intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp điều trị ung thư trực tràng tại khoa ngoại Ung bướu Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt trước thấp trên bệnh nhân ung thư trực tràng được điều trị tại khoa ngoại ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp tại khoa ngoại ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 2020 đến 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp điều trị ung thư trực tràng tại khoa ngoại Ung bướu Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRƯỚC THẤP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI KHOA NGOẠI UNG BƯỚU BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG Trịnh Ngọc Nam1, Nguyễn Chí Thanh1, Phạm Ngọc Hùng1, Nguyễn Hoàng1, Nguyễn Vũ1, Đỗ Đình Toàn1. TÓM TẮT 34 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật EVALUATION OF THE RESULTS OF nội soi cắt trước thấp trên bệnh nhân ung thư trực LAPAROSCOPIC LOW ANTERIOR tràng được điều trị tai khoa ngoại ung bướu bệnh RESECTION SURGERY TREATMENT viện Việt Tiệp Hải Phòng. OF RECTAL CANCER AT THE Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ONCOLOGY DEPARTMENT OF VIET mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân ung thư trực TIEP HOSPITAL HAI PHONG tràng được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp tại Objective: Evaluate the early results of khoa ngoại ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải laparoscopic low anterior resection surgery in Phòng từ 2020 đến 2024. rectal cancer patients treated at the surgical Kết quả: Diện cắt dưới đạt R0 ở 100% các oncology department of Viet Tiep Hospital, Hai trường hợp, số hạch vét được trung bình là 14,52 Phong. ± 5,43 hạch. Biến chứng hay gặp là nhiễm trùng Subjects and methods: Cross-sectional vết mổ 4 trường hợp chiếm 5,80%, rối loạn chức descriptive study on 69 rectal cancer patients năng tiểu tiện 5 trường hợp chiếm 7,25%, bán tắc undergoing low anterior laparoscopic surgery at ruột sau mổ có 1 bệnh nhân chiếm (1,44%). the surgical oncology department of Viet Tiep Không có trường hợp nào rò miệng nối và tử Hospital, Hai Phong from 2020 to 2024. vong liên quan phẫu thuật. Thời gian nằm viện Results: The lower resection area reached trung bình là 8,71 ± 4,83 ngày. R0 in 100% of cases, the average number of Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp lymph nodes removed was 14.52 ± 5.43 lymph điều trị ung thư trực tràng cho kết quả khả quan nodes. Common complications are surgical với tỷ lệ biến chứng thấp, khả năng hồi phục wound infection in 4 cases, accounting for nhanh và thời gian nằm viện ngắn. 5.80%, urinary dysfunction in 5 cases, Từ khóa: Ung thư trực tràng, cắt trước thấp, accounting for 7.25%, and postoperative phẫu thuật nội soi. intestinal semi-obstruction in 1 patient (1.44%). There were no cases of anastomotic leak and death related to surgery. The average hospital 1 Khoa Ngoại Ung bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt stay was 8.71 ± 4.83 days. TIệp Conclusion: Laparoscopic low anterior Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Đình Toàn resection surgery for rectal cancer gives positive Email: drtoanub@gmail.com results with low complication rates, quick Số điện thoại:0989970012 recovery and short hospital stay. Ngày nhận bài: 11/4/2024 Keywords: Rectal cancer, low anterior Ngày phản biện khoa học: 19/4/2024 resection, laparoscopic surgery. Ngày duyệt bài: 24/4/2024 255
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tổn thương ở vị trí trực tràng cao hoặc Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại trực tràng giữa. ung thư thường gặp trên thế giới, cũng như ở - Được điều trị phẫu thuật bằng phương Việt Nam. Bệnh nhân ung thư trực tràng pháp phẫu thuật nội soi cắt trước thấp. thường đến khám và vào viện ở giai đoạn - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin. muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả Tiêu chuẩn loại trừ: điều trị và tiên lượng. Điều trị ung thư trực - Ung thư trực tràng tái phát. tràng là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu - Đang mắc bệnh nặng phối hợp hoặc thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị đích, miễn ung thư khác đang tiến triển. dịch, trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ - Tiền sử điều trị các bệnh ung thư khác đạo trong giai đoạn chưa di căn. Phẫu thuật trong vòng 5 năm tính từ thời điểm được nội soi đã trở thành xu hướng trong nhiều chẩn đoán ung thư trực tràng. năm qua, không những vẫn đảm bảo về ung Phương pháp nghiên cứu: thư học mà còn có nhiều ưu điểm như giảm - Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến đau sau mổ, thời gian phục hồi của bệnh cứu. nhân nhanh hơn, rút ngắn thời gian nằm - Chọn mẫu nghiên cứu: Sử dụng viện, có tính thẩm mỹ cao. Trong nhiều năm phương pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả qua phẫu thuật nội soi cắt trước thấp đã được các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên ứng dụng rộng rãi trong điều trị ung thư trực cứu. tràng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, - Các bước tiến hành: Thu thập số liệu chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết bệnh nhân dựa trên bệnh án nghiên cứu. Thu quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp điều trị thập theo các biến tuổi, giới, vị trí khối u, thể ung thư trực tràng tại Khoa ngoại Ung Bướu mô bệnh học sau mổ, nồng độ CEA, cách Bệnh viện Việt Tiệp Hải PHòng” với mục thức làm miệng nối, kiểu miệng nối, có làm tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật hậu môn nhân tạo bảo vệ không. Đánh giá nội soi cắt trước thấp. kết quả phẫu thuật bao gồm thời gian trung tiện, thời gian nằm viện, số hạch vét được, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ghi nhận các biến chứng và tử vong sau mổ. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được Phân tích số liệu: Dựa trên phần mềm chẩn đoán xác định là ung thư trực tràng cao SPSS 20.0. hoặc ung thư trực tràng giữa được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi cắt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trước thấp tại khoa ngoại Ung Bướu Bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi có 69 viện Việt Tiệp Hải Phòng từ năm 2020 đến bệnh nhân, trong đó có 23 bệnh nhân nữ năm 2024. chiếm 33.33% và 46 bệnh nhân nam chiếm Tiêu chuẩn lựa chọn: 66.67% tỷ lệ nam/nữ 2/1. Tuổi bệnh nhân - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là cao nhất là 89 tuổi, thấp nhất là 48 tuổi, tuổi ung thư biểu mô tuyến trực tràng. trung bình của cả nhóm nghiên cứu là 56.8 ± 12,96. 256
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Một số đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm n (%) Trực tràng cao 44 63,77 Vị trí khối u Trực tràng giữa 25 36,23 ≤ 5ng/ml 40 57,97 Nồng độ CEA > 5ng/ml 29 42,03 Biệt hóa cao 3 4,35 Độ biệt hóa của khối u Biệt hóa vừa 62 89,85 Biệt hóa kém 4 5,80 Nhận xét: Khối u trực tràng cao chiếm tỷ lệ cao hơn (63,77%). Có 57,97% bệnh nhân tăng nồng độ CEA. Độ biệt hóa chủ yếu là biệt hóa vừa với tỷ lệ 89,85%. Bảng 2: Phân chia giai đoạn theo TNM Giai đoạn TNM Số lượng Tỷ lệ (%) 1 7 10,14 2 10 14,50 T 3 14 20,29 4a 38 55,07 0 50 72,46 N 1 16 23,19 2 3 4,35 0 67 97,10 M 1 2 2,90 Nhận xét: Số bệnh nhân có khối u xâm lấn T3, T4 chiếm tỷ lệ cao chiếm 75,36% các trường hợp. 27,54% các bệnh nhân có di căn hạch. Trong nhóm nghiên cứu có 2 bệnh nhân có di căn xa đến gan 2,90%. Bảng 3: Cách thức thực hiện miệng nối Miệng nối Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nối tay 2 2,9 Thực hiện miệng nối Nối máy 67 97,1 Kiểu miệng nối Tận-tận 69 100 Có 2 2,9 Hậu môn nhân tạo bảo vệ Không 67 97,1 Thời gian phẫu thuật TB 190.8 ± 50 phút Nhận xét: Chủ yếu các bệnh nhân được nối máy (97,1%), 100% bệnh nhân đều được nối tận – tận. Có 2,9% các trường hợp làm hậu môn nhân tạo bảo vệ miệng nối. Thời gian mổ trung bình là 190.8 ± 50 phút, ngắn nhất là 80 phút, dài nhất là 330 phút. Bảng 4: Số hạch vét được sau mổ Số hạch vét được sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) < 12 hạch 19 27,54 ≥ 12 hạch 50 72,46 Tổng 69 100 257
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Trung bình 14,52 ± 5,43 hạch Tỷ lệ hạch di căn 30,91% Nhận xét: Có 50 trường hợp vét được ≥ 12 hạch (72,46%), trong đó trường hợp nhiều nhất vét được 36 hạch. Số hạch vét được trung bình là 14,52 ± 5,43 hạch. Tỷ lệ hạch vét được di căn là 30,91% Bảng 5: Giải phẫu bệnh diện cắt trực tràng Diện cắt dưới u Diện cắt trên u GPB diện cắt Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Có tế bào ung thư 0 0 0 0 Không có tế bào ung thư 69 100 69 100 Nhận xét: Tất cả diện cắt trên và dưới u đều không có tế bào ung thư. Bảng 6: Biến chứng sau mổ Biến chứng Số BN (n) Tỷ lệ (%) Tử vong liên quan phẫu thuật 0 0 Chảy máu 0 0 Rò miệng nối 0 0 Bán tắc ruột, tắc ruột sau mổ 1 1,44 Nhiễm trùng vết mổ 4 5,80 Rối loạn tiểu tiện 5 7,25 Không biến chứng 59 85,51 Tổng 69 100 Nhận xét: Có 1 bệnh nhân (1,44%) xuất hiện bán tắc ruột sau mổ, điều trị nội khoa ổn định không phải mổ lại. Có 5 bệnh nhân (7,25%) bí tiểu, phải đặt lại sonde tiểu, xử trí nội khoa ổn định bằng kẹp sonde tiểu cách quãng, 4 bệnh nhân (5,80%)nhiễm trùng vết mổ. Không có trường hợp nào chảy máu, rò miệng nối và tử vong liên quan đến phẫu thuật. Bảng 7: Thời gian có trung tiện sau mổ Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%) 3 ngày 55 79,71 4 ngày 12 17,39 ≥ 5 ngày 2 2,90 Tổng 69 100 Trung bình 3,35 ± 1,22 ngày Nhận xét: Đa phần các bệnh nhân có trung tiện thường trong vòng 3 ngày sau mổ (79,71%), thời gian trung tiện trung bình là 3,35 ± 1,22 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 6 ngày. Bảng 8: Thời gian nằm viện Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 7 – 10 ngày 56 81,16 11 - 14 ngày 12 17,39 > 14 ngày 1 1,45 Tổng 69 100 Trung bình 8,71 ± 4,83 ngày 258
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Thời gian nằm viện sau mổ cao sau điều trị triệt căn cũng là yếu tố dự chủ yếu từ 7 –10 ngày (81,16%). Trung bình báo tái phát. là 8,71 ± 4,83 ngày, ngắn nhất là 7 ngày, dài Về giai đoạn bệnh, chủ yếu là giai đoạn nhất là 20 ngày. T3- T4a chiếm 75,36% các trường hợp, phù hợp với thực trạng hiện nay tỷ lệ ung thư IV. BÀN LUẬN trực tràng chẩn đoán ở giai đoạn sớm còn 4.1. Một số đặc điểm chung của bệnh thấp. Không có trường hợp nào T4b do nhân: chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân thuận Ung thư trực tràng là một bệnh lý ác tính lợi cho phẫu thuật nội soi, các trường hợp thường gặp và có xu hướng gia tăng trong khối u lớn hoặc nghi ngờ xâm lấn các cấu những năm gần đây. Ung thư trực tràng có tỷ trúc lân cận sẽ được lựa chọn mổ mở. Tỷ lệ lệ mắc tăng dần theo tuổi, nam thường gặp di căn hạch trong nghiên cứu của chúng tôi hơn nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi là 30,91%, tương tự nghiên cứu của Trần trung bình là 56.8 ± 12.96 tuổi, tỷ lệ nam/nữ Tuấn Thành[1] là 26,7%1 và nghiên cứu của là 2,0/1. Kết quả tương tự các nghiên cứu đã Phạm Văn Bình[2] tỷ lệ di căn hạch là 33%, báo cáo như nghiên cứu của Trần Tuấn tuy nhiên thấp hơn một số báo cáo khác Thành [1], tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nước như nghiên cứu của La Vân là 59,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,36/11, nghiên Trường[4] tỷ lệ di căn hạch lên tới 71,6%. cứu của Phạm Văn Bình [2] với tuổi trung Có hai trường hợp di căn gan phát hiện nốt bình là 61,75 tuổi và tỷ lệ nam/nữ là 1,41/12. bề mặt trên gan trong phẫu thuật. Vị trí khối u hay gặp ở trực tràng cao, Về cách thức thực hiện miệng nối, 100% chiếm 63,77%, với thể giải phẫu bệnh chủ các bệnh nhân được nối kiểu tận - tận, chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa yếu sử dụng máy nối tròn 31 mm, chỉ có 2 chiếm 89,85%, tương tự các nghiên cứu đã trường hợp ung thư trực tràng cao được nối báo cáo, biệt hóa vừa là mức độ biệt hóa tay. Máy nối là một tiến bộ lớn trong phẫu thường gặp nhất trong ung thư đại trực tràng, thuật ung thư trực tràng đặc biệt là các theo Trần Tuấn Thành[1] tỷ lệ này là 73,4%, trường hợp miệng nối thấp, giúp phẫu thuật biệt hóa cao và biệt hóa kém chỉ chiếm viên thuận lợi hơn nhiều so với làm miệng 13,3%. nối khâu tay, giảm thời gian phẫu thuật. Có 2 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân chiếm 2,9% được làm hậu môn các bệnh nhân đều được làm xét nghiệm định nhân tạo hồi tràng bảo vệ miệng nối. Một số lượng CEA trước mổ. Kết quả cho thấy có nghiên cứu chỉ ra hậu môn nhân tạo hồi tràng 29/69 bệnh nhân có nồng độ CEA trước mổ giúp giảm nguy cơ rò miệng nối và giảm tỷ > 5ng/mL, chiếm 42,03% và 40/69 bệnh lệ phải mổ lại. Phân tích tổng hợp của Wu[5] nhân có CEA ≤ 5ng/mL, chiếm 57,97%. Kết trên 5612 ca phẫu thuật cắt trước thấp cho quả này tương đương với Nguyễn Minh Hiệp thấy hậu môn nhân tạo làm giảm 62% nguy [8], Won Kyung Cho [9]. CEA là một chỉ cơ rò miệng nối và 63% nguy cơ phải mổ lại điểm u quan trọng trong ung thư đại trực do rò. Tuy nhiên, việc làm hậu môn nhân tạo tràng, nồng độ CEA cao trước điều trị là một cũng có nhược điểm khi bệnh nhân phải chịu yếu tố tiên lượng xấu, đồng thời CEA tăng thêm một cuộc mổ, kéo dài thời gian nằm 259
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII viện và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống Biến chứng sau mổ trực tràng trong trong thời gian đeo hậu môn nhân tạo. nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là rối loạn Thời gian mổ trung bình là 190.8 ± 50 tiểu tiện liên quan tới thần kinh tự động (5 phút, ngắn nhất là 80 phút, dài nhất là 330 trường hợp) được điều trị ổn định và chức phút kết quả này khá tương đồng với nghiên năng hồi phục hoàn toàn, 4 trường hợp cứu của Mai Phan Tường Anh năm 2010 nhiễm trùng vết mổ được điều trị ổn định. [11] Ngoài ra còn có 1 trường hợp bán tắc ruột 4.2. Kết quả sớm của phẫu thuật sau mổ được điều trị nội khoa ổn định không Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu phải mổ lại. Chảy máu miệng nối trong của chúng tôi đều được làm diện cắt dưới và 100% diện cắt không có tế bào ác tính, số nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh hạch vét được trung bình là 14,52 ± 5,43 nhân nào, nhưng theo Nguyễn Hoàng Bắc và hạch với 72,46% các trường hợp vét trên 12 cộng sự, tác giả có 1 trường hợp bị chảy máu hạch. Nghiên cứu của Trần Tuấn Thành[1] miệng nối do kẹt mạc treo giữa 2 mỏm cắt vét được trung bình 10,3 hạch. Theo khi dùng máy nối [10]. Đây cũng là một biến Guideline, số lượng hạch cần thiết nạo vét chứng cần lưu ý khi thực hiện miệng nối một được cần phải trên 12 hạch thì mới đánh giá thì bằng máy nối tự động. Trần Anh được phẫu thuật có nạo vét hạch đầy đủ hay Cường[6] nghiên cứu 116 bệnh nhân ung thư không. Tuy nhiên, số lượng hạch nạo vét trực tràng được phẫu thuật cho thấy tỷ lệ được trung bình không phải lúc nào cũng có biến chứng chung trong mổ trực tràng là thể đạt được > 12 do nhiều nguyên nhân. Tác 19,9%, trong đó thường gặp nhất là nhiễm giả Pocard M. đã nghiên cứu đánh giá vai trò trùng vết mổ (9,5%), 4 trường hợp chảy máu của số lượng hạch nạo vét được trên tỷ lệ tái sau mổ, 1 trường hợp rò miệng nối sau mổ phát và sống còn sau 281 ca phẫu thuật ung được điều trị nội khoa ổn định không phải thư trực tràng. Ông thấy rằng, đối với các u mổ lại. Nhìn chung phẫu thuật nội soi trong T1 - T2, số lượng hạch nạo vét được càng nhiều thì tái phát tại chỗ càng giảm và tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh sống còn tăng. Ngược lại, với các u T3 được tính an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp. không có hạch di căn (N0), tỷ lệ tái phát tại Thời gian trung tiện trung bình là 3,35 ± chỗ tăng lên (p < 0,02) và tỷ lệ sống còn 10 1.22 ngày, 79,71% có trung tiện trong vòng 3 năm giảm đi (p < 0,05) ở nhóm số hạch nạo ngày đầu sau mổ. Thời gian nằm viện trung vét được 10. Nguyên nhân số lượng hạch nạo và muộn nhất là 20 ngày, bệnh nhân này bán vét được ít ở các u T3 theo ông, một phần do tắc ruột phải theo dõi sau mổ. Trần Tuấn nguyên nhân phẫu thuật chưa đầy đủ, mặt Thành nghiên cứu các trường hợp ung thư khác còn do khả năng phản ứng của chủ thể trực tràng giữa được mổ mở cắt trước thấp (host-specific response) kém đối với khối u. có thời gian nằm viện trung bình là 10,9 Điều này giải thích cho tiên lượng bệnh xấu ngày, trong đó thường gặp nhất trong khoảng hơn ở nhóm các u T3 với số lượng hạch nạo 9-10 ngày chiếm 57,8%, 77,8% các bệnh vét được ít hơn. nhân trung tiện trong vòng 3 ngày đầu sau 260
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mổ[1]. Nguyễn Minh An nghiên cứu 34 bệnh 4. La Vân Trường, Nguyễn Tô Hoài. Kết quả nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật nội phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng soi cho kết quả thời gian nằm viện trung bình giai đoạn II-III. Tạp chí Y học Việt Nam. là 8,5 ngày, chủ yếu trong khoảng 7-10 ngày 2017;455(2):118-123. sau mổ[7]. Nhìn chung phẫu thuật nội soi 5. Wu SW, Ma CC, Yang Y. Role of ung thư trực tràng khả quan với khả năng hồi protective stoma in low anterior resection for phục nhanh và thời gian nằm viện ngắn. rectal cancer: A meta-analysis. World J Gastroenterol. 2014;20(47):18031-18037. V. KẾT LUẬN 6. Trần Anh Cường. Nghiên Cứu Đặc Điểm Qua nghiên cứu của chúng tôi trên 69 Di Căn Hạch và Kết Quả Phẫu Thuật Ung bệnh nhân cho thấy phẫu thuật nội soi cắt Thư Trực Tràng Tại Bệnh Viện K. Luận Án trước thấp trong điều trị ung thư trực tràng là Tiến Sĩ Y Học, Trường Đại Học Y Hà Nội.; an toàn, không có tai biến và tử vong trong 2017 mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình 190.8 ± 7. Nguyễn Minh An. Đánh giá kết quả sớm sau 50 phút, biến chứng sau mổ thấp 14,49%, điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật không có trường hợp rò miệng nối. Tỷ lệ nội soi tại bệnh viện 108. Tạp chí Y học thực bệnh nhân có làm hậu môn nhân tạo hồi hành. 2008;594-595(1). tràng là 2,9%. Phẫu thuật đảm bảo nguyên 8. Nguyễn Minh Hiệp (2016), Nghiên cứu kết tắc ung thư, diện cắt dưới toàn bộ âm tính. quả điều trị ngoại khoa ung thư đại tràng trên bệnh nhân thiếu máu và một số tiên lượng, TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận án Tiến sĩ Y học, Học viên Quân Y, Hà 1. Trần Tuấn Thành. Đánh giá kết quả phẫu Nội. thuật cắt đoạn và nối máy trong Ung thư trực 9. Cho Won Kyung, et al. (2017), "Elevated tràng đoạn giữa. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ CEA is associated with worse survival in nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.; 2014. recurrent rectal cancer", Oncotarget. 8(62), 2. Phạm Văn Bình, Hồ Sỹ Thuyết. Đánh giá 105936-105941. đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật 10. Nguyễn Hoài Bắc. Cắt toàn bộ mạc treo trực cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị ung thư tràng bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị trực tràng. Tạp chí Y học Việt Nam. ung thư trực tràng thấp. Chuyên đề phẫu 2017;454(1):184-188. thuật nội soi can thiệp, Tạp chí Y học Việt 3. Goldstein MJ, Mitchell EP. Nam. 2006;2:131-7. Carcinoembryonic antigen in the staging and 11. Mai Phan Tường Anh và cộng sự (2010), follow-up of patients with colorectal cancer. "Kết quả sớm của cắt đại tràng nội soi trong Cancer Invest. 2005; 23(4):338-351. ung thư đại tràng", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 14(4), 20-24. 261
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2