intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy mâm chày kết hợp nội soi khớp gối tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật gãy mâm chày có kết hợp nội soi khớp gối tại bệnh viện Bạch Mai, với 37 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đã đề ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy mâm chày kết hợp nội soi khớp gối tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY MÂM CHÀY KẾT HỢP NỘI SOI KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lâm Thiên Thuân3, Hoàng Gia Du1, Đào Xuân Thành1,2, Đặng Hoàng Giang1,2 TÓM TẮT 43 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy mâm chày Mâm chày là phần xương đầu trên xương với sự hỗ trợ của nội soi đã được công nhận là một chày tiếp nối với lồi cầu đùi để tạo nên khớp gối. phương pháp xâm lấn tối thiểu, có hiệu quả cao và được sử dụng rộng rãi trên thế giới [4,5]. Tại Việt Mâm chày là nơi chịu lực của cơ thể khi đi lại. Do Nam, nhiều tác giả đã áp dụng thành công phương đây là loại gãy xương phạm khớp nên việc điều pháp điều trị này, tuy nhiên số lượng nghiên cứu trên trị đòi hỏi vừa phải nắn chỉnh hết các di lệch khôi số lượng bệnh nhân lớn còn thiếu [2, 8]. Nghiên cứu phục lại hình thể giải phẫu đầu trên xương chày, thực hiện với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật đặc bịêt là diện khớp, xử lý được các tổn thương gãy mâm chày có kết hợp nội soi khớp gối tại bệnh phối hợp. Từ năm 1985, các tác giải đã cho thấy viện Bạch Mai, với 37 bệnh nhân phù hợp tiêu chẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đã đề ra. Kết quả: tỷ lệ phẫu thuật nội soi trong xử lý gãy mâm chày BN cần ghép xương chiếm 27%. Trong số không ghép mang lại giá trị rõ rệt; đặc biệt đối với các gãy xương có 14,8% bắt vít tự tiêu chèn. Xử lý trên nội soi xương, gãy xương cấp tính có tổn thương mô chủ yếu là cắt tạo hình sụn chêm, nâng xương lún tại mềm liên quan; cho phép chẩn đoán chính xác, bề mặt mâm chày, khâu điểm báo dây chằng và lấy quyết định kịp thời dựa trên quan sát nội soi trực bỏ mảnh vỡ sụn lồi cầu. Bệnh nhân được khám lại 6 tiếp…. Kể từ đó, phẫu thuật với sự hỗ trợ của nội tháng sau mổ đạt kết quả tốt: chỉ 2 bệnh nhân có nhiễm trùng vết mổ do việc tuân thủ vệ sinh của bệnh soi đã được công nhận là một phương pháp xâm nhân, nhóm có thang điểm Rasmussen đạt KQ tốt và lấn tối thiểu, có hiệu quả trong điều trị chấn rất tốt chiếm 76,5%. thương gãy mâm chày [4,5]. Khoa Chấn thương Từ khóa: gãy mâm chày, nội soi khớp gối. chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai là đơn SUMMARY vị có chức năng khám, điều trị cho những bệnh nhân Chấn thương chỉnh hình và cột sống, trong EVALUATED OUTCOMES OF ARTHROSCOPIC- đó có gãy mâm chày. Tại đây, phương pháp phẫu ASSISTED REDUCTION OF TIBIAL PLATEAU thuật gãy mâm chày với hỗ trợ của nội soi cũng FRACTURE AT BẠCH MAI HOSPITAL đã được đưa vào ứng dụng trong những năm gần Surgery with endoscopic support had been recognized as a minimally invasive method, effective đây, tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đánh in treating tibial plateau fractures, widely used in the giá hiệu quả điều trị. Chính vì thế chúng tôi tiến world. This method had been implemented in Vietnam hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá kết but there is a lack of research to evaluate treatment quả phẫu thuật gãy mâm chày có kết hợp nội soi results. The study was conducted on 37 patients with khớp gối tại bệnh viện Bạch Mai. the objective of evaluating the results of fracture tibial plateau with knee arthroscopy at Bach Mai Hospital. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Outcomes: the rate of bone graft was 27%. There 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh were 14.8% of cases of self-insertion screwing among the bone transplant. The endoscopic treatment is nhân được chẩn đoán là gãy kín mâm chày theo mainly to undergo meniscetomy or repair meniscus phân loại của Schatzker có chỉ định phẫu thuật ruptures, fixation of insertion ligament, repair cartilage kết hợp xương, được điều trị bằng phẫu thuật of femoral condylar and restored the platform of tibial kết hợp xương có nội soi hỗ trợ tại bệnh viện plateau. The evaluation results after 6 months Bạch Mai và có đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu. according to Rasmussen score: good outcomes was 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 76,5%. Complication: Only 2 patients had surgical site infection due to patient compliance. tả cắt ngang. Key words: tibial plateau fracture, knee arthroscopy 2.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống - Bệnh viện Bạch 1Bệnh viện Bạch Mai Mai; thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2017 2Trường Đại học Y Hà Nội đến tháng 3/2019. 3Bệnh viện ĐK tỉnh Thái Bình 2.2.2 Mẫu và cách chọn mẫu: Nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Đào Xuân Thành này chúng tôi lựa chọn phương pháp chọn mẫu Email: daoxuanthanh@gmail.com toàn bộ. Tất cả bệnh nhân, bệnh án thỏa mãn tiêu Ngày nhận bài: 15.4.2019 Ngày phản biện khoa học: 11.6.2019 chuẩn chọn mẫu được lựa chọn tham gia nghiên Ngày duyệt bài: 17.6.2019 cứu. Nghiên cứu thực hiện trên 37 bệnh nhân. 171
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 2.2.3 Đánh giá hiệu quả điều trị 3.2 Kết quả điều trị Đánh giá hiệu quả phẫu thuật: sử dụng thang 3.2.1 Nhiễm trùng sau mổ điểm RASMUSEN dựa vào các tiêu chí than phiền 5.4% cá nhân và thăm khám lâm sàng, tổng số điểm của 2 tiêu chí này sẽ được phân thành các mức độ từ kém đến rất tốt. Bảng 2: Phân loại dựa trên điếm số Ramussen STT Điểm số Ramussen Đánh giá 94.6% 1 27 – 30 Rât tốt 2 20 – 26 Tốt 3 10 – 19 Trung bình Có Không 4 15 phút 20 54,1 Nắn chỉnh bắt vít 5 13,5 Chỉ đi lại trong nhà 2 5,4 Nâng Xương lún găm Cần xe đẩy 5 13,5 5 13,5 đinh, bắt vít Duỗi gối Nắn chỉnh kết hợp 27 73,0 Bình thường 15 40,5 Xương nẹp vít Ghép xương Duỗi thiếu 0 -10 độ 17 45,9 Có 10 27,0 Duỗi thiếu >10 độ 5 13,5 Không 27 73,0 Tầm vận động Xử lý nội soi kiểm xoát khớp Ít nhất 140 độ 7 18,9 Không phải xử lý 26 70,3 Ít nhất 120 độ 22 59,5 Cắt tạo hình sụn chêm 7 18,9 Ít nhất 90 độ 2 5,4 Khâu điểm bám dây chằng 4 10,8 Ít nhất 60 độ 1 2,7 Lấy bỏ sụn lồi cầu 2 5,4 Ít nhất 30 độ 5 13,5 Nhận xét: Đa số bệnh nhân phẫu thuật bằng Mức độ vững khớp phương pháp nắn chỉnh kết hợp xương nẹp vít, Khớp vững khi duỗi và gấp 16 43,2 chiếm 73%. Còn lại là nắn chỉnh bắt vít và nâng 20 độ xương lún găm đinh. Khoảng ¾ số trường hợp Không vững khi gấp 20 độ 15 40,5 không ghép xương (73,0%). Tỷ lệ bệnh nhân có Không vững khi duỗi < 10 độ 1 2,7 ghép xương là 27%. Các xử trí khi nội soi khớp Không vững khi duỗi >10 độ 5 13,5 gối được thực hiện trong nghiên cứu là cắt tạo Sau phẫu thuật 6 tháng, 86,4% bệnh nhân đi hình sụn chêm, khâu điểm bám dây chằng và lấy lại được và không còn thấy đau hoặc đau ít. 13,6% bỏ sụn lồi cầu chiếm tỷ lệ lần lượt là 18,9%; bệnh nhân có biểu hiện đau cơ học khi vận động. 10,8% và 5,4% trong nghiên cứu. Có 70,3% số Hầu hết bệnh nhân có thể đi lại được bình bệnh nhân khi nội soi chỉ kiểm tra diện khớp thường (81%), chỉ có 13,5% bệnh nhân cần có mâm chày. xe đẩy hỗ trợ khi đi lại. 172
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Có 7/37 bệnh nhân, chiếm 18,9% số bệnh chiếm tỷ lệ 18,9%; 10,8% và 5,4% trong nghiên nhân có tầm vận động ít nhất 140 độ. Tỷ lệ có cứu. Tác giả Asil (2002) cùng cộng sự can thiệp tầm vận động từ 120-140 độ là phổ biến nhất sụn chêm cho 50% các bệnh nhân, khâu lại điểm với 59,5%. Nhóm vận động được ở tầm 90-120 bám DCCT cho 6% các bệnh nhân. Sự khác biệt độ và 60-90 độ lần lượt chiếm 5,4% và 2,7%. Có giữa nghiên cứu của chúng tôi và nhóm tác giả 13,5 chỉ có tầm vận động từ 30-60 độ. nước ngoài có thể do sự khác biệt về cơ chế Đa số bệnh nhân có khớp vững khi duỗi và chấn thương, trong khi bệnh nhân của chúng tôi gấp 20 độ hoặc không vững khi gấp 20 độ, thương tổn chủ yếu do tai nạn giao thông thì các chiếm 43,2% và 40,5%. Tỷ lệ khớp không vững tác giả nước ngoài chủ yếu do tai nạn sinh hoạt khi duỗi dưới 10 độ và không vững khi duỗi trên hoặc tai nạn khi chơi thể thao[3]. 10 độ lần lượt là 2,7% và 13,5%. 3.2 Kết quả điều trị: Có 2/37 bệnh nhân 13.5% gặp phải biến chứng sau mổ. Cả 2 trường hợp chiếm 5,4% số đối tượng nghiên cứu đều có 25.1% Kém Tốt 51.4% Rất tốt biến chứng là nhiễm trùng vết mổ, còn lại các trường hợp khác không gặp phải vấn đề biến chứng nào. Không có các biến chứng tại chỗ và biến chứng gây mê khi mổ gặp phải trong nghiên cứu. Năm 2001, Thomas J thực hiện một nghiên cứu trên bệnh nhân vỡ mâm chày phẫu thuật cũng báo cáo kết quả không có biến chứng Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá dựa vào nhiễm trùng, huyết khối tĩnh mạch sâu, chèn ép điểm Rasmussen sau 6 tháng khoang, thoái hóa khớp[6]. Những báo cáo về 76,5% số trường hợp cho kết quả tốt và rất tốt. những biến chứng xảy ra khi thực hiện kết hợp Không có bệnh nhân nào có kết quả trung bình, xương mâm chày với sự hỗ trợ của nội soi là nhưng kết quả kém chiếm 13,5% trong nghiên cứu. hiếm, nhưng vẫn có thể gặp, cần lưu ý cẩn thận trong khi khoan định vị nhất là vị trí sau ngoài, III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN cần kiểm soát đầu kim Kirschner, hoặc khi xuyên 3.1 Phương pháp điều trị: Trong nghiên kim hướng dẫn để bắt vít mâm chày cần lưu ý cứu, bệnh nhân phẫu thuật bằng phương pháp tránh thần kinh hông khoeo ngoài. Theo Duan, nắn chỉnh kết hợp xương nẹp vít chiếm 73%, hội chứng dọa chèn ép khoang có thể xảy ra khi nắn chỉnh cố định vít mảnh gãy xương chiếm thực hiện kết hợp xương mâm chày với sự hỗ trợ 27%, tác giả Asil (2002) phẫu thuật gãy mâm của nội soi, những biến chứng như tắc tĩnh mạch chày kết hợp nội soi áp dụng KHX nẹp vít cho sâu, nhiễm trùng, tổn thương mạch máu thần 22%, nắn chỉnh bắt vít cố định cho 78%, kết quả kinh, thoái hóa khớp rất ít xảy ra trong kết hợp này của chúng tôi khác biệt so với một vài tác xương mâm chày với sự hỗ trợ của nội soi[5]. giả nước ngoài khi phương pháp ít xâm lấn hơn Sau phẫu thuật 6 tháng, 48,6% bệnh nhân chỉ là cố định bằng vít thường chiếm tỉ lệ cao, có thể thỉnh thoảng còn đau do thời tiết. 27,0% số do nhóm nghiên cứu của chúng tôi thường là tổn trường hợp không còn đau; 10,8% có đau nhói thương nặng hơn[3]. vài vị trí, không có bệnh nhân nào đau nhiều về BN sau khi được nhấc xương lún, nhóm chiều hay phải cố định quanh gối khi vận động. không cần ghép xương và ghép xương lần lượt là Vẫn còn 13,5% số trường hợp đau về đêm khi 73% và 27%. Trong số bệnh nhân không ghép nghỉ. Hầu hết bệnh nhân sau 6 tháng có thể đi lại xương, có 4/27 bệnh nhân bắt vít tự tiêu chèn được bình thường (81,1%), có 5,4% bệnh nhân chiếm 14,8% số đối tượng nghiên cứu. Phương chỉ có thể đi lại trong nhà do còn đau, 13,5% khi pháp kết hợp xương tối thiểu bằng vít làm giảm đi bộ bắt cần có hỗ trợ xe đẩy hoặc nạng. thiểu sự bóc tách mô mềm giúp lành xương tốt, Đa số bệnh nhân có thể duỗi gối thiếu 0-10 độ giảm đau hậu phẫu giúp bệnh nhân hồi phục và ở thời điểm tái khám, chiếm 45,9%. Tỷ lệ duỗi gối có thể tập vật lí trị liệu sớm. Với những lợi ích bình thường là 40,5%; và vẫn còn 13,5% số đối vượt trội như vậy, phương pháp này đã được các tượng duỗi thiếu trên 10 độ. Có 7/37 bệnh nhân, phẫu thuật viên nội soi áp dụng ngày càng nhiều chiếm 18,9% số bệnh nhân có tầm vận động ít cho các gãy mâm chày đơn giản từ Schatzker IV nhất 140 độ. Tỷ lệ có tầm vận động từ 120-140 trở xuống[5]. độ là phổ biến nhất với 59,5%. Nhóm vận động Các can thiệp trong khi nội soi khớp gối được được ở tầm 90-120 độ và 60-90 độ lần lượt chiếm thực hiện là cắt tạo hình sụn chêm, khâu điểm 5,4% và 2,7%. Có 13,5 chỉ có tầm vận động từ bám dây chằng và lấy bỏ sụn lồi cầu lần lượt 30-60 độ. Đa số bệnh nhân có khớp vũng khi duỗi 173
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 và gấp 20 độ hoặc không vững khi gấp 20 độ, Hiệu quả điều trị đạt được rất tốt: Hầu hết chiếm 43,2% và 40,5%. Tỷ lệ khớp không vứng không có biến chứng sau mổ. Chỉ 2 bệnh nhân khi duỗi dưới 10 độ và không vững khi duỗi trên có nhiễm trùng vết mổ do việc tuân thủ vệ sinh 10 độ lần lượt là 2,7% và 13,5%. Các kết quả cho của bệnh nhân. Kết quả đánh giá sau 6 tháng thấy sự phục hổi sau phẫu thuật nội soi khá tốt. theo điểm Rasmussen cho thấy chỉ 13,5% kết Các kết quả này cũng đã được các nghiên cứu quả kém, còn lại là tốt và rất tốt. chứng minh trước đó. Theo O’Dwyer đã báo cáo sự chịu lực hoàn toàn trong 8,95 tuần so với 12,3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Mukaimi A, El-Morshidy A, Al-Deeb I, tuần và rút ngắn thời gian nằm viện từ 5,36 so với Ezzat F (2005), "Arthroscopically assisted 10,27 ngày so với mổ mở. Phẫu thuật nội soi reduction and fixation of tibial plateau fracture", khớp phát huy tối đa những ưu điểm của một Kuwait Medical Journal. 37(4), pp. 263- 266. phẫu thuật ít xâm lấn (ít gây tổn thương thêm cho 2. Anh, Tăng Hà Nam and Bảy, Trần Văn Bé người bệnh). Vì vậy sau mổ, người bệnh ít đau (2007), "Kết hợp xương mâm chày với sự trợ giúp của nội soi: Nhân 3 trường hợp". đớn, giảm nguy cơ nhiễm trùng, rút ngắn thời 3. Asik, Mehmet, et al. (2002), "Arthroscopy- gian nằm viện, nhanh chóng phục hồi và trở lại assisted operative management of tibial plateau cuộc sống, sinh hoạt bình thường. fractures", Knee Surgery, Sports Traumatology, Kết quả nghiên cứu dựa trên điểm số Arthroscopy. 10(6), pp. 364-370. 4. Caspari, R. B., et al. (1985), "The role of Rasmussen khi khám lại sau 6 tháng phẫu thuật arthroscopy in the management of tibial plateau cho thấy: hơn ½ số trường hợp có kết quả tốt fractures", Arthroscopy. 1(2), pp. 76-82. (51,4%), hơn ¼ số bệnh nhân có kết quả rất tốt 5. Duan Xiao-jun, Yang Liu, Guo Lin, Chen (25,1%). Không có bệnh nhân nào có kết quả Guang-xin, Dai Gang (2008), "Arthroscopically assisted treatment for Schatzker type I-V tibial trung bình, nhưng kết quả kém chiếm 13,5% plateau fractures", Chinese Journal of trong nghiên cứu. 100% khám lại sau phẫu thuật traumatology. 11(5), pp. 288-292. đều cho kết quả liền xương thẳng trục, chúng tôi 6. Gill, T. J., et al. (2001), "Arthroscopic reduction nhận thấy phần lớn các trường hợp có kết quả and internal fixation of tibial plateau fractures in tốt và rất tốt[7]. skiing", Clin Orthop Relat Res(383), pp. 243-9. 7. Hải, Lê Đình (2011), "Bước đầu ứng dụng nội IV. KẾT LUẬN soi trong điều trị gãy mâm chày tại bệnh viện Chợ Rẫy", Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 15(Phụ bản số Đa số bệnh nhân điều trị bằng nắn chỉnh kết 4), pp. 382-386. hợp xương, nẹp vis. Tỷ lệ ghép xương chiếm 8. Nhựt.T.B, T, Hữu. T., and N.Q, Trị. (2015), khoảng ¼ (27%). Trong số không ghép xương "Ứng dụng nội soi khớp gối hỗ trợ kết hợp xương có 14,8% bắt vít tự tiêu chèn. Xử lý trên nội soi trong gãy mâm chày loại Schazker I, II, III", Y học TP Hồ Chí Minh. 19(5). chủ yếu là cắt tạo hình sụn chêm, khâu điểm báo dây chằng và lấy bỏ sụn lồi cầu NỒNG ĐỘ CORTISOL NƯỚC BỌT VÀ MỨC ĐỘ LO LẮNG Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH Đào Hoàng Sơn*, Nguyễn Thị Bích Lý* TÓM TẮT môn Phẫu thuật miệng, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng 05/2018 đến tháng 44 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định nồng độ 04/2019. Mức độ lo lắng nha khoa được đánh giá theo cortisol nước bọt trước phẫu thuật nhổ răng khôn hàm thang DASS-21 và đo nồng độ cortisol nước bọt trước dưới mọc lệch có là một chỉ tố khách quan để đánh phẫu thuật bằng phương pháp ELISA. Kết quả: Bệnh giá mức độ lo lắng của bệnh nhân khi phẫu thuật. Đối nhân thuộc nhóm lo lắng nhiều có nồng độ cortisol tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô nước bọt trung bình cao hơn so với bệnh nhân thuộc tả được thực hiện trên 86 bệnh nhân có chỉ định và nhóm lo lắng ít (13.65 nmol/L so với 10.41 nmol/L). nhu cầu nhổ phẫu thuật răng khôn hàm dưới tại bộ Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nồng độ cortisol nước bọt trước phẫu thuật *Trường ĐH Y dược TP.HCM nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch có thể gợi ý mức Chịu trách nhiệm chínhc: Đào Hoàng Sơn độ lo lắng của bệnh nhân. Cần có những phương pháp Email: sonrhm@yahoo.com.vn thích hợp để kiểm soát sự lo lắng của bệnh nhân trước Ngày nhận bài: 9/5/2019 phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Từ khoá: Cortisol nước bọt, lo lắng nha khoa, Ngày phản biện khoa học: 5/6/2019 phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới. Ngày duyệt bài: 28/6/2019 174
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2