Đánh giá các kỹ thuật theo dõi điện sinh lý thần kinh trong phẫu thuật lấy bỏ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá các kỹ thuật theo dõi điện sinh lý thần kinh trong phẫu thuật lấy bỏ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước được nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát giá trị của các kỹ thuật theo dõi sinh lý thần kinh trong mổ (IONM) trong phẫu thuật lấy bỏ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước (ACDF) để điều trị các bệnh lý thoái hóa cột sống cổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các kỹ thuật theo dõi điện sinh lý thần kinh trong phẫu thuật lấy bỏ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐÁNH GIÁ CÁC KỸ THUẬT THEO DÕI ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH TRONG PHẪU THUẬT LẤY BỎ NHÂN ĐỆM VÀ LÀM CỨNG CỘT SỐNG CỔ LỐI TRƯỚC Nguyễn Minh Anh1, Ngô Anh Phụng1, Nguyễn Nhựt Linh1 TÓM TẮT 26 phát hiện tổn thương thần kinh trong ACDF đặc Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích biệt trong các trường hợp nguy cơ cao. khảo sát giá trị của các kỹ thuật theo dõi sinh lý Viết tắt: ACDF: phẫu thuật lấy nhân đệm và thần kinh trong mổ (IONM) trong phẫu thuật lấy làm cứng cột sống cổ lối trước; ACSS: phẫu bỏ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước thuật cột sống cổ trước; EMG: điện cơ; IONM: (ACDF) để điều trị các bệnh lý thoái hóa cột theo dõi điện sinh lý thần kinh trong mổ; SSEP: sống cổ. điện thế kích thích gợi cảm giác; tcMEP: điện thế Phương pháp: Những bệnh nhân được sử kích thích vận động xuyên sọ; TIVA: gây mê dụng IONM đa phương thức: điện thế gợi vận tĩnh mạch toàn bộ. động kích thích điện xuyên sọ (tcMEP), điện thế Từ khóa: theo dõi điện sinh lý thần kinh gợi cảm giác (SSEP) và đo điện cơ thụ động liên trong mổ, phẫu thuật lấy nhân đệm và làm cứng tục (raw EMG) cho ACDF từ năm 2017 đến cột sống cổ lối trước, biến chứng thần kinh sau 2022. Tỷ lệ thiếu hụt thần kinh sau phẫu thuật, mổ. cảnh báo sinh lý thần kinh trong mổ và các đặc điểm liên quan được phân tích. SUMMARY Kết quả: Trong số 277 bệnh nhân, tỷ lệ thiếu EVALUATING hụt thần kinh sau phẫu thuật lần lượt là 0%. Tổng NEUROPHYSIOLOGICAL cộng, 65 cảnh báo đã được quan sát thấy trong MONITORING TECHNIQUES IN IONM (10 SSEP, 5 tcMEP và 50 Raw EMG). ANTERIOR CERVICAL DISCECTOMY Gía trị tiên đoán âm của 3 kỹ thuật là 100%. Độ AND FUSION đặc hiệu của cảnh báo IONM để phát hiện biến Objectives: This study aims to investigate chứng thần kinh lần lượt là SSEP 96.4% , MEP the value of intraoperative neurophysiological 98.2% và Raw EMG 81.9%. monitoring (IONM) techniques in anterior Kết luận: IONM, đặc biệt là IONM đa cervical discectomy and fusion (ACDF) for the phương thức, có thể là một công cụ hữu ích để treatment of degenerative disease of the cervical spine at Neurosurgery department, University Medical Center HCMC. Methods: Retrospective study of patients 1 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đại học Y received multimodal IONM: transcranial Dược TP. Hồ Chí Minh electrical motor-evoked potentials (tcMEP), Chịu trách nhiệm chính: Ngô Anh Phụng somatosensory-evoked potentials (SSEP), and Email: phung.na1@umc.du.vn continuous electromyography (raw EMG) for Ngày nhận bài: 20.10.2022 ACDF from 2017 to 2022. The rate of Ngày phản biện khoa học: 27.10.2022 postoperative neurological deficit, intraoperative Ngày duyệt bài: 31.10.2022 202
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 neurophysiological warning, and related features trong ACDF đã được thế giới ghi nhận. Đặc was analyzed. biêt các biến chứng thần kinh sau ACDF ở Results: Among 277 patients, the rate of các nhóm dân số có nguy cơ cao bị biến dạng postoperative neurological deficit was 0%. In cột sống, u tủy, cốt hóa dây chằng dọc sau total, 65 warnings were observed in IONM (10 (OPLL) thường xảy ra hơn (13-31%) SSEP, 5 tcMEP, and 50 Raw EMG). The [2,3,4,5]. negative predictive value of the three techniques Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên is 100%. The specificity of the IONM alert for cứu nào về ứng dụng theo dõi điện sinh lý the detection of neurological complications was trong phẫu thuật lấy nhân đệm và làm cứng SSEP 96.4%, tcMEP 98.2%, and Raw EMG cột sống cổ. Mục đích của nghiên cứu này là 81.9%, respectively. đánh giá tiện ích của IONM đa phương thức Conclusion: IONM, especially multimodal trong ACDF và mô tả các cảnh báo sinh lý IONM, can be useful to detect nerve damage in thần kinh xảy ra trong quá trình phẫu thuật. ACDF, especially in high-risk cases. Abbreviation: ACDF: anterior cervical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU discectomy and fusion; ACSS: anterior cervical 2.1. Đối tượng nghiên cứu spine surgery; EMG: electromyography; IONM: Hồ sơ bệnh án, hình ảnh học thần kinh và Intraoperative neurophysiological monitoring; nghiên cứu sinh lý thần kinh của những bệnh SSEP: somatosensory-evoking potentials; nhân trải qua ACDF có hoặc không cắt bỏ tcMEP: transcranial electrical motor-evoked thân sống với sự hỗ trợ của IONM tại Bệnh potentiala; TIVA: total intravenous anesthesia. viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Keywords: intraoperative neurophysiological Minh từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 05 monitoring, anterior cervical discectomy and năm 2022 được xem xét. Trong đó, bệnh fusion, neurologic complications after surgery. nhân có các nguyên nhân khác của ACDF I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngoài thoái hóa như (nhiễm trùng, gãy Theo dõi sinh lý thần kinh trong phẫu xương, khối u và / hoặc viêm và rối loạn cơ thuật (IONM) cung cấp thông tin thời gian xương bẩm sinh), và những bệnh nhân có hồ thực về tính toàn vẹn của tủy sống và rễ thần sơ y tế không đầy đủ để xác nhận trạng thái kinh trong quá trình phẫu thuật cột sống. thần kinh sau phẫu thuật bị loại trừ. Biến IONM hiện là một thành phần thường quy chứng thần kinh sau phẫu thuật được xác của một số phẫu thuật cho các bệnh bao gồm định là bất kỳ sự thiếu hụt thần kinh cảm dị tật và u tủy sống nội tủy [1]. giác, vận động hoặc cơ vòng mới nào được Đối với những phẫu thuật này, IONM quan sát thấy trong giai đoạn hậu phẫu ngay làm giảm các biến chứng thần kinh và tối đa lập tức. Tất cả các bệnh nhân bao gồm đều hóa việc cắt bỏ thích hợp [1]. Phẫu thuật lấy được kiểm tra tình trạng thần kinh của họ nhân đệm và làm cứng cột sống cổ lối trước trước khi phẫu thuật, ngay sau khi tỉnh dậy (ACDF) là một trong những phẫu thuật được sau khi gây mê, 1 ngày sau khi phẫu thuật, thực hiện thường xuyên nhất để điều trị bệnh thời gian xuất viện và thời gian theo dõi tại lý tủy hoặc bệnh ý rễ do thoát vị đĩa đệm cột các phòng khám ngoại trú. Bệnh nhân có sống cổ. Giá trị của việc áp dụng IONM 203
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 bệnh lý tủy hoặc nhóm bệnh không tủy được giai đoạn cụ thể như lấy đĩa đệm, đặt đĩa phân loại theo sự hiện diện của những thay hoặc theo yêu cầu của bác sĩ phẫu thuật. Các đổi tín hiệu MRI trong tủy sống. cảnh báo sinh lý thần kinh được tạo ra nếu 2.2. Gây mê biên độ MEP giảm từ 80% trở lên trong biên Tất cả các bệnh nhân bao gồm đều được độ tín hiệu. MEP đã được ghi lại ít nhất hai sử dụng gây mê tĩnh mạch toàn phần (TIVA) lần để giảm sự khác biệt giữa các thử với propofol (125–225μg / kg / phút) và nghiệm. Khi sự suy giảm MEP xảy ra, người Remifentanil (0,2–0,5μg / kg / phút) để duy theo dõi điện sinh lý học thần kinh ngay lập trì trạng thái mê. Thuốc ức chế thần kinh cơ tức xem xét thiết bị ghi, kích thích điện, điều (rocuronium ở 0,5–1,0mg / kg) chỉ được sử kiện gây mê (thuốc, độ sâu), huyết áp, nhiệt dụng trong khi đặt nội khí quản để giảm độ, trường phẫu thuật và bất kỳ sự chèn ép thiểu tác động nhiễu lên các thông số IONM. nào lên dây thần kinh ngoại vi và động mạch 2.3. IONM và tiêu chí cảnh báo cảnh. Nếu bất kỳ bất thường nào vẫn tiếp Tất cả bệnh nhân này đều được theo dõi diễn sau khi hiệu chỉnh các yếu tố có thể ảnh đa phương thức bao gồm điện thế kích thích hưởng đến biên độ MEP, các biện pháp MEP vận động bằng điện xuyên sọ (tcMEP), điện bổ sung sẽ được hoàn thiện được thiết kế với thế kích thích cảm giác (SSEP), và điện cơ sự thay đổi của các thông số kích thích. Sau liên tục (EMG) ở chi trên và chi dưới. một vài phút mà không bình thường hóa 2.3.1. tcMEP MEP, các cảnh báo đã được thông báo cho Kích thích tcMEP được cung cấp bằng bác sĩ phẫu thuật, đồng thời xem xét quá điện cực kim dưới da trên C1 và C2 theo hệ trình phẫu thuật và can thiệp như truyền thống điện não đồ quốc tế 10–20. Cặp cực nước muối ấm, steroid liều cao hoặc lấy đĩa dương C3 và cực âm C4 hoặc cặp cực dương đệm ra. C1 và cực âm C2 được sử dụng để kích thích 2.3.2. SSEP bán cầu trái, và sự sắp xếp ngược lại được sử SSEP vỏ và dưới vỏ được kích hoạt bằng dụng để kích thích bán cầu phải. Chuỗi kích cách kích thích dây thần kinh giữa và thần thích ngắn gồm năm kích thích sóng vuông kinh chày sau. Xung điện sóng vuông (thời với độ rộng xung 50 μs được phân phối trong gian 0,3ms, cường độ 10–20mA cho chi trên khoảng thời gian giữa các kích thích từ 2– và cường độ 20–30mA cho chi dưới, tần số 4ms với cường độ 250–800V. TcMEP được 5,1Hz) đã được sử dụng. Các điện cực ghi ghi lại ở các cơ chi trên bằng cách sử dụng được đặt ở C3 ′ (2cm sau C3), C4 ′ (2cm sau kim điện cực dưới da: cơ thang, cơ delta, cơ C4), và Cz ′ (2cm sau CZ) tham chiếu đến tam đầu, cơ nhị đầu và cơ dạng ngón tay cái. FPz thông qua điện cực da đầu (hệ thống 10– tcMEP của chi dưới được ghi lại trong cơ 20 quốc tế). Bộ lọc cao tần được đặt ở dạng ngón chân cái và cơ chày trước để theo 1.000Hz và bộ lọc thấp tần được đặt ở 30Hz. dõi tổn thương tủy (bó tháp đi xuống). SSEP được đánh giá sau mỗi 60 giây trong tcMEP được ghi lại thường xuyên sau mỗi quá trình phẫu thuật. Giảm biên độ SSEP 10 phút và được kiểm tra trước và sau các 204
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ≥50% hoặc tăng độ trễ SSEP ≥10% được coi mà không có biến chứng thần kinh mới. Âm là đáng kể. tính thực sự được định nghĩa là không có 2.3.3. Theo dõi EMG tự phát cảnh báo và không có biến chứng thần kinh Các điện cực kim 25 mm ghép nối bằng sau phẫu thuật. Âm tính giả được định nghĩa thép không gỉ được sử dụng để ghi lại các là bệnh nhân có các biến chứng thần kinh hoạt động EMG ở các cơ chi trên. Các cơ chi mới mà không có bất kỳ cảnh báo sinh lý trên sau đây được kiểm tra trong mỗi lần thần kinh nào. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị phẫu thuật với các biến thể tùy thuộc vào vị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm trí hoạt động: thang, deltoid, nhị đầu, tam tính được tính. Số liệu thống kê SPSS 20 của đầu cánh tay, cánh tay quay, và / hoặc dạng IBM (New York, Hoa Kỳ) đã được sử dụng ngón tay cái. Các cảnh báo chính thức được để phân tích. tạo ra khi các hoạt động báo căng rễ trên EMG được quan sát thấy. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.4. Phân tích dữ liệu 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân Những cảnh báo dương thật là những Tổng cộng, 277 bệnh nhân có sử dụng cảnh báo vẫn tồn tại cho đến cuối quy trình IONM đã trải qua ACDF trong suốt thời gian và dẫn đến thâm hụt thần kinh hậu phẫu mới. nghiên cứu. Tuổi trung bình (± độ lệch Các cảnh báo dương tính giả được định nghĩa chuẩn) là 58.6 ± 11.0 năm. Đặc điểm chung là các tín hiệu cảnh báo được duy trì ngay cả của bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. khi đã điều chỉnh, nhưng bệnh nhân tỉnh dậy Bảng 1. Đặc điểm dân số học Yếu tố n (%) Giới Nam 150 (54.2) Nữ 127 (45.8) Tuổi (năm) Trung bình ± SD 58.6 ± 11.0 60 147 (53.1) Số tầng/ một bệnh nhân 1 164 (59.2) 2 110 (39.7) 3 3 (1.1) Tầng phẫu thuật C3C4 20 (5.1) C4C5 165 (42.0) C5C6 178 (45.3) C6C7 30 (7.6) 205
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 3.2. Các biến chứng thần kinh mới sau biến chứng này không được xem xét như phẫu thuật hiệu quả của IONM trong việc phòng ngừa Biến chứng thần kinh sau phẫu thuật biến chứng thần kinh vì không theo dõi cơ không ghi nhận ở bệnh nhân nào (0%). Các thực quản hay dây thanh. biến chứng khác sau phẫu bao gồm hai 3.3. Đặc điểm của cảnh báo IONM trường hợp khàn tiếng, 10 trường hợp khó Kiểu thay đổi SSEP, tcMEP, Raw EMG nuốt. Tuy nhiên sau đó đều hồi phục. Các được minh họa hình 1,2,3. Bảng 2. Kết quả SSEP Dấu thần Kỹ Lâm sàng sau Độ Độ kinh sau mổ PPV(%) NPV(%) thuật mổ tốt(n) nhạy(%) chuyên(%) nặng hơn(n) SEP 0 96.4 0 100 Dương Dương tính Dương tính tính thật =0 giả = 10 Âm Âm tính giả = Âm tính thật = tính 0 267 PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm Hình 1. Giảm biên độ SSEP 206
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Kết quả MEP Dấu thần Kỹ Lâm sàng sau Độ nhạy Độ chuyên PPV NPV kinh sau mổ thuật mổ tốt (n) (%) (%) (%) (%) nặng hơn(n) MEP 0 98.2 0 100 Dương Dương tính Dương tính giả tính thật =0 =5 Âm tính giả = Âm tính thật = Âm tính 0 272 PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm Hình 2. Kiểu đáp ứng cơ trên tcMEP Bảng 4. Kết quả Raw EMG Dấu thần Lâm sàng Độ Kỹ Độ chuyên kinh sau mổ sau mổ tốt nhạy PPV (%) NPV (%) thuật (%) nặng hơn(n) (n) (%) Raw 0 81.9 0 100 EMG Dương Dương tính Dương tính tính thật =0 giả = 50 Âm Âm tính giả = Âm tính thật tính 0 = 227 PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm 207
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 3. Căng trên Raw EMG Tổng cộng, 10 cảnh báo SSEP, 5 cảnh lấy nhân đệm dễ gây tổn thương thần kinh báo MEP, 50 cảnh báo Raw EMG ( lần lượt hơn. chiếm 3.6%, 1.8%, 18% tổng số ca phẫu Một nghiên cứu trên toàn quốc được thực thuật ACDF) đã được phát hiện. Độ nhạy, độ hiện ở Bắc Mỹ cho thấy biến chứng thần đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị kinh chỉ xảy ra ở 0,17% bệnh nhân điều trị dự báo âm tính đối với từng kỹ thuật IONM ACDF có theo dõi sinh lý thần kinh, và tỷ lệ được tóm tắt trong Bảng 3,4,5. này tương đương với nhóm không được theo dõi (0,22%). Nghiên cứu của chúng tôi IV. BÀN LUẬN không ghi nhận tỷ lệ biến chứng thần kinh. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi đã Tuy nhiên, chỉ có sáu bệnh nhân OPLL được đánh giá hiệu quả của việc áp dụng IONM đưa vào làm đối tượng và không có sự kiện trong phẫu thuật ACDF. Một số nghiên cứu thâm hụt nào trong nhóm OPLL đã loại trừ đánh giá lợi ích của IONM đối với ACDF các phân tích sâu hơn. Một phân tích tổng hoặc phẫu thuật cột sống cổ trước (ACSS) đã hợp xem xét 26.357 trường hợp trong 10 bao gồm các chỉ định phẫu thuật khác nhau nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng (bệnh lý tủy, bệnh nhân rễ, khối u, nhiễm IONM cho ACSS cho thấy nguy cơ biến trùng, dị tật và chấn thương) và điều trị phẫu chứng thần kinh có trọng số là 0,20% (0,05– thuật (ACDF, cắt thân sống hoặc cả hai) 0,47) đối với ACDF. Trong nghiên cứu của đồng thời [8]. Bệnh lý tủy cổ và bệnh lý rễ cổ chúng tôi, tỷ lệ biến chứng thần kinh đối với được nhấn mạnh bởi các sinh lý bệnh khác phẫu thuật ACDF kèm theo IONM là 0%. Tỷ nhau. Không giống như bệnh căn nguyên, lệ này cao hơn đáng kể so với các báo cáo các yếu tố mạch máu đóng một vai trò quan trước đây về IONM từ các thực thể bệnh hỗn trọng trong bệnh lý tủy, và bệnh lý tủy được hợp. So với những bệnh nhân đối chứng coi là dễ bị tổn thương hơn trong các phẫu trước đây không trải qua IONM trong khi thuật. Lực kéo cổ trong quá trình phẫu thuật phẫu thuật ACDF, bệnh nhân IONM phát triển ít biến chứng thần kinh sau phẫu thuật 208
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 hơn đáng kể. Tác dụng có lợi của IONM Độ nhạy và độ đặc hiệu của cảnh báo trong ACDF có vai trò quan trọng hơn ở IONM trong ACDF khác nhau giữa các nhóm bệnh lý tủy. Việc sử dụng IONM kết nghiên cứu [7,8]. Sự khác biệt này phần lớn hợp với bệnh lý tủy được phát hiện là một là do các định nghĩa khác nhau về cảnh báo yếu tố nguy cơ gây ra các biến chứng thần dương tính đúng hoặc sai được áp dụng trong kinh sau phẫu thuật trong hồi quy đa biến. mỗi nghiên cứu. Một số nghiên cứu bao gồm Những phát hiện này ủng hộ quan điểm rằng các cảnh báo được bình thường hóa sau khi ACDF dẫn đến nguy cơ suy giảm thần kinh can thiệp là các trường hợp dương tính thực cao hơn và các bệnh lý có nguy cơ cao biến sự, trong khi những nghiên cứu khác lại tách chứng phẫu thuật (OPLL và bệnh lý tủy) có chúng ra là 'các trường hợp không xác định thể được hưởng lợi từ việc sử dụng IONM. hoặc có thể cứu được. Mặc dù một số cảnh Một nghiên cứu đa trung tâm của Nhật Bản báo bình thường hóa có thể xuất phát từ sự đã đánh giá các biến chứng thần kinh và cảnh thay đổi trong phẫu thuật hoặc những thay báo IONM của phẫu thuật cột sống có nguy đổi sinh lý nhỏ, nhưng một phần đáng kể có cơ cao bao gồm 622 trường hợp OPLL và thể là kết quả của các tình huống trong đó 249 trường hợp OPLL lồng ngực. Trong tổn thương thần kinh được ngăn chặn bằng nghiên cứu này, tỷ lệ thiếu hụt thần kinh sau các biện pháp can thiệp kịp thời. Vì lý do phẫu thuật được định lượng là 6,3% đối với này, độ nhạy và độ đặc hiệu được đề xuất bởi OPLL cổ mặc dù kỹ thuật phẫu thuật được sử mỗi định nghĩa trong nghiên cứu của chúng dụng trong nghiên cứu không chỉ giới hạn ở tôi. Vì không có ca nào khiếm khuyết thần ACDF mà còn bao gồm cả cắt thân sống. kinh sau mổ nên độ nhạy và giá trị tiên đoán Hơn nữa, các biến chứng thần kinh sau phẫu dương là 0, giá trị tiên đoán âm là 100%. thuật đã tăng lên 20,1% trong OPLL lồng Chúng tôi chỉ tính độ chuyên của các kỹ ngực đã trải qua quá trình giải nén và hợp thuật. Độ chuyên lần lượt của SSEP, tcMEP, nhất sau. Một nghiên cứu khác phân tích 427 Raw EMG lần lượt là 96.4%, 98.1% và ca phẫu thuật cột sống cổ, trong đó 75,9% sử 81.9%. Ưu điểm của việc bao gồm các dụng phương pháp tiếp cận trước, báo cáo trường hợp ‘không xác định’ là dương tính rằng sự hiện diện của bệnh lý tủy sống cổ thực sự để dự đoán biến chứng thần kinh cho hoặc OPLL làm tăng nguy cơ báo động sinh thấy rằng những thay đổi thoáng qua của lý thần kinh. Bên cạnh yếu không chân tay IONM có thể là kết quả của việc cứu chữa và các biến chứng sau phẫu thuật, chứng khó chấn thương sắp xảy ra. Bất kỳ thay đổi nuốt hoặc khàn giọng phát triển ở 10 trong số IONM nào (sau khi loại trừ các yếu tố ảnh 277 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng hưởng khác) cần phải được xem xét một cách tôi. Liệt dây thanh có triệu chứng do dây nghiêm túc và nên can thiệp ngay lập tức. thần kinh thanh quản tái phát xảy ra trong Kỹ thuật tcMEP tỏ ra vượt trội hơn SSEP 0,07 đến 1% các trường hợp ACDF. Do đó, trong việc phát hiện các tổn thương đường cần thận trọng đối với các biến chứng hiếm vận động đang tiến triển. SSEP có độ nhạy gặp như khó nuốt hoặc khàn giọng, và nên rất thấp và độ đặc hiệu cao trong phẫu thuật xem xét thêm việc theo dõi dây thanh trong ACDF, không giống như trong phẫu thuật ACDF. vẹo cột sống. SSEP tiếp cận các đặc tính chức năng của đường đi lên của cột sống 209
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 lưng, nhưng các tổn thương riêng biệt của tác dụng gây mê có thể làm giảm công dụng đường vận động cơ trong điều kiện thoái hóa của IONM. Bác sĩ phẫu thuật và người theo hoặc chấn thương (so với các tác động toàn dõi điện sinh lý nên hiểu đặc điểm của các cầu lên tủy sống trong phẫu thuật vẹo cột cảnh báo và những hạn chế của chúng để đưa sống) có thể không được SSEP phát hiện. ra quyết định tốt hơn dựa trên việc theo dõi Tính ưu việt của tcMEP so với SSEP trong sinh lý thần kinh. phẫu thuật cột sống cổ đã được báo cáo liên Ngiên cứu của chúng tôi có một vài hạn tục [5,6,7]. Đáng chú ý, theo dõi EMG liên chế. Chúng tôi đã thực hiện phân tích hồi cứu tục cho thấy độ đặc hiệu cao trong nghiên và không có nhóm chứng. Tỷ lệ biến chứng cứu của chúng tôi. Hoạt động EMG duy trì là cao trong các nghiên cứu của thế giới có thể một dấu hiệu của kích thích rễ thần kinh không chỉ bị ảnh hưởng bởi việc áp dụng trong quá trình giải nén rễ thần kinh và hiếm IONM mà còn do các yếu tố khác như kỹ khi cho thấy tổn thương tủy sống nghiêm thuật phát triển của bác sĩ phẫu thuật, sự phát trọng. Vai trò của EMG liên tục ít được thiết triển của các dụng cụ mới và sự an toàn trong lập hơn. Một số nghiên cứu đã phân tích các phương pháp gây mê. Tuy nhiên, việc EMG là một trong những công cụ theo dõi đa thiết kế các nghiên cứu tiền cứu bao gồm các phương thức trong phẫu thuật cột sống cổ. biện pháp kiểm soát không IONM là một Cảnh báo EMG là thường xuyên (35–81,6% thách thức từ quan điểm y tế-pháp lý và đạo trong tổng số cảnh báo) nhưng có giá trị dự đức. Lựa chọn các trường hợp không phải báo dương tính thấp. Trong nghiên cứu của IONM trong cùng giai đoạn nghiên cứu dẫn chúng tôi, các cảnh báo thường xuyên nhất là đến sai lệch vì IONM thường được yêu cầu từ Raw EMG, nhưng có một số lượng đáng trong phẫu thuật có nguy cơ cao. Do thiết kế kể các cảnh báo EMG với giá trị dự báo hồi cứu, việc đánh giá các biến chứng thần dương tính cao. Nguyên nhân cho sự khác kinh phụ thuộc vào hồ sơ bệnh án, nhưng biệt này là không rõ ràng. Việc sử dụng đa bằng cách thực hành thông thường của chúng kênh của cả tcMEP và giám sát EMG trong tôi, các biến chứng thần kinh ngay sau phẫu nghiên cứu của chúng tôi có thể là một lý do thuật có thể được xem xét ở tất cả các bệnh có thể xảy ra. Một điểm mạnh của nghiên nhân. Ngoài ra, chỉ những cơ được chọn mới cứu của chúng tôi là hầu hết tất cả bệnh nhân có thể được theo dõi trong quá trình IONM. IONM bao gồm đều có thông tin đầy đủ từ Mặc dù các cơ bị suy yếu sau phẫu thuật theo dõi đa phương thức (kết hợp SSEP, được chi phối bên trong của cùng một gốc tcMEP và EMG), và tất cả các giám sát được của các cơ được theo dõi ở những bệnh nhân thực hiện trong gây mê bằng TIVA để giảm được đưa vào, nhưng vẫn có khả năng phân thiểu ảnh hưởng đến việc theo dõi. IONM đa nhóm âm tính giả có thể do không theo dõi phương thức làm tăng độ nhạy với tác động trực tiếp các cơ bị suy yếu. Trong nghiên cứu tối thiểu đến độ đặc hiệu. Phát hiện của của chúng tôi, tỷ lệ biến chứng thần kinh chúng tôi cho thấy tính ưu việt của IONM đa trong ACDF là 0% thấp hơn đáng kể so với phương thức so với IONM đơn phương thức các nghiên cứu khác [8]. Mặc dù nghiên cứu trong phẫu thuật ACDF. tcMEP và EMG liên này bao gồm một số lượng tương đối lớn, tục là phương thức kết hợp thích hợp cho mẫu nghiên cứu vẫn còn nhỏ điều này hạn ACDF. Các yếu tố như bệnh lý có sẵn hoặc 210
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 chế khả năng tổng quát và có thể bị sai lệch L. Investigating the utility of intraoperative lựa chọn. neurophysiological monitoring for anterior cervical discectomy and fusion: analysis of V. KẾT LUẬN over 140,000 cases from the National Nghiên cứu này đã xem xét kinh nghiệm (Nationwide) Inpatient Sample data set. J về phẫu thuật ACDF và theo dõi điện sinh lý Neurosurg. Spine. 2019;29:1–11. Epub 2019 thần kinh trong. Phẫu thuật ACDF, đặc biệt Mar 29. các trường hợp có nguy cơ cao tổn thương 4. Bose B., Sestokas A.K., Schwartz D.M. thần kinh là một phẫu thuật có nguy cơ cao Neurophysiological monitoring of spinal với các biến chứng thần kinh đáng kể sau cord function during instrumented anterior phẫu thuật. IONM đa phương thức có thể là cervical fusion. Spine J. 2004;4:202–207. một chất hỗ trợ hữu ích để giảm tổn thương 5. Charlson M., Szatrowski T.P., Peterson J., thần kinh. Gold J. Validation of a combined comorbidity index. J. Clin. TÀI LIỆU THAM KHẢO Epidemiol. 1994;47:1245–1251. 1. Ajiboye R.M., D’Oro A., Ashana A.O., 6. Chen C.C., Huang Y.C., Lee S.T., Chen Buerba R.A., Lord E.L., Buser Z. Routine J.F., Wu C.T., Tu P.H. Long-term result of use of intraoperative neuromonitoring during vocal cord paralysis after anterior cervical ACDFs for the treatment of spondylotic disectomy. Eur. Spine J. 2014;23:622–626. myelopathy and radiculopathy is 7. Hadley M.N., Shank C.D., Rozzelle C.J., questionable: a review of 15,395 cases. Spine Walters B.C. Guidelines for the use of (Phila Pa 1976) 2017;42:14–19. electrophysiological monitoring for surgery 2. Ajiboye R.M., Zoller S.D., Sharma A., of the human spinal column and spinal Mosich G.M., Drysch A., Li J. cord. Neurosurgery. 2017;81:713–732. Intraoperative neuromonitoring for anterior 8. Hilibrand A.S., Schwartz D.M., cervical spine surgery: what is the Sethuraman V., Vaccaro A.R., Albert T.J. evidence? Spine (Phila Pa Comparison of transcranial electric motor 1976) 2017;42:385–393. and somatosensory evoked potential 3. Badhiwala J.H., Nassiri F., Witiw C.D., monitoring during cervical spine surgery. J. Mansouri A., Almenawer S.A., da Costa Bone Joint Surg. Am. 2004;86:1248–1253. 211
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chương 2: Các phương pháp đánh giá và theo dõi tình trạng dinh dưỡng
104 p | 212 | 20
-
Thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại Bệnh viện Đa khoa Diễn Châu, Nghệ An, năm 2020
9 p | 47 | 6
-
Vai trò theo dõi điện sinh lý thần kinh trong phẫu thuật giải ép vi mạch
7 p | 19 | 4
-
Kết quả thực hiện danh mục kỹ thuật khám chữa bệnh theo phân tuyến của bộ y tế tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2016
7 p | 64 | 4
-
Đánh giá các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật TIP
6 p | 6 | 3
-
Đánh giá hiệu quả gây tê khoang cân mạc chậu liên tục giảm đau sau phẫu thuật gãy xương vùng háng
7 p | 20 | 3
-
Các kỹ thuật mổ để bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật tứ chứng Fallot
6 p | 58 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị mất vững khớp thang bàn mãn tính bằng tái tạo dây chằng thang bàn theo kỹ thuật Zhang
25 p | 17 | 2
-
Điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vỡ thân C2 (không điển hình) theo kỹ thuật Harms biến đổi
6 p | 9 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013 - 2022
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2018
9 p | 7 | 2
-
So sánh các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến thận
8 p | 59 | 2
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả chuyển giao kỹ thuật thay khớp háng nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang - BSCK2. Đinh Văn Độc Lập
29 p | 20 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật sinh thiết đốt sống qua da dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng
5 p | 49 | 1
-
Đánh giá kết quả xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV, Giang Mai ở đơn vị máu tiếp nhận tại Viện Huyết học – Truyền máu TW giai đoạn 2015-2019
10 p | 4 | 1
-
Kết quả căng da mặt toàn phần bằng kỹ thuật căng lớp SMAS có sử dụng chỉ siêu bền
9 p | 3 | 1
-
Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em bằng kỹ thuật RQ-PCR các gen IG/TCR
9 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn