intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại hà giang', luận văn - báo cáo, báo cáo khoa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang

  1.                             Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang   Tháng 8 năm 2003  i
  2. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang   ii
  3. Lời nói đầu của Nhóm hành động chống đói nghèo   Tháng 5 năm 2002, Chính phủ Việt Nam đã hoàn thành Chiến lược toàn diện về tăng  trưởng  và  xoá  đói  giảm  nghèo  (CPRGS)  và  bắt  đầu  quá  trình  triển  khai  thực  hiện  CPRGS  ở  cấp  địa  phương.  Thông  qua  các  chiến  dịch  thông  tin  và  hàng  loạt  các  hội  thảo vùng, cán bộ của các bộ ngành chủ chốt đã giải thích cho đại diện của các chính  quyền  địa  phương  về  các  phương  pháp  sao  cho  các  quy  trình  lập  kế  hoạch  của  địa  phương có thể được thực hiện theo định hướng vì người nghèo hơn, dựa trên số liệu  thực tế hơn, chú trọng vào kết quả hơn, cân đối tốt hơn trong các quyết định phân bổ  nguồn lực và được giám sát tốt hơn.     Năm 2003 Nhóm hành động chống đói nghèo (PTF) đã hỗ trợ thực hiện cho các đánh  giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng (PPAs) ở 12 tỉnh của Việt Nam. Những đánh  giá nghèo này đã sử dụng khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu chung để  tìm hiểu những vấn đề nghèo đói mà các số liệu định lượng đã không mô tả được hết.  Mục đích của việc làm này là đưa ra một nghiên cứu có thể sử dụng cùng với số liệu  của Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam để cung cấp thông tin cho Ban thư ký  CPRGS về tiến độ thực hiện CPRGS cho tới nay. Đánh giá nghèo cũng được thiết kế  để cung cấp thông tin cho các nghiên cứu mới về nghèo đói ở các vùng và trên toàn  quốc  và  các  nghiên  cứu  này  cũng  đã  được  công  bố  riêng.  Các  đánh  giá  nghèo  theo  vùng sẽ được sử dụng như những công cụ xây dựng năng lực cho các quy trình lập kế  hoạch với định hướng vì người nghèo ở các cấp chính quyền địa phương.     Tám nhà tài trợ đã đóng góp nguồn lực tài chính và nhân lực để hỗ trợ cho các đánh  giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng, là cơ sở cho việc xây dựng báo cáo này và  các đánh giá nghèo theo vùng bổ sung. Các nhà tài trợ bao gồm ADB, AusAID, DFID,  GTZ, JICA, SCUK, UNDP và Ngân hàng Thế giới. Mỗi nhà tài trợ đóng vai trò chính ở  một vùng của Việt Nam. Việc phân bố các vùng giữa các nhà tài trợ được tóm tắt ở  Bảng A, và dựa trên định hướng hoạt động của các nhà tài trợ trong từng lĩnh vực.  Bằng  cách  lựa  chọn  vùng  nào  mình  thấy  quen  thuộc  nhất,  thông  qua  các  dự  án  và  hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, các nhà tài trợ có thể tận dụng hoàn toàn được những hiểu  biết tích luỹ được khi đã làm việc tại vùng đó.     Các nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng ở 43  xã  rải  rác  trên  toàn  quốc.  Trong  số  đó  có  hai  tổ chức  phi  chính  phủ  quốc tế  (Action  Aid và SCUK), các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam,  bao gồm Trung tâm phát triển nông thôn, Viện xã hội học (IOS), Trung tâm Chăm sóc  sức  khoẻ  ban  đầu  Long  An,  Trung  tâm  dịch  vụ  phát  triển  nông  thôn  (RDSC)  và  Vietnam Solutions.  Ngoài ra, có hai nhà tài trợ đã tiến hành nghiên cứu bằng cách lập  các nhóm nghiên cứu gồm các chuyên gia trong nước dưới sự quản lý trực tiếp của  nhà  tài  trợ.  Kiến  thức  và  kinh  nghiệm  của  các  tổ  chức  phi  chính  phủ  và  cơ  quan  nghiên  cứu  đóng  vai  trò  then  chốt  đối  với  chất  lượng  của  công  tác  này.  Một  cơ  chế  phối hợp đã được hình thành cho công tác đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng  đồng. Các thành viên của hầu hết các nhóm nghiên cứu đã tham gia xây dựng khung  iii
  4. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang nghiên cứu và đi đến thống nhất về mục tiêu cần đạt được trong công tác nghiên cứu  thực  địa.  Công  tác  thực  địa  đã  được  một  số  nhóm  tiến  hành  thí  điểm,  và  đề  cương  nghiên cứu cũng được chỉnh sửa cho phù hợp với những bài học kinh nghiệm được  rút  ra.  Khuôn  khổ  nghiên  cứu  cuối  cùng  bao  quát  những  lĩnh  vực  nghiên  cứu  như  sau:  • Nhận thức về nghèo đói và xu hướng nghèo, nguyên nhân dẫn tới nghèo và  khả năng dễ bị tổn thương;  • Tiến bộ trong công tác tăng cường dân chủ ở cấp cơ sở, đặc biệt là mức độ các  hộ nghèo có thể tham gia một cách có ý nghĩa vào các quy trình xây dựng kế  hoạch và lập ngân sách;  • Những  thách  thức  trong  việc  cung  cấp  các  dịch vụ  cơ  bản,  tập  trung  vào  sự  tương tác của các hộ gia đình nghèo với các nhà cung cấp dịch vụ và các hộ  nghèo có thể được tăng cường quyền lực như thế nào để có thể yêu cầu quyền  lợi được cung cấp các dịch vụ cơ bản một cách hiệu quả hơn;  • Các cơ chế trợ cấp xã hội hiện nay (liên quan tới công tác xác định đối tượng  ưu tiên ở trên) và cách thức cải thiện các cơ chế này;   • Tình hình cải cách hành chính công ở các cấp chính quyền địa phương;  • Những thách thức trong vấn đề di dân và mối liên hệ giữa sự di chuyển của  hộ gia đình, nghèo đói và tiếp cận với dịch vụ; và,  • Thông  tin  về  môi  trường  đối  với  người  nghèo  và  sự  thay  đổi  của  tình  hình  này.    Những Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng hiện nay đang được công bố  thành bộ. Một báo cáo tổng hợp các kết quả của cả 43 xã và phân tích một cách tổng  hợp hơn các chủ đề này cũng sẽ được công bố. Cũng sẽ có một báo cáo khác tóm tắt  phương  pháp  tiếp  cận,  phương  pháp  nghiên  cứu  được  sử  dụng  và  những  câu  hỏi  nghiên cứu chi tiết.     Báo cáo “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang” là kết quả của tập  thể nhóm nghiên cứu gồm các cán bộ tổ chức AAV và cán bộ địa phương. Nội dung  của báo cáo xoay quanh 7 chủ đề đã nêu trên.  Các thông tin để viết báo cáo này lấy từ  kết  quả  phỏng  vấn  các  đối  tượng  rộng  rãi  gồm  cán  bộ  lãnh  đạo  chính  quyền,  ban  ngành đoàn thể từ cấp tỉnh tới cấp xã và thôn bản; các nhóm dân (nam và nữ), nhóm  giáo viên, trẻ em và hộ gia đình; từ sự quan sát trong quá trình nghiên cứu. Nguồn  thông tin thứ hai là từ các báo cáo của UBND và các ban ngành các cấp, từ các số liệu  thống kê của tỉnh Hà Giang, hai huyện Vị Xuyên và Đồng Văn giai đoạn từ 1996 đến  2003.      iv
  5. Bảng A: Quan hệ đối tác trong Đánh giá nghèo theo vùng Vùng Những tỉnh trong Các nhà tài trợ chịu Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân Nhóm nghiên cứu chịu vùng trách nhiệm về đánh trách nhiệm đánh giá nghèo giá nghèo cấp vùng Tỉnh Huyện Xã có sự tham gia Bảo Thắng Bản Cầm Miền núi Đông Bắc Hà Giang , Cao Bằng, Lào Cai Phong Niên Tư vấn Ageless Lào Cai, Bắc Kạn, (tài trợ của DFID) Mường Khương Pha Long Lạng Sơn, DFID Tả Gia Khâu Tuyên Quang, và Yên Bái, Thái Nguyên, UNDP Vị Xuyên Cao Bồ Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thuận Hoá Action Aid Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang (tài trợ của UNDP) Đồng Văn Sang Tung Quảng Ninh Thai Pin Tung Miền núi Tây Bắc Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình Hải Dương Nam Sách Nam Sách Đồng bằng Hà Nội, Hải Phòng, Nam Trung Sông Hồng Hà Tây, Hải Dương, RDSC Đan Phượng Thọ An (tài trợ của WB) Hưng Yên, Hà Nam, WB Liên Hà Nam Định, Thái Bình, Hà Tây Ninh Bình Mỹ Đức Tế Tiêu Phúc Lâm Bắc Trung bộ Nghi Lộc Nghi Thái Viện Xã hội học Thanh Hóa, Nghệ An, Nghệ An (tài trợ của JICA) Tương Dương Tam Đinh Hà Tinh, Quảng Bình, GTZ Quảng Trị, và Hải Lăng Hải Sơn Nhóm nghiên cứu gồm Bộ Thừa Thiên Huế JICA Quảng Trị Hải An LĐTBXH, Viện KHLĐXH, và các nhà nghiên cứu độc lập Gio Linh Gio Thành (tài trợ của GTZ) Linh Thường Duyên hải miền Trung Sơn Hà Sơn Bá Giải pháp Việt Nam Đà Nẵng, ADB Quảng Ngãi Sơn Cao (tài trợ của ADB) Quảng Nam, Tứ Nghĩa Nghĩa Thọ Quảng Ngãi, Nghĩa An Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa v
  6. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Bảng A: Quan hệ đối tác trong Đánh giá nghèo theo vùng (tiếp theo) Vùng Những tỉnh trong Các nhà tài trợ chịu Đánh giá nghèo có sự tham gia Nhóm nghiên cứu chịu vùng trách nhiệm về đánh trách nhiệm đánh giá giá nghèo cấp vùng Tỉnh Huyện Xã nghèo có sự tham gia của người dân Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đak Lak Đak Lak EaHleo Eaheo Action Aid ADB Ea Ral (tài trợ của ADB) Dacrlap Đao Nghĩa Quang Tân Thành phố Buôn Ma Thị trấn Ea Tam Thuột Đông Nam bộ TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Huyện Bình Chánh Thị xã An Lạc Quỹ cứu trợ nhi đồng Anh Ninh Thuận, Bình Phước, TP Hồ Chí Minh Tân Tạo (tự tài trợ) Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Ngân hàng Thế giới Quận 8 Phường 4 Bà Rịa - Vũng Tàu Phường 5 Ninh Phước Phước Hải Trung tâm phát triển Ninh Thuận Phước Dinh nông thôn (tài trợ của Ninh Sơn Lương Sơn Ngân hàng Thế giới) Mỹ Sơn Long An, Đồng Tháp, Tam Nông Phú Hiệp Trung tâm chăm sóc sức Đồng bằng An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp Phú Thọ khoẻ ban đầu Long An Sông Cửu Long Vĩnh Long, Bến Tre, UNDP và AusAid (tài trợ của UNDP và Tháp Mười Thanh Lợi Kiên Giang, Cần Thơ, AusAid) Trà Vinh, Sóc Trang, Thanh Phú Mỹ Hưng Bạc Liêu, Cà Mau Bến Tre Thới Thanh Mỏ Cày Thành Thới vi
  7. Tổng quan Từ và cụm từ viết tắt   AAV    ActionAid Việt Nam  ADB    Ngân hàng phát triển châu Á  AusAID  Cơ quan phát triển quốc tế Ôxtralia  CBKN    Cán bộ khuyến nông  CN‐XD   Công nghiệp‐Xây dựng  CPRGS   Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo  CTĐ    Chữ thập đỏ  DCCS    Dân chủ cơ sở  DFID    Bộ phát triển quốc tế vương quốc Anh  DSKHHGĐ  Dân số & Kế hoạch hoá gia đình  GDP    Tổng sản phẩm quốc nội  HĐND   Hội đồng nhân dân  HPM    Chương trình giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang  HPN    Hội Phụ nữ  HTCS    Hạ tầng cơ sở  IFAD    Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế  JICA    Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản  KHKT    Khoa học kỹ thuật  KN/KL/TY  Khuyến nông/Khuyến lâm/Thú y  KT‐XH   Kinh tế ‐ Xã hội  LĐTB&XH  Lao động, Thương binh và Xã hội  MTTQ    Mặt trận Tổ Quốc  NN&PTNT  Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn  PPA    Đánh giá nghèo đói có sự tham gia    REFLECT  Chương trình xoá mù chữ kết hợp với phát triển cộng đồng  SIDA    Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển  TCLĐTB&XH  Tổ chức, Lao động, Thương binh và Xã hội   TM‐DV   Thương mại‐ Dịch vụ  TƯ    Trung ương  TV    Ti vi  UBND    Uỷ ban nhân dân  UNDP    Chương trình Phát triển Liên hợp quốc  UNICEF  Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc  VHLSS   Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam  VH‐XH   Văn hoá ‐ Xã hội  XĐGN    Xoá đói giảm nghèo vii
  8. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang viii
  9. Tổng quan Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH, Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở Y  tế, Sở GD&ĐT, Mặt trận tổ quốc và Hội phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Hà Giang; UBND và  các phòng TCLĐTB&XH, Phòng KH&ĐT, Phòng GD&ĐT, Phòng NN&PTNT, Trung  tâm Y tế, Trạm Khuyến nông, Hội phụ nữ hai huyện Vị Xuyên và Đồng Văn; UBND,  giáo viên trường tiểu học các xã Thuận Hoà và Cao Bồ (huyện Vị Xuyên), Sảng Tủng  và Thài Phìn Tủng (huyện Đồng Văn); cán bộ và nhân dân các thôn Lũng Buông, Hoà  Bắc và Lũng Rầy (xã Thuận Hoà); Thác Tậu và Chất Tiền (xã Cao Bồ); Tả Lủng A và  Lùng Thàng (xã Sảng Tủng); Nhèo Lủng và Tả Lủng Chứ (xã Thài Phìn Tủng); nhóm  trẻ em thôn Hoà Bắc (xã Thuận Hoà), Chất Tiền (xã Cao Bồ), nhóm trẻ nội trú‐phổ cập  tiểu  học  trường  Sảng  Tủng  về  thời  gian,  lòng  mến  khách  và  sự  giúp  đỡ  nhiệt  tình  dành cho nhóm nghiên cứu trong thời gian làm việc tại tỉnh Hà Giang.    Đặc biệt, chúng tôi xin cảm ơn bà Nguyễn Kim Hà, phó Giám đốc và ông Phạm Ngọc  Dũng, Trưởng Phòng Bảo trợ Xã hội Sở LĐTB&XH Hà Giang Sở LĐTB&XH về sự hỗ  trợ và những ý kiến đóng góp cho bản báo cáo; các ông Đặng  Văn Thi và  Phạm Văn  Thuỷ, phó Phòng TCLĐTB&XH huyện Vị Xuyên và Đồng Văn về sự hợp tác và hỗ trợ  rất hiệu quả cho nhóm nghiên cứu; các cán bộ của tỉnh Hà Giang: bà Đinh Thị Tuyến,  bà Bế Vân Anh, ông Nguyễn Ngọc Hà, ông Vương Đức Thiết, ông Trần Đức Truyền,  ông Nguyễn Đình Dự, bà Nguyễn Thị Tươi, bà Mao Xuân Thu, ông Mai Tuấn, ông Đỗ  Anh  Tuấn,  bà  Hoàng  Lan  Hương,  ông  Nguyễn  Văn  Hưng,  ông  Vũ  Thái  Hà,  tuy  bận  công tác, nhưng đã nhiệt tình tham gia khoá tập huấn và cùng nhóm nghiên cứu đi hiện  trường  thu  thập  thông  tin;  chị  Sùng  Thị  Máy  và  chị  Xuyến  (HPN  Đồng  Văn)  đã  làm  phiên dịch cho nhóm trong thời gian làm việc với bà con HMông tại huyện Đồng Văn.    Cuộc đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang, do UNDP tài trợ, và  do một nhóm cán bộ của tổ chức ActionAid Việt Nam (AAV) ‐ Lê Văn Định, Phan Lệ  Thuý, Nguyễn Thu Hiền, Lò Thị Hương, Phạm Đức Uy, Nguyễn Đình Thiệu, do các  ông Nguyễn Tất Quân và Vũ Ngọc Anh chỉ đạo.  Hai cán bộ sau cùng cũng chịu trách  nhiệm  viết  báo  cáo.  Các  ông  Koos  Neefjes,  Hoàng  Xuân  Thanh  và  bà  Nguyễn  Thục  Quyên đã có những ý kiến đóng góp có giá trị vào bản thảo của báo cáo. Chúng tôi  xin cảm ơn DFI D đã tài trợ và Ngân hàng Thế giới, bà Carrie Turk và Thanh Hoa đã  hỗ trợ dàn xếp cho việc in Báo cáo này.    Hà Nội, tháng 8 năm 2003.  ix
  10. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang x
  11. Tổng quan Mục lục Lời nói đầu của Nhóm hành động chống đói nghèo...................................................... iii  Từ và cụm từ viết tắt............................................................................................................ vii  Lời cảm ơn ...............................................................................................................................ix  Tổng quan ................................................................................................................................ 1  Tỉnh Hà Giang....................................................................................................... 1  Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: ........................................................................... 2  Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3  Địa điểm nghiên cứu:........................................................................................... 3  Những điểm chính của cuộc nghiên cứu: ......................................................... 4  Một số phát hiện: .................................................................................................. 4  Khuyến nghị: ......................................................................................................... 7  Hiểu biết về nghèo................................................................................................................ 10  Xu thế:................................................................................................................... 10  Biểu hiện: ............................................................................................................. 12  Nguyên nhân:...................................................................................................... 13  Sự khác biệt về mức độ cải thiện: ..................................................................... 16  Sự khác biệt về quan điểm:................................................................................ 18  Sự khác biệt giữa tiêu chuẩn về nghèo của người nghèo                                 và tiêu chuẩn của Nhà nước:............................................................................. 19  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 20  Sự tham gia vào việc ra quyết định ở địa phương và tạo quyền cho các hộ nghèo.. 21  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 23  Cung cấp các dịch vụ cơ bản tới người nghèo ................................................................. 24  Giáo dục: .............................................................................................................. 24  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 26  Y tế: ....................................................................................................................... 26  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 27  Khuyến nông/khuyến lâm/thú y: ..................................................................... 27  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 29  Chất lượng và hiệu quả của các chương trình hỗ trợ xã hội ......................................... 30  Thực trạng:........................................................................................................... 30  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 30  Cải cách hành chính công.................................................................................................... 31  Thực trạng:........................................................................................................... 31  Khuyến nghị: ....................................................................................................... 32  Môi trường ............................................................................................................................. 33  Môi trường‐cách hiểu theo từng cấp độ: ......................................................... 33  Xu hướng: ............................................................................................................ 33  Những lo ngại: .................................................................................................... 34  Khuyến nghị/giải pháp: ..................................................................................... 35  Di dân...................................................................................................................................... 36  Di dân tự do:........................................................................................................ 36  Di dân có tổ chức: ............................................................................................... 37  xi
  12. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Khuyến nghị: .......................................................................................................37  Phụ lục 1: Danh sách nhóm nghiên cứu Hà Giang.........................................................38  Phụ lục 2: Những thuận lợi và khó khăn .........................................................................39  Phụ lục 3: Các xã trong địa bàn nghiên cứu .....................................................................41  Xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên: ......................................................................41  Xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên: .............................................................................41  Xã Sảng Tủng, huyện Đồng Văn: .....................................................................42  Xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn: .............................................................42  Phụ lục 4: “9 Chính sách và 7 dự án” XĐGN của tỉnh Hà Giang.................................43  9 Chính sách: .......................................................................................................43  Các dự án: ............................................................................................................43  Phụ lục 5: Những hỗ trợ của Nhà nước/chính quyền  địa phương..............................45  xii
  13. Tổng quan Tổng quan Tỉnh Hà Giang: Hà Giang là một tỉnh miền núi nằm ở cực bắc Việt Nam ‐ phía bắc giáp Trung Quốc  (với  đường  biên  giới  dài  trên  274  km  và  cửa  khẩu  quốc  tế  Thanh  Thuỷ),  phía  nam  giáp tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp 2 tỉnh Lào Cai và  Yên Bái. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 7.884 km2, tổng dân số là 632.500 người (50,4%  nữ) thuộc 22 dân tộc khác nhau. Năm cộng đồng dân cư lớn nhất là HMông (chiếm  30,75% tổng dân số), Tày (24,94%), Dao (15,16%), Kinh (12,13%) và Nùng (9,69%). Về  hành  chính,  Hà  Giang  chia  thành  9  huyện  và  1  thị  xã  với  191  xã/phường.  Hơn  88%  người dân sống ở vùng nông thôn1. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2002 là 1,81%. Do  đặc điểm về địa hình, thời tiết và đất đai, Hà Giang được chia thành 3 tiểu vùng:    Vùng 1: vùng cao núi đá phía bắc gồm 4 huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và Yên  Minh. Diện tích tự nhiên 2.221 km2, dân số 21,3 vạn người. Đây là 4 trong số 9 huyện  được đánh giá là khó khăn nhất Việt Nam. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thích hợp  với  các  cây  ôn  đới,  trong  đó  ngô  là  cây  lương  thực  chính;  chăn  nuôi  chủ  yếu  là  bò,  ngựa, dê và gia cầm.    Vùng 2: vùng cao núi đất phía tây gồm 2 huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần với diện  tích  1.453  km2,  dân  số 10,8  vạn người.  Địa hình  tự  nhiên  chia  cắt  mạnh,  độ  dốc  lớn  thích hợp cho việc trồng các loại cây ôn đới, cây công nghiệp lâu năm như chè (ở đây  có giống chè San Tuyết nổi tiếng), thông nhựa, trẩu. Cây lương thực chính là lúa nước  (thường chỉ trồng được 1 vụ) và ngô; chăn nuôi chủ yếu là trâu, ngựa, dê và gia cầm.    Vùng 3:  vùng  núi  thấp  gồm  3  huyện  Bắc  Quang,  Vị  Xuyên,  Bắc  Mê  và  thị  xã  Hà  Giang. Diện tích tự nhiên 4.174 km2, dân số 30,6 vạn người. Điều kiện tự nhiên thích  hợp  với  các loại  cây  nhiệt  đới  và  rừng;  các  loại  cây  ăn  quả  có múi  như  cam,  chanh,  quít; cây công nghiệp như trẩu, chè. Cây lương thực chính là lúa nước, chăn nuôi chủ  yếu là trâu, bò, dê, cá, gia cầm2.    Về kinh tế, trong giai đoạn 1996‐2002 Hà Giang duy trì được tốc độ tăng GDP khá cao  (khoảng 10%/năm). GDP bình quân đầu người năm 2002 là 2,14 triệu đồng (năm 2000  là 1,7 triệu đồng). Theo thống kê năm 2001 tỉ trọng GDP của nông‐lâm nghiệp và thuỷ  sản là 48,06%, của công nghiệp‐xây dựng là 21,28% và của dịch vụ là 30,66%3. các tỉ lệ  tương  ứng  của  năm  1995  là  61,8%;  17,1%  và  21,1%4.  Điều  này  cho  thấy  tỉnh  đang  chuyển  dịch  cơ  cấu  kinh  tế  theo  hướng  tăng  mạnh  dịch  vụ‐thương  mại  và  công  nghiệp‐xây  dựng,  giảm  phần  đóng  góp  của  nông  –  lâm  nghiệp  và  thuỷ  sản.  Tuy  nhiên, các cơ sở công nghiệp còn nhỏ bé và đến nay Hà Giang vẫn chưa có khu vực  1 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 2002  2 Báo cáo chuyên đề của Sở KH&ĐT Hà Giang tại cuộc Hội thảo KH “Hà Giang với sự nghiệp  phát triển con người”, tháng 3/2003.  3 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 2002  4 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 1996  1
  14. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang kinh  tế  đầu tư  nước  ngoài.  Nguồn  ngân  sách  của  tỉnh  chủ  yếu  do  trung ương  cấp  ‐  năm 2002 Hà Giang mới tự lo được khoảng 18% trong tổng ngân sách 953 tỷ đồng5.     Tỉ lệ hộ nghèo năm 1996 của Hà Giang (theo tiêu chí cũ của Bộ LĐTB&XH) là 35,07%  (trong  đó  24,2%  hộ  đói).  Cuộc  phân  loại  lần  đầu  tiên  theo  tiêu  chí  mới  của  Bộ  LĐTB&XH được tiến hành năm 2001 cho thấy tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh là 25,7%. Năm  2002, tỉ lệ này còn 18% và không còn hộ đói (Báo cáo của Sở LĐTB&XH). Theo địa bàn,  thị xã Hà Giang là nơi có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất trong khi Mèo Vạc là huyện nghèo  nhất.  Theo  dân  tộc,  HMông  là  cộng  đồng  nghèo  nhất  (chiếm  50%  số  hộ  nghèo  năm  2001), trong khi 2 cộng đồng Tày và Kinh được đánh giá là năng động và phát triển  nhất trong tỉnh. Có 142 xã của Hà Giang nằm trong danh sách 1.870 xã nghèo đói của  Việt  Nam  và  được  hưởng  chương  trình  135  từ  năm  1999.  Những  huyện  có  tỉ  lệ  xã  được chương trình 135 cao nhất là Xín Mần (20/20 xã và thị trấn), Đồng Văn (19/19 xã  và thị trấn) và Mèo Vạc (16/16 xã và thị trấn); tiếp theo là Hoàng Su Phì (26/27), Bắc  Mê (12/13), Yên Minh (16/18) và Quản Bạ (11/13).  Các xã nghiên cứu: Bốn xã được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu PPA bao gồm các xã Thuận Hoà và Cao  Bồ  (huyện  Vị  Xuyên),  Sảng  Tủng  và  Thài  Phìn  Tủng  (huyện  Đồng  Văn).  Cả  bốn  xã  này đều nằm trong danh sách các địa bàn đã tiến hành thu thập thông tin định lượng  trước đây (VHLSS ‐ chi tiết về 4 xã xem Phụ lục 3). Chúng cũng được lựa chọn để đại  diện cho các khu vực với điều kiện địa lý tự nhiên và xã hội khác nhau của Hà Giang.  Các xã Thuận Hoà và Cao Bồ có thể đại diện cho Vùng 2 và Vùng 3, trong đó Cao Bồ  đại diện cho vùng núi đất cao, độ dốc lớn, địa hình chia cắt và Thuận Hoà đại diện  cho vùng núi thấp. Hai xã Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng là đại diện cho Vùng 1 ‐ khu  vực núi đá của huyện Đồng Văn. Sự khác biệt về địa lý và xã hội đã tạo ra sự đa dạng  trong phương thức kiếm sống – với các xã Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng thì trồng ngô  và chăn nuôi bò/dê/lợn là những phương thức chính, còn với Thuận Hoà và Cao Bồ là  trồng lúa nước, chăn nuôi trâu, bò, lợn.    Về  dân  tộc,  địa  bàn  nghiên  cứu  đã  bao  gồm  các  nhóm  dân  tộc  chính  của  tỉnh  như  HMông, Tày, Dao... Bốn xã được lựa chọn đều thuộc loại những xã đặc biệt khó khăn  và được hưởng chương trình 135. Các xã đều có đường ô tô  đến trung tâm dù chất  lượng đường còn hạn chế. Hai xã (Thài Phìn Tủng và Thuận Hoà) nằm bên quốc lộ  4C, hai xã (Cao Bồ và Sảng Tủng) thì nằm cách đường quốc lộ khoảng 1 tiếng đi xe.  Cơ sở hạ tầng của các xã như trường học, trạm xã, bưu điện đã được xây dựng bởi  chương trình 135, riêng Thài Phìn Tủng chưa có điện lưới đến trung tâm xã.  Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: • Thu thập những thông tin mới nhất về tình hình nghèo, những khía cạnh/vấn đề  cụ thể liên quan đến nghèo và công tác XĐGN tại tỉnh Hà Giang;  • Viết Báo cáo đánh giá nghèo có sự tham gia tại tỉnh Hà Giang; cung cấp thông tin cho  xây  dựng  Báo  cáo  đánh  giá  tình  hình  nghèo  tại  khu  vực  miền  núi  phía  bắc  Việt  Nam;  đóng góp vào các cuộc đối thoại về chính sách cấp quốc gia và cấp vùng; và đóng  5 Báo cáo 2002 của UBND tỉnh  2
  15. Tổng quan góp vào Báo cáo đánh giá nghèo có sự tham gia tại Việt Nam của Nhóm công tác.   • Giúp ActionAid Việt Nam và đối tác xây dựng Chiến lược dài hạn cho vùng phát  triển số 7 giai đoạn 2003‐2007.   • Giúp cán bộ ActionAid và cán bộ của tỉnh, huyện có liên quan nâng cao năng lực  và hiểu biết về về nhiều lĩnh vực liên quan đến nghèo và XĐGN.  Thành phần tham gia: 23 người gồm 21 trực tiếp và 2 điều phối và/hoặc hỗ trợ (xem phụ lục I).  Thời gian:  từ 9 đến 29 tháng 7 năm 2003.  Phương pháp nghiên cứu: 1. Phỏng vấn bán cấu trúc các sở ban ngành liên quan cấp tỉnh; các phòng ban liên  quan cấp huyện; lãnh đạo chủ chốt và đầu ngành các xã và thôn được lựa chọn.  2. Phỏng  vấn  bán  cấu  trúc  các  nhóm  chủ  hộ  nam,  chủ  hộ  nữ,  nhóm  trẻ  em,  nhóm  giáo viên, hộ gia đình (nghèo, trung bình và khá) ở các xã/thôn được lựa chọn.  3. Sử dụng các công cụ nghiên cứu (phân loại kinh tế hộ theo thôn bản, biểu đồ xu  hướng, phân tích cặp, ma trận so sánh, cây nhân quả, lịch 24 giờ, quan sát v.v.).  4. Thu thập thông tin thứ cấp (các báo cáo, tài liệu thống kê giai đoạn 1995‐2000 và  hiện nay của tỉnh, 2 huyện và 4 xã được chọn).   Địa điểm nghiên cứu: 1. Tỉnh Hà Giang:  Sở  LĐTB&XH,  Sở  KH&ĐT,  Sở  NN&PTNT,  Sở  GD&ĐT,  Sở  Y  tế,  Mặt trận tổ quốc tỉnh và Hội phụ nữ tỉnh.  2. Huyện  Vị  Xuyên  (đại  diện  vùng  núi  thấp):  Phòng  TCLĐTB&XH,  Phòng  KH&ĐT,  Phòng NN&PTNT, Phòng GD&ĐT, Hội phụ nữ huyện;   Xã  Thuận  Hoà  (xã  vùng  thấp):  thôn  Hoà  Bắc  (thôn  lớn  gần  đường  quốc  lộ),  thôn  Lũng Rầy (thôn nghèo, vùng cao)   Xã  Cao  Bồ  (xã  vùng  cao):  thôn  Thác  Tậu  (thôn  xa  trung  tâm  xã),  thôn  Chất  Tiền  (thôn gần đường)  3. Huyện  Đồng  Văn  (vùng  núi  đá  cao):  Phòng  TCLĐTB&XH,  Phòng  KH&ĐT,  Phòng  NN&PTNT, Phòng GD&ĐT, TT Y tế huyện, Hội phụ nữ huyện;   Xã  Sảng  Tủng  (xã  nghèo  xa  đường  giao  thông):  thôn  Tả  Lủng  A  (thôn  gần  đường),  thôn Lùng Thàng (xa TT xã);   Xã Thài Phìn Tủng (xã nghèo gần đường giao thông): thôn Nhèo Lủng (gần đường và  TT xã) và thôn Tả Lủng Chứ (xa TT xã).  Tổng cộng, đoàn đã tiến hành 104 cuộc phỏng vấn, trong đó:7 cuộc phỏng vấn các sở  ban ngành cấp tỉnh12 cuộc phỏng vấn các phòng ban ngành cấp huyện8 cuộc  phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã  • 8 cuộc phỏng vấn cán bộ lãnh đạo thôn  • 4 nhóm trẻ em và 4 nhóm giáo viên 20 cuộc phỏng vấn nhóm chủ hộ gia đình  (nam riêng, nữ riêng)  • 41 cuộc phỏng vấn hộ gia đình                                                                                                                                  3
  16. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Những điểm chính của cuộc nghiên cứu: • Nghiên cứu này chủ yếu mang tính định tính, báo cáo của nghiên cứu nên được  đọc cùng các nghiên cứu định lượng do Ngân hàng Thế giới tiến hành.  • Đợt nghiên cứu được tiến hành trong mùa mưa là mùa khó khăn cho việc đi lại,  nhưng lại là mùa thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt dân  vùng núi đá cao. Thông tin thu được có thể sẽ phản ánh xu thế thuận lợi hơn là  khó khăn.  • Tất  cả  các  xã  được  khảo  sát  đều  là  những  xã  vùng  3  (vùng  đặc  biệt  khó  khăn)  đang được hưởng chương trình 135 cũng như các CT/DA hỗ trợ khác của tỉnh và  huyện  cũng như  của các tổ  chức  quốc  tế  (IFAD,  SIDA,  UNICEF  ...)  trong  nhiều  năm, do đó những phát hiện có thể bị hạn chế về tính đại diện.  • Yêu cầu tìm hiểu về Cải cách hành chính công đến sau khi đã triển khai nghiên  cứu, nên thông tin thu thập không đầy đủ,   Một số phát hiện: 1. Trong 10 năm qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, chính quyền và đồng bào các dân  tộc tỉnh Hà Giang đã nỗ lực vượt bậc, kết hợp nội lực với sự giúp đỡ của chính  phủ và các tổ chức quốc tế và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ trong các lĩnh  vực phát triển kinh tế, VH, XH và XĐGN: tốc độ phát triển kinh tế hàng năm cao;  cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch từ thuần nông sang đa dạng, tỉ trọng CN‐XD và  TM‐DV trong GDP ngày càng tăng. Tuy nhiên Hà Giang vẫn là 1 tỉnh nghèo, GDP  bình  quân  đầu  người  năm  2002  là  2,14  triệu  đồng,  dưới  mức  trung  bình  của  cả  nước (khoảng 6 triệu đồng); vẫn còn một số tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả  (thương mại, lâm nghiệp, du lịch ...).    2. Đời sống của tuyệt đại đa số người dân, kể cả người nghèo và đồng bào các vùng  sâu vùng xa đã được cải thiện: tỉ lệ hộ khá tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm; trình độ văn  hoá,  năng  lực  áp  dụng  những  kiến  thức  KHKT  của  đồng  bào  được  nâng  cao;  lương thực và gia súc nhiều hơn; nhà cửa và tài sản được cải thiện, nhiều hộ mua  được  xe  máy,  TV,  máy  xay  sát...;  phụ  nữ  và  trẻ  em  mặc  đẹp  hơn,  nhu  cầu  sinh  hoạt văn hoá tinh thần cao hơn; tệ nạn xã hội giảm v.v. Tuy nhiên, có sự khác biệt  trong  mức  độ  cải  thiện  giữa  các  nhóm  dân  cư  (nhóm  doanh  nghiệp  tư  nhân  và  nhóm  cán  bộ  có  thu  nhập  cao  với  nhóm  cán  bộ  công  nhân  viên  bình  thường  và  nông  dân)  và  giữa  các  cộng  đồng  dân  tộc  (người  Tày  và  người  Kinh  với  người  HMông và một số cộng đồng nghèo khác). Vẫn còn một bộ phận nhỏ người dân bị  nghèo đi hoặc có cuộc sống ít được cải thiện. Tính bền vững của sự thay đổi còn  chưa cao.    3. Công tác XĐGN được tỉnh coi là một hoạt động trọng tâm, được đầu tư lớn và đã  đạt được những kết quả rất khả quan. Theo báo cáo của UBND tỉnh tỉ lệ hộ nghèo  (theo chuẩn mới của Bộ LĐTB&XH) giảm đáng kể: từ 25,7% năm 2001 xuống 18%  năm 2002, không còn hộ đói. Có nơi đã xuống dưới 10% (thị xã Hà Giang, huyện  Bắc Quang, huyện  Vị  Xuyên).  Tuy  nhiên,  kết  quả phân  loại  của  cán  bộ  cơ sở  và  người  dân  ở  những  nơi  đoàn  đến  khảo  sát  (theo  tiêu  chí  của  người  dân  ở  từng  thôn  bản)  thì  tỉ  lệ  hộ  nghèo,  đặc  biệt  ở  những  vùng  sâu,  vùng  xa  còn  khá  cao. Ví  dụ:  thôn Lũng Rầy (xã Thuận Hoà) 32,4%; thôn Chất Tiền (xã Cao Bồ) 38,89%; thôn Tà  4
  17. Tổng quan Lủng Chứ (xã Thài Phìn Tủng) 73,47%. Theo quan điểm của người dân vẫn còn hộ  đói (mỗi năm số hộ này thiếu ăn từ 4 đến 6 tháng). Tính bền vững của hoạt động  XĐGN là thấp do nó phụ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ từ cấp trên (TƯ, tỉnh và  huyện).     4. Cơ sở hạ tầng  (điện,  điện  thoại,  đường  giao  thông,  trường  học,  trạm  y  tế,  kênh  mương  thuỷ  lợi,  nước  sinh  hoạt  v.v.)  ở  Hà  Giang,  đặc  biệt  ở  những  vùng  cao,  vùng  sâu,  vùng  xa  đã  được  cải  thiện  cơ  bản  và  góp  phần  vô  cùng  quan  trọng  vào  việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, cải thiện cuộc sống của người dân và công  tác  XĐGN.  Chính  quyền  và  nhân  dân  các  vùng  sâu,  vùng  xa  vẫn  mong  muốn  được cấp trên (TƯ, tỉnh và huyện) tiếp tục hỗ trợ xây dựng và nâng cấp hệ thống  giao thông (đường, cầu cống) và mở rộng lưới điện quốc gia tới các thôn bản để  bà con có cơ hội cải thiện cuộc sống.     5. Hệ thống giáo dục đã được củng cố và phát huy tác dụng: trong 3 năm qua, hàng  trăm  trường  học  và  điểm  trường  kiên  cố  đã  được  xây  dựng  góp  phần  nâng  cao  chất lượng dạy và học; sự quan tâm hơn của gia đình và xã hội đến giáo dục cũng  tăng lên, kết quả là tỉ lệ trẻ em đến trường tăng, số trẻ bỏ học giảm cơ bản. Tuy  nhiên,  tỷ  lệ  trẻ  được  đến  nhà  trẻ,  mẫu  giáo  và  cấp  3  còn  khá  thấp,  đặc  biệt  là  ở  những vùng sâu vùng xa; tỉ lệ người lớn 35 tuổi trở lên, đặc biệt là phụ nữ bị mù  chữ còn khá cao (có vùng trên 50%). Việc phân loại người biết chữ theo lứa tuổi  của Hà Giang khác với bản câu hỏi – cụ thể là 6‐14 và 15‐25. Lứa tuổi trên 25 là rất  quan trọng vì họ thường là chủ gia đình, nhưng lại không được quan tâm về giáo  dục.    6. Các chương trình y tế cũng có những đóng góp hết sức to lớn trong việc cải thiện  sức khoẻ của người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ‐ từ năm 1997 nhiều người  dân, đặc biệt là người nghèo, đã tiếp cận được các DV y tế miễn phí; tỉ lệ người  dân đến khám chữa bệnh/sinh đẻ tại các trạm y tế xã tăng nhiều; tỉnh đã xây dựng  các trạm y tế ở tất cả các xã, đội ngũ y tế viên thôn bản khá đầy đủ về số lượng; tỉ  lệ  sinh  giảm  ...  Tuy  nhiên,  mới  chỉ  có  50%  số  bác  sỹ  và  1/5  số  cán  bộ  y  tế  xã  là  người Hà Giang, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cũng còn hạn chế. Điều này đặt  dấu hỏi về tính ổn định và bền vững của hệ thống y tế cơ sở, đồng thời cho thấy  nhu cầu cấp thiết về đào tạo cán bộ y tế là người địa phương. Quyết định 139 bắt  đầu được triển khai và các địa phương đang tập hợp danh sách hộ nghèo. Mới chỉ  có  cán  bộ  (tới  cấp  thôn  bản)  được  phổ  biến,  còn  người  dân  còn  chưa  biết  gì  về  quyết định này.     7. Hệ thống khuyến nông/thú y đã được củng cố, phát triển và phát huy tác dụng  của mình đến phát triển sản xuất nông nghiệp (áp dụng giống mới năng suất cao,  chăn nuôi phát triển v.v.) và được người dân đánh giá cao. Công tác khuyến lâm đã  làm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong nhân dân và tăng độ che phủ của rừng lên  trên 39%. Người dân mong muốn cấp trên tiếp tục hoàn thiện hệ thống, nâng cao  chất lượng đội ngũ cán bộ KN/KL/thú y cơ sở; tiếp tục trợ giá giống cây con, hỗ  trợ vốn vay, cung cấp trực tiếp và kịp thời các thông tin cần thiết về sản xuất và  thị trường tới người dân... ý thức đầu tư vào rừng của người dân nhìn chung còn  yếu (ở những xã được khảo sát), đa số diện tích rừng là rừng tạp và rừng tái sinh,  5
  18. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang giá  trị  kinh  tế  thấp.  Quyết  định  80  của  thủ  tướng  chưa  được  triển  khai,  các  nhà  khoa học vẫn đứng ngoài cuộc.    8. Sự tham gia của người dân vào quản lý địa phương còn hạn chế, nhìn chung mới  dừng ở mức đóng góp các quĩ và thực hiện nghĩa vụ công dân (như lao động công  ích). Các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên – kể cả NĐ 29 về Dân chủ cơ sở, mới đến  được cán bộ và đảng viên cấp thôn bản. Còn người dân chỉ được nghe phổ biến  về chúng tại các cuộc họp thôn, nên việc hiểu và áp dụng còn hạn chế. Cán bộ từ  cấp huyện trở xuống, đặc biệt là cấp cơ sở, phải dự quá nhiều cuộc họp, nghe phổ  biến  quá  nhiều  chính  sách/chỉ  thị/nghị  quyết  mà  không  kịp  quán  triệt  và  triển  khai xuống dân. Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng có nguồn kinh phí đầu tư rất  lớn, nhưng tình trạng chung là các BQL DA cấp huyện triển khai các công trình  lớn qua các nhà thầu, các xã chỉ được nhận bàn giao công trình mà ít được tham  gia  bàn  bạc,  xây  dựng.  Việc  tiếp  cận  tới  các  thông  tin  của  người  dân  vùng  sâu/vùng xa, còn rất hạn chế (có điểm bưu điện thị trấn huyện không có báo chí  hàng ngày để bán mà chỉ phân phát báo chí đặt cho các phòng ban). Điều này hạn  chế sự tuyên truyền các chủ trương chính sách nhà nước tới đồng bào dân tộc ít  người, đặc biệt là đồng bào nghèo, cũng như sự phát triển của họ.    9. Các chương trình hỗ trợ xã hội thường xuyên và đột xuất (như hỗ trợ các gia đình  chính sách, các hộ gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cứu trợ mất mùa, hoả hoạn,  thiên  tai  v.v.)  nhìn  chung  được  triển  khai  tương  đối  tốt  và  công  khai  tại  các  địa  phương;  đã  huy  động  được  nhiều  nguồn  lực,  góp  phần  giúp  các  hộ  khắc  phục  khó  khăn,  cải  thiện  cuộc sống.  Tuy  nhiên,  chúng  mới  giúp  người  dân  được  một  phần rất nhỏ. Trợ cấp thường xuyên là dành riêng cho các hộ nghèo và khó khăn  trong khi trợ cấp đột xuất không phân biệt hộ khá và hộ nghèo. Có ý kiến phát  biểu rằng sự hỗ trợ (khẩn cấp) đôi khi đến chậm, còn tình trạng hộ nghèo đi do  gặp rủi ro. Chương trình hỗ trợ thường xuyên hướng tới nhóm đối tượng nghèo  và khó khăn khá rõ ràng, trong khi các chương trình cứu trợ khẩn cấp là dành cho  mọi đối tượng bị ảnh hưởng, không phân biệt giàu nghèo.    10. Trật tự xã hội tương đối tốt và tệ nạn xã hội thấp: những nơi nhóm nghiên cứu  đến  cán  bộ  và  người  dân  phản  ảnh  rằng  các  tệ  nạn  như  hút  chích,  mại  dâm,  HIV/AIDS  hầu  như  không  có  ở  địa  phương  họ.  Đây  là  một  điểm  mạnh  của  Hà  Giang, 1 tỉnh biên giới với nhiều dân tộc và nó cũng đóng góp vào sự nghiệp phát  triển  KT‐XH  và  XĐGN  của  tỉnh.  Tuy  nhiên,  tình  trạng  uống  rượu  còn  khá  phổ  biến ở Hà Giang, gây ra những hậu quả không hay như giảm năng suất làm việc,  gây bạo lực gia đình v.v. do đó cần được coi như 1 tệ nạn xã hội.    11. Về cải cách hành chính công, đang có sự chênh lệch rõ ràng về trình độ và năng  lực giữa cán bộ cấp xã/thôn bản vùng thấp và vùng cao, giữa cán bộ cơ sở người  dân  tộc  ít  người  (có  xã  vùng  cao  không  tự  lập  được  kế  hoạch  và  ngân  sách  mà  phải nhờ tài chính huyện giúp). Điều này làm cản trở tính hữu hiệu của bộ máy  hành  chính  nhà  nước.  Công  tác  chuẩn  hoá  đội  ngũ  công  chức  mới  triển  khai  xuống cấp huyện. Cán bộ cấp xã chưa được chuẩn hoá mặc dù đây là cấp cơ sở  cực  kỳ  quan  trọng.  Tỉnh  đã  có  nhiều  cố  gắng  (chính  sách  luân  chuyển  cán  bộ,  phân công cán bộ phụ trách các mảng hoạt động và địa phương cần hỗ trợ). Tuy  nhiên, kết quả đạt được mới  chỉ là bước đầu. Cán bộ cáp thôn bản, tuy có vai trò  6
  19. Tổng quan rất  quan  trọng  trong  việc  triển  khai  các  chủ  trương  chính  sách  của  nhà  nước  và  giải quyết các vấn đề của người dân, nhưng trình độ và năng lực còn yếu.    12. Phụ nữ  là  người  lao  động  chủ  yếu  trong  gia  đình.  Vai  trò  của  người  phụ nữ  đã  được cải thiện tuy còn chậm; hiểu biết của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá được  nâng cao, chất lượng cuộc sống (sức khoẻ, ăn, mặc, ở, đi lại, hưởng thụ văn hoá)  được cải thiện, phụ nữ ngày nay đẻ ít hơn; họ bắt đầu tham gia nhiều hơn vào các  sinh  hoạt  cộng  đồng  (phụ  nữ  Tày,  Dao).  HPN  được  đánh  giá  là  1  tổ  chức  quần  chúng hoạt động khá hiệu quả ở cơ sở. Vẫn còn khá nhiều phong tục tập quán lạc  hậu  cản  trở  sự  tiến  bộ  của  phụ  nữ:  nam  giới  vẫn  “giành”  quyền  tham  gia  sinh  hoạt cộng đồng, phụ nữ vẫn là người phải gánh vác quá nhiều công việc sx và nội  trợ, vẫn còn tình trạng chồng (đặc biệt là khi uống rượu) đánh đập vợ, công tác  giới chưa được triển khai rộng ở Hà Giang, tỉ lệ phụ nữ bị mù hay tái mù chữ còn  khá cao.    13. Về môi trường: các chủ trương bảo vệ và khôi phục rừng, giao đất giao rừng cho  dân đã được Hà Giang làm từ đầu những năm 1990 và mang lại hiệu quả rõ rệt ‐ ý  thức bảo vệ rừng của người dân tăng lên, việc đốt phá rừng làm rẫy giảm hẳn, độ  che phủ rừng tăng, hạn chế được xói mòn, môi trường được cải thiện. Tuy nhiên,  hiểu biết của cán bộ, đặc biệt là cán bộ cơ sở, và người dân về môi trường cũng  như tầm quan trọng của nó với cuộc sống còn hạn chế, vẫn còn nhiều diện tích đất  trống  đồi  trọc,  người  dân  ít  đầu  tư  vào  rừng,  chưa  khai  thác  được  nguồn  lợi  từ  rừng để cải thiện đời sống, chưa biết cách giữ gìn vệ sinh nguồn nước.    14. Tình trạng  di dân tự do xảy ra mấy năm trước ở Hà Giang (chủ yếu trong cộng  đồng HMông đi miền Nam do tuyên truyền tôn giáo) nay đã giảm cơ bản, có nơi  chấm dứt hẳn. Tỉnh và một số huyện đang triển khai kế hoạch di dân có tổ chức,  hạ sơn. Tuy nhiên, công tác này khá khó khăn đòi hỏi nhiều công sức, thời gian  cũng như sự phối hợp chặt chẽ của nhiều ban ngành liên quan. Di dân đến chủ  yếu là thợ làm nghề tự do (xây dựng, làm đường, dịch vụ buôn bán nhỏ) từ dưới  xuôi lên.    15. Nền kinh tế thị trường còn kém phát triển, ít doanh nghiệp tư nhân ở Hà Giang.  Các dịch vụ tư nhân, đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc thiểu số (sửa chữa, may  vá, mua bán vật tư ...) còn kém phát triển thường chỉ có ở các xã vùng thấp, không  có ở nhiều xã vùng cao, mặc dù có nhu cầu. Bà con thường phải ra thị trấn hoặc  xuống chợ mới tiếp cận được các DV này.  Khuyến nghị: Đinh hướng chung: • Nếu trong giai đoạn 1 Hà Giang đầu tư mạnh vào CSHT thì giai đoạn tiếp theo  tỉnh cần ưu tiên đầu tư vào con người: cả cán bộ và người dân ‐ đào tạo cán bộ,  đặc biệt là cán bộ tại chỗ và cán bộ dân tộc, đồng thời nâng cao trình độ văn  hoá và năng lực làm kinh tế cho người dân.    • Kết hợp khai thác các tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để tăng tính bền vững  của phát triển, tranh thủ sự hỗ trợ của TƯ và quốc tế đầu tư tập trung vào các  7
  20. Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang ngành lâm nghiệp (qui hoạch, trồng và khai thác gỗ công nghiệp), chăn nuôi và  du lịch (cột cờ Lũng Cú, chợ tình Khâu Vai.v.v), thương mại (khai thác khu cửa  khẩu quốc tế Thanh Thuỷ) .v.v.    Các khuyến nghị cụ thể: 1. Tỉnh tiếp tục triển khai các hoạt động XĐGN với qui mô như hiện nay – ưu tiên  vùng sâu vùng xa, chú ý kết hợp các nguồn lực và nâng cao tính năng động của  địa  phương;  hỗ  trợ  xây  dựng  và  khuyến  khích  các  mô  hình  làm  ăn/XĐGN  giỏi;  chuyển đổi/đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi; sản xuất thực phẩm sạch; giới  thiệu các công nghệ bảo quản và chế biến lương thực đơn giản (ngô, hoa quả) cho  các hộ đồng bào dân tộc v.v.    2. Tỉnh cần có các chính sách/chiến lược cụ thể nhằm nâng cao tính tích cực tự chủ,  giảm  bớt  tính  ỷ  lại,  thụ  động  của  cán  bộ  và  người  dân  địa  phương,  đặc  biệt  ở  những  vùng  sâu/vùng  xa.  Coi chiến lược đầu tư, qui hoạch và sử dụng cán bộ người dân tộc là một trọng tâm chiến lược quan trọng và lâu dài. Quan tâm bồi  dưỡng về số lượng và năng lực cho cán bộ cấp xã và thôn. Tổ chức đánh giá rút  kinh nghiệm công tác luân chuyển cán bộ và sử dụng cán bộ tăng cường.     3. Cần quan tâm đầy đủ đến tính bền vững của công tác XĐGN và phát triển của Hà  Giang, giảm bớt sự lệ thuộc vào hỗ trợ từ trung ương và bên ngoài, tăng cường  phát huy nội lực và xây dựng năng lực. Tỉnh nên tổ chức đánh giá các sáng kiến,  mô hình XĐGN hay để rút ra được những kinh nghiệm và bài học cần thiết, tránh  bệnh thành tích .     4. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng cơ sở (đường giao thông, điện,  điện thoại, phủ sóng truyền hình v.v.) cho các vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các  giải pháp duy tu bảo dưỡng để các công trình HTCS phát huy được hiệu quả lâu  dài.     5. Về y tế tỉnh cần có kế hoạch đào tạo cán bộ địa phương (bác sỹ, y sỹ, y tá) nhằm  bảo đảm tính bền vững của ngành y tế. Tiếp tục áp dụng chế đọ khám chữa bệnh  miễn phí cho người nghèo, người dân vùng khó khăn. Học hỏi kinh nghiệm các  tỉnh  đã  triển  khai  Quyết  định  139  để  lường  trước  và  xử  lý  được  những  phát  sinh/khó khăn.    6. Về giáo dục: tiếp tục những hỗ trợ hiện nay đối với người nghèo, người dân tộc  vùng sâu vùng xa và con em họ (học miễn phí và hỗ trợ đồ dùng học tập). Trong  giáo  dục  nên  coi  trọng  chất  lượng,  hiệu  quả,  tránh  bệnh  hình  thức  thi  đua.  Mở  thêm trường nội trú, tăng khả năng tiếp nhận học sinh; cải tiến nội dung đào tạo  bảo đảm có  chất lượng, chuyên sâu về nội dung để các em trở thành nguồn cán  bộ kế cận có năng lực. Quan tâm đến công tác giáo dục cho người lớn tuổi (trên 25  tuổi) thông qua giáo dục phi chính quy, áp dụng mô hình REFLECT cho xoá mù.  Xem xét khả năng dạy và học bằng tiếng dân tộc.    7. Về khuyến nông: tiếp tục củng cố và hoàn thiện các hệ thống KN/KL/TY, đặc biệt  là nâng cao chất lượng và bổ sung đội ngũ cán bộ cơ sở, bổ sung cán bộ KN/TY  cho những bản chưa có. Triển khai Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ đưa  8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2