Nguyễn Văn Hùng (2005) trong “Báo cáo tổng quan tình hình
chăm sóc và giáo dục trẻ thơ” cho rằng, Bảo đảm về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em được hiểu là Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia
trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế,
tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
theo quy định của pháp luật [34].
Theo tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh (2004), CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường MN là toàn bộ các nhân tố, quan hệ về CSVC, chế độ dinh dưỡng, thể
23
chất, phối hợp cha mẹ trẻ… có liên quan đến trẻ, góp phần tạo ra những thay đổi
cơ bản nhất trong sự phát triển toàn diện của trẻ và nhà trường [60].
Theo tác giả Trần Thị Bích Trà trong nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mẫu giáo ngoài
công lập” cho rằng [66]: CL chăm sóc, giáo dục trẻ bao hàm các nội dung cơ
bản sau đây:
- Chất lượng chăm sóc: i) CL chăm sóc về mặt thể lực, ii) vấn đề tiêm
chủng, phòng bệnh và theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển; iii) vệ sinh,
nước sạch; iv) đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Chất lượng giáo dục: Trên cơ sở tổ chức việc học tập cho trẻ theo nguyên
tắc “học mà chơi, chơi mà học thông qua vui chơi - hoạt động chủ đạo của trẻ
mẫu giáo”, trẻ cần được tạo điều kiện phát triển khả năng quan sát, trí nhớ, tư
duy, tiếp tục phát triển ngôn ngữ.
- Chăm sóc, giáo dục: Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng thuật ngữ chăm
sóc, giáo dục trẻ em MN bởi vì đây là hai hoạt động cơ bản, cần thiết thực theo
Chương trình GDMN. Thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong một
ngày ở trường hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý của trẻ, hình thành và
phát triển các lĩnh vực, thái độ, nền nếp, thói quen và một số kỹ năng sống tích
cực cho trẻ.
Tóm lại, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là sự phù hợp với
mục tiêu của giáo dục mầm non, đáp ứng yêu cầu sự phát triển toàn diện các
lĩnh vực của trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, kỹ năng tình cảm xã hội và
thẩm mỹ; đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và xã hội.
1.2.2. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
1.2.2.1. Đảm bảo chất lượng
Theo nghiên cứu của nhà khoa học Sallis Edward, các cấp độ cơ bản của
QLCL bao gồm: (1) Kiểm soát chất lượng; (2) Cấp độ đảm bảo chất lượng; (3)
Cấp độ quản lí chất lượng tổng thể [75].
24
Hình 1.1: Các cấp độ quản lý chất lượng (Edward Sallis,1993)
Trong lí thuyết về QLCL các nhà nghiên cứu đã phân định các tầng của
hoạt động QLCL từ thấp đến cao như sau: kiểm soát CL, ĐBCL và QLCL tổng
thể (TMQ). Theo tiến trình của QLCL theo các cấp độ kế thừa từ thấp lên cao
hơn, cấp độ sau chứa đựng yếu tố của cấp độ trước nó. Giai đoạn cải tiến liên
tục CL còn được gọi là TMQ và được coi là mức độ phát triển cao nhất của
QLCL. Như vậy, ĐBCL là một cấp độ trong QLCL.
a. Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát CL là phương thức QLCL lấy việc kiểm soát tất cả các khâu
của quá trình sản xuất - dịch vụ chứ không chỉ là kiểm tra ở khâu cuối cùng.
Hoạt động kiểm soát CL là một quá trình mà trong đó một sản phẩm cần có sự
đánh giá, cân đo, đong đếm nhằm so sánh với các yêu cầu về mức độ cần đạt
của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Từ đó, phát hiện sản phẩm lỗi hoặc
không đạt yêu cầu quy chuẩn quy định. Đây là bước tiến của khoa học QLCL,
chuẩn bị cho sự xuất hiện của phương thức kiểm soát CL ở trình độ cao hơn.
b. Bảo đảm chất lượng
25
Đảm bảo chất lượng là bước phát triển tiếp theo của QLCL, được sử dụng
như một công cụ nhằm duy trì các chuẩn mực để không ngừng cải thiện CL;
chú trọng việc tiêu chuẩn hóa CL và quy trình hóa quá trình sản xuất; việc QL
được thực hiện bằng qui trình đặt trong một hệ thống ĐBCL. Hệ thống này cho
phép kiểm soát toàn diện quá trình, chỉ rõ quá trình sản xuất, dịch vụ phải được
tiến hành như thế nào, với những chuẩn mực CL nào. Trách nhiệm bảo đảm và
kiểm soát CL được giao cho mỗi người làm việc trong quá trình chứ không chỉ
là việc của thanh tra ở tuyến trên hoặc từ bên ngoài. Hệ tiêu chuẩn ISO 9000 là
sản phẩm khoa học QLCL tiêu biểu của chiến lược này nhằm đảm bảo với
khách hàng và xã hội về hệ thống QLCL đã được thiết lập theo hướng chuẩn
hóa. Do đó, có thể cam kết đảm bảo những tiêu chuẩn CL sản phẩm theo chính
sách CL đã được công bố.
c. Quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý chất lượng tổng thể là chiến lược QLCL tổng hợp, dựa trên
thành tựu tiêu chuẩn hóa, quy trình hóa quá trình QL, dựa trên thành tựu của
các thuyết QL nhân văn nhằm phát huy yếu tố con người và sự sáng tạo trong
quá trình lao động.
Đây là mức độ cao nhất của QLCL, được thừa kế những kinh nghiệm và
tính ưu việt của kiểm soát CL và ĐBCL. QLCL tổng thể được sử dụng rất rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. QLCL tổng thể
tập trung vào tạo ra CL, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng về sản phẩm đó. Chính vì vậy, không ngừng
cải tiến CL bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất để
phù hợp với khách hàng ở mức tối đa nhất có thể. Trong QLCL thì mọi người
đều là tác nhân của CL, nó là yêu cầu của công việc, là trách nhiệm của mỗi
một cá nhân trong công việc đó. Chính vì vậy, cần cố gắng loại bỏ sai sót, khiếm
khuyết trong quá trình làm việc và phòng ngừa sai sót thì ở mỗi khâu, mỗi cá
nhân, mỗi một mắt xích trong dây chuyền đó cần làm đúng ngay từ đầu. Mọi
người, mọi khâu, mọi bộ phận trong tổ chức đó đều phải tự chịu trách nhiệm
về CL đối với nhiệm vụ mình phụ trách.
26
Theo Tiêu chuẩn hóa ISO 8402:1994 của Việt Nam có định nghĩa:
“QLCL tổng thể là cách QL một tổ chức, dựa vào sự tham gia của các thành
viên trong một tổ chức đó, để đạt được sự thành công lâu dài nhờ sự thành công
lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng vào đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ
chức đó và cho xã hội” [52].
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814, “ĐBCL là toàn bộ hoạt động có
kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ CL và được chứng minh là đủ
mức cần thiết, tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn
đầy đủ các yêu cầu về CL” [22].
Các tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức (2010), ĐBCL là những
quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, hành động; công cụ, qui trình, thủ
tục, thông qua việc sử dụng chúng có thể đảm bảo rằng sứ mạng và mục tiêu
được thực hiện, các chuẩn mực được duy trì và nâng cao [68].
Tác giả Ngô Phan Anh Tuấn, “ĐBCL là hoạt động nhằm minh chứng
cho khách hàng về CL của sản phẩm nhằm mục đích tạo niềm tin cho khách
hàng bằng sự đảm bảo rằng các yêu cầu về CL sẽ được thực hiện. ĐBCL là
phòng ngừa sự xuất hiện sai sót của các bộ phận hay bán thành phẩm hoặc
những thành phẩm không đủ tiêu chuẩn, đảm bảo rằng các thành phẩm không
có lỗi, đạt tiêu chuẩn CL đề ra theo các qui trình và cơ chế nhất định" [73].
Tác giả Phạm Lê Cường, ĐBCL là quá trình xảy ra trước và trong khi thực
hiện. CL của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó, từ khâu
đầu đến khâu cuối theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo không sai phạm bất kỳ
khâu nào. ĐBCL thực hiện chức năng QL thông qua các thủ tục, qui trình; phòng
ngừa sai sót bằng hệ thống phát hiện và sửa lỗi; đảm bảo sự phối hợp giữa người
QL và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp dưới [20].
Trong nghiên cứu của tác giả Mai Thị Khuyên, ĐBCL là một quá trình phối
hợp chặt chẽ, có hệ thống, có kế hoạch giữa người QL và người thừa hành, giữa
cấp trên và cấp dưới, giữa bộ phận này với bộ phận khác, gắn với quy trình, thủ
tục nhằm thực hiện một cách tốt nhất hoạt động của tổ chức hướng tới sự thỏa mãn
của khách hàng [38].
27
Như vậy, đảm bảo chất lượng là quá trình thực hiện hoạt động một cách
có kế hoạch và hệ thống, tiến hành trong hệ CL có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các bộ phận thông qua các thủ tục, quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo
không có sai sót; phòng ngừa sai sót bằng hệ thống phát hiện và sửa lỗi. ĐBCL
là sự chứng minh về CL sản phẩm với mục đích hướng tới sự thỏa mãn và tạo
niềm tin đối với khách hàng.
1.2.2.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục
Trong giáo dục, ĐBCL có thể coi là một “hệ thống các biện pháp, hoạt
động có kế hoạch, được tiến hành trong và ngoài nhà trường được chứng minh
đủ mức cần thiết tạo ra sự thỏa đáng về các hoạt động và sản phẩm đào tạo, thỏa
mãn đầy đủ các yêu cầu về CL đào tạo theo mục tiêu dự kiến” [25].
Tác giả Ngô Phan Anh Tuấn, ĐBCL giáo dục là hoạt động QL tác nghiệp
trong phạm vi nội bộ và các hoạt động phối hợp với các đối tác bên ngoài nhằm
định hướng và kiểm soát hệ thống ĐBCL giáo dục, tạo được sự tin tưởng rằng
người học có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ theo mục tiêu đặt ra và đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động [73].
Tác giả Phạm Minh Mục, ĐBCL giáo dục là một hệ thống các biện pháp,
các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường được
chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thoả đáng rằng các hoạt
động và sản phẩm (học sinh) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu của về CLGD theo
chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục [45].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), “Mô hình quản lý chất lượng
đào tạo tại Khoa Sư phạm” cho rằng: ĐBCL giáo dục là quá trình thực hiện
các hoạt động giám sát, đối sánh, hỗ trợ nhằm nhận diện, đánh giá, cải tiến CL
hay các mặt hoạt động của nhà trường theo tiêu chuẩn CL đã được thiết lập (cấp
quốc gia hoặc quốc tế), gồm hai quy trình: (1) ĐBCL bên ngoài (EQA), trong
đó có hoạt động kiểm định, do một tổ chức độc lập thực hiện nhằm giúp nhà
trường nhận diện những điểm mạnh, điểm cần khắc phục; đồng thời, đưa ra các
khuyến cáo để nhà trường cải tiến CL; (2) ĐBCL bên trong (IQA) là thực thi
28
nhiều giải pháp ĐBCL giáo dục, thực hiện được sứ mệnh cũng như các mục
tiêu phát triển của mình [44].
Như vậy có thể nói, đảm bảo chất lượng giáo dục là hoạt động quản lý
trong phạm vi nội bộ và các hoạt động phối hợp bên ngoài, thực hiện theo quy
trình nhằm định hướng và kiểm soát hệ thống ĐBCL giáo dục với mục đích tạo
sự tin tưởng về sản phẩm giáo dục đảm bảo kiến thức, kỹ năng, thái độ và các
chuẩn mực học thuật đáp ứng mục tiêu, thỏa mãn đầy đủ yêu cầu CL và đáp
ứng yêu cầu thị trường.
1.2.2.3. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “bảo đảm” là “làm cho có được điều
gì; có đủ, trọn vẹn các điều quy định, chắc chắn đạt tiêu chuẩn cần thiết” [71].
Đảo đảm có nghĩa chung nhất là đáp ứng điều kiện cần thiết, chịu trách
nhiệm cho một việc nào đó được thực hiện hoặc đáp ứng điều kiện cần thiết để
sự việc được bảo đảm một cách đầy đủ, phù hợp và trọn vẹn nhất.
Đảm bảo chất lượng GDMN là tổng hòa những tính năng và đặc điểm
của các nhân tố mà khi triển khai chúng trong quá trình chăm sóc, giáo dục có
tác động thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ, bảo vệ sức khỏe và chuyển
tiếp trẻ một cách thành công sang giai đoạn tuổi tiếp theo [67].
Tóm lại, đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em là quá trình thực
hiện hoạt động có kế hoạch và hệ thống theo quy trình đảm bảo mục tiêu. Duy
trì, cải tiến và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ hướng tới sự thỏa mãn, tạo
niềm tin đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng nhằmhực hiện sứ mạng của nhà
trường trong bối cảnh giáo dục có nhiều đổi mới.
1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục
1.3.1. Một số đặc điểm cơ bản của trường mầm non tư thục
- Về sở hữu và loại hình: Trường MNTT không thuộc sở hữu Nhà nước,
do các tổ chức tư nhân thành lập và đầu tư (nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu
tư nước ngoài) đảm bảo điều kiện hoạt động, được cơ quan Nhà nước có thẩm
29
quyền cấp phép (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện cho phép thành
lập); có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản riêng.
- Phân cấp QL Nhà nước đối với trường MNTT do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp huyện QL. Phòng GDĐT
giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng QL Nhà nước về chăm
sóc, giáo dục đối với trường MN [12].
- Trường MNTT bao gồm: Trường MNTT hoạt động vì lợi nhuận và trường
MNTT hoạt động không vì lợi nhuận. Trường MNTT hoạt động không vì lợi
nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì
lợi nhuận; được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại
hình trường. Nếu hoạt động không vì lợi nhuận thì phần lợi nhuận tích lũy hằng
năm là tài sản chung không chia sử dụng để tái đầu tư phát triển cơ sở MNTT. Các
cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không vì lợi nhuận, không rút vốn, hưởng
lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
- Trường MNTT là cơ sở GDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 72
tháng tuổi. Đảm bảo các yêu cầu về cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều lệ
trường MN và phù hợp với điều kiện, quy mô của trường. Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường MNTT thực hiện theo qui định, cơ cấu nhà trường MNTT
như sau [7]:
+ Hội đồng trường MNTT là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền
đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư về phương hướng hoạt động, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực
hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thành phần của hội đồng gồm: Đại diện nhà đầu tư, thành viên trong
và ngoài trường. Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên khác,
số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ và ít nhất là 03 người. Nhiệm
kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Hội đồng trường do hội nghị nhà đầu tư bầu,
30
quyết định theo tỷ lệ vốn góp và được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận.
+ Ban kiểm soát (do Hội đồng trường thành lập, có số lượng từ 03 đến
05 thành viên. Có đại diện thành viên góp vốn, GV, đại diện cha mẹ trẻ. Trong
Ban kiểm soát phải có thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban kiểm
soát do Hội đồng quản trị bầu trực tiếp);
+ Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng;
+ Tổ chuyên môn (Tổ trưởng, tổ phó và các thành viên);
+ Tổ văn phòng (Văn thư, kế toán, nhân viên khác…);
+ Tổ chức đoàn thể (Chi bộ Đảng, Tổ chức công đoàn; Ban Thanh tra
nhân dân và Ban đại diện cha mẹ trẻ);
+ Các nhóm, lớp.
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường MNTT
- Trường MNTT hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân
đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.
31
Theo đó, thu nhập từ nhà trường được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết
của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư
phát triển của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên
góp vốn theo tỷ lệ góp vốn. Về vấn đề này được tác giả Trần Thị Ngọc Trâm
khẳng định trong nghiên cứu “Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập trong quá trình hội nhập quốc tế”, trường MNTT tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt
động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và
QL các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục [67].
- Ngoài ra, trường MNTT chịu trách nhiệm việc tuyển sinh trẻ em vào
học ở trường. Áp lực và trách nhiệm về huy động vốn, đất đai; hoạt động theo
lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông; nguồn cân đối để thanh khoản chủ
yếu là dựa vào nguồn học phí. Vì vậy, luôn có sự mâu thuẫn giữa lợi nhuận tối
đa và chi phí bỏ ra, giữa thu lợi nhuận trước mắt và tiếp tục đầu tư để có lợi
nhuận lâu dài.
Từ các đặc điểm trên, nhà trường cần đổi mới gắn liền lợi ích với bản
chất tự chủ, tự chịu trách nhiệm; nhạy bén trước sự thay đổi của môi trường
văn hóa, kinh tế, xã hội và thực tiễn. Mặt khác, hướng đến việc làm hài lòng trẻ
em và cha mẹ trẻ, nhà QL, nhà sử dụng lao động và đội ngũ GV... phát huy tiếp
cận hệ thống “định hướng khách hàng” nhằm đạt mục tiêu phát triển nhà
trường. Xây dựng thương hiệu, uy tín, thực hiện yếu tố cam kết CL chăm sóc,
giáo dục trẻ khẳng định với cộng đồng; là các yếu tố quan trọng và là điều kiện
“sống còn” của các trường MNTT trong bối cảnh hiện nay.
1.3.2. Các thành tố cơ bản của chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường mầm non tư thục
1.3.2.1. Chương trình Giáo dục mầm non
Chương trình GDMN là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng nhằm
xác định mục đích giáo dục; quy định hệ thống kiến thức, kỹ năng, hình thức
và phương pháp tổ chức hoạt động. Chương trình GDMN bao gồm: Chương
trình nhà trẻ và chương trình mẫu giáo.
32
Chương trình GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em từ 03 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi nhằm đạt được mục tiêu: “giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển
ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp
theo và cho việc học tập suốt đời”. Trong đó, đối với trẻ nhà trẻ “giúp trẻ 3
tháng tuổi đến 36 tháng tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ”; đối với trẻ mẫu giáo nhằm “giúp trẻ
em từ 36 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ
vào học ở tiểu học” [5].
Việc thực hiện chương trình giáo dục và xây dựng kế hoạch giáo dục
theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 52/2020/TT -BGDĐT ngày 31/12/2020
của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường MN; nội dung chương trình
và việc phát triển chương trình nhà trường, bao gồm:
- Thực hiện việc chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN do Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành;
- Đảm bảo đủ thời lượng theo yêu cầu của Chương trình GDMN;
- Thực hiện việc phát triển chương trình nhà trường (chương trình trải
nghiệm, tổ chức các lớp năng khiếu, tiếp cận phương pháp giáo dục
Montessori,…); gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới GDMN;
- Chương trình phát triển nhà trường đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ; hướng đến sự phát triển trẻ em và thực hiện đánh giá kết quả
phát triển trẻ em;
- Tiếp cận chương trình của các nước tiên tiến trong khu vực, thế giới.
Trên cơ sở đó, thời lượng chương trình được thiết kế phù hợp, hoạt động
khám phá, trải nghiệm, hoạt động năng khiếu và các phương pháp giáo dục tiên
tiến… được các trường MNTT ưu tiên, quan tâm thực hiện. Các trường MNTT
33
căn cứ chương trình khung để xây dựng kế hoạch giáo dục có tính mở, linh
hoạt, tạo điều kiện cho GV chủ động, sáng tạo phát triển chương trình phù hợp
với đặc điểm địa phương và trẻ em. Chương trình GDMN là một trong những
thành tố của CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3.2.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em mầm non
Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là hoạt động diễn ra trong ngày
ở trường MN. Đây là hoạt động trọng tâm, cốt lõi nhằm đạt mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách trẻ, đáp ứng yêu cầu theo chương trình GDMN. Việc tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ bao gồm các nội dung sau:
- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo dinh dưỡng, khẩu phần ăn
phù hợp với độ tuổi, cụ thể: Tổ chức bữa ăn cho trẻ, tổ chức giấc ngủ; chăm
sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn; vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Tổ
chức chăm sóc cho trẻ ăn, uống, vệ sinh và vận động thân thể khoa học, hợp lý
đảm bảo sự phát triển thể chất bình thường và giúp trẻ có kỹ năng văn hóa trong
ăn uống và biết giữ gìn sức khỏe.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục hằng ngày thực hiện theo chế
độ sinh hoạt cho từng độ tuổi phù hợp với sự phát triển của trẻ;
- Phát triển các lĩnh vực (thể chất, nhận thức; tình cảm, kỹ năng xã hội;
ngôn ngữ và thẩm mỹ); sẵn sàng với hoạt động học theo độ tuổi, cụ thể:
Phát triển thể chất: Phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng sức
khỏe; cơ thể trẻ khỏe mạnh, phát triển cân đối, cân nặng và chiều cao. Có một
số thói quen, kỹ năng trong ăn uống, hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc
ăn uống đối với sức khỏe. Trẻ thực hiện các vận động cơ bản phù hợp theo độ
tuổi và đảm bảo sự an toàn cho bản thân.
Phát triển nhận thức: Hình thành và phát triển cho trẻ tính ham hiểu biết,
thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh; có khả năng quan
sát, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định. Phát huy khả năng phát
hiện và giải quyết một số vấn đề đơn giản; khả năng diễn đạt sự hiểu biết của
bản thân (thông qua hình ảnh, hành động, lời nói…). Có một số hiểu biết ban
34
đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng
về biểu tượng toán…
Phát triển ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp
và biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…);
diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày. Hình thành
khả năng lắng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện. Trẻ biết cảm nhận vần điệu,
nhịp điệu các tác phẩm phù hợp với độ tuổi. Hình thành kỹ năng ban đầu về
đọc và viết…
Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội: Có ý thức về bản thân, khả năng
nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật hiện tượng xung quanh.
Hình thành và phát triển phẩm chất cá nhân, tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan
tâm chia sẻ. Thực hiện một số quy tắc quy định trong sinh hoạt gia đình, trường
lớp và cộng đồng gần gũi xung quanh.
- Hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ (theo mục đích,
nội dung giáo dục; theo vị trí không gian, theo số lượng trẻ…)
- Đánh giá sự phát triển của trẻ (thời điểm và căn cứ đánh giá như cuối
độ tuổi dựa vào kết quả mong đợi; sử dụng chỉ số về cân nặng, chiều cao cuối
độ tuổi).
Tóm lại, tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ cần tích cực hoá thông
qua hoạt động chủ đạo. Phương pháp giáo dục có sự kết hợp “tổ chức chơi để
học” và “học mà chơi”; gắn quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường với thực
tế sinh động của cuộc sống. Tạo môi trường thuận lợi hình thành kỹ năng tối
thiểu và phát triển thể lực, tố chất riêng của bản thân trẻ... Kết quả chăm sóc,
giáo dục trẻ cần đánh giá một cách khách quan, chú trọng năng lực khám phá,
trải nghiệm. Đây là một trong các thành tố quyết định duy trì và nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Nhà giáo chiếm vai trò quyết định trong việc ĐBCL giáo dục, có vị thế
trong xã hội, được xã hội tôn vinh; quan tâm xây dựng đội ngũ CBQL đủ sức,
đủ tài cùng đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà
35
là vô cùng quan trọng. Vấn đề đội ngũ CBQL, GVMN và nhân viên của trường
MNTT, bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Nhà trường cần đủ số lượng đội ngũ theo quy định, hợp lý về cơ cấu
đảm bảo thực hiện theo chương trình GDMN của Bộ GDĐT. Về nội dung này,
các tác giả Trần Kiều, Phạm Minh Hạc, Bùi Minh Hiền và cộng sự (2009) cho
rằng, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục cần quy tụ vào 03 thành
tố cơ bản, đó là: số lượng, CL và cơ cấu đội ngũ [29] [31].
Theo đó, muốn nâng cao CL giáo dục trước hết là CLGV cần đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và tay nghề ngày được nâng cao [40]. Theo các tác
giả, đây là điều kiện cần cho sự phát triển, chú ý tính đồng thuận của đội ngũ,
tạo điều kiện phát triển bền vững; chức năng QL như việc lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra đảm bảo các vấn đề về số lượng, CL và cơ cấu [31].
- Cán bộ quản lý, GVMN có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định
(Luật Giáo dục, Thông tư quy định chuẩn Hiệu trưởng MN và chuẩn GVMN…).
Theo đó, đối với CBQL tại các cơ sở GDMN đáp ứng chuẩn Hiệu trưởng cần
đạt 05 tiêu chuẩn: (1) phẩm chất nghề nghiệp, (2) quản trị nhà trường; (3) xây
dựng môi trường giáo dục; (4) phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường
và xã hội; (5) sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), công nghệ thông tin và 18
tiêu chí cụ thể [10].
Đối với GVMN trình độ đạt chuẩn, bao gồm 05 tiêu chuẩn: (1) phẩm
chất nhà giáo; (2) phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; (3) xây dựng môi trường
GD; (4) phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng; (5) sử
dụng ngoại ngữ/tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin; khả năng nghệ
thuật trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và 15 tiêu chí [11].
Ngoài ra, đội ngũ nhân viên, bảo mẫu có vai trò hỗ trợ tổ chức hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT. Đội ngũ này cần đảm bảo bằng cấp
hoặc chứng chỉ nghề cần thiết, phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn và nghiệp
vụ theo quy định. Đảm bảo sức khỏe theo yêu cầu, tác phong sư phạm, ân cần
trong đối xử với trẻ em, phụ huynh và có văn hóa chuẩn mực trong trường học.
36
- Yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ (phong cách làm việc,
tư tưởng đổi mới …); kỹ năng kiểm soát áp lực nghề nghiệp; đạo đức nhà giáo
đảm bảo theo quy định. Có thể nói, phẩm chất nghề nghiệp quyết định sự
thành công trong giáo dục. Đối với GVMN cần thực hiện nghiêm túc quy định
đạo đức nhà giáo, bao gồm 04 điều sau: (1) phẩm chất chính trị, (2) đạo đức
nghề nghiệp; (3) lối sống, tác phong; (4) giữ gìn và bảo vệ truyền thống đạo
đức nhà giáo [2].
- Bên cạnh đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ là yêu cầu cần thực hiện và đảm bảo theo quy định. Về vấn đề này,
tác giả Trần Bá Hoành (2001) đề xuất cách tiếp cận CL đội ngũ GV từ góc độ
đặc điểm lao động của GV, sự thay đổi chức năng người GV trước yêu cầu đổi
mới giáo dục, mục tiêu sử dụng đội ngũ, CL của từng GV và CL chung của đội
ngũ nhà giáo. Theo tác giả, tựu chung các nhân tố ảnh hưởng đến CLGV là quá
trình đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng GV; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư
phạm; ý chí, thói quen và năng lực tự học của GV. Từ đó, đề xuất giải pháp cho
vấn đề này là đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng đội
ngũ nhà giáo [32].
Nhóm các tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành
cho rằng, muốn nâng cao CLGD trước hết phải nâng cao CL đội ngũ GV, bởi
vì yếu tố tạo thành CLGD bao gồm: Đội ngũ GV, chương trình; phương pháp
dạy học; CSVC, thiết bị dạy học... trong đó, đội ngũ GV là yếu tố có vai trò
quyết định hàng đầu đến CLGD [33].
Tóm lại, đội ngũ CBQL, GV và nhân viên là một trong những thành tố
quan trọng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Chính vì vậy, nâng cao CL, vị thế,
vai trò của đội ngũ nhà giáo, CBQL, nhân viên là nhiệm vụ quan trọng, thực
hiện thường xuyên; đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức đáp
ứng các yêu cầu theo quy định. CL chăm sóc, giáo dục trẻ chỉ thực sự phát triển
khi đội ngũ GV tâm huyết, chủ động và sáng tạo với sự nghiệp trồng người;
yếu tố quyết định CL chăm sóc, giáo dục trẻ và đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT
trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2.4. Tổ chức và quản lý
37
Tổ chức và QL nhà trường là hoạt động quyết định sự phát triển của nhà
trường. Nhà trường xét về bản chất là tổ chức hành chính với môi trường sư
phạm chuẩn mực, quy tắc hoạt động, hệ giá trị… do con người cụ thể tạo lập.
Các tổ chức nhà trường được hình thành theo quy định, giúp lãnh đạo nhà
trường QL chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm các vấn đề sau:
- Hội đồng trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
- Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo theo quy định của Điều lệ trường MN
của Bộ GDĐT;
- Quản lý các hoạt động, kế hoạch giáo dục theo quy định, phù hợp điều
kiện nhà trường;
- Thực hiện quy chế dân chủ, công khai CL và có cam kết với phụ huynh,
xã hội;
- Tổ chức, QL hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và kiểm định
CLGD đảm bảo an toàn.
Nhà trường thực hiện công tác QL chuyên môn theo quy định của Bộ
GDĐT. Thực hiện việc QL tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và
pháp luật. Đồng thời, chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt
đối và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Tổ chức và QL hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT đạt hiệu quả khi đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau: i) Tính hệ thống
của tổ chức nhà trường, bao gồm các đơn vị QL của nhà trường, số lớp học, số
trẻ em/lớp; ii) Xây dựng các tiêu chí và phương thức đánh giá GV, CBQL; thực
hiện cơ chế cha mẹ trẻ tham gia đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; GV
và nhân viên tham gia đánh giá CBQL. Các hoạt động này thể hiện khách quan,
công bằng và công khai CL chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường MNTT; iii)
Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát bên trong của nhà được phát huy;
iv) QL tài chính của nhà trường; vi) Các điều kiện ĐBCL và QL quá trình chăm
sóc, giáo dục trẻ được chuẩn hóa; CL đầu ra được chú trọng; v) CBQL (Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn), GVMN cốt cán được bồi
dưỡng, tập huấn và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
38
1.3.2.5. Trẻ em mầm non
Đối với GDMN, trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ luôn được tôn
trọng, khẳng định bản thân; được khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhằm đạt
các mục tiêu phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình
cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển ở các giai
đoạn tiếp theo. Trẻ em MN cần được chăm sóc, giáo dục đảm bảo các yếu tố
cơ bản sau:
- Trẻ luôn được tôn trọng, khẳng định bản thân; được khuyến khích và
hỗ trợ tham gia, hợp tác trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
- Trẻ được chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn sức;
- Trẻ được phát triển toàn diện các lĩnh vực theo độ tuổi;
- Chuẩn bị kỹ năng sống và kỹ năng xã hội; mức độ tâm thế sẵn sàng đi
học của trẻ 5 tuổi.
Tác giả Phạm Thị Hải Hà cho rằng, QL nhà nước về bảo vệ quyền của
trẻ em thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ
quan QL để điều khiển và tác động vào các đối tượng QL nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò của QL
Nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em; các nội dung QL nhà nước về bảo vệ
quyền của trẻ em [28].
Như vây, việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN nhằm hình thành,
phát triển chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất nền tảng, kỹ năng sống
cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Khơi dậy và phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn,
đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và học tập suốt đời là nhiệm
vụ và trách nhiệm của nhà trường, cha mẹ trẻ và tổ chức xã hội.
1.3.2.6. Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi là điều kiện cần thiết ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ. Bảo đảm điều kiện về CSVC, thiết bị trường học để
thực hiện chương trình GDMN” đã được Đảng, Nhà nước quan tâm và xác định
39
rõ mục tiêu [54]. CSVC và trang thiết bị hỗ trợ hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ, bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định; được quy
hoạch tổng thể và chi tiết, thuận tiện cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục; ưu
tiên yếu tố “xanh - sạch -đẹp”;
- Diện tích dành cho các hoạt động đảm bảo đủ số phòng tương ứng với
nhóm lớp; sắp xếp, trang trí không gian hợp lý, thẩm mĩ và thân thiện.
Tác giả Nguyễn Văn Lê khẳng định trong nghiên cứu “Khoa học quản
lý nhà trường”, đánh giá cao vai trò về CSVC, trang thiết bị trường học và các
phương pháp tổ chức và QL nhà trường. Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất
05 nguyên tắc về CSVC, cụ thể: Tổ chức và quản lý CSVC trường học, vấn đề
bố trí tối ưu khu trường; việc tổ chức khoa học trong một lớp học, phòng học
bộ môn; thư viện và phòng thí nghiệm [42].
Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu tối thiểu
trong quá trình dạy học; sắp xếp hợp lý và đảm bảo an toàn. Đề cập đến vấn đề
này, ở Hà Lan, các nhà trường chú trọng đến việc trang bị phương tiện truyền
thống ở phòng học. Còn ở Đức, Ba Lan, Pháp là những nước đầu tư rất nhiều
cho việc trang bị CSVC đầy đủ và hiện đại, đặc biệt các phương tiện nghe nhìn
nhằm đáp ứng CLGD [38].
Tác giả Vũ Trọng Rỹ khẳng định: “Muốn tiến hành một hoạt động giáo
dục nào đó và tiến hành có hiệu quả thì nhất thiết phải có CSVC và kỹ thuật
tương ứng” [56].
Xây dựng nội qui, qui trình, hướng dẫn việc sử dụng CSVC, đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo chuẩn CL, phù hợp, trang thiết bị, đồ
dùng dạy học thực hành đảm bảo theo quy định để thực hiện hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra, điều kiện dạy học, môi trường sư phạm, kinh tế, xã
hội và đặc biệt môi trường trải nghiệm, khám phá. Những yếu tố này phụ thuộc
vào ý thức, khả năng sáng tạo và chỉ đạo của CBQL và GVMN; nguồn tài chính
(ngân sách, xã hội hóa …) [3].
40
Như vậy, cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi trang thiết bị dạy học tác động
trực tiếp đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Có thể nói, thiết bị dạy học như “cái
lõi của cơ sở vật chất trường học” tồn tại cùng với cơ sở hạ tầng, quyết định
CL, và đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDMN.
1.3.2.7. Nghiên cứu ứng dụng khoa học giáo dục mầm non và hợp tác
quốc tế
Trong thời đại toàn cầu hóa, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ cần hướng
tới hội nhập khu vực và quốc tế. Hội nhập quốc tế mang lại tác động tích cực
đối với GDMN, xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi, tham quan; chia sẻ
kinh nghiệm; học tập các chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ hiện đại của các
quốc gia tiên tiến. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và hợp tác quốc tế trong
GDMN, bao gồm các vấn đề chủ yếu sau:
- Đội ngũ GVMN, CBQL của trường được mời tham dự, báo cáo tại hội
thảo khoa học trong và ngoài nước;
- Đội ngũ GVMN, CBQL của trường có sáng kiến kinh nghiệm hoặc
tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp;
- Ban hành các quy định về QL hợp tác quốc tế (áp dụng đối với trường
MNTT có yếu tố nước ngoài);
- Trao đổi về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ với các trường MN khác.
Từ các vấn đề nêu trên, hoạt động hợp tác quốc tế của các trường MNTT
cần đáp ứng các yêu cầu như: Xác định các điều kiện, mục tiêu, mức độ và đối
tượng hợp tác. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác phù hợp với điều kiện
của trường. Hoạt động hợp tác quốc tế có hiệu quả sẽ góp phần tăng nguồn lực,
phát triển nhà trường và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3.2.8. Mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ, nhà trường và xã hội
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong các nghiên cứu “kết hợp
giáo dục giữa gia đình, nhà trường, xã hội”, “phối hợp giữa giáo dục, nhà trường
và gia đình với các thể chế xã hội khác”, các nghiên cứu này khẳng định vai trò
của gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là nơi ảnh hưởng trực tiếp đến sự định
41
hình, phát triển nhân cách của trẻ em và là nơi thử thách, đánh giá sự trưởng
thành nhân cách. Nếu được sự quan tâm đúng mức từ các môi trường trên tất yếu
sẽ đảm bảo điều kiện phát triển lành mạnh, hình thành và phát triển nhân cách
chuẩn mực cho trẻ em [51] [18].
Xây dựng mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ, nhà trường và xã hội ở trường
MNTT, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết thành lập Ban đại diện cha mẹ trẻ và hoạt động theo quy định.
- Sự chào đón, tạo điều kiện để cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ và việc trao đổi thông tin hai chiều.
Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội có vai trò tác động
đến việc nâng cao CL chăm sóc và giáo dục trẻ. Do đó, nhà trường tạo điều
kiện để cha mẹ trẻ tham gia một số hoạt động, cụ thể: Phối hợp thực hiện nội
dung chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ (theo dõi sức khỏe cho trẻ theo định
kì; trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe). Phối hợp thực hiện nội dung giáo
dục trẻ (tham gia xây dựng, thực hiện nội dung, kế hoạch giáo dục; phối hợp
kiểm tra, đánh giá CL; xây dựng môi trường trường học, CSVC, trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi)… Ngoài ra, phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng qua các
hình thức sinh hoạt, phổ biến kiến thức theo chuyên đề; các đợt kiểm tra sức
khỏe cho trẻ; hội thi và các hoạt động văn hóa văn nghệ.
Trong quá trình phối hợp với cha mẹ trẻ, nhà trường cần lắng nghe ý
kiến, chủ động xây dựng mối quan hệ thân thiện; sẵn sàng tư vấn kiến thức
chăm sóc, giáo dục trẻ; chủ động thông tin đến gia đình về sự phát triển của trẻ.
Từ đó, kịp thời điều chỉnh phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường.
Ngoài ra, xây dựng lòng tin giữa cha mẹ trẻ với GV và tập thể nhà trường
rất cần thiết. Để việc giáo dục gia đình có hiệu quả, các bậc cha mẹ, người lớn
giữ uy tín, vai trò gương mẫu trong gia đình và ngoài xã hội. Thống nhất và tập
hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục trẻ, nhà trường không
ngừng nâng cao CLGD toàn diện.
Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương huy
động, sử dụng nguồn lực nhằm nâng cao CL và phát triển nhà trường, cụ thể:
42
- Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, hội phụ nữ … nâng
cao nhận thức, năng lực để họ tham gia tích cực vào việc tổ chức, QL nhằm
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, thiếu niên… tham gia phát động phong
trào làm đồ chơi, đồ dùng học tập; tổ chức các chương trình hành động vì trẻ
em, bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em.
- Phối hợp với trạm y tế địa phương cùng chăm lo sức khỏe cho trẻ, khám
sức khỏe định kì và tổ chức các chiến dịch tiêm vắc xin. Hướng dẫn các bậc cha
mẹ phòng chống một số bệnh thường gặp; phối hợp xử lý khi có dịch bệnh xảy
ra. Phối hợp với hội khuyến học, hội chữ thập đỏ,… tạo lực lượng hùng hậu, ủng
hộ tích cực cho sự nghiệp phát triển GDMN của địa phương.
Như vậy, công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là yếu tố
góp phần nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT. Gia đình là
một phần của xã hội và trở thành chỗ dựa vững chắc cho trẻ về tinh thần, “kim
chỉ nam” giúp trẻ nhận thức đúng đắn; phát huy thế mạnh, ngăn chặn, điều
chỉnh kịp thời những hạn chế còn tồn tại ở trẻ. Do đó, nhà trường phải là môi
trường giáo dục chuyên nghiệp, không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn giúp trẻ
nhận thức về các chuẩn mực xã hội. Thông qua sự kết hợp với gia đình, nhà
trường để đưa ra phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp và hiệu quả.
1.3.3. Đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non
tư thục
1.3.3.1. Xác định nội dung đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT cần dựa vào các
thành tố cơ bản; các thành tố này đã được đề cập ở trên, đó là: (1) Chương trình
GDMN, (2) Hoạt động chăm sóc, giáo dục; (3) Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên;
(4) Tổ chức và quản lí; (5) Trẻ em MN; (6) CSVC, đồ dùng, đồ chơi và thiết bị
dạy học; (7) Nghiên cứu ứng dụng khoa học GDMN và hợp tác quốc tế; (8)
Mối quan hệ giữa cha mẹ trẻ, nhà trường và xã hội.
1.3.3.2. Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
43
Tổ chức thực hiện đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
cần xác định đúng thực trạng CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường. Từ đó,
chúng tôi đề xuất đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT là
một quá trình, với các bước như sau:
- Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ GDĐT, dựa trên các tiêu
chí đánh giá về CL được quy định tại các văn bản, cụ thể: i) Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về
kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN; ii)
Thông tư số 23/2018/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; iii) Thông tư số 01/VBHN-
BGDĐT ngày 13 /4/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành chương trình
GDMN; iv) Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN; v) Thông tư số
26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy
định chuẩn nghề nghiệp GVMN và các văn bản liên quan khác.
- Căn cứ thực tiễn hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT,
yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới GDMN để xác định.
- Căn cứ nội dung đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
(tại mục 1.3.3.1 nêu trên).
- Xây dựng kế hoạch đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ; thu thập, xử lý
và phân tích các minh chứng.
- Tổ chức triển khai đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ: Các trường
MNTT đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ căn cứ các văn bản quy định nêu
trên về các nội dung đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
1.4. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non
tư thục
1.4.1. Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục
a) Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện và định hướng phát triển
GDMN cho giai đoạn tiếp theo
44
Đất nước ta đang hội nhập và phát triển, GDMN nói chung và sự phát
triển trường MNTT nói riêng đang hướng đến việc tiếp cận với giáo dục của
các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Nghị quyết số 29-NQ/TW nêu rõ:
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các cấp học, ngành học”.
Với mục tiêu tổng quát là “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về CL,
hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao CL; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GDĐT; giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2018 - 2025” khẳng định:
“GDMN là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố căn bản về nhân cách cho trẻ em trước khi vào lớp một. Việc chăm lo phát
triển GDMN, bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận GDMN có CL, công bằng và
bình đẳng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội”.
Trước yêu cầu đổi mới, Bộ GDĐT đã ban hành Quyết định số 1065/QĐ-
GDĐT ngày 19/4/2019 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển
GDMN giai đoạn 2018-2025”, trong đó nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ
MN là một cấu phần trong thực hiện kế hoạch; chú trọng việc ĐBCL giáo dục
45
mầm non của các trường MNTT. Về CL chăm sóc, giáo dục trẻ phấn đấu đến
năm 2025, có 99,5% nhóm, lớp MN được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì
được khống chế.
b) Đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế
Quốc tế hóa giáo dục đang là xu thế phát triển trên thế giới, quá trình này
vừa góp phần nâng cao CL học tập toàn cầu, vừa thúc đẩy quá trình hội nhập
nhằm mang lại kiến thức và trải nghiệm tiên tiến đối với người học nói chung
và trẻ em nói riêng. Do đó, việc củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp MN
phù hợp với điều kiện KT - XH của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường
của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ em hướng
đến đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và quốc tế.
Để tiệm cận xu thế hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay, GDMN cần
đổi mới dựa trên nguyên tắc giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, hướng đến hình
thành các giá trị và năng lực của trẻ. Chương trình bảo đảm tính kế thừa và phát
triển, bảo đảm hòa nhập, công bằng với mọi trẻ em, phù hợp bối cảnh Việt Nam
và có sự liên thông với chương trình giáo dục phổ thông mới.
c) Đáp ứng nhu cầu của cha mẹ trẻ và xã hội
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc
khuyến khích phát triển các CSGD ngoài công lập. Nhiều tổ chức, cá nhân đầu
tư lập dự án xây dựng trường MNTT đáp ứng nhu cầu cha mẹ trẻ và xã hội.
Hiện nay, mạng lưới trường lớp MN phát triển mạnh nhưng chưa đáp ứng đủ
nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, đặc biệt trường, lớp ở khu vực thành phố, thị xã,
khu đô thị đông dân cư và khu công nghiệp. Trong bối cảnh còn thiếu nhiều cơ
sở GDMN công lập, việc mở rộng các loại hình trường, lớp MNTT khẳng định
sự cấp thiết của mô hình này, với kết quả như thu hút trẻ trong độ tuổi MN đến
trường, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ rất lớn; góp phần ổn định xã hội, tạo thuận lợi
46
cho cha mẹ của trẻ yên tâm làm việc; tạo việc làm cho một bộ phận GVMN,
một số lao động khác và giảm ngân sách Nhà nước…
Như vậy, xây dựng hệ thống trường MNTT là một trong những giải pháp
vừa có tính thời sự vừa có tính chiến lược, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và
cha mẹ trẻ trong bối cảnh hiện nay.
1.4.2. Nội dung đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT là toàn bộ
các hoạt động mà nhà trường triển khai để duy trì, cải thiện và nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng và CL GDMN nói chung. Từ đó, nội dung
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, bao gồm những vấn đề sau đây:
1.4.2.1. Xác lập chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Xác lập chuẩn là nhiệm vụ đầu tiên của ĐBCL. Trường MNTT dựa trên
sứ mệnh, mục tiêu, điều kiện của nhà trường để xây dựng các chuẩn CL chăm
sóc, giáo dục trẻ phù hợp. Các chuẩn CL này thể hiện yêu cầu về CL, thực hiện
mục tiêu và sự kỳ vọng của nhà trường phấn đấu đạt được. Khi xác lập chuẩn
CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường, Ban giám hiệu cần chú ý:
1) Các tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng GDMN nói chung và tiêu chí CL
chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt là các chỉ số phát triển của trẻ;
2) Xây dựng bộ tiêu chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với điều
kiện thực hiện của nhà trường nhằm phát triển bền vững, góp phần thực hiện
đổi mới GDMN.
1.4.2.2. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường mầm non tư thục
Hệ thống ĐBCL chăm sóc, gáo dục trẻ là toàn bộ các hoạt động liên quan
đến việc cung cấp, đảm bảo và công nhận CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Các hoạt
động này có thể nằm trong phạm vi nội bộ hoặc từ phía bên ngoài nhà trường.
47
Trên cơ sở hệ thống ĐBCL bên trong, ĐBCL bên ngoài và tiêu chuẩn
kiểm định CL do Bộ GDĐT ban hành. Hệ thống ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường MNTT bao gồm:
- Đảm bảo chất lượng bên trong là các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ diễn ra bên trong, tập trung một số hoạt động: i) QL và xây dựng mục
tiêu chiến lược; ii) Phối hợp các nguồn lực; iii) Sử dụng thông tin thu thập để
điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch; iv) Cải tiến quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ.
- Đảm bảo chất lượng bên ngoài là các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ diễn ra từ bên ngoài trường MNTT, tập trung chủ yếu ở các hoạt động:
i) Kiểm toán, thanh tra; ii) Kiểm tra, giám sát của các cấp QL đánh giá CL chăm
sóc, giáo dục trẻ; iii) Sự giám sát của cha mẹ trẻ và xã hội.
Nếu ĐBCL bên trong là sự nỗ lực mang tính chủ quan của nhà trường
nhằm hình thành CLGD thì ĐBCL bên ngoài tìm kiếm sự nhìn nhận, đánh giá
khách quan; giải trình một cách thuyết phục về CLGD của nhà trường đối với
xã hội. ĐBCL bên ngoài được xem là kênh thông tin quan trọng giúp nhà trường
cải thiện và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng là quá trình đánh giá, giám sát CL từ bên
ngoài nhằm xác định CL chăm sóc, giáo dục trẻ đạt mức đáp ứng mục tiêu nào
trong từng giai đoạn. Thông báo công khai với cơ quan QL nhà nước và xã hội
về thực trạng CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
Trong ba thành phần trên, ĐBCL bên trong được ưu tiên xây dựng và
phát triển, vì đây là thành tố cốt lõi hình thành CL, văn hóa CL của trường
MNTT. Do đó, khi đề xuất quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần chú
trọng tới yếu tố này.
1.4.2.3. Xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Trong ĐBCL, quy trình là các bước thực hiện theo trình tự đối với từng
nội dung. Trên cơ sở các chuẩn CL đã được xác lập, trường MNTT cần xây
dựng quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể như sau: i) Quy trình
ĐBCL đầu vào (trẻ em, chương trình GDMN; đội ngũ GV, CSVC, tài chính…);
48
ii) ĐBCL quá trình (bộ máy QL nhà trường, hoạt động QL; Hoạt động giáo
dục; hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực); iii) ĐBCL đầu ra (kết quả
về sự phát triển của trẻ em, trường tiểu học; lợi ích xã hội)... Do vậy, công tác
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT chỉ thực sự đem lại hiệu quả
khi xây dựng và thực hiện tốt các quy trình này.
1.4.2.4. Các điều kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Cơ sở vật chất nhà trường: Các phòng học và phòng tổ chức hoạt động
của trẻ, phòng phục vụ công tác chăm sóc; hệ thống văn phòng; sân chơi; đồ
dùng; đồ chơi… là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến CL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT.
- Vấn đề tài chính: Đây là yếu tố không thể thiếu trong QL đối với tất cả
các nhà trường, trong đó có hệ thống các trường MNTT. Việc QL thu chi có kế
hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính theo quy định tạo ra hiệu quả CLGD và
bảo đảm các hoạt động khác.
- Điều kiện về công tác quản lý, cơ chế chính sách của nhà nước, ngành
Giáo dục và địa phương: Các chính sách của Nhà nước, ngành và địa phương
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và các điều
kiện đảm bảo khác.
1.4.2.5. Công tác xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là điều kiện thiết yếu, tiên quyết góp phần nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ và sự phát triển của trường MNTT. Huy động CSVC,
trang thiết bị trường học, đồ dùng, đồ chơi… dựa vào sự đóng góp của cha mẹ
trẻ và một số nguồn hỗ trợ khác. Do vậy, trong quá trình thực hiện công tác xã
hội hóa trường MNTT cần:
- Xác định đối tượng phục vụ của nhà trường: Khác với trường MN
công lập có nhiệm vụ phải phục vụ tất cả trẻ em trên địa bàn thì trường MNTT
có thể chỉ phục vụ cho một số đối tượng có yêu cầu được chăm sóc, giáo dục
theo nhu cầu. Do đó, để xác định đối tượng phục vụ chủ yếu, khuyến khích
việc tổ chức thăm dò, tìm hiểu mức thu nhập của cha mẹ trẻ, số lượng trẻ trên
địa bàn... Trên cơ sở đó, xác định đối tượng trẻ em do nhà trường phục vụ,
49
mức độ yêu cầu về CL chăm sóc, giáo dục và học phí tối đa mà phụ huynh có
thể chi trả. Ngoài ra, xác định môi trường, CSVC, thị trường trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch xã hội hóa: Xác định mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức xã hội hóa nhằm huy động tối đa các lực lượng ủng hộ cho
việc nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú trọng việc xác định nguồn
lực, mức độ và cách thức huy động đạt hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện xã hội hóa: Triển khai thực hiện các nội dung đã xác
định theo chủ trương và kế hoạch, cụ thể: i) Chỉ đạo công tác xã hội hóa đối
với các bộ phận và toàn thể CBQL, GV, nhân viên thực hiện đồng bộ theo kế
hoạch. Chú ý phát hiện kịp thời các vấn đề nảy sinh, đảm bảo mục tiêu đề ra.
ii) Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện công tác xã hội hóa. iii) Định
kì tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá ưu điểm và hạn chế và đề xuất phương
hướng công tác xã hội hóa cho giai đoạn tiếp theo.
1.4.2.6. Hình thành văn hóa chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục
a) Vai trò của văn hóa CL trong hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường MNTT
Nhóm tác giả Lê Đức Ngọc, Trịnh Thị Vũ Lê, Nguyễn Thị Ngọc Xuân
cho rằng, xây dựng văn hóa CL là thiết lập hệ thống môi trường cho các hoạt
động có CL và không ngừng cải tiến CL. Hệ thống đó bao gồm các yếu tố về
môi trường học thuật, xã hội, môi trường nhân văn, văn hóa và tự nhiên [50].
Văn hóa CL là thành tố cốt lõi của của hệ thống ĐBCL bên trong các
trường MNTT. Hoạt động ĐBCL bên trong bao gồm các thành tố như hệ thống
chính sách, cơ chế, văn hóa CL... Trong thực tiễn, căn cứ vào sứ mệnh, mục
tiêu và nhu cầu của cha mẹ mẹ trẻ, nhà trường xây dựng chuẩn CL (chuẩn CL
đầu ra, chuẩn CL của GV, …), bộ công cụ đánh giá (đánh giá GV, đánh giá các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đánh giá các dịch vụ…); nội quy, quy chế,
các chuẩn mực CL, công cụ đánh giá,… Mỗi trường MNTT có hệ thống giá trị
riêng, trong quá trình triển khai thực hiện cần định kỳ rà soát để có cơ sở điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện.
50
Văn hóa CL tạo ra “bản sắc”, “sứ mệnh”, “triết lý giáo dục”, giá trị cốt
lõi và mục tiêu của trường MNTT được xây dựng, phổ biến, giải thích rõ cho
các thành viên triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện việc rà soát, đánh
giá và điều chỉnh đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan. Về vấn
đề này, tác giả Đỗ Đình Thái khẳng định, văn hóa CL tức là ý thức nhận thức
và trách nhiệm của tất cả mọi người trong tổ chức về CL phù hợp với chiến
lược, mục tiêu chung khi thực hiện bất kỳ công việc nào [59].
Như vậy, các trường MNTT xây dựng và phát triển văn hóa CL tương
thích với tầm nhìn, sứ mệnh, là cơ sở để triển khai các hoạt động của nhà trường.
Trường MNTT cơ chế hoạt động đặc thù, mục đích các nhà đầu tư khác nhau.
Vì vậy, yêu cầu về CL có sự khác nhau, tạo nên bản sắc văn hóa CL riêng của
mỗi trường MNTT.
b) Các giá trị của văn hóa chất lượng của trường MNTT
Sự gắn kết giữa nhà trường với trẻ em và phụ huynh, kết nối trường tiểu
học có vai trò quan trọng; sự gắn kết càng chặt chẽ càng đem lại lợi ích cho tất
cả các bên. Do đó, trường MNTT cần đảm nhận tốt vai trò tổ chức, hướng dẫn
nhằm đạt mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách trẻ em và chuẩn bị cho trẻ
mầu giáo 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một.
Tôn trọng sự bình đẳng giữa các thành viên nhà trường (CBQL, GVMN,
nhân viên và trẻ em) là giá trị cần đạt của môi trường văn minh. Xây dựng bầu
không khí tâm lý tập thể vui vẻ, tốt đẹp, giao tiếp cởi mở, trung thực; không bị
giới hạn bởi “ rào cản tâm lý” về sự khác biệt địa vị xã hội, trình độ, tuổi tác…
hướng đến việc nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
Các thành viên quan tâm đến quá trình phát triển của nhà trường, đơn
vị (tổ/lớp) và bản thân. Trong nền văn hóa CL, mọi thành viên (CBQL, GV,
nhân viên, cha mẹ trẻ, trẻ em…) đều tuân theo các giá trị, chuẩn mực, quy trình
và cam kết hướng đến CL với tinh thần tự giác, tự nguyện, tin tưởng, hợp tác,
chia sẻ, chịu trách nhiệm và luôn sáng tạo để cải thiện CL chăm sóc, giáo dục
trẻ. Từ đó, CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT được duy trì, cải
tiến và từng bước nâng cao.
51
1.4.3. Chủ thể quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường mầm non tư thục
Việc QL hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT do
nhiều cấp thực hiện. Với đặc thù riêng, các trường MNTT tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về QL nhân sự, tài chính, tuyển sinh, CL đầu ra... Do đó, tham gia hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT có nhiều chủ thể QL với
vai trò và trách nhiệm khác nhau.
1.4.3.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà
trường (có kế hoạch chiến lược về CL chăm sóc, giáo dục trẻ).
- Tham mưu ban hành và ban hành các quy định, quy trình; hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.4.3.2. Hội đồng trường
- Chỉ đạo Ban giám hiệu thực hiện theo yêu cầu của các cấp, xây dựng
kế hoạch chiến lược phát triển, quy chế tổ chức hoạt động của trường MNTT.
- Chỉ đạo Ban giám hiệu xây dựng và ban hành quy định, tiêu chuẩn,
chính sách về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
- Chỉ đạo Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho đội ngũ CBQL, GVMN và các thành viên
khác của nhà trường.
- Giám sát hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.4.3.3. Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ban hành các quy định, kế hoạch về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Thực hiện các chức năng QL, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển,
quy chế tổ chức và hoạt động của trường; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch trong QL nhà trường (tổ chức nhà trường; hoạt
động giáo dục; đánh giá CL giáo dục; đội ngũ nhân sự; tài chính...). Hiệu trưởng
52
tác động đến các thành tố, các mối quan hệ và hoạt động nhằm đưa cơ sở giáo
dục vận hành và đạt đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Như vậy, trường MNTT chịu sự QL cấp trên (đại điện các cấp QL của
chính quyền và chuyên môn từ trung ương đến địa phương) và QL bên ngoài
(các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng, cha mẹ trẻ) theo hình thức tham gia,
phối hợp, tạo điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.4.3.4. Tổ trưởng chuyên môn
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của tổ chuyên
môn; thực hiện các quy định, quy trình ĐBCL trong tổ.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hoạt động ĐBCL cho GV.
- Tổ chức cho cha mẹ trẻ tham gia đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ em.
Tóm lại, Hiệu trưởng là chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác
QL và tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục của trường MNTT. Trong đó, mỗi
chủ thể QL có chức năng, nhiệm vụ theo quy định thông qua các văn bản pháp
lý. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ phụ thuộc vào từng cấp QL,
bối cảnh thực tiễn, điều kiện nguồn lực. Mỗi chủ thể QL có các nhu cầu và lợi
ích khác nhau.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục
1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền là
điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, chất lượng GDMN nói chung và
CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở MNTT nói riêng.
Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 5/11/2012 về việc
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em trong tình hình mới”; trong đó, yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền,
mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quán triệt và thực hiện tốt các nhiệm
53
vụ trọng tâm về công tác trẻ em. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI, mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
Bên cạnh đó, Nhà nước ban hành nhiều chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển GDMN. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư trong lĩnh vực GDMN được hưởng các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở
GDMN theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
đây là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu để bảo đảm an sinh xã
hội, vì mục tiêu phát triển ổn định lâu dài của đất nước. Chỉ thị số 09/CT-TTg
ngày 22/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các
giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực
khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020. Các chính sách ban hành thể
hiện tính pháp lý và sự quan tâm phát triển các cơ sở GDMN tư thục nhằm
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Xuất hiện ngày càng nhiều mô hình QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ có
tính chuẩn mực cao, tầm khu vực và quốc tế.
Những mô hình này có thể vận dụng vào hoạt động QLCL đối với trường
MNTT ở mức độ khác nhau góp phần nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Xu thế hội nhập quốc tế trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
GDMN Việt Nam đang từng bước hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực,
muốn thực hiện hội nhập quốc tế thành công, các trường MNTT cần đẩy mạnh
một số hoạt động như: trao đổi chương trình, mô hình và phương thức chăm
sóc, giáo dục; kinh nghiệm QL và ĐBCL trong các trường MN với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
- Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương
Điều kiện phát triển KT - XH ảnh hưởng, tác động đến việc hình thành,
xây dựng CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Có thể nhận định, đối với địa bàn được sự
quan tâm của chính quyền địa phương, điều kiện KT - XH phát triển thuận lợi,
54
dành nguồn lực đầu tư cho giáo dục, được các tổ chức/cá nhân ủng hộ thì hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, thực hiện đầu
tư nguồn lực cần tăng cường công tác QL, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều
hành linh hoạt nhằm thúc đẩy sự hòa hợp giữa mọi người trong tổ chức, nâng
cao hiệu quả CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Yếu tố văn hóa, truyền thống
Giá trị văn hóa, truyền thống chính là nền tảng, cơ sở hình thành, lựa chọn
các giá trị đạo đức và chuẩn mực trong việc lựa chọn nội dung giáo dục trẻ em.
Xây dựng, phát triển văn hóa CL cần tiếp thu, kế thừa giá trị văn hóa, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc được hình thành qua nhiều thế hệ, gắn với những bối
cảnh và yêu cầu của tình hình mới; tiến đến mục tiêu xây dựng con người mới,
bổ sung giá trị mới nhằm hình thành nền văn hóa, truyền thống tiên tiến, đậm sắc
dân tộc, đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Vì vậy, yếu tố văn hóa, truyền thống
tác động đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MTTT. Chỉ khi đa số dân
cư xem giáo dục như một dịch vụ thì việc ĐBCL chăm sóc, giáo dục sẽ thuận
lợi hơn. Ngược lại, đa số phụ huynh xem giáo dục như phúc lợi xã hội thì việc
ĐBCL sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của các thành viên trong trường về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT
Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT phụ thuộc
vào nhận thức của các thành viên trong nhà trường. Khi CBQL, GV, nhân viên
và cha mẹ trẻ nhận thức đầy đủ, đúng đắn về ý nghĩa, tính cấp thiết của việc
nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ thì sẽ tự giác, tích cực tham gia các hoạt
động ĐBCL. Từ đó, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai hoạt động
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trong trường MNTT. Vì vậy, giải pháp nâng cao
nhận thức cho các thành viên trong nhà trường là hết sức cần thiết.
- Môi trường văn hóa chất lượng của trường MNTT
Môi trường văn hóa CL ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT. Trong môi trường văn hóa CL các thành viên luôn
55
chủ động tìm tòi, sáng tạo với nhiều hình thức nhằm cải thiện, nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ. Hoạt động ĐBCL của trường MNTT chỉ thực sự bền
vững trong môi trường văn hóa CL.
- Hoạt động hợp tác quốc tế trong ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường MNTT
Hoạt động hợp tác quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển chất lượng
GDMN, trong đó có hoạt động ĐBCL. Tùy theo điều kiện của từng trường
MNTT, hoạt động hợp tác quốc tế có thể tiến hành ở các mức độ khác nhau
như: tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ chuyên môn, dự giờ; tập huấn, đào
tạo chuyên gia; tham gia đánh giá;…
Như vậy, hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT chịu
sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này tác động đa chiều đến
hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
56
Kết luận chương 1
1. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là vấn đề quan tâm hàng đầu, nhiệm
vụ trọng tâm của các trường MN nói chung và trường MNTT nói riêng. Đối
với GDMN khái niệm CL được hiểu một cách động, đa chiều; ở mỗi cương vị
khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét khái niệm này.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là sự phù hợp với mục tiêu
của GDMN, đáp ứng yêu cầu sự phát triển toàn diện các lĩnh vực của trẻ về thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, kỹ năng tình cảm xã hội và thẩm mỹ; đáp ứng nhu
cầu của phụ huynh và xã hội.
2. Các thành tố cơ bản của CL chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, đó là:
Chương trình GDMN, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; đội ngũ CBQL,
GVMN và nhân viên; trẻ em; nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục và hợp
tác quốc tế; tổ chức và QL nhà trường; công tác phối hợp gia đình, nhà trường
và cộng đồng. Các thành tố này vừa có điểm chung vừa có điểm riêng trong tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Khi đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ
hay đánh giá hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần dựa trên các thành tố
này và đặc trưng riêng của trường MNTT.
3. Đảm bảo CL là một cấp độ của QLCL, theo đó, ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ MN nằm trong hệ thống QLCL của trường MNTT. ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ là quá trình thực hiện hoạt động có kế hoạch và hệ thống theo quy
trình đảm bảo mục tiêu; duy trì, cải tiến và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ
hướng tới sự thỏa mãn, tạo niềm tin đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng; thực hiện
sứ mạng của mình trong bối cảnh giáo dục có nhiều đổi mới. Đây là một hệ
thống chặt chẽ, bao gồm các thành phần: ĐBCL bên trong, ĐBCL bên ngoài và
kiểm định CL của nhà trường. ĐBCL bên trong là thành phần cần được ưu tiên
phát triển nhằm tạo ra CL và văn hóa CL.
4. Đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ gắn bó mật thiết với tự
đánh giá và văn hóa CL. Vì thế, khi đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT không thể không quan tâm đến tự đánh giá và
văn hóa CL của nhà trường.
57
5. Các yếu tố ảnh hướng đến ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, bao gồm: Sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước các cấp chính quyền và ngành giáo dục; yếu tố
văn hóa, truyền thống; nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN và nhân viên
trong trường về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; môi trường văn hóa CL của nhà
trường; xu thế hội nhập quốc tế trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ.
58
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
TRẺ CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình phát triển hệ thống trường mầm non tư
thục ở thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo
dục của thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, kinh tế, giáo
dục và khoa học kỹ thuật của Việt Nam, với diện tích là 3.324,92 km2; dân số
8.215.000 người ( tính đến 4/2019); Đơn vị hành chính: 30 quận, huyện; thu
nhập bình quân đầu người đạt 4.910 USD.
Giai đoạn đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay, ngành GDĐT Hà Nội
luôn phấn đấu làm tốt sứ mệnh “trồng người” với quyết tâm nâng cao CLGD
toàn diện; góp sức đào tạo nguồn nhân lực CL cao, không ngừng nỗ lực, phát
huy tiềm năng lao động sáng tạo của toàn thể đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và
học sinh để đáp ứng yêu cầu phát triển; xứng đáng đơn vị tiên phong các hoạt
động đổi mới giáo dục với vị trí Thủ đô của cả nước.
Hiện nay, Hà Nội có 2.746 trường (trường MN, phổ thông và trung cấp
chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên). Có
155.323 CBQL, GV, nhân viên các cấp học. Tỷ lệ GV đứng lớp ở các cấp học
đạt chuẩn là 100%; tỷ lệ trên chuẩn của GVMN là 53,5%; tiểu học 93,8%; trung
học cơ sở 75,6%; trung học phổ thông 21,3%; trung cấp chuyên nghiệp 39,8%;
giáo dục thường xuyên 16,5%. Đây chính là nguồn lực quan trọng để toàn
Ngành thực hiện đổi mới, tiếp tục nâng cao CLGD theo hướng thực chất, hiệu
quả, tiệm cận với nền giáo dục tiên tiến và hội nhập [57].
Trải qua 65 năm phát triển, ngành GDĐT Thủ đô có quy mô lớn; mạng
lưới trường, lớp được mở rộng, CSVC được tăng cường đầu tư, cơ bản từng
bước được kiên cố hóa, chuẩn hóa và hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của con
em nhân dân Thủ đô và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ mới.
59
2.1.2. Tình hình phát triển hệ thống giáo dục mầm non tư thục thành
phố Hà Nội
Cùng với xu thế phát triển xã hội, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo
dục của Đảng và Nhà nước; thành phố có nhiều cơ chế, chính sách quan tâm
đầu tư cho hệ thống GDMN nói chung, đặc biệt hệ thống GDMN ngoài công
lập có điều kiện phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân và
nhu cầu gửi con của cha mẹ trẻ. Giảm áp lực cho hệ thống công lập, giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước; góp phần vào kết quả GDĐT Thủ đô nhằm đổi
mới giáo dục theo xu thế hội nhập.
Thành phố Hà Nội có tổng số 1.145 trường MN (776 trường MN công lập;
369 trường trường MN dân lập, tư thục). 100% các trường ngoài công lập được
cấp phép thành lập theo qui định (tăng 43 trường so với cùng kỳ năm trước, công
lập tăng 11 trường; ngoài công lập tăng 32 trường); trong đó, có 07 trường MN
công lập chất lượng cao; có 24 trường MN có vốn đầu tư nước ngoài. Có 2.678
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục, đã cấp phép 2.669 đạt 99,7%. Đa dạng các loại
hình GDMN bằng vốn đầu tư nước ngoài, tôn giáo, khu công nghiệp. Tuy nhiên,
đến nay thành phố Hà Nội chưa có trường MNTT hoạt động không vì lợi nhuận.
Trường MNTT hoạt động không vì lợi nhuận được cho rằng, phần tài chính
chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động
khác sẽ dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển và sử dụng cho các hoạt động khác
của nhà trường [57].
Trong quá trình phát triển, các cơ sở GDMN ngoài công lập nhận thức
được sự tồn tại của nhóm/lớp, nhà trường phụ thuộc vào CL chăm sóc, giáo dục
trẻ. Do đó, các cơ sở GDMN tư thục đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư
CSVC, trang thiết bị, bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ; bước đầu tạo được niềm tin và sự tín nhiệm của cha mẹ trẻ và chính quyền
địa phương. Mặt khác, sự cạnh tranh về CL chăm sóc, giáo dục trẻ giữa các cơ
sở GDMN tư thục và cơ sở GDMN công lập tạo động lực thúc đẩy, nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Hiện nay, để QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT, Sở
GDĐT Hà Nội đã ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết các
60
vấn đề tồn tại, hạn chế của cơ sở GDMN ngoài công lập. Tăng cường QL Nhà
nước, chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở GDMN ngoài
công lập. Thực hiện công khai các thông tin để các cấp QL, cha mẹ trẻ biết,
giám sát và lựa chọn dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
Như vậy, việc thực hiện đồng bộ chính sách pháp luật đối với GDMN,
cần thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp triển khai chính sách pháp luật
về GDMN. Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình giáo dục hiệu quả,
đồng bộ công tác QL chỉ đạo đối với loại hình cơ sở ngoài công lập, tạo bước
chuyển biến toàn diện về CL giáo dục mầm non.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng
Nhằm đánh giá chính xác, khách quan thực trạng CL chăm sóc, giáo dục
trẻ và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội; chỉ
ra thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Từ đó, xác lập cơ sở
thực tiễn của nghiên cứu và đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT.
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
- Khảo sát thực trạng CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành
phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội.
2.2.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát
2.2.3.1. Đối tượng khảo sát
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn của các trường
MNTT trên địa bàn thành phố Hà Nội (04 quận/huyện: Hoàng Mai, Thanh
Xuân, Long Biên và Đông Anh). Tổng số 556 người, cụ thể:
61
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn: 188 người.
- Giáo viên mầm non: 368 người.
2.2.3.2. Địa bàn khảo sát
Các trường MNTT trên địa bàn thành phố Hà Nội (04 quận/huyện:
Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long Biên và Đông Anh).
2.2.3.3. Thời gian khảo sát:
Các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn được gửi đến đối tượng khảo sát
từ tháng 9/2019 và thu hồi ý kiến khảo sát trong tháng 10/2019.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Lập phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của CBQL, GVMN các trường MNTT.
- Việc sử dụng phiếu hỏi được thực hiện theo các bước sau đây:
+) Bước 1: Trao đổi với các đối tượng khảo sát (CBQL, GVMN) và
chuyên gia để xây dựng phiếu hỏi.
+) Bước 2: Xây dựng phiếu hỏi lần thứ nhất.
+) Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và thực hiện khảo sát thử trên mẫu nhỏ.
+) Bước 4: Rà soát, điều chỉnh phiếu hỏi lần thứ 2 và hoàn thiện phiếu
hỏi chính thức.
+) Bước 5: Chọn mẫu điều tra.
+) Bước 6: Tổ chức lấy ý kiến qua phiếu hỏi và trao đổi với các CBQL và
GVMN về vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đề cập trong phiếu điều tra.
+) Bước 7: Xử lý thông tin từ các phiếu hỏi theo phương pháp thống kê
toán học.
- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn CBQL và GVMN
Việc trao đổi, phỏng vấn CBQL và GVMN tập trung một số nội dung sau:
+ Thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố
Hà Nội.
62
+ Những giải pháp đã thực hiện để nâng cao hiệu quả ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội.
+ Nêu khó khăn, thuận lợi trong công tác ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường MNTT thành phố Hà Nội.
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đánh giá
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, được quy ra các mức độ khác
nhau của từng nội dung; sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm
Microsoft Office Excel để tính trị số trung bình. Từ đó, phân tích và rút ra các
kết luận về thực trạng.
a) Sử dụng phương pháp mô tả về số lượng và tỷ lệ phần trăm (%) để
phân tích, mô tả thực trạng về trình độ chuyên môn, thời gian công tác và nhận
thức về các khái niệm CL và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, quy ước là: 1 = Yếu; 2 = Trung
bình; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Rất tốt để đánh giá thực trạng CL chăm sóc, giáo
dục trẻ và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT, khi đó:
- Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n
= (5-1)/5 = 0,80
- Ý nghĩa các mức như sau:
+) 1,00 – 1,80: Yếu;
+) 1,81 – 2,60: Trung bình;
+) 2,61 – 3,40: Khá;
+) 3,41 – 4,20: Tốt;
+) 4,21 – 5,00: Rất tốt.
- Cách thức tính điểm trung bình: Điểm trung bình chung của các nội
dung là trung bình cộng của các nội dung thuộc thành tố đó.
63
2.3. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm
non tư thục
2.3.1. Thực trạng trình độ chuyên môn, thời gian công tác của cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non của trường mầm non tư thục
a. Thực trạng trình độ chuyên môn của CBQL và GVMN
Kết quả khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn của 556 CBQL và
GVMN của 04 quận/huyện cho thấy, số lượng CBQL và GVMN đạt trình độ
cao đẳng chiếm gần 40%, tỷ lệ 29% đạt trình độ đại học, còn 28,6% đạt trình
độ trung cấp và 2,5% đạt trình độ sau đại học.
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của CBQL và GVMN của trường MNTT
Đối tượng khảo sát
CBQL
GVMN
Tổng
Trình độ
chuyên môn
SL
%
SL
%
SL
%
Trung cấp
21
11,2
138
37,5
159
28,6
Cao đẳng
53
28,2
169
45,9
222
39,9
Đại học
103
54,8
58
15,8
161
29,0
Sau đại học
11
5,9
3
0,8
14
2,5
Tổng
188
100
368
100
556
100
Trong số 188 CBQL, số lượng CBQL đạt trình độ đại học chiếm gần
55% và hơn 40% CBQL có trình độ trung cấp và cao đẳng. Tỷ lệ CBQL có
trình độ sau đại học đạt gần 6%. Trong khi đó, đội ngũ GVMN có trình độ trung
cấp và cao đẳng chiếm gần 85% so với tỷ lệ 15,8% đạt trình độ đại học và 0,8%
đạt trình độ sau đại học. Có thể thấy, tỷ lệ đạt trình độ đại học và sau đại học
của CBQL cao hơn so với GVMN. Ngược lại, trình độ đào tạo cao đẳng, trung
cấp của GVMN chiếm tỷ lệ cao hơn so với CBQL.
Hiện nay, theo qui định tại Luật Giáo dục 2019, đối với GVMN yêu cầu
có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, đây là điểm mới trong việc thực
hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo. Qua khảo sát, số lượng GVMN có trình
độ trung cấp chiếm 37,5%, CBQL chiếm 11,2%. Do vậy, đối với số CBQL và
GVMN này cần có lộ trình thực hiện việc nâng chuẩn trình độ được đào tạo
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Các trường MN nói chung và trường MNTT nói
64
riêng cần có lộ trình thực hiện nâng chuẩn trình độ được đào tạo cho đội ngũ
đáp ứng theo yêu cầu quy định. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó khăn, cần được
sự quan tâm của các cấp QL và Hiệu trưởng nhà trường.
b. Thực trạng về thời gian công tác của CBQL và GVMN
Bảng 2.2: Thời gian công tác của CBQL và GVMN của trường MNTT
Đối tượng khảo sát
Thời gian công tác
CBQL
GVMN
Tổng
SL
%
SL
%
SL
%
Dưới 5 năm
87
46,3
257
69,8
344
61,9
Từ 5 đến dưới 10 năm
36
19,1
87
23,6
123
22,1
Từ 10 đến dưới 20 năm
47
25,0
20
5,4
67
12,1
Trên 20 năm
18
9,6
4
1,1
22
4,0
Tổng
188
100
368
100
556
100
Kết quả khảo sát bảng 2.2 cho thấy, số CBQL và GVMN có thâm niên công
tác trên 20 năm là 22 người (chiếm 4%), từ 10 đến 20 năm gấp 03 lần so với đội
ngũ có thâm niên trên 20 năm (chiếm 12,1%).
Trên 61,9% đối tượng khảo sát có thời gian công tác dưới 05 năm và
hơn 22% từ 05 đến dưới 10 năm. Như vậy, đội ngũ có thâm niên công tác dưới
05 năm chiếm tỷ lệ cao nhất so với các đối tượng khác.
Từ thực trạng trên cho thấy, đối với các trường MNTT số CBQL và
GVMN gắn bó lâu dài với nghề không cao, có nhiều nguyên nhân như: Lương
thấp, không được vào biên chế nhà nước; thời gian làm việc vất vả, áp lực nghề
nghiệp… vấn đề này ảnh hưởng đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái
niệm chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về khái niệm CL chăm sóc,
giáo dục được thể hiện ở Bảng 2.3.
65
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về khái niệm chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
CBQL
GVMN
TT Mức độ đánh giá
SL
%
SL
%
Trung bình
%
SL
1 Đúng - Đầy đủ
104
55,5
181
49,3
285
51,3
2 Đúng - Chưa đầy đủ
84
44,5
185
50,3
269
48,3
3 Chưa đúng
0
0,0
2
0,4
2
0,4
Σ
188
100
368
100
556
100
Kết quả khảo sát đối với 188 CBQL và 368 GVMN về khái niệm CL chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT theo từng đối tượng, cho thấy:
- Đối với đối tượng khảo sát là CBQL, được đánh giá có nhận thức “đúng
- đầy đủ” về khái niệm CL chăm sóc, giáo dục trẻ chiếm 55,2%; đối với GVMN
chiếm 49,3%. CBQL đã nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm góp phần nâng
cao hiệu quả CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Qua trao đổi với cô Trương Thị Kiều T, Hiệu trưởng trường MNTT quận
Thanh Xuân cho biết: “Khi hiểu đúng và đầy đủ khái niệm CL chăm sóc, giáo
dục trẻ hoặc kiến thức về nội dung này có thể vận dụng trong công tác QL chỉ
đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp và ĐBCL”.
- Số CBQL được đánh giá có “nhận thức đúng - chưa đầy đủ” về khái
niệm CL chăm sóc, giáo dục trẻ chiếm 44,5%, GVMN chiếm 50,3%. Việc đánh
giá về khái niệm CL chăm sóc, giáo dục trẻ được CBQL và GVMN đã nhận thức
đúng và khá đầy đủ; không có số CBQL nhận thức “chưa đúng” về nội dung này,
có 0,4% số GVMN nhận thức “chưa đúng”.
Những người nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” về CL chăm sóc, giáo dục
trẻ chỉ xem xét khái niệm từ 2 - 3 phương diện của khái niệm. Qua trao đổi
phỏng vấn sâu một số CBQL và GVMN cho rằng: “CL là sự thực hiện được
mục tiêu và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng”, hay “CL là mức độ tốt,
sự xuất sắc; tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”… trong khi khái
niệm CL cần được hiểu theo nghĩa đầy đủ với tập hợp khác nhau về sự tương
đối và tuyệt đối.
66
Kết quả khảo sát cho thấy, tính trung bình trên tổng số người được hỏi
của hai đối tượng là CBQL và GVMN, tỉ lệ người có nhận thức “đúng - đầy
đủ” về CL chăm sóc, giáo dục trẻ là 51,3%; trong khi đó, số CBQL và GVMN
có nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ chiếm
48,7% (trong đó nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” chiếm 48,3% và chưa đúng là
0,4%). Điều này phản ánh thực trạng nhận thức khách quan của một số CBQL
và GVMN về CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, đây không phải là khái
niệm hay kiến thức mới nhưng việc hiểu đầy đủ và đúng về khái niệm trên cần
có thời gian, điều kiện tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này.
So sánh đối tượng khảo sát giữa CBQL và GVMN, kết quả cho thấy, đối
chiếu theo bảng số liệu, mức độ nhận thức của CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn) các trường MNTT có tỷ lệ cao hơn so với đội
ngũ GVMN ở các trường này. CBQL có nhận thức “đúng - đầy đủ” chiếm 55,5%
còn tỷ lệ 49,3% là GVMN; CBQL có nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” chiếm
44,5%, chiếm tỷ lệ 50,3% là GVMN. Như vậy, CBQL có nhận thức cao hơn so
với GVMN về khái niệm này.
2.3.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái
niệm đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả khảo sát 188 CBQL và 368 GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về khái niệm ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ
CBQL
GVMN
TT Mức độ đánh giá
1 Đúng - Đầy đủ
2 Đúng - Chưa đầy đủ
3 Chưa đúng
SL
83
103
2
%
44,3
54,9
0,8
SL
152
215
1
Trung bình
%
42,3
57,2
0,5
SL
235
318
3
%
41,3
58,4
0,4
Σ
188
100
368
556
100
100
Từ kết quả bảng 2.4 cho thấy:
- Tính trung bình trên tổng số người được hỏi của hai đối tượng là CBQL
và GVMN, tỉ lệ người có nhận thức “đúng - đầy đủ” về khái niệm ĐBCL chăm
67
sóc, giáo dục trẻ là 42,3%. Số CBQL và GVMN có nhận thức “đúng - chưa đầy
đủ” về khái niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ là 57,2% và nhận thức “chưa
đúng” chiếm 0,5%).
- Kết quả khảo sát nhận thức của 188 CBQL và 368 GVMN về khái
niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT như sau:
+ Đối với đối tượng khảo sát là CBQL được đánh giá có nhận thức “đúng
- đầy đủ” về khái niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ chiếm 44,3 %; GVMN
chiếm 41,3 %. Số CBQL đánh giá có nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” về khái
niệm này là 54,9 %, GVMN chiếm 58,4 %.
+ Tỷ lệ CBQL và GVMN được đánh giá nhận thức “chưa đúng” về khái
niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ chiếm 0,8 % là CBQL; đối với GVMN
chiếm 0,4 %. Tại kết quả khảo sát này, số CBQL hiểu chưa đúng về khái niệm
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ nhiều hơn GVMN là 0,4% (CBQL chiếm 0,8 %,
GVMN chiếm 0,4%); việc hiểu chưa đúng có nhiều nguyên nhân khác nhau
như: Công tác bồi dưỡng CBQL chưa kịp thời, chưa hiểu đầy đủ về vấn đề
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Số người nhận thức “đúng - chưa đầy đủ” về khái niệm, tức là chỉ xem
xét khái niệm từ một đến hai phương diện. CBQL và GVMN của các
quận/huyện được khảo sát cho rằng: ĐBCL là “các hoạt động nhằm duy trì,
cải tiến và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường””, hay “diễn
ra trước và trong quá trình thực hiện, tập trung phòng ngừa sự xuất hiện sản
phẩm không đáp ứng chuẩn CL”… trong khi, ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
cần được một cách đầy đủ “Các hoạt động nhằm duy trì, cải tiến và nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường”.
Các trường MNTT luôn ý thức về tầm quan trọng của ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ. Muốn triển khai hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần
nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên của nhà trường. Các trường
MNTT đã tích cực trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến đội ngũ GV
và nhân viên, cha mẹ trẻ giúp nhận thức đầy đủ về hoạt động ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ.
68
Từ kết quả khảo sát cho thấy, mức độ nhận thức của CBQL và GVMN
về vấn đề này đang ở mức khá và trung bình do các nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau. Theo ý kiến của Cô Nguyễn Thị Thu P là GVMN trường
MNTT quận Long Biên cho biết: “Nguyên nhân từ nhận thức chưa đầy đủ của
CBQL và GVMN do năng lực còn hạn chế, chưa chịu khó cập nhật kiến thức.
Mặt khác, thời gian làm việc cả ngày nên đội ngũ GV chưa tích cực trong việc
tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức; học hỏi kinh nghiệm, sắp xếp thời gian tự
học chưa hợp lý; mức độ hiểu biết về pháp luật, về Luật trẻ em… còn hạn chế”.
Như vậy, cần thiết đề xuất giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ tại
các trường MNT thành phố Hà Nội.
2.3.4. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm
non tư thục
2.3.4.1. Thực trạng chất lượng chương trình giáo dục mầm non
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá CL chương trình giáo dục mầm non
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
1
261
46,9
187
33,6
103
18,5
5
0,9
0
0,0 4,28
3
2
290
52,2
180
32,4
86
15,5
0
0,0
0
0,0 4,39
1
3
250
45,0
207
37,2
94
16,9
5
0,9
0
0,0 4,28
3
theo
Thực hiện
chương
trình
GDMN của Bộ
GDĐT; Kế hoạch
GD thực hiện đầy
đủ; có rà soát,
đánh giá và điều
chỉnh kịp thời
Đảm bảo đủ thời
lượng
theo yêu
cầu của Chương
trình GDMN
Thực hiện việc
phát triển chương
trình nhà trường
(chương trình trải
nghiệm, các lớp
năng
khiếu,
phương pháp giáo
dục Montessori
69
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
4
277
49,8
173
31,1
105
18,9
1
0,2
0
0,0 4,31
2
5
243
43,7
204
36,7
106
19,1
3
0,5
0
0,0 4,25
5
…); gắn với thực
tiễn, đáp ứng nhu
cầu
đổi mới
GDMN
Chương trình phát
triển nhà trường
đảm bảo phù hợp
với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ;
hướng đến sự phát
triển trẻ, thực hiện
đánh giá kết quả
phát triển trẻ em
Tiếp cận chương
trình GDMN của
các nước tiên tiến
trong khu vực và
thế giới
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, CBQL và GVMN đánh giá CL
chương trình GDMN, đó là:
- Nội dung “Thực hiện theo chương trình GDMN của Bộ GDĐT; Kế
hoạch giáo dục thực hiện đầy đủ; có rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời”
được đánh giá ở mức rất tốt chiếm 46,9%; mức tốt chiếm 33,6%; mức khá
chiếm 18,5 %; trung bình là 0,9% và mức yếu là 0,0 %.
Hầu hết, các trường MNTT thực hiện khá nghiêm túc chỉ đạo của các cấp
QL về việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình GDMN của Bộ GDĐT.
CBQL và GDMN cho rằng, khi thực hiện theo chương trình trẻ được phát triển
toàn diện, đảm bảo việc chuẩn bị tốt cho trẻ năm tuổi vào lớp một. Tuy nhiên,
bên cạnh việc thực hiện “rất tốt và tốt”, còn 18,5% ở mức trung bình và 0,9% ở
mức yếu. Đối với nội dung này, không ít CBQL và GVMN lúng túng, khó khăn
trong việc triển khai thực hiện. Không những thế, một số CBQL, GVMN còn
thiếu và yếu về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, hạn chế việc tiếp cận việc
đánh giá, rà soát và điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Đây là thực trạng tồn tại,
hạn chế của một số trường MNTT trong việc thực thiện theo chương trình của
70
Bộ. Việc thực hiện chưa tốt này có nhiều nguyên nhân như: sự chỉ đạo chuyên
môn của Ban giám hiệu nhà trường, hạn chế của đội ngũ GV, số lượng trẻ ít nên
GV chủ yếu tập trung nội dung chăm sóc…
- Nội dung “Đảm bảo thực hiện đủ thời lượng theo yêu cầu của Chương
trình GDMN” chiếm 52,2% ở mức rất tốt, mức tốt 32,4%; mức khá 15,5%;
trung bình và không có mức yếu. Nội dung này được đánh giá cao nhất trong
hệ thống các nội dung thực hiện theo chương trình GDMN. Điều này cho thấy,
trường MNTT đã thực hiện đảm bảo yêu cầu theo Chương trình GDMN và
được đánh giá cao, điều này thể thể hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ đúng và
đủ theo quy định.
- Nội dung “Thực hiện việc phát triển chương trình nhà trường (chương
trình trải nghiệm, tổ chức lớp năng khiếu, tiếp cận phương pháp giáo dục
Montessori …); gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới GDMN” được đánh
giá 45% ở mức rất tốt; mức tốt chiếm 37,2%; mức khá là 16,9%; trung bình
chiếm 0,9 % và không có mức yếu.
Đối với trường MNTT việc phát triển nhà trường được thực hiện tốt, đáp
ứng nhu cầu của phụ huynh và xã hội. Về nội dung này, qua trao đổi phỏng vấn
ý kiến của cô Nguyễn Thị Trúc L, GVMN Trường MNTT quân Thanh Xuân
cho biết: “Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ được làm quen, trải
nghiệm như: làm quen tiếng Anh, trò chơi với máy tính; các hoạt động phát
triển năng khiếu; tiếp cận phương pháp giáo dục Montessori…” Như vậy, có
thể nói, các trường MNTT tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm về CL chăm
sóc, giáo dục. Do đó, việc lựa chọn, quyết định các nội dung này có nhiều thuận
lợi hơn so với các trường MN công lập trên địa bàn.
- Nội dung “Chương trình phát triển nhà trường đảm bảo phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ; hướng đến sự phát triển trẻ em và thực hiện đánh
giá kết quả phát triển trẻ em” 49,8% được đánh giá ở mức rất tốt, mức tốt chiếm
31,1%; mức khá chiếm 18,9%; trung bình là 0,2% và mức yếu là 0,0 %. Ở nội
dung này, đối tượng được khảo sát đánh giá ở mức trung bình và khá chiếm
21,1%. Số lượng CBQL và GVMN đánh giá cao nội dung “Thực hiện phát triển
chương trình nhà trường nhưng việc đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
71
của trẻ và hướng đến sự phát triển trẻ em” còn hạn chế. GVMN chưa nắm bắt
được đặc điểm tâm lý của trẻ em theo từng độ tuổi. Trong quá trình thực hiện
vận dụng thiếu linh hoạt, chưa phát huy tối đa sự phát triển của trẻ em. Thực hiện
việc đánh giá trẻ chỉ chú trọng đến việc đánh giá kết quả của trẻ em 5 tuổi, thiếu
quan tâm đến trẻ em các độ tuổi khác.
- Nội dung “Tiếp cận với Chương trình GDMN của các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới” 43,7% được đánh giá ở mức rất tốt, mức tốt chiếm
36,7%; mức khá chiếm 19,1%; trung bình là 0,5% và mức yếu là 0,0 %. Việc
tiếp cận, học hỏi kinh ngiệm về chương trình của các nước phát triển là cần
thiết, giúp người dạy mở rộng tri thức, sự hiểu biết; kế thừa và phát huy tính
sáng tạo trong việc lập kế hoạch và thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Như vậy, công tác ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT cần được
quan tâm, chú trọng hơn nhằm phát triển chương trình nhà trường phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi, đáp ứng sự phát triển xã hội và xu thế hội nhập trong GDMN.
Từ kết quả đánh giá trên, kết quả xếp hạng việc thực hiện theo chương
trình GDMN của trường MNTT cho thấy, hầu hết các nội dung được đánh giá
ở mức rất tốt (điểm trung bình chung nằm trong khoảng từ 4,21 – 5,00).
- Nội dung “Đảm bảo đủ thời lượng theo yêu cầu của chương trình
GDMN” được đánh giá của hai đối tượng khảo sát tổng xếp hạng cao nhất, với
điểm trung bình chung 4,39 và xếp hạng 1.
- So sánh giữa mức độ xếp hạng của CBQL và GVMN đánh giá nội dung
“Chương trình phát triển nhà trường đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ; hướng đến sự phát triển trẻ em và thực hiện đánh giá kết quả phát
triển trẻ em” được xếp hạng 2 với số điểm trung bình chung là 4,31.
- Nội dung “Thực hiện theo chương trình GDMN của Bộ GDĐT; Kế
hoạch giáo dục thực hiện đầy đủ; có rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời ”
có tổng xếp hạng 3 cùng với nội dung “Thực hiện việc phát triển chương trình
nhà trường (chương trình trải nghiệm, tổ chức các lớp năng khiếu, phương
pháp giáo dục Montessori …); gắn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới
GDMN” với số điểm trung bình chung 4,28.
72
- Nội dung được CBQL và GV xếp hạng thấp nhất với điểm trung bình
chung 4,25 là nội dung “Tiếp cận với chương trình GDMN của các nước tiên
tiến trong khu vực và thế giới”.
Qua trao đổi với trực tiếp với cô Lã Thị Mai H, GVMN Trường MNTT
quận Đông Anh cho rằng: “Hầu hết CBQL và GVMN của nhà trường gặp khó
khăn trong việc sử dụng ngoại ngữ, hiếm khi được tham gia các hội thảo quốc
tế và trong nước; việc tham gia bồi dưỡng tập huấn còn hạn chế ”.
Có thể thấy rằng, CL thực hiện chương trình GDMN của các trường
MNTT đã thực hiện khá đầy đủ, tương đối đảm bảo về thời lượng theo yêu cầu
của Bộ GDĐT. Ngoài ra, việc phát triển chương trình nhà trường được các
trường MNTT quan tâm thực hiện, hướng tới đứa trẻ và thực tiễn. Tuy nhiên,
hầu hết các trường khó khăn trong việc tiếp cập các chương trình GDMN của
các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và thế giới.
2.3.4.2. Chất lượng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá về CL tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL %
SL
%
SL
%
SL %
SL %
187 33,6
140
25,2
148
26,6
76
13,7
5
0,9 3,82
1
1
216 38,8
126
22,7
134
24,1
75
13,5
5
0,9 3,80
3
2
197 35,4
125
22,5
148
26,6
78
14,0
8
1,4 3,72
5
3
hiện
Thực
nuôi
dưỡng
đảm bảo về
dinh dưỡng,
khẩu phần ăn
phù hợp với
độ tuổi
Kế
hoạch
chăm sóc, GD
thực hiện theo
chế độ sinh
hoạt, phù hợp
với sự phát
triển của trẻ
Phát triển các
lĩnh vực (thể
chất,
nhận
tình
thức;
cảm, KN xã
73
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL %
SL
%
SL
%
SL %
SL %
4
230 41,4
106
19,1
135
24,3
81
14,6
4
0,7 3,81
1
5
230 41,4
101
18,2
129
23,2
90
16,2
6
1,1 3,76
4
hội; ngôn ngữ
và thẩm mỹ);
sẵn sàng với
hoạt động học
theo độ tuổi
Hình thức tổ
chức các hoạt
động
chăm
sóc, giáo dục
trẻ (theo mục
nội
đích,
dung
giáo
dục; theo vị
trí
không
gian, theo số
lượng trẻ…)
Đánh giá sự
phát triển của
trẻ (thời điểm,
căn cứ đánh
giá: cuối độ
tuổi dựa vào
kết quả mong
đợi; sử dụng
số cân
chỉ
nặng,
chiều
cao cuối độ
tuổi)
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy:
- Nội dung “Thực hiện nuôi dưỡng đảm bảo dinh dưỡng, khẩu phần ăn
phù hợp với độ tuổi” chiếm 33,6% số CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt,
mức tốt 25,2%; mức khá 26,6%; trung bình là 13,7% và mức yếu 0,9%. Hầu
hết CBQL và GVMN đã thực hiện nghiêm túc việc đảm bảo dinh dưỡng, khẩu
phần ăn hợp lý theo khuyến nghị của Bộ Y tế và đáp ứng theo yêu cầu của
chương trình GDMN của Bộ GDĐT.
Nếu như nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng ở chương trình chăm sóc, giáo
dục trước đây chỉ được xem là một bộ phận, một nội dung nhằm hỗ trợ các hoạt
74
động học tập của trẻ ở trường mầm non thì hiện nay, theo chương trình GDMN
nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe đã được quan tâm đúng mức và coi
đó là nhiệm vụ chính, song song với nhiệm vụ giáo dục trẻ; là nội dung quyết
định sự thành công của chương trình. Kết quả khảo sát cho thấy, có 14.6% đối
tượng được khảo sát chưa quan tâm đúng mức đến nội dung này; hầu hết còn
tập trung đến tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt hoạt
động giáo dục trẻ ở trường có nghĩa là chỉ đạt được một phần trong mục tiêu
của chương trình GDMN.
- Nội dung “Kế hoạch chăm sóc, giáo dục hằng ngày thực hiện theo chế
độ sinh hoạt cho từng độ tuổi phù hợp với sự phát triển của trẻ” 38,8% được
đánh giá ở mức rất tốt, mức tốt chiếm 22,7%; mức khá chiếm 24,1%; trung bình
13,5% và mức yếu là 0,9%. Việc xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ gặp
nhiều khó khăn, hạn chế do một số nguyên nhân về năng lực, trình độ chuyên
môn của đội ngũ ở một số trường MNTT, là vấn đề bất cập hiện nay.
- Nội dung “Phát triển các lĩnh vực (thể chất, nhận thức; tình cảm, kỹ
năng xã hội; ngôn ngữ và thẩm mỹ); sẵn sàng với hoạt động học theo độ tuổi”
38,8% được đánh giá ở mức rất tốt, mức tốt chiếm 22,7%; mức khá chiếm
24,1%; trung bình là 13,5% và mức yếu là 0,9%. Ở nội dung này, mức tốt được
đánh giá cao, các nhà trường đã thực hiện theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ
làm trung tâm” phù hợp với lứa tuổi; “tích hợp” các nội dung, hoạt động, hình
thức chăm sóc, giáo dục trẻ.
Còn 14,4% đánh giá ở mức trung bình và yếu, chưa quan tâm đến việc
phát triển toàn diện cho trẻ. Số CBQL và GVMN này chủ yếu chú ý đến việc
phát triển lĩnh vực thể chất (chú trọng về cân nặng và chiều cao của trẻ em cuối
giai đoạn lứa tuổi). Họ cho rằng, đối với trường MNTT đây là vấn đề mà cha
mẹ trẻ quan tâm nhất và làm hài lòng cha mẹ trẻ. Ví dụ: GVMN chịu áp lực về
cân nặng hàng tháng của trẻ…. Đây là rào cản khi tổ chức thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục toàn diện cho trẻ.
- Nội dung “Hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
(theo mục đích, nội dung giáo dục; theo vị trí không gian, theo số lượng trẻ…)”
chiếm 38,8% số CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt; Đối với mức tốt
75
chiếm 22,7%; mức khá chiếm 24,1%; trung bình là 13,5% và mức yếu là 0,9%.
Đối chiếu với yêu cầu của chương trình GDMN, hình thức tổ chức hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục đích và nội dung giáo dục, bao gồm các hình
thức: i) tổ chức hoạt động có chủ đích của GV và theo ý thích của trẻ; tổ chức
kỷ niệm một số ngày Lễ, hội, các sự kiện quan trọng trong năm có liên quan,
có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ em như: Tết trung thu, Tết cổ
truyền…; ii) tổ chức theo vị trí không gian (trong phòng/nhóm, tổ chức hoạt
động ngoài trời); iii) tổ chức theo số lượng trẻ (cá nhân, nhóm nhỏ và nhóm
lớn). Tuy nhiên, hạn chế về nội dung này là chưa đáp ứng được các hình thức
tổ chức theo chương trình GDMN.
Phần lớn các trường MNTT của 04 quận/huyện được khảo sát chưa chú
trọng hình thức tổ chức hoạt động cá nhân và theo nhóm nhỏ đối với trẻ em lứa
tuổi nhà trẻ. Bên cạnh đó, đối với trẻ mẫu giáo, việc tiếp cận theo quan điểm
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” và giáo dục hướng vào đứa trẻ trong quá
trình chăm sóc, giáo dục trẻ chưa thực sự hiệu quả.
Theo ý kiến của cô giáo Nguyễn Thị Kim L, GVMN Trường MNTT
Eco… quận Thanh Xuân cho rằng: “Trong bối cảnh, giáo dục đổi mới, nếu
không tiếp cận các quan điểm, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phong
phú, hiện đại thì các trường tư thục khó có thể đáp ứng được mục tiêu”.
- Nội dung “Đánh giá sự phát triển của trẻ (thời điểm và căn cứ đánh giá
như: cuối độ tuổi dựa vào kết quả mong đợi; sử dụng chỉ số về cân nặng, chiều
cao cuối độ tuổi)” 38,8% được đánh giá ở mức rất tốt, mức tốt chiếm 22,7%;
mức khá chiếm 24,1%; trung bình là 13,5% và mức yếu là 0,9%. Việc đánh giá
sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống
và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của chương trình, nhận định về sự phát triển
của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. Đối với nội
dung này được CBQL và GV đánh giá cao và xếp ở mức tốt.
Tuy nhiên, mức đánh giá trung bình và yếu chiếm 14,4%, GV chủ yếu
chỉ đánh giá sự phát triển của trẻ dựa vào thời điểm đánh giá, hoặc dựa vào kết
quả cuối độ tuổi; một số khác đánh giá dựa vào chỉ số cân nặng, chiều cao cuối
độ tuổi. Khi GV đánh giá sự phát triển của trẻ qua các hoạt động, các giai đoạn
76
chưa đúng với khả năng của mỗi trẻ sẽ khó khăn trong việc đưa ra các giải pháp
tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ có.
Từ kết quả đánh giá trên, kết quả xếp hạng CL tổ chức hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ cho thấy, hầu hết các nội dung của thành tố này được đánh giá
ở mức độ tốt (điểm trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Thực hiện việc nuôi dưỡng đảm bảo về dinh dưỡng, khẩu
phần ăn phù hợp với độ tuổi ” được đánh giá ở mức cao nhất của cả hai đối
tượng khảo sát (CBQL và GVMN), tổng xếp hạng thứ 1 với số điểm trung bình
chung 3,82. Nội dung “Hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ (theo mục đích, nội dung giáo dục; theo vị trí không gian, theo số lượng
trẻ…)” có mức độ đánh giá tổng hạng 2, với điểm trung bình chung 3,81. Nội
dung “Kế hoạch chăm sóc, giáo dục hằng ngày thực hiện theo chế độ sinh hoạt
theo từng độ tuổi phù hợp với sự phát triển của trẻ” được đánh giá ở mức thứ
3, tổng xếp hạng 3/5, với điểm trung bình chung 3,80.
- Đối với nội dung “Đánh giá sự phát triển của trẻ (thời điểm và căn cứ
đánh giá như: cuối độ tuổi dựa vào kết quả mong đợi; sử dụng chỉ số về cân
nặng, chiều cao cuối độ tuổi)” có mức tổng xếp hạng là 4 với số điểm trung
bình chung 3,76. Nội dung “Phát triển các lĩnh vực (thể chất, nhận thức; tình
cảm, kỹ năng xã hội; ngôn ngữ và thẩm mỹ); sẵn sàng với hoạt động học theo
độ tuổi” xếp thứ hạng 5 với điểm trung bình chung là 3,72.
Từ kết quả đánh giá trên có thể thấy, hầu hết các trường MNTT đã quan
tâm đến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp của từng lứa tuổi. Bên cạnh
đó, hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ (theo mục đích,
nội dung giáo dục; theo vị trí không gian, theo số lượng trẻ…) được ưu tiên.
Tuy nhiên, các hoạt động phát triển về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội,
ngôn ngữ và thẩm mỹ còn hạn chế. Vì vậy, cần có giải pháp ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các lĩnh vực khác.
2.3.4.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của
trường mầm non tư thục
77
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chất lượng CBQL và GVMN của trường MNTT
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
đủ
297
53,4
104
18,7
152
27,3
1
0,2
2
0,4 4,18
3
1
284
51,1
112
20,1
157
28,2
3
0,5
0
0,0 4,16
4
2
315
56,7
94
16,9
147
26,4
0
0,0
0
0,0 4,23
1
3
292
52,5
117
21,0
144
25,9
3
0,5
0
0,0 4,20
2
4
số
Có
lượng
theo
quy định; hợp
lý về cơ cấu
đảm bảo thực
hiện Chương
trình GDMN
Có trình độ
chuyên môn
đạt
chuẩn
theo quy định
(Luật Giáo
dục; Thông tư
chuẩn Hiệu
trưởng MN
và
chuẩn
GVMN…)
Có đầy đủ
chất
phẩm
nghề nghiệp
(phong cách
làm việc; tư
đổi
tưởng
mới);
KN
kiểm soát áp
nghề
lực
nghiệp; đạo
đức nhà giáo.
Được đào tạo
và bồi dưỡng,
tập huấn về
chuyên môn,
vụ
nghiệp
theo quy định
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.7 cho thấy,
- Đối với nội dung “Đội ngũ đủ số lượng theo quy định; hợp lý về cơ cấu
đảm bảo thực hiện chương trình GDMN” 53,4% được đánh giá ở mức rất tốt,
mức tốt chiếm 18,7%; mức khá chiếm 27,3%; trung bình 0,2% và mức yếu
78
0,4%. Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu một số CBQL, GVMN, ý kiến
của cô Nguyễn Thị Phương Th, GVMN trường MNTT quận Hoàng Mai cho
biết: “Đối với trường MNTT việc đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu CBQL và
GVMN gặp nhiều khó khăn, bất cập bởi vì việc tuyển dụng CBQL và GVMN
khó khăn. Nếu tuyển dụng được thì CBQL và GVMN không gắn bó với nhà
trường lâu dài, thường xuyên chuyển trường”. Đây là tình trạng khó khăn
chung của các trường MNTT trên địa bàn khảo sát.
- Đánh giá lần lượt ở các mức rất tốt chiếm 51,1%, mức tốt chiếm 20,1%;
mức khá 28,2%; mức trung bình 0,5%; không có ở mức yếu đối với nội dung
“Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định (Luật Giáo dục; Thông tư
chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn GVMN…)”. CBQL và GVMN cho rằng, trình độ
chuyên môn đạt chuẩn theo quy định là điều kiện cần thiết. Muốn nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ thì đội ngũ GV đảm bảo các điều kiện về năng lực, giỏi
về chuyên môn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại số CBQL và GVMN chưa
đạt chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục 2019 và theo quy định chuẩn của
Bộ GDĐT. Có nhiều nguyên nhân như: đội ngũ GV đào tạo trình độ trung cấp
hay GVMN ở độ tuổi ngoài 45- 50 tuổi không có nhu cầu nâng chuẩn trình độ
đào tạo theo quy định.
Qua trao đổi trực tiếp với Cô Dương Thị Việt H, Hiệu trưởng Trường
MNTT, quận Đông Anh cho biết: “Hiện nay, trong điều kiện khó khăn về việc
tuyển dụng GVMN, các trường MNTT vẫn phải sử dụng đội ngũ này. Tuy nhiên,
các trường đã cố gắng tạo điều kiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham
gia các lớp tập huấn. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo chất lượng”.
- Ở nội dung “Có đầy đủ phẩm chất nghề nghiệp (phong cách làm việc;
tư tưởng đổi mới …); có kỹ năng kiểm soát áp lực nghề nghiệp; đạo đức nhà
giáo” ở các mức rất tốt chiếm 56,7%, mức tốt 16,9%; mức khá 26,4%; Với nội
dung này, không có CBQL và GVMN đánh giá ở mức trung bình và mức yếu.
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung này được đánh giá cao; đặc biệt, kỹ
năng kiểm soát áp lực nghề nghiệp có vai trò quan trọng. GVMN là nghề dạy
học đặc thù cần hội tụ yếu tố; đảm bảo về kiến thức, kỹ năng, thái độ và tình
79
yêu thương đối với trẻ. Ngoài ra, việc kiểm soát cảm xúc, áp lực nghề nghiệp
nhằm hạn chế tình trạng bạo hành trẻ em ở các cơ sở MNTT. Do đó, việc bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN là cần thiết.
- Đối với nội dung “Được đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định” được đánh giá theo các mức rất tốt chiếm 52,5%, mức
tốt 21,0%; mức khá 25,9%; mức trung bình 0,5%; mức yếu là 0,0%. Việc đào
tạo, bồi dưỡng tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và GVMN
của trường MNTT là vấn đề khó khăn, bất cập.
Kết quả phỏng vấn đối với CBQL, ý kiến cô Phạm Thị Thu P, Hiệu trưởng
Trường MNTT quận Long Biên cho biết: “Số GVMN làm việc tại các cơ sở tư
thục thường xuyên thay đổ về số lượng. Công tác bồi dưỡng đã được nhà trường
quan tâm. Tuy nhiên, một số GVMN sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đã xin thôi
việc, gây sự mất ổn định rất lớn, ảnh hưởng đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ”.
Kết quả xếp hạng về chất lượng CBQL và GVMN cho thấy, nội dung của
thành tố này được đánh giá ở mức rất tốt (điểm trung bình chung nằm trong
khoảng từ 4,21 – 5,00) và 03 nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm trung
bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung được CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt và xếp thứ
hạng cao nhất, đó là “Có đầy đủ phẩm chất nghề nghiệp (phong cách làm việc;
tư tưởng đổi mới …); có kỹ năng kiểm soát áp lực nghề nghiệp; đạo đức nhà
giáo”, với điểm trung bình chung 4,23.
- Nội dung “Được đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định” được đánh giá ở thứ hạng 2, với điểm trung bình chung là 4,20.
Nội dung “Có đủ số lượng theo quy định; hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện
chương trình GDMN ” được CBQL, GVMN xếp hạng 3, với điểm trung bình
chung 4,18. Nội dung “Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của
Luật giáo dục;Thông tư chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn GVMN” được đánh giá ở
mức thấp nhất so với các nội dung còn lại.
Như vậy, hầu hết CBQL và GVMN có đầy đủ phẩm chất nghề nghiệp.
Tuy nhiên, một số CBQL và GVMN chưa đạt chuẩn trình độ được đào tạo theo
80
quy định. Ngoài ra, một số trường MNTT còn thiếu về số lượng, cơ cấu tổ chức
chưa hợp lý. Vì vậy, nâng cao CL, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ CBQL và GVMN là yêu cầu cấp thiết, chú trọng đạt chuẩn trình độ chuyên
môn góp phần ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3.4.4. Chất lượng trẻ em mầm non của các trường mầm non tư thục
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về chất lượng trẻ em mầm non
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
323
58,1
96
17,3
136
24,5
0
0,0
1
0,2 4,33
1
1
Trẻ luôn được
tôn
trọng,
khẳng định bản
được
thân;
khuyến khích
và hỗ trợ tham
tác
gia, hợp
trong quá trình
chăm sóc, giáo
dục
295
53,1
116
20,9
144
25,9
1
0,2
0
0,0 4,29
2
2
Trẻ được nuôi
dưỡng,
chăm
sóc sức khỏe và
đảm bảo an
toàn
313
56,3
98
17,6
143
25,7
2
0,4
0
0,0 4,28
3
3
Trẻ được phát
triển toàn diện
các
lĩnh vực
phù hợp theo
độ tuổi
308
55,4
108
19,4
139
25,0
1
0,2
0
0,0 4,26
4
4
Được chuẩn bị
về kỹ năng
sống, kỹ năng
xã hội; mức độ
tâm
sẵn
thế
sàng đi học của
trẻ 5 tuổi.
81
Kết quả thực trạng đối với trẻ em mầm non của trường MNTT ở Bảng
2.8 cho thấy:
- Đánh giá lần lượt ở các mức rất tốt chiếm 58,1%, mức tốt 17,3%; mức
khá 24,5%; mức trung bình 0,0%; mức yếu 0,2% đối với nội dung “Trẻ luôn
được tôn trọng, khẳng định bản thân; được khuyến khích và hỗ trợ tham gia, hợp
tác trong quá trình chăm sóc, giáo dục”. CBQL và GV đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc chăm sóc, giáo dục trẻ; tôn trọng sự phát triển của trẻ. Tuy
nhiên, đánh giá ở mức khá chiếm 24,5% chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề này,
trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ còn áp đặt theo chủ quan của người dạy,
chưa phát huy khả năng của trẻ.
- Nội dung “Trẻ được chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn” mức rất
tốt 53,1%; mức tốt 20,9%; mức khá 25,9%; mức trung bình 0,2%. Hầu hết cả
hai đối tượng khảo sát đều đánh giá cao việc thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn
cho trẻ ở trường MNTT. Xác định rõ tầm quan trọng đảm bảo an toàn cho trẻ
là nhiệm vụ hàng đầu, quyết định đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Qua trao đổi trực tiếp cô Nguyễn Thị Minh H, Hiệu trưởng Trường
MNTT quận Hoàng Mai cho rằng: “Các cấp QL và các cơ sở MNTT luôn quan
tâm, chỉ đạo việc đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế chỉ đạo, hướng dẫn công tác chăm sóc sức
khỏe, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra CL vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp
ăn trong các trường MNTT. Tổ chức tốt bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường đảm
bảo theo yêu cầu”.
- Nội dung “Trẻ được phát triển toàn diện các lĩnh vực theo độ tuổi (thể
chất, nhận thức, tình cảm xã hội; ngôn ngữ và giao tiếp)” mức rất tốt chiếm
56,3%; mức tốt 17,6%; mức khá 25,7%; mức trung bình 0,4%; mức yếu chiếm
0,0%; nội dung “Được chuẩn bị về kỹ năng sống, kỹ năng xã hội; mức độ tâm
thế sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi” mức rất tốt chiếm 55,4%; mức tốt 19,4%;
mức khá 25,0%; mức trung bình 0,2%; không có mức yếu. Phát triển toàn diện
trẻ em được các trường quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, chất lượng.
Tuy nhiên, còn thực hiện theo quan điểm “mũi nhọn” tập trung vào một số lĩnh
82
vực phát triển năng khiếu, thẩm mỹ; phát triển nhận thức và chú trọng đối vối
trẻ chuẩn bị vào lớp một.
Kết quả khảo sát 4 nội dung về CL trẻ mầm non cho thấy, hầu hết các
nội dung của thành tố này được đánh giá ở mức rất tốt (điểm trung bình chung
nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- CBQL và GVMN đánh giá xếp hạng cao nhất là nội dung “Trẻ luôn
được tôn trọng, khẳng định bản thân; được khuyến khích và hỗ trợ tham gia,
hợp tác trong quá trình chăm sóc, giáo dục” xếp hạng 1/4 với điểm trung bình
chung 4,33.
- Nội dung “Trẻ được chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn” được
đánh giá ở mức điểm trung bình chung là 4,29 điểm và xếp thứ hạng 2. Nội
dung “Trẻ được giáo dục và hiểu biết các lĩnh vực (thể chất, nhận thức, tình cảm
xã hội; ngôn ngữ và giao tiếp)” có điểm trung bình chung 4,28, xếp hạng thứ 3.
Nội dung “Được chuẩn bị về kỹ năng sống, kĩ năng xã hội; mức độ tâm thế sẵn
sàng đi học của trẻ 5 tuổi” xếp hạng thứ 4 với điểm trung bình chung 4,26.
Từ kết quả đánh giá trên cho thấy, hầu hết các trường MNTT quan tâm đến
việc chăm sóc sức khỏe và an toàn cho trẻ, trẻ được tôn trọng, khuyến khích, hỗ
trợ tham gia các hoạt động. Tuy nhiên, việc chuẩn bị về kỹ năng sống, kỹ năng xã
hội, mức độ sẵn sàng cho trẻ 5 tuổi và giáo dục trẻ hiểu biết các lĩnh vực theo
Chương trình GDMN còn hạn chế và bất cập.
2.3.4.5. Chất lượng tổ chức và quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trường mầm non tư thục
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về chất lượng tổ chức và quản lý hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL %
SL
%
SL %
SL %
263
47,3
114 20,5
168
30,2
10
1,8
1
0,2 4,13
3
1
Có Hội đồng
thực
trường
chức
hiện
83
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL %
SL
%
SL %
SL %
năng, nhiệm
vụ và quyền
hạn theo quy
định
2
282
50,7
103 18,5
170
30,6
1
0,2
0
0,0 4,20
1
Có
tổ chức
nhóm trẻ và
lớp mẫu giáo
theo quy định
tại Điều
lệ
trường MN
3
267
48,0
110 19,8
175
31,5
4
0,7
0
0,0 4,15
2
QL các hoạt
động,
kế
hoạch GD phù
hợp với quy
định và thực
tiễn
4
267
48,0
110 19,8
175
31,5
4
0,7
0
0,0 4,15
2
Thực hiện quy
chế dân chủ,
công khai CL
và có cam kết
với phụ huynh
và xã hội.
5
257
46,2
127 22,8
170
30,6
2
0,4
0
0,0 4,13
3
Tổ chức, QL
việc ĐBCL
chăm sóc, giáo
trẻ và
dục
kiểm
định
CLGD
- Nội dung “Có hội đồng trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định” mức rất tốt 47,3%; mức tốt 20,5%; mức khá chiếm
30,2%; mức trung bình 1,8%; mức yếu chiếm 0,2%. Nội dung “Tổ chức nhóm
trẻ và lớp mẫu giáo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non” mức rất tốt
chiếm 50,7%; mức tốt 18,5%; mức khá 30,6%; mức trung bình 0,2%; mức
yếu chiếm 0,0%. Đối chiếu quy định tại Điều lệ trường MN, đối với nhóm trẻ:
84
trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số
trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
+ Nhóm trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
+ Nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
+ Nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi được tổ chức thành các
lớp mẫu giáo, số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định:
+ Lớp mẫu giáo 3 tuổi đến 4 tuổi: 25 trẻ; mẫu giáo 4 tuổi đến 5 tuổi: 30 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi đến 6 tuổi: 35 trẻ
+ Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có 01 (một) trẻ khuyết tật học hòa nhập thì
sĩ số của nhóm, lớp được giảm 05 (năm) trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không
quá 02 (hai) trẻ khuyết tật.”
Qua khảo sát nội dung này, các trường MNTT đã thực hiện việc tổ chức
nhóm/lớp theo quy định của Điều lệ trường MN. Tuy nhiên, việc tổ chức
nhóm/lớp gặp nhiều khó khăn, bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Các nội dung “QL các hoạt động, kế hoạch giáo dục phù hợp với quy
định hiện hành và thực tiễn” mức rất tốt chiếm 48,0%; mức tốt chiếm 19,8%;
mức khá chiếm 31,5%; mức trung bình chiếm 0,7%; mức yếu chiếm 0,0%. Nội
dung “Thực hiện quy chế dân chủ, công khai CL và có cam kết với phụ huynh
và xã hội” mức rất tốt chiếm 48,0%; mức tốt chiếm 19,8%; mức khá chiếm
31,5%; mức trung bình chiếm 0,7%; mức yếu chiếm 0,0%. Đối với nội dung
“Tổ chức, QL việc ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và kiểm định CLGD” mức rất
tốt chiếm 46,2%; mức tốt chiếm 22,8%; mức khá chiếm 30,6%; mức trung bình
chiếm 0,4%; mức yếu chiếm 0,0%. Từ kết quả đánh giá của CBQL và GVMN
về các nội dung này cho thấy, việc thực hiện quy chế dân chủ, công khai CL và
có thực hiện cam kết với cha mẹ trẻ và xã hội.
Về nội dụng này, ý kiến cô Trần Thị H, phó Hiệu trưởng Trường MNTT
quận Thanh Xuân, cho biết: “Ở trường việc thực hiện quy chế dân chủ, công
khai CL, có cam kết với cha mẹ trẻ và xã hội và thực hiện nghiêm túc đúng theo
85
quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân”.
Qua kết quả khảo sát của 04 quận/huyện cho thấy, hầu hết các trường có
bản cam kết thực hiện ba công khai, cụ thể: công khai CL nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ; công khai CLGD và công khai thông tin CSVC, đội ngũ CBQL, GVMN
và nhân viên; thu chi tài chính theo biểu mẫu chính xác, có số liệu cụ thể của
từng trường.
Kết quả xếp thứ hạng về CL tổ chức và QL hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ cho thấy, hầu hết các nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm trung
bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Có tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo theo quy định tại Điều
lệ trường MN” có mức xếp hạng là 1/5, điểm trung bình chung 4,20 điểm.
CBQL và GVMN đánh giá ở hạng 2 đối với nội dung “QL các hoạt động, kế
hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn” và nội dung
“Thực hiện quy chế dân chủ, công khai CL và có cam kết với phụ huynh và xã
hội” với số điểm trung bình chung 4,15. Nội dung “Tổ chức và QL hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ” và nội dung “Có Hội đồng trường thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định” được CBQL và GVMN đánh giá ở mức
độ thấp nhất với tổng xếp hạng 3. Các nội dung này đều được CBQL và GVMN
đánh giá ở mức độ như nhau với số điểm trung bình chung 4,13.
2.3.4.6. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ chăm sóc, giáo
dục trẻ ở các trường mầm non tư thục
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về chất lượng ở sở vật chất và trang thiết bị hỗ
trợ chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
1
301
54,1
115
20,7
136
24,5
4
0,7
0
0,0 4,23
5
Diện
tích,
khuôn viên và
sân vườn đảm
86
Kết quả đánh giá
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
Xếp
hạng
2
296
53,2
114
20,5
143
25,7
3
0,5
0
0,0 4,24
4
3
287
51,6
119
21,4
149
26,8
1
0,2
0
0,0 4,25
3
4
299
53,8
111
20,0
143
25,7
3
0,5
0
0,0 4,26
2
5
293
52,7
105
18,9
157
28,2
1
0,2
0
0,0 4,27
1
bảo theo quy
định; có quy
hoạch; ưu tiên
yếu tố “xanh –
sạch – đẹp”
Diện tích dành
cho các hoạt
động đảm bảo
đủ số phòng
tương ứng với
nhóm lớp
Có các phòng
đảm bảo qui
định; sắp xếp,
trang trí hợp
lý, thẩm mĩ và
thân thiện
Thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi,
vật
nguyên
liệu đáp ứng
yêu cầu
tối
được
thiểu;
sắp xếp hấp
dẫn, hợp lý và
đảm bảo an
toàn
Có nội qui, qui
trình, hướng
dẫn việc sử
dụng CSVC,
đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị
dạy học
- Nội dung “Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định;
có quy hoạch; ưu tiên yếu tố “xanh - sạch - đẹp” mức rất tốt chiếm 54,1%; mức
tốt 20,7%; mức khá 24,5%; mức trung bình 0,7%.
Diện tích, khuôn viên và sân vườn là điều kiện quan trọng để thực hiện
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Khi trao đổi trực tiếp với cô Trần Thị Kiều
87
H, phó Hiệu trưởng trường MNTT huyện Đông Anh cho rằng: “Việc quy hoạch
sân vườn và ưu tiên môi trường xanh, sạch, đẹp nhằm nâng cao CL nhà trường.
Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện chuyên đề “xây dựng trường MN lấy trẻ
làm trung tâm” là thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT”, việc thực hiện tốt
chuyên đề này góp phần nâng cao hiệu quả CSVC nhà trường”.
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết số CBQL và GVMN nhận thức đúng
nội dung này. Tuy nhiên, còn 24,5% số CBQL và GVMN gặp khó khăn, chưa
biết tận dụng triệt để không gian sẵn có để tạo khu vực vui chơi, trải nghiệm
cho trẻ. Trong quá trình tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ việc xây dựng
môi trường giáo dục còn mang tính trang trí, trưng bày, chưa thật sự hướng đến
hiệu quả sử dụng.
Về vấn đề này, ý kiến Cô Mai Thị Anh Ng, GVMN trường MNTT quận
Thanh Xuân cho rằng: “Trong bối cảnh, diện tích khuôn viên trường chật hẹp,
các trường MNTT chỉ cần có đủ phòng học là có thể tổ chức chăm sóc, giáo
dục trẻ theo chương trình GDMN”. Tuy nhiên, khác với ý kiến trên, cô Nguyễn
Thị Minh Th, GV trường MNTT quân Long Biên khẳng định: “Trường MNTT
khuôn viên chật hẹp, cần thiết sự sắp xếp khoa học, hợp lý để đảm bảo trẻ được
tham gia các hoạt động đáp ứng theo chương trình GDMN của Bộ GDĐT. Tuy
nhiên, đối với những trường không đảm bảo theo điều kiện tối thiểu cần có sự
kiểm tra, giám sát của các cấp nhằm ngăn chặn kịp thời yếu tố không đảm bảo
an toàn trong nhà trường”
- Nội dung “Diện tích dành cho các hoạt động đảm bảo đủ số phòng tương
ứng với nhóm lớp” mức rất tốt chiếm 53,2%; mức tốt 20,5%; mức khá 25,7%;
mức trung bình 0,5%. Nội dung “Có các phòng đảm bảo quy định; sắp xếp, trang
trí hợp lý, thẩm mĩ và thân thiện” mức rất tốt chiếm 51,6%; mức tốt 21,4%; mức
khá 26,8%; mức trung bình chiếm 0,2%. Nội dung “Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi,
nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu tối thiểu; được sắp xếp hấp dẫn, hợp lý và đảm
bảo an toàn” mức rất tốt chiếm 53,8%; mức tốt 20,0%; mức khá 25,7%; mức
trung bình 0,5%; không có mức yếu. Đối với các trường MNTT, điều kiện
CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn nhiều khó khăn, thiếu thốn và chưa
đảm bảo đúng quy định như: phòng học nhỏ, không đảm bảo thông khí. Nhà vệ
88
sinh tận dụng, chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, thiết kế chưa phù hợp với
trẻ... Từ những bất cập trên, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ.
- Nội dung “Có nội quy, quy trình, hướng dẫn việc sử dụng CSVC, đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học” mức rất tốt 52,7%; mức tốt 18,9%; mức khá
28,2%; mức trung bình 0,2%; không có mức yếu. Nhìn chung, các trường
MNTT thực hiện tương đối các tốt nội quy, quy trình và việc hướng dẫn sử
dụng CSVC, đồ dùng, đồ chơi thiết bị trường học. Tuy nhiên, việc bổ sung thiết
bị, đồ dùng đồ chơi chưa kịp thời và việc rà soát, kiểm tra chưa thường xuyên.
Kết quả khảo sát mức độ xếp hạng của 5 nội dung về CL cơ sở vật chất
và trang thiết bị hỗ trợ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ cho thấy, hầu hết các
nội dung của thành tố này được đánh giá ở mức độ rất tốt (điểm trung bình
chung nằm trong khoảng từ 4,21 – 5,00).
- Nội dung “Có nội quy, quy trình, hướng dẫn việc sử dụng CSVC, đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học” được đánh giá và xếp hạng thứ 1, với điểm
trung bình chung 4,27.
- Nội dung “Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu
tối thiểu; được sắp xếp hấp dẫn, hợp lý và đảm bảo an toàn” ở mức xếp hạng
2 với số điểm trung bình chung 4,26. Nội dung “Có các phòng đảm bảo qui
định; sắp xếp, trang trí hợp lý, thẩm mĩ và thân thiện” được đánh giá ở mức độ
khá tốt; tổng mức xếp hạng 3/5 với điểm trung bình chung 4,25. Nội dung
“Diện tích dành cho các hoạt động đảm bảo đủ số phòng tương ứng với nhóm
lớp” và nội dung “Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định;
có quy hoạch; ưu tiên yếu tố “xanh - sạch - đẹp” có mức xếp hạng lần lượt là
5 và 4 với mức điểm trung bình chung 4,23 và 4,24 điểm.
Từ kết quả trên có thể thấy, các trường MNTT đã có qui định, hướng dẫn
về sử dụng CSVC, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học. Các thiết bị, đồ dùng
tương đối đảm bảo ở mức tối thiểu. Việc sắp xếp, bố trí, trang trí lớp học, trường
học được đánh giá khá hợp lý. Tuy nhiên, hạn chế về diện tích, khuôn viên
trường, lớp chưa đảm bảo theo chuẩn quy định
89
2.3.4.7. Chất lượng xây dựng mối quan hệ giữa trường mầm non, gia
đình và xã hội
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về chất lượng xây dựng mối quan hệ giữa
trường mầm non, gia đình và xã hội
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
228
41,0
127
22,8
186
33,5
13
2,3
2
0,4 4,21
2
1
Có thành lập
Ban đại diện
cha mẹ trẻ
hoạt
và
động
theo
quy định
2
274
49,3
120
21,6
160
28,8
2
0,4
0
0,0 4,27
1
Chào đón và
tạo
điều
kiện cha mẹ
trẻ tham gia
các
hoạt
động chăm
sóc, GD trẻ;
trao
đổi
thông tin hai
chiều
3
302
54,3
94
16,9
160
28,8
0
0,0
0
0,0 4,01
4
Xây
dựng
lòng tin giữa
cha mẹ trẻ
với GV và
tập thể nhà
trường
4
267
48,0
117
21,0
164
29,5
8
1,4
0
0,0 4,15
3
hợp
Phối
nhà trường,
gia đình, xã
hội việc huy
động,
sử
dụng nguồn
phát
lực
nhà
triển
trường
- Nội dung “Có thành lập ban đại diện cha mẹ trẻ và hoạt động theo
quy định” mức rất tốt chiếm 41,0%; mức tốt 22,8%; mức khá 33,5%; mức
90
trung bình 2,3%; mức yếu chiếm 0,4%. Nội dung “Chào đón và tạo điều kiện
để cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; trao đổi thông
tin hai chiều” mức rất tốt 49,3%; mức tốt 21,6%; mức khá 28,8%, mức trung
bình 0,4%; không có đối tượng khảo sát đánh giá ở mức yếu.
Về nội dung này, ý kiến của cô Nguyễn Thị Mai H, phó Hiệu trưởng,
trường MNTT quận Hoàng Mai cho biết: “Trường MNTT đã thực hiện việc
lựa chọn ban đại diện cha mẹ trẻ trong từng năm học rất hiệu quả. Ban đại
diện do cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra
phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban đại diện hoạt
động tích cực, nghiêm túc theo quy định của Bộ GDĐT”.
Đối với nội dung “Tạo điều kiện để cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ; trao đổi thông tin hai chiều”. Nội dung này còn nhiều
khó khăn, chưa mang lại kết quả cao; nguyên nhân đến từ hai phía. Một mặt, số
GV chưa có kinh nghiệm trong việc phối hợp với cha mẹ trẻ tham gia cùng trẻ,
còn tình trạng ngại trao đổi thông tin hai chiều. Mặt khác, một số cha mẹ trẻ do
hoàn cảnh đi làm ca kíp ở các khu công nghiệp, không có thời gian, thiếu quan
tâm đến trẻ; chưa có sự trao đổi với cô giáo và nhà trường. Điều này ảnh hưởng
đến CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- “Xây dựng lòng tin giữa cha mẹ trẻ với với GV và tập thể nhà trường”
mức rất tốt chiếm 54,3%; mức tốt 16,9%; mức khá 28,8%; không có mức trung
bình và yếu. Hầu hết đối tượng được khảo sát đã nhận thức đúng đắn việc xây
dựng lòng tin giữa cha mẹ trẻ với GV và tập thể nhà trường; tin tưởng và thực
hiện tốt các nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc,
giáo dục trẻ là cần thiết. Tuy nhiên, khi đánh giá nội dung này một số GVMN
cho rằng, quá trình phối hợp còn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả.
Công tác truyền thông chưa đến được với tất cả cha mẹ trẻ hiểu, chia sẻ với tập
thể nhà trường.
- Nội dung “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong việc
huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường” mức rất tốt chiếm
48,0%; mức tốt 21,0%; mức khá 29,5%; mức trung bình 1,4%; mức yếu chiếm
0,0%. Kết quả khảo sát cho thấy, các trường MNTT đã chú trọng công tác phối
91
hợp. Tuy nhiên, quá trình thực hiện như: nội dung, phương pháp, hình thức phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương chưa có sự liên kết, thống nhất.
Qua trao đổi trực tiếp với cô Phan Thị Cẩm T, tổ trưởng chuyên môn
trường MNTT cho rằng: “Hoạt động phối hợp tác động tích cực đến CL chăm
sóc, giáo dục trẻ trẻ. Tuy nhiên, hoạt động này chưa tổ chức thường xuyên, nội
dung phối hợp chưa thiết thực với cộng đồng. Bên cạnh đó, vai trò và trách
nhiệm của cha mẹ trẻ chưa cao. Đội ngũ GV chưa phát huy hết vai trò, trách
nhiệm của mình”. Do đó, cần thiết đề xuất giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội.
Kết quả khảo sát đánh giá, xếp hạng của 04 nội dung của thành tố CL
xây dựng mối quan hệ giữa trường MN, gia đình và xã hội cho thấy, 02 nội
dung của thành tố này được đánh giá ở mức độ rất tốt (điểm trung bình chung
nằm trong khoảng từ 4,21 – 5,00) và 02 nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm
trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Chào đón và tạo điều kiện để cha mẹ trẻ tham gia các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ; trao đổi thông tin hai chiều” được đánh giá xếp
hạng cao nhất, với số điểm trung bình chung là 4,27 điểm.
- So sánh giữa các nội dung của thành tố này cho thấy, nội dung “Có
thành lập Ban đại diện cha mẹ trẻ và hoạt động theo quy định ” được xếp hạng
2/4, với giá trị điểm trung bình chung 4,21. Nội dung “Phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc huy động và sử dụng nguồn lực phát triển
nhà trường ” xếp hạng 3, với điểm trung bình chung 4,15.
- Theo đánh giá của CBQL và GVMN cho rằng, nội dung “Xây dựng
lòng tin giữa cha mẹ trẻ với GV và tập thể nhà trường” là thấp nhất, xếp hạng
thứ 4/4 với điểm trung bình chung 4,01.
Kết quả phân tích trên cho thấy, các trường MNTT đã chủ động xây dựng
giải pháp huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ; thực hiện trao đổi thông tin hai
chiều trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chưa thực sự mang lại hiệu quả,
còn một số hạn chế nhất định.
92
2.3.4.8. Chất lượng nghiên cứu ứng dụng khoa học giáo dục và hợp tác
quốc tế của trường mầm non tư thục
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về chất lượng nghiên cứu ứng dụng khoa học
giáo dục và hợp tác quốc tế
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
Xếp
hạng
206
37,1
124
22,3
149
26,8
55 9,9 22 4,0 3,79
4
1
2
211
37,9
125
22,5
167
30,0
45 8,1
8
1,4 3,82
3
3
206
37,1
124
22,3
149
26,8
55 9,9 22 4,0 3,86
2
4
212
38,1
122
21,9
162
29,1
37 6,7 23 4,1 3,96
1
Số
GV,
CBQL được
tham
mời
dự, báo cáo
tại hội thảo
học
khoa
và
trong
ngoài nước
GV,
Số
CBQL
có
kiến
sáng
kinh nghiệm
tham
hoặc
tài
gia đề
nghiên cứu
khoa
học
các cấp
Có ban hành
các quy định
về QL hợp
tác quốc tế
với
(đối
trường
có
yếu tố nước
ngoài)
đổi
Trao
tác
công
chăm
sóc,
giáo dục trẻ
với
các
trường MN
khác
- Nội dung “Số GV và CBQL được mời tham dự, báo cáo tại hội thảo khoa
học trong và ngoài nước” mức rất tốt chiếm 37,1%; mức tốt 22,3%; mức khá
26,8%; mức trung bình 9,9%; mức yếu 0,4%. Nội dung “Số GV và CBQL của
93
trường có sáng kiến kinh nghiệm hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các
cấp” mức rất tốt 37,1%; mức tốt 22,3%; mức khá chiếm 26,8%; mức trung bình
9,1%; mức yếu chiếm 4,0%.
Về nội dung trên, cô Nguyễn Thị Thanh H, Hiệu trưởng trường MNTT
quận Long Biên đồng quan điểm với Cô Hoàng Thị Cẩm V, GVMN trường
MNTT quận Hoàng Mai cho rằng: “CBQL và GVMN các trường MNTT ít có cơ
hội tham gia các Hội thảo khoa học trong và ngoài nước vì nhiều lý do khác
nhau như: không có GV dạy thay thế để tham gia, một số Hội thảo thu kinh phí
thì GV không có nguồn hỗ trợ để tham dự. Mặt khác, các hoạt động sáng kiến
kinh nghiệm chủ yếu ở cấp trường, số ít GV tham gia cấp huyện, tỉnh/thành phố”.
Có thể nói, đây là hạn chế trong việc tự nghiên cứu, mở rộng tri thức và
thiếu cơ hội tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp. Vì vậy, cần có
giải pháp khắc phục CL đối với CBQL và GVMN của các trường MNTT.
- Nội dung “Trao đổi về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ với các trường
MN khác” mức rất tốt chiếm 38,1%, mức tốt 21,9%; mức khá chiếm 29,1%,
mức trung bình 6,7% và mức yếu 4,1%; không có đối tượng khảo sát đánh giá
ở mức yếu đối với nội dung này.
- Nội dung “Có ban hành các quy định về QL hợp tác quốc tế (đối với
trường MNTT có yếu tố nước ngoài)” mức rất tốt chiếm 37,1%, mức tốt 22,3%;
mức khá 30,0%; mức trung bình 9,9%, mức yếu 0,4%. Một số CBQL, GV chưa
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các
trường xung quanh; chưa tạo điều kiện cho GV dự giờ, tham gia các hoạt động
dẫn đến nội dung này yếu và thiếu.
Kết quả khảo sát các nội dung của thành tố “CL nghiên cứu ứng dụng
khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế” cho thấy: hầu hết, các nội dung được
đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
Tuy nhiên, cần có giải pháp thực hiện hiệu quả, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDMN và hội nhập quốc tế.
94
- Nội dung “Trao đổi về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ với các trường
MN khác” được đánh giá và xếp hạng cao nhất trong thành tố này, hạng 1 với
điểm trung bình chung là 3,96.
- Nội dung “Có ban hành các quy định về QL hợp tác quốc tế (đối với
trường MNTT có yếu tố nước ngoài)” được đánh giá cao, xếp thứ hạng 2 với
điểm trung bình chung là 3,86. Nội dung “Số GV và CBQL của trường có sáng
kiến kinh nghiệm hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp” có thứ
hạng 3/4, với điểm trung bình chung là 3,82.
- Nội dung “Số GVMN và CBQL được mời tham dự, báo cáo tại hội thảo
khoa học trong và ngoài nước” được đánh giá là thấp nhất, với điểm trung bình
chung là 3,79, xếp hạng thứ 4.
Như vậy, các trường MNTT rất chú trọng đến công tác trao đổi thông tin,
kinh nghiệm với các trường MNTT khác về chăm sóc, giáo dục trẻ thông qua
các diễn đàn, hội nghị, hội thảo. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá số lượng sáng
kiến kinh nghiệm, tham gia nghiên cứu khoa học hoặc hội thảo của CBQL và
GV của các trường MNTT rất thấp Vì vậy, ảnh hưởng đến CL nghiên cứu ứng
dụng khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế về GDMN.
2.4. Thực trạng đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục
Qua khảo sát, ý kiến trao đổi và phỏng vấn trực tiếp CBQL và GVMN,
các MNTT đã triển khai các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Thống
kê một số hoạt động chủ yếu để xây dựng phiếu hỏi. Sau đó, tổ chức khảo sát,
trao đổi ý kiến/phỏng vấn đối với CBQL và GVMN của một số trường MNTT
thành phố Hà Nội nhằm tìm hiểu thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.4.1. Thực trạng xác lập chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Qua khảo sát đối với đội ngũ CBQL và GVMN của các trường MNTT
thành phố Hà Nội tham gia đánh giá về các nội dung của việc xác lập chuẩn CL
chăm sóc, giáo dục trẻ theo 4 yếu tố: (1) Công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị
cốt lõi của trường MNTT, (2) Xây dựng mục tiêu việc xác lập chuẩn CL; (3)
95
Xây dựng kế hoạch, chính sách về CL chăm sóc, giáo dục trẻ; (4) Thực hiện
đánh giá theo chuẩn CL. Kết quả khảo sát được thể hiện tại bảng 2.13 như sau:
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về việc xác lập chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Nội
dung
Trung
bình
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
Xếp
hạng
228
41,0
167
30,0
136
24,5
25
4,5
0
0,0 4,07
2
1
2
251
45,1
158
28,4
125
22,5
22
4,0
0
0,0 4,14
1
3
104
18,7
182
32,7
163
29,3
19,2
0
0,0 3,60
3
10
7
4
120
21,6
133
23,9
175
31,5
23,0
0
0,0 3,51
4
12
8
Công bố
sứ mệnh,
tầm nhìn
và giá trị
cốt
lõi
của
trường
MNTT
Xác định
mục tiêu
việc xác
lập chuẩn
CL
Xây
dựng kế
hoạch,
chính
sách
Thực
hiện
đánh giá
theo
chuẩn
- Nội dung “Công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của trường
MNTT” được đánh giá ở mức tốt và rất tốt chiếm 71%. CBQL và GVMN đã
hiểu rằng, trẻ em MN là thời điểm “vàng” quan trọng nhất, thời điểm mà sự thông
minh, sáng tạo, thể chất của trẻ được phát triển tốt. Bởi vậy, luôn nhấn mạnh
rằng, không có gì quan trọng hơn sự nghiệp nuôi và dạy trẻ; muốn thực hiện tốt
nội dung này cần xây dựng và công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của
từng trường. Tỷ lệ 29,5% đánh giá ở mức khá và trung bình, số GV này chủ yếu
chỉ tập trung vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp phụ trách; chưa quan tâm,
chú trọng và thấu hiểu đến sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của nhà trường. Đây
96
cũng là một trở ngại nếu các trường không quan tâm đến công tác truyền thông
để mọi đơn vị, cá nhân/tổ chức thấu hiểu và thực hiện.
- Nội dung “Mục tiêu việc xác lập chuẩn” được đánh giá ở mức “rất tốt”
chiếm 45,1% đạt tỷ lệ cao nhất; mức tốt chiếm 28,4%. Hướng tới việc đạt chuẩn
CL nói chung và chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ là mục tiêu đầu tiên của
trường MNTT. Chuẩn mực được thể hiện ở các phương diện khác nhau như:
điều kiện tuyển sinh trẻ em vào trường, điều kiện CSVC của nhà trường; năng
lực và số lượng cơ cấu của đội ngũ GV… Từ việc xác định đúng mục tiêu giáo
dục, các trường MNTT đã xác lập chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ; coi trọng
việc thực hiện mục tiêu xác lập chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Trên cơ sở xác lập mục tiêu CL chăm sóc, giáo dục trẻ thực hiện khá
tốt thì việc xây dựng kế hoạch, chính sách CL được đánh giá ở mức rất tốt và
mức tốt lần lượt là 18,7% và 32,7%. Tuy nhiên, còn 48,6% CBQL và GVMN
đánh giá ở mức khá và trung bình. Do đó, trước thực trạng xây dựng kế hoạch
và chính sách CL còn nhiều bất cập, khó khăn; việc đề xuất giải pháp khắc phục
nội dung này là thiết thực.
Kết quả xếp thứ hạng đánh giá 04 nội dung được khảo sát cho thấy, hầu
hết các nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình chung nằm trong
khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Mục tiêu việc xác lập chuẩn” đánh giá ở thứ hạng cao nhất
là 4,14 điểm trung bình chung và xếp hạng 1/4. Nội dung “Công bố sứ mệnh,
tầm nhìn và giá trị cốt lõi của trường MNTT” xếp hạng 2 với điểm trung bình
chung 4,07. Đối với “Xây dựng kế hoạch, chính sách” được đánh giá ở thứ
hạng 3 với điểm trung bình chung là 3,60. Nội dung “Thực hiện đánh giá theo
chuẩn” được xếp thứ hạng 4 với điểm trung bình chung 3,51.
Có thể thấy rằng, các nội dung của thực trạng xác lập chuẩn CL chăm
sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT được đánh giá ở các mức độ khác nhau. Hầu
hết các trường MNTT quan tâm đến mục tiêu xác lập chuẩn và công bố sứ
mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi. Tuy nhiên, chưa chú trọng đến thực hiện đánh
giá theo chuẩn, xây dựng, triển khai kế hoạch theo chuẩn. Do vậy, cần có giải
97
pháp đồng bộ bảo đảm xác lập chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ trên các phương
diện khác nhau.
2.4.2. Thực trạng xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
130
23,4
172
30,9
147
26,4
93
14 2,5 3,51
5
1
16,
7
2
158
28,4
165
29,7
138
24,8
86
9
1,6 3,66
1
15,
5
tiến
trình
3
150
27,0
151
27,2
139
25,0
93
23 4,1 3,53
4
16,
7
4
171
30,8
149
26,8
109
19,6
114
13 2,3 3,60
3
20,
5
5
183
32,9
125
22,5
128
23,0
108
12 2,2 3,61
2
19,
4
QL,
xây
dựng mục
tiêu chiến
lược
dụng
Sử
thông
tin
thu thập để
điều chỉnh
mục
tiêu,
kế hoạch
Cải
quy
ĐBCL
chăm sóc,
giáo dục
trẻ
tra,
Kiểm
sát
giám
các
của
QL
cấp
đánh
giá
CL chăm
sóc, giáo
dục trẻ
giám
Sự
sát của cha
mẹ trẻ và
xã hội.
Kết quả khảo sát Bảng 2.14 cho thấy:
- Trong các nội dung về xây dựng hệ thống ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ, nội dung “Sự giám sát của cha mẹ trẻ và xã hội” được CBQL và GVMN
98
đánh giá ở mức rất tốt là cao nhất chiếm 32,9%, mức tốt là 22,5 %; mức trung
bình 19,4% và yếu 2,2%. Nội dung “Kiểm tra, giám sát của các cấp QL đánh
giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ” được CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt
và tốt lần lượt là 30,8% và 26,8%; mức trung bình và yếu chiếm tỷ lệ khá cao
với 22,8%.
Qua trao đổi phỏng vấn trực tiếp một số CBQL và GVMN, ý kiến của cô
Trần Thị Hải H, là GVMN trường MTT quận Đông Anh cho rằng: “Việc kiểm
tra, gám sát của các cấp QL thực hiện khá nghiêm túc, đầy đủ theo định kỳ.
Tuy nhiên, chưa có giải pháp hướng dẫn, bồi dưỡng cho CBQL và GVMN ở
trường thực hiện tốt hơn về nội dung này”.
- Đối tượng là CBQL và GVMN tham gia khảo sát đánh giá về nội dung
“Cải tiến quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” ở mức rất tốt chiếm tỷ lệ
trên 27%; trung bình và yếu là 20,8%. Qua đó cho thấy, các trường MNTT khó
khăn trong việc cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ; chưa đưa ra được kế hoạch
cụ thể cho từng giai đoạn, thời điểm. Do đó, cần có giải pháp cải tiến quy trình
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
Kết quả đánh giá thứ hạng các nội dung của xây dựng hệ thống ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ cho thấy, 05 nội dung của thành tố này được đánh giá ở
mức tốt (điểm trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Sử dụng thông tin thu thập để điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch”
xếp hạng cao nhất, 1/5, với điểm trung bình chung là 3,66. Nội dung “Sự giám
sát của cha mẹ trẻ và xã hội” được đánh giá ở hạng 2 có điểm trung bình chung
là 3,61. Nội dung “Kiểm tra, giám sát ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” được
đánh giá ở hạng 3 với điểm trung bình chung là 3,60. Nội dung “Cải tiến quy
trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ”, xếp hạng 4/5 với điểm trung bình chung
3,53. Nội dung “Quản lý, xây dựng mục tiêu chiến lược” được xếp hạng thấp
nhất, với điểm trung bình chung 3,51.
Bên cạnh một số thế mạnh của các trường MNTT như việc sử dụng thông
tin thu thập để điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch và huy động sự tham gia, giám sát
của cha mẹ trẻ và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Các trường cần chú
99
trọng hơn các giải pháp cải tiến quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và việc
quản lý, xây dựng mục tiêu, chiến lược của nhà trường.
2.4.3. Thực trạng xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá về việc xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
1
211
37,9
125
22,5
153
27,5
55
9,9
12 2,2 3,86
2
ngũ
2
174
31,3
148
26,6
171
30,8
55
9,9
8
1,4 3,81
3
3
227
40,8
123
22,1
147
26,4
51
9,2
8
1,4 3,92
1
Quy
trình
ĐBCL đầu
vào
(trẻ
em,
chương
trình
GDMN;
đội
GV,
CSVC, tài
chính…);
ĐBCL quá
trình
(bộ
máy QL
nhà
trường,
hoạt động
QL; hoạt
động GD;
khai
thác
và sử dụng
các nguồn
lực);
ĐBCL đầu
ra (kết quả
về sự phát
của
triển
trẻ
em,
trường tiểu
học; lợi ích
xã hội)...
Kết quả bảng 2.15 cho thấy:
100
Nội dung “Quy trình ĐBCL đầu vào (trẻ em, chương trình GDMN; đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính…)”được CBQL và GVMN đánh giá ở
mức rất tốt và tốt lần lượt chiếm 37,9% và 22,5%. Các thành tố về chương trình,
đội ngũ CBQL, GVMN, CSVC, nguồn lực tài chính… quyết định CL chăm
sóc, giáo dục trẻ. Đây là điều kiện không thể thiếu trong quá trình tổ chức hoạt
động của nhà trường. Tuy nhiên, đối với trường MNTT các nội dung này chưa
đảm bảo tính thống nhất, thiếu sự đồng bộ và được đánh giá ở mức trung bình
và yếu là 12,1%.
Đối với nội dung “ĐBCL quá trình (bộ máy QL nhà trường, hoạt động
QL; hoạt động giáo dục; hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực)” là
57,9% được CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt và mức tốt, 12,2% đánh
giá ở mức trung bình và yếu. Nội dung “ĐBCL đầu ra (kết quả về sự phát triển
của trẻ em, trường tiểu học; lợi ích xã hội)...” được đánh giá cao hơn so với hai
nội dung trên, chiếm 40,8% mức rất tốt và mức tốt 22,1%. Kết quả cho thấy,
chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng, đặt nền
tảng cho trẻ học tập suốt đời. Các trường MNTT đã quan tâm thực hiện việc đánh
giá sự phát triển trẻ em cuối độ tuổi, theo giai đoạn và đánh giá theo chuẩn phát
triển của trẻ em năm tuổi theo thang đánh giá. Tuy nhiên, thực hiện còn mang
tính hình thức, chưa gắn với thực tiễn phát triển trẻ em. Công tác đánh giá thiếu
sự kết nối thông tin hai chiều giữa gia đình và nhà trường để kịp thời điều chỉnh
hình thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm ĐBCL.
Kết quả đánh giá cho thấy, các nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm
trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20). Trong 03 nội dung của xây
dựng quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể:
- Nội dung “ĐBCL đầu ra (kết quả về sự phát triển của trẻ em, trường
tiểu học; lợi ích xã hội)” được xếp hạng là cao nhất 1/3 với số điểm trung bình
chung 3,92. Ngược lại, nội dung “Quy trình ĐBCL đầu vào (trẻ em, chương
trình GDMN; đội ngũ GV, CSVC, tài chính…)” được xếp hạng thấp nhất với số
điểm trung bình chung 3,86. Nội dung “ĐBCL quá trình (bộ máy QL nhà
trường, hoạt động QL; hoạt động giáo dục; hoạt động khai thác, sử dụng các
nguồn lực)” mức xếp hạng 2/3 với số điểm trung bình chung 3,81.
101
Hầu hết các trường MNTT quan tâm đến ĐBCL đầu ra và đầu vào của
quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong khi đó, ĐBCL quá trình cần có
các giải pháp như: QL bộ máy, hoạt động chăm sóc, giáo dục; khai thác và sử
dụng các nguồn lực hợp lý để nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.4.4. Thực trạng cơ sở vật chất, cơ chế tài chính và điều kiện về công
tác quản lý đối với hoạt động đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng về cơ chế tài chính, CSVC, ccong tác quản lý
về hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
SL %
187
33,6
144
25,9
158
28,4
46 8,3
21 3,8 3,83
2
1
Điều kiện
về CSVC
165
29,7
155
27,9
163
29,3
51 9,2
22 4,0 3,75
3
2
227
40,8
133
23,9
168
30,2
17 3,1
11 2,0 3,98
1
3
Điều kiện
về cơ chế
tài chính
Điều kiện
tác
công
QL; cơ chế
chính sách
Nhà nước,
Ngành và
địa
phương
Đối với nội dung “Điều kiện cơ sở vật chất”được đánh giá mức rất tốt
chiếm 33,6%, mức tốt 25,9%. 12,1% số CBQL và GVMN đánh giá nội dung
này ở mức trung bình và yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, các trường MNTT đã
quan tâm đầu tư, tập trung nguồn lực phát triển CSVC, trang thiết bị dạy học
đáp ứng yêu cầu tối thiểu.
Qua phỏng vấn sâu một số CBQL và GVMN, ý kiến của cô Nguyễn Thị
Bích H, GVMN trường MNTT quận Long Biên cho biết: “Việc đáp ứng điều
kiện CSVC theo quy định và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là rất khó khăn.
Các trường MNTT chủ yếu là vốn đầu tư của cá nhân, không có sự đầu tư của
102
các dự án trong và ngoài nước. CSVC, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi do nhà
trường tự mua sắm”.
Đối với nội dung“Điều kiện về cơ chế tài chính” được đối tượng khảo
sát đánh giá các mức như sau: rất tốt 29,7%, mức tốt 27,9% và đạt mức khá là
29,3%, mức trung bình là yếu trên 9,0% (trong đó mức trung bình là 9,2% và
mức yếu 4,0%).
Trao đổi về vấn đề này, ý kiến của cô Hoàng Thị Mai Ng, Hiệu trưởng
Trường MNTT quận Thanh Xuân cho biết: “ Hiện nay, các trường MNTT đều
thực hiện việc quản lý và sử dụng tài chính theo quy định tại Thông tư số
13/201/TT –BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động trường MNTT”. Qua đó,
cho thấy, trường MNTT tự chủ về cơ chế tài chính, khó khăn trong việc chi trả
các nguồn như: lương GVMN, mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi cho trẻ.
Nội dung “Điều kiện về công tác quản lý (cơ chế chính sách của nhà
nước, ngành Giáo dục và địa phương)” được các trường thực hiện ở mức tốt
và rất tốt chiếm là 40,8% và 23,9%. Kết quả khảo sát cho thấy, trường MNTT
đã bước đầu nhận thức về công tác QL chung và công tác QLCL chăm sóc, giáo
dục trẻ quyết định sự tồn tại của hệ thống nhà trường; thực hiện đa dạng các
hình thức QL.
Tuy nhiên, năng lực QL của một bộ phận CBQL cơ sở tư thục còn yếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu về QLGD trong bối cảnh đổi mới. Các trường
MNTT mong muốn được cải thiện cơ chế chính sách, Do vậy, việc cải thiện cơ
chế chính sách như: chính sách đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối
với CBQL, GVMN… cần được chú trọng và cải thiện hơn. Đây là yếu tố tác
động đến ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường MNTT. Do vậy, khi
đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần quan tâm đến các nội
dung này.
Kết quả xếp thứ hạng đánh giá các nội dung “Điều kiện về tài chính,
CSVC; điều kiện về công tác QL (cơ chế chính sách của Nhà nước, ngành Giáo
dục và địa phương)” về hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
103
MNTT cho thấy, các nội dung của thành tố này được đánh giá ở mức tốt (điểm
trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Điều kiện về công tác quản lý” được CBQL và GVMN tham
gia khảo sát xếp hạng 1 với điểm trung bình chung 3,98. Nội dung “Điều kiện
về cơ sở vật chất” xếp thấp nhất là hạng 2 với điểm trung bình chung 3,83. Nội
dung “Điều kiện về cơ chế tài chính” có điểm trung bình chung thấp nhất là
3,75 xếp hạng thứ 3.
Kết quả xếp thứ hạng cho thấy, các trường đã có giải pháp nâng cao điều
kiện về công tác QL và CSVC phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy
nhiên, cơ chế tài chính là khó khăn nhất với các trường MNTT hiện nay.
Theo ý kiến của cô giáo Nguyễn Thị Phương Th, trường MNTT B cho
biết: “Hiện nay, hầu hết GVMN gặp nhiều khó khăn về tài chính, lương thấp,
không có thu nhập tăng thêm,trong khí đó thời gian làm việc vất vả, áp lực nghề
nghiệp cao. Nhiều GVMN không tâm huyết với nghề, có tâm lý chán nản, thậm
chí bỏ nghề...”. Liên quan đến vấn đề khó khăn về tài chính của các trường
MNTT, dưới góc độ CBQL, cô Trịnh Thị Yến V, Hiệu trưởng Trường MNTT
quận Thanh Xuân cho rằng: “Cơ chế tài chính luôn là vấn đề khó khăn đối với
các trường tư thục, nếu tăng học phí ảnh hưởng đến việc tuyển sinh; ngược lại,
nếu thu học phí thấp thì ngoài việc chi các khoản cho trẻ em thì việc trả lương
cho giáo viên và các hạng mục khác là vô cùng khó khăn. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay, tình hình dịch bệnh COVID -19 diễn biến phức tạp, trẻ không
đến trường nhưng nhà trường vẫn cố gắng duy trì số lượng đội ngũ; việc duy
trì GVMN phải trả lương trong khi trẻ nghỉ học không thu học phí…”
104
2.4.5. Thực trạng thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của trường
mầm non tư thục
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá thực trạng về công tác xã hội hóa giáo dục của
trường mầm non tư thục
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
149
26,8
151
27,2
189
34,0
49 8,8 18 3,2 3,66
2
1
2
171
30,8
137
24,6
191
34,4
41 7,4 16 2,9 3,74
1
3
148
26,6
140
25,2
196
35,3
38 6,8 34 6,1 3,61
3
Xây dựng
kế hoạch
xã hội hoá
Xác định
đối tượng
xã hội hoá
Tổ
chức
thực hiện
công
tác
xã hội hoá
- Nội dung “Xác định đối tượng xã hội hoá” được CBQL, GVMN đánh giá
có thực hiện và đạt mức rất tốt chiếm tỷ lệ 30,8%, mức tốt 24,6%; mức khá và
trung bình là 10,3%. Khác với trường công lập, trường MNTT việc xã hội hóa
rất quan trọng để phát triển nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động này, các trường đã thực hiện xã hội hóa với nhiều hình thức khác nhau:
nguồn từ cha mẹ trẻ về tài lực, vật lực, ngày công lao động; vận dụng từ chính
quyền địa phương nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Theo ý kiến của cô Hoàng Thị Thu A, GVMN Trường MNTT quận Thanh
Xuân cho biết: “Đối với các trường MNTT, thực hiện công tác xã hội hóa còn
tồn tại theo hình thức vận động áp đặt, đôi khi “khoán” mức vận động xã hội
hoá cho đội ngũ GVMN gây nên một số dư luận trái chiều. Việc này ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công tác này. Vì vậy, cần xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện một cách bài bản thì sẽ đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, muốn thực hiện
tốt hoạt động xã hội hóa cần thiết huy động sự chung tay vào cuộc của các tổ
chức như: hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ; đoàn thanh niên… phối hợp cùng các
hoạt động của nhà trường, đặc biệt là sự chung tay của cha mẹ trẻ””.
105
- Đối với nội dung “Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xã hội
hóa” được CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt và tốt chiếm lần lượt 26,6
và 30,8%; trên 12% đánh giá ở mức trung bình và yếu. Số liệu khảo sát cho
thấy, việc thực hiện hoạt động này thiếu khoa học, chưa có kế hoạch cụ thể;
chưa huy động được tất cả các thành viên trong nhà trường tham gia; chủ yếu
là CBQL với trách nhiệm là người QL nhà trường. CBQL các trường MNTT
chưa tích cực, mạnh dạn trong hoạt động tìm kiếm, thu hút nguồn đầu tư, đối
tác đầu tư. Việc đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển nhà trường còn
nhiều khó khăn, bất cập.
- Kết quả xếp hạng 03 nội dung về công tác xã hội hoá giáo dục của
trường MNTT cho thấy, hầu hết các nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm
trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Xác định đối tượng xã hội hóa” được các nhà trường quan
tâm thực hiện, kết quả đánh giá xếp hạng đối với nội dung này cao nhất với
điểm trung bình chung 3,74. Nội dung “Xây dựng kế hoạch thực hiện” luôn
được quan tâm và xếp hạng thứ 2 với điểm trung bình chung 3,66. Nội dung
“Tổ chức thực hiện xã hội hóa” được đánh giá, xếp hạng ở mức thấp nhất với
số điểm trung bình chung 3,61, xếp thứ hạng 3/3.
Như vậy, kết quả phân tích giá trị trung bình và xếp hạng về nội dung
này cho thấy, các trường MNTT đã quan tâm đến việc xác định đối tượng xã
hội hóa. Xây dựng kế hoạch thực hiện khá linh động, sáng tạo và phù hợp với
thực tiễn; bước đầu đạt được một số kết quả cùng với thành tựu chung của nhà
trường. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thực hiện công tác xã hội hóa của
nhà trường luôn gặp một số khó khăn nhất định.
106
2.4.6. Thực trạng việc xây dựng văn hóa chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá thực trạng việc xây dựng văn hóa chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
191
34,4
144
25,9
160
28,8
48 8,6 13 2,3 3,82
1
1
Xây dựng
văn
hoá
CL chăm
sóc, giáo
dục trẻ
2
189
34,0
141
25,4
163
29,3
42 7,6 21 3,8 3,80
2
Nâng cao
vai trò các
giá trị văn
hóa CL
3
136
24,5
139
25,0
173
31,1
75
33 5,9 3,54
3
13,
5
Triển khai
thực hiện
hoá
văn
CL
trong
nhà trường
- Nội dung “Xây dựng văn hóa CL chăm sóc, giáo dục trẻ” được các
trường quan tâm đúng mức và thực hiện khá tốt. Kết quả khảo sát cho thấy,
chiếm tỷ lệ 33,4% đánh giá ở mức rất tốt và mức tốt chiếm 25,9%; đánh giá ở
mức khá 28,8% và 8,6% mức trung bình; gần 3% đánh giá ở mức yếu. CBQL
và GVMN ý thức về vai trò của văn hóa CL là thành tố cốt lõi của hệ thống
ĐBCL bên trong các trường MNTT; quyết định tính bền vững của hoạt động
ĐBCL. Tuy nhiên, việc duy trì và triển khai thực hiện còn thiếu sự tham gia tự
nguyện của tất cả mọi thành viên.
107
Qua phỏng trao đổi vấn sâu, ý kiến của cô Nguyễn Yến Nh, GVMN
trường MNTT quận Long Biên cho biết: “Việc xây dựng văn hoá CL trong
trường đã được quan tâm tâm thực hiện. Tuy nhiên, kết quả chưa cao, việc thực
hiện chủ yếu còn mang tính ép buộc, hình thức; chưa tạo ra sự đồng thuận của
tập thể nhà trường, thiếu sự kết nối thường xuyên với cha mẹ trẻ”.
- Đối với nội dung“Triển khai thực hiện văn hoá CL trong nhà trường”
được đánh giá thấp nhất 24,5% ở mức rất tốt và mức tốt là 25,0%, cho thấy,
việc chỉ đạo, triển khai thực hiện chưa có kế hoạch, chưa xác định được mục
tiêu và nội dung thực hiện văn hoá CL. CBQL một số trường MNTT còn yếu
và thiếu về kinh nghiệm QL, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ hạn chế.
- Kết quả đánh giá, xếp thứ hạng các nội dung của xây dựng văn hóa CL
chăm sóc, giáo dục trẻ cho thấy, cả 03 nội dung được đánh giá ở mức tốt (điểm
trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Xây dựng văn hóa CL chăm sóc, giáo dục trẻ” xếp hạng cao
nhất, 1/3 trong các nội dung khảo sát với số điểm trung bình chung 3,82. Nội dung
“Nâng cao vai trò các giá trị văn hóa CL” được xếp hạng thứ 2 với điểm trung
bình chung 3,80. Nội dung “Triển khai thực hiện văn hóa CL trong nhà trường”
được xếp hạng thấp nhất, với điểm trung bình chung 3,54.
Như vậy, công tác xây dựng văn hóa CL chăm sóc, giáo dục trẻ đã
được các trường quan tâm, đẩy mạnh vai trò của giá trị văn hóa CL. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát, đánh giá cho thấy việc triển khai thực hiện văn hóa
CL đạt kết quả chưa cao, chưa thiết thực trong các trường MNTT.
2.4.7. Thực trạng thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ
Qua khảo sát thực trạng tại một số trường MNTT với 04 quận/huyện của
thành phố Hà Nội đối với CBQL, GVMN về việc thực hiện các hoạt động cải
tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ. CBQL và GVMN đánh giá các nội dung (xây
dựng kế hoạch cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ; Tổ chức thực hiện việc cải
tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ; Kiểm tra, đánh giá hoạt động cải tiến CL chăm
sóc, giáo dục trẻ). Kết quả khảo sát được thể hiện bảng 2.19 như sau:
108
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt động cải tiến CL
chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả đánh giá
TT Nội dung
Rất tốt
Tốt
Khá
Yếu
Trung
bình
TB
Xếp
hạng
SL
%
SL
%
SL
%
SL % SL %
145
26,1
141
25,4
206
37,1
38 6,8 26 4,7 3,86
1
1
2
195
35,1
137
24,6
178
32,0
29 5,2 17 3,1 3,71
2
3
197
35,4
108
19,4
178
32,0
55 9,9 18 3,2 3,62
3
Xây dựng
kế hoạch
cải tiến CL
chăm sóc,
giáo dục
trẻ
Tổ
chức
thực hiện
cải
việc
tiến CL
tra,
Kiểm
giá
đánh
hoạt động
cải tiến CL
chăm sóc,
giáo dục
trẻ
- Các trường MNTT trên địa bàn khảo sát đã triển khai thực hiện việc
xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo độ tuổi, đáp ứng yêu
cầu của chương trình GDMN.
Nội dung “Xây dựng kế hoạch cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ” được
quan tâm, tỷ lệ đánh giá ở mức tốt đạt 42,09%, mức khá gần 50%. Kết quả này
phản ánh thực tế việc xây dựng kế hoạch cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở
các trường MNTT có triển khai thực hiện. Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá ở mức
trung bình và yếu chiếm gần 10%; nguyên nhân của hạn chế này, theo ý kiến
của cô giáo Nguyễn Thị Thuý H, GV trường MNTT quận Đông Anh, cho biết:
“Việc xây dựng kế hoạch cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đầy đủ, kế
hoạch còn mang tính hình thức; chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nhà trường
và địa phương. Hầu hết, GV không có kế hoạch cá nhân về việc này, chủ yếu
tích hợp lồng ghép vào kế hoạch chung của nhóm/lớp”. Do đó, muốn nâng cao
109
hiệu quả hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần hướng dẫn đội ngũ GV
xây dựng kế hoạch, chủ động, sáng tạo trong quá trình triển khai thực hiện.
- CBQL và GVMN đánh giá ở mức rất tốt và tốt chiếm 59,7% về hoạt
động tổ chức cải tiến CL. Kết quả khảo sát cho thấy, các trường MNTT đã tích
cực thực hiện một số hoạt động cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ như: tham
gia các hội thảo, lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho CBLQ và GVMN; tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn; các
hoạt động ngoại khóa; tăng cường sự phối hợp với cha mẹ trẻ và tổ chức chính
quyền trên địa bàn của nhà trường.
Tuy nhiên, kết quả đánh giá hơn 40% ở mức khá, trung bình và yếu.
CBQL và GVMN có nhiều hạn chế và gặp khó khăn trong hoạt động cải tiến
CL chăm sóc, giáo dục trẻ; chưa xác định việc duy trì và cải tiến CL là nhiệm
vụ cốt lõi, quyết định sự tồn tại đối với hệ thống trường MNTT.
- Nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động cải tiến CL” được đánh giá
tương tự như nội dung trên bởi vì khi chưa thực hiện tốt hoạt động cải tiến CL
chăm sóc, giáo dục trẻ thì CBQL và GVMN xem nhẹ vấn đề kiểm tra, đánh giá,
trong khi đó, hai hoạt động này có mối quan hệ với nhau. Có 44,2% CBQL và
GVMN đánh giá ở mức khá, trung bình và yếu; công tác kiểm tra, đánh giá của
trường MNTT thực hiện chưa tốt, hoạt động này còn hạn chế.
Kết quả đánh giá xếp hạng các nội dung của việc thực hiện các hoạt động
cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ cho thấy, hầu hết các nội dung được đánh
giá ở mức tốt (điểm trung bình chung nằm trong khoảng từ 3,41 – 4,20).
- Nội dung “Xây dựng kế hoạch cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ”
được xếp hạng thứ nhất, với điểm trung bình chung 3,86. Nội dung “Tổ chức
thực hiện việc cải tiến CL” xếp hạng 2/3 với điểm trung bình chung 3,71. Nội
dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động cải tiến” xếp hạng thấp nhất, với điểm
trung bình chung 3,62.
Như vậy, hầu hết CBQL và GVMN đánh giá việc xây dựng kế hoạch
hoạt động cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên,
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động cải tiến còn hạn chế. Do vậy,
110
bên cạnh giải pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt cần có giải pháp kiểm tra, đánh
giá hoạt động cải tiến CL chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục
Bảng 2.20: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT
TT
Các yếu tố
Ảnh hưởng
Rất ảnh
hưởng
SL %
Mức độ ảnh hưởng
Ít ảnh
hưởng
SL %
%
SL
Không ảnh
hưởng
%
SL
273 49,1 214
38,5
42
7,6
27
4,9
1
2
200 36,0 279
50,2
47
8,5
30
5,4
3
199 35,8 249
44,8
75
13,5
33
5,9
4
235 42,3 257
46,2
41
7,4
23
4,1
5
216 38,8 243
43,7
59
10,6
38
6,8
6
253 45,5 233
41,9
43
7,7
27
4,9
7
227 40,8 250
45,0
59
10,6
20
3,6
8
189 34,0 241
43,3
89
16,0
37
6,7
Sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước; toàn
xã hội; Ngành GD
Sự xuất hiện ngày
càng nhiều mô hình
CL chăm sóc, giáo
dục trẻ
Xu thế hội nhập quốc
tế
Điều kiện KT - XH
của địa phương
Yếu tố văn hóa,
truyền thống giáo dục
Thủ đô
Nhận thức của các
thành viên của nhà
trường
Môi trường văn hoá
CL
Hoạt động hợp tác
quốc tế
Kết quả khảo sát ở bảng 2.20 như sau:
- Đối với yếu tố “Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và ngành
Giáo dục” được đánh giá cao ở mức “rất ảnh hưởng” chiếm 49,1%. Như vậy,
CBQL và GVMN đã nhìn nhận đúng đắn về nội dung này.
- Tỷ lệ đánh giá từ 35,8% đến 42,3% là các yếu tố “Xu thế hội nhập quốc
tế”, “Yếu tố văn hóa, truyền thống giáo dục Thủ đô”, “Sự xuất hiện ngày càng
111
nhiều mô hình CL chăm sóc, giáo dục trẻ”, “Điều kiện KT - XH của địa
phương”, và yếu tố “Hoạt động hợp tác quốc tế” đánh giá thấp nhất trong mức
độ “rất ảnh hưởng” chiếm 34,0%, đây là hoạt động rất khó khăn đối với các
trường MNTT trên địa bàn khảo sát.
Về nội dung này, theo ý kiến của cô Phạm Trà M, Hiệu trưởng trường
MNTT quận Long Biên cho biết: “Hầu hết các trường MNTT chưa có sự kết
nối với các trường có yếu tố nước ngoài, không tham gia các hoạt động chuyên
môn, trao đổi với chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, GVMN các trường tư thục
lương thấp, không được cấp kinh phí tham gia các chuyên đề ngoại khóa; thời
gian làm việc ở trường nhiều vì đón trẻ sớm và trả trẻ muộn…); việc tham gia
các nghiên cứu khoa học/sáng kiến kinh nghiệm còn rất yếu và hạn chế”.
- Đối với mức độ “ảnh hưởng”, yếu tố “Sự xuất hiện ngày càng nhiều
mô hình CL nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ” chiếm 50,2% đạt tỉ lệ cao
nhất ở mức đánh giá này; “Điều kiện KT - XH của địa phương” đạt 46,2%. Các
yếu tố khác như: “Xu thế hội nhập quốc tế”, “Môi trường văn hóa CL”; “Yếu
tố văn hóa, truyền thống giáo dục Thủ đô”… lần lượt được đánh giá từ 44,8%
đến 41,9% và yếu tố ““Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; toàn xã hội và ngành
Giáo dục” là 38,5%.
Qua trao phỏng vấn trực tiếp với cô giáo Phạm Thị Thu Th, GVMN
Trường MNTT quận Thanh Xuân cho rằng: “Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT. Theo đó, CBQL các
trường cần chủ động, linh hoạt, đổi mới trong QL và chỉ đạo nhằm tiếp cận với
mô hình QLCL tiên tiến, xu thế hội nhập quốc tế”
- Đối với mức độ “ít ảnh hưởng”, chiếm từ 16,0% đến 10,6% là các yếu
tố “Hoạt động hợp tác quốc tế”, “Yếu tố văn hóa, truyền thống giáo dục Thủ
đô”; “Môi trường văn hóa CL” đánh giá đạt tỷ lệ từ 7.4% đến 8,5% lần lượt là
các yếu tố “Sự xuất hiện ngày càng nhiều mô hình CL chăm sóc, giáo dục trẻ”,
“Điều kiện KT - XH của địa phương”.
112
- Đối với mức độ “không ảnh hưởng” chiếm từ 3,6% đến 6,8% số CBQL
và GVMN cho rằng, các yếu tố trên không ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT.
Như vậy, các yếu tố nêu trên có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, quyết định sự tồn tại và phát triển nhà
trường. Các yếu tố này đều có mức độ “ảnh hưởng” (từ mức “rất ảnh hưởng”
đến mức “ít ảnh hưởng”) đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Bất cứ
một hoạt động nào cần dựa trên các yếu tố ảnh hưởng, nó có thể tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Vì vậy, khi đề xuất giải
pháp cần quan tâm những yếu tố ảnh hưởng này.
Kết quả đánh giá xếp thứ hạng được trình bày ở Bảng 2.21.
Bảng 2.21: Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐBCL chăm sóc, giáo
dục dục trẻ của trường MNTT
CBQL
GVMN
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Hạng
TB
chung
TB Hạng TB Hạng
1
3,29
3
3,32
1
3,31
1
2
3,21
5
3,18
5
3,19
5
Sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước; toàn XH và Ngành GD
Sự xuất hiện nhiều mô hình
CL chăm sóc, giáo dục trẻ
3 Xu thế hội nhập quốc tế
3,16
6
3,10
7
3,13
7
4
3,30
2
3,27
2
3,28
3
5
3,15
7
3,14
6
3,14
6
6
3,34
1
3,27
2
3,30
2
Điều kiện KT - XH của địa
phương
Yếu tố văn hóa, truyền thống
giáo dục Thủ đô
Nhận thức của các thành viên
nhà trường
7 Môi trường văn hoá CL
3,28
4
3,22
4
3,25
4
8 Hoạt động hợp tác quốc tế
3,09
8
3,05
8
3,07
8
Qua bảng 2.21, kết quả đánh giá xếp hạng 08 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT cho thấy:
- Đối với yếu tố “Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước; toàn xã hội và
ngành Giáo dục”được xếp hạng thứ nhất, với điểm trung bình chung là 3,31.
113
Xếp hạng thứ 2 là “Nhận thức của các thành viên của nhà trường” với điểm
trung bình chung 3,30. Yếu tố “Điều kiện kinh tế và xã hội của địa phương”
được CBQL và GVMN đánh giá với điểm trung bình chung 3,28 xếp thứ hạng
3. Lần lượt xếp thứ hạng 5 và 6 là các yếu tố “Sự xuất hiện ngày càng nhiều
mô hình CL chăm sóc, giáo dục trẻ” và yếu tố “Văn hóa, truyền thống giáo
dục Thủ đô” với điểm trung bình chung 3,19 và 3,14.
- Xếp sau yếu tố“Sự xuất hiện ngày càng nhiều mô hình CL chăm sóc,
giáo dục trẻ” là yếu tố “Xu thế hội nhập quốc tế” với số điểm trung bình chung
tương đối thấp 3,13 xếp hạng thứ 7/8. CBQL và GVMN đánh giá và xếp thứ
hạng thấp nhất trong 08 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT là “Hoạt động hợp tác quốc tế” thứ hạng 8/8 với
điểm trung bình chung 3,07.
Có thể thấy rằng, bên cạnh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo
dục và toàn xã hội; nhận thức của CBQL, GV và các thành viên của nhà trường,
cùng với điều kiện kinh tế - xã hội và các điều kiện khách quan khác. Tất cả
các yếu tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT. Do đó, việc xác định yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa quan trọng, làm căn
cứ đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế; phát huy yếu tố tích
cực nhằm đảm bảo và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non nói
chung và trẻ em trường MNTT nói riêng.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
2.6.1. Điểm mạnh
a. Đánh giá
Qua khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy, các trường MNTT đã có
nhiều cố gắng trong việc nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu
GDMN nói chung và GDMN Thủ đô nói riêng. Các trường MNTT đẩy mạnh
các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và đem lại một số kết quả nhất
định trong sự thành công đối với nhà trường.
b. Nguyên nhân
114
- Giáo dục và đào tạo đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện; xây
dựng nền giáo dục mở, thực hiện các điều kiện nâng cao CLGD. Sự quan tâm
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục đối với GDMN. Sự quan tâm
của lãnh đạo các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, sự quan tâm của cha mẹ
trẻ và toàn xã hội. Đây là một trong những điều kiện mang lại kết quả thành
công đối với GDMN.
- Giáo dục mầm non đang trong quá trình phát triển hội nhập cùng với
nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và thế giới.
- Các trường MNTT hiểu được sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược về CL
chăm sóc, giáo dục trẻ là nhu cầu tất yếu để phát triển nhà trường.
2.6.2. Hạn chế
a. Đánh giá
- Nhận thức của một số CBQL, GVMN, nhân viên của nhà trường về
hoạt động ĐBCL chăm sóc giáo dục trẻ chưa đầy đủ.
- Việc đặt ra các chuẩn mực CL chăm sóc, giáo dục trẻ chưa được CBQL
và GVMN quan tâm đúng mức.
- Đội ngũ GVMN của các trường MNTT chưa được quan tâm công tác
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đặc biệt còn thiếu và yếu về năng
lực thực hiện hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Cán bộ quản lý và GVMN thực hiện kiêm nhiệm công tác kiểm định
CL trường MN.
b. Nguyên nhân
- Hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ chưa được thực hiện thường
xuyên, thiếu tính hệ thống và chưa theo quy trình ĐBCL.
- Nhận thức của CBQL, GVMN và nhân viên của nhà trường chưa có
tính thống nhất cao trong thực hiện hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức, quản lý của trường MNTT chưa được quan tâm, công tác phối
hợp với các cấp chính quyền và các trường MNTT trên địa bàn hạn chế.
115
- Kinh nghiệm thực hiện công tác ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn
chế do nhiều nguyên nhân khác nhau như: GVMN trường tư thục chuyển
trường thường xuyên, nghỉ dạy và chấm dứt hợp đồng đột xuất; số nhiều
GVMN không gắn bó lâu năm với nhà trường; chủ yếu là đội ngũ GV trẻ mới
ra trường tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ… Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn; sinh hoạt chuyên đề chưa được quan tâm đúng mức.
- Trường MNTT không có nhân sự chuyên trách thực hiện hoạt động
kiểm định CL giáo dục.
- Trường MNTT chịu áp lực về tự chủ tài chính, áp lực trong công tác
tuyển sinh, số lượng trẻ vào học ở trường và lợi nhuận đối với nhà trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhiều trường MNTT
thiếu thốn, các phòng học sử dụng chung… chưa đáp ứng theo yêu cầu theo
quy định. Khuôn viên nhà trường chật hẹp về diện tích, không gian bố trí chưa
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng…
116
Kết luận Chương 2
Thành phố Hà Nội là Thủ đô của cả nước luôn nhận được sự quan tâm,
đầu tư của các cấp dành cho GDMN nói chung, trong đó hệ thống GDMN ngoài
công lập phát triển phong phú các loại hình. Mặc dù, các cơ sở MNTT chưa
hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu đa dạng về CL chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng
đã góp phần đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của cha mẹ trẻ, của nhân dân; giảm áp lực
cho trường MN công lập, giảm ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một số
người lao động.
Trong những năm qua, CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT
đã được nâng lên và đạt được một số thành tựu đáng kể. Kết quả thực trạng cho
thấy, các trường MNTT đã thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương
trình GDMN của Bộ GDĐT. Tuy nhiên, CL chăm sóc, giáo dục trẻ; hoạt động
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này còn
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập; một số trường chưa đáp ứng theo chuẩn, yêu cầu
quy định về các nội dung trên. Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn
đến thực trạng này, đó là: việc thực hiện chương trình GDMN chưa hiệu quả,
điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, sân vườn, nhà vệ sinh chưa đảm
bảo; đội ngũ CBQL, GVMN chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng và thiếu ổn
định; trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn của một số CBQL và GVMN
chưa đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo; năng lực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
kiến thức còn hạn chế… Vì vậy, để nâng cao hiệu quả về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ cần có giải pháp tổng thể của nhiều cấp QLGD.
Hiệu trưởng các trường MNTT đã sử dụng một số biện pháp QL nhằm
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ như: tổ chức sinh hoạt chuyên môn, phối hợp
giữa nhà trường và cha mẹ trẻ ... Tuy nhiên, việc thực hiện các giải pháp chưa
cao, chưa mang lại hiệu quả thiết thực và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất giải
pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường MNTT thành phố Hà Nội.
117
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
CỦA TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đề xuất phải hướng vào việc ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu
GDMN và mục tiêu giáo dục Thủ đô. Các giải pháp này giúp trẻ phát triển toàn
diện các lĩnh vực về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ; tình cảm, xã hội, thẩm mỹ.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Trường MNTT muốn phát triển bền vững cần hướng tới “khách hàng”,
“khách hàng” được hiểu là cha mẹ trẻ và trẻ em. Đẩy mạnh, thu hút sự tham
gia của các thành viên trong nhà trường đóng góp vào việc xây dựng, cải tiến
quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
khi xây dựng hệ thống ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Nguyên tắc này đòi hỏi
các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với thực tiễn của trường MNTT trong
bối cảnh đổi mới chất lượng GDMN.
3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả
thiết thực trong hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT góp
phần xây dựng, phát triển GDMN thành phố Hà Nội và GDMN nói chung.
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi
Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đề xuất có khả năng
áp dụng một cách thuận lợi, nhanh chóng vào hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT. Có nhiều giải pháp ĐBCL nâng cao CL chăm sóc,
giáo dục trẻ của nhà trường. Tuy nhiên, cần lựa chọn giải pháp phù hợp với
điều kiện cụ thể của trường MNTT, khả năng tài chính, thực trạng về công tác
118
QL, đội ngũ CBQL, GVMN; CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và các điều
kiện đảm bảo khác.
3.2. Các giải pháp đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên các
trường mầm non tư thục về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm giúp đội ngũ CBQL, GV của các trường MNTT nhận thức đúng, đủ
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết phải ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
ngày càng cao; khắc phục hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt,
khiếm khuyết; tạo ra chất mới và sự phát triển toàn diện của người CBQL, GV
trường MNTT, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới và phát triển
GDMN.
3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Giúp CBQL, GV của trường MNTT hiểu rõ sự cần thiết phải ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ
Đảm bảo chất lượng là yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở GDMN nói
chung và trường MNTT nói riêng. Nâng cao nhận thức về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ là giải pháp có ý nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của
nhà trường. Bởi vì, nếu có sự hiểu biết đầy đủ về CL thì mỗi thành viên sẽ hiểu
được vai trò của CL. Từ đó, hình thành thái độ, hành vi trong việc thực hiện
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ chính xác, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn CL
và khả năng cải tạo thực tiễn CL.
- Làm thay đổi cách nhìn nhận về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
CBQL và GVMN
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ góp phần tạo động lực, hình thành niềm tin và trách nhiệm từng thành viên,
tạo dựng uy tín cho nhà trường. Từ đó, cần thiết đề xuất giải pháp để thay đổi
119
cách nhìn nhận về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ đối với các thành viên của
trường MNTT.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Trên cơ sở các chủ trương phát triển GDĐT của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ tiếp tục nâng cao nhận thức, phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và
QL của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện định
hướng CLGD là rất cần thiết. Trong đó, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL, GV sẽ tạo bước chuyển mạnh
mẽ đối với GDMN nói chung và CL của trường MNTT.
Giải pháp tổ chức nâng cao nhận thức về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
của trường MNTT cần hướng đến 03 nhóm chủ thể chính sau:
a) Đối với chủ thể là Hiệu trưởng nhà trường
- Hiệu trưởng nhà trường là chủ thể có vị trí và mức độ ảnh hưởng đến
nhận thức của tập thể GV, nhân viên và trẻ em. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường
cần nhận thức sâu sắc, đổi mới tư duy về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ một
cách toàn diện; tư duy tiếp cận đổi mới phù hợp với xu hướng phát triển và yêu
cầu giáo dục hiện nay về mục tiêu, nội dung, chương trình. Xác định ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của trường MNTT.
Từ đó, nâng cao trách nhiệm trong việc QL, chỉ đạo chuyên môn, chú trọng các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày đạt CL và hiệu quả.
- Nhận thức được sứ mệnh chính trị và uy tín của nhà trường đối với xã
hội. Xây dựng tập thể GV vững mạnh về năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức
là mục tiêu hàng đầu trong công tác QL.
- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường về mục đích, ý nghĩa của ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ như:
+ Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt đối với đội ngũ CBQL, GV và
nhân viên nâng cao nhận thức thông qua các buổi trao đổi, thảo luận, tọa đàm,
sinh hoạt chuyên đề để thống nhất một số vấn đề:
120
(i) Vấn đề ĐBCL chăm sóc, giáo dục là đáp ứng nhu cầu, mang đến sự
hài lòng đối với trẻ em và cha mẹ trẻ; giúp nhà trường duy trì, phát triển bền
vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh với các trường MNTT khác, đặc biệt khẳng
định CL của nhà trường.
(ii) Giúp cho CBQL, GVMN và các bộ phận trong trường nhận thức đầy
đủ về lợi ích của việc ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể: (1) Đối với trẻ em:
được chăm sóc, giáo dục tốt nhất trong điều kiện thực tế của nhà trường; được
theo dõi và đánh giá thường xuyên (tháng/quý) sự phát triển về các lĩnh vực thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ; được bảo vệ và tôn
trọng tuyệt đối các quyền lợi của trẻ. (2) Đối với GVMN: nhận thức đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ thường xuyên, bài bản; đảm bảo yêu cầu và phù hợp với sứ mệnh
của nhà trường; (3) Đối với cha mẹ trẻ: xây dựng niềm tin của cha mẹ trẻ đối
với nhà trường; nâng cao hình ảnh, uy tín của nhà trường; mang đến sự hài lòng
và thỏa mãn của cha mẹ trẻ khi gửi con tại trường; Đáp ứng ngày càng tốt hơn
các nhu cầu chính đáng của cha mẹ trẻ. (4) Đối với tập thể nhà trường: giúp
nhà trường đánh giá chính xác kết quả thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ
của đội ngũ GV; Kiểm soát quá trình làm việc của đội ngũ GV và nhân viên
hiệu quả; Giảm thiểu việc CBQL tham gia nhiều vào các công việc mang tính
sự vụ; giúp GV hiểu và thực hiện đúng, đủ trách nhiệm và quyền hạn; Thiết lập
mối quan hệ hợp tác, thi đua giữa các GV và các bộ phận trong trường.
+ Chỉ đạo phổ biến, tuyên truyền cho CBQL, GV nhận thức đầy đủ về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ qua các kênh thông tin như trang thông tin điện
tử, email, bảng tin; tổ chức ký cam kết ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ giữa
khối/lớp trong nhà trường, giữa nhà trường và địa phương…; xây dựng diễn
đàn trực tuyến, tạo điều kiện cho các thành viên trong và ngoài trường trao đổi
kinh nghiệm về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Hiệu trưởng ban hành các quy định ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
nhà trường. Quan tâm đến chính sách khen thưởng đối với GV, nhân viên nhằm
thực hiện các giải pháp ĐBCL có tính khả thi và mang lại hiệu quả.
121
+ Chỉ đạo Ban Giám hiệu tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
thông qua hình thức (dự giờ, tổ chức các hoạt động mẫu...); bồi dưỡng, nâng
cao trình độ cho GVMN về ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ… vận
dụng linh hoạt trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm; kịp thời điều chỉnh hạn
chế, thiếu sót trong công tác ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Mở rộng về nội dung,
hình thức tổ chức tích cực, hiệu quả; hướng dẫn, giám sát, đôn đốc thực hiện kế
hoạch nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà trường;
- Quan tâm tạo điều kiện cho CBQL, GV được tham dự, tiếp thu các quan
điểm chỉ đạo; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm giải đáp, kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong
công tác ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường có vai trò chủ thể trong hoạt động
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT. Tuy nhiên, cần thiết sự tham
gia của tất cả các thành viên trong nhà trường với tinh thần trách nhiệm cao
nhất theo vị trí công việc được giao.
b) Đối với chủ thể là giáo viên mầm non
Trước những yêu cầu phát triển đổi mới giáo dục và đáp ứng sự phát triển
của xã hội, vai trò của đội ngũ GV có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ. GVMN không những nắm vững sâu về chuyên môn mà
còn hiểu biết rộng về các lĩnh vực liên quan đến GDMN. Mỗi GVMN cần chủ
động, phấn đấu không ngừng cho sự hoàn thiện quá trình sư phạm của bản thân;
nâng cao ý thức, trách nhiệm về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ với sự đam mê,
dành sức lực, trí tuệ cho sự nghiệp của bản thân và trẻ em. Do vậy, GVMN cần
luôn nhận thức đầy đủ một số ván đề như sau:
+ Trau dồi kiến thức, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực GDMN, tham gia
nghiên cứu về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ để áp dụng vào công việc của mình
là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của bản thân. GVMN ý thức việc tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ là một trong
những tiêu chuẩn hàng đầu; đáp ứng yêu cầu tiếp cận và cập nhật kịp thời những
122
thành tựu mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Tổ chức đa dạng hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng
nghiệp và người học về vai trò, ý nghĩa của hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ. Đặc biệt tuyên truyền, giúp đỡ GV mới được tuyển dụng, giúp họ hiểu
và tuân thủ thực hiện hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Khắc phục nhận
thức chưa đúng, chưa đầy đủ về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Kiến nghị với Ban giám hiệu nhà trường về sáng kiến mới, hiệu quả
trong tổ chức nâng cao nhận thức để có giải pháp điều chỉnh và bổ sung.
3.3.1.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Hiệu trưởng nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ là điều kiện cơ bản nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Chủ tịch
Hội đồng trường/Hiệu trưởng và tập thể Ban giám hiệu, đơn vị chuyên môn
phải xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên.
Cán bộ quản lý và GVMN luôn tự nâng cao ý thức trách nhiệm về hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Hiệu trưởng cần xây dựng và sử dụng các
giải pháp đồng bộ làm thay đổi nhận thức của đội ngũ CBQL, GVMN của
trường MNTT. Đồng thời, huy động sự ủng hộ, hợp tác về mọi mặt của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nhà trường.
3.2.2. Xây dựng chiến lược chất lượng phù hợp với điều kiện thực tiễn
nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp nhằm định hướng và đưa hoạt động ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ lồng ghép vào kế hoạch chiến lược phát triển chung của nhà
trường. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch chiến lược CL phù hợp với điều kiện
thực tiễn của trường MNTT, giáo dục Thủ đô và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Định hướng hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
123
Đối với các trường MNTT, việc xây dựng chiến lược CL là điều kiện tiên
quyết trong các hoạt động ĐBCL. Nếu xây dựng kế hoạch, chiến lược và chính
sách CL phù hợp thì sẽ nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện hoạch
định các hoạt động trong từng lĩnh vực, từng thời gian nhất định để duy trì, cải
tiến và nâng cao hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
- Giúp CBQL, GVMN chủ động thực hiện công việc được giao đạt CL
Hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ là hoạt động thường xuyên, lâu
dài liên quan đến mọi thành viên, tổ chức và đơn vị trong trường MNTT. Theo
đó, mỗi thành viên, tổ chức và khối/lớp đều phải tham gia vào hoạt động này
và chịu trách nhiệm về kết quả, sản phẩm theo vị trí công việc khác nhau. Vì
vậy, cần xây dựng kế hoạch chiến lược về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ nói
chung và từng độ tuổi theo các lĩnh vực phát triển hướng tới trẻ em.
- Khuyến khích việc đẩy mạnh hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Cùng với xây dựng chiến lược CL về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần
xây dựng chính sách CL dựa trên nguyên tắc khích lệ/động viên cá nhân/tập thể
tích cực, chủ động đóng góp cho việc nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của
nhà trường.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Giải pháp xây dựng chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, hướng đến 04 nội dung chủ yếu sau:
(1) Công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
Điểm khởi đầu về CL là quá trình hình thành tầm nhìn và tuyên bố sứ
mệnh của trường MNTT. Tuyên bố này được sử dụng để thiết lập các tiêu
chuẩn, chỉ tiêu và chỉ số CL hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; xây dựng
động lực hướng đến sự hài lòng của cha mẹ trẻ, trẻ em và xã hội. Sứ mệnh, tầm
nhìn và tuyên bố giá trị là khớp nối với mọi thành viên tham gia, là động lực
tạo văn hóa CL cần thiết của nhà trường.
Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi được hoạch định và công bố là “kim
chỉ nam” cho mọi hành động. Vì vậy, hàng năm trường MNTT phải có kế
124
hoạch và tổ chức truyền thông đến tất cả các đối tượng liên quan, đặc biệt làm
cho CBQL, GV, nhân viên và cha mẹ trẻ thấu hiểu và phấn đấu thực hiện.
Ban giám hiệu thực hiện việc công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
thông qua nhiều hình thức như tổ chức các buổi thảo luận lấy ý kiến của toàn thể
CBQL, GV, nhân viên, cha mẹ trẻ và công bố đến tất cả các đối tượng liên quan
bên ngoài, bên trong của nhà trường. Cần thấy rằng, xây dựng chiến lược CL là
việc cần làm của tất cả các thành viên chứ không phải chỉ là chức năng của các
cơ quan QL. Thực chất của hoạt động này là xác định tầm nhìn chiến lược về CL
chăm sóc, giáo dục trẻ cho giai đoạn từ 05 đến 10 năm của nhà trường. Trên cơ
sở đó, đưa ra phương châm hành động, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, những
tuyên bố về chuẩn CL và việc xác lập các chiến lược, phương pháp ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Có thể nói, xác định tầm nhìn giúp nhà QL, GV và nhân viên nhìn nhận
về tương lai, chia sẻ và có khả năng phán đoán về định hướng, huy động nguồn
lực và ý thức cam kết về hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; giúp nhà
trường có bức tranh tổng thể, lý tưởng hóa hình ảnh và uy tín của nhà trường.
Tuy nhiên, việc hoạch định sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi cần bám sát
theo các tiêu chuẩn quy định và chuẩn; giữ được nét đặc thù riêng và phát huy
thế mạnh của nhà trường. Đối với trường chưa hoạch định, cần nghiên cứu và
phân tích nét đặc thù, thế mạnh, khả năng đáp ứng hiện tại và tương lai để xác
định đích đến của nhà trường. Tùy theo vị thế và điều kiện của từng trường
MNTT để xác định tầm nhìn, sứ mệnh, hệ thống giá trị cơ bản và chính sách
CL chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
(2) Hoạch định mục tiêu, kế hoạch chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
a. Hoạch định mục tiêu
Sau khi sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của trường MNTT xác định
rõ ràng và bộ máy được xác lập, dựa trên nhu cầu của các đối tượng liên quan
và kỳ vọng sự theo đuổi của tổ chức. Nhiệm vụ tiếp theo là cụ thể hóa sứ mệnh,
tầm nhìn và giá trị cốt lõi thành các mục tiêu chi tiết. Phân theo cấp QL thực
hiện mục tiêu của nhà trường hay cá nhân, phân theo thời gian: Mục tiêu dài
125
hạn có thể trên 10 năm, mục tiêu trung hạn 03 - 05 năm, ngắn hạn 01 năm. Phân
theo các chương trình về mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
Đối với mục tiêu tổng quát, tập trung các chức năng cơ bản như: tổ chức
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; nghiên cứu khoa học/sáng kiến kinh nghiệm;
dịch vụ phục vụ xã hội, cộng đồng… điều kiện CBQL, GVMN và nhân viên;
CSVC, trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài chính…
Đối với mục tiêu cụ thể là những tuyên bố mang tính hành động theo các
chỉ số đo đếm được, khi hoạch định mục tiêu cần chú ý:
+ Mục tiêu phải cụ thể rõ ràng về CL, có khung thời gian thực hiện.
+ Phải đo lường hoặc ước lượng được.
+ Tận dụng các nguồn lực hiện tại (nhân lực, vật lực và tài lực) của tổ
chức tạo ra thách thức; tính khả thi hướng tới ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Có sự thống nhất và đồng thuận của các cấp quản lý.
+ Tạo ra các hành động cụ thể để có thể đạt hiệu quả về hoạt động ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ.
b. Hoạch định kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
Mục tiêu kế hoạch dài hạn xuất phát từ việc tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn
của nhà trường. Khung thời gian cụ thể nhằm đạt mục tiêu trên, khi mục tiêu,
kế hoạch (những vấn đề cải thiện) được nêu ra và liên kết vững chắc với hoạt
động hoặc quá trình (làm thế nào để cải thiện), kết quả có thể thực thi một cách
khách quan. Sau khi xây dựng kế hoạch yêu cầu các thành viên tham gia góp ý
kế hoạch; tổ chức truyền thông về kế hoạch để CBQL, GV, nhân viên và xã hội
thấu hiểu và chia sẻ cùng nhà trường. Ban giám hiệu, GV và nhân viên cần thực
hiện nghiêm túc kế hoạch theo cam kết CL.
Lập kế hoạch, tổ chức cam kết và khẳng định CL từ các cấp QL nhằm
thay đổi cách thức QL. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi thành viên để lập
kế hoạch phù hợp, tạo sự tham gia tự nguyện, tự giác. Kế hoạch sẽ khả thi nếu
các ý kiến thảo luận có sự thống nhất, tin tưởng và cởi mở, bày tỏ quan điểm
126
cá nhân trong môi trường tự chủ. Muốn thực hiện tốt kế hoạch cần bồi dưỡng
và nâng cao nhận thức về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Kế hoạch cần được xem xét một cách thường xuyên, đáp ứng yêu cầu
thay đổi của các đối tượng liên quan và điều kiện tổ chức thực hiện. Quá trình
lập kế hoạch, định kỳ xem xét hướng tới việc cải tiến CL. Do đó, khi hoạch
định mục tiêu, nội dung của kế hoạch ĐBCL chăm sóc, giáo dục cần phải:
- Làm cho tất cả mọi thành viên (CBQL, GV, nhân viên và cha mẹ trẻ)
tham gia tự nguyện và hiểu được ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ là cần thiết.
- Các công cụ và quy trình thực hiện được công bố rộng rãi, cho phép tất
cả mọi thành viên tham gia góp phần ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Thiết lập tổ quản trị cam kết hướng tới ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
và công bố trong toàn trường.
(3) Thiết lập bộ máy quản lý và phân công chức năng nhiệm vụ
a. Thiết lập bộ máy quản lý
Trường MNTT có bộ máy quản lý gọn nhẹ và năng động, tập trung thực
hiện mục tiêu theo chương trình GDMN nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
làm thoả mãn nhu cầu, sự hài lòng của cha mẹ trẻ và xã hội hướng đến việc
tăng số lượng trẻ em, nâng cao văn hoá CL của nhà trường.
+ Bộ máy QL gọn nhẹ và năng động: Tối ưu hóa số lượng bộ phận, tận
dụng tối đa năng lực của CBQL. Có kết nối tương đối giữa các phòng/tổ để giải
quyết công việc thuận tiện.
+ Tập trung sự hài lòng của cha mẹ trẻ, trẻ em và đối tượng liên quan
như: Ý kiến của các bên liên quan về CL chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm duy trì
cạnh tranh thị trường. Sự hài lòng của các bên liên quan đã chỉ ra các biện pháp
đạt mục tiêu ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ; nó là đỉnh cao của nỗ lực cải tiến
CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Gia tăng môi trường học thuật: Xây dựng nhà trường “tự học” để tất cả
mọi thành viên có thể học mọi nơi, mọi lúc; trao đổi kinh nghiệm, thành tựu,
127
khắc phục nhược điểm, hạn chế… và điều quan trọng là hiểu và nhận ra cách
làm nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Đảm bảo truyền thông: Thông tin là huyết mạch, thông tin trực tiếp
hay gián tiếp đều được truyền tải như nội dung thông điệp của nhà trường. Vì
vậy, trường MNTT cần thiết xem xét luồng thông tin hai chiều thông suốt từ
trên xuống và ngược lại. Các quyết định hay thông tin từ Ban Giám hiệu đến
với GV, nhân viên phải nhanh nhất. Đồng thời, cần có hệ thống ghi nhận phản
hồi thông tin từ dưới lên để kịp thời có giải pháp xử lý phù hợp.
+ Văn hóa CL nhà trường là tổ hợp các giá trị, niềm tin được mọi người
thừa nhận, chia sẻ, hợp tác, cùng thực hiện với mục đích ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ. Là quá trình đổi mới về phong cách, phương pháp làm việc; cách thức
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của CBQL, GV và nhân viên.
b. Phân công chức năng, nhiệm vụ
Đây là việc xác lập chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn của
từng thành viên, tổ chuyên môn, phòng chức năng thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn
và giá trị cốt lõi của nhà trường. Để xác định chức năng, nhiệm vụ trường
MNTT cần tiến hành các bước công việc:
+ Phân tích dòng chảy công việc: Thực hiện phân tích dòng chảy công
việc theo điều kiện chức năng của các đơn vị trong bộ máy QL và theo các cấp
độ QL từ cao xuống thấp để tránh thiếu sót hay chồng chéo công việc. Căn cứ
việc xác định sứ mạng, tầm nhìn; chức năng, nhiệm vụ của nhà trường tương
ứng với chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của CBQL (Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng hay chủ tịch hội đồng trường). Sau đó, cụ thể hóa phân
chia thành chức năng, nhiệm vụ của các phòng/tổ chuyên môn, từng thành viên;
phân chia chức năng, nhiệm vụ cho từng chức danh. Đây thực chất là bản mô
tả công việc theo chức danh trong nhà trường.
+ Đáp ứng được năng lực sở trường của đội ngũ CBQL và GVMN: Khi
ban hành các quyết định giao chức năng nhiệm vụ, các trường MNTT cần cân
nhắc kỹ ưu điểm, hạn chế về năng lực, kiến thức chuyên môn, sở trường của
từng thành viên nhằm điều chỉnh, hoàn thiện bản phân công chức năng, nhiệm
128
vụ phù hợp với thực tiễn. Nếu thực hiện giao nhiệm vụ theo chức danh công
việc, khó phát huy sở trường, hay khắc phục nhược điểm, hạn chế.
+ Luôn có người thực hiện công việc, với lý do đảm bảo nguyên tắc một
công việc luôn có hai người đảm nhận. Một người thực hiện chính và một người
dự phòng (đồng thực hiện).
Tổ chức thực hiện: Ban giám hiệu xây dựng quy chế tổ chức hoạt động
của nhà trường, thiết lập bộ máy tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ.
Các bộ phận chức năng soạn thảo, ban hành các văn bản liên quan; thực hiện
soát xét và cải tiến hàng năm.
(4) Hoạch định, cải tiến và ban hành các quy định, quy trình
Để QLCL cần thiết xây dựng các quy định, quy trình và được văn bản hóa,
pháp lý hóa để đưa vào thực hiện, tất cả các công việc thực hiện phải tuân thủ theo
quy định, quy trình nhằm hạn chế lỗi trong quá trình thức hiện, đạt các chuẩn hay
chỉ số CL phát triển theo chuẩn. Để thực hiện tốt vấn đề này, nhà trường cần lập
qui hoạch tổng thể, nêu rõ lĩnh vực, phạm vi, tóm tắt nội dung tránh chồng chéo.
Thực hiện phân công cụ thể cho đội ngũ về việc xây dựng mới hay cải tiến quy
trình đã có.
Khi xây dựng quy định, quy trình phải xác định được tiêu chuẩn, mục
tiêu hay chỉ số cần thiết đạt được qua từng bước công việc cụ thể. Xác định các
mẫu biểu thu nhận số liệu hay mẫu biểu báo cáo và điều quan trọng hướng dẫn
các thành viên liên quan hành động theo quy trình. Khi ban hành quy định, quy
trình cần tổ chức lấy ý kiến góp ý; tổ chức tập huấn và hướng dẫn cho CBQL,
GV và nhân viên. Hàng năm, cập nhật, đối chiếu và cải tiến.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các thành viên trong nhà trường cùng tham gia nhằm duy trì và nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luôn có sự thay
đổi và sáng tạo; không cố định một cơ chế vĩnh viễn. Nếu tham mưu, xây dựng
được các chính sách CL phù hợp sẽ khuyến khích việc đẩy mạnh các hoạt động
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
129
3.2.3. Xây dựng chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
mầm non tư thục
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm giúp trường MNTT thực hiện tốt và đạt
mục tiêu ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
để cải tiến, nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Chuẩn CL đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
- Chuẩn CL là cơ sở để các trường MNTT triển khai các hoạt động cải
tiến và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.2.3.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
i) Xác định cơ sở pháp lý xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ
Chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường cần được xây dựng dựa
trên cơ sở pháp lý sau đây:
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 về trình độ chuẩn
được đào của nhà giáo quy định có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên
đối với GVMN;
- Gợi ý một số văn bản quy phạm pháp luật: i) Thông tư số 19/2018/TT-
BGDĐ ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về kiểm định CLGD
và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN; ii) Thông tư số
23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; iii) Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT
ngày 13/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành chương trình GDMN và
một số văn bản liên quan khác.
ii) Xây dựng chuẩn chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Chuẩn CL cần được xây dựng dựa trên các lĩnh vực CL chăm sóc, giáo
dục trẻ; mỗi lĩnh vực, tập trung xây dựng một số chuẩn CL, cụ thể:
- Đối với chương trình GDMN, xây dựng các chuẩn CL:
130
(1) Chương trình GDMN được xây dựng theo quan điểm giáo dục toàn
diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; định hướng phát triển năng lực trẻ em.
(2) Tiếp cận được với chương trình GDMN của các nước tiên tiến trong
khu vực và thế giới.
- Đối với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ, xây dựng các chuẩn CL:
(1) 100% GVMN thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp chăm
sóc, giáo dục trẻ theo chương trình GDMN;
(2) Trên 90% GVMN ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đối với đội ngũ GV và CBQL, xây dựng các chuẩn CL:
(1) 100% GVMN đạt trình độ chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên đảm bảo
yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019, thực
hiện theo lộ trình quy định.
(2) 100% CBQL và GVMN được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với trẻ MN, xây dựng các chuẩn CL: Hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ mầm non của bất kỳ cơ sở nào đều hướng tới mục tiêu giúp trẻ phát triển
toàn diện. Theo đó, khi xây dựng các chuẩn CL cần phải xác định với những
tiêu chuẩn riêng về mức độ phát triển của trẻ ở các mặt theo các lĩnh vực như
lĩnh vực phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển
tình cảm, kỹ năng, xã hội và phát triển thẩm mỹ.
Thực hiện đánh giá trẻ năm tuổi theo quy định của Thông tư số
23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Đối với hoạt động tổ chức và QL hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, xây
dựng các chuẩn CL: 1) Áp dụng các mô hình QLCL tiên tiến; 2) Sử dụng đánh
giá theo quy định tại Thông tư quy định chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn GVMN và
các quy định khác.
iii) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chuẩn chất lượng
131
Trường MNTT tổ chức, chỉ đạo các đơn vị, cá nhân thường xuyên cải
tiến, đổi mới hoạt động để đáp ứng chuẩn CL đã xây dựng.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng các trường MNTT
cần chỉ đạo các khối/lớp từng bước chuẩn hóa các lĩnh vực hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ. Đồng thời, khuyến khích sự sáng tạo, tích cực và chủ động của
các thành viên nhà trường.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về đảm bảo chất lượng
cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của trường mầm non tư thục
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kĩ năng về hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng,
đạo đức và tâm lý; khắc phục hạn chế, bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết
và phát huy thế mạnh của CBQL, GV của trường MNTT. Đồng thời, chuẩn bị
năng lực tiếp cận với các mô hình tiên tiến về chăm sóc, giáo dục trẻ. Biết vận
dụng sáng tạo các mô hình tiên tiến vào thực tiễn, góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp đổi mới và phát triển GDMN.
1.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL và GV trong các
trường MNTT. Chất lượng CBQL và GV được hình thành do nhiều yếu tố tác
động, trong đó phần lớn là thông qua con đường đào tạo, bồi dưỡng.
- Đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CBQL, GV trường MNTT. Sự
nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đòi hỏi phải đổi mới tư duy QL,
phương thức và cơ chế QL và tổ chức giáo dục của đội ngũ CBQL và GV. Các
cơ quan QLGD cần làm cho đội ngũ CBQL,GV trường MNTT nhận thức đầy
đủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Góp phần vào việc chuẩn hóa đội ngũ CBQL và GV trong các cơ sở
GDMN nói chung và cơ sở GDMN tư thục nói riêng, đáp ứng yêu cầu theo
Luật Giáo dục 2019.
132
3.2.4.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
(1) Xác định mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT
- Nhằm giúp CBQL, GVMN nâng cao phẩm chất đạo đức, kiến thức và
kỹ năng theo yêu cầu công việc.
- Nâng cao năng lực cho CBQL và GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ; sớm tiếp cận được với các mô hình tiên tiến, các chương trình hợp tác trong
và ngoài nước trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
(2) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBQL và GVMN
- Triển khai nhiệm vụ này nên xác định đối tượng cần được bồi dưỡng,
nội dung, phương thức và tài liệu bồi dưỡng; thời gian và kinh phí thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng với các nội dung chủ yếu theo Chương
trình bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Kế hoạch
xuất phát từ yêu cầu về năng lực, thực tiễn.
- Đa dạng hóa hình thức thực hiện: Bồi dưỡng thường xuyên/định kỳ theo
hình thức tập trung, vừa làm vừa học; tự nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm.
- Giao trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận chuyên môn chủ động
xây dựng kế hoạch. Phân công nhân sự hợp lý, bố trí chuyên gia đảm bảo các
điều kiện, có kinh nghiệm tham gia thực hiện bồi dưỡng.
(3) Xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN
Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, GVMN về ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo toàn diện, theo các mục tiêu bồi dưỡng được
xác định ở trên. Ngoài ra, nội dung bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT” (Phụ
lục 3).
Chương trình bồi dưỡng tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau đây:
133
- Phần lý luận chung về ĐBCL: Các khái niệm, quan điểm về ĐBCL
+ Chất lượng theo các cách tiếp cận khác nhau (quan niệm truyền thống
về CL; CL là sự phù hợp với tiêu chuẩn; CL là sự phù hợp với mục tiêu; CL là
sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng...).
+ Chuẩn và tiêu chí (khái niệm, quan niệm về chuẩn, tiêu chí; tại sao cần
chuẩn, tiêu chí?).
+ Chỉ số thực hiện (khái niệm về chỉ số thực hiện, các thành phần chỉ số
thực hiện; mối quan hệ giữa chỉ số thực hiện với chuẩn và tiêu chí...).
- Các mô hình đảm bảo chất lượng
+ Các mô hình: Kiểm soát CL; ĐBCL; QLCL tổng thể; chính sách CL
và kế hoạch chiến lược CL.
+ Vai trò của ĐBCL.
- Hệ thống ĐBCL: i) Hệ thống ĐBCL bên trong; ii) Hệ thống ĐBCL bên
ngoài; iii) Hệ thống các tổ chức ĐBCL (tổ chức đánh giá ngoài và các tổ chức
kiểm định độc lập).
- Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của CBQL và GVMN của trường MNTT
+ Yêu cầu về phẩm chất: Trung thực, khách quan, khoa học; yêu nghề,
mến trẻ, có trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Yêu cầu về năng lực: Có KN xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện;
phổ biến tri thức, KN thực hiện hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ...
- Quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
(4) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ cho CBQL và GVMN trường MNTT
Chúng tôi đề xuất việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN các trường MNTT, bao gồm 04
bước như sau:
Bước 1: Tập trung CBQL và GVMN; cung cấp tài liệu (có đầy đủ nội
dung liên quan đến việc bồi dưỡng).
134
Bước 2: Hướng dẫn CBQL, GVMN tự nghiên cứu tài liệu, chỉ ra những
vấn đề chưa rõ, nội dung vướng mắc hoặc chưa nhất trí.
Bước 3: Tổ chức cho CBQL, GVMN thảo luận theo các nhóm có cùng
nội dung bồi dưỡng. Các nhóm đánh giá, thảo luận, trao đổi về những vấn đề
trọng tâm; vấn đề các thành viên đặt ra. Tổng hợp những vấn đề còn vướng
mắc, chưa nhất trí, cần giải quyết để các chuyên gia giải đáp.
Bước 4: Tổ chức cho các chuyên gia giải đáp các vấn đề. Chuyên gia
hoặc cán bộ cốt cán thực hiện bồi dưỡng giải đáp về những vướng mắc, chưa
rõ cần giải quyết trong quá trình tự học và thảo luận.
(5) Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL, GVMN với nhiều hình
thức (dự giờ, các hoạt động mẫu, sinh hoạt chuyên đề...).
Thực hiện tốt việc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới cần tập trung bồi
dưỡng cho GVMN kỹ năng tự xây dựng nội dung chương trình giáo dục cho
nhóm/lớp, cho từng trẻ. Muốn vậy, nhà trường cần chú ý hướng dẫn GV một
số vấn đề như đánh giá bám sát thực tế khả năng của trẻ, đối chiếu với chuẩn;
bám sát chương trình khung; nắm rõ các phương pháp, cách tiếp cận; cá thể hóa
quá trình chăm sóc, giáo dục; phát triển năng lực của trẻ.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động hội thảo theo chuyên đề, trao đổi
học hỏi kinh nghiệm tiên tiến trong và ngoài nước.
- Kết hợp với cha mẹ trẻ thông qua các cuộc họp, buổi nói chuyện chuyên
đề, hộp thư góp ý ...
- Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đầu năm nhà
trường tổ chức cho GV đăng ký đề tài nghiên cứu/sáng kiến kinh nghiệm,
hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện ĐBCL.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo để tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; tập huấn chuyên đề, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin
135
học… cho CBQL và GVMN căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế cụ thể của
các trường MNTT.
(6) Đổi mới công tác đánh giá bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL
và GVMN của trường MNTT
- Về nội dung đánh giá: Đánh giá các phương diện, đó là nhận thức của
đối tượng bồi dưỡng về các vấn đề được bồi dưỡng. Khả năng vận dụng những
kiến thức, kỹ năng sau khi được bồi dưỡng ứng dụng vào thực tế thực hiện hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở đơn vị.
- Về hình thức đánh giá: Có thể sử dụng các hình thức như tự đánh giá,
đánh giá giữa các nhóm đối tượng bồi dưỡng; đánh giá từ các cấp QL (trường,
tổ chuyên môn, phòng, của người QL cấp trên...).
- Tổ chức phân loại giáo viên một cách chính xác để có cơ sở xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, hiệu quả
Nhà trường cần tổ chức việc đánh giá GV một cách chính xác dựa trên
một số tiêu chí về chuẩn năng lực theo quy định. Trên cơ sở đó, xác định điểm
mạnh, điểm yếu và tiềm năng phát triển của từng GV. Đối với những điểm yếu,
tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ để đạt được
yêu cầu theo quy định và đáp ứng thực tiễn.
Đối với GV mới về trường hoặc GV thiếu kinh nghiệm, hạn chế chuyên
môn, nghiệp vụ, Ban giám hiệu cần có biện pháp giúp đỡ bằng nhiều hình thức
khác nhau như: tăng cường tham gia dự giờ, thăm lớp; tham quan học tập tích
lũy kinh nghiệm hoặc giao trách nhiệm cho GV có chuyên môn và nhiều kinh
nghiệm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ. Ban giám hiệu luôn khích lệ động viên
để hình thành động cơ, nhu cầu tự giác học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ từng năm học để xây dựng nội dung bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng đối với GV phù hợp nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ ngày càng tốt hơn và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
136
Chủ thể thực hiện giải pháp này là Giám đốc Sở GDĐT, Trưởng phòng
GDĐT và Hiệu trưởng trường MNTT. Vì vậy, để thực hiện giải pháp này đạt
kết quả tốt, Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức và QL hoạt động bồi dưỡng,
hiểu biết rõ về quá trình bồi dưỡng và các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của CBQL, GVMN trên cơ sở đội ngũ của nhà trường gắn liền
với vị trí công tác đang đảm nhiệm, hướng tới đảm nhiệm và mục tiêu của nhà
trường. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng cho CBQL và GVMN.
Chủ tịch Hội đồng trường/Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về kinh phí đảm
bảo cho công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả. Phòng GDĐT chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định. GBQL và GVMN
có trách nhiệm tham gia bồi dưỡng, xem nhiệm vụ bồi dưỡng nghĩa vụ thường
xuyên của mình.
3.2.5. Tăng cường các điều kiện thực hiện đảm bảo chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp nhằm tăng cường các điều kiện tổ chức hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ hiệu quả và góp phần nâng cao CL chăm sóc, giáo dục
trẻ của trường MNTT.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
Tăng cường các điều kiện thực hiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường
MNTT. Muốn nâng cao CL và ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cần thiết tăng
cường các điều kiện về sự phối hợp với cha mẹ trẻ; xây dựng chính sách đãi
ngộ cho CBQL, GVMN và nhân viên, tạo kiều kiện thuận lợi về môi trường
làm việc cho đội ngũ GBQL và GVMN.
3.2.5.3. Nội dung và cách thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ tham gia hoạt
động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
137
Trong quá trình tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, Ban Giám hiệu
và GVMN cần tạo điều kiện để cha mẹ trẻ có thể tham gia vào các hoạt động
của nhà trường như:
(i) Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ
- Cha mẹ trẻ tham gia góp ý việc xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục
trẻ của nhà trường, của nhóm/lớp.
- Cha mẹ trẻ tham gia trực tiếp một số hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
phù hợp với chương trình, cụ thể:
+ Cùng học, cùng chơi với trẻ: Phối hợp cha mẹ trẻ tham gia đóng vai
làm thầy/cô giáo và vai trẻ em để cùng thực hiện các hoạt động tại trường/lớp,
giúp cha mẹ hiểu thực tế về hoạt động của trẻ trong một ngày ở trường.
+ Cha mẹ trẻ phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày
hội, ngày sinh nhật cho trẻ . Ví dụ: Ngày hội “An toàn giao thông của bé”, “Bé
mầm non xây dựng mảng xanh thân thiện”, “Cùng bé tham gia bảo vệ môi
trường”; “Trang trí lồng đèn trung thu”, “Làm bánh Trung thu”, “Cắm hoa”,
và các hoạt động khác của nhà trường… Cha mẹ trẻ cùng tổ chức bữa ăn, tổ chức
các mô hình, hoạt động như: “Bữa ăn vui vẻ”, “Bữa ăn dinh dưỡng - ngập tràn
yêu thương”, “Bữa sáng dinh dưỡng cho ngày mới năng động”, ... nhà trường
mời gia đình, cha mẹ trẻ cùng tham gia hoạt động như: chuẩn bị và tổ chức các
bữa ăn cho trẻ tại trường (chuẩn bị bàn ăn, trang trí phòng ăn, xếp đĩa trái cây,
làm món tráng miệng, làm thức uống cho trẻ, phối hợp cùng cô giáo dạy trẻ cách
sử dụng dụng cụ, đồ dùng ăn uống …).
- Nhà trường cung cấp hoặc giới thiệu cho cha mẹ trẻ nắm được các mốc
phát triển của trẻ. Ngoài ra, hướng dẫn cha mẹ trẻ một số vấn đề cần lưu ý đối
với trẻ nhằm phát hiện và can thiệp sớm.
- Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Môi trường an toàn về tình
cảm có ý nghĩa đối với trẻ, đặc biệt có ý nghĩa đối với những trẻ đi học ngày
đầu tiên và trẻ nhà trẻ. Vì vậy, việc phối hợp cha mẹ trẻ và GV nhằm tạo sự an
tâm cho trẻ đến trường. Muốn thực hiện nội dung này, GV cần tư vấn cho cha
138
mẹ trẻ, các thành viên của gia đình về việc chuẩn bị tâm lý, tinh thần cho trẻ và
tiếp nhận sự thay đổi môi trường mới.
- Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo khuyến
nghị của ngành Y tế. Có kế hoạch và biện pháp chăm sóc đối với trẻ suy dinh
dưỡng, trẻ khiếm khuyết; phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ.
- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe
cho trẻ.
Trong quá trình phối hợp với cha mẹ trẻ, nhà trường có thể thực hiện
theo nhiều hình thức: bảng thông báo/góc “tuyên truyền cho cha mẹ”, trao đổi
thường xuyên, hằng ngày trong giờ đón và trả trẻ. Tổ chức họp phụ huynh định
kì (3 lần/1năm) để thông báo về nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường; tổ
chức thảo luận về các hình thức phối hợp. Tổ chức phổ biến kiến thức chăm
sóc, giáo dục trẻ theo chuyên đề hoặc khi có dịch bệnh xảy ra.
(ii) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường
- Cha mẹ trẻ tham gia đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp,
công trình vệ sinh,... theo thỏa thuận và đảm bảo đúng quy định.
- Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ
chơi cho trẻ.
(iii) Phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường/ lớp
- Cha mẹ trẻ tham gia cùng với Ban Giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh
giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể:
+ Hằng ngày, theo dõi phát hiện sự tiến bộ, thay đổi và biểu hiện bất
thường của trẻ, trao đổi kịp thời để GV có sự điều chỉnh về nội dung và phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường.
+ Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về phương pháp, hình thức
tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường. Đề xuất nhà trường tổ chức hướng dẫn
cho cha mẹ trẻ về kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình hiệu quả.
139
- Cha mẹ trẻ tham gia đóng góp ý kiến một cách dân chủ về các nội dung
như: môi trường trường học, CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/
lớp...; Thái độ, tác phong, hành vi ứng xử của GV và nhân viên trong trường
đối với trẻ em và phụ huynh.
b) Xây dựng chính sách đãi ngộ cho CBQL, GVMN và nhân viên
Hệ thống chính sách đối với trường MNTT là một thể thống nhất từ sứ
mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi; mục tiêu tổ chức và mục tiêu của các đơn vị
đến từng thành viên. Chính sách về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ là tuyên ngôn
và sự cam kết của các trường MNTT trong việc cung cấp cho xã hội sản phẩm
có CL; chính sách đó phải được cụ thể hóa vào các lĩnh vực của ĐBCL như:
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, CL của đội ngũ CBQL và GVMN, nhân
viên; tổ chức và QL nhà trường…
Để nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nhà trường cần
khuyến khích các đối tượng liên quan tham gia chính sách CL. Đối tượng hưởng
chính sách được xác định thành hai nhóm chính: i) Đội ngũ CBQL, GVMN, nhân
viên, ii) Trẻ em và cha mẹ trẻ em, cụ thể:
- Chính sách đối với CBQL, GVMN và nhân viên: Các đối tượng này
chủ yếu sử dụng chính sách thu hút người tài về chính sách lương, thu nhập
thưởng, tăng thêm, điều kiện làm việc, về chế độ đãi ngộ; chính sách bồi
dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng; khen thưởng đột xuất, định kỳ và các
chính sách đãi ngộ đặc thù khác…
- Chính sách đối trẻ em và cha mẹ trẻ em: Chính sách học phí, học bổng,
khen thưởng đối với cha mẹ trẻ và trẻ em; chính sách hỗ trợ đặc thù khác…
Hiệu trưởng cần trao đổi và thống nhất với Chủ tịch Hội đồng trường
(nếu có) nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chính sách đối với những người
tham gia hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ. Các chính sách này phải
khuyến khích mọi thành viên trong nhà trường tập trung thực hiện công việc
được giao một cách tốt nhất. Xây dựng chính sách phát triển dành cho CBQL,
GVMN như nâng lương theo định kỳ hoặc nâng lương trước thời hạn, tiền
thưởng, thu nhập tăng thêm từ nguồn hợp pháp; được tham gia đóng, hưởng
140
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; được Nhà nước hỗ trợ
chi phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên... nhằm ổn định công
tác, yên tâm gắn bó với nghề và nâng cao trình độ chuyên môn góp phần
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Vì vậy, khi hoạch định chính sách cần thiết xuất phát từ sứ mệnh, tầm nhìn
và giá trị cốt lõi và tình hình thực tiễn của các trường MNTT. Chính sách của
nhà trường phải được chuyển tải thành các kế hoạch chiến lược tương ứng. Khi
hoạch định chính sách cần thiết phải làm cho tất cả các thành viên tham gia góp
ý, tạo sự đồng thuận chung; công bố, phổ biến rộng rãi cho các thành viên trong
nhà trường biết để thực hiện.
Các trường MNTT cần thành lập tổ xây dựng kế hoạch, chính sách. Tiến
hành quy hoạch mục tiêu và xác định các giải pháp và lộ trình, để thực hiện đạt
mục tiêu, cập nhật và cải tiến thường xuyên.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể thực hiện giải pháp này là Chủ tịch Hội đồng trường/Hiệu trưởng
nhà trường. Hiệu trưởng chỉ đạo Ban giám hiệu, GVMN xây dựng kế hoạch có
sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa cha mẹ trẻ và nhà trường. Ban Giám hiệu
và GVMN tham gia tích cực công tác phối hợp nhằm không ngừng nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
3.3. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT thành phố Hà Nội đã được đề xuất. Trên cơ sở đó, điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung những biện pháp chưa hợp lý và khẳng định độ tin cậy của các giải
pháp được đánh giá cao.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
- Các giải pháp đã đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội hay không?
141
- Các giải pháp đã đề xuất có khả thi đối với hoạt động ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội trong điều kiện hiện
nay hay không?
* Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến và thông
tin liên quan đến nội dung khảo sát với 04 mức độ và thang điểm như sau:
- Rất cần thiết/Rất khả thi: 04 điểm
- Cần thiết/Khả thi: 03 điểm
- Ít cần thiết/Ít khả thi: 02 điểm
- Không cần thiết/Không khả thi: 01 điểm
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non các trường MNTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội (04 quận/huyện: Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long Biên và
Đông Anh); Tổng số 556 người, cụ thể:
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn: 188 người.
- Giáo viên mầm non: 368 người.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu sử dụng công thức: “Giá trị khoảng cách” = (Max – Min)/n;
Theo đó, “Giá trị khoảng cách” = (4 - 1)/4 = 0,75. Giá trị khoảng được đánh giá ở 04
mức như sau:
- 3,27 – 4,00: “Rất cần thiết” hoặc “Rất khả thi”
- 2,52 – 3,26: “Cần thiết” hoặc “Khả thi”
- 1,76 – 2,51: “Ít cần thiết” hoặc “Ít khả thi”
- 1,00 – 1,75: “Không cần thiết” hoặc “Không khả thi”
3.3.5. Các giải pháp được lựa chọn để khảo sát
Các giải pháp được lựa chọn để khảo sát là giải pháp đã được đề xuất ở
mục 3.2, bao gồm:
142
Giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL và GV các trường
MNTT về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Giải pháp 2: Xây dựng chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn
nhà trường.
Giải pháp 3: Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT.
Giải pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT.
Giải pháp 5: Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.3.6. Kết quả khảo sát sự cần thiết và khả thi các giải pháp đã đề xuất
3.3.6.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 556 CBQL và GVMN khảo sát về
mức độ cần thiết của các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường
MNTT được tập hợp ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Mức độ cần thiết
TT
Các giải pháp
X Hạng
Cần
thiết
Rất
cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
262
280
12
3,45
2
2
1
229
305
20
3,37
4
2
2
220
311
25
3,36
5
0
3
279
262
13
3,48
1
2
4
231
301
22
3,38
3
2
5
Tổ chức nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV các trường MNTT về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Xây dựng chiến lược CL phù hợp
với điều kiện thực tiễn của nhà
trường
Xây dựng chuẩn CL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và
GVMN của trường MNTT
Tăng cường các điều kiện ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ
143
- Kết quả khảo sát cho thấy, ý kiến đánh giá về sự cần thiết của 05 giải
pháp được CBQL và GVMN đánh giá rất cần thiết và cần thiết trong ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể: ở mức “rất cần thiết” (điểm trung bình chung
trong khoảng 3,27 - 4,00), trong đó giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường
MNTT” được đánh giá là cần thiết nhất, với điểm đánh giá trung bình chung
3,48 xếp hạng 1. Sự đánh giá này chứng tỏ các giải pháp được đề xuất là cần
thiết trong việc ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
- Giải pháp được đánh giá cần thiết là “Tổ chức nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV các trường MNTT về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ”, với điểm
trung bình chung 3,45 và xếp hạng 2. Giải pháp “Tăng cường các điều kiện
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” và “Xây dựng chiến lược CL phù hợp với điều
kiện thực tiễn nhà trường” được đánh giá ở hạng thứ 3 với điểm trung bình
chung 3,38 và hạng 4 với điểm trung bình chung 3,37.
- Đối với giải pháp “Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường mầm non tư thục” được đánh giá và xếp hạng thấp nhất với điểm trung
bình chung là 3,36; xếp hạng thứ 5/5.
Như vậy, ý kiến đánh giá của CBQL và GVMN được khảo sát về mức
độ cần thiết của các giải pháp được đề xuất về cơ bản là thống nhất.
3.3.6.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 556 CBQL và GVMN được khảo
sát về mức độ khả thi của các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường MNTT được tập hợp ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
TT
Các giải pháp
X Hạng
Mức độ khả thi
Ít khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
Rất
khả thi
1
251
289
16
0
3,43
2
2
230
314
12
0
3,40
3
Tổ chức nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV các trường MNTT về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Xây dựng chiến lược CL phù hợp với
điều kiện thực tiễn của nhà trường
144
TT
Các giải pháp
X Hạng
Mức độ khả thi
Ít khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
Rất
khả thi
3
219
308
24
5
3,34
5
4
256
289
11
0
3,45
1
5
223
310
23
0
3,37
4
Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho
CBQL và GVMN của trường MNTT
Tăng cường các điều kiện ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy, 05 giải pháp đề xuất có tính khả thi cao (điểm
trung bình chung trong khoảng 3,37 – 4,00), trong đó:
Giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT” được đánh giá là khả thi
nhất, với điểm đánh giá trung bình chung 3,45 xếp hạng 1. Giải pháp được đánh
giá và xếp hạng 2 là “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL và GVMN về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” với điểm trung bình chung 3,43.
Trong số các giải pháp đề xuất, giải pháp “Xây dựng chuẩn CL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT” có tính khả khi thấp nhất, điểm trung bình
chung 3,34 và xếp hạng 5/5. Giải pháp “Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ” đánh giá ở hạng thứ 4/5 với điểm trung bình chung 3,37.
Kết quả khảo sát cho thấy, số ý kiến đánh giá từng giải pháp ở các mức
độ khả thi có sự khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhay này không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Vì vậy, các giải pháp về cơ bản là tương đương nhau và có thể
triển khai trong thực tiễn ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
Như vậy, từ kết quả bảng 3.1 và bảng 3.2, cho thấy: Các giải pháp đề tài
nghiên cứu đề xuất nhằm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT có
sự cần thiết và tính khả thi cao; thể hiện mối tương quan giữa sự cần thiết và
tính khả thi. Trong đó, giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT” được
đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao nhất.
145
3.4. Thử nghiệm
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm
Nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết của giải pháp
“Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho
CBQL và GVMN của trường MNTT” đã đề xuất.
3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm
Có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBQL và GVMN góp phần nâng
cao hiệu quả ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội, nếu áp dụng giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng
lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT”
một cách khoa học và đúng hướng.
3.4.1.3. Nội dung thử nghiệm
Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ chọn tổ chức TN một giải pháp “Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL
và GVMN của trường MNTT” .
Sở dĩ chúng tôi chọn giải pháp này để TN vì đây là giải pháp được xác
định có ý nghĩa then chốt trong các giải pháp đề xuất. Thực hiện tốt giải pháp
này là cơ sở để thực hiện tốt các giải pháp khác. Hơn nữa, việc TN giải pháp
này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đối với một TN. Chủ thể thực hiện bồi dưỡng
nâng cao năng lực là CBQL và GVMN của trường MNTT thành phố Hà Nội.
3.4.1.4. Cách thức thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành hai lần (lần thứ nhất và lần thứ hai), theo
hình thức song song, trong đó tương ứng với các nhóm TN là các nhóm ĐC.
Nhóm TN là nhóm thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực theo
nội dung và quy trình do chúng tôi đề xuất. Nhóm ĐC không thực hiện việc tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực theo nội dung và quy trình này.
3.4.1.5. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
146
Kết quả TN được đánh giá dựa trên sự phát triển về năng lực của CBQL
và GVMN của trường MNTT. Trong khi đó, năng lực của đội ngũ này được
thể hiện rõ nhất ở kiến thức và KN triển khai các hoạt động ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ. Vì thế, kết quả TN được đánh giá dựa trên hai tiêu chí này.
i) Đánh giá kiến thức của CBQL và GVMN của trường MNTT
Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức về các nội dung được bồi dưỡng
của khách thể TN thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm theo Phiếu
đánh giá kiến thức (Phụ lục 4). Mỗi câu trả lời đúng được 01 điểm; kết quả
đánh giá được xếp thành 04 loại, cụ thể như sau:
a. Loại Tốt: Trả lời đúng từ 09 - 10 câu.
b. Loại Khá: Trả lời đúng từ 07 - 08 câu.
c. Loại Trung bình: Trả lời đúng từ 05 - 06 câu.
d. Loại Yếu: Trả lời đúng từ 04 câu trở xuống.
ii) Đánh giá kỹ năng của CBQL và GVMN của trường MNTT
Trong TN, chúng tôi đánh giá các KN đối với CBQL và GVMN của
trường MNTT, cụ thể như sau:
1) KN 1: Xây dựng kế hoạch ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
2) KN 2: Thiết kế mẫu phiếu khảo sát ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
3) KN 3: Thực hiện các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
khối/lớp trong trường;
4) KN 4: Hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm định CL, tổ chức thực hiện đánh giá;
5) KN 5: Đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng chăm sóc, giáo dục sau tự
đánh giá;
6) KN 6: Tổ chức chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chuyên
môn về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
7) KN 7: Hỗ trợ đồng nghiệp các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ;
8) KN 8: Lấy ý kiến phản hồi của cha mẹ trẻ về CL chăm sóc, giáo dục trẻ;
147
9) KN 9: Tiếp cận các mô hình ĐBCL tiên tiến;
10) KN 10: Vận dụng mô hình QLCL tổng thể vào hoạt động ĐBCL
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
Trong từng KN, chúng tôi xây dựng chuẩn và thang đánh giá theo 04
mức độ: Tốt, Khá, Trung bình và Yếu (Phụ lục 4).
3.4.1.6. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm
i) Địa bàn thử nghiệm
- Trường MNTT tại 04 quận/huyện (Hoàng Mai, Thanh Xuân, Long
Biên và Đông Anh) của thành phố Hà Nội.
ii) Thời gian thử nghiệm
Năm học 2019-2020: Khảo sát đầu vào và triển khai thử nghiệm.
iii) Mẫu khách thể thử nghiệm
Mẫu khách thể TN là 160 CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn) và GVMN các trường MNTT của 04 quận/huyện, chia
làm 02 nhóm, mỗi nhóm 80 người (80 CBQL và GVMN là nhóm TN và 80
CBQLvà GVMN là nhóm ĐC).
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Phân tích kết quả đầu vào về kiến thức
a) Kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức của nhóm TN và ĐC
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát đầu vào về kiến thức của nhóm TN và ĐC
Mức độ (%)
Tốt Khá Trung bình Yếu Nhóm
Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%)
TN (80) 2,5 23 28,8 45 56,3 10 12,5 2
ĐC (80) 3,8 20 25,0 43 53,8 14 17,5 3
148
Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy, nhóm TN và ĐC có kết quả đầu vào về
kiến thức chiếm tỷ lệ nhiều nhất là mức trung bình, cụ thể: nhóm TN chiếm
56,3%; ĐC chiếm 53,8%. Đánh giá đối với mức độ khá, nhóm TN chiếm 28,8%
và ĐC chiếm 25,0%.
So sánh kết quả đánh giá ở mức yếu của nhóm TN và ĐC cho thấy, nhóm
ĐC chiếm tỷ lệ 17,5%; đối với nhóm TN chiếm tỷ lệ 12,5%. Mức tốt của nhóm
TN chiếm 2,5% và nhóm ĐC là 3,8%.
Như vậy có thể thấy, giữa hai nhóm khảo sát đầu vào có sự tương đồng
về kiến thức.
b) Kết quả khảo sát đầu vào về kỹ năng của nhóm TN và ĐC
Kết quả khảo sát cho thấy, gần 90% số CBQL và GVMN của nhóm TN
và ĐC đánh giá ở mức b và mức c. Có nghĩa là kết quả khảo sát đầu vào về các
KN ở mức triển khai thực hiện (bình quân 30%) và ở mức triển khai thực hiện
nhưng chưa đầy đủ, bài bản (bình quân gần 60%).
Tuy nhiên, gần 10% nhóm TN và ĐC cho rằng chưa hoặc không xác định
được việc thực hiện các KN.
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát đầu vào về kỹ năng của nhóm TN
Mức a Mức b Mức c Mức d Các loại
kỹ năng SL SL % SL % % SL %
KN 1 2,5 2 33 41,3 30 37,5 15 18,8
KN 2 0,0 0 31 38,8 41 51,3 8 10,0
KN 3 1,3 1 25 31,3 45 56,3 9 11,3
KN 4 0,0 0 19 23,8 53 66,3 8 10,0
KN 5 0,0 0 21 26,3 48 60,0 11 13,8
KN 6 0,0 0 12 15,0 58 72,5 10 12,5
KN 7 2,5 2 31 38,8 43 53,8 4 5,0
KN 8 3,8 3 36 45,0 35 43,8 6 7,5
KN 9 0,0 0 22 27,5 47 58,8 11 13,8
KN10 0,0 0 15 18,8 54 67,5 11 13,8
149
Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ đánh giá ở mức a của nhóm TN về các
KN chiếm tỷ lệ rất thấp so với các mức còn lại, từ 1,3 đến 3,8%; trong đó có
6/10 KN không có CBQL và GVMN đánh giá.
Tỷ lệ chiếm từ 15,0% đến 45,0% đánh giá ở mức b, trong đó, KN triển
khai thực hiện các bước “Lấy ý kiến phản hồi của cha mẹ trẻ về CL chăm sóc,
giáo dục trẻ” được đánh giá là cao nhất, chiếm 45,0%.
Đối với KN biết triển khai “Tổ chức chương trình bồi dưỡng và tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” được đánh giá là thấp
nhất, chiếm 15%.
Tỷ lệ đánh giá ở mức c chiếm từ 37,5% đến 72,5%, có nghĩa là chiếm tỷ
lệ lớn CBQL và GVMN đã có các KN “Triển khai thực hiện ĐBCL giáo dục,
chăm sóc trẻ”. Tuy nhiên, KN triển khai các nội dung, phương thức, hình thức
tổ chức chưa đầy đủ, bài bản.
Tỷ lệ đánh giá ở mức d (không xác định được nội dung hoặc chưa xác
định được nội dung, phương thức, hình thức tổ chức) chiếm từ 5% đến 18,8%.
Trong đó, nhiều CBQL và GVMN chưa xác định được KN “xây dựng các bước
xây dựng kế hoạch” khó khăn và lúng túng trong việc triển khai các bước xây
dựng kế hoạch ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ, chiếm 18,8%.
Tỷ lệ 13,8% thuộc nhóm KN đề xuất kế hoạch cải tiến CL sau tự đánh
giá, tiếp cận các mô hình ĐBCL tiên tiến và vận dụng mô hình QLCL tổng thể
vào QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát đầu vào về KN của nhóm ĐC
Mức a Mức b Mức c Mức d
Loại kỹ
năng SL SL % SL % % SL %
KN 1 1,3 1 35 43,8 31 38,8 13 16,3
KN 2 0,0 0 28 35,0 45 56,3 7 8,8
KN 3 2,5 2 27 33,8 44 55,0 7 8,8
KN 4 0,0 0 18 22,5 52 65,0 10 12,5
KN 5 0,0 0 25 31,3 50 62,5 5 6,3
150
Mức a Mức b Mức c Mức d
Loại kỹ
năng SL SL % SL % SL % %
KN 6 0,0 0 13 16,3 61 76,3 6 7,5
KN 7 3,8 3 32 40,0 39 48,8 6 7,5
KN 8 2,5 2 35 43,8 39 48,8 4 5,0
KN 9 0,0 0 25 31,3 48 60,0 7 8,8
KN10 0,0 0 13 16,3 55 68,8 12 15,0
Kết quả ở Bảng 3.6 cho thấy, tỷ lệ đánh giá ở mức a của nhóm ĐC về
các KN chiếm rất thấp so với các mức còn lại; trong đó có 6/10 KN không có
CBQL và GVMN đánh giá ở mức này .
Tỷ lệ chiếm từ 16,3% đến 43,8% CBQL và GV nhóm ĐC đánh giá ở
mức b. Trong đó, triển khai thực hiện các bước xây dựng kế hoạch một cách
bài bản đối với KN “Xây dựng kế hoạch ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ và triển
khai thực hiện các bước lấy ý kiến phản hồi của cha mẹ trẻ về CL chăm sóc,
giáo dục trẻ”, chiếm 43,8% tương đương với KN “Lấy ý kiến phản hồi của cha
mẹ trẻ về CL chăm sóc, giáo dục trẻ”. KN “Vận dụng mô hình QLCL tổng thể
vào hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT” được CBQl
và GVMN đánh giá thấp trong mức a, chiếm 16,3% cùng với KN “biết triển
khai tổ chức chương trình bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” cũng được đánh giá là 16,3%, mức thấp.
Tỷ lệ đánh giá ở mức c chiếm từ 38,8% đến 726,3%, có nghĩa là chiếm
tỷ lệ lớn CBQL và GVMN đã có các KN triển khai thực hiện ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ. ở mức này, CBQL và GVMN quan tâm nhất là KN “Tổ chức
chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ”. Tuy nhiên, KN triển khai các nội dung, phương thức, hình thức
tổ chức chưa thực sự đầy đủ và bài bản.
Tỷ lệ đánh giá ở mức d (không xác định hoặc chưa xác định được nội
dung, phương thức, hình thức tổ chức) chiếm từ 5% đến 16,3%. Trong đó, phần
lớn CBQL và GVMN chưa xác định được các bước xây dựng kế hoạch; khó
khăn, lúng túng trong việc triển khai các bước xây dựng kế hoạch ĐBCL chăm
151
sóc, giáo dục trẻ chiếm 16,3%. CBQL và GVMN xác định được các bước kiểm
định CL, tuy nhiên, đội ngũ này không xác định đầy đủ thực hiện đánh giá. Số
CBQL, GVMN khó khăn, lúng túng kỹ năng “Triển khai các bước/công việc
hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá CL” và “Tổ chức thực hiện đánh giá CL chăm
sóc, giáo dục trẻ” chiếm tỷ lệ 12,5% và chưa xác định được quy trình vận dụng
QLCL tổng thể vào hoạt động QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT
chiếm 15%.
Như vậy, qua khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức và KN của 160
CBQL và GVMN của 04 quận/huyện của các trường MTT thành phố Hà Nội,
có thể thấy:
- Giữa nhóm ĐC và TN có trình độ đầu vào về kiến thức và KN đối với
hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ tương đương nhau.
- Trình độ đầu vào về kiến thức và KN của CBQL và GVMN của các
trường MNTT được khảo sát còn thấp.
Do đó, để có thể phát huy tốt vai trò của mình trong công tác ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ ở trường MNTT thì đội ngũ CBQL và GVMN và các thành
viên khác trong nhà trường cần thiết được bồi dưỡng đầy đủ và bài bản về kiến
thức và KN của nội dung này.
3.4.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
a) Kết quả thử nghiệm về kiến thức của nhóm TN và ĐC
Bảng 3.6: Kết quả TN về kiến thức của nhóm TN và ĐC
Tốt Khá Trung bình Yếu
Đối
tượng Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%) Số
lượng Tỷ lệ
(%)
TN (80) 10 12,5 55 68,8 13 16,3 2 2,5
ĐC (80) 4 5,0 21 26,3 50 62,5 5 6,3
Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy, nhóm TN và ĐC có kết quả khảo sát TN về
kiến thức có sự khác nhau ở các mức độ đánh giá. Nhóm TN có tỷ lệ đánh giá
chiếm 12,5% so với 5,0% của nhóm ĐC ở cùng mức độ đánh giá tốt. Ở mức độ
152
khá, nhóm TN chiếm 68,8% và ĐC chiếm 26,3%. So sánh cùng mức độ đánh
giá trung bình cho thấy, tỷ lệ nhóm ĐC trả lời các câu hỏi trắc nghiệm về kiến
thức chiếm tỷ lệ lớn (62,5%), trong khi đó nhóm TN chiếm 16,3%.
Bảng 3.7: Kết quả trước và sau TN về kiến thức của nhóm TN và ĐC
Kiến thức trước TN
Kiến thức sau TN
Mức độ
đánh giá
Đối
tượng
TB
TB
Mức ý
nghĩa
Mức ý
nghĩa
Tốt
.652
.064
Khá
.595
.000
.752
.000
Trung
bình
Yếu
.379
.249
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0,025
0,038
0,288
0,250
0,563
0,538
0,125
0,175
Độ lệch
chuẩn
0,157
0,191
0,455
0,436
0,499
0,502
0,333
0,382
0,125
0,050
0,688
0,263
0,163
0,625
0,025
0,063
Độ lệch
chuẩn
0,333
0,219
0,466
0,443
0,371
0,487
0,157
0,244
Kết quả phân tích ANOVA theo mức độ đánh giá trước và sau TN về
kiến thức của hai đối tượng TN và ĐC có sự khác biệt rõ về mặt thống kê:
Ở mức độ đánh giá tốt, cho thấy giá trị ý nghĩa trước TN là 0,654 và sau
TN là 0,064, các giá trị này đều lớn hơn 0,05 tức là 5%. Điều này chứng tỏ chưa
có sự khác biệt lớn giữa nhóm TN và ĐC ở mức độ đánh giá “tốt”. Tuy nhiên,
so sánh hai giá trị có thể thấy mức ý nghĩa giảm sau khi triển khai TN, điều này
có ý nghĩa đối với việc tham gia bồi dưỡng có tác động tích cực đến việc nâng
cao kiến thức cho CBQL và GVMN của trường MNTT.
Ở mức độ đánh giá “khá” và “trung bình” của hai đối tượng khảo sát sau
khi TN, giá trị mức ý nghĩa sig. = 0,00 < 0,05 chứng tỏ có sự khác biệt về kiến
thức giữa nhóm TN và ĐC. Điều này khẳng định, khi triển khai tổ chức bồi
dưỡng cho đối tượng TN là CBQL và GVMN có sự thay đổi tích cực về kiến
thức so với nhóm ĐC.
So sánh ở mức độ đánh giá “yếu” cho thấy, mức ý nghĩa sig. có xu hướng
giảm so với trước khi TN giữa hai đối tượng CBQL và GVMN. Tuy nhiên, mức
ý nghĩa chưa thể hiện đầy đủ sự khác biệt về thay đổi kiến thức giữa hai nhóm
TN và ĐC.
b) Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của nhóm TN và ĐC
153
Bảng 3.8: Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của nhóm TN
Mức a
Mức b
Mức c
Mức d
Loại kỹ năng
%
SL
SL
%
SL
%
SL
%
44
55,0
KN 1
15
18,8
19
23,8
2
2,5
47
58,8
KN 2
8
10,0
23
28,8
2
2,5
39
48,8
KN 3
7
8,8
31
38,8
3
3,8
41
51,3
KN 4
11
13,8
25
31,3
3
3,8
48
60,0
KN 5
9
11,3
19
23,8
4
5,0
34
42,5
KN 6
6
7,5
35
43,8
5
6,3
51
63,8
KN 7
10
12,5
16
20,0
3
3,8
43
53,8
KN 8
5
6,3
28
35,0
4
5,0
49
61,3
KN 9
7
8,8
18
22,5
6
7,5
38
47,5
KN10
9
11,3
27
33,8
6
7,5
Kết quả khảo sát TN về KN cho thấy, hơn 65% CBQL và GVMN của
nhóm TN đánh giá ở mức a và mức b, trong khi đó khoảng gần 38% CBQL và
GVMN nhóm ĐC đánh giá ở hai mức này. CBQL và GVMN của nhóm TN có
tỷ lệ đánh giá ở mức c (tức là triển khai thực hiện các KN nhưng chưa đầy đủ
và bài bản) có tỷ lệ 30,1% so với 53,8% của nhóm ĐC.
Kết quả ở Bảng 3.9 cho thấy:
- Tỷ lệ đánh giá ở mức a của nhóm TN về các KN chiếm tỷ lệ 10,9%
(tăng 9,9% so với trước khi TN). Hầu hết các KN đánh giá ở mức a đều có
CBQL và GVMN có KN xác định rõ các nội dung, phương thức của KN so với
trước khi TN chỉ có 4/10 KN có tỷ lệ đánh giá ở mức này.
- Tỷ lệ đánh giá ở mức b chiếm từ 47,5% đến 63,8% (tăng 23,6% so với
trước khi TN). Trong đó, KN7 triển khai thực hiện các bước “hỗ trợ đồng
nghiệp trong các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ” chiếm tỷ lệ cao nhất
63,8%. Tỷ lệ đánh giá ở mức c chiếm từ 22,5% đến 43,8% (giảm 26,6% so với
trước khi TN). Tỷ lệ đánh giá ở mức d (không xác định hoặc chưa xác định
được nội dung, phương thức, hình thức tổ chức) chiếm từ 2,5% đến 7,5% (giảm
6,9% so với trước khi TN).
154
Bảng 3.9: Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của nhóm ĐC
Mức a
Mức b
Mức c
Mức d
Loại kỹ năng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
KN 1
3,8
37
46,3
33
7
41,3
8,8
3
KN 2
1,3
31
38,8
40
8
50,0
10,0
1
KN 3
5,0
28
35,0
37
11
46,3
13,8
4
KN 4
2,5
19
23,8
51
8
63,8
10,0
2
KN 5
1,3
29
36,3
46
4
57,5
5,0
1
KN 6
0,0
23
28,8
49
8
61,3
10,0
0
KN 7
3,8
31
38,8
42
4
52,5
5,0
3
KN 8
2,5
36
45,0
39
3
48,8
3,8
2
KN 9
0,0
27
33,8
48
5
60,0
6,3
0
KN10
0,0
25
31,3
45
56,3
10
12,5
0
Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy:
Nhìn chung tỷ lệ đánh giá của CBQL và GVMN nhóm ĐC ở các mức
không thay đổi so với lần đo đầu vào về KN trước khi triển khai bồi dưỡng cho
nhóm TN. So với lần đo trước, tỷ lệ CBQL, GVMN của nhóm ĐC đánh giá ở
mức a tăng 1,1%, mức b tăng 4,4% và giảm 1,1% ở mức d và 4,4% ở mức c.
Bảng 3.10: Kết quả trước và sau TN về kỹ năng của nhóm TN và ĐC
Kỹ năng trước TN
Kỹ năng sau TN
Mức độ
đánh giá
X
X
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa
Độ lệch
chuẩn
Mức ý
nghĩa
Tốt
1.000
.049
Khá
1.000
.032
.874
.004
Trung
bình
Yếu
.799
.053
Đối
tượng
khảo
sát
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0,013
0,013
0,313
0,313
0,563
0,575
0,113
0,100
0,112
0,112
0,466
0,466
0,499
0,497
0,318
0,302
0,113
0,025
0,538
0,363
0,300
0,525
0,050
0,088
0,318
0,157
0,502
0,484
0,461
0,503
0,219
0,284
155
Kết quả phân tích ANOVA theo mức độ đánh giá trước và sau TN về
kiến thức của hai đối tượng (TN và ĐC) có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê:
Ở mức độ đánh giá tốt, cho thấy giá trị ý nghĩa trước TN là sig. = 1,000
và sau TN sig. = 0,049 bé hơn 0,05, tức là 5%. Điều này chứng tỏ có sự khác
biệt lớn giữa nhóm TN và ĐC ở mức độ đánh giá “tốt”.
Ở mức độ đánh giá “khá” và “trung bình” của hai đối tượng khảo sát sau
khi TN, giá trị mức ý nghĩa lần lượt là sig. = 0,32 và sig. = 0,04 < 0,05, chứng
tỏ có sự khác biệt về kiến thức giữa nhóm TN và ĐC. Điều này cho thấy, khi
triển khai bồi dưỡng cho đối tượng TN thì CBQL và GVMN có sự thay đổi về
KN so với nhóm ĐC.
So sánh ở mức độ đánh giá “yếu” cho thấy, mặc dù mức ý nghĩa chưa
thể hiện đầy đủ sự khác biệt về thay đổi KN giữa hai nhóm TN và ĐC, sig. =
0,53 <0,05; Tuy nhiên, mức ý nghĩa sig. có xu hướng giảm so với trước khi TN
giữa hai đối tượng, sig. = 0,799. Có thể thấy việc tham gia bồi dưỡng sẽ có tác
động tích cực đến việc nâng cao KN cho CBQL và GVMN.
Từ kết quả đo TN của nhóm TN và ĐC cho thấy có sự chênh lệch về tỷ
lệ đánh giá ở 04 mức độ.
- Đối với chênh lệch về kiến thức: Nhóm TN kết quả chênh lệch trước
và sau khi TN có tỷ lệ lớn, cụ thể tỷ lệ chênh lệch ở mức tốt tăng 10%, mức khá
tăng 40% và giảm ở mức trung bình là 40% và yếu là 10%. Trong khi đó, đối
với nhóm ĐC có tỷ lệ chênh lệch không lớn, chỉ tăng 1,3% ở mức tốt và khá.
Tỷ lệ giảm hơn 11% ở mức yếu và tỷ lệ tăng gần 9% ở mức trung bình.
Bảng 3.11: Tỷ lệ chênh lệch về nhận thức giữa các nhóm trước và sau TN
Nhóm Tốt Tỉ lệ chênh lệch
Khá Trung bình Yếu
TN (80) +10,0 +40,0 -40,0 -10,0
ĐC (80) +1,3 +1,3 +8,8 -11,3
- Đối với chênh lệch về kỹ năng: Tỷ lệ chênh lệch về đánh giá các mức
độ của nhóm TN và ĐC thể hiện ở Biểu đồ 3.1:
,
8
,
3
0
8
5
8
,
,
6
5
4
5
3
5
8
,
5
3
4
6
,
1
,
,
1
3
0
3
0
3
6
9
,
,
1
1
,
5
0
1
,
6
9
8
8
,
4
0
,
,
,
2
0
1
0
1
T N
Đ C
T N
Đ C
T N
Đ C
T N
Đ C
M Ứ C A
M Ứ C B
M Ứ C C
M Ứ C D
TTN STN
156
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ chênh lệch ở mức đánh giá của các nhóm trước và sau TN
Ở mức a cho thấy, tỷ lệ CBQL và GVMN có tỷ lệ tăng từ 1,0% trước khi
TN và sau khi TN đã tăng lên 10,9% , trong khi đó tỷ lệ này chỉ tăng 1,0% đối với
nhóm ĐC.
Tỷ lệ chênh lệch ở mức b: Nhóm TN có tỷ lệ tăng từ 30,6% trước TN lên
54,3% sau TN, tăng 23,6% so với 4,4% của nhóm ĐC.
Tỷ lệ chênh lệch ở mức c: Nhóm TN có tỷ lệ giảm từ 56,8% xuống
30,1%, trong khi đó nhóm ĐC giảm từ 58,0% xuống 53,8%. Nhóm TN giảm
26,6% so với 4,3% của nhóm ĐC.
Tỷ lệ chênh lệch ở mức d: Nhóm TN có tỷ lệ giảm từ 11,6% xuống 4,8%,
trong khi đó nhóm ĐC chỉ giảm từ 9,6% xuống 8,5%. Nhóm TN giảm 6,9% so
với tỷ lệ 1,1% của nhóm ĐC.
Như vậy, trước TN kiến thức của hai nhóm TN và ĐC có sự tương đồng.
Hầu hết CBQL và GVMN có kiến thức về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở mức
khá và trung bình. Trong đó, tỷ lệ ở mức trung bình là khá cao so với các mức
khác. Sau khi TN, tỷ lệ CBQL và GVMN của nhóm TN đã tăng lên rõ rệt ở mức
tốt và khá, giảm ở mức trung bình và yếu.
157
Tương tự, tỷ lệ đánh giá về các KN có tăng ở mức a và mức b, giảm ở
mức c và mức d. Điều này cho thấy, kết quả triển khai giải pháp “Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN
của trường MNTT” có tác động tích cực về kiến thức.
158
Kết luận Chương 3
1. Để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục của trường
MNTT cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề tài đề xuất, bao gồm các giải
pháp sau:
- Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV các trường MNTT về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Xây dựng chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường;
- Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
cho CBQL và GVMN của trường MNTT;
- Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Qua khảo sát các ý kiến của CBQL và GVMN về các giải pháp nghiên
cứu đề xuất được đánh giá cần thiết và có tính khả thi cao và có thể vận dụng
trong thực tiễn ĐBCL chăm sóc, giáo dục của trường MNTT thành phố Hà Nội.
3. Nghiên cứu tổ chức thử nghiệm giải pháp thứ tư, đó là giải pháp “Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL
và GVMN của trường MNTT”. Kết quả TN cho thấy, các tiêu chí đánh giá đều
được tăng lên và sự khác biệt kết quả trước và sau thử nghiệm có sự khác biệt
có ý nghĩa. Điều đó khẳng định tính hiệu quả đối với việc nâng cao trình độ
kiến thức và KN cho đội ngũ CBQL và GVMN của trường MNTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
159
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trong bối cảnh hiện nay, trường MNTT đối mặt với nhiều áp lực
như: áp lực từ cha mẹ trẻ, xã hội, áp lực từ hội nhập khu vực và quốc tế, cạnh
tranh thị trường. Các trường MNTT cần nắm rõ thế mạnh, yếu điểm, thời cơ và
thách thức để có giải pháp nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.2. Coi trọng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ là vấn đề quyết định sự tồn
tại và phát triển nhà trường. Mỗi giai đoạn cần có mục tiêu CL riêng, ứng với
mỗi mục tiêu có con đường thực hiện khác nhau; việc ứng dụng cần cải tiến
liên tục nhằm nâng cao CL và hoàn thiện quy trình thực hiện đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo.
1.3. Khác với trường mầm non công lập, trường MNTT có đặc thù riêng
về tính linh hoạt, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự, công tác
tuyển sinh trẻ… do đó, có thể đưa ra một số quyết định nâng cao CL một cách
nhanh chóng và kịp thời.
1.4. Nghiên cứu đã khảo sát, phân tích khá toàn diện thực trạng vấn đề
ĐBCL chăm sóc, giáo dục của trường MNTT thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó,
phân tích ưu điểm, thế mạnh; một số điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân của
điểm mạnh, điểm yếu; Từ đó, làm căn cứ thực tiễn đề xuất các giải pháp ĐBCL
chăm sóc, giáo dục của trường MNTT thành phố Hà Nội.
1.5. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 05 giải
pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục của trường MNTT thành phố Hà Nội, đó là các
giải pháp:
- Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ;
- Xây dựng chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường;
- Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL cho CBQL và GVMN của
160
trường MNTT;
- Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
Các giải pháp đều được khảo sát và được đánh giá là cần thiết và có tính
khả thi cao; điều đó được khẳng định qua kết quả TN đối với giải pháp “Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL
và GVMN của trường MNTT” góp phần nâng cao CL giáo dục mầm non nói
chung và CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT thành phố Hà Nội nói
riêng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo về vấn đề ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ MN; bổ sung, hoàn thiện
và điều chỉnh các quy định phù hợp với thực tiễn.
- Cần có chính sách và chế độ hỗ trợ về tài chính, nhân sự cho các trường
MNTT với sự phân cấp và chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực từ các cấp quản lý
và các lực lượng xã hội.
- Có cơ chế phối hợp liên ngành để điều chỉnh một số quy định, điều kiện
được vay vốn, thuê đất... phù hợp.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GDMN nói chung và ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ nói riêng cho CBQL và GVMN các cơ sở GDMN ngoài công lập.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với các cơ sở MNTT, phân cấp quản lý; ban hành các quy
định, quy trình; kiểm tra, giám sát hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường MNTT;
- Tham mưu để ban hành các chính sách hỗ trợ trẻ học tại các cơ sở mầm
non ngoài công lập góp phần nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ
161
- Cần có chính sách về chế độ khen thưởng, chế độ đào tạo, bồi dưỡng
đối với CBQL và GVMN, nhân viên của các trường MNTT nhằm nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu ban hành và ban hành các quy định, quy trình; kiểm tra, giám
sát hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT;
- Thực hiện việc giám sát, chỉ đạo các trường MNTT trên địa bàn thực
hiện kế hoạch cải tiến CL để không ngừng duy trì và nâng cao CL.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVMN cho các trường MNTT.
- Chỉ đạo các trường MN công lập trọng điểm có các biện pháp giúp đỡ
chuyên môn, sinh hoạt thường xuyên để góp phần nâng cao CL chăm sóc, giáo
dục trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ của các trường MNTT theo đúng phân cấp.
2.4. Đối với các trường mầm non tư thục
- Lập kế hoạch, xây dựng và phát triển chiến lược về ĐBCL theo từng giai
đoạn. CBQL và GVMN tuân thủ nghiêm theo quy định tại Điều lệ trường MN,
quy chế hoạt động và vận dụng các giải pháp về ĐBCL theo tực tiễn.
- Bổ sung các chế độ, chính sách đặc thù tạo động lực và quyết tâm thúc
đẩy đội ngũ CBQL, GVMN và nhân viên trong trường phát huy tối đa vai trò
để nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ và khuyến khích cải thiện CL chăm sóc,
giáo dục trẻ.
- Đối với CBQL và GVMN, nhân viên trong trường cam kết thực hiện
quản lý theo CL, đi đầu trong cải tiến và nâng cao CL.
- Phối hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng và chính quyền địa phương các cấp
QL việc kiểm tra, giám sát hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
162
- Báo cáo kết quả thực hiện cải tiến CL đối với cơ quan QL trực tiếp để
được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát; Duy trì, cải tiến và không ngừng
nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
163
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Bích Thảo (2020), Thực trạng nhận thức về đảm bảo chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của cán bộ quản lý và giáo viên tại một số trường
mầm non tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí khoa học, Trường Đại
học Vinh, Tập 49 - Số 3B/2020, tr. 57-63.
2. Nguyễn Thị Bích Thảo (2020), Thực trạng và giải pháp xây dựng mối
quan hệ giữa nhà trường và cha mẹ trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm
non tư thục. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2, tháng 11/2020.
3. Nguyễn Thị Bích Thảo (2020), The reality of quality assurance of
child care and education at private preschools in Hanoi city (Thực trạng đảm
bảo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của các trường mầm non
tư thục thành phố Hà Nội), Tạp chí Giáo dục, Volume 4 Issue 4, December
2020.
164
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Thị Thu Ba (2016), Quản lý chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ ở
các trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Vinh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
qui định về đạo đức nhà giáo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày
11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục Đồ dùng -
Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định điều
kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT
ngày 13 /4/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành chương trình giáo dục mầm
non.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 06/VBHN-BGDĐT
ngày 18/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động trường mầm non tư thục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 13/2018/TT-BGDĐT
ngày 30/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 14 của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành
kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với trường mầm non.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT
ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non.
165
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT
ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 52/2020/TT -BGDĐT
ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
trường mầm non.
13. Nguyễn Hữu Châu (2004), Cở sở lý luận và thực tiễn về chất lượng
giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục, mã số B2004 – CTGD – 01.
14. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Đức Chính (2000), Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng đào tạo dùng cho các trường Đại học Việt Nam, Kỷ yếu Hội
thảo về đảm bảo chất lượng trong đào tạo ở Việt Nam, Tháng 4/2000, Đà Lạt.
16. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại
học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Đức Chính (2009), Tài liệu tập huấn Kỹ năng nghề nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông, Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội
18. Chính phủ (2020), Nghị định số 71/NĐ-CP của Chính phủ ngày
30/6/2020 quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
19. Phạm Khắc Chương (1998), Phối hợp giữa giáo dục nhà trường, gia
đình với các thể chế xã hội khác, Nxb Giáo dục, 1998.
20. Phạm Lê Cường (2016), Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của
các trường/khoa đại học sư phạm; Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Vinh.
21. Trần Thị Dung (1999), Quản lý chất lượng đồng bộ, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
22. Trần Khánh Đức (2002), Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn đảm
bảo chất lượng đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp (khối ngành kĩ
thuật), Đề tài mã số: B2000 – 52 – TĐ 44, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục,
Hà Nội.
23. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo
nhân lực theo ISO&TQM, Nxb Giáo dục Hà Nội.
24. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
25. Nguyễn Minh Đường (2004), Thiết lập mối quan hệ giữa cơ sở đào
tạo và cơ sở sản xuất, một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, Đặc san 35 năm sự nghiệp dạy nghề, Hà Nội.
166
26. Nguyễn Minh Đường (2012), Quản lí chất lượng cơ sở giáo dục, Bài
giảng cho lớp nghiên cứu sinh, Viện KHGD Việt Nam tháng 7/2012, Hà Nội.
27. Nguyễn Quang Giao (2011), Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
quá trình dạy học các môn chuyên ngành ở trường đại học ngoại ngữ, Luận án
tiến sĩ quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ
em ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia,
Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục và đào tạo, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
30. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
31. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
32. Trần Bá Hoành (2001), Chất lượng giáo viên, Tạp chí giáo dục (16),
Hà Nội.
33. Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành (2005), Chất
lượng giáo viên tiểu học: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Giáo dục, số 122,
9-2005.
34. Nguyễn Văn Hùng (2005), Báo cáo tổng quan tình hình chăm sóc và
giáo dục trẻ thơ, Hà Nội, tháng 4/2005, Dự án “Phát triển trẻ thơ trong các gia
đình nghèo”.
35. Lê Thu Hương (2004), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng cao
chất lượng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường mầm
non. Đề tài cấp Bộ, Viện Chiến lược và chương trình Giáo dục.
36. Trần Lan Hương (2006), Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
37. Phan Văn Kha (2014), Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam- Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia HN.
38. Mai Thị Khuyên (2020), Quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án
Tiến sĩ quản lý giáo dục.
39. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục một số vấn đề lí luận
và thực tiễn, Nxb Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
40. Trần Kiều (2003), Chất lượng giáo dục: thuật ngữ và quan niệm,
Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, (100), Hà Nội.
41. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
167
42. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lí nhà trường, Nxb Giáo dục,
thành phố Hồ Chí Minh.
43. Trương Thị Việt Liên, “Quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ quản lý giáo dục, Trường Đại học Vinh.
44. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), “Mô hình quản lí chất lượng đào tạo
tại Khoa Sư phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội”, Tập văn bản quy định về quản
lý đào tạo, Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. Hoàng Đức Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2018), Tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
46. Phạm Minh Mục (2017), Một số giải pháp đảm bảo chất lượng giáo
dục trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo
dục, số 10 (2017), tr. 27-33.
47. Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh, Trịnh Ngọc Thạch, Lê
Đức Ngọc, Nguyễn Công Khanh, Mai Thị Quỳnh Lan, Giáo dục đại học, một
số thành tố của chất lượng, Nxb ĐHQG Hà Nội.
48. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học: Quan điểm và giải pháp,
Nxb ĐHQG Hà Nội.
49. Lê Đức Ngọc (2008), Xây dựng văn hóa chất lượng: tạo nội lực cho
cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại chất lượng, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 36.
50. Lê Đức Ngọc, Trịnh Thị Vũ Lê, Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2012), Bàn
về mô hình văn hóa chất lượng cơ sở giáo dục đại học, Tạp chí Quản lý giáo
dục, số 34, 3/2012.
51. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, nghiên cứu về “Kết hợp giáo dục của
gia đình, nhà trường và xã hội”.
52. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính Nhà nước – thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Đặng Hồng Phương (2017), Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng
12/2017, tr 130-132.
54. Quốc hội (2016), Luật số 102/2016/QH13 của Quốc hội ban hành
Luật Trẻ em.
55. Quốc hội (2019), Luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019
của Quốc hội ban hành Luật Giáo dục.
56. Vũ Trọng Rỹ (2008), Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học nhà trường
phổ thông (Tài liệu giảng dạy), Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.
168
57. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2019), Báo cáo tổng kết năm học
2018 - 2019 về giáo dục mầm non của Thành phố Hà Nội.
58. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007), Biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường mầm non nông thôn theo quan điểm quản lý chất
lượng tổng thể, Luận án Tiến sỹ quản lí giáo dục, Viện Chiến lược và chương
trình giáo dục, Hà Nội.
59. Đỗ Đình Thái (2015), Văn hoá chất lượng trong trường đại học, các
mô hình và loại hình, Tạp chí Khoa học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
60. Tạ Ngọc Thanh (1999), Báo cáo tổng kết đề tài Xây dựng bộ công
cụ đánh giá chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm
(khối mẫu giáo), Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục mầm non, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
61. Tạ Thị Ngọc Thanh (2004), Về đánh giá chất lượng giáo dục mầm
non, Tạp chí Giáo dục số 92, trang 11.
62. Trần Thị Thanh Thanh (2011), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em đến năm 2010, Đề tài cấp nhà nước, Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Việt Nam, Hà Nội.
63. Đinh Thị Kim Thoa (2012), Giáo trình đánh giá trong giáo dục mầm
non, Nxb Giáo dục Việt Nam.
64. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 – 2025”.
65. Trần Thị Bích Trà (2001), Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao
CL chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài công lập, Đề tài cấp
Bộ, Mã số B2000 - 52 - 46, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục.
66. Trần Thị Bích Trà (2008), “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng
cao CL chăm sóc - giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi ở gia đình” Đề tài cấp Bộ, Viện
Chiến lược và Chương trình Giáo dục.
67. Trần Thị Ngọc Trâm (2010),“Đổi mới QL cơ sở giáo dục mầm non
NCL trong quá trình hội nhập quốc tế”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ B2010-
37- 88CT.
68. Nguyễn Đức Trí, Phan Chính Thức (2010), Một số vấn đề về quản lí
cơ sở dạy nghề, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
69. Nguyễn Thị Mỹ Trinh và cộng sự (2016), Thực trạng và cơ chế quản
lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Mầm
non, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
169
70. Trung tâm nghiên cứu khoa học dạy nghề - Tổng cục dạy nghề
(2007), Đào tạo nghề thuật ngữ chọn lọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Tập I, Hội đồng Quốc gia chỉ
đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
72. Từ điển giáo dục học (2001), Nxb từ điển Bách khoa.
73. Ngô Phan Anh Tuấn (2013), Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung
tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ; Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
74. Thái Duy Tuyên (2004), Tìm hiểu vấn đề Chất lượng giáo dục, Tạp
chí Phát triển giáo dục số 4, tháng 4-2004, Hà Nội.
Tiếng Anh
75. Sallis Edward (1993), Total quality Management in Education,
Kogan Page Educational Management Series, Philadelphia – London
76. Alison Elliott (2006), Early Childhood Education- Pathways to
quality and equity for all children, Australian Education Review
77. Asean Quality Network Quality Assurance (2004), Manual for the
Implementation of the Guiderlines
78. Chrishana M. Lloyd và Michael Bangser (2009), Promoting
Preschool Quality Through Effective Classroom Management, Implementation
Lessons from the Foundations of Learning Demonstration, Manpower
Demonstration Research Corporation
79. Dalli C, White E, Rockel J, & Duhn I (2011), Quality ECE for under-
two year olds: What should it look like? A literature review. Literature Review
for Ministry of Education.
80. Freeman R. (1994), Quality Assurance in Training and Education,
Kogan Page, London.
81. Harvey, L. and Green, D., (1993), Defining quality, Assessment and
Evaluation in Higher Education, 18(1), pp. 9-34.
82. Joseph Hotz, V., & Xiao, M. (2011). The Impact of Regulations on
the Supply and Quality of Care in Child Care Markets. The American economic
review, 101(5), 1775–1805. https://doi.org/10.1257/aer.101.5.1775
83. Lloyd Megan Millenkfy (2010), The key role of staff in providing
quality pre - school education.
84. Mintzberg H (2009), Nghề quản lý - những tư tưởng hàng đầu về
quản lý, Nxb Thế giới, Hà Nội.
85. Moss, P. và A. Pence (eds.) (1994), Determining the value of quality
in early childhood services: a new approach to Identify quality, New York:
Teachers College Press.
86. Paul Watson (2002), European Foundation for Quality Management
(EFQM) Excellence Model, E-mail: p.a.watson@shu.ac.uk.
170
87. Petros Kefalas, Symeon Retalis, Demosthenes Stamatis, Kargidis
Theodoros (2003), Quality assurance procedures and E-odl, Technological
Educational Institute of Thessaloniki, Greece.
88. Robert M. Kroneand Ben A. Maguad 2012 “Managing for qualityin
higher education: A Systems Perspective An Introductional Textfor Teaching
the Quality Sciences” Ebook, bookboon.com.
89. Southeast Asian Ministers of Education Organization (2003),
Framework For Regional Quality Assurance, Cooperation in Higher Education.
90. Trewin, D. (2003), The importance of a quality culture, Quality
Control and Applied Statistics, 48 (6).
91. U.S. Department of Education (2015), A Matter of Equity: Preschool
in America
92. Van Vught F. A & Westerheijden D.F. (1993), Quality Management
and Quality Assurance in European Higher Education, CHEPS.
93. Yoshikawa H, et al. (2013). Investing in our future: The evidence
base on preschool education. New York, NY: Foundation for Child
Development.
171
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT
(Dùng cho CBQL và GVMN trường MNTT Thành phố Hà Nội)
Để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chất lượng (CL) và đảm bảo chất lượng
(ĐBCL) chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm non tư thục (MNTT) thành phố Hà
Nội, Thầy/Côvui lòng trả lời những câu hỏi sau đây, bằng cách đánh dấu (X) vào ô
trống mà Thầy/Cô cho là phù hợp.
Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên: (có thể ghi hoặc không ghi)
2. Đang công tác tại trường …………………..; quận ……………………
3. Giới tính: Nam; Nữ
4. Trình độ chuyên môn:
Sau đại học; Đại học; Cao đẳng; Trung cấp
5. Thời gian công tác:
>20 năm; 10-20 năm; 5-10 năm; < 5 năm
Phần I: Thực trạng về CL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về khái niệm CL chăm sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến
TT
CL chăm sóc, giáo dục trẻ
Đúng –
Đầy đủ
Chưa
đúng
Đúng –
Chưa
đầy đủ
1
Sự phù hợp mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ
2
Đáp ứng yêu cầu sự phát triển toàn diện của
trẻ
3 Đáp ứng các nhu cầu của phụ huynh và xã hội
4 Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn CL
5
Là CL của việc chăm sóc dinh dưỡng, ngủ; vệ
sinh; sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
172
Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về khái niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ
Ý kiến
TT
ĐBCL chăm sóc, giáo dục là:
Đúng –
Đầy đủ
Chưa
đúng
Đúng –
Chưa
đầy đủ
1
Một hệ thống các giải pháp, các hoạt động có
kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà
trường được đảm bảo
2 Đáp ứng các điều kiện cần thiết về CL
3
Hoạt động nhằm duy trì, cải tiến và nâng cao
CL chăm sóc, giáo dục trẻ
4
Giúp các cơ sở GDMN thực hiện sứ mạng,
tầm nhìn trong bối cảnh đổi mới.
5
Diễn ra trước và trong quá trình thực hiện, tập
trung phòng ngừa sự xuất hiện sản phẩm
không đáp ứng chuẩn CL
Phương tiện giúp trường MN đạt chuẩn CL
6
7
Hoạt động duy trì, cải tiến và nâng cao CL
chăm sóc, giáo dục trẻ
8 Khác: Ghi cụ thể
Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL thực hiện chương trình
Giáo dục mầm non
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
2.
3.
Thực hiện theo chương trình GDMN của
Bộ GDĐT; Kế hoạch GD thực hiện đầy đủ;
có rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời
Đảm bảo đủ thời lượng theo yêu cầu của
Chương trình GDMN
Thực hiện việc phát triển chương trình nhà
trường (trải nghiệm, tổ chức các lớp năng
khiếu, phương pháp Montessori …); gắn
với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đổi mới
GDMN
173
4.
5.
Chương trình phát triển nhà trường đảm
bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý;
hướng đến sự phát triển trẻ em; đánh giá kết
quả phát triển trẻ em
Tiếp cận chương trình GDMN của các
nước tiên tiến trong khu vực và thế giới
6. Khác: Ghi cụ thể
Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL tổ chức hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
Thực hiện việc nuôi dưỡng đảm bảo về dinh
dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi
2.
Kế hoạch chăm sóc, giáo dục thực hiện theo
chế độ sinh hoạt cho từng độ tuổi, phù hợp với
sự phát triển của trẻ
3.
Phát triển các lĩnh vực (thể chất, nhận thức;
tình cảm, kỹ năng xã hội; ngôn ngữ và thẩm
mỹ); sẵn sàng với hoạt động học theo độ tuổi
4.
Hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ (theo mục đích, nội dung giáo
dục; vị trí không gian, theo số lượng trẻ…)
5.
Đánh giá sự phát triển của trẻ (thời điểm, căn
cứ: cuối độ tuổi dựa vào kết quả mong đợi; chỉ
số cân nặng, chiều cao cuối độ tuổi)
6. Khác: Ghi cụ thể
Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL đội ngũ CBQL và GVMN
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Có đủ số lượng theo quy định; hợp lý về cơ
cấu đảm bảo thực hiện Chương trình GDMN
174
2.
Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy
định (Luật GD; Thông tư chuẩn Hiệu trưởng
MN và chuẩn GVMN…)
3.
Có đầy đủ phẩm chất nghề nghiệp (phong
cách làm việc; tư tưởng đổi mới), KN kiểm
soát áp lực nghề nghiệp; đạo đức nhà giáo.
4. Được đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
5. Khác: Ghi cụ thể
Câu 6 : Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL trẻ em mầm non
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Trẻ luôn được tôn trọng, khẳng định bản thân;
được khuyến khích và hỗ trợ tham gia, hợp tác
2. Trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và
đảm bảo an toàn
3. Trẻ được phát triển toàn diện các lĩnh vực theo
độ tuổi (thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội,
ngôn ngữ và giao tiếp)
4. Chuẩn bị kỹ năng sống, kỹ năng xã hội; mức
độ tâm thế sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi.
5. Khác: Ghi cụ thể
Câu 7: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL tổ chức và quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
2.
3.
4.
Có Hội đồng trường thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn theo quy định
Có tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo theo quy
định tại Điều lệ trường MN
QL các hoạt động, kế hoạch GD phù hợp với quy
định hiện hành và thực tiễn
Thực hiện quy chế dân chủ, công khai CL và có
cam kết với phụ huynh và xã hội.
175
5.
Tổ chức, QL việc ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
và kiểm định CLGD
6. Khác: Ghi cụ thể
Câu 8: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL cơ sở vật chất và trang thiết bị
hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo
theo quy định; quy hoạch; ưu tiên yếu tố
“xanh – sạch – đẹp”
2.
Diện tích dành cho các hoạt động đảm bảo đủ
số phòng tương ứng với nhóm lớp
3.
Có các phòng đảm bảo qui định; sắp xếp,
trang trí hợp lý, thẩm mĩ và thân thiện
4.
Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đáp
ứng yêu cầu tối thiểu; được sắp xếp hấp dẫn,
hợp lý và đảm bảo an toàn
5.
Có nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng
CSVC, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
6. Khác: Ghi cụ thể
Câu 9: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL việc xây dựng mối quan hệ giữa
trường mầm non, gia đình và xã hội
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Có thành lập Ban đại diện cha mẹ trẻ và hoạt
động theo quy định
2.
Chào đón, tạo điều kiện cha mẹ trẻ tham gia
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; trao đổi
thông tin hai chiều
176
3. Xây dựng lòng tin giữa cha mẹ trẻ với với GV
và tập thể nhà trường
4.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
trong việc huy động và sử dụng nguồn lực để
phát triển nhà trường
5. Khác: Ghi cụ thể
Câu 10: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về CL nghiên cứu ứng dụng khoa học
giáo dục và hợp tác quốc tế
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Số GV và CBQL được mời tham dự, báo cáo
tại hội thảo khoa học trong và ngoài nước
2. Số CBQL, GV có sáng kiến kinh nghiệm/tham
gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp
3. Có ban hành các quy định về QL hợp tác quốc
tế (đối với trường có yếu tố nước ngoài)
4. Trao đổi về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ với
các trường MN khác
5. Khác: Ghi cụ thể
Phần II. Thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của MNTT
Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về việc xác lập chuẩn CL chăm sóc,
giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
Công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của
trường MNTT
2. Mục tiêu việc xác lập chuẩn
3. Xây dựng kế hoạch, chính sách
177
4. Thực hiện đánh giá theo chuẩn
5. Khác: Ghi cụ thể
Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về việc xây dựng hệ thống ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
Sử dụng thông tin thu thập điều chỉnh mục tiêu,
kế hoạch
2. Cải tiến quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
3. Kiểm tra, giám sát của các cấp QL đánh giá CL
chăm sóc, giáo dục trẻ
4. Sự giám sát của cha mẹ trẻ và xã hội.
5. Khác: Ghi cụ thể
Câu 3: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về việc xây dựng quy trình ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1.
2.
3.
Quy trình ĐBCL đầu vào (trẻ em, chương trình
GDMN; CBQL, GVMN, CSVC, tài chính…);
ĐBCL quá trình (bộ máy QL nhà trường, hoạt
động QL; hoạt động giáo dục; hoạt động khai
thác và sử dụng các nguồn lực);
ĐBCL đầu ra (kết quả về sự phát triển của trẻ
em, trường tiểu học; lợi ích xã hội)...
4. Khác: Ghi cụ thể
Câu 4: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1. Điều kiện về CSVC
Rất
tốt
178
2. Điều kiện về cơ chế tài chính
3. Điều kiện về công tác quản lý
4. Khác: Ghi cụ thể
Câu 5: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về tổ chức công tác xã hội hóa giáo dục
của trường MNTT
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hoá
2. Xác định đối tượng xã hội hoá
3. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá
4. Khác: Ghi cụ thể
Rất
tốt
Câu 6: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về việc xây dựng văn hóa CL chăm sóc,
giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Xây dựng văn hoá CL chăm sóc, giáo dục trẻ
2. Nâng cao vai trò các giá trị văn hóa CL
3. Triển khai thực hiện văn hoá CL nhà trường
4. Khác: Ghi cụ thể
Câu 7: Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về các hoạt động cải tiến CL chăm sóc,
giáo dục trẻ
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Rất
tốt
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động cải tiến CL chăm
sóc, giáo dục trẻ
2. Tổ chức thực hiện việc cải tiến CL
3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động cải tiến
4. Khác: Ghi cụ thể
179
Phần III. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ của trường MNTT
Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến
hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT
Mức độ ảnh hưởng
TT
Nội dung hoạt động
Ảnh
hưởng
Ít ảnh
hưởng
Rất
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
1.
2.
Sự quan tâm của Đảng, nhà nước;
toàn XH và ngành Giáo dục
Sự xuất hiện ngày càng nhiều mô
hình CL chăm sóc, giáo dục trẻ
3. Xu thế hội nhập quốc tế
4. Điều kiện KT - XH của địa phương
5. Yếu tố văn hóa, truyền thống
6. Nhận thức các thành viên nhà trường
7. Môi trường VHCL
8. Hoạt động hợp tác quốc tế
9. Khác: Ghi cụ thể
180
Phụ lục 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐBCL CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
CỦA TRƯỜNG MNTT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Dùng cho CBQL và GVMN các trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội)
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
trường MNTT thành phố Hà Nội, chúng tôi đề xuất các giải pháp ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ của trường MNTT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất:
I. Thông tin về bản thân:
- Họ và tên (phần này có thể không điền):
- Tuổi (phần này có thể không điền):
- Nơi công tác (phần này có thể không điền):
- Chức vụ:
- Trình độ chuyên môn:
II. Thông tin về phiếu khảo sát:
1. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của giải pháp đề xuất
(Mỗi dòng chỉ đánh dấu X vào một mức độ thích hợp)
Mức độ cấp thiết
TT
Các giải pháp
Cấp
thiết
Rất
cấp
thiết
Không
cấp
thiết
Ít
cấp
thiết
1 Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV
các trường MNTT về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ
2 Xây dựng kế hoạch chiến lược CL phù hợp
với điều kiện thực tiễn của nhà trường
3 Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ
4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL,
GVMN của trường MNTT
5 Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ
2. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá tính khả thi các giải pháp đề xuất
181
Mức độ khả thi
STT
Các giải pháp
Khả
thi
Rất
khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả
thi
1
Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV
các trường MNTT về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ
5
2 Xây dựng kế hoạch chiến lược CL phù hợp
với điều kiện thực tiễn của nhà trường
3 Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ
4
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL,
GVMN của trường MNTT
Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ
3. Thầy/Cô, cho biết, giải pháp nào là quan trọng nhất để ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ (xếp theo thứ tự 1,2,3,4,5)? (giải pháp quan trọng nhất xếp số 1)
Các giải pháp đề xuất
Thứ tự
TT
1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV các trường MNTT
2.
về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
Xây dựng kế hoạch chiến lược CL phù hợp với điều kiện thực tiễn
của nhà trường
3. Xây dựng chuẩn CL chăm sóc, giáo dục trẻ
4.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo
dục trẻ cho CBQL, GVMN của trường MNTT
5. Tăng cường các điều kiện ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
4. Thầy/Cô đề xuất thêm các giải pháp ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của
các trường MNTT thành phố Hà Nội.
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………...
5. Ý kiến khác của Thầy/Cô ):
…………………………………………………………………………………
182
Phụ lục 3:
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
VỀ ĐBCL CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ CHO CBQL VÀ GVMN
CỦA TRƯỜNG MNTT
(Dành cho CBQL và GVMN của trường MNTT thành phố Hà Nội)
1. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nhằm nâng cao nhận thức về CL chăm sóc, giáo dục trẻ và ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non.
- Nâng cao kỹ năng về việc xây dựng kế hoạch ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ,
kỹ năng hỗ trợ, tiếp cận và vận dụng QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về kiến thức
- Hiểu một số kiến thức cơ sở lý luận, cụ thể:
+ Khái niệm về CL, CL giáo dục. CL giáo dục mầm non, CL chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non.
+ Khái niệm về ĐBCL; ĐBCL giáo dục; ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các kiến thức về ĐBCL, kiểm định CL; QLCL, các mô hình QLCL.
- Yêu cầu về phẩm chất và năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho
CBQL và GVMN trường MNTT.
2.2. Về kỹ năng
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch BĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Kỹ năng thiết kế mẫu phiếu khảo sát CL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Kỹ năng hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các điều kiện ĐBCL
ở các khối/lớp trong trường;
- Kỹ năng hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm định CL và tổ chức thực hiện đánh giá;
- Kỹ năng đề xuất kế hoạch cải tiến CL sau tự đánh giá;
- Kỹ năng tổ chức các chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn về ĐBCL chăm sóc, giáo dục cho CBQL và GVMN trường MNTT ;
183
- Kỹ năng hỗ trợ đồng nghiệp trong các hoạt động ĐBCL;
- Kỹ năng lấy ý kiến phản hồi của cha mẹ trẻ về CL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Kỹ năng tiếp cận các mô hình ĐBCL tiên tiến;
- Kỹ năng vận dụng mô hình QLCL tổng thể vào hoạt động ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ ở trường MNTT.
- Kỹ thuật thiết kế và sử dụng phiếu khảo sát ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
2.3. Về thái độ
- Nâng cao ý thức nghề nghiệp, đạo đức và tác phong sư phạm mẫu mực cho
CBQL và GVMN trường MNTT ;
- Nâng cao ý thức ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ cho CBQL và GVMN, nâhn
viên và các thành viên khác của trường MNTT.
- Thể hiện thái độ khách quan, khoa học về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
II. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn của trường MNTT;
- Giáo viên trường MNTT.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
1. Tổng khối lượng kiến thức tối thiểu: 45 tiết.
Trong đó bao gồm:
- Lý thuyết: 15 tiết;
- Thực hành, thực hành: 15 tiết.
- Tự nghiên cứu: 10 tiết
2. Phân phối chương trình bồi dưỡng
STT
Nội dung bồi dưỡng
Số tiết
Lý
thuyết
Tự
nghiên
cứu
Thảo
luận,
thực
hành
1 Một số khái niệm về CL chăm sóc, giáo dục
5
3
2
0
trẻ
2 Một số kiến thức cơ bản về ĐBCL chăm sóc,
10
5
3
2
giáo dục trẻ
3 Quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ở
10
5
3
2
trường mầm non
20
5
10
5
4 Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của CBQL và
GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ.
45
Tổng cộng
20
15
10
184
IV. MÔ TẢ NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC BẮT BUỘC TỐI THIỂU
1. Các khái niệm về đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Chất lượng với các cách tiếp cận khác nhau;
- Chuẩn mực và tiêu chí;
- Chỉ số thực hiện
- Quản lý chất lượng, quản lý chất lượng tổng thể
2. Các kiến thức cơ bản về chất lượng và đảm bảo chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ
- Các thành tố của CL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Các nội dung của ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Kỹ thuật thiết kế, sử dụng bộ phiếu khảo sát CL chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Quy trình đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của trường mầm
non
- Mục đích, ý nghĩa
- Quy trình ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non
- Yêu cầu về phẩm chất (trung thực, khách quan, khoa học...).
- Yêu cầu về năng lực (xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; phổ biến tri thức,
kỹ năng ĐBCL cho đồng nghiệp; viết báo cáo...).
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực về ĐBCL chăm sóc, giáo dục
trẻ cho CBQL và GVMN của trường MNTT.
2. Căn cứ vào chương trình này, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng các
trường MNTT chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng cho
CBQL và GVMN của nhà trường đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3. Phương pháp bồi dưỡng cần tinh giản về lý thuyết, dành thời gian hợp lý
cho người học tự nghiên cứu, thảo luận và thực hành ứng dụng.
4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng linh hoạt, phù hợp với các đối tượng.
5. Sau mỗi phần nội dung, người học cần được đánh giá nghiêm túc, khách
quan thông qua các bài thi hoặc viết thu hoạch/tiểu luận.
185
Phụ lục 4:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CỦA CBQL VÀ GVMN
VỀ ĐBCL CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
(Dùng cho CBQL và GVMN của trường MNTT thành phố Hà Nội)
Bảng câu hỏi này được thiết kế để CBQL và GVMN tự đánh giá về kiến thức
và kỹ năng (KN) về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ của trường MNTT.
I. Thông tin về bản thân:
- Họ và tên (phần này có thể không điền):
- Tuổi(phần này có thể không điền):
- Nơi công tác(phần này có thể không điền):
- Chức vụ:
- Trình độ chuyên môn:
II. Phần kiến thức của CBQL và GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
(Thầy/Cô chọn 01 phương án)
Câu 1. Thầy/Cô hiểu thế nào về khái niệm CL chăm sóc, giáo dục trẻ?
a) Sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của
trẻ;
b) Sự phù hợp với mục tiêu GDMN, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của
trẻ và phụ huynh;
c) Đáp ứng nhu cầu của cấp học phổ thông.
Câu 2. Thầy/Cô hiểu thế nào về khái niệm ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ?
a) Các hoạt động của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ;
b) Là công cụ để trường quản lý;
c) Các hoạt động nhằm duy trì, cải tiến và nâng cao CL chăm sóc, giáo dục trẻ
ở nhà trường; phương tiện giúp trường MNTT đạt chuẩn chất lượng.
Câu 3. Thầy/Cô cho biết nội dung đảm bảo tính cốt lõi, áp dụng với mọi
trẻ em; tạo cơ hội được tiếp cận các nội dung giáo dục; không có định kiến xã
hội thuộc thành tố nào sau đây?
a) Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Tổ chức và QL hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Chất lượng chương trình GDMN.
186
Câu 4: Thầy/Cô cho biết nội dung tạo điều kiện cho trẻ tích cực hoạt
động, vui chơi, đáp ứng nhu cầu, hứng thú thuộc thành tố nào sau đây?
a) Trẻ em mầm non;
b) Chất lượng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Câu 5: Thầy/Cô cho biết chất lượng CBQL và GVMN của trường MNTT
gồm những nội dung nào?
a) Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định; Có đầy đủ phẩm chất nghề
nghiệp;
b) Đáp ứng được đầy đủ các quy định về đạo đức nhà giáo; kỹ năng thích ứng
với thời đại;
c) Cả câu a và b đều đúng.
Câu 6: Thầy/Cô cho biết nội dung “trẻ luôn được tôn trọng, khẳng định
bản thân; khuyến khích và hỗ trợ phát triển” thuộc thành tố nào?
a) Chất lượng chương trình giáo dục mầm non;
b) Chất lượng trẻ mầm non;
c) Chất lượng trường mầm non.
Câu 7: Thầy/Cô cho biết CL tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có
những nội dung nào dưới đây?
a) Chú trọng hoạt động trải nghiệm hơn hoạt động trong nhà trường;
b) Phương pháp, biện pháp và các điều kiện hỗ trợ phù hợp với nội dung
chương trình giáo dục phổ thông;
c) Tạo điều kiện cho trẻ được tích cực hoạt động, vui chơi, đáp ứng nhu cầu,
hứng thú.
Câu 8: Thầy/Cô cho biết CSVC, trang thiết bị hỗ trợ chăm sóc, giáo dục
trẻ cần đảm bảo yếu tố nào dưới đây?
a) Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định; Diện tích đảm
bảo đủ số phòng tương ứng với số lớp và khối phòng phục vụ;
b) Diện tích đảm bảo đủ số phòng tương ứng với số lớp và khối phòng phục
vụ; Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định; bể bơi; sân bóng đá;
c) Diện tích, khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định; Diện tích đảm
bảo đủ số phòng tương ứng với số lớp và khối phòng phục vụ; Có thiết bị, đồ dùng,
187
đồ chơi, nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu tối thiểu; được sắp xếp hấp dẫn, hợp lí và
đảm bảo an toàn.
Câu 9: Theo Thầy/Cô, CL xây dựng mối quan hệ giữa trường mầm non,
gia đình và xã hội phụ thuộc vào những yếu tố nào?
a) Xây dựng lòng tin giữa cha mẹ trẻ với với GV và tập thể nhà trường;
b) Thông tin một chiều trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Tạo mức độ hài lòng cho trẻ.
III. Phần kỹ năng của CBQL, GVMN về ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
(Thầy/cô đánh dấu X vào 01 mức độ đạt được của 01 đáp án duy nhất)
Câu 1: Thầy/cô đạt mức nào đối với KN xây dựng kế hoạch ĐBCL chăm
sóc, giáo dục trẻ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định được các bước xây
dựng kế hoạch ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ.
b. Triển khai thực hiện các bước
xây dựng kế hoạch bài bản.
c. Xác định được các bước xây
dựng kế hoạch nhưng chưa đầy
đủ; triển khai thực hiện kế hoạch
chưa bài bản
d. Không xác định được các
bước xây dựng kế hoạch. Khó
khăn, lúng túng trong việc triển
khai các bước
Câu 2: Thầy/cô cho biết bản thân đạt được mức nào đối với KN thiết kế
mẫu phiếu khảo sát ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ các bước thiết
kế mẫu phiếu
b. Triển khai thực hiện các
bước thiết kế mẫu phiếu khảo
sát một cách bài bản
188
c. Xác định được các bước
thiết kế mẫu phiếu khảo sát
nhưng chưa đầy đủ. Triển khai
các bước thiết kế mẫu phiếu
chưa bài bản
d. Không xác định được các
bước thiết kế mẫu phiếu khảo
sát. Khó khăn, lúng túng trong
việc triển khai các bước
Câu 3: Thầy/cô cho biết bản thân đạt được mức nào đối với KN thực
hiện các điều kiện ĐBCL ở các khối/lớp?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ các bước của
quy trình hướng dẫn, theo dõi
và kiểm tra việc thực hiện các
điều kiện ĐBCL ở các
khối/lớp trong trường
b. Triển khai thực hiện các
bước/công việc hướng dẫn,
theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện các điều kiện ĐBCL ở
các khối/lớp trong trường một
cách bài bản
c. Xác định được các bước của
quy trình hướng dẫn, theo dõi
và kiểm tra nhưng chưa đầy
đủ. Triển khai các bước/công
việc hướng dẫn, theo dõi và
kiểm tra chưa bài bản
d. Không xác định được các
bước của quy trình hướng dẫn,
theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện. Khó khăn, lúng túng
trong việc triển khai các
bước/công việc theo quy trình
189
Câu 4: Thầy/cô đạt mức độ nào đối vớ KN hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm
định CL và tổ chức thực hiện đánh giá CL chăm sóc, giáo dục trẻ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ cách thức hoàn
thiện tiêu chuẩn kiểm định CL
và tổ chức thực hiện đánh giá.
b. Triển khai thực hiện các
bước kiểm định CL và tổ chức
thực hiện đánh giá bài bản.
c. Xác định được các bước
kiểm định CL và tổ chức thực
hiện đánh giá nhưng chưa đầy
đủ. Triển khai các bước kiểm
định CL và tổ chức thực hiện
đánh giá chưa bài bản.
d. Không xác định được các
bước kiểm định CL, không xác
định đầy đủ thực hiện đánh giá.
Khó khăn, lúng túng trong việc
triển khai các bước/công việc
theo quy trình.
Câu 5: Thầy/cô cho biết bản thân đạt được mức độ nào đối với KN đề
xuất kế hoạch cải tiến CL?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ cách thức đề
xuất kế hoạch cải tiến CL sau
tự đánh giá.
b. Triển khai thực hiện các
bước đề xuất kế hoạch bài bản.
c. Xác định được các bước đề
xuất kế hoạch nhưng chưa đầy
đủ. Triển khai các bước đề
xuất kế hoạch chưa bài bản.
d. Không xác định được các
bước đề xuất kế hoạch. Khó
khăn, lúng túng trong việc
triển khai các bước đề xuất.
190
Câu 6: Thầy/cô cho biết bản thân đạt được mức nào đối với KN tổ chức
chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về ĐBCL chăm sóc,
giáo dục trẻ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ mục tiêu, nội dung,
hình thức tổ chức chương trình
bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn;
b. Biết triển khai tổ chức chương
trình bồi dưỡng và tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn;
c. Xác định được mục tiêu, nội
dung, hình thức tổ chức nhưng
chưa đầy đủ. Triển khai các nội
dung, hình thức bồi dưỡng và tập
huấn chưa bài bản.
d. Không xác định được mục tiêu,
nội dung, hình thức bồi dưỡng và
tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
Khó khăn, lúng túng trong việc
triển khai nội dung, hình thức bồi
dưỡng và tập huấn nghiệp vụ.
Câu 7: Thầy/cô cho biết bản thân đạt được mức nào dối với KN hỗ trợ
đồng nghiệp trong các hoạt động ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ nội dung, hình
thức, phương pháp hỗ trợ về các
hoạt động ĐBCL.
b. Triển khai thực hiện các bước
hỗ trợ về các hoạt động ĐBCL.
c. Xác định được nội dung, hình
thức, phương pháp hỗ trợ nhưng
chưa đầy đủ. Triển khai các nội
dung, cách thức, hình thức hỗ trợ
nhưng chưa bài bản.
d. Không xác định được nội dung,
hình thức, phương pháp hỗ trợ.
Khó khăn, lúng túng trong việc
triển khai các bước hỗ trợ.
191
Câu 8: Thầy/cô cho biết bản thân đạt mức nào đối với KN lấy ý kiến
phản hồi của cha mẹ trẻ về CL chăm sóc, giáo dục trẻ ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ mục đích, nội
dung và hình thức lấy ý kiến
b. Triển khai thực hiện các
bước lấy ý kiến
c. Xác định được mục đích, nội
dung và hình thức lấy ý kiến;
Triển khai các nội dung, hình
thức lấy ý kiến nhưng chưa bài
bản.
d. Không xác định được mục
đích, nội dung và hình thức lấy
ý kiến; Khó khăn, lúng túng
trong việc triển khai các bước
lấy ý kiến.
Câu 9. Thầy/cô cho biết bản thân đạt mức nào đối với KN tiếp cận các
mô hình ĐBCL tiên tiến?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xác định rõ mục đích, nội
dung, cách thức tiếp cận các
mô hình ĐBCL.
b. Triển khai thực hiện các
bước tiếp cận các mô hình
ĐBCL.
c. Xác định được mục đích, nội
dung, cách thức tiếp cận nhưng
chưa đầy đủ. Triển khai các nội
dung, cách thức, hình thức tiếp
cận các mô hình chưa bài bản.
d. Không xác định được mục
đích, nội dung, cách thức, tiếp
cận. Khó khăn, lúng túng trong
việc triển khai các bước tiếp
cận.
192
Câu 10. Thầy/cô đạt mức nào đối với KN vận dụng mô hình QLCL tổng
thể vào hoạt động QLCL chăm sóc, giáo dục trẻ?
Mức độ đạt được
Nội dung kỹ năng
Tốt
Khá
Yếu
Rất
tốt
Trung
bình
a. Xây dựng được quy trình
vận dụng mô hình hoạt động
ĐBCL chăm sóc, giáo dục trẻ
khoa học, bài bản.
b. Tổ chức triển khai các bước
theo quy trình.
c) Xây dựng được quy trình
vận dụng mô hình nhưng chưa
khoa học. Tổ chức triển khai
các bước theo quy trình nhưng
chưa bài bản.
d) Chưa xác định được quy
trình vận dụng mô hình. Lúng
túng trong việc triển khai.