Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP<br />
NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM<br />
Lê Quang Đình*, Lê Thị Ngọc Hằng*, Trần Thanh Vỹ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp nhân tại Bệnh viện Đại học Y<br />
Dược TP.HCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiền cứu 39 trường hợp bướu giáp nhân được phẫu thuật nội soi tại BV<br />
ĐHYD TP.HCM từ tháng 2/2013 đến 2/2016.<br />
Kết quả: Trong 39 trường hợp không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở, không có trường hợp nào chảy<br />
máu hậu phẫu, thời gian mổ trung bình là 85 phút (từ 50 – 200 phút), tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng<br />
sau mổ cao là 94,9%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp nhân ngày càng trở nên phổ biến. Phương pháp này có thể<br />
điều trị an toàn, hiệu quả. Bệnh nhân còn đạt được hiệu quả cao về thẩm mỹ và tâm lý.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi tuyến giáp, bướu giáp.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATED RESULTS ENDOSCOPIC NODULAR THYROID SURERY IN HCMC UNIVERSITY<br />
MEDICAL CENTER<br />
Le Quang Dinh, Le Thi Ngoc Hang, Tran Thanh Vy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 35 - 38<br />
<br />
Purpose: Evaluating results of endoscopic nodular thyroid surgery in HCMC University Medical Center<br />
Methods: A prospective study of 39 patients with nodular thyroid treated by endoscopic thyroidectomy from<br />
2/2013 to 2/2016 in HCMC University Medical Center.<br />
Results: Among 39 patient with nodular thyroid: No one were converted to open surgery; No post –<br />
operative bleeding, the mean operating time was 85 min (range 50-200 min); the proportion of patients<br />
satisfaction is high 94.9%.<br />
Conclusion: Endoscopic thyroid surgery is increasingly common. It is a safe and effective treatment to<br />
nodular goiter. The patients get a cosmetic benefit and comfort.<br />
Key word: Endoscopic thyriod surgery, nodular goiter.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu). Đa số bệnh nhân<br />
(BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu<br />
Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN)<br />
đồng có một nhân giáp từ 4% - 7%, tỉ lệ này có hay một nhân giáp và một phần trong số này<br />
thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và<br />
được chỉ định điều trị ngoại khoa. Bướu giáp<br />
bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam. Tại<br />
đơn nhân được phân chia ra các loại: bướu lành<br />
Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa TG, ung thư TG, nhân độc giáp trạng, viêm<br />
phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh giáp… Trong đó, bướu lành TG chiếm tỉ lệ<br />
nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3-7% còn ở Thái<br />
<br />
<br />
Khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS. Lê Quang Đình. ĐT: 0983015351. Email: lqdinh@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
23,1%, tỉ lệ ung thư cũng không hiếm, có thể tới ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
14,8%. Theo số liệu của UICC, ung thư TG chiếm<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
tỉ lệ 1% trong tất cả các loại ung thư.<br />
Phẫu thuật nội soi (NS) TG được Gagner<br />
Dân số mục tiêu<br />
thực hiện đầu tiên vào năm 1996. Phẫu thuật BN có bướu giáp đơn nhân, đa nhân giáp.<br />
này, bên cạnh những ưu điểm chung của phẫu Dân số chọn mẫu<br />
thuật NS là ít xâm lấn còn đạt được kết quả về BN có bướu giáp đơn nhân đến khám tại<br />
mặt thẩm mỹ vì vết sẹo nhỏ và được che khuất. khoa Lồng ngực – Mạch máu.<br />
Trong những năm gần đây, phẫu thuật NS TG<br />
Dân số nghiên cứu<br />
được thực hiện ngày càng nhiều, có nhiều tiến<br />
BN có bướu giáp đơn nhân đến khám tại<br />
bộ về phương diện kỹ thuật và mở rộng về chỉ<br />
khoa Lồng ngực – Mạch máu BV Đại học Y Dược<br />
định. Trên thế giới, phẫu thuật NS TG đã trở<br />
từ tháng 2/2013 đến tháng 2/2016, thỏa tiêu<br />
thành tiêu chuẩn ở một số bệnh viện (BV) và yêu<br />
chuẩn.<br />
cầu về mặt thẩm mỹ được đặt gần ngang tầm<br />
với hiệu quả điều trị. Trong tương lai, phẫu Phương pháp nghiên cứu<br />
thuật NS TG sẽ thay thế mổ mở đối với một số Khảo sát tiền cứu.<br />
bệnh lành tính của TG, do ưu điểm nổi bật là<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br />
thẩm mỹ.<br />
BN có bướu giáp đơn nhân, hoặc đa nhân.<br />
Ở Việt Nam, bệnh lý TG khá thường gặp,<br />
Bướu có đường kính lớn nhất ≤ 4cm (dựa<br />
phẫu thuật NS TG chưa phổ biến rộng rãi, theo vào siêu âm).<br />
các báo cáo, chỉ có một số cơ sở thực hiện phẫu Nếu có cường giáp, phải được điều trị nội từ<br />
thuật này như BV Nội Tiết Trung ương, BV 3-6 tháng, lâm sàng ổn (mạch < 90 nhịp / phút,<br />
Nhân Dân Gia Định, BV Chợ Rẫy, BV Đại học Y hết hồi hộp, hết run tay, lên cân); TSH, T3, FT4<br />
Dược TP.HCM,… phẫu thuật bằng phương trở về bình thường.<br />
pháp nội soi khẳng định những ưu điểm của Xét nghiệm chức năng TG trước mổ: bình<br />
phương pháp là sẹo nhỏ che khuất trong áo, giáp.<br />
tránh được nguy cơ sẹo xấu và dị cảm sau mổ, BN đồng ý tham gia.<br />
cải thiện đáng kể về thẩm mỹ. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Hiện nay, chỉ định phẫu thuật NS chưa có sự Chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA) trả<br />
thống nhất giữa các phẫu thuật viên. Trên thế lời là ung thư TG hoặc nghi ngờ và khi bướu ><br />
1cm.<br />
giới, nghiên cứu so sánh kết quả mổ NS TG đã<br />
Bướu thòng trung thất.<br />
được các tác giả như Miccoli P nghiên cứu tại Ý,<br />
Có tiền sử phẫu thuật TG, xạ trị vùng cổ.<br />
còn tại Việt Nam có luận án tiến sỹ Trịnh Minh<br />
Tranh(5) và Nguyễn Đức Lương. Nghiên cứu chỉ Như vậy, BN trong nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi không đơn thuần chỉ là bệnh lành tính,<br />
định phẫu thuật NS cho tất cả các bệnh lý TG là<br />
mà còn gồm những bệnh thuộc loại ác tính, nghi<br />
một vấn đề lớn, đòi hỏi nhiều công trình nghiên<br />
ngờ ác tính (kích thước ≤1cm) và cường giáp với<br />
cứu, trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi đơn nhân giáp được điều trị nội ổn định.<br />
thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br />
nội soi điều trị bướu giáp nhân tại bệnh viện Đại<br />
Trong 39 trường hợp (TH), có 27 TH (69,2 %)<br />
học Y Dược TP.HCM”.<br />
cắt bán phần thùy hoặc trọn thùy; 12 TH (30,8%)<br />
<br />
<br />
36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cắt bán phần tuyến giáp và không có trường hợp Dẫn lưu<br />
nào phải chuyển sang mổ hở. Tất cả các TH đều được dẫn lưu, ống dẫn lưu<br />
Tuổi và giới được rút 24 giờ sau mổ, lượng dịch: ít nhất 0 ml,<br />
nhiều nhất 30 ml, trung bình 5 ml.<br />
7, 18%<br />
Biến chứng<br />
32, 82%<br />
Tụ dịch vùng mổ 3 TH (7,7%), nhiễm trùng<br />
Nam vết mổ 0 TH (0%), tràn khí dưới da 11 TH<br />
(28,2%) (Hết sau 3-4 ngày), chảy máu sau mổ<br />
Nữ<br />
không có TH nào, tổn thương thần kinh hồi<br />
Biểu đồ 1. Phân bố giới tính thanh quản có 1 TH (2,6%).<br />
Các biến chứng khác như suy giáp, hạ can xi<br />
Về tuổi: nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 58 tuổi,<br />
huyết… không có.<br />
trung bình 35 tuổi.<br />
Kết quả thẩm mỹ, tâm lý bệnh nhân<br />
Kích thước bướu giáp<br />
Về mặt tâm lý của BN, chúng tôi lập bảng<br />
Bảng 1. Kích thước bướu giáp.<br />
câu hỏi và yêu cầu BN trả lời<br />
Số TH Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình<br />
Siêu âm 39 14 60 34 Bạn có thoải mái với sẹo mổ của mình?<br />
(mm)<br />
Bảng 5. Sự thoải mái với sẹo mổ của BN<br />
Kết quả giải phẫu bệnh lý Số TH Tỷ lệ (%)<br />
Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh Không hài lòng 2 5,1<br />
Hài lòng 12 30,8<br />
Số TH TỶ LỆ<br />
Rất hài lòng 25 64,1<br />
Phình giáp 28 72,8<br />
Tổng số TH 39 100<br />
Bướu tuyến TG 7 17,9<br />
Ung thư giáp 4 10,3 Sau mổ bạn có tự tin khi giao tiếp ?<br />
Tổng số 39 100<br />
Bảng 6. Sự tự tin khi giao tiếp của BN<br />
* Những TH K giáp này, trước mổ FNA trả Số TH Tỷ lệ (%)<br />
lời lành tính. Không tự tin 2 5,1<br />
Tự tin 37 94,9<br />
Thời gian tiến hành cuộc mổ, hậu phẫu Tổng số TH 39 100<br />
Bảng 3. Thời gian mổ, hậu phẫu<br />
BÀN LUẬN<br />
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình<br />
Thời gian mổ (phút) 50 200 85 Về kết quả thẩm mỹ, tâm lý bệnh nhân<br />
Số ngày hậu phẫu 2 7 3,2<br />
Bệnh lý TG khá thường gặp, nhất là nữ. Yêu<br />
Đau sau mổ cầu về thẩm mỹ và tâm lý của BN rất chính đáng<br />
Là cảm giác chủ quan của BN.Trong thời vì sẹo mổ ở vùng cổ thường lộ ra ngoài, ai cũng<br />
gian hậu phẫu, BN được đánh giá mức độ đau nhìn thấy. PT nội soi TG đã giải quyết được vấn<br />
24 giờ sau mổ và chia làm 3 mức độ. đề này: sử dụng các đường rạch da vùng nách,<br />
Bảng 4. Mức độ đau sau mổ khi BN ở trần cũng có thể không nhìn thấy được<br />
Mức độ đau Số TH Tỷ lệ(%) sẹo mổ(1). Ưu điểm này không còn là vấn đề bàn<br />
Đau ít 27 69,2 cãi và là đặc điểm chung cho bất kỳ một PT xâm<br />
Đau vừa 10 25,7 lấn tối thiểu nào(2). Có 30,8% BN trong nhóm<br />
Đau nhiều 2 5,1 nghiên cứu của chúng tôi thấy hài lòng và 64,1%<br />
Tổng số 39 100<br />
rất hài lòng với sẹo mổ của mình và 94,9% BN<br />
thấy tự tin khi giao tiếp. Với Shimizu là 100%(4).<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Về mặt điều trị mãn: mổ “bướu cổ” mà không có sẹo mổ ở cổ và<br />
Phẫu thuật nội soi TG có thể cắt bán phần BN có thể tự tin khi giao tiếp.<br />
thùy, gần trọn thùy hay thùy tuyến giáp, do đó Việc sử dụng bơm khí CO2 để tạo ra khoang<br />
đối với một bướu nhỏ (