Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang
lượt xem 11
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại hà giang', luận văn - báo cáo, báo cáo khoa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Tháng 8 năm 2003 i
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang ii
- Lời nói đầu của Nhóm hành động chống đói nghèo Tháng 5 năm 2002, Chính phủ Việt Nam đã hoàn thành Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo (CPRGS) và bắt đầu quá trình triển khai thực hiện CPRGS ở cấp địa phương. Thông qua các chiến dịch thông tin và hàng loạt các hội thảo vùng, cán bộ của các bộ ngành chủ chốt đã giải thích cho đại diện của các chính quyền địa phương về các phương pháp sao cho các quy trình lập kế hoạch của địa phương có thể được thực hiện theo định hướng vì người nghèo hơn, dựa trên số liệu thực tế hơn, chú trọng vào kết quả hơn, cân đối tốt hơn trong các quyết định phân bổ nguồn lực và được giám sát tốt hơn. Năm 2003 Nhóm hành động chống đói nghèo (PTF) đã hỗ trợ thực hiện cho các đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng (PPAs) ở 12 tỉnh của Việt Nam. Những đánh giá nghèo này đã sử dụng khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu chung để tìm hiểu những vấn đề nghèo đói mà các số liệu định lượng đã không mô tả được hết. Mục đích của việc làm này là đưa ra một nghiên cứu có thể sử dụng cùng với số liệu của Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam để cung cấp thông tin cho Ban thư ký CPRGS về tiến độ thực hiện CPRGS cho tới nay. Đánh giá nghèo cũng được thiết kế để cung cấp thông tin cho các nghiên cứu mới về nghèo đói ở các vùng và trên toàn quốc và các nghiên cứu này cũng đã được công bố riêng. Các đánh giá nghèo theo vùng sẽ được sử dụng như những công cụ xây dựng năng lực cho các quy trình lập kế hoạch với định hướng vì người nghèo ở các cấp chính quyền địa phương. Tám nhà tài trợ đã đóng góp nguồn lực tài chính và nhân lực để hỗ trợ cho các đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng, là cơ sở cho việc xây dựng báo cáo này và các đánh giá nghèo theo vùng bổ sung. Các nhà tài trợ bao gồm ADB, AusAID, DFID, GTZ, JICA, SCUK, UNDP và Ngân hàng Thế giới. Mỗi nhà tài trợ đóng vai trò chính ở một vùng của Việt Nam. Việc phân bố các vùng giữa các nhà tài trợ được tóm tắt ở Bảng A, và dựa trên định hướng hoạt động của các nhà tài trợ trong từng lĩnh vực. Bằng cách lựa chọn vùng nào mình thấy quen thuộc nhất, thông qua các dự án và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, các nhà tài trợ có thể tận dụng hoàn toàn được những hiểu biết tích luỹ được khi đã làm việc tại vùng đó. Các nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng ở 43 xã rải rác trên toàn quốc. Trong số đó có hai tổ chức phi chính phủ quốc tế (Action Aid và SCUK), các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam, bao gồm Trung tâm phát triển nông thôn, Viện xã hội học (IOS), Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ ban đầu Long An, Trung tâm dịch vụ phát triển nông thôn (RDSC) và Vietnam Solutions. Ngoài ra, có hai nhà tài trợ đã tiến hành nghiên cứu bằng cách lập các nhóm nghiên cứu gồm các chuyên gia trong nước dưới sự quản lý trực tiếp của nhà tài trợ. Kiến thức và kinh nghiệm của các tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu đóng vai trò then chốt đối với chất lượng của công tác này. Một cơ chế phối hợp đã được hình thành cho công tác đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng. Các thành viên của hầu hết các nhóm nghiên cứu đã tham gia xây dựng khung iii
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang nghiên cứu và đi đến thống nhất về mục tiêu cần đạt được trong công tác nghiên cứu thực địa. Công tác thực địa đã được một số nhóm tiến hành thí điểm, và đề cương nghiên cứu cũng được chỉnh sửa cho phù hợp với những bài học kinh nghiệm được rút ra. Khuôn khổ nghiên cứu cuối cùng bao quát những lĩnh vực nghiên cứu như sau: • Nhận thức về nghèo đói và xu hướng nghèo, nguyên nhân dẫn tới nghèo và khả năng dễ bị tổn thương; • Tiến bộ trong công tác tăng cường dân chủ ở cấp cơ sở, đặc biệt là mức độ các hộ nghèo có thể tham gia một cách có ý nghĩa vào các quy trình xây dựng kế hoạch và lập ngân sách; • Những thách thức trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, tập trung vào sự tương tác của các hộ gia đình nghèo với các nhà cung cấp dịch vụ và các hộ nghèo có thể được tăng cường quyền lực như thế nào để có thể yêu cầu quyền lợi được cung cấp các dịch vụ cơ bản một cách hiệu quả hơn; • Các cơ chế trợ cấp xã hội hiện nay (liên quan tới công tác xác định đối tượng ưu tiên ở trên) và cách thức cải thiện các cơ chế này; • Tình hình cải cách hành chính công ở các cấp chính quyền địa phương; • Những thách thức trong vấn đề di dân và mối liên hệ giữa sự di chuyển của hộ gia đình, nghèo đói và tiếp cận với dịch vụ; và, • Thông tin về môi trường đối với người nghèo và sự thay đổi của tình hình này. Những Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng hiện nay đang được công bố thành bộ. Một báo cáo tổng hợp các kết quả của cả 43 xã và phân tích một cách tổng hợp hơn các chủ đề này cũng sẽ được công bố. Cũng sẽ có một báo cáo khác tóm tắt phương pháp tiếp cận, phương pháp nghiên cứu được sử dụng và những câu hỏi nghiên cứu chi tiết. Báo cáo “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang” là kết quả của tập thể nhóm nghiên cứu gồm các cán bộ tổ chức AAV và cán bộ địa phương. Nội dung của báo cáo xoay quanh 7 chủ đề đã nêu trên. Các thông tin để viết báo cáo này lấy từ kết quả phỏng vấn các đối tượng rộng rãi gồm cán bộ lãnh đạo chính quyền, ban ngành đoàn thể từ cấp tỉnh tới cấp xã và thôn bản; các nhóm dân (nam và nữ), nhóm giáo viên, trẻ em và hộ gia đình; từ sự quan sát trong quá trình nghiên cứu. Nguồn thông tin thứ hai là từ các báo cáo của UBND và các ban ngành các cấp, từ các số liệu thống kê của tỉnh Hà Giang, hai huyện Vị Xuyên và Đồng Văn giai đoạn từ 1996 đến 2003. iv
- Bảng A: Quan hệ đối tác trong Đánh giá nghèo theo vùng Vùng Những tỉnh trong Các nhà tài trợ chịu Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân Nhóm nghiên cứu chịu vùng trách nhiệm về đánh trách nhiệm đánh giá nghèo giá nghèo cấp vùng Tỉnh Huyện Xã có sự tham gia Bảo Thắng Bản Cầm Miền núi Đông Bắc Hà Giang , Cao Bằng, Lào Cai Phong Niên Tư vấn Ageless Lào Cai, Bắc Kạn, (tài trợ của DFID) Mường Khương Pha Long Lạng Sơn, DFID Tả Gia Khâu Tuyên Quang, và Yên Bái, Thái Nguyên, UNDP Vị Xuyên Cao Bồ Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thuận Hoá Action Aid Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang (tài trợ của UNDP) Đồng Văn Sang Tung Quảng Ninh Thai Pin Tung Miền núi Tây Bắc Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình Hải Dương Nam Sách Nam Sách Đồng bằng Hà Nội, Hải Phòng, Nam Trung Sông Hồng Hà Tây, Hải Dương, RDSC Đan Phượng Thọ An (tài trợ của WB) Hưng Yên, Hà Nam, WB Liên Hà Nam Định, Thái Bình, Hà Tây Ninh Bình Mỹ Đức Tế Tiêu Phúc Lâm Bắc Trung bộ Nghi Lộc Nghi Thái Viện Xã hội học Thanh Hóa, Nghệ An, Nghệ An (tài trợ của JICA) Tương Dương Tam Đinh Hà Tinh, Quảng Bình, GTZ Quảng Trị, và Hải Lăng Hải Sơn Nhóm nghiên cứu gồm Bộ Thừa Thiên Huế JICA Quảng Trị Hải An LĐTBXH, Viện KHLĐXH, và các nhà nghiên cứu độc lập Gio Linh Gio Thành (tài trợ của GTZ) Linh Thường Duyên hải miền Trung Sơn Hà Sơn Bá Giải pháp Việt Nam Đà Nẵng, ADB Quảng Ngãi Sơn Cao (tài trợ của ADB) Quảng Nam, Tứ Nghĩa Nghĩa Thọ Quảng Ngãi, Nghĩa An Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa v
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Bảng A: Quan hệ đối tác trong Đánh giá nghèo theo vùng (tiếp theo) Vùng Những tỉnh trong Các nhà tài trợ chịu Đánh giá nghèo có sự tham gia Nhóm nghiên cứu chịu vùng trách nhiệm về đánh trách nhiệm đánh giá giá nghèo cấp vùng Tỉnh Huyện Xã nghèo có sự tham gia của người dân Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đak Lak Đak Lak EaHleo Eaheo Action Aid ADB Ea Ral (tài trợ của ADB) Dacrlap Đao Nghĩa Quang Tân Thành phố Buôn Ma Thị trấn Ea Tam Thuột Đông Nam bộ TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Huyện Bình Chánh Thị xã An Lạc Quỹ cứu trợ nhi đồng Anh Ninh Thuận, Bình Phước, TP Hồ Chí Minh Tân Tạo (tự tài trợ) Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Ngân hàng Thế giới Quận 8 Phường 4 Bà Rịa - Vũng Tàu Phường 5 Ninh Phước Phước Hải Trung tâm phát triển Ninh Thuận Phước Dinh nông thôn (tài trợ của Ninh Sơn Lương Sơn Ngân hàng Thế giới) Mỹ Sơn Long An, Đồng Tháp, Tam Nông Phú Hiệp Trung tâm chăm sóc sức Đồng bằng An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp Phú Thọ khoẻ ban đầu Long An Sông Cửu Long Vĩnh Long, Bến Tre, UNDP và AusAid (tài trợ của UNDP và Tháp Mười Thanh Lợi Kiên Giang, Cần Thơ, AusAid) Trà Vinh, Sóc Trang, Thanh Phú Mỹ Hưng Bạc Liêu, Cà Mau Bến Tre Thới Thanh Mỏ Cày Thành Thới vi
- Tổng quan Từ và cụm từ viết tắt AAV ActionAid Việt Nam ADB Ngân hàng phát triển châu Á AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Ôxtralia CBKN Cán bộ khuyến nông CN‐XD Công nghiệp‐Xây dựng CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo CTĐ Chữ thập đỏ DCCS Dân chủ cơ sở DFID Bộ phát triển quốc tế vương quốc Anh DSKHHGĐ Dân số & Kế hoạch hoá gia đình GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân HPM Chương trình giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang HPN Hội Phụ nữ HTCS Hạ tầng cơ sở IFAD Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KHKT Khoa học kỹ thuật KN/KL/TY Khuyến nông/Khuyến lâm/Thú y KT‐XH Kinh tế ‐ Xã hội LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội MTTQ Mặt trận Tổ Quốc NN&PTNT Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PPA Đánh giá nghèo đói có sự tham gia REFLECT Chương trình xoá mù chữ kết hợp với phát triển cộng đồng SIDA Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển TCLĐTB&XH Tổ chức, Lao động, Thương binh và Xã hội TM‐DV Thương mại‐ Dịch vụ TƯ Trung ương TV Ti vi UBND Uỷ ban nhân dân UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam VH‐XH Văn hoá ‐ Xã hội XĐGN Xoá đói giảm nghèo vii
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang viii
- Tổng quan Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH, Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở Y tế, Sở GD&ĐT, Mặt trận tổ quốc và Hội phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Hà Giang; UBND và các phòng TCLĐTB&XH, Phòng KH&ĐT, Phòng GD&ĐT, Phòng NN&PTNT, Trung tâm Y tế, Trạm Khuyến nông, Hội phụ nữ hai huyện Vị Xuyên và Đồng Văn; UBND, giáo viên trường tiểu học các xã Thuận Hoà và Cao Bồ (huyện Vị Xuyên), Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng (huyện Đồng Văn); cán bộ và nhân dân các thôn Lũng Buông, Hoà Bắc và Lũng Rầy (xã Thuận Hoà); Thác Tậu và Chất Tiền (xã Cao Bồ); Tả Lủng A và Lùng Thàng (xã Sảng Tủng); Nhèo Lủng và Tả Lủng Chứ (xã Thài Phìn Tủng); nhóm trẻ em thôn Hoà Bắc (xã Thuận Hoà), Chất Tiền (xã Cao Bồ), nhóm trẻ nội trú‐phổ cập tiểu học trường Sảng Tủng về thời gian, lòng mến khách và sự giúp đỡ nhiệt tình dành cho nhóm nghiên cứu trong thời gian làm việc tại tỉnh Hà Giang. Đặc biệt, chúng tôi xin cảm ơn bà Nguyễn Kim Hà, phó Giám đốc và ông Phạm Ngọc Dũng, Trưởng Phòng Bảo trợ Xã hội Sở LĐTB&XH Hà Giang Sở LĐTB&XH về sự hỗ trợ và những ý kiến đóng góp cho bản báo cáo; các ông Đặng Văn Thi và Phạm Văn Thuỷ, phó Phòng TCLĐTB&XH huyện Vị Xuyên và Đồng Văn về sự hợp tác và hỗ trợ rất hiệu quả cho nhóm nghiên cứu; các cán bộ của tỉnh Hà Giang: bà Đinh Thị Tuyến, bà Bế Vân Anh, ông Nguyễn Ngọc Hà, ông Vương Đức Thiết, ông Trần Đức Truyền, ông Nguyễn Đình Dự, bà Nguyễn Thị Tươi, bà Mao Xuân Thu, ông Mai Tuấn, ông Đỗ Anh Tuấn, bà Hoàng Lan Hương, ông Nguyễn Văn Hưng, ông Vũ Thái Hà, tuy bận công tác, nhưng đã nhiệt tình tham gia khoá tập huấn và cùng nhóm nghiên cứu đi hiện trường thu thập thông tin; chị Sùng Thị Máy và chị Xuyến (HPN Đồng Văn) đã làm phiên dịch cho nhóm trong thời gian làm việc với bà con HMông tại huyện Đồng Văn. Cuộc đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang, do UNDP tài trợ, và do một nhóm cán bộ của tổ chức ActionAid Việt Nam (AAV) ‐ Lê Văn Định, Phan Lệ Thuý, Nguyễn Thu Hiền, Lò Thị Hương, Phạm Đức Uy, Nguyễn Đình Thiệu, do các ông Nguyễn Tất Quân và Vũ Ngọc Anh chỉ đạo. Hai cán bộ sau cùng cũng chịu trách nhiệm viết báo cáo. Các ông Koos Neefjes, Hoàng Xuân Thanh và bà Nguyễn Thục Quyên đã có những ý kiến đóng góp có giá trị vào bản thảo của báo cáo. Chúng tôi xin cảm ơn DFI D đã tài trợ và Ngân hàng Thế giới, bà Carrie Turk và Thanh Hoa đã hỗ trợ dàn xếp cho việc in Báo cáo này. Hà Nội, tháng 8 năm 2003. ix
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang x
- Tổng quan Mục lục Lời nói đầu của Nhóm hành động chống đói nghèo...................................................... iii Từ và cụm từ viết tắt............................................................................................................ vii Lời cảm ơn ...............................................................................................................................ix Tổng quan ................................................................................................................................ 1 Tỉnh Hà Giang....................................................................................................... 1 Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: ........................................................................... 2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3 Địa điểm nghiên cứu:........................................................................................... 3 Những điểm chính của cuộc nghiên cứu: ......................................................... 4 Một số phát hiện: .................................................................................................. 4 Khuyến nghị: ......................................................................................................... 7 Hiểu biết về nghèo................................................................................................................ 10 Xu thế:................................................................................................................... 10 Biểu hiện: ............................................................................................................. 12 Nguyên nhân:...................................................................................................... 13 Sự khác biệt về mức độ cải thiện: ..................................................................... 16 Sự khác biệt về quan điểm:................................................................................ 18 Sự khác biệt giữa tiêu chuẩn về nghèo của người nghèo và tiêu chuẩn của Nhà nước:............................................................................. 19 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 20 Sự tham gia vào việc ra quyết định ở địa phương và tạo quyền cho các hộ nghèo.. 21 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 23 Cung cấp các dịch vụ cơ bản tới người nghèo ................................................................. 24 Giáo dục: .............................................................................................................. 24 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 26 Y tế: ....................................................................................................................... 26 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 27 Khuyến nông/khuyến lâm/thú y: ..................................................................... 27 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 29 Chất lượng và hiệu quả của các chương trình hỗ trợ xã hội ......................................... 30 Thực trạng:........................................................................................................... 30 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 30 Cải cách hành chính công.................................................................................................... 31 Thực trạng:........................................................................................................... 31 Khuyến nghị: ....................................................................................................... 32 Môi trường ............................................................................................................................. 33 Môi trường‐cách hiểu theo từng cấp độ: ......................................................... 33 Xu hướng: ............................................................................................................ 33 Những lo ngại: .................................................................................................... 34 Khuyến nghị/giải pháp: ..................................................................................... 35 Di dân...................................................................................................................................... 36 Di dân tự do:........................................................................................................ 36 Di dân có tổ chức: ............................................................................................... 37 xi
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Khuyến nghị: .......................................................................................................37 Phụ lục 1: Danh sách nhóm nghiên cứu Hà Giang.........................................................38 Phụ lục 2: Những thuận lợi và khó khăn .........................................................................39 Phụ lục 3: Các xã trong địa bàn nghiên cứu .....................................................................41 Xã Thuận Hòa, huyện Vị Xuyên: ......................................................................41 Xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên: .............................................................................41 Xã Sảng Tủng, huyện Đồng Văn: .....................................................................42 Xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn: .............................................................42 Phụ lục 4: “9 Chính sách và 7 dự án” XĐGN của tỉnh Hà Giang.................................43 9 Chính sách: .......................................................................................................43 Các dự án: ............................................................................................................43 Phụ lục 5: Những hỗ trợ của Nhà nước/chính quyền địa phương..............................45 xii
- Tổng quan Tổng quan Tỉnh Hà Giang: Hà Giang là một tỉnh miền núi nằm ở cực bắc Việt Nam ‐ phía bắc giáp Trung Quốc (với đường biên giới dài trên 274 km và cửa khẩu quốc tế Thanh Thuỷ), phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 7.884 km2, tổng dân số là 632.500 người (50,4% nữ) thuộc 22 dân tộc khác nhau. Năm cộng đồng dân cư lớn nhất là HMông (chiếm 30,75% tổng dân số), Tày (24,94%), Dao (15,16%), Kinh (12,13%) và Nùng (9,69%). Về hành chính, Hà Giang chia thành 9 huyện và 1 thị xã với 191 xã/phường. Hơn 88% người dân sống ở vùng nông thôn1. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2002 là 1,81%. Do đặc điểm về địa hình, thời tiết và đất đai, Hà Giang được chia thành 3 tiểu vùng: Vùng 1: vùng cao núi đá phía bắc gồm 4 huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và Yên Minh. Diện tích tự nhiên 2.221 km2, dân số 21,3 vạn người. Đây là 4 trong số 9 huyện được đánh giá là khó khăn nhất Việt Nam. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thích hợp với các cây ôn đới, trong đó ngô là cây lương thực chính; chăn nuôi chủ yếu là bò, ngựa, dê và gia cầm. Vùng 2: vùng cao núi đất phía tây gồm 2 huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần với diện tích 1.453 km2, dân số 10,8 vạn người. Địa hình tự nhiên chia cắt mạnh, độ dốc lớn thích hợp cho việc trồng các loại cây ôn đới, cây công nghiệp lâu năm như chè (ở đây có giống chè San Tuyết nổi tiếng), thông nhựa, trẩu. Cây lương thực chính là lúa nước (thường chỉ trồng được 1 vụ) và ngô; chăn nuôi chủ yếu là trâu, ngựa, dê và gia cầm. Vùng 3: vùng núi thấp gồm 3 huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê và thị xã Hà Giang. Diện tích tự nhiên 4.174 km2, dân số 30,6 vạn người. Điều kiện tự nhiên thích hợp với các loại cây nhiệt đới và rừng; các loại cây ăn quả có múi như cam, chanh, quít; cây công nghiệp như trẩu, chè. Cây lương thực chính là lúa nước, chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, dê, cá, gia cầm2. Về kinh tế, trong giai đoạn 1996‐2002 Hà Giang duy trì được tốc độ tăng GDP khá cao (khoảng 10%/năm). GDP bình quân đầu người năm 2002 là 2,14 triệu đồng (năm 2000 là 1,7 triệu đồng). Theo thống kê năm 2001 tỉ trọng GDP của nông‐lâm nghiệp và thuỷ sản là 48,06%, của công nghiệp‐xây dựng là 21,28% và của dịch vụ là 30,66%3. các tỉ lệ tương ứng của năm 1995 là 61,8%; 17,1% và 21,1%4. Điều này cho thấy tỉnh đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh dịch vụ‐thương mại và công nghiệp‐xây dựng, giảm phần đóng góp của nông – lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên, các cơ sở công nghiệp còn nhỏ bé và đến nay Hà Giang vẫn chưa có khu vực 1 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 2002 2 Báo cáo chuyên đề của Sở KH&ĐT Hà Giang tại cuộc Hội thảo KH “Hà Giang với sự nghiệp phát triển con người”, tháng 3/2003. 3 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 2002 4 Theo Niên giám thống kê Hà Giang năm 1996 1
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang kinh tế đầu tư nước ngoài. Nguồn ngân sách của tỉnh chủ yếu do trung ương cấp ‐ năm 2002 Hà Giang mới tự lo được khoảng 18% trong tổng ngân sách 953 tỷ đồng5. Tỉ lệ hộ nghèo năm 1996 của Hà Giang (theo tiêu chí cũ của Bộ LĐTB&XH) là 35,07% (trong đó 24,2% hộ đói). Cuộc phân loại lần đầu tiên theo tiêu chí mới của Bộ LĐTB&XH được tiến hành năm 2001 cho thấy tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh là 25,7%. Năm 2002, tỉ lệ này còn 18% và không còn hộ đói (Báo cáo của Sở LĐTB&XH). Theo địa bàn, thị xã Hà Giang là nơi có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất trong khi Mèo Vạc là huyện nghèo nhất. Theo dân tộc, HMông là cộng đồng nghèo nhất (chiếm 50% số hộ nghèo năm 2001), trong khi 2 cộng đồng Tày và Kinh được đánh giá là năng động và phát triển nhất trong tỉnh. Có 142 xã của Hà Giang nằm trong danh sách 1.870 xã nghèo đói của Việt Nam và được hưởng chương trình 135 từ năm 1999. Những huyện có tỉ lệ xã được chương trình 135 cao nhất là Xín Mần (20/20 xã và thị trấn), Đồng Văn (19/19 xã và thị trấn) và Mèo Vạc (16/16 xã và thị trấn); tiếp theo là Hoàng Su Phì (26/27), Bắc Mê (12/13), Yên Minh (16/18) và Quản Bạ (11/13). Các xã nghiên cứu: Bốn xã được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu PPA bao gồm các xã Thuận Hoà và Cao Bồ (huyện Vị Xuyên), Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng (huyện Đồng Văn). Cả bốn xã này đều nằm trong danh sách các địa bàn đã tiến hành thu thập thông tin định lượng trước đây (VHLSS ‐ chi tiết về 4 xã xem Phụ lục 3). Chúng cũng được lựa chọn để đại diện cho các khu vực với điều kiện địa lý tự nhiên và xã hội khác nhau của Hà Giang. Các xã Thuận Hoà và Cao Bồ có thể đại diện cho Vùng 2 và Vùng 3, trong đó Cao Bồ đại diện cho vùng núi đất cao, độ dốc lớn, địa hình chia cắt và Thuận Hoà đại diện cho vùng núi thấp. Hai xã Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng là đại diện cho Vùng 1 ‐ khu vực núi đá của huyện Đồng Văn. Sự khác biệt về địa lý và xã hội đã tạo ra sự đa dạng trong phương thức kiếm sống – với các xã Sảng Tủng và Thài Phìn Tủng thì trồng ngô và chăn nuôi bò/dê/lợn là những phương thức chính, còn với Thuận Hoà và Cao Bồ là trồng lúa nước, chăn nuôi trâu, bò, lợn. Về dân tộc, địa bàn nghiên cứu đã bao gồm các nhóm dân tộc chính của tỉnh như HMông, Tày, Dao... Bốn xã được lựa chọn đều thuộc loại những xã đặc biệt khó khăn và được hưởng chương trình 135. Các xã đều có đường ô tô đến trung tâm dù chất lượng đường còn hạn chế. Hai xã (Thài Phìn Tủng và Thuận Hoà) nằm bên quốc lộ 4C, hai xã (Cao Bồ và Sảng Tủng) thì nằm cách đường quốc lộ khoảng 1 tiếng đi xe. Cơ sở hạ tầng của các xã như trường học, trạm xã, bưu điện đã được xây dựng bởi chương trình 135, riêng Thài Phìn Tủng chưa có điện lưới đến trung tâm xã. Mục tiêu của cuộc nghiên cứu: • Thu thập những thông tin mới nhất về tình hình nghèo, những khía cạnh/vấn đề cụ thể liên quan đến nghèo và công tác XĐGN tại tỉnh Hà Giang; • Viết Báo cáo đánh giá nghèo có sự tham gia tại tỉnh Hà Giang; cung cấp thông tin cho xây dựng Báo cáo đánh giá tình hình nghèo tại khu vực miền núi phía bắc Việt Nam; đóng góp vào các cuộc đối thoại về chính sách cấp quốc gia và cấp vùng; và đóng 5 Báo cáo 2002 của UBND tỉnh 2
- Tổng quan góp vào Báo cáo đánh giá nghèo có sự tham gia tại Việt Nam của Nhóm công tác. • Giúp ActionAid Việt Nam và đối tác xây dựng Chiến lược dài hạn cho vùng phát triển số 7 giai đoạn 2003‐2007. • Giúp cán bộ ActionAid và cán bộ của tỉnh, huyện có liên quan nâng cao năng lực và hiểu biết về về nhiều lĩnh vực liên quan đến nghèo và XĐGN. Thành phần tham gia: 23 người gồm 21 trực tiếp và 2 điều phối và/hoặc hỗ trợ (xem phụ lục I). Thời gian: từ 9 đến 29 tháng 7 năm 2003. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phỏng vấn bán cấu trúc các sở ban ngành liên quan cấp tỉnh; các phòng ban liên quan cấp huyện; lãnh đạo chủ chốt và đầu ngành các xã và thôn được lựa chọn. 2. Phỏng vấn bán cấu trúc các nhóm chủ hộ nam, chủ hộ nữ, nhóm trẻ em, nhóm giáo viên, hộ gia đình (nghèo, trung bình và khá) ở các xã/thôn được lựa chọn. 3. Sử dụng các công cụ nghiên cứu (phân loại kinh tế hộ theo thôn bản, biểu đồ xu hướng, phân tích cặp, ma trận so sánh, cây nhân quả, lịch 24 giờ, quan sát v.v.). 4. Thu thập thông tin thứ cấp (các báo cáo, tài liệu thống kê giai đoạn 1995‐2000 và hiện nay của tỉnh, 2 huyện và 4 xã được chọn). Địa điểm nghiên cứu: 1. Tỉnh Hà Giang: Sở LĐTB&XH, Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở GD&ĐT, Sở Y tế, Mặt trận tổ quốc tỉnh và Hội phụ nữ tỉnh. 2. Huyện Vị Xuyên (đại diện vùng núi thấp): Phòng TCLĐTB&XH, Phòng KH&ĐT, Phòng NN&PTNT, Phòng GD&ĐT, Hội phụ nữ huyện; Xã Thuận Hoà (xã vùng thấp): thôn Hoà Bắc (thôn lớn gần đường quốc lộ), thôn Lũng Rầy (thôn nghèo, vùng cao) Xã Cao Bồ (xã vùng cao): thôn Thác Tậu (thôn xa trung tâm xã), thôn Chất Tiền (thôn gần đường) 3. Huyện Đồng Văn (vùng núi đá cao): Phòng TCLĐTB&XH, Phòng KH&ĐT, Phòng NN&PTNT, Phòng GD&ĐT, TT Y tế huyện, Hội phụ nữ huyện; Xã Sảng Tủng (xã nghèo xa đường giao thông): thôn Tả Lủng A (thôn gần đường), thôn Lùng Thàng (xa TT xã); Xã Thài Phìn Tủng (xã nghèo gần đường giao thông): thôn Nhèo Lủng (gần đường và TT xã) và thôn Tả Lủng Chứ (xa TT xã). Tổng cộng, đoàn đã tiến hành 104 cuộc phỏng vấn, trong đó:7 cuộc phỏng vấn các sở ban ngành cấp tỉnh12 cuộc phỏng vấn các phòng ban ngành cấp huyện8 cuộc phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã • 8 cuộc phỏng vấn cán bộ lãnh đạo thôn • 4 nhóm trẻ em và 4 nhóm giáo viên 20 cuộc phỏng vấn nhóm chủ hộ gia đình (nam riêng, nữ riêng) • 41 cuộc phỏng vấn hộ gia đình 3
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang Những điểm chính của cuộc nghiên cứu: • Nghiên cứu này chủ yếu mang tính định tính, báo cáo của nghiên cứu nên được đọc cùng các nghiên cứu định lượng do Ngân hàng Thế giới tiến hành. • Đợt nghiên cứu được tiến hành trong mùa mưa là mùa khó khăn cho việc đi lại, nhưng lại là mùa thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt dân vùng núi đá cao. Thông tin thu được có thể sẽ phản ánh xu thế thuận lợi hơn là khó khăn. • Tất cả các xã được khảo sát đều là những xã vùng 3 (vùng đặc biệt khó khăn) đang được hưởng chương trình 135 cũng như các CT/DA hỗ trợ khác của tỉnh và huyện cũng như của các tổ chức quốc tế (IFAD, SIDA, UNICEF ...) trong nhiều năm, do đó những phát hiện có thể bị hạn chế về tính đại diện. • Yêu cầu tìm hiểu về Cải cách hành chính công đến sau khi đã triển khai nghiên cứu, nên thông tin thu thập không đầy đủ, Một số phát hiện: 1. Trong 10 năm qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, chính quyền và đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang đã nỗ lực vượt bậc, kết hợp nội lực với sự giúp đỡ của chính phủ và các tổ chức quốc tế và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, VH, XH và XĐGN: tốc độ phát triển kinh tế hàng năm cao; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch từ thuần nông sang đa dạng, tỉ trọng CN‐XD và TM‐DV trong GDP ngày càng tăng. Tuy nhiên Hà Giang vẫn là 1 tỉnh nghèo, GDP bình quân đầu người năm 2002 là 2,14 triệu đồng, dưới mức trung bình của cả nước (khoảng 6 triệu đồng); vẫn còn một số tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả (thương mại, lâm nghiệp, du lịch ...). 2. Đời sống của tuyệt đại đa số người dân, kể cả người nghèo và đồng bào các vùng sâu vùng xa đã được cải thiện: tỉ lệ hộ khá tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm; trình độ văn hoá, năng lực áp dụng những kiến thức KHKT của đồng bào được nâng cao; lương thực và gia súc nhiều hơn; nhà cửa và tài sản được cải thiện, nhiều hộ mua được xe máy, TV, máy xay sát...; phụ nữ và trẻ em mặc đẹp hơn, nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh thần cao hơn; tệ nạn xã hội giảm v.v. Tuy nhiên, có sự khác biệt trong mức độ cải thiện giữa các nhóm dân cư (nhóm doanh nghiệp tư nhân và nhóm cán bộ có thu nhập cao với nhóm cán bộ công nhân viên bình thường và nông dân) và giữa các cộng đồng dân tộc (người Tày và người Kinh với người HMông và một số cộng đồng nghèo khác). Vẫn còn một bộ phận nhỏ người dân bị nghèo đi hoặc có cuộc sống ít được cải thiện. Tính bền vững của sự thay đổi còn chưa cao. 3. Công tác XĐGN được tỉnh coi là một hoạt động trọng tâm, được đầu tư lớn và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Theo báo cáo của UBND tỉnh tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới của Bộ LĐTB&XH) giảm đáng kể: từ 25,7% năm 2001 xuống 18% năm 2002, không còn hộ đói. Có nơi đã xuống dưới 10% (thị xã Hà Giang, huyện Bắc Quang, huyện Vị Xuyên). Tuy nhiên, kết quả phân loại của cán bộ cơ sở và người dân ở những nơi đoàn đến khảo sát (theo tiêu chí của người dân ở từng thôn bản) thì tỉ lệ hộ nghèo, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa còn khá cao. Ví dụ: thôn Lũng Rầy (xã Thuận Hoà) 32,4%; thôn Chất Tiền (xã Cao Bồ) 38,89%; thôn Tà 4
- Tổng quan Lủng Chứ (xã Thài Phìn Tủng) 73,47%. Theo quan điểm của người dân vẫn còn hộ đói (mỗi năm số hộ này thiếu ăn từ 4 đến 6 tháng). Tính bền vững của hoạt động XĐGN là thấp do nó phụ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ từ cấp trên (TƯ, tỉnh và huyện). 4. Cơ sở hạ tầng (điện, điện thoại, đường giao thông, trường học, trạm y tế, kênh mương thuỷ lợi, nước sinh hoạt v.v.) ở Hà Giang, đặc biệt ở những vùng cao, vùng sâu, vùng xa đã được cải thiện cơ bản và góp phần vô cùng quan trọng vào việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, cải thiện cuộc sống của người dân và công tác XĐGN. Chính quyền và nhân dân các vùng sâu, vùng xa vẫn mong muốn được cấp trên (TƯ, tỉnh và huyện) tiếp tục hỗ trợ xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông (đường, cầu cống) và mở rộng lưới điện quốc gia tới các thôn bản để bà con có cơ hội cải thiện cuộc sống. 5. Hệ thống giáo dục đã được củng cố và phát huy tác dụng: trong 3 năm qua, hàng trăm trường học và điểm trường kiên cố đã được xây dựng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; sự quan tâm hơn của gia đình và xã hội đến giáo dục cũng tăng lên, kết quả là tỉ lệ trẻ em đến trường tăng, số trẻ bỏ học giảm cơ bản. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ được đến nhà trẻ, mẫu giáo và cấp 3 còn khá thấp, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa; tỉ lệ người lớn 35 tuổi trở lên, đặc biệt là phụ nữ bị mù chữ còn khá cao (có vùng trên 50%). Việc phân loại người biết chữ theo lứa tuổi của Hà Giang khác với bản câu hỏi – cụ thể là 6‐14 và 15‐25. Lứa tuổi trên 25 là rất quan trọng vì họ thường là chủ gia đình, nhưng lại không được quan tâm về giáo dục. 6. Các chương trình y tế cũng có những đóng góp hết sức to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ của người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ‐ từ năm 1997 nhiều người dân, đặc biệt là người nghèo, đã tiếp cận được các DV y tế miễn phí; tỉ lệ người dân đến khám chữa bệnh/sinh đẻ tại các trạm y tế xã tăng nhiều; tỉnh đã xây dựng các trạm y tế ở tất cả các xã, đội ngũ y tế viên thôn bản khá đầy đủ về số lượng; tỉ lệ sinh giảm ... Tuy nhiên, mới chỉ có 50% số bác sỹ và 1/5 số cán bộ y tế xã là người Hà Giang, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cũng còn hạn chế. Điều này đặt dấu hỏi về tính ổn định và bền vững của hệ thống y tế cơ sở, đồng thời cho thấy nhu cầu cấp thiết về đào tạo cán bộ y tế là người địa phương. Quyết định 139 bắt đầu được triển khai và các địa phương đang tập hợp danh sách hộ nghèo. Mới chỉ có cán bộ (tới cấp thôn bản) được phổ biến, còn người dân còn chưa biết gì về quyết định này. 7. Hệ thống khuyến nông/thú y đã được củng cố, phát triển và phát huy tác dụng của mình đến phát triển sản xuất nông nghiệp (áp dụng giống mới năng suất cao, chăn nuôi phát triển v.v.) và được người dân đánh giá cao. Công tác khuyến lâm đã làm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong nhân dân và tăng độ che phủ của rừng lên trên 39%. Người dân mong muốn cấp trên tiếp tục hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KN/KL/thú y cơ sở; tiếp tục trợ giá giống cây con, hỗ trợ vốn vay, cung cấp trực tiếp và kịp thời các thông tin cần thiết về sản xuất và thị trường tới người dân... ý thức đầu tư vào rừng của người dân nhìn chung còn yếu (ở những xã được khảo sát), đa số diện tích rừng là rừng tạp và rừng tái sinh, 5
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang giá trị kinh tế thấp. Quyết định 80 của thủ tướng chưa được triển khai, các nhà khoa học vẫn đứng ngoài cuộc. 8. Sự tham gia của người dân vào quản lý địa phương còn hạn chế, nhìn chung mới dừng ở mức đóng góp các quĩ và thực hiện nghĩa vụ công dân (như lao động công ích). Các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên – kể cả NĐ 29 về Dân chủ cơ sở, mới đến được cán bộ và đảng viên cấp thôn bản. Còn người dân chỉ được nghe phổ biến về chúng tại các cuộc họp thôn, nên việc hiểu và áp dụng còn hạn chế. Cán bộ từ cấp huyện trở xuống, đặc biệt là cấp cơ sở, phải dự quá nhiều cuộc họp, nghe phổ biến quá nhiều chính sách/chỉ thị/nghị quyết mà không kịp quán triệt và triển khai xuống dân. Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng có nguồn kinh phí đầu tư rất lớn, nhưng tình trạng chung là các BQL DA cấp huyện triển khai các công trình lớn qua các nhà thầu, các xã chỉ được nhận bàn giao công trình mà ít được tham gia bàn bạc, xây dựng. Việc tiếp cận tới các thông tin của người dân vùng sâu/vùng xa, còn rất hạn chế (có điểm bưu điện thị trấn huyện không có báo chí hàng ngày để bán mà chỉ phân phát báo chí đặt cho các phòng ban). Điều này hạn chế sự tuyên truyền các chủ trương chính sách nhà nước tới đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là đồng bào nghèo, cũng như sự phát triển của họ. 9. Các chương trình hỗ trợ xã hội thường xuyên và đột xuất (như hỗ trợ các gia đình chính sách, các hộ gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cứu trợ mất mùa, hoả hoạn, thiên tai v.v.) nhìn chung được triển khai tương đối tốt và công khai tại các địa phương; đã huy động được nhiều nguồn lực, góp phần giúp các hộ khắc phục khó khăn, cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, chúng mới giúp người dân được một phần rất nhỏ. Trợ cấp thường xuyên là dành riêng cho các hộ nghèo và khó khăn trong khi trợ cấp đột xuất không phân biệt hộ khá và hộ nghèo. Có ý kiến phát biểu rằng sự hỗ trợ (khẩn cấp) đôi khi đến chậm, còn tình trạng hộ nghèo đi do gặp rủi ro. Chương trình hỗ trợ thường xuyên hướng tới nhóm đối tượng nghèo và khó khăn khá rõ ràng, trong khi các chương trình cứu trợ khẩn cấp là dành cho mọi đối tượng bị ảnh hưởng, không phân biệt giàu nghèo. 10. Trật tự xã hội tương đối tốt và tệ nạn xã hội thấp: những nơi nhóm nghiên cứu đến cán bộ và người dân phản ảnh rằng các tệ nạn như hút chích, mại dâm, HIV/AIDS hầu như không có ở địa phương họ. Đây là một điểm mạnh của Hà Giang, 1 tỉnh biên giới với nhiều dân tộc và nó cũng đóng góp vào sự nghiệp phát triển KT‐XH và XĐGN của tỉnh. Tuy nhiên, tình trạng uống rượu còn khá phổ biến ở Hà Giang, gây ra những hậu quả không hay như giảm năng suất làm việc, gây bạo lực gia đình v.v. do đó cần được coi như 1 tệ nạn xã hội. 11. Về cải cách hành chính công, đang có sự chênh lệch rõ ràng về trình độ và năng lực giữa cán bộ cấp xã/thôn bản vùng thấp và vùng cao, giữa cán bộ cơ sở người dân tộc ít người (có xã vùng cao không tự lập được kế hoạch và ngân sách mà phải nhờ tài chính huyện giúp). Điều này làm cản trở tính hữu hiệu của bộ máy hành chính nhà nước. Công tác chuẩn hoá đội ngũ công chức mới triển khai xuống cấp huyện. Cán bộ cấp xã chưa được chuẩn hoá mặc dù đây là cấp cơ sở cực kỳ quan trọng. Tỉnh đã có nhiều cố gắng (chính sách luân chuyển cán bộ, phân công cán bộ phụ trách các mảng hoạt động và địa phương cần hỗ trợ). Tuy nhiên, kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu. Cán bộ cáp thôn bản, tuy có vai trò 6
- Tổng quan rất quan trọng trong việc triển khai các chủ trương chính sách của nhà nước và giải quyết các vấn đề của người dân, nhưng trình độ và năng lực còn yếu. 12. Phụ nữ là người lao động chủ yếu trong gia đình. Vai trò của người phụ nữ đã được cải thiện tuy còn chậm; hiểu biết của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá được nâng cao, chất lượng cuộc sống (sức khoẻ, ăn, mặc, ở, đi lại, hưởng thụ văn hoá) được cải thiện, phụ nữ ngày nay đẻ ít hơn; họ bắt đầu tham gia nhiều hơn vào các sinh hoạt cộng đồng (phụ nữ Tày, Dao). HPN được đánh giá là 1 tổ chức quần chúng hoạt động khá hiệu quả ở cơ sở. Vẫn còn khá nhiều phong tục tập quán lạc hậu cản trở sự tiến bộ của phụ nữ: nam giới vẫn “giành” quyền tham gia sinh hoạt cộng đồng, phụ nữ vẫn là người phải gánh vác quá nhiều công việc sx và nội trợ, vẫn còn tình trạng chồng (đặc biệt là khi uống rượu) đánh đập vợ, công tác giới chưa được triển khai rộng ở Hà Giang, tỉ lệ phụ nữ bị mù hay tái mù chữ còn khá cao. 13. Về môi trường: các chủ trương bảo vệ và khôi phục rừng, giao đất giao rừng cho dân đã được Hà Giang làm từ đầu những năm 1990 và mang lại hiệu quả rõ rệt ‐ ý thức bảo vệ rừng của người dân tăng lên, việc đốt phá rừng làm rẫy giảm hẳn, độ che phủ rừng tăng, hạn chế được xói mòn, môi trường được cải thiện. Tuy nhiên, hiểu biết của cán bộ, đặc biệt là cán bộ cơ sở, và người dân về môi trường cũng như tầm quan trọng của nó với cuộc sống còn hạn chế, vẫn còn nhiều diện tích đất trống đồi trọc, người dân ít đầu tư vào rừng, chưa khai thác được nguồn lợi từ rừng để cải thiện đời sống, chưa biết cách giữ gìn vệ sinh nguồn nước. 14. Tình trạng di dân tự do xảy ra mấy năm trước ở Hà Giang (chủ yếu trong cộng đồng HMông đi miền Nam do tuyên truyền tôn giáo) nay đã giảm cơ bản, có nơi chấm dứt hẳn. Tỉnh và một số huyện đang triển khai kế hoạch di dân có tổ chức, hạ sơn. Tuy nhiên, công tác này khá khó khăn đòi hỏi nhiều công sức, thời gian cũng như sự phối hợp chặt chẽ của nhiều ban ngành liên quan. Di dân đến chủ yếu là thợ làm nghề tự do (xây dựng, làm đường, dịch vụ buôn bán nhỏ) từ dưới xuôi lên. 15. Nền kinh tế thị trường còn kém phát triển, ít doanh nghiệp tư nhân ở Hà Giang. Các dịch vụ tư nhân, đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc thiểu số (sửa chữa, may vá, mua bán vật tư ...) còn kém phát triển thường chỉ có ở các xã vùng thấp, không có ở nhiều xã vùng cao, mặc dù có nhu cầu. Bà con thường phải ra thị trấn hoặc xuống chợ mới tiếp cận được các DV này. Khuyến nghị: Đinh hướng chung: • Nếu trong giai đoạn 1 Hà Giang đầu tư mạnh vào CSHT thì giai đoạn tiếp theo tỉnh cần ưu tiên đầu tư vào con người: cả cán bộ và người dân ‐ đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ tại chỗ và cán bộ dân tộc, đồng thời nâng cao trình độ văn hoá và năng lực làm kinh tế cho người dân. • Kết hợp khai thác các tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để tăng tính bền vững của phát triển, tranh thủ sự hỗ trợ của TƯ và quốc tế đầu tư tập trung vào các 7
- Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang ngành lâm nghiệp (qui hoạch, trồng và khai thác gỗ công nghiệp), chăn nuôi và du lịch (cột cờ Lũng Cú, chợ tình Khâu Vai.v.v), thương mại (khai thác khu cửa khẩu quốc tế Thanh Thuỷ) .v.v. Các khuyến nghị cụ thể: 1. Tỉnh tiếp tục triển khai các hoạt động XĐGN với qui mô như hiện nay – ưu tiên vùng sâu vùng xa, chú ý kết hợp các nguồn lực và nâng cao tính năng động của địa phương; hỗ trợ xây dựng và khuyến khích các mô hình làm ăn/XĐGN giỏi; chuyển đổi/đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi; sản xuất thực phẩm sạch; giới thiệu các công nghệ bảo quản và chế biến lương thực đơn giản (ngô, hoa quả) cho các hộ đồng bào dân tộc v.v. 2. Tỉnh cần có các chính sách/chiến lược cụ thể nhằm nâng cao tính tích cực tự chủ, giảm bớt tính ỷ lại, thụ động của cán bộ và người dân địa phương, đặc biệt ở những vùng sâu/vùng xa. Coi chiến lược đầu tư, qui hoạch và sử dụng cán bộ người dân tộc là một trọng tâm chiến lược quan trọng và lâu dài. Quan tâm bồi dưỡng về số lượng và năng lực cho cán bộ cấp xã và thôn. Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm công tác luân chuyển cán bộ và sử dụng cán bộ tăng cường. 3. Cần quan tâm đầy đủ đến tính bền vững của công tác XĐGN và phát triển của Hà Giang, giảm bớt sự lệ thuộc vào hỗ trợ từ trung ương và bên ngoài, tăng cường phát huy nội lực và xây dựng năng lực. Tỉnh nên tổ chức đánh giá các sáng kiến, mô hình XĐGN hay để rút ra được những kinh nghiệm và bài học cần thiết, tránh bệnh thành tích . 4. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình hạ tầng cơ sở (đường giao thông, điện, điện thoại, phủ sóng truyền hình v.v.) cho các vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các giải pháp duy tu bảo dưỡng để các công trình HTCS phát huy được hiệu quả lâu dài. 5. Về y tế tỉnh cần có kế hoạch đào tạo cán bộ địa phương (bác sỹ, y sỹ, y tá) nhằm bảo đảm tính bền vững của ngành y tế. Tiếp tục áp dụng chế đọ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, người dân vùng khó khăn. Học hỏi kinh nghiệm các tỉnh đã triển khai Quyết định 139 để lường trước và xử lý được những phát sinh/khó khăn. 6. Về giáo dục: tiếp tục những hỗ trợ hiện nay đối với người nghèo, người dân tộc vùng sâu vùng xa và con em họ (học miễn phí và hỗ trợ đồ dùng học tập). Trong giáo dục nên coi trọng chất lượng, hiệu quả, tránh bệnh hình thức thi đua. Mở thêm trường nội trú, tăng khả năng tiếp nhận học sinh; cải tiến nội dung đào tạo bảo đảm có chất lượng, chuyên sâu về nội dung để các em trở thành nguồn cán bộ kế cận có năng lực. Quan tâm đến công tác giáo dục cho người lớn tuổi (trên 25 tuổi) thông qua giáo dục phi chính quy, áp dụng mô hình REFLECT cho xoá mù. Xem xét khả năng dạy và học bằng tiếng dân tộc. 7. Về khuyến nông: tiếp tục củng cố và hoàn thiện các hệ thống KN/KL/TY, đặc biệt là nâng cao chất lượng và bổ sung đội ngũ cán bộ cơ sở, bổ sung cán bộ KN/TY cho những bản chưa có. Triển khai Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ đưa 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ TÀI: "Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng sản lượng của nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây"
45 p | 288 | 84
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc
2 p | 243 | 48
-
Báo cáo : Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuối cung ứng và công nghệ sau thu hoạch
89 p | 141 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
72 p | 55 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mường trong giảm nghèo tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
122 p | 65 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
144 p | 70 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tín dụng trong việc xóa đói giảm nghèo tại thành phố Kon Tum giai đoạn 2014 2016
96 p | 35 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008
220 p | 40 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với thu nhập của hộ nghèo ở huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
82 p | 23 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng 2000-2013
120 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
95 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường sử dụng lao động nữ trong nông nghiệp tại xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
122 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của Tài chính vi mô đối với thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam
122 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
114 p | 17 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nguồn vốn chương trình mục tiêu giảm nghèo đến thu nhập của người dân thuộc vùng khó khăn trên địa bàn huyện Phú Tân
90 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá chính sách chuyển căn hộ thương mại sang cho thuê - Tình huống ở Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
60 p | 12 | 3
-
Báo cáo tham luận về việc sử dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu giảm nghèo và bảo trợ xã hội (Mis posasoft)
3 p | 93 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn