Đánh giá sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt, lượng nước tiểu tồn dư trong điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt theo phác đồ phối hợp hai thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá, so sánh sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt và lượng nước tiểu tồn dư của người bệnh giữa nhóm sử dụng thuốc ức chế alpha 1 với nhóm kết hợp thuốc ức chế alpha 1 và ức chế 5 alpha reductase trong điều trị nội khoa bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt, lượng nước tiểu tồn dư trong điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt theo phác đồ phối hợp hai thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:… Đánh giá sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt, lượng nước tiểu tồn dư trong điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt theo phác đồ phối hợp hai thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 The alteration of prostate prostate volume and post-void residual urine volume in men with benign prostatic hyperplasia after being treated by combination therapy with α1-blocker and 5α-reductase inhibitors Vũ Đình Triển, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Triệu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá, so sánh sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt và lượng nước tiểu tồn dư của người bệnh giữa nhóm sử dụng thuốc ức chế alpha 1 với nhóm kết hợp thuốc ức chế alpha 1 và ức chế 5 alpha reductase trong điều trị nội khoa bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 100 bệnh nhân bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 50 bệnh nhân: Nhóm đơn trị liệu là những bệnh nhân được điều trị đơn thuần bằng thuốc nhóm ức chế alpha 1 (doxazosin 2mg/ngày) kết hợp thay đổi lối sống, nhóm điều trị phối hợp thuốc là những bệnh nhân được điều trị theo liệu pháp phối hợp hai nhóm ức chế alpha 1 (doxazosin 2mg/ngày) và thuốc ức chế 5 alpha reductase (dutasteride 0,5mg/ngày), kết hợp thay đổi lối sống. Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, can thiệp có đối chứng, ngẫu nhiên và theo dõi dọc từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019. Kết quả: Phối hợp 2 thuốc ức chế alpha 1 và ức chế 5 alpha reductase, làm giảm trọng lượng của tuyến tiền liệt. Trọng lượng tuyến tiền liệt ở nhóm kết hợp 2 thuốc giảm rõ rệt tại cả thời điểm sau 3 tháng điều trị và sau 6 tháng điều trị so với lúc bắt đầu điều trị (tương ứng là 18,6% và 26,3%, p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. khi điều trị. Kết luận: Hiệu quả của phác đồ phối hợp hai nhóm ức chế alpha 1 và ức chế 5 alpha reductase trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt là rất rõ ràng, làm giảm các triệu chứng, tiến triển của bệnh. Từ khóa: Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Summary Objective: To compare the prostate volume and post-void residual urine volume between 2 treatment methods in men with benign prostatic hyperplasia (BPH), α1‐ blocker alone and a combination α1‐blocker plus 5α-RI. Subject and method: This was a multicentre, randomised, open‐label, parallel‐group study in 100 men with BPH. Patients were randomised to α1‐blocker plus 5 α-RI (50 patients) or α1‐blocker alone (50) and followed for 6 months. Result: The prostate volume of patients treated by avodart plus doxazosin fell off markedly after 3 months and 6 months (18.6% and 26.3%, p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:… Ở nước ngoài, đã có một số nghiên cứu bằng thuốc nhóm ức chế alpha 1 về phối hợp hai nhóm ức chế alpha 1 và (doxazosin 2mg/ngày) kết hợp thay đổi lối thuốc ức chế 5 alpha reductase, bước đầu sống, nhóm điều trị phối hợp thuốc là đã cho một số kết quả đáng khích lệ [8, 9]. những bệnh nhân được điều trị theo liệu Tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu về pháp phối hợp hai nhóm ức chế alpha 1 tăng sản lành tính tuyến tiền liệt còn rất ít (doxazosin 2mg/ngày) và thuốc ức chế 5 [1, 2], và vẫn chưa có nghiên cứu nào alpha reductase (dutasteride 0,5mg/ngày), tương tự được thực hiện. Chính vì vậy, kết hợp thay đổi lối sống. nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu: Kỹ mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi trọng lượng thuật sử dụng đầu dò qua trực tràng, tần tuyến tiền liệt và lượng nước tiểu tồn dư số 6 - 16Mhz (máy GE Logiq S8), thực hiện của người bệnh khi sử dụng kết hợp thuốc siêu âm B-Mode trên các mặt cắt ngang và ức chế alpha 1 và ức chế 5 alpha dọc qua tuyến tiền liệt. reductase, so sánh với nhóm đơn trị liệu, chỉ sử dụng thuốc ức chế alpha 1. Cách thức đo trọng lượng tuyến tiền liệt: Khi tiến hành đo đạc trọng lượng tuyến 2. Đối tượng và phương pháp tiền liệt, chúng tôi sử dụng phương pháp 2.1. Đối tượng đo thể tích hình elip: Thể tích tuyến tiền liệt (ml) = (chiều Nghiên cứu được tiến hành trên 2 cao × chiều rộng x đường kính trước sau) nhóm, nhóm 1: 50 bệnh nhân đơn trị liệu × π/6. 1ml thể tích tuyến tương đương 1 bằng thuốc nhóm ức chế alpha 1 gram. (doxazosin 2mg/ngày) và nhóm 2 bao gồm Cách thức đo thể tích nước tiểu tồn dư: 50 bệnh nhân được điều trị phối hợp thuốc Chúng tôi sử dụng công thức đo tương tự hai nhóm ức chế alpha 1 (doxazosin đo thể tích tuyến tiền liệt để tính toán thể 2mg/ngày) và thuốc ức chế 5 alpha tích lượng nước tiểu tồn dư trong bàng reductase (dutasteride 0,5mg/ngày) đến quang: khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 2 năm 2018 đến Thể tích nước tiểu tồn dư trong bàng tháng 2 năm 2019. quang (ml) = (chiều cao × chiều rộng x đường kính trước sau ) × π/6. 2.2. Phương pháp 3. Kết quả Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, can thiệp có đối chứng, ngẫu Các bệnh nhân, có độ tuổi trung bình là nhiên và theo dõi dọc theo các bước trên 2 66,01 ± 8,06, tuổi thấp nhất là 50, tuổi cao nhóm bệnh nhân: Nhóm đơn trị liệu là nhất là 87. Trong đó các bệnh nhân là những bệnh nhân được điều trị đơn thuần người cao tuổi chiếm 56%. Bảng 1. Các tiêu chí chính của 2 nhóm lúc bắt đầu tham gia nghiên cứu Nhóm Nhóm I (n = Nhóm II (n = Chung p Tiêu chí 50) 50) 66,01 ± Tuổi 65,68 ± 8,19 66,34 ± 7,99 0,685 8,06 Thể tích tuyến tiền liệt ban 46,50 ± 44,52 ± 8,46 48,48 ± 12,61 0,069 đầu (gr) 10,87 160
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. Nhận xét: Trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình của tất cả bệnh nhân là 46,50 ± 10,87gr. Trong đó, các bệnh nhân nghiên cứu thuộc nhóm phối hợp thuốc có trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình cao hơn so với nhóm đơn trị liệu. Bảng 2. Sự thay đổi trọng lượng tuyến tiền liệt của các nhóm sau điều trị Thể tích tuyến tiền liệt (gr) p sau 6 Nhóm điều trị Trước điều trị 3 tháng 6 tháng tháng n 50 50 50 Nhóm 1 46,98 ± 10,27 49,76 ± 12,70 ± SD 44,52 ± 8,46 (tăng 5,2%) (tăng 10,5%) 0,001 n 50 50 50 Nhóm 2 39,44 ± 10,87 35,74 ± 11,93 ± SD 48,48 ± 12,61 (giảm 18,6%) (giảm 26,3%) 0,001 p 0,069 0,001 0,001 161
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:… Nhận xét: Trọng lượng tuyến tiền liệt ở nhóm điều trị phối hợp (điều trị kết hợp doxazosin và avodart) giảm rõ rệt tại cả thời điểm sau 3 tháng điều trị và sau 6 tháng điều trị so với lúc bắt đầu điều trị (tương ứng là 18,6% và 26,3%) ( p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. 30gram, tương đương với hai nghiên cứu ở đến nay, thuốc duy nhất làm giảm trọng trên. Tuy nhiên, trọng lượng tuyến tiền liệt lượng tuyến tiền liệt là ức chế 5 alpha trung bình của các bệnh nhân trong nghiên reductase. Dutasteride (avodart) làm giảm cứu của chúng tôi ở nhóm điều trị kết hợp 95% nồng độ DHT huyết thanh, dẫn đến và nhóm đơn trị liệu lần lượt là 48,48 ± làm giảm 94 - 97% nồng độ DHT tại tinh 12,61 và 44,52 ± 8,46gram, thấp hơn so hoàn. Điều đó dẫn tới làm tăng quá trình với 2 nghiên cứu ở trên (Bảng 1). chết theo chương trình của các tế bào biểu Qua tham khảo tiêu chuẩn đánh giá kết mô tuyến tiền liệt, làm giảm kích thước quả điều trị bệnh tăng sinh lành tính tuyến tuyến [10]. tiền liệt của tác giả Nguyễn Bửu Triều Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cũng (2001), Trần Đức Thọ (2003), Nguyễn Viết cho thấy liệu pháp phối hợp 2 thuốc ức chế Thành (2017) đưa ra kết quả điều trị theo 3 alpha 1 và 5 alpha reductase, làm giảm rõ mức dựa trên trọng lượng tuyến tiền liệt (tỷ rệt lượng nước tiểu tồn dư. Lượng nước tiểu số: Sau điều trị/trước điều trị ): tồn dư ở nhóm điều trị phối hợp (điều trị Kết quả tốt: ≤ 0,75. kết hợp doxazosin và avodart) giảm rõ rệt tại cả thời điểm sau 3 tháng điều trị và sau Kết quả trung bình: ≤ 0,9. 6 tháng điều trị so với lúc bắt đầu điều trị Kết quả kém: > 0,9. từ mức 17,39 ± 21,79ml ở thời điểm ban Như vậy, đối với nhóm sử dụng liệu đầu xuống còn tương ứng 9,24 ± 13,96ml pháp phối hợp thuốc: Sau 3 tháng điều trị, và 4,68 ± 7,36ml ở thời điểm sau 3 tháng phương pháp này mang lại hiệu quả điều điều trị và sau 6 tháng điều trị (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:… hợp 2 nhóm này góp phần làm giảm nước enlarged prostate: A post hoc analysis of tiểu tồn dư. the REDUCE study. BMJ 346: 2109. 8. Kang D, Hu C, Fu Y, Wang D (2017) 5. Kết luận Combination of α-blocker and 5α- Sự khác biệt về hiệu quả của phác đồ reductase inhibitor for treatment of phối hợp hai nhóm ức chế alpha 1 và ức benign prostatic hyperplasia. Clin Invest chế 5 alpha reductase so với phương pháp Med 40(5): 19. sử dụng thuốc ức chế alpha 1 đơn thuần 9. Kaplan SA, McConnell JD, Roehrborn CG trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền et al (2006) Combination therapy with liệt là rất rõ ràng, làm giảm trọng lượng doxazosin and finasteride for benign tuyến tiền liệt 26,3% và giảm lượng nước prostatic hyperplasia in patients with tiểu tồn dư 73,1% sau 6 tháng. lower urinary tract symptoms and a baseline total prostate volume of 25ml or Tài liệu tham khảo greater. J Urol 175: 217-220. 1. Đỗ Tiến Dũng, Phạm Thạnh và cộng sự 10. Gravas and Oelke, Gravas S, Oelke M (2003) Kết quả bước đầu điều trị bướu (2010) Current status of 5alpha- lành tính tuyến tiền liệt bằng cắt đốt nội reductase inhibitors in the management soi tại Bệnh viện Quy Nhơn. Y Học TP. Hồ of lower urinary tract symptoms and BPH. Chí Minh, tập 7, tr. 50-55. World J Urol 28: 9-15. 2. Nguyễn Hoàng Đức, Đào Quang Oánh 11. McConnell JD, Roehrborn CG, Bautista OM (2003) Mối tương quan giữa khối lượng et al (2003) The long-term effect of mô tuyến tiền liệt cắt qua nội soi với sự doxazosin, finasteride, and combination cải thiện triệu chứng lâm sàng ở bệnh therapy on the clinical progression of nhân bướu lành tuyến tiền liệt. Y học TP benign prostatic hyperplasia. N Engl J Hồ Chí Minh, tr. 56-61. Med 349: 2387-2398. 3. Lim KB (2017) Epidemiology of clinical 12. McConnell JD, Roehrborn CG, Oliver benign prostatic hyperplasia. Asian J Urol OM et al (2003) MTOPS Research Group. 4(3): 148-151. The long term effect of doxazosin, 4. Braeckman J, Denis L (2017) finasteride and combination therapy on Management of BPH then 2000 and now the clinical progression of benign 2016 - From BPH to BPO. Asian J Urol prostatic hyperplasia. N Engl J Med 349: 4(3): 138-147. 2385-2396. 5. Herschorn S, Corcos J et al (2005) 13. Monda JM, Oesterling JE (1993) Canadian guidelines for the management Medical treatment of benign prostatic of benign prostatic hyperplasia. Can J hyperplasia: 5 alpha-reductase inhibitors Urol 12: 2677-2683. and alpha-adrenergic antagonists. Mayo 6. Kappor A (2012) Benign prostatic Clin Proc 68(7): 670-679. hyperplasia (BPH) management in the primary care setting. Can J Urol 19(1): 10- 17. 7. Paul Toren, David Margel, Girish Kulkarni, Antonio Finelli, Alexandre Zlotta, and Neil Fleshner (2013) Effect of dutasteride on clinical progression of benign prostatic hyperplasia in asymptomatic men with 164
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. 165
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số đông máu đo bằng ROTEM ở bệnh nhân người lớn được ghép gan
5 p | 41 | 5
-
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết động trên bệnh nhân cao tuổi được gây tê tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng
8 p | 35 | 4
-
Đánh giá sự thay đổi huyết động, tác dụng không mong muốn của phương pháp gây mê tĩnh mạch có kiểm soát nồng độ đích cho nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng tại Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà Nội
6 p | 8 | 3
-
Khảo sát sự thay đổi số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân bỏng nặng
6 p | 16 | 3
-
Đánh giá sự thay đổi huyết áp và men gan trong phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan theo phương pháp tôn thất tùng không ga rô cuống gan tại Bệnh viện K
7 p | 67 | 3
-
Đánh giá sự thay đổi bão hòa oxy vùng của não bằng quang phổ cận hồng ngoại và một số yếu tố liên quan đến tụt bão hòa oxy vùng của não ở bệnh nhân phẫu thuật tim mạch
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số chống oxy hóa trong huyết tương ở công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với thủy ngân
6 p | 56 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi và giá trị tiên lượng của Interleukin 6 trong điều trị bệnh nhân chấn thương nặng
8 p | 19 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi BIS trong gây mê TCI bằng propofol
6 p | 60 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi đường huyết ở bệnh nhân gây mê nội khí quản để phẫu thuật
7 p | 59 | 1
-
Mối liên quan giữa sự thay đổi của SjvO2 với các giai đoạn phẫu thuật máu tụ trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
7 p | 66 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi nồng độ, độc tính và biến chứng của Methotrexate liều cao trong điều trị bệnh lymphoma không Hodgkin hệ thần kinh trung ương nguyên phát
10 p | 4 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx) trong điều trị tăng áp lực nội sọ bằng truyền mannitol ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
5 p | 6 | 1
-
Phân tích, đánh giá sự thay đổi giá, chi phí cho việc nhập khẩu thuốc hết hạn bằng độc quyền sáng chế vào Việt Nam, giai đoạn 2010-2015
7 p | 4 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi và mối liên quan của P(cv-a)CO2, P(a- Et)CO2 với ScvO2, nồng độ lactat và tình trạng của bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở
4 p | 1 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng
8 p | 59 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi chỉ số NSE và PRO-GRP trong quá trình điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn