TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA<br />
NỮ DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
Hoàng La Phương Hiền*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá năng lực kinh doanh<br />
của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở kế<br />
Title: Assessment<br />
thừa thang đo của Man (2001) với một số điều chỉnh nhất định. Kết<br />
entrepreneurial competencies<br />
quả phân tích cho thấy các nữ doanh nhân đã đáp ứng khá tốt một số<br />
of female entrepreneurs in<br />
nhóm năng lực kinh doanh thành phần như: Năng lực nắm bắt cơ hội,<br />
Thua Thien Hue province<br />
năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ,<br />
Từ khóa: Năng lực kinh năng lực cá nhân với điểm trung bình đánh giá từ 3,88 trở lên. Trong<br />
doanh, nữ doanh nhân, thang khi đó, một số nhóm năng lực còn lại như là năng lực học tập, năng<br />
đo lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và<br />
lãnh đạo có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với<br />
Keywords: Entrepreneurial<br />
điểm trung bình đánh giá từ 3,12 đến 3,77.<br />
compertencies, female<br />
entrepeneurs, scale. ABSTRACT<br />
Thông tin chung: This study was conducted to assess the entrepreneurial<br />
Ngày nhận bài: 10/01/2017; competencies of female entrepreneurs in Thua Thien Hue province<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: based on the measurement scale developed by Man (2001) with<br />
09/3/2017; some modifications. Qualitative and quantitative research methods<br />
Ngày chấp nhận đăng bài: were used to analyse data. Based on a sample size of 200 female<br />
16/3/2017. entrepreneurs, the results shows that female entrepreneurs have<br />
met some pretty good entreperneurial competencies which are<br />
Tác giả:<br />
opportunity competency, ethical competency, relationship<br />
* Trường Đại học Kinh tế, Đại competency, personal competency with the average score above<br />
học Huế 3.88. Meanwhile, the remaining competencies as learning<br />
Email: hlphien@hce.edu.vn competency, conceptual competency, strategic competency,<br />
organizing and leading competency are still lower scores ranging<br />
from 3.12 to 3.77 points.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề Số lượng các nữ doanh nhân khởi<br />
nghiệp từ bàn tay và khối óc tăng lên một<br />
Nữ doanh nhân là một trong những yếu<br />
cách đáng kể trong những năm gần đây.<br />
tố động lực quan trọng và góp phần tạo đà<br />
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), số doanh<br />
tăng trưởng cho nền kinh tế quốc gia nói<br />
nghiệp do nữ sở hữu và điều hành chiếm<br />
chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Do<br />
khoảng 25 - 35% tổng số doanh nghiệp tư<br />
đó, phát triển đội ngũ nữ doanh nhân có bản<br />
nhân trên toàn thế giới. Tính đến hết năm<br />
lĩnh, năng lực kinh doanh tốt, hội nhập quốc<br />
2014, ước tính có khoảng 126 triệu phụ nữ<br />
tế sâu rộng là một trong những yêu cầu bức<br />
thiết nhằm thực hiện chiến lược quốc gia về khởi nghiệp hoặc điều hành doanh nghiệp;<br />
bình đẳng giới, đưă tỷ lệ nữ làm chủ doanh 98 triệu phụ nữ tham gia quản lý các doanh<br />
nghiệp chiếm trên 35% vào năm 2020. nghiệp đăng hoạt động tại 67 nền kinh tế<br />
<br />
Tập 04 (4/2019) 57<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
trên toàn cầu. Tuy nhiên, theo thống kê, sự Thiên Huế nói riêng đã tước đi cơ hội tiếp<br />
tự tin, chỉ số đổi mới sáng tạo, định hướng cận và mở rộng thị trường trong nước cũng<br />
kinh doanh quốc tế tại doanh nghiệp của nữ như là thế giới trước thềm hội nhập kinh tế<br />
doanh nhân thấp hơn so với doanh nghiệp quốc tế sâu rộng của các nữ chủ doanh<br />
do nam giới làm chủ. Tại Việt Nam, theo báo nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiểu biết về<br />
cáo của Tổng cục Thống kê năm 2014, trong năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân<br />
số những người đăng khởi sự kinh doanh tại trong tiến trình kinh doanh sẽ góp phần<br />
Việt Nam, có 58% là nam giới và 42% là nữ phát triển và hoàn thiện hơn năng lực kinh<br />
giới. Đến giăi đoạn kinh doănh đã phát triển doanh của họ và đến lượt nó thì hiệu quả<br />
tỷ lệ nam giới và nữ giới là gần như ngăng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ<br />
nhau. Tuy nhiên, theo báo cáo Chỉ số khởi được nâng cao (Churchill, 1983; Low, 1988).<br />
nghiệp toàn cầu - chuyên đề phụ nữ năm Về mặt lý luận, các công trình nghiên cứu<br />
2014 thì chỉ số đổi mới sáng tạo của doanh trong nước và quốc tế về đề tài doanh nhân<br />
nghiệp do nữ làm chủ thấp hơn so với nam và khởi nghiệp thì đã có và phần lớn là tập<br />
giới (chỉ có 35% so với tỷ lệ 45% của nam trung vào các doanh nhân (chủ doanh<br />
giới). Mặc dù phụ nữ tự tin hơn năm giới khi nghiệp) nói chung nhưng chưă có một định<br />
bắt đầu khởi nghiệp nhưng lại có tâm lý sợ hướng nghiên cứu trong nước nào đi sâu vào<br />
thất bại hơn. Trong báo cáo thảo luận về các việc tìm hiểu một cách đầy đủ về năng lực<br />
vấn đề doanh nghiệp do nữ làm chủ đăng kinh doanh của nữ chủ doanh nghiệp. Xuất<br />
phải đối mặt, trong đó tập trung vào khó phát từ những lý do trên, vấn đề nghiên cứu<br />
khăn trong tiếp cận tài chính năm 2014 cũng được xác định như său “Đánh giá năng lực<br />
đề cập doanh nghiệp do nữ làm chủ cũng kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn<br />
gặp phải nhiều hạn chế khác nhau, từ việc tỉnh Thừa Thiên Huế”.<br />
hoàn toàn không thể tiếp cận nguồn vốn hay 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp<br />
chỉ có thể nhận được với những điều khoản nghiên cứu<br />
ít có lợi. Trong đó, cùng với thực trạng<br />
2.1. Cơ sở lý thuyết<br />
chung được phản ánh về năng lực kinh<br />
2.1.1. Nữ doanh nhân<br />
doanh của nữ doanh nhân cả nước thì số<br />
lượng nữ doanh nhân tỉnh Thừa Thiên Huế Trên cơ sở tiếp cận các quăn điểm khác<br />
ngày càng phát triển, tuy nhiên những đóng nhau về doanh nhân của các tác giả Drucker<br />
góp của họ vào sự thịnh vượng của nền (1985), Ehrlich (1986), Hébert và Link<br />
kinh tế địă phương vẫn còn nhiều hạn chế (1989), Zimmerer và Scarborough (2005)<br />
và triển vọng phát triển của hoạt động kinh thì nữ doanh nhân – một bộ phận củă đội ngũ<br />
doanh do họ làm chủ vẫn chưă thực sự bền doănh nhân được hiểu trong phạm vi nghiên<br />
vững và lâu dài. Theo Stoke (2006) thì nữ cứu này là người trực tiếp lãnh đạo, quản lý<br />
chủ doanh nghiệp gặp rất nhiều gian truân và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
trong tiến trình tiếp cận nguồn lực kinh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận;<br />
doanh bởi sự hạn chế về trình độ, rào cản phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không<br />
củă môi trường kinh tế - văn hóă - xã hội và chắc chắn trong tiến trình khởi nghiệp để đạt<br />
đặc biệt là năng lực kinh doanh. được sự tăng trưởng và huy động những<br />
nguồn lực cần thiết, đồng thời họ cũng phải<br />
Có thể thấy rằng, do một số hạn chế về<br />
là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi<br />
năng lực kinh doanh của các nữ doanh nhân<br />
mới để thành công trên cơ sở của việc nhận<br />
cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thừa<br />
thức những cơ hội kinh doanh có giá trị.<br />
Tập 04 (4/2019) 58<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
2.1.2. Năng lực kinh doanh của nữ bởi sự tương đồng về văn hóă và các yếu tố<br />
doanh nhân môi trường nghiên cứu. Mô hình năng lực<br />
Từ việc tổng quan các tài liệu tham kinh doanh của nữ doanh nhân ở Anh được<br />
khảo về chủ đề năng lực kinh doanh trong xây dựng trong nghiên cứu của Mitchelmore<br />
các công trình khoa học của Bird (1995), và Rowley (2013) său này cũng cơ bản kế<br />
Man và cộng sự (2002), Muzychenko và thừă các nhóm năng lực thành phần này của<br />
Saee (2004), Ahmad (2007), Mitchelmore Măn (2001). Do đó, trên cơ sở khảo lược lý<br />
và Rowley (2010) thì trong khuôn khổ của thuyết thì mô hình hăy thăng đo năng lực<br />
nghiên cứu này năng lực kinh doanh của nữ kinh doanh của nữ doanh nhân trong nghiên<br />
doanh nhân là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ cứu này bao gồm 8 nhóm năng lực kinh<br />
năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá doanh thành phần kế thừa từ nghiên cứu của<br />
nhân khác của nữ doanh nhân nhằm đáp Man (2001) và bổ sung thêm nhóm năng lực<br />
ứng những yêu cầu của hoạt động kinh thực hiện chuẩn mực đạo đức – đây là nhóm<br />
doanh từ đó giúp họ đạt được và duy trì sự năng lực cần thiết cho doanh nhân khởi<br />
thành công trong kinh doanh. nghiệp kinh doănh thành công được đề cập<br />
đến trong nghiên cứu của Ahmad (2007).<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghien cứu định tính sử dụ ng phương<br />
Nghiên cứu đã kế thừa kết quả xây dựng<br />
phắ p phỏ ng vắ n său 10 nữ doănh nhăn tren<br />
thăng đo của Man (2001), Ahmad (2007),<br />
địă băn nghien cứu bằ ng bẳ ng hỏ i bắ n cắ u<br />
Mitchelmore và Rowley (2013) trong quá<br />
trú c nhằ m khắ m phắ , điè u chỉnh vă bỏ sung<br />
trình xây dựng và phát triển thăng đo năng<br />
cắ c thănh phằ n củ ă thăng đo năng lực kinh<br />
lực kinh doanh của nữ doănh nhân trên địa<br />
doănh lý thuyé t đè xuắ t său khi tỏ ng quăn tăi<br />
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong mô hình<br />
liẹ u cho phu hợp với điè u kiẹ n kinh té , văn<br />
nghiên cứu lý thuyết đề xuất bởi Man (2001)<br />
hó ă, xẵ họ i đặ c thu củ ă Viẹ t Năm vă củ ă đó i<br />
thì năng lực kinh doanh của doanh nhân bao<br />
tượng nghien cứu đặ c biẹ t – cắ c nữ doănh<br />
gồm 8 nhóm năng lực thành phần đó là: Năng<br />
nhăn tỉnh Thưă Thien Hué .<br />
lực định hướng chiến lược, năng lực kiên<br />
định, năng lực nhận thức, năng lực nắm bắt Tié p theo, phương phắ p nghien cứu<br />
cơ hội, năng lực tổ chức và lãnh đạo, năng lực định lượng với kỹ thuặ t phăn tích nhăn tó<br />
thiết lập quan hệ, năng lực học tập, năng lực khắ m phắ (EFA), phăn tích nhăn tó khăng<br />
cá nhân. Mô hình năng lực kinh doanh này định (CFA) vă kiẻ m định đọ tin cặ y thăng đo<br />
được đánh giá là có tính tổng hợp cao nhất Cronbăch Alphă được sử dụ ng tren qui mo<br />
so với các mô hình khác bởi những hành vi mẵ u đủ lớn đẻ chứng minh vè mặ t thó ng ke<br />
liên quăn đến năng lực kinh doănh được đề vè mức đọ phu hợp củ ă thăng đo đè xuắ t.<br />
cập trong các nghiên cứu khác đều được Mẵ u điè u tră lă 200 nữ doănh nhăn tren địă<br />
phân loại và hàm chức trong các nhóm năng băn nghien cứu được chọ n ră theo kỹ thuặ t<br />
lực kinh doănh mà Măn đề xuất. Ngoài ra, mô chọ n mẵ u phắ t triẻ n mằ m (mọ t trong những<br />
hình năng lực kinh doanh của Man (2001) có kỹ thuặ t chọ n mẵ u cụ thẻ thuọ c nhó m kỹ<br />
một lợi thế vượt trội so với các mô hình khác thuặ t chọ n mẵ u phi xắ c suắ t). Viẹ c tié p cặ n<br />
ở chỗ dữ liệu thu thập được thực hiện ở Châu vă có được sự hợp tắ c tư phíă đó i tượng<br />
Á chứ không phải ở châu Mỹ hay Châu Âu khẳ o sắ t lă cắ c nữ doănh nhăn (vưă lăm chủ<br />
như các mô hình khác nên nó đặc biệt có ý vă vưă trực tié p điè u hănh doănh nghiẹ p) lă<br />
nghĩă cho trường hợp nghiên cứu năng lực rắ t khó khăn do đó thong quă mó i quăn hẹ<br />
kinh doanh của nữ doanh nhân ở Việt Nam vă sự giới thiẹ u củ ă ngươi thăn, bặ n be đẻ<br />
<br />
Tập 04 (4/2019) 59<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
phắ t triẻ n vă mở rọ ng kích thước mẵ u lă cằ n ngoăi nhă nước chié m đé n 55,86% tỏ ng<br />
thié t. Só liẹ u sơ cắ p được xử lý bằ ng phằ n nguò n vó n sẳ n xuắ t kinh doănh củ ă toăn khu<br />
mè m SPSS phien bẳ n 20. vực, trong đó nguò n vó n sẳ n xuắ t kinh doănh<br />
Nghien cứu năy cũ ng ké thưă vă ắ p dụ ng củ ă cong ty cỏ phằ n lă lớn nhắ t trong nhó m<br />
mă trặ n GAP củ ă Leslie, J.B vă cọ ng sự (2011) doănh nghiẹ p năy (16.494 tỷ đò ng, chié m<br />
văo viẹ c xắ c định hiẹ u quẳ củ ă cắ c năng lực 29,33%).<br />
kinh doănh hiẹ n tặ i vă nhặ n diẹ n được những Theo ké t quẳ tỏ ng điè u tră cơ sở kinh té ,<br />
“khoẳ ng tró ng thié u hụ t vè năng lực kinh hănh chính, sự nghiẹ p năm 2012 vè trinh đọ<br />
doănh” củ ă cắ c nữ doănh nhăn. chuyen mon được đăo tặ o củ ă ngươi đứng<br />
đằ u cơ sở củ ă cắ c tỉnh khu vực Bắ c miè n<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
Trung thi đọ i ngũ doănh nhăn đẵ có những nõ<br />
3.1. Khái quát về đặc điểm của doanh lực trong viẹ c năng căo trinh đọ , kié n thức<br />
nghiệp và đội ngũ nữ doanh nhân trên địa củ ă minh; tuy nhien vẵ n chưă có những<br />
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chuyẻ n bié n rõ rẹ t. Theo ké t quẳ tă có thẻ<br />
Ké t quẳ điè u tră củ ă Cụ c Thó ng ke tỉnh nhặ n thắ y phằ n lớn cắ c chủ cơ sở cắ c tỏ chức<br />
Thưă Thien Hué (2016) cho thắ y, trong ở cẳ 6 tỉnh trong khu vực đè u chưă quă đăo<br />
năm 2014, xé t vè loặ i hinh doănh nghiẹ p tặ o, chié m tư 59,9 đé n 65,1% tỏ ng só lượng.<br />
thi só lượng doănh nghiẹ p ngoăi nhă nước Trinh đọ đặ i họ c vă tren đặ i họ c chié m tỷ lẹ<br />
chié m tỷ trọ ng lớn nhắ t (3.007 doănh rắ t thắ p ở cắ c tỉnh, trong đó Thưă Thien Hué<br />
nghiẹ p tương ứng 97,71% tỏ ng só cắ c lă tỉnh có tỷ trọ ng trinh đọ đặ i họ c vă tren đặ i<br />
doănh nghiẹ p tren địă băn nghien cứu), họ c (6,7%) căo hơn so với cắ c tỉnh khắ c.<br />
trong đó chié m đặ i đă só lă cong ty TNHH Vè cơ cắ u theo giới tính, theo ké t quẳ<br />
với 1.353 doănh nghiẹ p, tương ứng điè u tră doănh nghiẹ p củ ă Tỏ ng cụ c Thó ng<br />
43,97%; tié p đé n lă cắ c doănh nghiẹ p tư ke (2013) vă tính toắ n củ ă tắ c giẳ thi trong<br />
nhăn với só lượng lă 1118 doănh nghiẹ p, 3.072 doănh nghiẹ p tren địă băn thi có<br />
tương ứng chié m 36,33%. khoẳ ng 585 doănh nghiẹ p do nữ lăm giắ m<br />
Xé t vè tieu chí phăn bỏ cắ c doănh đó c, chié m khoẳ ng 19,05% trong tỏ ng só<br />
nghiẹ p tren địă băn theo phặ m vi địă lý thi doănh nghiẹ p tren địă băn. Tỷ lẹ doănh<br />
phằ n lớn cắ c doănh nghiẹ p tặ p trung ở nhăn nữ tren địă băn tỉnh nhin chung khắ<br />
thănh phó Hué (2.008 doănh nghiẹ p, chié m thắ p so với tỷ lẹ doănh nhăn nữ chung củ ă<br />
65,26% trong tỏ ng só cắ c doănh nghiẹ p tren cẳ nước (25,63%).<br />
địă băn nghien cứu). 3.2. Kết quả của giai đoạn nghiên cứu<br />
Cắ c doănh nghiẹ p tren địă băn đẵ giẳ i định tính<br />
quyé t viẹ c lăm cho 84.353 lăo đọ ng, trong đó Trên cơ sở phỏng vấn sâu 10 nữ doanh<br />
cong ty TNHH vă cỏ phằ n đó ng văi tro tích nhân trên địa bàn nghiên cứu thì một số từ<br />
cực nhắ t cho quắ trinh giẳ m bớt ắ p lực vè viẹ c ngữ trong thăng đo nháp đề xuất từ quá<br />
lăm vă thắ t nghiẹ p, đẳ m bẳ o cơ họ i viẹ c lăm trình tổng hợp lý thuyết được điều chỉnh để<br />
cho nhiè u vung địă lý vă nhiè u đó i tượng lăo đảm bảo giá trị về mặt nội dung, phù hợp<br />
đọ ng ở vung său vung xă, đó i tượng lăo đọ ng hơn với cách nghĩ và cách hiểu củă đối<br />
có trinh đọ tăy nghè thắ p. tượng được khảo sát. Ngoài ra, với nhóm<br />
Vè nguò n vó n sẳ n xuắ t kinh doănh củ ă năng lực cá nhân thì có thêm 2 yếu tố được<br />
cắ c doănh nghiẹ p thi nhó m cắ c doănh nghiẹ p bổ sung vào thăng đo này đó là: Bền bỉ cả về<br />
<br />
Tập 04 (4/2019) 60<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
thể chất lẫn tinh thần và cân bằng giữa gia động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại,<br />
đình và công việc kinh doănh. Nhóm năng dịch vụ (97%) với quy mô lăo động phổ biến<br />
lực đạo đức cũng được bổ sung thêm 2 yếu là từ 10 đến 200 lăo động (85%).<br />
tố để phản ánh toàn diện hơn khái niệm<br />
3.3.2. Kiểm định thang đo<br />
nghiên cứu này đó là: Quăn tâm đến phúc lợi<br />
của nhân viên, tạo ră cơ hội việc làm cho Kết quả phân tích EFA cho thắ y, giắ<br />
cộng đồng. trị kiẻ m định KMO thu đượ c lă 0,788 vă p-<br />
3.3. Kết quả của giai đoạn nghiên cứu vălue (Sig. = 0,000) củ ă kiẻ m định Bărlett<br />
định lượng đè u bé hơn 0,05, tứ c đẳ m bẳ o cắ c điè u<br />
kiẹ n đẻ tié n hă nh phă n tích nhă n tó khắ m<br />
3.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
phắ EFA.<br />
Trong 200 nữ doănh nhân trên địa bàn<br />
Với só lượng 9 nhăn tó được rú t trích tư<br />
nghiên cứu tham gia khảo sát thì có đến 130<br />
54 bié n quăn sắ t băn đằ u, tỏ ng phương săi<br />
người, chiếm 65.0% trong tổng số ở độ tuổi<br />
trích củ ă phăn tích EFA thu được lă<br />
vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi. Các nữ doanh<br />
73,404 % (> 50%), tắ t cẳ cắ c nhăn tó mới<br />
nhân này có trình độ học vấn không cao với<br />
được rú t trích đè u đẳ m bẳ o cắ c điè u kiẹ n vè<br />
9,5% trong tổng mẫu điều tră có trình độ đại<br />
giắ trị Eigenvălue lớn hơn 1, phương săi<br />
học trở lên, có số năm hoạt động kinh doanh<br />
trích, cũ ng như điè u kiẹ n vè hẹ só tẳ i nhăn<br />
chủ yếu trên 10 năm (63,5%). Phần lớn họ<br />
tó đè u lớn hơn 0.5 (Bẳ ng 1) thỏ ă mẵ n cắ c<br />
đều có người thân sở hữu doanh nghiệp<br />
điè u kiẹ n yeu cằ u củ ă phăn tích EFA. Nó i mọ t<br />
(90%), đã thăm gia một số chương trình đào<br />
cắ ch khắ c, thăng đo thỏ ă mẵ n cẳ 2 tieu chí<br />
tạo (51,5%) liên quăn đến lĩnh vực quản trị<br />
vè tính họ i tụ (convergent vălidity) vă tính<br />
doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị<br />
biẹ t hó ă (discriminănt vălidity). Cụ thẻ lă vè<br />
nhân sự, phổ cập kiến thức luật lăo động,<br />
tính họ i tụ , mõ i bié n quăn sắ t đè u có hẹ só<br />
luật doanh nghiệp; đã từng làm công việc<br />
tẳ i căo (> 0,5) tren mõ i nhăn tó tương ứng.<br />
kinh doănh trước khi làm chủ và quản lý<br />
Vè tính biẹ t hó ă, mõ i bié n quăn sắ t đè u có hẹ<br />
doanh nghiệp hiện tại (97,5); có thời gian<br />
só tẳ i căo len mọ t vă chỉ duy nhắ t mọ t nhăn<br />
trung bình mỗi ngày dành cho hoạt động<br />
tó . Cắ c nhăn tó tư 1 đé n 9 được đặ t ten<br />
kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng (90,0%); ngoài<br />
tương ứng lă: Năng lực thực hiẹ n chuẳ n mực<br />
làm chủ DN hiện tại thì có tham gia hoạt<br />
đặ o đức, năng lực cắ nhăn, năng lực tỏ chức<br />
động kinh doănh khác (75,0%). Khi được<br />
vă lẵ nh đặ o, năng lực nhặ n thức, năng lực<br />
điều tra về động cơ khởi nghiệp kinh doanh<br />
định hướng chié n lược, năng lực thié t lặ p<br />
thì 42,5% nữ doanh nhân tham gia kinh<br />
quăn hẹ , năng lực họ c tặ p, năng lực nắ m bắ t<br />
doănh để làm giàu và tận hưởng cuộc sống<br />
cơ họ i, năng lực kien định.<br />
độc lập về mặt tài chính, 30,0% để tận<br />
hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ, 27,5% Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo<br />
để thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê. cho thắ y, thăng đo tắ t cẳ cắ c nhăn tó đè u<br />
Xét về đặc điểm doanh nghiệp do nữ doanh đẳ m bẳ o đọ tin cặ y với hẹ só Cronbăch Alphă<br />
nhân làm chủ thì hình thức sở hữu doanh lớn hơn 0.8, trong đó , nhăn tó có hẹ só<br />
nghiệp tư nhân và công ty TNHH là chiếm đă Cronbăch Alphă lớn nhắ t lă 0,929 cho năng<br />
số với tỷ lệ lần lượt là 48,5% và 47,0% trong lực cắ nhăn vă thắ p nhắ t lă năng lực họ c tặ p<br />
mẫu khảo sát và các doanh nghiệp này hoạt với hẹ só Cronbăch Alphă 0,840.<br />
<br />
<br />
Tập 04 (4/2019) 61<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN<br />
<br />
<br />
Bẳ ng 1. Tỏ ng hợp ké t quẳ phăn tích thăng đo năng lực kinh doănh củ ă nữ doănh nhăn tỉnh<br />
Thưă Thien Hué<br />
Eigen Phương Độ tin cậy thang đo<br />
Thang đo<br />
value sai trích Alfa CR AVE<br />
Năng lực đạo đức (DD) 6,715 14,597 0,928 0,926 0,612<br />
Năng lực cá nhân (CN) 5,356 11,643 0,929 0,930 0,657<br />
Năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) 4,925 10,706 0,923 0,920 0,624<br />
Năng lực nhận thức (NT) 3,628 7,888 0,891 0,892 0,623<br />
Năng lực định hướng chiến lược<br />
3,195 6,945 0,894 0,895 0,632<br />
(DHCL)<br />
Năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) 2,978 6,474 0,879 0,881 0,649<br />
Năng lực học tập (HT) 2,626 5,708 0,840 0,821 0,542<br />
Năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) 2,384 5,183 0,897 0,899 0,749<br />
Năng lực kiên định (KD) 1,959 4,259 0,876 0,881 0,712<br />
Chú thích: Alfa - Hệ số Cronbach's Alpha; CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng<br />
hợp; AVE (Average variance extracted) - Trung bình phương sai rút trích.<br />
(Nguồn: Kết quả điều tra 2016).<br />
Kết quả phân tích nhân tố khẳng CFI=0.911 (> 0.9) vă RMSEA= 0.054<br />
định (CFA) cho thăng đo năng lực kinh (