Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN<br />
KẾT HỢP HOÁ XẠ ĐỒNG THỜI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI<br />
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ, GIAI ĐOẠN III, KHÔNG CHỈ ĐỊNH MỔ<br />
<br />
Hàng Quốc Tuấn1,Lê Hữu Đức1, Danh Thị Kim Nguyệt1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn III, không mổ được hiện nay chủ yếu là hoá<br />
trị và xạ trị. Phác đồ paclitaxel – carboplatin phối hợp hoá xạ trị là một trong những lựa chọn điều trị được<br />
áp dụng hiện nay tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Kiên Giang.<br />
Mục tiêu: Đánh giá độc tính phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân<br />
ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn III không chỉ định mổ.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên bệnh nhân UTPKTBN, giai<br />
đoạn III không mổ được, được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp hoá xạ đồng thời.<br />
Kết quả nghiên cứu qua 33 bệnh nhân: Tuổi trung bình: 67 ± 12. Tỉ lệ Nam/Nữ=3,7. Giai đoạn IIIB<br />
chiếm đa số (69,7%), với mô bệnh học chủ yếu là Carcinôm tuyến (81,8%), grad 2 (54,5%).90,9% bệnh<br />
nhân nhận liều hoá chất ≥ 90% liều chỉ định; Liều trung bình của V95% u và hạch là 58,5 Gy ± 0,79 Gy.<br />
Độc tính điều trị đa số xảy ra ở độ I và II như: nôn, buồn nôn, rụng tóc, giảm huyết sắc tố, giảm bạch cầu,<br />
ngoài ra còn ghi nhận được viêm phổi (24,2%), viêm thực quản (9,1%).Các yếu tố giai đoạn bệnh và liều<br />
hóa trị ảnh hưởng độc lập lên độc tính.<br />
Kết luận: phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp hoá xạ đồng thời điều trị bệnh nhân UTPKTBN giai<br />
đoạn III không mổ được, có độc tính có thể dung nạp được và an toàn.<br />
Từ khoá: ung thư phổi không tế bào nhỏ, paclitaxel-carboplatin, độc tính hoá xạ trị đồng thời.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF TOXICITIES OF PACLITAXEL – CARBOPLATIN REGIMEN<br />
COMBINED WITH CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY IN PATIENTS FOR<br />
INOPERABLE NON-SMALL CELL LUNG CANCER STAGE III<br />
Hang Quoc Tuan1, Le Huu Duc1, Danh Thi Kim Nguyet1<br />
<br />
<br />
Background: Nowaday, treatment of non-small cell lung cancer (NSCLC) stage III, unoperable is mainly<br />
chemotherapy and radiotherapy. The paclitaxel - carboplatin combination concurrent chemoradiotherapy is<br />
one of the treatment options currently applied in Kien Giang Province General Hospital.<br />
Objective: evaluation of toxicity of Paclitaxel – Carboplatin regimen combined with concurrent<br />
chemoradiotherapy in patients with non-small cell lung cancer, stage III does not specify surgery.<br />
<br />
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang - Ngày nhận bài (received): 28/4/2019; Ngày phản biện (revised): 30/7/2019<br />
- Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Hàng Quốc Tuấn<br />
- Email:tuanhangkg@gmail.com. ; ĐT: 0983575977<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 45<br />
Đánh giá độc tính phác đồBệnh<br />
Paclitaxel-Carboplatin...<br />
viện Trung ương Huế<br />
<br />
Patients and methods: descriptive cross-sectional study, performed in patients with NSCLC, stage III<br />
unoperative, treated with Paclitaxel – Carboplatin regimen combined with concurrent chemoradiotherapy.<br />
The results of the study were 33 patients: an average age of 67 years, male / female ratio = 3.7,<br />
stage IIIB (69.7%), histopathology as primary carcinoma (81.8) %), grad 2 (54.5%). 90.9% of patients<br />
received a dose of ≥ 90% of the prescribed dose; the average dose of V95% tumor and lymph nodes is<br />
58,5 Gy ± 0,79 Gy. Most toxicity occurs in degrees I and II such as: vomiting, nausea, alopecia, reduction<br />
of hemoglobin, leukopenia, in addition to pneumonia (24.2%), esophagitis (9.1%). Pathological factors and<br />
dose chemotherapy independently affect toxicity.<br />
Conclusion: Paclitaxel – Carboplatin regimen combined with concurrent chemoradiotherapy while<br />
treating NSCLC patients with stage III, unoperable that the toxicity can be tolerable and safe.<br />
Keywords: non-small cell lung cancer, paclitaxel-carboplatin, concomitant chemoradiation therapy<br />
toxicity.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bào nhỏ, giai đoạn III không chỉ định mổ”.<br />
Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh lí Mục tiêu:<br />
ác tính thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu Xác định tỉ lệ các mức độ độc tính xảy ra trên<br />
trên phạm vi toàn cầu. Theo Globocan 2012, tại Việt bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn<br />
Nam ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất ở cả III, không chỉ định mổ sử dụng phác đồ Paclitaxel-<br />
2 giới, với tỉ lệ mắc 25,2/100.000 người, tử suất là Carboplatin kết hợp hoá xạ đồng thời.<br />
22,6/100.000 người. Và cũng là loại ung thư đứng Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính<br />
vị trí thứ nhất ở nam giới, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi xảy ra trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào<br />
(ASR) 41,1/100.000 và vị trí thứ 2 ở nữ giới, tỉ lệ nhỏ, giai đoạn III, không chỉ định mổ, sử dụng phác<br />
mắc chuẩn theo tuổi (ASR) 12,2/100.000[12]. đồ Paclitaxel- Carboplatin kết hợp hoá xạ đồng thời.<br />
Điều trị UTPKTBN phụ thuộc vào giai đoạn của<br />
ung thư, loại mô bệnh học, thể trạng của bệnh nhân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
và tình trạng các bệnh lí nội khoa đi kèm[10]. Đối NGHIÊN CỨU<br />
với khối u tiến triển tại chỗ, tại vùng không phẫu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
thuật được, hoá trị (HT) phối hợp với xạ trị (XT) 2.2. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân<br />
sẽ giúp cải thiện tốt hơn so với xạ trị hoặc hoá trị UTPKTBN giai đoạn III không chỉ định mổ,<br />
đơn thuần với các chứng cứ y học đã khẳng định tại được điều trị bằng phác đồ hoá chất paclitaxel –<br />
ASCO Guidelines, 2005[7][14][16]. carboplatin kết hợp hoá - xạ đồng thời tại khoa Ung<br />
Tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, mô thức hoá bướu, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ 01/01/2016<br />
trị trước phối hợp với hoá xạ trị đồng thời với phác đồ đến 30/6/2018.<br />
Paclitaxel – carboplatin cho bệnh nhân UTPKTBN 2.2.1. Tiêu chí chọn bệnh<br />
đã được thực hiện trong vài năm gần đây. Tuy nhiên, - UTPKTBN được xác định bằng mô bệnh học.<br />
việc đánh giá độc tính của liệu pháp điều trị chưa - Giai đoạn IIIA không thể mổ được hoặc giai<br />
được ghi nhận đầy đủ. Để góp phần kiểm soát và đoạn IIIB (AJCC 2010)<br />
nâng cao hiệu quả điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến - Chưa điều trị bằng phương pháp tại chỗ hay<br />
xa, tại chỗ, tại vùng với mô thức điều trị mới, chúng toàn thân trước đó.<br />
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá độc tính - Không có chống chỉ định điều trị hoá chất và<br />
phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp hoá xạ xạ trị<br />
đồng thời trên bệnh nhân ung thư phổi không tế - Chấp thuận tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
46 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
2.2.2. Tiêu chí loại trừ trị truyền TM Paclitaxel: 45mg/m2 da trong 1 giờ +<br />
- Ung thư phổi loại tế bào nhỏ. Carboplatin: AUC=2, hàng tuần (vào đầu mỗi tuần<br />
- Có bệnh lý nội khoa nặng không thể tham gia xạ trị) x 6 tuần.<br />
hoá trị và xạ trị được. 2.6. Đánh giá độc tính<br />
- Mắc từ 2 loại ung thư trở lên trong vòng 3 năm - Phân độ độc tính hóa chất theo tiêu chuẩn của<br />
gần đây. WHO năm 2000[7, 29]. Ghi nhận độc tính trước<br />
mỗi chu kì hoá trị và đầu mỗi tuần xạ trị.<br />
- Bệnh nhân đã được điều trị ung thư trước đó.<br />
- Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố ảnh<br />
- Bệnh nhân có thai và cho con bú<br />
hưởng đến độc tính.<br />
- Bệnh nhân từ chối hợp tác, không theo dõi<br />
2.7. Phương pháp phân tích và xử lí kết quả<br />
được.<br />
+ Phân tích số liệu được thực hiện với phần mềm<br />
2.3. Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chí trên thống kê SPSS 20.0 <br />
2.4. Phương pháp thu thập số liệu + Sử dụng phép kiểm chi bình phương, phép<br />
Thu thập số liệu qua bệnh án nghiên cứu: ghi kiểm Fisher’s exact để kiểm định các tỉ lệ, các so<br />
nhận các thông tin tuổi, giới, tiền sử cá nhân và gia sánh có ý nghĩa thống kê với p 60 19/23 (82,6%)<br />
Hút thuốc lá<br />
Có hút 15/19 (78,9%) 1 0,2 – 5,5 1<br />
Không hút 11/14 (78,6%)<br />
Kích thước u/ CTScan 57,7 ± 19,4 1 0,9 – 1,05 0,6<br />
Giai đoạn<br />
IIIA 7/10 (70%) 2 0,36-11,4 0.01<br />
IIIB 19/23 (82,6%)<br />
KPS<br />
>80 20/27 (74,1%) 0.03<br />
80 6/6 (100%)<br />
Bệnh nội khoa<br />
Có 20/26 (76,9%) 1,5 0,15 – 15,4 1<br />
Không 5/6 (83,3%)<br />
Liều Hóa trị<br />
>80 24/30 (80%) 2 0,15 – 25,9 0,01<br />
80 2/3 (66,7%)<br />
Liều xạ vào 95% V của U 58,5 ± 0,8 0,92 0,3 – 2,68 0,87<br />
Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính (phân tích đa biến)<br />
Yếu tố OR CI 95% OR p<br />
Tuổi 0,3 0,06 – 1,6 0,2<br />
Hút thuốc lá 2,5 0,3 – 50 0,5<br />
Giai đoạn 4,2 0,3 - 52 0,02<br />
Bệnh nội khoa 0,3 0,01 – 10,6 0,8<br />
Liều Hóa trị 11,6 0,1 – 902 0,01<br />
Liều xạ vào 95% V của U 1,8 0,4 – 7,9 0,4<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN 26 (78,8%), nữ chiếm 7 (21,2%). Theo Nguyễn<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình Việt Quang giới tính nam (77,1%), nữ (22,9%)[5].<br />
67 ± 12 (nhỏ nhất: 46 tuổi; lớn nhất: 90 tuổi). Theo Kết quả nghiên cứu chúng tôi khá tương đồng với<br />
E.C.J. Phernambucq và cs tuổi trung bình 62 tuổi tác giả trong nước. Ở Việt Nam có lẽ do nam hút<br />
(nhỏ nhất 42 tuổi, lớn nhất 82 tuổi)[11]. Qua đó thuốc lá nhiều nên dễ mắc ung thư phổi hơn nữ.<br />
chúng tôi thấy bệnh ung thư phổi thường xảy ra ở Khảo sát vị trí u chúng tôi nhận thấy u thường<br />
người lớn tuổi, chứng tỏ sống càng lâu thì khả năng xảy ra thùy trên (63,6%). Theo Đinh Ngọc Việt,<br />
tích lũy các yếu tố nguy cơ càng nhiều. Nam thường bệnh viện Phổi TW nhận thấy u nguyên phát thường<br />
gặp nhiều hơn nữ, chúng tôi ghi nhận nam chiếm gặp ở thùy trên chiếm đa số (64%)[6]. Kết quả này<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 49<br />
Đánh giá độc tính phác đồBệnh<br />
Paclitaxel-Carboplatin...<br />
viện Trung ương Huế<br />
<br />
tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Đánh chiếm 66,6%. Đa phần các độc tính xảy ra ở độ I, II:<br />
giá giai đoạn bệnh theo UICC 2010, chúng tôi ghi nôn, buồn nôn, rụng tóc, giảm Hgb, giảm BC. Có 3<br />
nhận bệnh nhân giai đoạn IIIB nhiều hơn giai đoạn trường hợp (9,1%) nôn độ 3 được xử lí bằng thuốc<br />
IIIA: 69,7% > 30,3%. Theo Lê Tuấn Anh, Bệnh viện chống nôn Ondasetron và Dexamethason, cả 3 đều<br />
Chợ Rẫy 44,2% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai kiểm soát được. Viêm phổi và viêm thực quản gặp<br />
đoạn IIIA và 55,8% bệnh nhân ở giai đoạn IIIB [1]; với tỉ lệ: 24,2% và 9,1%, chủ yếu độ I và II. Tăng<br />
Theo J. Liang và cs tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn IIIA/ men gan từ 2-3 lần chiếm 33,3%. Tuy nhiên, các<br />
IIIB tương tự như chúng tôi (24%/76%) [13]. Nhìn độc tính đều không ảnh hưởng nhiều đến liệu trình<br />
chung trong các nghiên cứu thường có xu hướng điều trị và tính mạng bệnh nhân. Theo Nguyễn Việt<br />
chọn bệnh nhân giai đoạn IIIB, vì đây là giai đoạn Long tỉ lệ nôn (28%), buồn nôn (66%), tỉ lệ giảm<br />
rất điển hình cho sự phối hợp 2 mô thức hoá trị và bạch cầu và huyết sắc tố là 94% và 70%, thường<br />
xạ trị. Về phân loại mô học, chúng tôi thấy ung xảy ra trong thời gian ngắn, giảm bạch cầu độ 3<br />
thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (81,8%), chiếm 20%, viêm thực quản 54%, độ 3 chiếm 14%,<br />
phân độ mô học Grade 2 thường gặp (54,5%). viêm phổi (8%) chủ yếu độ 1 và 2 [4]. Theo Swan<br />
Theo Nguyễn Việt Quang, Bệnh viện Ung bướu Swan Leong và cộng sự nghiên cứu 63 bệnh nhân<br />
Cần Thơ thì ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao UTPKTBN giai đoạn III, không mổ được với phác<br />
nhất 88,57%[5], kết quả nghiên cứu của chúng tôi đồ Paclitaxel+carboplatin sau đó hóa xạ đồng thời<br />
phù hợp với các tác giả khác trong nước, đa phần với paclitaxel hàng tuần ghi nhận độc tính chính là<br />
là ung thư biểu mô tuyến. trên hệ tạo huyết và viêm thực quản; 34,9% giảm<br />
U phổi là tổn thương nằm trong lồng ngực vì vậy bạch cầu độ 1-2; 37% giảm bạch cầu độ 3-4, trong<br />
để tiếp cận u làm xét nghiệm mô bệnh học đôi khi đó có 1 trường hợp chuyển sang nhiễm trùng do<br />
gặp nhiều khó khăn. Có nhiều phương cách để tiếp giảm bạch cầu; thiếu máu độ 1-2 chiếm tỉ lệ 76%<br />
cận u làm sinh thiết. Trong nghiên cứu chúng tôi (3% thiếu máu độ 3); giảm tiểu cầu chủ yếu là độ 1<br />
sinh thiết qua nội soi phế quản là chủ yếu chiếm (15,8%); độc tính ngoài hệ tạo máu chủ yếu là nôn<br />
36,4%, kế đến là sinh thiết xuyên thành ngực dưới và buồn nôn độ 1-2 chiếm tỉ lệ 77,7% (4,7% nôn<br />
hướng dẫn của CT Scan (21,2%). Theo Nguyễn Đức buồn nôn độ 3); tiêu chảy độ 1-2 chiếm tỉ lệ 23,8%;<br />
Hạnh, bệnh viện phổi TW, ghi nhận sinh thiết xuyên viêm thực quản chủ yếu là độ 1-2 (52,4%) chiếm tỉ<br />
thành ngực dưới hướng dẫn của CT Scan (60%) và lệ cao[17]. Theo Chandra P.Belani và cộng sự ghi<br />
qua soi phế quản (40%) [3]. Hai phương pháp này nhận các độc tính chủ yếu xảy ra ở độ 3-4: thiếu<br />
khá thường qui trong sinh thiết tổn thương ở phổi có máu (7%); giảm bạch cầu (31%); giảm tiểu cầu<br />
thể lấy được nhiều mẫu mô với kích thước đủ lớn để (9%); viêm thực quản (19%); viêm phổi (4%)[9].<br />
làm xét nghiệm. So với các tác giả nước ngoài độc tính về huyết học<br />
Theo NCCN 2016 điều trị UTPKTBN giai đọan giống nhau, nhưng độc tính trên thực quản trong<br />
III, không mổ được chủ yếu là hóa chất và xạ trị[15]. nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn và viêm phổi sau<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 90,9% bệnh nhân được xạ trị của chúng tôi cao hơn các tác giả nước ngoài.<br />
nhận liều hoá trị ≥ 90% so với liều chỉ định; 95% thể Nhìn chung kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
tích u và hạch nhận liều xạ: 58,5 Gy ± 0,79 Gy. Liều tương tự như các tác giả khác trong nước đó là các<br />
xạ trên các cơ quan lành trong giới hạn cho phép. độc tính xảy ra chủ yếu ở độ 1-2, không đe dọa đến<br />
Đánh giá độc tính của điều trị, chúng tôi thấy: tính mạng người bệnh, cũng như không làm cản trở<br />
thời điểm ghi nhận xuất hiện độc tính thường gặp quá trình điều trị.<br />
ở chu kì 2 và khoảng sau 2 tuần hoá xạ đồng thời Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính theo<br />
<br />
<br />
50 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
phương pháp hồi qui Logistic chúng tôi ghi nhận V. KẾT LUẬN<br />
các yếu tố tuổi, KPS, giai đoạn bệnh, liều hóa chất Qua nghiên cứu 33 trường hợp điều trị ung thư<br />
có ảnh hưởng đến độc tính điều trị. Những bệnh phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được,<br />
nhân lớn tuổi ≥60 tuổi có tỉ lệ độc tính là 82,6% bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin phối hợp hoá<br />
cao hơn những bệnh nhân < 60 tuổi (70%) (p=0,04). xạ đồng thời, tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang,<br />
Những bệnh nhân có KPS=80 và giai đoạn IIIB có chúng tôi có một số nhận xét sau:<br />
tỉ lệ độc tính là 100% và 82,6% cao hơn những bệnh - Tuổi trung bình: 67 ± 12. Tỉ lệ Nam/Nữ=3,7.<br />
nhân có KPS >80 và giai đoạn IIIA (74,1% và 70%) Giai đoạn IIIB chiếm đa số (69,7%), với mô bệnh<br />
(p