BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ––––––––––––––––––––––––––––––––– PHẠM ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ––––––––––––––––––––––––––––––––– PHẠM ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62.85.01.03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ
bất cứ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
ii
Phạm Anh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của tập thể, cá nhân, ngƣời thân trong gia đình. Nhân dịp này, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu; Ban Quản lý Đào tạo; Khoa
Quản lý Đất đai; Bộ môn Quản lý Đất đai thuộc Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội. Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội; UBND huyện Hải Hậu,
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Hải Hậu, các Phòng, Ban, Trung tâm trực
thuộc UBND huyện Hải Hậu. Cán bộ phòng Phát sinh học, phòng Kinh tế sử dụng
đất, phòng Phân tích đất - Viện Thổ nhƣỡng Nông Hoá.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ích Tân và TS. Nguyễn Quang
Học – Ngƣời hƣớng dẫn; các thầy, cô giáo của khoa Quản lý Đất đai, Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi để đề tài đạt đƣợc
các mục tiêu, nội dung đề ra!
Trân trọng cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân đã luôn sát cánh
bên tôi, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận án này!
iii
Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Phạm Anh Tuấn
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình xii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5 Những đóng góp mới của đề tài 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1 Tổng quan về đánh giá đất đai 5
1.1.1 Khái niệm về đất, đánh giá đất đai, sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất 5
1.1.2 Tiềm năng đất đai và đánh giá tiềm năng đất đai 7
1.1.3 Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới 8
1.1.4 Đánh giá đất theo FAO 12
1.1.5 Khái quát tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nƣớc ta 16
1.1.6 Một số quy định pháp luật về đánh giá tiềm năng đất đai trong nông
nghiệp ở Việt Nam 20
1.2 Tổng quan về phát triển nông nghiệp bền vững 20
1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững 20
1.2.2 Khái niệm về nông nghiệp bền vững, hệ thống nông nghiệp bền vững 21
1.2.3 Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững 22
1.2.4 Đặc điểm của phát triển nông nghiệp bền vững 23
1.2.5 Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững 25
iv
1.2.6 Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững 26
1.2.7 Chiến lƣợc toàn cầu về phát triển bền vững 28
1.2.8 Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững ở Việt Nam 29
1.2.9 Những thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam. 30
1.2.10 Chiến lƣợc, nhiệm vụ và một số giải pháp quản lý sử dụng đất bền
vững ứng phó với biến đổi khí hậu 31
1.3 Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp vùng ven biển Việt Nam 33
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Nội dung nghiên cứu 37
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu 37
2.1.2 Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 37
2.1.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất 37
2.1.4 Đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại hình sử dụng đất huyện
Hải Hậu 37
2.1.5 Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu 38
2.1.6 Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
huyện Hải Hậu. 38
2.1.7 Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu 38
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp và kế thừa tài liệu có
chọn lọc 39
2.2.2 Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp 39
2.2.3 Phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý số liệu 40
2.2.4 Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống 40
2.2.5 Phƣơng pháp phúc tra xây dựng bản đồ đất và tính chất đất 40
2.2.6 Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài thực địa: 42
2.2.7 Phƣơng pháp phân tích đánh giá chất lƣợng đất, nƣớc 42
2.2.8 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 44
v
2.2.9 Phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO 45
2.2.10 Phƣơng pháp xây dựng bản đồ 45
2.2.11 Phƣơng pháp nghiên cứu các mô hình 46
2.2.12 Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững các LUT theo phƣơng pháp cho điểm 46
2.2.13 Phƣơng pháp dự báo 47
2.2.14 Phƣơng pháp chuyên gia 47
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 48
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 48
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 55
3.1.3 Thực trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật 58
3.1.4 Đánh giá chung (ƣu và nhƣợc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội huyện Hải Hậu trong mối quan hệ với sử dụng đất nông nghiệp) 60
3.2 Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 60
3.2.1 Điều kiện hình thành đất 60
3.2.2 Các quá trình hình thành đất 61
3.2.3 Quỹ đất và cơ cấu diện tích các loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 61
3.2.4 Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 62
3.2.5 Đánh giá chung về tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 78
3.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu 80
3.3.1 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, biến động sử dụng đất nông nghiệp 80
3.3.2 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu 82
3.3.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến trên
địa bàn huyện Hải Hậu 89
3.4 Đánh giá thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất đƣợc lựa chọn
huyện Hải Hậu 101
3.4.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 101
3.4.2 Phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn 110
3.5 Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình
vi
huyện Hải Hậu 116
3.5.1 Mô hình 1 116
3.5.2 Mô hình 2 119
3.5.3 Mô hình 3 121
3.5.4 Mô hình 4 124
3.5.5 Mô hình 5 126
3.5.6 Mô hình 6 129
3.5.7 Mô hình 7 130
3.6 Đánh giá tính bền vững của các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu 132
3.6.1 Các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất 132
3.6.2 Đánh giá tính bền vững các LUT đƣợc lựa chọn 134
3.7 Đề xuất định hƣớng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững
huyện Hải Hậu 139
3.7.1 Đề xuất định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu 139
3.7.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
bền vững huyện Hải Hậu 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 148
1 Kết luận 148
2 Kiến nghị 150
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án 151
Tài liệu tham khảo 152
vii
Phụ lục 158
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ sở dữ liệu CSDL
Diện tích điều tra DTĐT
Diện tích tự nhiên DTTN
DTĐNN Diện tích đất nông nghiệp
Viện Nghiên cứu Hệ thống Môi trƣờng Mỹ ESRI
Liên minh châu Âu EU
Tổ chức Nông lƣơng Liên Hiệp quốc FAO
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giá cố định GCĐ
Hệ thống thông tin địa lý GIS
Hệ thống sử dụng đất LUS
Loại hình sử dụng đất; Kiểu sử dụng đất LUT
Đơn vị đất đai LMU
Liên Hiệp quốc LHQ
Yêu cầu sử dụng đất LUR
Nông nghiệp bền vững NNBV
Nông lâm kết hợp NLKH
Nông nghiệp NN
Nhà Xuất Bản NXB
Rio + 20
Hội nghị Liên Hiệp quốc về Phát triển bền vững diễn ra tại Rio de Janeiro, Brazil
TPCG Thành phần cơ giới
TTĐTĐGCLĐ Trung tâm Điều tra Đánh giá Chất lƣợng đất
TCQLĐĐ Tổng cục Quản lý Đất đai
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Tổ chức Môi trƣờng Liên Hiệp quốc UNEP
Ủy ban nhân dân UBND
Vƣờn - ao - chuồng VAC
viii
Tổ chức về môi trƣờng sinh thái thế giới WOED
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất 7
1.2 Dự báo nƣớc biển dâng theo Kịch bản phát thải trung bình 32
1.3 Hiện trạng sử dụng đất các huyện vùng ven biển năm 2010 34
2.1 Số nông hộ đƣợc chọn điều tra theo các LUT huyện Hải Hậu 40
2.2 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích đất 43
2.3 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc 43
3.1 Số liệu nhiệt độ trung bình tháng 49
3.2 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản giai đoạn
2005-2011 (giá hiện hành). 56
3.3 Bảng phân loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 62
3.4 Một số tính chất đất phẫu diện HH 05 64
3.5 Một số tính chất đất phẫu diện HH 06 65
3.6 Một số tính chất đất phẫu diện HH 07 67
3.7 Một số tính chất đất phẫu diện HH 10 69
3.8 Một số tính chất đất phẫu diện HH 04 70
3.9 Một số tính chất đất phẫu diện HH 01 72
3.10 Một số tính chất đất phẫu diện HH 03 74
3.11 Một số tính chất đất phẫu diện HH 15 75
3.12 Một số tính chất đất phẫu diện HH 12 77
3.13 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 huyện Hải Hậu 80
3.14 Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2005 - 2011 huyện Hải Hậu 81
3.15 Tổng hợp các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất phổ biến huyện
Hải Hậu 84
3.16 Năng suất một số cây trồng, vật nuôi chính huyện Hải Hậu (trị số
trung bình 3 năm 2009-2011) 90
3.17 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng, vật nuôi chính huyện Hải Hậu (trị
ix
số trung bình 3 năm 2009-2011) 91
3.18 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu (trị số
trung bình 3 năm 2009-2011) 92
3.19 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu (trị số
trung bình 3 năm 2009-2011) 93
3.20 Tổng hợp mức độ bón phân của một số cây trồng chính huyện Hải
Hậu (trị số trung bình 3 năm 2009-2011) 95
3.21 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính
Huyện Hải Hậu (trị số trung bình 3 năm 2009-2011) 96
3.22 Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu (trị
số trung bình 3 năm 2009-2011) 99
3.23 Phân cấp và mã hoá các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 101
3.24 Các loại đất sử dụng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hải Hậu 103
3.25 Phân cấp thành phần cơ giới đất huyện Hải Hậu 104
3.26 104 Phân cấp tổng muối tan huyện Hải Hậu
3.27 Phân cấp phì nhiêu đất tầng mặt huyện Hải Hậu 105
3.28 Phân cấp địa hình tƣơng đối huyện Hải Hậu 106
3.29 Diện tích đất phân cấp theo chế độ tƣới huyện Hải Hậu 106
3.30 Diện tích đất phân cấp theo chế độ tiêu huyện Hải Hậu 107
3.31 Đặc điểm và tính chất đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai 108
3.32 Yêu cầu sử dụng đất và phân cấp mức độ thích hợp của các loại hình
sử dụng đất đƣợc lựa chọn 111
3.33 Tổng hợp thích hợp đất đai của các LMU với các LUT đƣợc lựa chọn 113
3.34 Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT huyện Hải Hậu 114
3.35 Tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai của các LUT huyện Hải Hậu 115
3.36 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng 2 vụ lúa (2009-2011) 117
3.37 Hiệu quả kinh tế của mô hình cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông
(2009-2011) 120
3.38 Hiệu quả kinh tế của mô hình Lúa xuân (BT7) – lúa mùa (BT7) – cà
x
chua đông (2009-2011) 122
3.39 Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân - lúa mùa (lúa bắc thơm 7 - lúa
tám xoan đặc sản) trong 3 năm 2009-2011 125
3.40 Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (2009-2011) 127
3.41 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi thủy sản mặn lợ - tôm thẻ chân
trắng (2009-2011) 129
3.42 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi thủy sản ngọt (2009-2011) 131
3.43 Xác định các tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững các LUT huyện
Hải Hậu 132
3.44 Xác định các chỉ tiêu phân cấp và thang điểm đánh giá sử dụng đất
bền vững các LUT huyện Hải Hậu 134
3.45 Kết quả đánh giá tính bền vững về kinh tế và thang điểm đối với các
LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu 137
3.46 Kết quả đánh giá bền vững về xã hội và thang điểm đối với các LUT
đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu 138
3.47 Kết quả đánh giá bền vững về môi trƣờng và thang điểm đối với các
LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu 138
3.48 Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính bền vững về kinh tế - xã
hội – môi trƣờng đối với các LUT huyện Hải Hậu 139
3.49 Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định 143
3.50 Một số giải pháp kỹ thuật đối với các LUT khuyến khích duy trì và
xi
phát triển trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 146
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Diễn biến của nhiệt độ không khí từ năm 1980 đến 2007 3.1 50
Cơ cấu kinh tế huyện Hải Hậu giai đoạn 2005-2011 3.2 55
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 3.3
2005-2011 56
3.4 Cảnh quan phẫu diện HH 05 64
3.5 Cảnh quan phẫu diện HH 06 65
3.6 Cảnh quan phẫu diện HH 07 67
3.7 Cảnh quan phẫu diện HH 10 70
3.8 Cảnh quan phẫu diện HH 04 71
3.9 Cảnh quan phẫu diện HH 01 73
3.10 Cảnh quan phẫu diện HH 03 75
3.11 Cảnh quan phẫu diện HH 15 76
3.12 Cảnh quan phẫu diện HH 12 78
3.13 Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Hải Hậu
3.14 Sơ phân hạng thích hợp đất đai huyện Hải Hậu
3.15 Mô hình lúa xuân (giống Bắc thơm 7) xóm 12, xã Hải Hƣng 117
3.16 Mô hình lúa mùa (giống Bắc thơm 7) xóm 12, xã Hải Hƣng. 117
3.17 Mô hình chuyên rau (cải xuân) xóm 6, xã Hải Nam 119
3.18 Mô hình chuyên rau (đậu đen) hè, xóm 6, xã Hải Nam 119
3.19 Mô hình chuyên rau (bắp cải đông) xóm 6, xã Hải Nam 119
3.20 Mô hình trồng 2 vụ lúa – 1 vụ cà chua đông xóm 5, xã Hải Tây 122
3.21 Mô hình trồng lúa tám đặc sản xóm 1, xã Hải An 124
3.22 Mô hình lạc xuân khu 8, Thị trấn Thịnh Long 126
3.23 Mô hình đậu tƣơng hè khu 8, Thị trấn Thịnh Long 127
3.24 Mô hình cà rốt đông khu 8, Thị trấn Thịnh Long 127
3.25 Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng xóm 12, xã Hải Chính 129
3.26 Mô hình nuôi cá nƣớc ngọt (cá Diêu Hồng) - xóm 10, xã Hải Châu 130
xii
3.27 Sơ đồ đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hải Hậu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu, không thể thay thế đối với tất cả các
hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Việc nghiên cứu cải tiến, phát triển các hoạt
động sản xuất nông, lâm nghiệp đều phải bắt đầu từ việc đánh giá tiềm năng tài
nguyên đất, từ đó xác định đƣợc những ƣu thế, cũng nhƣ những hạn chế của đất đai
và hiện trạng hoạt động canh tác là rất quan trọng.
Ở nƣớc ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc
biệt của Đảng, Nhà nƣớc. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông
sản thu đƣợc đều thông qua chức năng sản xuất của đất. Hiện nay, dƣới sức ép về sự
gia tăng dân số, kinh tế xã hội phát triển mạnh, nhu cầu của ngƣời dân về lƣơng
thực, thực phẩm và đời sống văn hoá tinh thần tăng lên không chỉ về mặt số lƣợng
mà cả về chất lƣợng. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm,
ngành sản xuất nông nghiệp phải đi theo hƣớng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất
và chất lƣợng sản phẩm và phải duy trì đƣợc độ phì nhiêu đất. Do đó việc đánh giá
số lƣợng và chất lƣợng đất đai là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc sử dụng hợp
lý tài nguyên đất cho hiệu quả và bền vững.
Khai thác tiềm năng đất đai ở nƣớc ta còn nhiều hạn chế kể từ khi đất nƣớc
giành đƣợc độc lập từ tay thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ, giải pháp sử dụng đất
nông lâm nghiệp ở Việt Nam đƣợc khởi sắc từ kể từ khi Đảng và Nhà nƣớc ban
hành chính sách khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp theo Chỉ thị số 100/CT-TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 của Ban Bí
thƣ trung ƣơng, Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 -1988) về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp đã giải phóng sức sản xuất của ngƣời lao động trong sản xuất
nông nghiệp. Nghị định 64 NĐ/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp khi thi hành Luật Đất đai 1993, ba mốc son đánh dấu sự thành
công trong việc ban hành và thực thi các chính sách quan trọng trong nông nghiệp
của Đảng và Nhà nƣớc đã là liều thuốc hữu hiệu đƣa hiệu quả trong sản xuất nông
1
nghiệp tăng lên rõ rệt. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã nhanh
chóng đƣa nƣớc ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng lƣơng thực, trở thành nƣớc xuất
khẩu gạo, năm 2012 Việt Nam xuất khẩu 7,8 triệu tấn gạo, đứng hàng thứ 2 trên thế
giới sau Ấn Độ (Trần Huỳnh Thuý Phƣợng, 2013).
Nƣớc ta là nƣớc có tỷ lệ diện tích đất tự nhiên trên đầu ngƣời thấp (3.808 m2/ngƣời); diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp (1.100 m2/ngƣời); đất trồng cây hàng năm 708 m2/ngƣời, trong đó đất trồng lúa 470 m2/ngƣời; đất trồng cây lâu năm 381 m2/ngƣời; đất lâm nghiệp 1.698 m2/ngƣời), nhu cầu sử dụng đất cho phát triển
kinh tế – xã hội ngày càng cao, Việt Nam có bờ biển dài (khoảng 3.260 km) với diện
tích đất đồng bằng ven biển so với các loại đất khác là khá lớn và rất quan trọng cho
sự ổn định đời sống (Tổng cục Thống kê, 2011). Nƣớc ngọt cho sản xuất và sinh hoạt
là vấn đề khó khăn với nhiều vùng đất ven biển Việt Nam, việc sử dụng đất nông –
lâm nghiệp vùng ven biển Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển, tuy nhiên bên
cạnh các mặt tích cực thì việc khai thác sử dụng đất nông nghiệp ven biển phải đối
mặt với nhiều nguy cơ rủi ro do sự tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo (sự
thay đổi khí hậu toàn cầu, các nguy cơ bão lũ, chế độ thuỷ triều, nƣớc ngầm nhiễm
mặn, sự thay đổi kiểu sử dụng đất của con ngƣời, v.v...), ngoài mục tiêu khai thác đất
nông – lâm nghiệp vào mục đích dân sinh, việc sử dụng đất nông - lâm nghiệp ven
biển còn phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ đất đai và môi trƣờng sinh thái (Trần Thọ Đạt
và Vũ Thị Hoài Thu, 2012).
Các vùng đất ven biển luôn chịu áp lực rất lớn của thiên tai, khu vực này
đang phải đối mặt với nhiều mối đe doạ nhƣ gia tăng dân số, đói nghèo, khai thác
tài nguyên quá mức bằng phƣơng pháp huỷ diệt, các tai biến chính ở vùng ven biển
là lũ lụt, xói lở biển, vỡ đê, cát bay, nhiễm mặn, v.v...
Hải Hậu là huyện ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng
thuộc tỉnh Nam Định. Trong phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là trong ngành sản
xuất nông nghiệp, Hải Hậu cũng đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định trong sản
xuất nông nghiệp, nhƣng vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng và lợi thế, nông nghiệp
chủ đạo hiện nay vẫn là sản xuất lƣơng thực lúa gạo và chiếm tỷ trọng rất lớn trong
sản xuất nông nghiệp của huyện (UBND huyện Hải Hậu, 2011). Một số vùng đất
ven biển ngƣời dân đã chuyển đổi một phần diện tích đất làm muối, đất mặt nƣớc,
2
đất bằng chƣa sử dụng sang mục đích nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ và bƣớc đầu đã
thu đƣợc hiệu quả nhất định (UBND huyện Hải Hậu, 2010). Tuy nhiên, để góp phần
nâng cao giá trị trong sử dụng đất, từng bƣớc cải thiện đời sống ngƣời dân thì việc
đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế so sánh của đất đai trên địa bàn huyện là rất cần
thiết nhằm xác định đƣợc hƣớng bố trí, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên
địa bàn huyện đạt hiệu quả cao và bền vững là mục tiêu quan trọng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” có ý nghĩa thực tiễn
và mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, đánh giá hiệu quả sử dụng đất các LUT huyện
Hải Hậu, phân hạng thích hợp đất đai, đánh giá hiệu quả các mô hình sản xuất nông
nghiệp, đánh giá tính bền vững của các LUT đƣợc lựa chọn, đề xuất định hƣớng và giải
pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu đến năm 2020.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Xác định đƣợc bộ dữ liệu cơ bản về tiềm năng đất đai của huyện Hải Hậu
(trên cơ sở phƣơng pháp đánh giá đất của FAO) làm cơ sở đề xuất sử dụng đất nông
nghiệp bền vững huyện Hải Hậu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý chỉ đạo và
điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu trong việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng hiệu quả, bền vững.
- Các kết quả nghiên cứu có thế giúp địa phƣơng chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp phù hợp, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
hƣớng phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên (khí hậu, đặc điểm địa hình, nguồn nƣớc, chế độ thuỷ
3
văn, thảm thực vật, v.v...). Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu.
- Các loại đất sản xuất nông nghiệp và đất có khả năng sản xuất nông nghiệp.
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện, các mô hình sản
xuất nông nghiệp điển hình.
- Nông dân và ngƣời sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến đối tƣợng và địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn 1980 – 2013, tập trung chủ yếu trong 3 năm 2009 - 2011.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần bổ sung tƣ liệu khoa học về tính chất đất, xác định đƣợc bộ dữ
liệu cơ bản về tiềm năng đất đai của huyện Hải Hậu (trên cơ sở phƣơng pháp đánh
giá đất của FAO) phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp huyện ven biển vùng
đồng bằng Bắc Bộ.
- Luận án đã lựa chọn và xác định đƣợc một số chỉ tiêu định tính và định
lƣợng để đánh giá tính bền vững của các LUT trong sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Hải Hậu.
- Đề xuất đƣợc các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
4
Định đến năm 2020.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về đánh giá đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất, đánh giá đất đai, sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất
- Đất (soil): Docuchaev (1846 – 1903) đã đƣa ra một định nghĩa tƣơng đối
hoàn chỉnh về đất: "Đất là lớp vỏ phong hoá trên cùng của trái đất, được hình
thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có thêm sự tác động của con người là yếu tố
hình thành đất thứ 6” (Nguyễn Mƣời và cs, 2000). Giống nhƣ vật thể sống khác, đất
cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thoái hoá vì các hoạt động về vật lý, hoá
học và sinh học luôn xảy ra trong nó (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Theo Wiliam (1863 – 1939) đƣa ra định nghĩa: "Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục
địa có khả năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng". Nhƣ vậy theo quan
điểm này, đặc tính cơ bản nhất của đất là độ phì nhiêu, là khả năng cho sản phẩm
(Nguyễn Mƣời và cs., 2000).
- Đất đai (land): Là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi nhƣng có tính chất chu kỳ có thể dự đoán
đƣợc có ảnh hƣởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tƣơng lai của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội nhƣ thổ nhƣỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn,
thực vật, động vật cƣ trú và hoạt động sản xuất của con ngƣời (Viện Tiêu chuẩn Chất
lƣợng Việt Nam, 2011). Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape
Ecology), đất đai đƣợc coi là vật mang (Carrier) của hệ sinh thái (Eco-System). Trong
đánh giá phân hạng, đất đai đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Một vùng hay khoanh đất
được xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên
trên, bên trong và bên dưới nó như là: không khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn,
thực vật và động vật cư trú, những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở
chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt
5
đất đó của con người hiện tại và trong tương lai” (Brinkman and Smyth, 1973).
- Chất lƣợng đất đai (land quality): Một thuộc tính của đất có ảnh hƣởng tới
tính bền vững đất đai đối với một kiểu sử dụng đất cụ thể nhƣ: đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa (loại đất), độ dốc (0-30; > 3-80; v.v…), v.v... (Viện Tiêu chuẩn
Chất lƣợng Việt Nam, 2011).
- Khái niệm về đánh giá đất (Land Evaluation - LE): FAO đã định nghĩa về
đánh giá đất đai nhƣ sau: Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính
chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu
cầu sử dụng đất cần phải có (FAO, 1976).
- Sử dụng đất (land uses): Đó là hoạt động tác động của con ngƣời vào đất
đai nhằm đạt kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trên thực tế có nhiều loại
hình sử dụng đất chủ yếu nhƣ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
trồng cỏ, đất trồng rừng, đất cảnh quan du lịch, v.v…, ngoài ra còn có đất sử dụng
đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng chủ yếu trên cùng một diện tích đất.
Kiểu sử dụng đất có thể là trong hiện tại nhƣng cũng có thể là trong tƣơng lai, nhất
là khi các điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học thay đổi. Trong
mỗi kiểu sử dụng đất thƣờng gắn với những đối tƣợng cây trồng hay vật nuôi cụ thể
(Phạm Chí Thành và Đào Châu Thu, 1998).
- Yêu cầu sử dụng đất đai (land use requirements - LUR) là những đòi hỏi về
đặc tính và tính chất đất đai để đảm bảo cho mỗi loại sử dụng đất đƣa vào đánh giá
có thể phát triển bền vững (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
- Loại hình/kiểu sử dụng đất đai chính (major kind of land use): Phân chia
nhỏ chủ yếu của sử dụng đất nông nghiệp nhƣ: đất sản xuất nông nghịêp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác (Viện Tiêu
chuẩn Chất lƣợng Việt Nam, 2011).
Ví dụ: Nông nghiệp nƣớc trời; Nông nghiệp đƣợc tƣới; Lâm nghiệp - rừng;
Đồng cỏ chăn thả; Nuôi trồng thuỷ sản.
- Loại/kiểu sử dụng đất (land utilization type- LUT): Một loại sử dụng đất
đai đƣợc miêu tả hay xác định theo mức độ chi tiết từ kiểu sử dụng đất chính. Loại
sử dụng đất đai có liên quan tới mùa vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng
với các phƣơng thức quản lý và tƣới xác định trong môi trƣờng kỹ thuật và kinh tế -
6
xã hội nhất định (Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam, 2011).
- Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những thuộc tính của các LUT và các yêu cầu sử dụng đất (LUR) của
chúng, LUT đƣợc cụ thể hoá bằng kiểu sử dụng đất.
Loại hình sử dụng đất chính
Loại hình sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất (Hệ thống cây trồng)
1. Chuyên lúa
Nông nghiệp đƣợc tƣới
2. Lúa – cây trồng cạn đƣợc tƣới
3. Chuyên cây trồng cạn đƣợc tƣới
1. Hai vụ lúa 2. Một vụ lúa 1. Hai lúa – đậu tƣơng 2. Lúa – đậu tƣơng – rau 3. Lúa – thuốc lá – Hành 1. Đậu tƣơng – ngô 2. Lạc – ngô 3. Rau – đậu tƣơng
Nguồn: Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998)
Bảng 1.1. Các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): LUS là sự kết hợp của
một loại sử dụng đất với một điều kiện đất đai riêng biệt tạo thành hai hợp phần
khăng khít tác động lẫn nhau, từ các tƣơng tác này sẽ quyết định các đặc trƣng về
mức độ và loại chi phí đầu tƣ, loại cải tạo đất đai và năng suất, sản lƣợng của loại sử
dụng đất (Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam, 2011).
1.1.2. Tiềm năng đất đai và đánh giá tiềm năng đất đai
- Tiềm năng: thuật ngữ tiềm năng đƣợc sử dụng rất rộng rãi, tiềm năng có thể
là những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chƣa đƣợc khai thác, chƣa đƣợc
biết đến hoặc chƣa đƣợc sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con ngƣời
(Bùi Văn Sỹ, 2012).
- Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lƣợng, chất lƣợng đất,
liên quan đến mục đích của đất đƣợc sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất
đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất nhƣ
độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hạn, mặn hoá, v.v… trên cơ
sở đó có thể lựa chọn những loại sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs. , 2005)
Đánh giá tiềm năng cung cấp thông tin về số lƣợng, chất lƣợng đất gắn với
mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí
quỹ đất hợp lý theo hƣớng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho hoạch
định phát triển bền vững kinh tế xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trƣng
7
vùng, miền. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở khoa học cho công tác lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển các ngành (nông – lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thƣơng mại, dịch vụ,
v.v…) (Bùi Văn Sỹ, 2012).
- Mục tiêu của việc đánh giá tiềm năng đất đai:
+ Đánh giá đƣợc sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác
nhau theo mục đích và nhu cầu của con ngƣời.
+ Đối với mọi mục đích sử dụng đƣợc lựa chọn thì mức độ thích hợp và hiệu
quả nhƣ thế nào.
+ Có những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng đƣợc lựa
chọn (Bùi Văn Sỹ, 2012).
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp
cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn
khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai
(Đỗ Đình Sâm và cs. , 2005).
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác đánh
giá đất trên thế giới đã đƣợc quan tâm và chú trọng. Các phƣơng pháp đánh giá đất
mới đã dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống (tự
nhiên - kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về nguồn tài nguyên
đất và việc sử dụng đất. Đã có rất nhiều các phƣơng pháp đánh giá đất đai khác nhau,
nhƣng nhìn chung có hai khuynh hƣớng chính và ba phƣơng pháp cơ bản sau:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích
hợp của đất đai với các mục đích sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế cho các
loại hình sử dụng đất đai xác định, trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhằm so
sánh về mặt giá trị trong các kiểu sử dụng đất ở cùng một loại để tìm ra kiểu sử
dụng đất có hiệu quả nhất. Đánh giá đất đƣa ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để
giải thích hoặc dự đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai, song có thể tóm tắt đánh giá
đất trong ba phƣơng pháp cơ bản sau:
+ Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán
8
chuyên môn.
+ Đánh giá đất dựa theo phƣơng pháp thông số xác định các đặc tính, tính
chất đất đai.
+ Đánh giá đất theo định lƣợng dựa trên các mô hình mô phỏng (Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang, 1998).
* Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đánh giá đất đai ở đây đã xuất hiện từ trƣớc thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, đến
những năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới đƣợc quan tâm
và tiến hành trên cả nƣớc Liên Xô cũ. Theo quan điểm đánh giá đất của Docutraep
(1846 - 1903) bao gồm 3 bƣớc:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng (so sánh các loại thổ nhƣỡng theo tính chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố đƣợc xem xét kết hợp với yếu
tố khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).
Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dụng phƣơng pháp cho điểm các
yếu tố, đánh giá trên cơ sở thang điểm đã đƣợc xây dựng thống nhất. Dựa trên quan
điểm khoa học của ông, các thế hệ học trò của ông đã bổ sung, hoàn thiện dần, do
đó phƣơng pháp đánh giá đất của Docutraep đã đƣợc thừa nhận và phổ biến ra nhiều
nƣớc trên thế giới. Ngoài những ƣu điểm trên, phƣơng pháp đánh giá đất của
Docutraep cũng còn một số hạn chế nhƣ quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà
chƣa xem xét đầy đủ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác,
phƣơng pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá đƣợc đất hiện tại mà
không đánh giá đƣợc đất đai trong tƣơng lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu đánh giá
đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau, do đó không thể chuyển đổi
việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau.
* Tình hình đánh giá đất đai ở Mỹ:
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã đƣợc Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đƣa ra vào những năm 1961, phƣơng pháp đánh giá
phân hạng đất đai có tên: “Đánh giá tiềm năng đất đai”. Cơ sở đánh giá tiềm năng
sử dụng đất đai dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất, chúng đƣợc phân ra
9
thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn: bao gồm những hạn chế không dễ thay đổi
và cải tạo đƣợc nhƣ: độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt, v.v…
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời: có khả năng khắc phục đƣợc bằng
các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai nhƣ độ phì, thành phần dinh dƣỡng và
những trở ngại về tƣới tiêu, v.v …
Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn
là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong đất. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Mỹ đƣợc ứng
dụng rộng rãi theo 2 phƣơng pháp:
* Phương pháp tổng hợp
Phƣơng pháp này lấy năng suất của cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn (thƣờng là 10 năm). Phƣơng pháp này có chú ý đến việc phân hạng đất đai
cho từng loại cây trồng cụ thể trong đó lấy cây lúa mì làm cây trồng chính và xác
định mối tƣơng quan giữa đất đai và giống lúa mì đƣợc trồng trên đó để đề ra những
biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất.
* Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố
Phƣơng pháp này dựa vào việc thống kê các yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh tế
để so sánh dựa vào một mốc lợi nhuận tối đa theo thang điểm 100 hoặc 100% để
làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
- Điều kiện tự nhiên: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất
lẫn vào, lƣợng độc tố trong đất, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu.
- Điều kiện kinh tế xã hội: năng suất cây trồng chính trong 10 năm, thống kê
thu nhập và chi phí.
Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (USDA) tuy không đi sâu
vào từng loại sử dụng cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã
hội, song trong đánh giá rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi của đất đai
và việc xác định các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của
phƣơng pháp đối với mục đích duy trì bảo vệ môi trƣờng và sử dụng đất bền vững
(Đỗ Nguyên Hải, 2000).
* Ở Anh: có hai phƣơng pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm tàng
10
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
Phƣơng pháp đánh giá đất căn cứ trên thống kê sức sản xuất thực tế của đất
và năng suất bình quân nhiều năm làm chuẩn (10 năm) so sánh với năng suất thực tế
trên đất để cho phân hạng. Tuy nhiên phƣơng pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì
sản lƣợng, năng suất không những phụ thuộc vào giống cây trồng mà còn phụ thuộc
vào khả năng của ngƣời sử dụng đất.
Phƣơng pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất,
trên cơ sở đó ngƣời ta chia đất làm các hạng, mỗi hạng đƣợc xem xét bởi những yếu
tố hạn chế của đất đối với sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. Tuy nhiên
phƣơng pháp này cũng khó xác định do con ngƣời thực hiện các biện pháp đầu tƣ
thâm canh có thể tiềm năng của đất (Bùi Văn Sỹ, 2012).
* Đánh giá đất ở Canada
Ở Canađa việc đánh giá đất dựa vào các tính chất của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm (lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn) và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ
số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất các chỉ tiêu thƣờng đƣợc chú ý: thành phần
cơ giới, cấu trúc đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mòn, đá lẫn,v.v… Chất
lƣợng đất đai đƣợc đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì. Trên
cơ sở đánh giá phân chia khả năng sử dụng đất theo 7 nhóm: trong đó nhóm cấp I
thuận lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu nhƣ không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp
VII gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp đƣợc (có nhiều yếu tố hạn
chế) (Liên Hiệp quốc, 2012).
* Đánh giá đất ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ ngƣời ta thƣờng áp dụng phƣơng pháp tham biến để biểu thị mối
quan hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc tính đất độ dày, tầng đất, thành
phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác, v.v… dƣới dạng phƣơng trình toán học.
Kết quả phân hạng cũng đƣợc thể hiện dƣới dạng phần trăm hoặc cho điểm.
Trong phƣơng pháp này, đất đai sản xuất đƣợc chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: đạt 80 - 100 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho
năng suất cao.
- Nhóm tốt: đạt 60 - 79 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhƣng cho
11
năng suất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt).
- Nhóm trung bình: đạt 40 - 59 điểm, đất trồng đƣợc 1 số nhóm cây trồng
(cho năng suất trung bình).
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp đƣợc mà phải sử dụng cho các mục đích khác (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Nhƣ vậy, các nƣớc trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá đất và phân
hạng đất đai ở mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nƣớc cho đến chi tiết ở
các vùng cụ thể, các loại hình sử dụng đất đặc thù. Hạng đất phân ra đều thể hiện
tính thực tế theo từng điều kiện cụ thể theo mục tiêu đánh giá.
1.1.4. Đánh giá đất theo FAO
Nhận thức rõ vai trò quan trọng, cấp thiết của thực tiễn sản xuất là cần phải
có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn
thất đối với tài nguyên đất đai, về tính cấp thiết của đánh giá đất đai, phân hạng
đất đai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai, qua quá trình nghiên
cứu, các chuyên gia về đánh giá đất đã nhận thấy cần có những cuộc thảo luận
quốc tế nhằm đạt đƣợc sự thống nhất và tiêu chuẩn hóa các phƣơng pháp đánh
giá đất, tổ chức Nông Lƣơng của Liên Hiệp quốc (FAO) đã tổ chức tổng hợp kinh
nghiệm của nhiều nƣớc và đề ra phƣơng pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân
hạng thích hợp đất đai (Land suitability classification). Cơ sở của phƣơng pháp này là
so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lƣợng đất, gắn với phân tích các khía cạnh
về kinh tế - xã hội, môi trƣờng để lựa chọn phƣơng án sử dụng đất tối ƣu. Năm 1970,
tổ chức Nông – Lƣơng Liên Hiệp quốc (FAO) đã tập hợp các chuyên gia nông nghiệp
hàng đầu ở nhiều quốc gia tổng hợp xây dựng “Đề cƣơng đánh giá đất đai”. Kết quả
là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO đã cho ra đời bản dự
thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó đƣợc Blikman và Smyth biên
soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973.
Năm 1975 bản dự thảo đã đƣợc các chuyên gia đánh giá đất của tổ chức
FAO tham gia đóng góp, năm 1976 đề cƣơng đánh giá đất (A Framework for land
Evaluatinon,1976) đã ra đời. Qua những thử nghiệm ban đầu ở các nƣớc đang phát
12
triển đề cƣơng này đƣợc tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện vào các năm sau đó để
áp dụng cho từng đối tƣợng sản xuất nông nghiệp, có thể liệt kê nhƣ sau:
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nƣớc mƣa (FAO, 1983).
- Đánh giá đất cho vùng đất rừng (FAO, 1984).
- Đánh giá đất cho vùng nông nghiệp đƣợc tƣới (FAO, 1985).
- Đánh giá đất cho phát triển nông thôn (FAO, 1988).
- Đánh giá đất cho đồng cỏ chăn thả (FAO, 1989).
- Đánh giá đất đai cho sự phát triển (FAO, 1990).
- Đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1991).
- Đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất
(FAO, 1992).
Trong quy trình đánh giá đất của FAO, điều tra đất đƣợc xem là một phần thiết
yếu và yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều phƣơng diện của đất đai bao gồm: thổ
nhƣỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn, lớp phủ thực vật
và cả các điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến mục đích sử dụng đất. Năm 1996
tổng kết về các hệ thống đánh giá đất trên đây, FAO đã có nhận định: Các nhân tố kinh
tế, xã hội, môi trƣờng yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong quá trình đánh giá đất. Tiêu chí
đánh giá sử dụng đất bền vững của FAO (1976) nhƣ sau:
Hiệu quả kinh tế:
- Giá trị sản xuất (sản lƣợng * giá sản phẩm).
- Tổng chi phí biến đổi (đầu tƣ cơ bản và hàng năm).
- Thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả đồng vốn.
- Giá trị ngày công lao động.
Tác động đến xã hội:
- Công ăn việc làm (số công lao động/ha/năm).
- Khả năng chấp nhận của ngƣời lao động (thu hút lao động).
- Khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trƣờng.
- Phân hóa xã hội (phân chia giàu nghèo, khả năng đầu tƣ và nợ vốn).
- Các xung đột xã hội và môi trƣờng (mang lại hiệu quả kinh tế cao trƣớc
13
mắt nhƣng tổn hại lâu dài đến môi trƣờng, v.v…).
Môi trường – sinh thái:
- Xét trên quan điểm hệ sinh thái (nhân tạo hay tự nhiên, năng suất sinh học
cao hay thấp, dễ hay khó bị thay đổi, v.v…).
- Tác động đến môi trƣờng; Nƣớc thải (hàm lƣợng các chất thải độc hại có
trong nƣớc thải); Đất, trầm tích (hàm lƣợng dinh dƣỡng và các chất thải độc hại có
trong đất theo độ sâu tầng đất); Dịch bệnh (có hay không khả năng xảy ra dịch bệnh
trong sản xuất).
- Điều kiện tự nhiên khác (thay đổi bề mặt tự nhiên của đất, v.v…).
- Tác động đến sức khỏe con ngƣời (khả năng tạo ra các chất độc hại đến sức
khỏe con ngƣời).
Từ những tiêu chí trên tùy theo từng quốc gia hay vùng lãnh thổ có thể hình
thành bộ chỉ tiêu đánh giá các hệ thống sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều
kiện thực tế (FAO, 1976).
* Ưu điểm của phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng có thể định lƣợng, đo đếm đƣợc.
- Đánh giá đất đai đƣợc nhìn nhận khá toàn diện trên các khía cạnh: tự nhiên,
kinh tế xã- hội và môi trƣờng.
- Đánh giá thích hợp đất đai cho những hệ thống cây trồng riêng rẽ, trả lời
những yêu cầu cụ thể của các loại sử dụng đất (LUT) trong sản xuất.
- Dễ dàng vận dụng cho đánh giá đất ở các mức độ chi tiết, bởi do sự khác
biệt về yêu cầu của từng loại cây trồng đối với đất, một số yếu tố đƣợc xác định
trong đánh giá có thể là yếu tố hạn chế hay không thích hợp cho loại hình sử dụng
này, song lại không phải là yếu tố hạn chế cho các loại hình sử dụng khác.
* Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO
- Đánh giá đất đai đòi hỏi phƣơng pháp kết hợp đa ngành, trên quan điểm
tổng hợp với sự phối hợp và tham gia của các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác
nhau nhƣ nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học, v.v… rất cần thiết cho việc
đánh giá bao quát và chính xác.
+ Việc đánh giá đất phải xem xét tổng hợp các yếu tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối
14
cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá đất đai phải dựa trên cơ sở phát triển bền vững: Trong quá trình
đánh giá phải xem xét đến các quá trình thoái hóa đất và ô nhiễm đất, hiệu quả kinh
tế - xã hội và môi trƣờng của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất
khác nhau. Có thể so sánh giữa vùng sản xuất nông nghiệp năng suất cao với phát
triển các khu công nghiệp, nhà máy, v.v… để lựa chọn loại hình thích hợp nhất.
+ Các loại hình sử dụng đất cần đƣợc mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.
- So sánh các LUT khác nhau trong vùng nghiên cứu, mức độ thích hợp của
đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các LUT cụ thể.
+ Việc đánh giá khả năng thích nghi đất đai yêu cầu có sự so sánh hiệu quả
kinh tế giữa các LUT về lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết (về phân bón, lao
động, thuốc trừ sâu, máy móc, v.v…)
(1) Đối với đất nông nghiệp:
- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các loại hình
sử dụng đất (các LUT) cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết
trên các loại đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc, v.v…).
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham
gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, khu vực đất nghiên cứu.
Khả năng thích hợp đƣa vào sử dụng phải đƣợc dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đƣợc dùng để quyết định (Bùi Văn Sỹ,
2012), (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
* Yêu cầu đạt được trong đánh giá đất đai theo FAO
+ Thu thập đƣợc những thông tin phù hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội của
khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá đƣợc sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng khác
15
nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con ngƣời.
+ Phải xác định đƣợc mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm vi
quy hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Đánh giá đất có thể thực hiện ở các cấp khác nhau và thể hiện kết quả trên các
bản đồ tỷ lệ khác nhau tuỳ theo mục đích (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
* Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội cũng
nhƣ đối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất đƣợc xây dựng có thể tiến
hành theo phƣơng pháp 2 bƣớc (Two Stage) hoặc phƣơng pháp song song (Paralell).
- Phương pháp 2 bước: bao gồm bƣớc thứ nhất chủ yếu là đánh giá điều kiện
tự nhiên, sau đó là bƣớc thứ 2 bao gồm những phân tích về kinh tế - xã hội.
- Phương pháp song song: Trong phƣơng pháp này, sự phân tích mối liên hệ
giữa đất đai và loại hình sử dụng đất đƣợc tiến hành đồng thời với phân tích kinh tế
- xã hội (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
1.1.5. Khái quát tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nước ta
* Khái quát về tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở nước ta trước khi ứng
dụng quy trình đánh giá đất theo FAO.
Ở Việt Nam, khái niệm về phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia “tứ
hạng điền, lục hạng thổ”. Từ xa xƣa, trong quá trình sản xuất, nhân dân ta đã đánh giá
đất với cách thức hết sức đơn giản nhƣ: đất tốt, đất xấu (Nguyễn Văn Thân, 1995).
Trong thời kỳ Pháp thuộc, việc nghiên cứu đánh giá đất đã đƣợc tiến hành ở
những vùng đất đai phì nhiêu, những vùng đất có khả năng khai phá với mục đích
xác định tiềm năng sử dụng để lựa chọn đất lập đồn điền, nông trại. Từ những năm
1930, các chuyên gia thổ nhƣỡng ngƣời Pháp đã có những công trình nghiên cứu về
đất và sử dụng đất ở vùng Đông Nam Bộ nhằm mục đích cho việc xây dựng các đồn
điền cao su, tiêu biểu là các công trình của Henry (1931) (Bùi Văn Sỹ, 2012).
Sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, hòa bình lập lại, ở miền
Bắc, Vụ Quản lý Ruộng đất, Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa, Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất các vùng sản xuất nông
16
nghiệp (áp dụng phƣơng pháp đánh giá đất đai của Docutraep).
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học khác của
Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa đã nghiên cứu và thực hiện công tác phân loại đánh giá
phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Qua đó đã đề
ra quy trình kỹ thuật gồm 4 bƣớc: (1). Thu thập tài liệu, (2). Vạch khoanh đất (với
hợp tác xã) hoặc khoanh đất (với vùng chuyên canh), (3). Đánh giá và phân hạng chất
lƣợng đất, (4). Xây dựng bản đồ phân hạng đất. Các yếu tố tham gia trong đánh giá,
phân hạng đất đƣợc chia thành 4 mức độ thích hợp và đƣợc phân chia thành 4 hạng
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009).
- Có thể khái quát về tình hình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và đánh
giá đất nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
(thập kỷ những năm 60, 70, 80), hầu hết các tỉnh đã xây dựng bản đồ quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp (ngắn, trung và dài hạn) hay bản đồ quy hoạch các cây trồng
cụ thể nhằm phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế của tỉnh mình. Những quy hoạch
đó đã góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phục vụ đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta. Tuy nhiên, quy
hoạch trƣớc đây có nhiều hạn chế, còn nặng về thổ nhƣỡng (Soil) mà ít hoặc chƣa
quan tâm đến đất đai (Land), sử dụng đất đai (Land use) và đánh giá đất đai (Land
evaluation) nên những quy hoạch đó chƣa có độ chính xác cao và các phƣơng pháp
xây dựng chƣa đƣợc thống nhất và chuẩn hoá.
* Khái quát về tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở nước ta khi ứng dụng
quy trình đánh giá đất theo FAO (từ năm 1990 đến nay).
Từ đầu những năm 1990, các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và
ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội cụ thể ở Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, áp dụng
phƣơng pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá tài nguyên đất đai trên các phạm vi
khác nhau.
Trong chƣơng trình 48C (1989), Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa do Vũ Cao
Thái chủ trì đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su,
17
cà phê, chè, dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp đánh giá phân hạng đất
đai của FAO để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của vùng (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, 2009).
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã thực
hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng
sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tƣ (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, 2009).
Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO đã đƣợc nhiều nhà khoa học đất Việt
Nam bƣớc đầu vận dụng thử nghiệm và đã có nhiều kết quả đóng góp cho sự phát
triển nền nông nghiệp Việt Nam:
- Vùng đồi núi Tây Bắc và Trung du phía Bắc có (Lê Duy Thƣớc, 1992), (Lê
Văn Khoa, 1993).
- Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết
quả đã công bố của các tác giả Đào Châu Thu (1993), Cao Liêm (1991), Vũ Thị
Bình (1995), Nguyễn Công Pho (1995), v.v… Trong chƣơng trình nghiên cứu
vận dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO thực hiện trên bản đồ tỷ lệ
1/250.000 cho phép đánh giá ở mức độ tổng hợp phục vụ cho quy hoạch tổng
thể vùng đồng bằng sông Hồng.
- Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Phạm Quang Khánh
(1990), Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài (1994). Các kết quả nghiên cứu đã xác định
đƣợc Tây Nguyên có 3 vùng, 18 tiểu vùng, 54 đơn vị sinh thái nông nghiệp và 195
đơn vị đất đai. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000 cho thấy Tây
Nguyên có 5 hệ thống sử dụng chính và 29 loại hình sử dụng đất hiện tại.
- Vùng Đông Nam Bộ có các công trình của Phạm Quang Khánh (1995), trên
bản đồ đơn vị đất đai và hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000 đã thể hiện 54 đơn vị
đất đai với 602 khoanh, có 7 loại hình sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng đất
chi tiết với 94 hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp, trong đó có 50 hệ thống sử
dụng đất đƣợc chọn.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của Tôn
18
Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho (1991), Nguyễn Văn Nhân (1995). Kết quả là 123
đơn vị đất đai đƣợc phân chia trên toàn vùng bao gồm 63 đơn vị đất đai ở vùng đất
phèn, 20 đơn vị đất đai ở vùng đất mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng đất phù sa không
có hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở những đất khác.
Công trình đánh giá đất toàn quốc (1993 – 1994) đƣợc tiến hành trên 9 vùng
sinh thái với tỷ lệ thích hợp từ 1/250.000 đến 1/500.000. Trên bản đồ đánh giá đất
đai toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính, trong đó có 28 loại hình sử dụng
đất đƣợc lựa chọn. Qua kết quả đánh giá đất các tác giả của công trình nghiên cứu
đã xác định đƣợc 340 đơn vị đất đai. Để đi đến kết quả trên, ở mỗi vùng và miền
đều có một bộ số lƣợng các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, trong đó đất
là yếu tố chủ đạo (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 1994).
Việc nghiên cứu đánh giá đất đai theo quan niệm sinh thái vận dụng cho một
vùng lãnh thổ hẹp (phạm vi một huyện) phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp
theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm có một số công trình nghiên cứu (Vũ Thị Bình,
1995); (Đào Châu Thu và cs., 1997). Năm 1995, Tổng cục Địa chính đã xây dựng
“Dự án đánh giá đất cấp huyện”, chọn một số huyện đại diện cho các vùng kinh tế
tự nhiên (miền núi và trung du phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, khu IV cũ, ven biển
miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long), có sự tham gia của các nhà khoa học
của các cơ quan nghiên cứu và sự cộng tác của cơ quan chuyên môn ngành Địa
chính ở các địa phƣơng.
Ngoài ra, các nhà khoa học đất còn ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất đai
của FAO cho cấp tỉnh nhƣ ở Hà Tây, Ninh Bình, Bình Định, Gia Lai KonTum, Bạc
Liệu, Cà Mau, Đồng Nai, Bình Định, Tuyên Quang. Cấp huyện có các huyện và xã
vùng tái định cƣ vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, dự án nguồn nƣớc Srepok – Đăk
Lak, huyện Ô Môn (Cần Thơ), huyện Gia Lâm (Hà Nội), huyện Đoan Hùng (Phú
Thọ), thị xã Bắc Ninh, huyện Yên Phong (Bắc Ninh), v.v... và dần dần hoàn thiện
phƣơng pháp đánh giá theo FAO trong điều kiện Việt Nam, phục vụ các mục đích
khác nhau theo yêu cầu của các địa phƣơng, nhƣ: phục vụ quy hoạch sử dụng đất;
phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng; phục vụ phát triển một số cây đặc sản, cây có
19
giá trị hàng hóa cao, v.v...
1.1.6. Một số quy định pháp luật về đánh giá tiềm năng đất đai trong nông nghiệp
ở Việt Nam
Việc đánh giá đất đúng tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý, hiệu quả đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng và cần đƣợc quan tâm. Vấn đề đánh giá đất,
đánh giá tiềm năng đất đai đã đƣợc thể hiện trong các hệ thống văn bản nhƣ: Luật,
Nghị định, Thông tƣ, v.v… Những văn bản này là cơ sở pháp lý vững chắc cho
công tác đánh giá tiềm năng đất đai. Hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác
đánh giá tiềm năng đất đai nhƣ sau:
- Tại khoản a mục 1 Điều 23 Luật Đất đai năm 2003 quy định “Điều tra
nghiên cứu, phân tích tổng hợp, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử
dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai”. Nhƣ vậy đánh giá tiềm năng đất đai là một
trong những nội dung và là cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Ngoài ra Luật Đất đai năm 2003 quy định về trách nhiệm cụ thể nhƣ: Chính
phủ chỉ đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá và phân hạng đất, v.v…(Chủ tịch nƣớc, 2003).
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp, Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn ban hành Quy phạm điều tra, lập bản đồ đất năm 1984 (10 TCN 68-84) thực
hiện xây dựng bản đồ thổ nhƣỡng phục vụ đánh giá đất đai (Tiêu chuẩn ngành,
1984); Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất của Hội Khoa học đất Việt Nam phát
hành năm 1999; Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp đƣợc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành năm 1999 (số 10 TCN 343-98); Quy trình
đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc
Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam ban hành năm 2010 (TCVN 8409-2010);
Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp đƣợc Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt
Nam ban hành năm 2011 (TCVN 8409-2011) (Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt
Nam, 2011).
1.2. Tổng quan về phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm Phát triển bền vững đựơc phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo
20
cáo của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới – WCED (nay là Uỷ ban
Brundtland) (gọi là báo cáo Our Common Future). Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển
bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai, v.v…”
(Vũ Thị Bình, 2012).
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả
các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội, v.v… phải bắt tay
nhau cùng thực hiện nhằm mục đích dung hoà 3 lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
1.2.2. Khái niệm về nông nghiệp bền vững, hệ thống nông nghiệp bền vững
Ý tƣởng xây dựng nền nông nghiệp bền vững đã xuất hiện ở các nƣớc đang
phát triển từ những thập kỷ 80-90 của thế kỷ 20 và ngày càng đƣợc nhiều quốc gia
có nền sản xuất nông nghiệp là chính trên thế giới ủng hộ và quan tâm. Đó là một
nền sản xuất nông nghiệp phát huy tối đa các nguồn tài nguyên và kiến thức bản địa
sẵn có kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại. Nhƣ vậy có thể nói
phát triển nông nghiệp bền vững là hƣớng nghiên cứu phát triển sản xuất nông
nghiệp hiện đại.
+ Theo FAO (1989): Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngƣời đồng thời gìn
giữ và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và bảo vệ tài nguyên (FAO, 1989).
Các định nghĩa có thể có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thƣờng bao gồm 3 thành phần cơ bản sau đây:
- Bền vững về an ninh lƣơng thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và không tổn hại đến môi trƣờng.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ của con ngƣời cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Trong tất cả các định nghĩa, điều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý tài nguyên
đất đai, giữ vững và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, có hiệu quả kinh tế, năng suất
cao và ổn định, tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống, bình đẳng giữa các thế hệ và hạn
21
chế rủi ro.
1.2.3. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững
- Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá, bất kể nƣớc nào đất đều là tƣ liệu
sản xuất nông – lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế
quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất từ xa xƣa, ngƣời Ấn Độ, ngƣời Ả Rập và
ngƣời Mỹ đều coi “đất là tài sản vay mƣợn của con cháu”, ngƣời Mỹ còn nhấn
mạnh “… đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Ngƣời Es-tô-ni-a, ngƣời
Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”, ngƣời Hà Lan coi “ mất đất
còn tệ hơn phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng
định “mặc cho những tiến bộ kĩ thuật vĩ đại, con ngƣời hiện đại vẫn phải sống dựa
vào đất” Đối với Việt Nam một đất nƣớc với “tam sơn, tứ hải nhất phần điền” đất
càng đặc biệt quý giá (Lê Thái Bạt, 2009).
- Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Trái đất có
diện tích 51 tỷ ha, diện tích biển và đại dƣơng chiếm 36 tỷ ha (chiếm 70,58% diện
tích trái đất) diện tích đất liền là 15 tỷ ha (29,42% diện tích trái đất, trong đó phần lớn
có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dƣỡng hoặc quá
mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị huỷ hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến
tranh. Diện đất có khả năng phát triển nông nghiệp có khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22%
diện tích đất liền. Hiện nhân loại mới khai thác đƣợc khoảng 1,500 tỷ ha đất canh tác
(Nguyễn Đình Bồng, 2013).
- Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu ngƣời ngày càng giảm do áp
lực tăng dân số lên dẫn đến nhu cầu lƣơng thực tăng lên, trong khi diện tích đất sản
xuất nông nghiệp giảm do nền khoa học kỹ thuật tiên tiến đã tác động vào sản xuất
nông nghiệp (nông nghiệp hóa học, hóa thạch), phá vỡ cân bằng sinh thái, dẫn đến
môi trƣờng sản xuất nông nghiệp bị suy thoái; chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp
giảm. Đất nông nghiệp còn bị chuyển sang các mục đích sử dụng khác nhƣ đất đô thị,
dân cƣ, sản xuất công nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh
tác trên đầu ngƣời của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều Quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính
toán của tổ chức lƣơng thực thế giới (FAO), với trình độ sản suất trung bình hiện nay
22
trên thế giới, để có đủ lƣơng thực, thực phẩm, mỗi ngƣời cần có 0,4 ha đất canh tác, ƣớc tính ở nƣớc ta hàng năm giảm 5m2 đất canh tác/ngƣời (Lê Thái Bạt, 2009).
- Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con ngƣời, hậu quả
của chiến tranh nên diện tích đất đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa,
hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác (Lê Thái Bạt, 2009).
- Năm là, do điều kiện khí hậu toàn cầu và tiểu khí hậu từng khu vực biến đổi
lớn đã gây nên những hiểm họa thiên tai tác động trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp của các Quốc gia trên toàn cầu: Mất đất sản xuất nông nghiệp, đất bị mất
khả năng trồng trọt, cây trồng và vật nuôi bị tổn thƣơng, hủy diệt, phá vỡ các dịch
vụ cho sản xuất nông nghiệp, hao tổn lực lƣợng sản xuất nông nghiệp, v.v... Ở nhiều
nƣớc đang phát triển và chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến một
nền sản xuất nông nghiệp không bền vững (Đào Châu Thu, 2009).
- Rio + 20 nhận định: Thế giới hiện tại có 7 tỷ ngƣời, ƣớc tính đến năm 2050,
thế giới sẽ có trên 9 tỷ ngƣời; Một phần năm dân số (khoảng 1,4 tỷ ngƣời hiện đang
sống với 1,25 USD một ngày hoặc ít hơn); Một tỷ rƣỡi ngƣời trên thế giới không có
điện, hai tỷ rƣỡi ngƣời không có nhà vệ sinh, và gần một tỷ ngƣời đang bị đói mỗi
ngày; Phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng, và hơn một phần ba số loài đƣợc biết có
thể bị tuyệt chủng nếu biến đổi khí hậu tiếp tục không đƣợc kiểm soát; Nếu chúng
ta muốn để lại cho con cháu chúng ta một thế giới sinh sống, những thách thức của
đói nghèo và hủy hoại môi trƣờng cần phải đƣợc giải quyết rộng rãi ngay từ bây
giờ; Chúng ta sẽ phải chịu chi phí lớn hơn nhiều trong tƣơng lai bao gồm nghèo đói
và bất ổn và một hành tinh bị suy thoái nếu chúng ta không giải quyết những thách
thức quan trọng hiện nay; Rio+ 20 cung cấp một cơ hội để suy nghĩ toàn cầu, để tất
cả chúng ta đều có thể hoạt động tại địa phƣơng vì an toàn chung của chúng ta trong
tƣơng lai. Trong bài phát biểu của Sha Zukang, Tổng thƣ ký của Hội nghị Rio+20
chỉ ra rằng: "Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con đƣờng duy
nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống tƣơm tất trên hành tinh duy
nhất của chúng ta, v.v...” (Liên Hiệp quốc, 2012).
1.2.4. Đ c điểm của phát triển nông nghiệp bền vững
Để có thể xây dựng đƣợc một nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng bền
vững, cần phải nắm vững các đặc điểm của một nền nông nghiệp bền vững. Các đặc
23
điểm của sản xuất nông nghiệp bền vững có thể đƣợc phân tích một cách cụ thể để
giúp cho việc đƣa vào nội dung các chƣơng trình phát triển nông nghiệp bền vững
của từng vùng, từng khu vực các hoạt động có hiệu quả hơn.
(1) Tính sản xuất hiệu quả: Đây là đặc điểm vô cùng quan trọng của phát
triển nông nghiệp bền vững , tính hiệu quả thƣờng đƣợc đánh giá theo quy định của
một quá trình sản xuất: Đầu vào (đầu tƣ) < đầu ra (sản phẩm tạo đƣợc) hoặc hệ
thống sản xuất phải có lãi hoặc có lợi nhuận.
(2) Tính an toàn: Một hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững phải đƣợc
quan tâm tối đa đến tính an toàn của hệ thống vì đặc điểm này sẽ quyết định tính ổn
định của quá trình sản xuất. Tính an toàn đƣợc xem xét trên hai đặc tính của quá
trình sản xuất, đó là việc khai thác tối đa nội lực và vấn đề giảm thiểu rủi ro trong
sản xuất nhƣ thiên tai, dịch hại, muốn vậy cần phải chú trọng:
- Tập quán sản xuất và kiến thức bản địa.
- Vấn đề cung và cầu của hoạt động sản xuất liên quan đến thị trƣờng nông nghiệp.
- Thời vụ sản xuất liên quan đến khí hậu, thời tiết và thiên tai xảy ra hàng năm.
- Công trình thủy lợi đảm bảo tƣới tiêu cho cây trồng và điều phối chế độ
nƣớc trong từng khu vực sản xuất.
- Phòng trừ sâu bệnh: Chống dịch hại cho cây trồng vật nuôi, năng cao chất
lƣợng nông sản
(3) Tính bảo vệ: Bảo vệ môi trƣờng sản xuất là đặc điểm rất quan trọng của
một nền sản xuất nông nghiệp bền vững gồm:
- Bảo vệ môi trường đất nông nghiệp: Đảm bảo diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp của mỗi tỉnh, huyện, xã theo quy họach sử dụng đất đã đƣợc
phê duyệt. Giáo dục ngƣời sử dụng đất và hỗ trợ đầu tƣ các tiến bộ kỹ thuật mới cho
họ để bảo vệ, duy trì độ phì đất (đặc biệt tăng chất hữu cơ cho đất) và không gây
suy thoái đất (chống xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, kết von, đá ong, bạc màu hóa).
- Bảo vệ môi trường nước: Bảo vệ vùng đầu nguồn, xây dựng các hồ, đập, ao
chuôm dự trữ nƣớc, xây dựng hệ thống kênh mƣơng tƣới tiêu hợp lý và đặc biệt bảo
vệ chất lƣợng nƣớc tƣới, không gây ô nhiễm nƣớc tƣới bởi các hoạt động sản xuất
công nghiệp, hoạt động dân sinh và sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật.
24
- Bảo vệ môi trường lao động: Xây dựng các thể chế cho sản xuất nông
nghiệp (Luật Đất đai, Luật Môi trƣờng, Luật Lao động, v.v..., các chính sách đầu tƣ,
dịch vụ và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp); quan tâm đặc biệt đến lực lƣợng lao động
(số lƣợng lao động cho sản xuất nông nghiệp, trình độ văn hóa và kỹ thuật của
ngƣời lao động và vấn đề bình đẳng giới trong nguồn lực), đầu tƣ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào các ngành trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động (cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, v.v...).
(4) Tính lâu bền và thích hợp: Dựa trên các thuộc tính: hiệu quả, an toàn,
chấp nhận. Phát triển nông nghiệp bền vững phải đƣợc đánh giá bởi tính lâu bền và
thích hợp với các điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội của mỗi khu vực sản xuất.
Muốn vậy các hoạt động sản xuất phải đƣợc dựa trên các thuộc tính hiệu quả, an
toàn và đƣợc chấp nhận. Để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững có tính lâu
bền, cần phải chú trọng các vấn đề sau: Luật Đất đai, quyền sử dụng đất, quy hoạch
sử dụng đất, đầu tƣ khoa học và kỹ thuật, khai thác hợp lý tiềm năng sản xuất cả về
nguồn tài nguyên tự nhiên và về nguồn lực, ổn định và bảo vệ thị trƣờng nông
nghiệp: dịch vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tính thích hợp
cũng rất quan trọng đối với phát triển nông nghiệp bền vững vì nó thỏa mãn đƣợc
nhu cầu sinh trƣởng và phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi, đồng thời cũng
đảm bảo tính chấp nhận của ngƣời nông dân sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi
theo khả năng của họ và theo nhu cầu của thị trƣờng.
(5) Tính chấp nhận của ngƣời sản xuất đối với môi trƣờng kinh tế xã hội: sản
xuất nông nghiệp tự cung tự cấp chủ yếu theo kiến thức bản địa, song sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng hàng hóa thì phải tuân thủ các thể chế, công nghệ và kỹ thuật
hiện đại, tiên tiến và theo nhu cầu thị trƣờng hàng hóa (Đào Châu Thu, 2009).
1.2.5. Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững
Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững hƣớng tới 3 mục tiêu:
- Năng suất/sản lƣợng nông phẩm cao và ổn định;
- Hiệu quả kinh tế: Tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất, thay đổi môi trƣờng
kinh tế và xã hội cộng đồng nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội Quốc gia;
- Duy trì và bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (đất, nƣớc,
sinh vật, cảnh quan, v.v...) (Đào Châu Thu, 2009).
25
Mục tiêu của NNBV là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có
tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con ngƣời mà
không bóc lột đất, ô nhiễm môi trƣờng. NNBV sử dụng những đặc tính vốn có của
cây trồng, vật nuôi, kết hợp với những đặc trƣng của cảnh quan và cấu trúc trên một
diện tích đất thống nhất, NNBV là một hệ thống mà nhờ đó con ngƣời tồn tại đƣợc,
sử dụng nguồn lƣơng thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên
tục hủy diệt sự sống trên trái đất. Đạo đức của NNBV gồm 3 phạm trù: chăm sóc
trái đất, chăm sóc con ngƣời và dành thời gian, vật lực vào các mục tiêu đó (Nguyễn
Đình Bồng, 2012).
1.2.6. Nguyên tắc, tiêu chí đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trƣng vật lý, hóa
học, sinh học có ảnh hƣởng đến khả năng của đất. Tổ chức Nông Lƣơng Liên Hiệp
quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lƣợng đất đai” trong sử dụng bền vững bao
gồm các nhân tố ảnh hƣởng đến sự bền vững của tự nhiên của đất khi sử dụng cho
các mục đích nhất định, chất lƣợng đất có thể khác nhau trên nhiều phƣơng diện
nhƣ khả năng cung cấp nƣớc tƣới, khả năng cung cấp dinh dƣỡng cho mục đích sản
xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất của tự nhiên và phân
bố địa hình ảnh hƣởng đến khả năng cơ giới hóa (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai đƣợc coi là sử dụng bền vững phải dựa
trên cơ sở đảm bảo khả năng hoạt động sản xuất ổn định của cây trồng, chất lƣợng
tài nguyên đất không bị suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh
hƣởng xấu tới con ngƣời và môi trƣờng sinh thái (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
- Tiêu chí đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Theo FAO tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền vững về
mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trƣờng.
+ Bền vững về mặt kinh tế:
Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thƣớc đo quan trọng của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dƣới mức đó thì nguy cơ ngƣời sử dụng
26
sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị ngày
công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại
hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phải mang lại
giá trị cao cho ngƣời sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.
Giảm rủi ro về sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội
- Hệ thống sử dụng đất phải thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát
triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ
quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng, v.v…). Sản phẩm thu đƣợc
cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân.
- Hệ thống sử dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà nông dân có quyền thụ
hƣởng lâu dài, đất đã đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nhân lực,
vốn, kỹ năng, có khả năng cung cấp sản phẩm hàng hóa, phù hợp với mục tiêu phát
triển của địa phƣơng khu vực.
- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phƣơng, tăng cƣờng khả năng tham gia của
ngƣời dân, đạt đƣợc sự đồng thuận của cộng đồng.
+ Bền vững về mặt môi trường
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc,
không khí.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế các quá trình thoái hóa đất do
tác động tự nhiên: xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa, giảm nhẹ thiên tai: bão lụt,
xói lở, đất trƣợt, cháy rừng, v.v…
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do
hoạt động của con ngƣời: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ không
hợp lý.
Giảm mức độ ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nƣớc, hạn chế cát bay,
giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và nâng
27
cao đa dạng sinh học, tăng độ che phủ, bảo vệ nguồn nƣớc (Vũ Thị Bình, 2012).
Các tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các
loại hình sử dụng đất bền vững hiện tại và tƣơng lai, xác định các loại hình sử dụng đất
phù hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
1.2.7. Chiến lược toàn cầu về phát triển bền vững
- Vấn đề sử dụng đất bền vững đã đƣợc đề cập từ xa xƣa khi ngƣời Ấn Độ,
ngƣời Ả Rập và ngƣời Mỹ đều coi “đất là tài sản vay mƣợn của con cháu”, khi cách
đây hơn 5.000 năm đã xuất hiện những đánh giá về thoái hoá đất. Vấn đề này đƣợc
đặc biệt quan tâm rộng rãi trên thế giới từ sau những năm 80 của thế kỷ XX. Ngày
nay, trong thế giới hiện đại, con ngƣời ngày càng nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của việc phát triển bền vững. Việc bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững không
những là trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức hay của từng quốc gia mà đã mang
tính toàn cầu.
- Tuyên bố Stockholm về Môi trường con người “Bảo vệ và cải thiện môi
trƣờng con ngƣời cho các thế hệ hôm nay và mai sau đã trở thành mục tiêu cấp bách
của nhân loại. Mục tiêu mà chúng ta mƣu cầu cần phải phù hợp, hài hòa với những
mục tiêu và phát triển kinh tế, xã hội trên toàn thế giới” (Liên Hiệp quốc, 1972).
- Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 đƣa ra chƣơng trình nghị sự 21 về các giải pháp phát
triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21, Bài 3 - 4/6/1992). Tuyên bố
Rio về Môi trường và phát triển: Con ngƣời là trung tâm của những mối quan hệ về
sự phát triển lâu dài. Con ngƣời có quyền đƣợc hƣởng một cuộc sống hữu ích và
lành mạnh hài hòa với thiên nhiên, v.v… để thực hiện phát triển bền vững, bảo vệ
môi trƣờng nhất thiết sẽ là bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể
xem xét, tách rời quá trình đó. Hội nghị đã phát động một chƣơng trình hành động
vì sự phát triển bền vững, đã đƣa ra các nội dung của phát triển bền vững, trong đó
bao gồm những nội dung có liên quan đến phát triển nông nghiệp: (Bảo vệ khí
quyển; Bảo vệ đất đai; Bảo vệ đa dạng sinh học; Bảo vệ các nguồn tài nguyên nƣớc
ngọt; Bảo vệ các đại dƣơng, biển và các vùng ven bờ; Sử dụng công nghệ sinh học
thích hợp về sinh thái; Cải thiện điều kiện sống và làm việc của ngƣời nghèo), v.v...
28
(Liên Hiệp quốc, 1992).
- Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg, Cộng hoà Nam Phi 26/8-4/9/2002). Tuyên bố Johannesburg về phát
triển bền vững: “ Nhận thức rằng nhân loại đang đứng trƣớc bƣớc ngoặt lịch sử,
chúng tôi đã thống nhất cùng quyết tâm, nỗ lực một cách tích cực nhu cầu về việc
cần có một kế hoạch rõ ràng và khả thi để xóa bỏ nghèo khó và phát triển con
ngƣời, v.v…(Liên Hiệp quốc, 2002).
- Hội nghị Liên Hiệp quốc về Phát triển bền vững diễn ra tại Rio de Janeiro,
Brazil, trong tháng 6 năm 2012 (gọi tắt là Rio+20) diễn ra từ 20 - 22 tháng 6 năm
2012 tại Rio de Janeiro, Brazil (Liên Hiệp quốc, 2012).
1.2.8. Chiến lược bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ở Việt Nam
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài ngƣời, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Phát
triển bền vững đã trở thành đƣờng lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nƣớc từ những năm 90 của thế kỷ 20, nội dung phát triển bền vững thể hiện qua các
văn bản quy phạm pháp luật của đảng, cụ thể nhƣ sau:
Ngày 12/6/1991, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 187-CT ngày
12 tháng 6 năm 1991 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia về Môi trƣờng và Phát
triển bền vững giai đoạn 1991 – 2000” tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững
ở Việt Nam (Thủ tƣớng Chính phủ, 1991). Ngày 17/8/2004, Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định hƣớng chiến lƣợc
phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam), trong đó
chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nhằm phát triển bền vững
đất, nƣớc trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Năm 2007, Bộ Thuỷ sản ban hành Quyết định số
447/2007/QĐ-BTS ngày 03/4/2007 về hƣớng dẫn quy hoạch phát triển nuôi trồng
thuỷ sản mặn lợ bền vững cấp tỉnh. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhận thấy
tầm quan trọng của việc sản xuất lƣơng thực, đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia,
đảm bảo sự phát triển bền vững, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP
29
ngày 23/12/2009 về đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
2030 (Chính phủ, 2009). Cũng trong lĩnh vực nông nghiệp, nhận thức rõ ngành nuôi
trồng thuỷ sản có tiềm năng phát triển có thể đem lƣợng ngoại tệ lớn cho đất nƣớc
nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
332/2011/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 về việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng
thuỷ sản đến năm 2020 đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững phủ (Thủ tƣớng
Chính phủ, 2011). Ngày 02/2/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định
số 124/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Thủ tƣớng Chính phủ, 2012a). Ngày ngày 12/4/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
432/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020. Với mục tiêu “Tăng trƣởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ” (Thủ tƣớng Chính phủ, 2012b).
1.2.9. Những thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
Với tài nguyên đất đai có hạn, nƣớc ta có diện tích tự nhiên là 330.957,6 km2; dân số lớn: 87.840.000 ngƣời, tỷ lệ diện tích đất đai trên đầu ngƣời thấp, diện tích đất tự nhiên 3.768 m2/ngƣời; bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1.153 m2/ngƣời; (đất trồng cây hàng năm 759 m2/ngƣời, trong đó đất trồng lúa 469 m2/ngƣời; đất trồng cây lâu năm 420 m2/ngƣời); đất lâm nghiệp 1.749 m2/ngƣời; đất ở 78 m2/ngƣời. Diện tích tự nhiên đứng thứ tƣ trong khu vực Đông Nam Á nhƣng
dân số lại đứng thứ 2 sau Inđônêxia, diện tích tự nhiên đứng thứ 66/202 nƣớc trên
thế giới, dân số 14/202 nƣớc trên thế giới, bình quân diện tích đầu ngƣời đứng thứ
170/202 nƣớc trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2011).
Nhƣ vậy, Việt Nam là nƣớc có diện tích bình quân đầu ngƣời và diện tích đất
canh tác trên đầu ngƣời thuộc hàng thấp trên thế giới, dân số lại đứng thứ 14 trên
thế giới, nguy cơ đất sản xuất nông nghiệp bị suy giảm và thoái hoá trƣớc áp lực
phát triển kinh tế - xã hội không ngừng của con ngƣời đòi hỏi phải có giải pháp sử
30
dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững là rất cấp thiết.
1.2.10. Chiến lược, nhiệm vụ và một số giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững
ứng phó với biến đổi khí hậu
1.2.10.1. Chiến lược
Ngày 14/12/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 1892/2012/QĐ-
TTg về việc phê duyệt đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc ngành quản lý đất
đai giai đoạn 2011 – 2020 với mục tiêu nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc
ngành Quản lý Đất đai theo hƣớng hiện đại, nhằm tổ chức thực thi hiệu quả các
nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai, v.v... Quản lý chặt chẽ về số lƣợng, chất
lƣợng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất
chuyên trồng lúa, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, giữ vững ổn định chính trị
và phát triển bền vững. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phân bổ đất đai
cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm,
lồng ghép với các yếu tố bảo vệ môi trƣờng, thích ứng với biến đổi khí hậu, v.v... (Thủ tƣớng Chính phủ , 2012d).
1.2.10.2. Nhiệm vụ
Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, cần làm tốt một số nhiệm vụ
trọng tâm sau: Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai; Hoàn thiện
công tác điều tra cơ bản tài nguyên đất; Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Tích cực triển khai công tác ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua
các chƣơng trình, dự án nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu, v.v... (Thủ tƣớng Chính phủ , 2012d).
1.2.10.3. Giải pháp
Thực hiện tốt chính sách bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt
là đất trồng lúa nƣớc. Khi đất sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang các mục đích phi
nông nghiệp thì gần nhƣ không thể chuyển ngƣợc trở lại thành đất sản xuất nông
nghiệp, vì vậy cần hạn chế tối đa quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp để đảm bảo ổn định khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa
theo Nghị quyết 63 của Chính phủ để có thể đảm bảo nuôi sống trên 100 triệu dân
31
nƣớc ta trong tƣơng lai không xa (Chính phủ, 2009).
Hải Hậu là huyện ven biển đồng bằng sông Hồng, sử dụng đất cần có những
biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đặc trƣng của từng vùng nhƣ nƣớc biển
dâng, bão, gió, mƣa lớn, v.v..., dựa trên các kịch bản biển đổi khí hậu của Việt Nam,
có thể tóm tắt kịch bản bản biển đổi khí hậu Việt Nam theo kịch bản phát thải trung
bình B2 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố năm 2012, cụ thể nhƣ sau:
(1) Kịch bản biến đổi khí hậu về nhiệt độ:
So với thời kỳ 1980 -1999, đến giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng
1,2-1,6 0C, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng 1,9-3,10C.
(2) Kịch bản biến đổi khí hậu về lượng mưa:
So với thời kỳ 1980 -1999, đến cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa trung bình năm
tăng 2,0- 7,0%, đến cuối thế kỷ 21, lƣợng mƣa trung bình năm tăng 2,0- 7,0%.
(3) Kịch bản biến đổi khí hậu về nước biển dâng:
- Phạm vi: các kịch bản nƣớc biển dâng đƣợc xây dựng cho bảy khu vực bờ
biển của Việt Nam (bảng 1.2).
Đơn vị: cm
Bảng 1.2. Dự báo nƣớc biển dâng theo Kịch bản phát thải trung bình
Các mốc thời gian của thế kỷ XXI
Khu vực
2020
2030
2040
2050
2060
2070
2080
2090
2100
Móng Cái - Hòn Dấu
7-8
11-12 15-17 20-24 25-31 31-38
36-47 42-55
49-64
Hòn Dấu - Đèo Ngang
7-8
11-13 15-18 20-24 25-32 31-39
37-48 43-56
49-65
........................
Mũi Cà Mau -
9-10
13-15 19-22 25-30 32-39 39-49
47-59 55-70
62-82
Kiên Giang
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012).
Vào giữa thế kỷ XXI, trung bình trên toàn Việt Nam, nƣớc biển dâng trong
khoảng từ 24 đến 27 cm. Đến cuối thế kỷ XXI, nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực
từ Mũi Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82 cm; thấp nhất ở khu vực
từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 49 đến 64 cm. Trung bình toàn Việt
32
Nam, nƣớc biển dâng trong khoảng từ 57 đến 73 cm (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,
2012). Vì vậy, việc cập nhật các thông tin khí hậu thời tiết và cập nhật các kịch bản
biến đổi khí hậu của Việt Nam, từ đó có các giải pháp ứng phó cụ thể mang tính
chiến lƣợc về việc sử dụng đất trên địa bàn huyện là một nhiệm vụ quan trọng và
cấp thiết trong việc sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hải Hậu.
1.3. Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp vùng ven biển Việt Nam
Vùng ven biển Việt Nam có chiều dài 3.260 km (không kể đến chiều dài bờ biển của đảo) kéo dài từ Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh (22o50' vĩ độ Bắc, 102o10' kinh độ Đông) vào đến Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang (8o33’ vĩ độ Bắc, 109o26’ kinh
độ Đông). Vùng ven biển và các hải đảo nƣớc ta có vị trí địa lý, kinh tế và quốc
phòng hết sức quan trọng. Với nhiều hệ sinh thái nhiệt đới có giá trị kinh tế cao nhƣ
rừng ngập mặn, đầm phá, rạn san hô, cửa sông, bãi triều và các hệ sinh thái đất ngập
nƣớc khác, kinh tế biển luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng và an ninh của nƣớc ta. Tuy có nhiều ƣu thế trong phát triển kinh tế
xã hội nhƣng ngƣợc lại, các vùng ven biển Việt Nam cũng là nơi hứng chịu nhiều
thiên tai khắc nghiệt nhƣ: bão, lũ, cát bay, nhiễm mặn v.v…, các tai biến tiềm ẩn
(nƣớc biển dâng cao khi triều cƣờng kết hợp bão và lũ đầu nguồn, sự thay đổi chế độ
dòng chảy và bồi lấp cửa sông, sạt lở đê điều ở những vùng biển tiến luôn có nguy cơ
đe doạ đời sốn dân sinh vùng ven biển. Theo Tổng cục Quản lý Đất đai (2010), tổng
diện tích các huyện vùng ven biển Việt Nam là 3.725.500 ha, chiếm 11,26% diện tích
tự nhiên cả nƣớc nhƣng chiếm vai trò rất quan trọng. Diện tích đất nông nghiệp các
huyện ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chỉ chiếm 9,69% tổng diện
tích đất nông nghiệp các huyện ven biển cả nƣớc, nhƣng diện tích trồng lúa lại chiếm
đến 32,79% tổng diện tích trồng lúa các huyện ven biển của cả nƣớc. Đất cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác tập trung nhiều nhất ở các huyện ven biển
Nam Trung bộ (NTB). Đất lâm nghiệp tập trung nhiều ở Bắc Trung bộ (BTB). Đất
nuôi trồng thuỷ sản tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), Đồng bằng
sông Cửu Long. Đất làm muối tập trung nhiều ở Nam Trung bộ (NTB) và Đông Nam
bộ (ĐNB). Hiện trạng sử dụng đất các huyện vùng ven biển năm 2010 thể hiện qua
33
bảng 1.1. Tổng cục Quản lý đất đai (2010).
Các loại hình sử dụng đất điển hình vùng ven biển Việt Nam có thể thống
kê gồm một số LUT cơ bản: LUT chuyên lúa, LUT lúa – màu, LUT chuyên màu,
LUT lúa – nuôi thuỷ sản, LUT chuyên nuôi trồng thuỷ sản, trong đó LUT nuôi
trồng thuỷ sản mặn – lợ là thế mạnh của các vùng đất ven biển Việt Nam, nuôi
trồng thủy sản mặn – lợ nhiều vùng ven biển đã đem lại hiệu quả kinh tế cao/1
đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp so với LUT sản xuất nông nghiệp khá.
Có thể kể đến một số LUT nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ điển hình của các huyện
ven biển nhƣ: chuyên tôm thẻ chân trắng, cua biển, cá song, cá vƣợc, cà trình, cá
giò, cá bống bớp, ngao, v.v…
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất các huyện vùng ven biển năm 2010
ĐBSH
BTB
NTB
ĐNB
Đơn vị: Ha ĐBSCL Tổng số
Tổng diện tích tự nhiên
472684,5 1317248 1426146 210251,7 299170,4 3725500
1. Đất nông nghiệp
309669 1023516 1016341
14555,2 267854.8 2762936
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 94106,64 283079,3 456242,8 70988,45
215897 1120314
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm 83308,29 224481,8
327417 21349,39 191152,1 847708,6
1.1.1.1. Đất trồng lúa
77252,45 155628,3 140947,1 10813,57 187621,9 572263,2
1.1.1.2. Đất cỏ dùng vào
21,04
243,8
823,55
357,01
94,94
1540,34
chăn nuôi
1.1.1.3. Đất trồng cây hàng
6034,8 68609,75 185646,3 10178,82
3435,34
273905
năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
10798,34 58597,52 128825,9 49639,05
24744,9 272605,7
1.2. Đất lâm nghiệp
181589,8 720023,4 538990,9
59772,7 34921,48 1535298
1.2.1. Đất rừng sản xuất
74544,78 353826,1 249237,8
5967,21 18237,32 701813,2
1.2.2. Đất rừng phòng hộ
84373,01 236772,5 240747,9 43084,48 15728,18
620706
1.2.3. Đất rừng đặc dụng
22672 129424,8 49005,25 10721,01
955,98 212779,1
1.3 .Đất nuôi trồng thủy sản
32539,53
18450 16012,52 11198,18 17032,77
95233
1.4. Đất làm muối
1212,72
1302,29
3762,16
2940,49
0
9217,66
1.5 .Đất nông nghiệp khác
220,28
661,21
1332,5
655,38
3,48
2872,85
2. Đất phi nông nghiệp
117912,2 212255,4 231283,7
63869 27200,21 652520,5
3. Đất chưa sử dụng
45103,41 81476,68 178520,9
827,45
4115,4 310043,8
Nguồn: Tổng cục Quản lý Đất đai (2010)
34
Những năm gần đây, nhận thức đƣợc tiềm năng và thách thức của việc sử
dụng đất các vùng ven biển, đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến sử dụng đất vùng ven biển. Từ năm 2005 - 2010, Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đã thực hiện nhiều đề tài, dự án liên quan đến sử dụng đất ven biển, có thể
khái quát nhƣ sau. Năm 2005: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý và bảo vệ đất có mặt nƣớc, bãi bồi ven biển vùng
đồng bằng sông Hồng”; “Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển đổi đất lúa sang
nuôi trồng thuỷ sản tại vùng ven biển”; “Tổng quan hiện trạng đất ngập nƣớc Việt
Nam sau 15 năm thực hiện công ƣớc Ramsar”. Năm 2007: “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất các mô hình sử dụng đất bền vững ven biển vùng Bắc Trung Bộ”. Năm
2010: “Điều tra, đánh giá, quy hoạch sử dụng đất, nƣớc mặt tại các thuỷ vực ven
biển; tiềm năng nƣớc dƣới đất vùng ven biển và các hải đảo”.
Từ năm 2008 – 2011, Tổng cục Quản lý Đất đai đã thực hiện nhiều dự án
liên quan đến việc sử dụng đất bền vững khu vực ven biển. Năm 2009, “Điều tra,
đánh giá thoái hoá đất vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ phục vụ quản lý sử dụng đất
bền vững’’; Năm 2010: “Điều tra, đánh giá thoái hoá đất vùng Bắc Trung Bộ phục
vụ quản lý sử dụng đất bền vững’’; Năm 2011: “Điều tra, đánh giá thực trạng môi
trƣờng đất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững’’;
“Điều tra, đánh giá thực trạng môi trƣờng đất vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững’’.
Năm 2010, Một số nghiên cứu về sử dụng đất ven biển của các tác giả Hồ
Quang Đức, Nguyễn Văn Đạo, Trƣơng Xuân Cƣờng - Viện Thổ nhƣỡng Nông
hoá: “Đặc điểm phân bố và tính chất của đất mặn vùng Đồng bằng sông Hồng”.
Năm 2012, nghiên cứu của các tác giả Hồ Quang Đức, Nguyễn Văn Đạo - Viện
Thổ nhƣỡng Nông hoá: “Sử dụng đất mặn, đất phèn ở Việt Nam, hạn chế nguy
cơ thoái hoá” .
Nghiên cứu sử dụng đất ven biển trên địa bàn tỉnh Nam Định và Huyện Hải
Hậu có thể thống kê một số nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
Từ năm 1995 – 2001 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam
Định đã thực hiện dự án “Điều tra khảo sát, xây dựng tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng
35
tỉnh Nam Định tỷ lệ 1/50.000 theo tiêu chuẩn FAO-UNESCO”.
Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hƣng – tỉnh
Nam Định do nghiên cứu sinh Phạm Thị Phin thực hiện từ năm 2007 – 2012 (Phạm
Thị Phin, 2012).
Trên địa bàn huyện Hải Hậu cũng đã có một số nghiên cứu về sử dụng đất
nông nghiệp của các xã, các tiểu vùng và trên địa bàn toàn huyện. Năm 2003 - 2004,
trong khuôn khổ của đề tài cấp Bộ của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp:
"Thu thập, phân tích cơ sở dữ liệu về đất đai, khí hậu, đặc tính chất lượng sản phẩm
để tiến hành các thủ tục về tên gọi, xuất xứ cho 7 sản phẩm” trong đó có gạo Tám
xoan Hải Hậu. Kết quả của đề tài đã xây dựng đƣợc bộ bản đồ gồm: đất, hiện trạng,
thích hợp và đề xuất đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây lúa Tám Xoan ở
huyện Hải Hậu. Đồng thời đã xác định đƣợc quỹ sinh thái phát triển sản xuất lúa Tám
Xoan ở Hải Hậu phân bố tại 27 xã trên tổng số 35 xã, thị trấn của huyện. Năm 2006,
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tiến hành dự án “Điều tra bổ sung, xây
dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai tỷ lệ 1/25.000 phục vụ chuyển đổi cơ
cấu cây trồng huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu và đề
xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng bền vững tại huyện Hải Hậu trên cơ sở
đánh giá tiềm năng đất đai, và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của
các LUT, đánh giá tính bền vững của các LUT huyện Hải Hậu có tính đến kịch bản
dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu toàn cầu và nƣớc biển dâng trong điều kiện
của Việt Nam đến cuối thế kỷ XXI. Chính vì vậy mà nội dung luận án đặt ra nhằm
đề xuất định hƣớng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững cho
36
huyện Hải Hậu là mang tính cấp thiết.
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đ c điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, thủy văn, nguồn nƣớc; Tài nguyên
thiên nhiên (đất, nƣớc, rừng, v.v...); Thảm thực vật;
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội;
- Thực trạng nguồn nhân lực (dân số, lao động, việc làm, mức sống), cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Phúc tra, nghiên cứu đặc điểm và tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
+ Đặc điểm, tính chất các loại đất.
+ Phúc tra, phân tích bổ sung một số mẫu đất điển hình.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
2.1.3.1 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Tình hình biến động đất đai và thực trạng sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.3.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT)
huyện Hải Hậu.
- Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện;
- Phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp;
- Đánh giá chung những ƣu điểm và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.4. Đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu
2.1.4.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố đất đai; Xây dựng bản đồ đơn
37
vị đất đai; Mô tả đặc điểm các đơn vị đất đai.
2.1.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai theo FAO
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả, bền vững;
- Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đƣợc chọn;
- Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất đƣợc chọn.
2.1.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
- Mô hình 1: Mô hình trồng 2 vụ lúa; Lúa xuân – Lúa mùa (BT7 - BT7).
- Mô hình 2: Mô hình chuyên rau, màu (cải xuân – đậu đen – bắp cải).
- Mô hình 3: Mô hình 2 lúa - 1 rau, màu (Lúa xuân (BT7) – lúa mùa (BT7) –
cà chua đông (Thúy Hồng, Trang Nông, TN060).
- Mô hình 4: Mô hình lúa xuân - lúa tám đặc sản (tám xoan vụ mùa).
- Mô hình 5: Mô hình chuyên màu (lạc xuân – đậu tƣơng, cà rốt đông).
- Mô hình 6: Mô hình nuôi thủy sản mặn lợ (tôm thẻ chân trắng).
- Mô hình 7: Mô hình nuôi thủy sản nƣớc ngọt (cá Diêu hồng).
2.1.6. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Hải Hậu.
2.1.6.1. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất
- Tiêu chí về kinh tế; Tiêu chí về xã hội; Tiêu chí về môi trƣờng
2.1.6.2. Đánh giá tính bền vững các LUT
- Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế; Đánh giá tính bền vững về mặt xã
hội; Đánh giá tính bền vững về mặt môi trƣờng; Tổng hợp đánh giá tính bền vững
của các LUT.
2.1.7. Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp bền vững huyện Hải Hậu
2.1.7.1 Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
- Quan điểm và yêu cầu phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu
đến năm 2020 và xa hơn;
- Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền
vững huyện Hải Hậu đến năm 2020;
- Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu;
38
- Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu đến năm 2020;
- Xây dựng bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải
Hậu đến năm 2020.
2.1.7.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền
vững huyện Hải Hậu
- Giải pháp về kỹ thuật; Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất; Giải pháp về
chính sách; Giải pháp về tài chính.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp và kế thừa tài liệu có
chọn lọc
- Phƣơng pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp: thông qua các cơ quan quản lý
chuyên ngành, các cơ quan nghiên cứu và những cá nhân, đơn vị có liên quan:
+ Thu thập nguồn số liệu khí tƣợng thuỷ văn; thống kê diện tích, năng suất,
sản lƣợng cây trồng, dân số, lao động vùng nghiên cứu từ các ngành: Thống kê;
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thuỷ lợi; Thuỷ nông; Tài nguyên và Môi
trƣờng; Kinh tế; Văn hoá, v.v...
+ Chế độ canh tác (thời vụ, loại cây trồng, giống cây trồng, kỹ thuật trồng
trọt, tập quán canh tác) của các loại hình sử dụng đất chính, chế độ tƣới tiêu.
+ Điều tra các yếu tố hạn chế chính ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng
nông sản (hạn hán, bão lụt, ngập úng, xâm mặn, v.v...).
- Phƣơng pháp kế thừa có chọn lọc các số liệu và tài liệu điều tra thu thập.
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp
- Sử dụng phƣơng pháp điều tra nông hộ có sự tham gia trực tiếp của ngƣời
sản xuất nông nghiệp (PRA) thông qua mẫu phiếu điều tra nông hộ (phụ lục 41).
Điều tra 300 nông hộ trên địa bàn huyện (khoảng 0,34% tổng số số hộ trên địa bàn
huyện), kết quả đƣợc suy rộng cho tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện. Sử dụng phƣơng pháp ngẫu nhiên để chọn mẫu nông hộ điều tra đảm bảo
các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đại diện cao nhất: Nông hộ đƣợc chọn để điều tra, phải là
những hộ đại diện chung cho từng LUT, trên từng đơn vị đất về trình độ canh tác,
39
khả năng đầu tƣ, v.v...
+ Điều tra theo đơn vị đất: Năng suất, chất lƣợng sản phẩm, chế độ canh tác,
sự phân bố cây trồng và nuôi trồng thủy sản phụ thuộc chặt chẽ vào đặc tính, tính
chất của từng đơn vị đất. Mỗi đơn vị đất có mức độ phù hợp với cây trồng, nhóm
cây trồng, các loại thủy sản khác nhau.
+ Điều tra theo quy mô diện tích các LUT: Căn cứ vào diện tích của từng
LUT trên từng đơn vị đất để xác định đơn vị diện tích cho phù hợp.
+ Điều tra theo số lƣợng các kiểu sử dụng đất của từng LUT: LUT có nhiều
kiểu sử dụng đất thì số hộ điều tra lớn và ngƣợc lại.
Bảng 2.1. Số nông hộ đƣợc chọn điều tra theo các LUT huyện Hải Hậu
TT LUT Số hộ (hộ)
2 vụ lúa 1 170
2 lúa 1 màu 2 37
2 màu 1 lúa 3 8
Chuyên màu 4 34
1 lúa - 1 cá 5 5
Chuyên NTTS 6 35
Làm muối 7 11
Tổng 300
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý số liệu
Phƣơng pháp sử dụng các phần mềm Word, Excel để thống kê, so sánh, tổng
hợp và xử lý tài liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp.
2.2.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Bằng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống đã gắn kết quả đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, hiệu quả các LUT, tính thích hợp đất đai của các LUT, kết quả
theo dõi các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình, đề xuất sử dụng đất nông
nghiệp đạt mục tiêu hợp lý, hiệu quả và bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.5. Phương pháp phúc tra xây dựng bản đồ đất và tính chất đất
Trên cơ sở bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 đƣợc xây dựng năm
2006 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT), căn
40
cứ vào bản đồ nền địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,... tiến hành điều tra,
khảo sát, chỉnh lý Bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 theo Quy phạm điều tra
lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của Bộ Nông nghiệp (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 68-84).
- Điều tra theo tuyến dựa trên các điểm lấy đƣợc chấm bổ sung trên bản đồ,
cụ thể nhƣ sau:
+ Điều tra tuyến theo các lát cắt, nhƣ: Lát cắt địa hình, lát cắt ngang từ biển
vào, lát cắt ngang sông.
+ Điều tra theo mạng lƣới phẫu diện: Trên cơ sở mạng lƣới phẫu diễn đã có
từ bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 đƣợc xây dựng năm 2006 tiến hành
chấm trên bản đồ và lấy mẫu bổ sung nhằm kiểm tra các khoanh đất và ranh giới
các loại đất, số lƣợng mẫu lấy theo quy mô của các loại đất. Tiến hành chỉnh lý,
khoanh vẽ trực tiếp ngoài thực địa để hoàn thành Bản đồ đất gốc ngoài thực địa.
- Số lƣợng phẫu diện: Đào 100 phẫu diện, trong đó gồm:
+ Phẫu diện chính có lấy mẫu phân tích: 10 phẫu diện
+ Phẫu diện chính không lấy mẫu phân tích: 90 phẫu diện
- Số mẫu nông hóa: Lấy 30 mẫu.
- Phân tích mẫu đất:
+ Mẫu thổ nhƣỡng: Phân tích 17 chỉ tiêu lý, hóa học, gồm: Thành phần cấp hạt (4 cấp); pHH20, pHKCl, CEC, TSMT, EC, Cl-, Na+, K+, Ca2+, Mg2+, OC %, N %,
P2O5 %, K2O %,P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu.
+ Mẫu nông hóa: Phân tích 15 chỉ tiêu, gồm: thành phần cấp hạt (4 cấp); pHH20, pHKCl, CEC, Cl-, Na+, K+, Ca2+, Mg2+, OC %, N %, P2O5 %, K2O %, P2O5 dễ
tiêu, K2O dễ tiêu.
- Phân loại bản đồ đất: Theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn
(Tiêu chuẩn ngành 10. TCN 68-84. Tƣơng ứng với TCVN 9487:2012). Xây dựng
bảng phân loại, bảng chú dẫn bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 theo Hệ
phân loại đất Việt Nam.
- Chỉnh lý và xây dựng bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 chính thức
trên cơ sở bản đồ thổ nhƣỡng gốc ngoài thực địa và kết quả phân loại đất.
- Số hóa và hoàn thiện bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 trên hệ
41
thống GIS.
2.2.6. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa:
- Phƣơng pháp lấy mẫu đất: theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Tiêu chuẩn ngành 10. TCN 68-84
Tƣơng ứng với TCVN 9487:2012).
+ Lấy mẫu vào tiêu bản: Mẫu đất đƣợc lấy vào hộp tiêu bản theo các tầng phát
sinh. Mẫu đất phải đại diện cho các tầng phát sinh theo nhƣ bản mô tả phẫu diện.
+ Lấy mẫu đất phân tích thổ nhƣỡng: Mẫu đất đƣợc lấy theo tầng phát sinh
với nguyên tắc lấy từ tầng dƣới lên dần các tầng trên và phải lấy ở giữa các tầng đất.
Nếu tầng đất dầy chƣa đến 50 cm lấy 1 mẫu, tầng đất dầy 50 - 90 cm lấy 2 mẫu,
tầng đất dầy hơn 90 cm lấy 3 mẫu. Mỗi mẫu lấy khoảng 1 kg.
+ Lấy mẫu nông hóa: Mẫu nông hóa đƣợc lấy theo độ sâu tầng canh tác. Mẫu
đƣợc lấy theo phƣơng pháp đƣờng chéo hỗn hợp. Tại mỗi ruộng tiến hành lấy 5 điểm
theo đƣờng chéo, sau đó trộn đều, lấy mẫu trung bình, mỗi mẫu lấy khoảng 1 kg.
- Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc mặt và bảo quản mẫu nƣớc theo các tiêu chuẩn sau:
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2 : 1991). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995a).
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667 - 3 : 1985). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995b)
+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667 - 4 : 1987). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995c).
+ TCVN 6663 - 6:2008 (ISO 5667 - 6 : 2005). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008).
2.2.7. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đất, nước
2.2.7.1. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đất
- Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của các mẫu đất theo tiêu
chuẩn Việt Nam (bảng 2.2).
- Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đất: Thang đánh giá chất lƣợng đất bao
gồm các chỉ tiêu xác định thành phần cơ giới, độ chua, chất hữu cơ, đạm (N), lân
(P2O5), kali (K2O), độ bão hòa bão hòa Bazơ, v.v... theo FAO và theo hƣớng dẫn
42
của Hội Khoa học đất Việt Nam (phụ lục 35).
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích đất
TT
Chỉ tiêu phân tích
Phƣơng pháp phân tích
ISO 11265 - 1994
EC pHH2O pHKCl Thành phần cơ giới Canxi trao đổi Magiê trao đổi Kali trao đổi Natri trao đổi Dung tích hấp thu trong đất Cacbon hữu cơ tổng số Nitơ tổng số Photpho tổng số Photpho dễ tiêu Bray II Kali tổng số dự trữ Kali trao đổi Cl- TSMT
TCVN 5979:2007 TCVN 5979:2007 TCVN 5257 - 1990 TCVN 4405 - 1987 TCVN 4406 - 1987 TCVN 5254 - 1990 TCVN 5254 - 1990 TCVN 4620 - 1988 TCVN 4050 - 1985 TCVN 4051 - 1985 TCVN 4052 - 1985 TCVN 5256 - 1990 TCVN 4053 - 1985 TCVN 5254 -1990 AOAC-2000 TCVN 6650 - 2000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
2.2.7.2. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng nước
- Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của các mẫu nƣớc theo tiêu
chuẩn Việt Nam (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc
TT Chỉ tiêu phân tích Phƣơng pháp phân tích
Máy đo độ dẫn điện 1
EC Cl- TCVN 6194-1996 2
TSMT Phƣơng pháp trọng lƣợng 3
TCVN 6492-1999 4 pH H2O
DO TCVN 7325-2004 5
TCVN 6001-1995 6 BOD5
COD TCVN 6000-1995 7
Cd TCVN 6193-1996 8
Pb TCVN 6193-1996 9
43
Cu TCVN 6193-1996 10
- Phương pháp đánh giá chất lượng nước:
Thông số về về chất lƣợng nƣớc mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008a).
Thông số về chất lƣợng nƣớc biển ven bờ theo QCVN 10:2008/BTNMT.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008b).
Thông số về về chất lƣợng nƣớc mặt bảo vệ đời sống thủy sinh theo
QCVN 38:2011/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011b).
Các thông số về chất lƣợng nƣớc dùng cho tƣới tiêu theo QCVN
39:2011/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011b). (phụ lục 36, 37, 38).
2.2.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT phổ biến thông qua các chỉ tiêu
định tính và định lƣợng gồm: Hiệu quả kinh tế: tổng giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị gia tăng tính trên 1 ha, giá trị sản xuất/1 công lao động, giá trị gia tăng/1
công lao động.
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ sản phẩm thu đƣợc quy ra tiền theo
giá thị trƣờng trên 1 ha đất canh tác.
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên và dịch
vụ quy ra theo giá thị trƣờng.
- Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi sản
xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.
VA = GO - IC
- Giá trị ngày công: Là phần thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất trong một
ngày lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh.
- Tỷ suất lợi ích/chi phí (lần) = VA/IC
Hiệu quả xã hội: khả năng thu hút lao động (công/1 ha); khả năng cung cấp
lƣơng thực, thực phẩm; phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nguồn vốn, kỹ
thuật, nhu cầu xã hội, mức độ phù hợp với phong tục, tập quán canh tác, v.v...
44
Hiệu quả môi trƣờng: đánh giá hiệu quả môi trƣờng thông qua các chỉ tiêu:
- Nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc tự nhiên;
- Nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc nhân tạo (ảnh
hƣởng của việc sử dụng phân bón; Ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật thông qua việc đánh giá chất lƣợng đất (độ phì nhiêu đất) thông qua các chỉ tiêu pHH20, pHKCl, Na+, K+, Ca2+, Mg2+, OC %, N %, P2O5 %, K2O %,P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu; BS, EC, Cl-.
- Nguy cơ gây ô nhiễm hoặc phú dƣỡng nguồn nƣớc tƣới trong sản xuất nông
nghiệp. Nguy cơ mặn hoá do phƣơng thức sản xuất nông nghiệp.
2.2.9. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Sử dụng phƣơng pháp hai bƣớc để đánh giá đất bao gồm: bƣớc thứ nhất chủ
yếu là đánh giá và phân hạng thích hợp các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên giữa
các LUT và đặc tính đất đai, bƣớc thứ hai bao gồm những phân tích về kinh tế - xã
hội và môi trƣờng của các LUT làm cơ sở đề xuất sử dụng đất.
2.2.10. Phương pháp xây dựng bản đồ
Hệ thống bản đồ đƣợc xây dựng trên hệ chiếu VN 2000 qua việc sử dụng kỹ
thuật GIS với các phần mềm chuyên dụng nhƣ ArcGIS, Mapinfo, ArcView,
Arcinfo, Microstation,... để số hóa và xây dựng các loại bản đồ, gồm:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Sử dụng phần mềm Mapinfo
để số hóa, chỉnh lý và hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện
Hải Hậu năm 2011 ở tỷ lệ 1:25.000 trên cơ sở điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý ngoài
thực địa và sử lý số liệu nội nghiệp.
- Bản đồ đơn vị đất đai:
+ Sử dụng phần mềm ArcView, Arcinfo, Mapinfo để xây dựng các bản đồ
đơn tính gồm: Bản đồ thành phần cơ giới; Bản đồ độ phì nhiêu đất tầng mặt; Bản đồ
tổng số muối tan; Bản đồ địa hình tƣơng đối; Bản đồ chế độ tiêu; Bản đồ chế độ
tƣới trên cơ sở điều tra, khoanh vẽ chỉnh lý ngoài thực địa và sử lý số liệu nội
nghiệp. Sau đó tổng hợp và quản lý trên phần mềm Mapinfo ở tỷ lệ 1/25.000.
+ Sử dụng phần mềm ArcGIS chồng xếp các bản đồ đơn tính, gồm:Bản đồ
đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ phì nhiêu đất tầng mặt, bản đồ tổng số
45
muối tan, bản đồ địa hình tƣơng đối, bản đồ chế độ tiêu, bản đồ chế độ tƣới để xây
dựng bản đồ chất lƣợng đất đai huyện Hải Hậu ở tỷ lệ 1/25.000.Trong kỹ thuật này,
thông tin của lớp các bản đồ đơn tính đƣợc lƣu giữ trên các công-tua khép kín. Giá
trị của các chỉ tiêu gán vào đƣợc coi nhƣ đồng nhất trên một công-tua có ranh giới
xác định rõ ràng. Sử dụng phần mềm Mapinfo để tổng hợp và quản lý bản đồ chất
lƣợng đất đai huyện Hải Hậu ở tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ thích hợp đất đai:
+ Sử dụng các thuật toán trong phần mềm Excel để đánh giá mức độ thích
hợp của các LUT với từng đơn vị đất đai với các mức độ: Rất thích hợp (S1), Thích
hợp (S2), Ít thích hợp (S3) và Không thích hợp (N).
+ Sử dụng phần mềm Mapinfo để tổng hợp, xây dựng và quản lý bản đồ
thích hợp đất đai huyện Hải Hậu ở tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ đề xuất sử dụng đất: Sử dụng phần mềm Mapinfo để xây dựng
và quản lý Bản đồ đề xuất sử dụng đất huyện Hải Hậu ở tỷ lệ 1/25.000 trên cơ
sở bản đồ thích hợp đất đai với các LUT đƣợc lựa chọn và định hƣớng phát
triển của huyện.
2.2.11. Phương pháp nghiên cứu các mô hình
Đề tài không đi sâu thiết kế xây dựng mô hình mà nghiên cứu thực nghiệm
trên các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình đƣợc lựa chọn từ các LUT trên địa
bàn huyện, tiến hành điều tra các thông tin về quy mô diện tích, chủ sử dụng đất,
theo dõi quá trình sản xuất, xác định hiệu quả sử dụng đất của các mô hình thực
nghiệm. Lấy mẫu và phân tích và theo dõi một số chỉ tiêu về chất lƣợng đất tầng
mặt, chất lƣợng nƣớc mặt ruộng và nƣớc kênh tƣới liền kề các mô hình thực nghiệm
trong 3 năm 2009, 2010, 2011 tại cùng một thời điểm trong năm.
Phƣơng pháp cho điểm dùng để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất
2.2.12. Phương pháp đánh giá tính bền vững các LUT theo phương pháp cho điểm.
nông nghiệp trên cơ sở phân cấp các tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đánh
giá tính bền vững các LUT thông qua các chỉ tiêu định tính và định lƣợng các chỉ
tiêu phân cấp và tiến hành cho điểm các LUT.
Tiêu chí về kinh tế bao gồm: Tổng giá trị sản xuất; giá trị gia tăng; tỷ suất lợi
46
ích/chi phí (giá trị gia tăng/chi phí trung gian); giá trị gia tăng / 1 ngày công lao động.
Tiêu chí về xã hội: Phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nguồn vốn; khả
năng thu hút lao động/1 ha; khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm/1 ha; nhu cầu của
thị trƣờng; tập quán sản xuất, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; cơ chế chính
sách, các vấn đề xã hội.
Tiêu chí về môi trƣờng: Năng suất sinh học; khả năng thích nghi đất đai tự
nhiên; khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất); khả năng bảo vệ
nguồn nƣớc; khả năng hạn chế mặn hoá.
2.2.13. Phương pháp dự báo
Sử dụng phƣơng pháp dự báo về dân số, số hộ, nhu cầu đảm bảo an ninh
lƣơng thực, thực phẩm, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích và xu hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội, khả năng cân đối quỹ đất sản xuất nông nghiệp, khả năng biến đổi
của các điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp trong vòng 10
năm tới và xa hơn và dựa trên sở các kết quả nghiên cứu đề tài làm cơ sở đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu trong tƣơng lai đạt hiệu quả cao và bền vững.
2.2.14. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về nông nghiệp, thuỷ nông, kinh tế, thống kê của địa
phƣơng trong quá trình xây dựng bản đồ các bản đồ đơn tính gồm: bản đồ tƣới, tiêu,
bản đồ địa hình tƣơng đối v.v... phục vụ việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
Tham vấn ý kiến các chuyên gia uy tín thuộc lĩnh vực chuyên môn trong việc
các xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, xác định các
yêu cầu sử dụng đất của các LUT đƣợc lựa chọn, xác định trọng số các yếu tố của
bản đồ đơn vị đất đai phục vụ việc phân hạng thích hợp đất đai, các tiêu chí đánh
giá tính bền vững các LUT, v.v... trên cơ sở khoa học và thực tiễn tình hình sản xuất
47
nông nghiệp trên địa bàn.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
a. Vị trí địa lý
Hải Hậu là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, là một trong ba
huyện giáp biển của tỉnh Nam Định là Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng; có diện
tích tự nhiên 22.895,59 ha, bao gồm 32 xã và 3 thị trấn, có toạ độ địa lý từ: 19059’đến 20015’ vĩ độ Bắc, 106011' đến 106021’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp với huyện Trực Ninh và huyện Xuân Trƣờng.
Phía Đông giáp huyện Giao Thuỷ và vịnh Bắc Bộ.
Phía Tây giáp huyện Nghĩa Hƣng và huyện Trực Ninh.
Phía Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ.
Huyện Hải Hậu có 2 mặt giáp sông và một mặt giáp biển tạo cho huyện có
lợi thế về giao thông đƣờng thuỷ và phát triển kinh tế biển. Trên địa bàn huyện, có 2
tuyến đƣờng chính đi qua là Quốc lộ 21 từ thành phố Nam Định chạy dọc từ phía
Bắc xuống phía Nam huyện và đƣờng tỉnh lộ 56 chạy từ các huyện Vụ Bản, Ý Yên,
qua huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu sang Giao Thuỷ.
Với vị trí địa lý khá thuận lợi, đó là điều kiện quan trọng để Hải Hậu phát
triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với các địa phƣơng trong và
ngoài tỉnh.
b. Địa hình
Nhìn tổng quát, địa hình Hải Hậu tƣơng đối bằng phẳng, cao ở phía Bắc,
thấp dần về phía Nam, từ Tây sang Đông nhƣng độ chênh không lớn. Đất đai Hải
Hậu ngày nay phần lớn là nằm ngoài đƣờng bờ biển của thế kỷ XV. Đây là vùng
châu thổ, địa hình thấp, không có gò đồi, độ cao tuyệt đối từ 0,1 – 1,9 m, trong khi
48
đó thủy triều biển Đông có thể lên tới 2,5 – 3,5 m, vì thế nếu không có đê biển, đê
sông cao và vững chắc thì đây chỉ là vùng đầm lầy mặn. Để sử dụng vùng đất này,
tổ tiên ông cha từ đời này qua đời khác đã nỗ lực đắp đê ngăn mặn không cho nƣớc
mặn tràn vào, đồng thời khai sông, làm kênh mƣơng, đắp đập, xây kè, xây cống lấy
nƣớc ngọt đầu nguồn, lấy phù sa từ sông Hồng cải tạo đất, thau chua rửa mặn biến
đất mặn thành ruộng lúa, ruộng màu. Việc sử dụng nƣớc tƣới phù sa qua hệ thống
cống tƣới đầu nguồn cho đồng đất Hải Hậu trải qua nhiều thế kỷ đã tạo ra địa hình
tƣơng đối bằng phẳng trên cả vùng đất Hải Hậu ngày nay.
c. Khí hậu
Hải Hậu mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng sông
Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân,
hạ, thu, đông). Theo số liệu khí hậu do trạm khí tƣợng Văn Lý cung cấp (từ năm
1980 -2007) đƣợc tổng hợp, đánh giá với kết quả nhƣ sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22-24oC, số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 25oC từ 5-9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 16-17oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27oC, tháng
nóng nhất là tháng 7 và tháng 8.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trung bình năm từ 80-90%, giữa
tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao
nhất là 90-92% (tháng 2), thấp nhất là 80% (tháng 6).
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1400
- 1500 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm 70% số
giờ nắng trong năm.
Đơn vị: 0C
Bảng 3.1. Số liệu nhiệt độ trung bình tháng
TB
Năm\Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
năm
17,6
15,2
21,7
23,7
27,2
24,1
28,9
28,9
25,8
23,3
19
23,5
26,9
1980
17,4
17,6
19,8
23,9
25,7
28,8
28,5
29,6
24,9
22,9
19,8
23,9
27,9
1990
18,2
16,3
19,4
24,7
26,8
28,2
29,2
28,5
24,9
21,3
20,2
23,7
26,6
2000
16,6
9,5
20,9
18,9
26,3
25,4
29,6
28,2
25,0
17,1
20,1
22,0
26,6
2007
Nguồn: Trạm Khí tượng Văn Lý – Hải Hậu (2011)
49
Hình 3.1. Diễn biến của nhiệt độ không khí từ năm 1980 đến 2007
- Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.760 mm, phân bố
tƣơng đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lƣợng mƣa phân bố không đều
trong năm, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm gần 80% lƣợng
mƣa cả năm, các tháng mƣa nhiều là tháng 7, 8, 9,10 đặc biệt tháng 9 lƣợng mƣa
tăng rất cao, kết hợp có bão nên số ngày mƣa dao động 14 - 20 ngày/tháng. Do
lƣợng mƣa nhiều, tập trung nên gây ngập úng làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp, nhất là khi mƣa lớn kết hợp với triều cƣờng, nƣớc sông lên cao. Mƣa ít nhất
vào tháng 1 (21mm/tháng). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa
chiếm 20% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng ít mƣa nhất là tháng 12, 1, 2. Có những
tháng hầu nhƣ không có mƣa. Năm có lƣợng mƣa cao nhất là 2.508,6 mm (1985),
năm có lƣợng mƣa trung bình thấp nhất là 1.086 mm (1988), ngày có lƣợng mƣa
cao nhất lên đến 431,4 mm xảy ra vào tháng 10 năm 1986.
- Gió: Hƣớng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm
là 2-2,3 m/s. Mùa đông hƣớng gió thịnh hành là gió Đông Bắc với tần suất 60-70%,
tốc độ gió trung bình 2,4-2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có xu hƣớng
chuyển dần về phía đông. Mùa hè hƣớng gió thịnh hành là gió Đông Nam, với tần
suất 50-70%, tốc độ gió trung bình 1,9-2,2 m/s. Tốc độ gió cực đại (khi có bão) là
35- 40 m/s.
- Bão: Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thƣờng chịu ảnh
50
hƣởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 3-6 trận bão/1 năm.
Nhìn chung khí hậu Hải Hậu khá thuận lợi cho môi trƣờng sống của con
ngƣời, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật. Điều kiện khí hậu Hải Hậu rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành
quanh năm, khả năng tăng vụ trên đất trồng lúa, màu có nhiều thuận lợi.
d. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn: của huyện chịu ảnh hƣởng chính của chế độ thủy văn 2
sông chính là Sông Ninh Cơ và Sông Sò thuộc hệ thống sông Hồng và chế độ thủy
triều của biển.
+ Chế độ thuỷ văn sông:
Chế độ dòng chảy ở đây phụ thuộc vào mùa lũ. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng
10 chiếm 75 - 80% tổng lƣợng nƣớc trong năm. Tháng có lƣợng nƣớc lớn nhất
chiếm 20% lƣợng nƣớc trong năm (trùng với thời kỳ bão hoạt động mạnh nhất
tháng 7 hoặc tháng 8). Do đặc điểm của địa hình nên lũ thƣờng dồn nhanh và khó
tiêu thoát ở một số khu vực trũng và có nguy cơ gây ra ngập úng cục bộ nếu công
tác tiêu nƣớc không chủ động kịp thời. Mùa kiệt kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến
tháng 5 năm sau chiếm khoảng 20 - 25% tổng lƣợng nƣớc năm. Tháng có dòng
chảy nhỏ nhất là tháng 2, 3 và 4 với lƣợng nƣớc chƣa đến 10% tổng lƣợng nƣớc
năm. Thời kỳ kiệt nhất là tháng 3 đến đầu tháng 4.
+ Chế độ thuỷ văn biển:
Hải Hậu có trên 33 km bờ biển nên chịu ảnh hƣởng nhiều của chế độ thuỷ
văn biển. Thủy triều vùng biển Hải Hậu nằm trong vùng quy luật triều của biển
phía Bắc biển Đông, chế độ nhật triều, mỗi ngày có 1 lần nƣớc lên và 1 lần nƣớc
xuống, tuy nhiên đã kém điển hình bởi vì trong tháng có mấy lần trong một ngày
xuất hiện 2 lần thủy triều lên và 2 lần thủy triều xuống. Độ cao thuỷ triều biển
Hải Hậu thuộc vùng triều lớn của biển Việt Nam. Độ cao triều cực đại đo đƣợc
tại Văn Lý là 3,88 m (ngày 24/10/1964). Các tháng 9 – 10 – 11 – 12 là tháng có
độ cao thủy triều lớn. Các tháng 2 – 3 – 4 là các tháng có độ cao thủy triều thấp.
Thủy triều trung bình lên xuống ở Hải Hậu từ 0 – 3 m, khi triều cƣờng gặp bão
lớn và nƣớc thƣợng nguồn dâng cao có thể đẩy con nƣớc lên gần 4 mét, hệ thống
51
đê biển Hải Hậu cao 5 mét, hệ thống đê 2 con sông Ninh Cơ và Sông Sò trên 4
mét, nhƣ vậy toàn bộ đất canh tác Hải Hậu đƣợc bảo vệ bởi hệ thống đê sông và
đê biển và đƣợc điều tiết bằng hệ thống các cửa cống để tiêu nƣớc, tƣới phù sa
cho đồng đất Hải Hậu (Huyện uỷ Hải Hậu, 2009).
- Chế độ sóng: do ảnh hƣởng của gió mùa nên sóng tại đây có tính chất mùa.
Vào mùa hè sóng có hƣớng chủ đạo ngoài khơi là hƣớng nam có tần suất cao ổn
định từ 37 - 60%, ven biển sóng có hƣớng đông nam với tần suất 24% và hƣớng
nam với tần suất 20%. Độ cao sóng lớn hơn nhiều so với mùa đông, trung bình
ngoài khơi cao khoảng 0,8 - 1,5m, ven bờ cao 0,7 - 1,2m.
3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Đất đai Hải Hậu đƣợc bao bọc bởi sông Ninh Cơ, sông Sò và Vịnh Bắc Bộ.
Hải Hậu là vùng đất hạ lƣu của sông Ninh Cơ (chi nhánh của sông Hồng). So với
các huyện khác trong tỉnh Nam Định, đất đai Hải Hậu là vùng đất mới đƣợc khai
phá, bồi đắp 500 – 600 năm nay, bắt đầu từ thế kỷ XV. Nhƣ vậy, đất đai Hải Hậu là
vùng đất non trẻ, đƣợc hình thành nên từ trầm tích bồi tụ của phù sa sông và biển
cùng với sự tác động của con ngƣời.
Theo số liệu thống kê diện tích đất tự nhiên năm 2011 huyện Hải Hậu có
diện tích tự nhiên là 22.895,59 ha, Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là
15.831,29 ha, chiếm 69,15% diện tích tự nhiên còn lại là đất đất phi nông nghiệp và
đất chƣa sử dụng. Quá trình phúc tra tài nguyên đất phục đánh giá tiềm năng đất đai
huyện Hải Hậu xác định Hải Hậu có 3 nhóm đất chính là: Đất cát, đất mặn, đất phù
sa trong đó nhóm đất phù sa và nhóm đất mặn chiếm diện tích lớn nhất, tƣơng ứng
đạt 8.976,61 ha và 4.872,16 ha, chiếm 39,20% và 21,28% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện. Đất cát có 422,89 ha, chiếm 1,85% tổng diện tích tự nhiên huyện.
Các nhóm đất đều có lợi thế so sánh trong phát triển sản xuất nông nghiệp nhƣ đất
mặn nhiều có khả năng nuôi trồng thuỷ sạn mặn lợ và làm muối, đất biển cát phù
hợp với trồng rau màu có củ, đất phù sa có chất lƣợng khá tốt, phù hợp với nhiều
cây trồng hàng năm (cây lƣơng thực, cây công nghiệp, rau màu các loại) có khả
năng cho năng suất và chất lƣợng khá cao so với các huyện khác trong tỉnh (Cục
52
Thống kê tỉnh Nam Định, 2011).
b. Tài nguyên nước
Hải Hậu có 2 nguồn nƣớc mặt trái chiều nhau, Sông Ninh Cơ ở phía Tây và
phía Tây Nam, sông Sò ở phía Đông nên nguồn nƣớc khá phong phú. Khi thủy triều
dâng, nƣớc tràn vào đất liền, tiến sâu vào các cửa sông. Nƣớc từ thƣợng nguồn theo
sông Ninh Cơ, sông Sò chảy ra biển. Khi nƣớc triều dâng lên, nƣớc sông bị ứ dồn
lại và dâng cao. Độ cao của nƣớc sông lúc này phụ thuộc độ cao của nƣớc triều và
nƣớc nguồn. Thủy triều lên xuống theo quy luật dẫn đến độ cao của nƣớc triều và
nƣớc trong sông cũng cao thấp theo quy luật. Mùa mƣa nguồn nƣớc từ thƣợng
nguồn đổ về nhiều, mực nƣớc sông cao hơn. Mùa khô nƣớc nguồn ít, độ cao nƣớc
sông thấp hơn và nƣớc mặn thƣờng tiến sâu vào nội địa.
Hệ thống sông Ninh Cơ, sông Sò chảy qua và bao bọc toàn địa bàn huyện, do
vậy nguồn nƣớc mặt rất phong phú, dồi dào, có khả năng cung cấp đầy đủ cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân, Hải Hậu lấy nƣớc tƣới tiêu bằng tự chảy là chủ yếu.
Tuy nhiên, mùa khô, thủy triều lên xuống trong ngày từ 0- 3 m đã đƣa nƣớc mặn lấn
sâu vào nƣớc ngọt hạ nguồn sông Ninh Cơ có thể tới 15 – 20 km, có lúc nƣớc mặn
còn lấn sâu trên 20 km nên việc lấy nƣớc ngọt phục sản xuất và đời sống nhiều lúc
gặp khó khăn, mùa mƣa thƣờng có lũ kết hợp triều cƣờng cũng gia tăng áp lực cho
công tác bảo vệ đê và các cửa cống tƣới, tiêu trong huyện.
- Tài nguyên nƣớc ngọt
Hải Hậu đƣợc bao bọc bởi 2 nhánh của sông Hồng tạo nên nguồn tài nguyên nƣớc ngọt phong phú. Hàng năm hệ thống sông Hồng đƣa ra biển khoảng 122 tỷ m3 nƣớc, chứa hàng triệu tấn phù sa (riêng sông Ninh Cơ nhận đƣợc 7 tỷ m3 nƣớc và
khoảng 15 triệu tấn phù sa của sông Hồng), là nguồn dinh dƣỡng cho các thủy sinh
vật phát triển. Vùng nƣớc ngọt Hải Hậu có nhiều sinh vật nổi là thực vật phù du nhƣ:
tảo trần, tảo vàng, tảo giáp, tảo khuê. Động vật phù du thƣờng gặp là tiêm mao trùng
và bào tử trùng, luân trùng kiểu túc, râu chẹ, v.v... Thực vật thuỷ sinh có nhiều bèo
dâu, bèo tấm, rong nƣớc ngọt, cây rau mác, v.v…, đều là thức ăn tốt cho tôm cá nƣớc
ngọt, Hải Hậu là vùng đất ven biển thuộc vùng hạ lƣu châu thổ sông Hồng nên nguồn
nƣớc rất giầu các muối dinh dƣỡng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sinh vật phù du
phát triển làm thức ăn cho tôm cá, chất lƣợng nƣớc ngọt đủ điều kiện tiêu chuẩn phát
53
triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện (UBND huyện Hải Hậu, 2010).
- Tài nguyên nƣớc mặn – lợ
Độ mặn: Độ mặn vùng ven biển Hải Hậu nói chung biến thiên rộng. Mùa
mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, độ mặn nƣớc biển thấp hơn, độ mặn vùng cửa sông
thấp, tổng số muối tan (TSMT) từ 0,5-1,5%, vùng ven biển từ 1,9-2,09%, tuy nhiên
ở vùng bãi ngang (Hải Chính, Hải Triều) độ mặn khá ổn định từ 2,5-3,2%. Mùa
khô, độ mặn còn cao hơn, lên tới 3,4% nên rất thuận lợi cho nghề làm muối (UBND
huyện Hải Hậu, 2010).
Độ pH: Độ pH của nƣớc ở vùng ven biển Hải Hậu biến thiên từ 6,2- 8,2. Về
mùa khô, vùng nƣớc trong đầm một số khu vực có pH cao hơn (từ 7,9 - 8,4) nhƣ ở
vùng Thịnh Long, Hải Hoà. Vùng nƣớc ven biển ở Hải Hậu có môi trƣờng kiềm yếu
(UBND huyện Hải Hậu, 2010).
Độ đục: Do ảnh hƣởng của 2 cửa sông (Ninh Cơ và sông Sò) nên ở cửa
sông vào các tháng mùa mƣa có độ đục cao, mùa khô độ đục giảm mạnh, ở cửa
mg/l). Ở khu vực bãi ngang có độ đục thấp hơn (vùng xa cửa sông), do vậy khi
sông Ninh độ đục biến thiên trong hai mùa khô và mùa mƣa lớn (từ 200 – 2500
nuôi tôm công nghiệp cần xây dựng bể lắng lọc để giảm bớt độ đục (UBND huyện
Hải Hậu, 2010).
- Tài nguyên nƣớc ngầm
Hải Hậu là vùng biển lùi, phát triển trên nền cát biển, có mực nƣớc ngầm
nông, tuỳ theo từng nơi, chỉ cần đào sâu từ 2 – 3 m, nƣớc ngầm xuất hiện phun tràn
trên mặt đất, mùa mƣa nƣớc ngầm dâng cao cách mặt đất 1 - 2 m, mùa khô nƣớc
ngầm hạ thấp hơn và thƣờng cách mặt đất 2 - 4 mét. Kết quả khoan giếng theo
chƣơng trình UNICEF cho thấy nƣớc ngầm ở độ sâu có thể cấp nƣớc sạch là từ 25 –
120 mét. Năm 2008, toàn huyện đã có 51.200 giếng khoan, tại Hải Thịnh, Hải Sơn,
khoan sâu 370 mét xuất hiện nƣớc sạch có chất lƣợng cao, vô trùng, đủ tiêu chuẩn
đóng chai (Huyện uỷ Hải Hậu, 2009), nƣớc ngầm có trữ lƣợng lớn và chất lƣợng tốt
song việc khai thác sử dụng mới ở mức hạn chế, chủ yếu để phục vụ nƣớc sạch ở
nông thôn (khoảng trên 80% số hộ đã sử dụng nƣớc giếng khoan).
c. Thảm thực vật tự nhiên
Hiện nay, trên địa bàn Hải Hậu về cơ bản không còn hệ thảm thực vật tự
54
nhiên mà chủ yếu là thảm thực vật nhân tạo, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là diện tích nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây lâu
năm, đất làm muối, lâm nghiệp và đất nông nghiệp khác. Đất lâm nghiệp có quy mô
nhỏ (68,69 ha), chủ yếu là đất rừng trồng phòng hộ ven biển, ven sông Ninh Cơ,
sông Sò, trồng cây phi lao chắn gió, chắn cát bay, cây sú, vẹt chắn sóng, điều hòa
tiểu khí hậu, bảo vệ đê điều và bảo vệ đất đai, tập trung chủ yếu ở Hải Phúc, Hải
Đông, Hải Triều, Hải Thịnh.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 và thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân giai đoạn 2005 - 2011 là 9,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế (theo giá trị sản xuất): Nông lâm nghiệp - thuỷ sản (NLN-TS); công
nghiệp - xây dựng (CN-XD); Dịch vụ - thƣơng mại (DV-TM) theo giá hiện hành giai
đoạn 2005 – 2011 cụ thể là: GDP của huyện năm 2011 đạt 5.502,16 tỷ đồng, với cơ
cấu kinh tế các ngành NLN; CN-XD; TM-DV tƣơng ứng là 62,71%; 20,90%; 16,39%,
tốc độ tăng GDP là 3,70 lần so với năm 2005 (1.488,55 tỷ đồng), với cơ cấu kinh tế các
Năm 2005
Năm 2011
ngành NLN; CN-XD; DV-TM năm 2005 tƣơng ứng là 61,12%; 19,97%; 18,91%.
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Hải Hậu giai đoạn 2005-2011
3.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế của huyện giữ ổn định và phát triển, quy mô nền kinh tế đƣợc mở
rộng. Tổng giá trị sản phẩm bình quân đầu ngƣời (giá hiện hành) năm 2011 đạt
18,70 triệu đồng, tăng 3,6 lần so với năm 2005. Kinh tế của huyện trong những năm
gần đây luôn giữ đƣợc ổn định và phát triển. Về thực trạng Hải Hậu vẫn là một
55
huyện nông nghiệp với cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp chiếm trên 60%.
a. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
giai đoạn 2005-2011 (giá hiện hành).
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị: Triệu đồng So sánh tăng(+), giảm (-) 2.540.328 2.007.278 4.204 528.846
I. Giá trị sản xuất các ngành: Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản II. Cơ cấu (%) Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản
2005 909.842 703.305 4.304 202.233 100 77,3 0,47 22,23
1,26 -0,22 -1,04
2011 3.450.170 2.710.583 8.508 731.079 100 78,56 0,25 21,19 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam Định (2011)
- Trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tỷ trọng ngành nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, theo số liệu thống kê năm 2011 (giá hiện hành), cơ
cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tƣơng ứng là (78,56%;
Năm 2005
Năm 2011
0,25%; 21,19%).
Hình 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2005-2011
- Nông nghiệp – Lâm nghiệp:
Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp – lâm nghiệp trong giai đoạn 2005 -
2011 có sự chuyển dịch nhƣ sau: tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng từ 77,3% năm lên
78,56%, tuy nhiên mức độ biến động không lớn. Giá trị sản phẩm bình quân 1 ha
canh tác năm 2011 đạt trên 80 triệu đồng, tăng 36 triệu đồng so với năm 2005. Tỷ
56
trọng ngành lâm nghiệp nhỏ và có xu thế giảm từ 0,47% xuống còn 0,25%.
Năng suất lúa bình quân 3 năm 2009 - 2011 đạt 12,72 tấn/ha/2vụ/1 năm; sản
lƣợng lƣơng thực bình quân đạt 138,93 tấn/năm; đảm bảo an ninh lƣơng thực, giữ
vững và phát huy là đơn vị thâm canh lúa có năng suất cao của tỉnh.
Diện tích cây vụ đông trên ruộng 2 lúa ngày càng đƣợc mở rộng, hiệu quả
kinh tế đƣợc nâng lên, bình quân đạt 13,8% trên đất 2 vụ lúa. Năm 2009, huyện Hải
Hậu có diện tích cây vụ đông trên ruộng 2 lúa cao nhất tỉnh đạt trên 17%. Các đơn
vị có truyền thống thâm canh cây vụ đông tiếp tục đƣợc giữ vững và phát huy, điển
hình là xã Hải Tây, Hải Xuân, Hải Phú, v.v… một số đơn vị có diện tích cây vụ
đông trên chân ruộng 2 lúa tăng nhanh nhƣ Hải Toàn, Hải Tân, Hải Lý, v.v…
- Thuỷ sản:
Chăn nuôi trang trại phát triển. Đến năm 2011, toàn huyện có 350 trang trại
chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, tăng 220 trang trại so với năm 2005. Trong giai
đoạn 2005 - 2011 đã chuyển đổi một phần nhỏ diện tích đất trồng cây hàng năm (đất
trồng lúa) và đất làm muối có hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản; sản lƣợng
nuôi trồng thuỷ sản bình quân đạt 4.260 tấn, tăng 2.400 tấn so với bình quân 5 năm
(2001-2005).
b. Các vấn đề xã hội
- Dân số, số hộ:
Năm 2011 dân số trung bình của huyện có 294.216 ngƣời với 88.545 hộ. Dân
số khu vực đô thị là 28.781 ngƣời chiếm 9,78%; khu vực nông thôn là 268.377
ngƣời chiếm 90,22%. Dân số cơ học biến động không đều, có xu hƣớng tăng dần ở
khu vực đô thị. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn 2005 đến 2011 là
1,02% - 1,44%/năm. Mật độ dân số của huyện là 1.285 ngƣời/km2. Bình quân của tỉnh là 1.107 ngƣời/ km2 (cao hơn 178 ngƣời/ km2). Là huyện có mật độ dân số
đứng thứ 5 trong tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2011).
- Lao động, việc làm, mức sống dân cư:
- Số ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động năm 2011 là: 146.827 ngƣời,
chiếm 49,72% dân số toàn huyện (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2011). Phân bổ lao
57
động theo các ngành kinh tế nhƣ sau. Lao động trong ngành nông nghiệp, thủy sản
có 115.529 ngƣời, chiếm 78,50%; Công nghiệp và xây dựng 17.238 ngƣời, chiếm
11,74 %; Dịch vụ 14.330 ngƣời, chiếm 9,76 %.
+ Cơ cấu lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn chiếm tỷ trọng lớn, quỹ
đất sản xuất nông nghiệp trên 1 lao động thấp (3,18 sào/1 lao động nông nghiệp đối
với đất sản xuất nông nghiệp, 2,76 sào/1 lao động nông nghiệp đối với đất trồng cây
hàng năm) nên thời gian nông nhàn nhiều. Nhƣ vậy việc phát triển ngành nghề phụ
là rất cần thiết trên địa bàn huyện trong tƣơng lai nhằm giải phóng sức sản xuất.
+ Thu nhập của nhân dân phần lớn ở khu vực nông thôn còn thấp, thu nhập
từ các ngành phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp. Tuy vậy, mức sống của nhân dân
trong những năm gần đây từng bƣớc đã đƣợc cải thiện do năng suất và sản lƣợng
sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng lên, nhất là ngành nuôi trồng thuỷ hải sản
(Huyện Ủy Hải Hậu, 2010).
3.1.3. Thực trạng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
3.1.3.1. Giao thông
- Đƣờng bộ: Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông đƣờng bộ gồm các
tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đƣờng liên xã và giao thông nông thôn cụ
thể nhƣ sau:
+ Quốc lộ 21 là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng của huyện nối các thị
trấn trong huyện và thành phố Nam Định đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp có chất lƣợng tốt.
+ Tỉnh lộ 56 mặt đƣờng hầu hết đã đƣợc rải nhựa với chất lƣợng khá tốt đáp
ứng cơ bản nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Đƣờng huyện lộ, liên xã, trục xã, giao thông nông thôn đƣợc cải tạo và
nâng cấp đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Đƣờng thuỷ: Huyện có nhiều sông, mạng lƣới vận chuyển bằng đƣờng sông
tuy lớn nhƣng chƣa khai thác hết năng lực. Cảng biển Hải Thịnh có năng lực thông
qua cảng 30 vạn tấn/năm. Các bến đò ngang qua sông Ninh Cơ sang huyện Nghĩa
Hƣng đã đƣợc nâng cấp đáp ứng khá tốt điều kiện đi lại của nhân dân.
3.1.3.2. Thuỷ lợi, đê điều
58
Thuỷ lợi, đê điều: Hệ thống thủy lợi của huyện Hải Hậu gồm có: Hệ thống đê,
công trình dƣới đê biển và sông. Hệ thống đê điều đã từng bƣớc đƣợc bổ sung, tu
sửa và nâng cấp. Hải Hậu có tổng số 70,3 km đê biển và đê sông lớn, các tuyến đê
chính nhƣ: đê biển, đê sông Ninh Cơ, đê sông Sò. Đê biển Hải Hậu hiện đang đƣợc
bê tông hóa với tổng chiều dài khoảng 33,8 km đƣợc trung ƣơng đầu tƣ, thân đê có
xây hệ thống cống có tác dụng dẫn nƣớc mặn để nuôi trồng thủy sản và làm muối và
tiêu nƣớc ra biển trong trƣờng hợp cần thiết, có một số cống chính trên đê biển nhƣ
cống 19.5 ở Hải Thịnh, cống Tròn, cống Trại ở Hải Hòa, cống số 4, cống số 1 ở Hải
Chính, cống Ba Non, Doanh Châu ở Hải Đông, cống Xuân Hòa, cống An Hóa, cống
Phúc Hải ở Hải Lộc. Đê sông có Sông Ninh cơ và sông Sò, sông Ninh Cơ có các
các cống tƣới chính cho đồng ruộng Hải Hậu là Rộc, Múc 1, Múc 2, Đối, Trệ, v.v...
Các cống Ninh Mỹ, Ngòi Cát, Ngòi Cau, Ngòi Kéo vừa có tác dụng tƣới, vừa có tác
dụng tiêu nƣớc. Các cống từ Hùng Cƣờng đến Phú Văn, Tùng Nhì, Phú Lễ, cống
1.5, cống thủy sản chủ yếu là cống tiêu nƣớc. Cống phía sông Sò của yếu là nhiệm
vụ tiêu nƣớc nhƣ cống 75, cống Hà Lạn ở Hải Phúc.
+ Đê biển dài 33,8 km, cao trình mặt đê từ + 5 đến + 5,5 m. Đê tả sông Ninh
Cơ dài 30 km, cao trình mặt đê từ + 3,4 đến + 4,5 m, đê hữu sông Sò dài 6,5 km,
cao trình mặt đê từ + 3,2 đến + 4,6 m, cống các loại 5.066 chiếc, trong đó có 252
cống đầu kênh cấp II và 4.814 cống đầu kênh cấp III là đầu mối điều tiết nƣớc, tƣới
tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh. Kênh mƣơng và hệ thống cống đập điều tiết nội
đồng gồm: Kênh cấp I: 26 kênh dài 217 km; Kênh cấp II: 379 kênh dài 524 km;
Kênh cấp III: 5.100 kênh dài 1.468 km; Đập điều tiết có 119 đập. Ngoài ra, Hải Hậu
còn có 106 km sông nội đồng. Các tuyến sông nội đồng lớn nhƣ sông Múc 1, 2, 3
dài 47 km, sông Rộc dài 17 km, sông Ninh Mỹ dài 19 km, sông Trệ 14 km, sông
Đối dài 15 km, các sông này chảy qua huyện theo hƣớng đổ ra biển nên việc tƣới
tiêu thoát nƣớc của huyện rất thuận lợi.
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của Hải Hậu đã đƣợc xây dựng khá hoàn
chỉnh, thƣờng xuyên đƣợc đầu tƣ nâng cấp đáp ứng yêu cầu tƣới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, thâm canh tăng vụ. Hệ thống
kênh mƣơng đang dần đƣợc kiên cố hóa. Hệ thống đê thƣờng xuyên đƣợc gia cố
59
đảm bảo an toàn trong mùa mƣa bão.
3.1.4. Đánh giá chung (ưu và nhược điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
huyện Hải Hậu trong mối quan hệ với sử dụng đất nông nghiệp)
Hải Hậu có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp bởi
một số ƣu thế đó là nguồn nƣớc ngọt dồi dào có khả năng cung cấp quanh năm cho
sản xuất nông nghiệp đƣợc điều tiết bởi hệ thống công trình thuỷ khá hoàn chỉnh,
đất đai chủ yếu là đất phù sa không đƣợc bồi có độ phì khá phù hợp cho trồng lúa,
màu hàng năm. Là huyện giáp biển, Hải Hậu còn có ƣu thế lớn trong phát triển kinh
tế xã hội, nhóm đất mặn là đặc trƣng vùng đất ven biển chiếm diện tích khá lớn
(21,28% diện tích tự nhiên) có vai trò rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp huyện
Hải Hậu, đặc biệt là trong ngành nuôi trồng thuỷ sản mặn - lợ, sản xuất thuỷ sản
mặn lợ có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích sản xuất nông
nghiệp. Điều kiện kinh tế xã hội khá thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp toàn
diện với tốc độ tăng trƣởng kinh tế ổn định qua nhiều năm đặc biệt là ngành trồng
trọt, cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh với hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống thuỷ lợi
đƣợc đầu tƣ nâng cấp thƣờng xuyên đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, tập
quán canh tác và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp của ngƣời dân cũng là một ƣu thế trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
Một số hạn chế trong sản xuất nông nghiệp đó là diện tích đất nông nghiệp
và bình quân diện tích đất nông nghiệp trên lao động nông nghiệp thấp, là huyện
ven biển nên nguy cơ về bão lũ đe doạ sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro, nguy cơ mất đất sản xuất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ
đất sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
3.2. Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.2.1. Điều kiện hình thành đất
Quá trình hình thành và phát triển nền địa hình huyện Hải Hậu gắn liền với
lịch sử hình thành và phát triển của châu thổ sông Hồng, vùng đất Hải Hậu đã đƣợc
ngƣời dân khai phá.
Qua thời gian canh tác lâu đời, nay đất sản xuất nông nghiệp trồng lúa đã trở
60
thành đất lúa thuần thục với nhiều vùng cho năng suất cao, ổn định. Công tác thuỷ
lợi đã đƣợc chú ý hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp nhằm cung cấp nƣớc tƣới
cho các loại cây trồng khác nhau, đồng thời góp phần tích cực trong việc cải tạo các
loại đất có vấn đề nhƣ đất mặn nhiều với nhiều biện pháp khác nhau để sử dụng
hiệu quả hơn cho mục đích trồng cây hàng năm.
3.2.2. Các quá trình hình thành đất
Đất đai của huyện Hải Hậu điển hình cho một miền đồng bằng tích tụ với lớp
trầm tích phù sa dày. Các loại đất chính của huyện chịu ảnh hƣởng chủ yếu của các
quá trình sau:
- Quá trình bồi tụ phù sa phụ thuộc vào lƣu lƣợng dòng chảy, chất lƣợng phù
sa của các sông và tác động của con ngƣời (đắp đê). Quá trình này tạo nên các loại
đất phù sa khác nhau.
- Quá trình mặn hoá: đất bị nhiễm mặn do nƣớc biển xâm thực bề mặt đất
hoặc do tác động của mạch nƣớc ngầm ven biển gây ra tạo thành loại đất bị nhiễm
mặn ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên qua điều tra thực tế, quá trình này diễn ra
với mức độ không nghiêm trọng và đƣợc khống chế bởi tác động nhân tạo của con
ngƣời nhƣ việc tƣới tiêu nƣớc ngọt thƣờng xuyên, đồng đất đƣợc bảo vệ bởi hệ
thống đê biển, đê sông, cống tƣới tiêu, hệ thống sông, kênh, mƣơng đã cơ bản
khống chế và điều tiết đƣợc sự thay đổi theo ngày, theo mùa của mực nƣớc biển.
- Quá trình mùn hoá đã diễn ra trong quá trình hình thành và biến đổi của các
nhóm đất phát sinh trên địa bàn huyện, con ngƣời đã tăng cƣờng bón phân trong quá
trình canh tác, kết hợp chế độ canh tác hợp lý, nguồn nƣớc tƣới giàu chất dinh
dƣỡng có lợi cho cây trồng đã làm tăng hàm lƣợng mùn trong đất.
- Quá trình glây hoá xảy ra ở các vùng thấp trũng trồng lúa nƣớc liên tục,
mực nƣớc ngầm xuất hiện nông, hình thành tầng sét glây bí, chặt, xám xanh. Đất
khó thoát nƣớc và mất kết cấu.
3.2.3. Quỹ đất và cơ cấu diện tích các loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Căn cứ kết quả xây dựng bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000, xây dựng
năm 2006 theo phƣơng pháp phân loại đất của Việt Nam do viện Quy hoạch và
61
Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT) thực hiện và kết quả điều tra,
phân tích bổ sung 10 phẫu diện chính có phân tích; 90 phẫu diện phụ (quan sát hình
thái phẫu diện đất), 47 mẫu thổ nhƣỡng và 30 mẫu nông hóa tầng mặt trên diện tích
14.271,66 ha đất sản xuất nông nghiệp và đất có khả năng phát triển nông nghiệp.
Quỹ đất huyện Hải Hậu đƣợc chia thành 03 nhóm với 9 loại đất (bảng 3.3).
Diện tích,
Tỷ lệ, %
TT Ký hiệu
Loại đất
(ha)
(DTTN)
Đất cát
I
422,89
1,85
Cb
Đất cồn cát và bãi cát bằng ven biển
1
153,21
0,67
C
Đất cát biển
2
269,68
1,18
Đất mặn
II
4.872,16
21,28
Mn
Đất mặn nhiều
3
655,74
2,86
Đất mặn trung bình
M
4
1.773,31
7,75
Đất mặn ít
Mi
5
2.443,11
10,67
Đất phù sa
III
8.976,61
39,20
6
Phb Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
70,28
0,30
Đất phù sa không đƣợc bồi không có tầng glây và
Ph
7
7.687,32
33,58
loang lổ của hệ thống sông Hồng
8
Phg Đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng
588,85
2,57
9
Phf
Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng
630,16
2,75
Bảng 3.3. Bảng phân loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Diện tích điều tra
14.271,66
62,33
Diện tích không điều tra
8.623,93
37,67
Tổng diện tích tự nhiên
22.895,59
100,00
Nhóm đất phù sa và nhóm đất mặn chiếm diện tích lớn nhất, tƣơng ứng đạt
8.976,61 ha và 4.872,16 ha, chiếm 39,20% và 21,28% tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện. Đất cát có 422,89 ha, chiếm 1,85% tổng diện tích tự nhiên (DTTN)
(bảng 3.3).
3.2.4. Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.2.4.1. Nhóm đất cát
62
Nhóm đất cát có diện tích 422,89 ha, chiếm 1,85% DTTN với 2 loại đất: Đất
cồn cát và bãi cát bằng ven biển (Cb) và Đất cát biển (C). Nhóm đất này đƣợc hình
thành do quá trình tích tụ trầm tích sông - biển và trầm tích biển - gió, phân bố
thành những giải hẹp nằm ven sông, ven biển, tập trung chủ yếu ở thị trấn Thịnh
Long và một ít diện tích ở xã Hải Đông, Hải Hòa và Hải Triều. Càng nằm gần bờ
biển, đất càng trẻ và kém phát triển. Hình thái phẫu diện đất khá đồng nhất và mức
độ phân hóa tầng chƣa rõ ràng.
- Đất cồn cát và bãi cát bằng ven biển (Cb)
Loại đất này có diện tích là 153,21 ha, chiếm 0,67% DTTN, phân bố thành
những dải hẹp ven sông, ven biển. Hiện tại trên loại đất này chủ yếu là rừng phòng
hộ (phi lao chắn gió, cát bay), ngoài ra một số diện tích đƣợc tận dụng trồng hoa
màu, chủ yếu là lạc và đất chƣa sử dụng.
Đất có thành phần cơ giới từ cát đến cát pha thịt. Phản ứng của đất từ trung
tính đến kiềm yếu, pHH2O từ 7,6 đến 8,5 và pHKCl từ 7,0 đến 7,6. Dung tích trao đổi
cation và tổng cation kiềm trao của đất đổi đều ở mức thấp, tƣơng ứng CEC từ 3,5
đến 5,5 meq/100g đất và tổng cation kiềm trao từ 3,0 đến 4,5 meq/100g đất. Độ no bazơ của đất cao đến rất cao, đạt trên 75 %. Đất có hàm lƣợng Cl- biến động từ 0,05
đến 0,2% và tổng số muối tan thấp, biến động từ 0,15 đến 0,39%. Hàm lƣợng các
chất dinh dƣỡng trong đất đều đạt ở mức nghèo đến rất nghèo. Hàm lƣợng cacbon
hữu cơ và đạm tổng số ở tất cả các tầng đều nghèo, OC thấp < 0,5%, N biến động từ
0,01 đến 0,03% và có xu hƣớng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện. Hàm lƣợng lân
tổng số (P2O5) ở mức trung bình đến thấp, biến động từ 0,02 đến 0,06%. Lân dễ tiêu
(P2O5) thấp, đều < 5,0 mg/100g đất. Kali tổng số và kali dễ tiêu ở tất cả các tầng đều
ở mức nghèo đến rất nghèo, K2O tƣơng ứng biến động từ 0,2 đến 0,34% và từ 1,60
đến 4,30 mg/100g đất.
Đất cồn cát và bãi cát bằng ven biển đƣợc phân bố tại các bãi ven biển,
thƣờng xuyên chịu các tác động của biển nên rất khó đƣa vào sản xuất nông nghiệp.
Do vậy hƣớng sử dụng chính của loại đất này là trồng rừng phòng hộ với mục tiêu
chống xói lở bờ biển, ngăn mặn, chắn cát bay, bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp và
63
điều hòa khí hậu. Đại diện cho loại đất này là phẫu diện HH 05.
Địa điểm: Khu 22 (ngoài đê biển), TT. Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
Tên đất: Bãi cát bằng ven biển
Độ sâu
Dễ tiêu,
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
mg/100g
tầng đất, cm
mS/cm
%
%
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 – 20
0,18
0,03
0,05
0,34 4,43 4,22 0,52 0,06 0,15
7,8
7,0
20 – 70
0,13
0,02
0,04
0,32 3,09 1,24 0,68 0,10 0,23
8,2
7,4
70 – 120
0,10
0,02
0,03
0,24 2,15 1,92 0,88 0,20 0,39
8,4
7,6
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
Độ sâu
CEC,
BS,
<
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
tầng đất,
0,002
0,2
0,02
0,002
%
Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng
đất
cm
mm
mm
mm
mm
0 – 20
2,6
85,6
8,9
1,81 1,08 0,08 0,39 3,37
3,94
2,9
85,5
20 – 70
2,4
84,1
9,4
1,45 1,56 0,02 0,32 3,37
4,02
4,1
83,8
70 – 120
5,8
89,6
2,9
1,25 1,42 0,03 0,29 3,01
3,73
1,7
80,7
Bảng 3.4. Một số tính chất đất phẫu diện HH 05
Hình 3.4. Cảnh quan phẫu diện HH 05
- Đất cát biển (C)
64
Loại đất này có diện tích là 269,68 ha, chiếm 1,18% DTTN, phân bố tập
trung ở thị trấn Thịnh Long. Hiện tại trên loại đất này chủ yếu là đất chuyên màu
(lạc, đậu tƣơng, đậu đen, cà rốt, v.v...).
Địa điểm: Khu 3, TT. Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; Tên đất: Đất cát biển
Độ sâu
Dễ tiêu,
TSMT
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
mg/100g
,
tầng đất, cm
mS/cm
%
%
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 – 20
0,27 0,04
0,06
0,52 5,65 5,03 0,56 0,07 0,16
6,1
5,4
20 – 50
0,16 0,02
0,05
0,36 4,42 2,69 0,67 0,11 0,25
6,6
5,8
50 – 90
0,10 0,02
0,04
0,32 2,36 2,12 0,84 0,15 0,34
7,5
6,5
90 – 120
0,09 0,01
0,03
0,30 1,87 1,64 0,90 0,21 0,40
6,7
6,0
Độ sâu
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
CEC,
BS,
tầng đất, cm
<
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
0,002
0,2
0,02
0,002
%
Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng
đất
mm
mm
mm
mm
0 - 20
2,8
85,3
7,6
1,89 1,76 0,10 0,41 4,18
5,34
78,3
4,3
20 - 50
2,6
84,3
9,3
1,68 1,98 0,05 0,36 4,10
5,04
81,3
3,8
50 - 90
6,1
80,4
8,4
1,64 2,04 0,04 0,32 4,08
4,96
82,3
5,1
90 - 120 3,4
88,3
5,7
1,78 1,92 0,03 0,30 4,05
5,12
79,1
2,6
Bảng 3.5. Một số tính chất đất phẫu diện HH 06
Hình 3.5. Cảnh quan phẫu diện HH 06
65
Thành phần cơ giới từ cát đến cát pha thịt. Đất có phản ứng từ ít chua đến trung
tính, pHH2O từ 6,1 đến 7,5 và pHKCl từ 5,4 đến 6,5. Dung tích trao đổi cation của đất
thấp, thƣờng dƣới 5,5 meq/100g đất. Tổng cation kiềm trao đổi đều ở mức trung bình. Độ no bazơ đạt ở mức cao đến rất cao, đạt trên 75%. Hàm lƣợng Cl- biến động từ 0,07
đến 0,21% và tổng số muối tan từ 0,16 đến 0,50%. Hàm lƣợng cacbon hữu cơ và đạm
tổng số ở tất cả các tầng đều nghèo, OC < 0,5% và N từ 0,01 đến 0,04%. Lân tổng số
và dễ tiêu ở tất cả các tầng đều đạt mức nghèo, P2O5 biến động từ 0,03 đến 0,06% và từ
1,8 đến 6,0 mg/100g đất. Kali tổng số và kali dễ tiêu ở tất cả các tầng đều ở mức nghèo,
K2O biến động từ 0,3 đến 0,55% và từ 1,60 đến 5,20 mg/100g đất.
Đất cát biển có thành phần cơ giới là cát pha thịt, hàm lƣợng dinh dƣỡng
nghèo do vậy trong quá trình sử dụng cần chú ý tăng cƣờng bón phân hữu cơ nhằm
tăng cƣờng hàm lƣợng mùn, cải thiện kết cấu đất. Hƣớng sử dụng chính trên loại
đất này là loại hình chuyên mầu, nhƣ các cây họ đậu và nhóm cây có củ. Đại diện
cho nhóm đất này là phẫu diện HH 06.
3.2.4.2. Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn có 4.872,16 ha; chiếm 21,28% DTTN, phân bố trên nhiều
dạng địa hình, tại 19 xã, thị trấn trên tổng số 35 xã, thị trấn của huyện. Đất mặn
đƣợc hình thành trên trầm tích biển và trầm tích sông - biển bởi hai quá trình gồm
quá trình bồi tụ và quá trình mặn hóa. Đất bị nhiễm mặn do bị ảnh hƣởng của nƣớc
mặn tràn hoặc nƣớc mặn mạch và độ mặn tùy theo sự ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián
tiếp của nƣớc biển và nƣớc mặn mạch. Nhóm đất mặn đƣợc chia ra 3 loại đất là: Đất
mặn nhiều (Mn), Đất mặn trung bình (M); Đất mặn ít (Mi).
- Đất mặn nhiều (Mn)
Đất mặn nhiều có diện tích là 655,74 ha, chiếm 2,86% DTTN, tập trung chủ
yếu ở 6 xã ven biển, gồm: Hải Lý 134,55 ha; Hải Chính 188,05 ha, Hải Triều
107,21 ha; Hải Đông 96,99 ha; Hải Hòa 112,53 ha; Hải Xuân 16,41 ha. Hiện tại loại
đất này đƣợc sử dụng chính là làm muối và nuôi trồng thủy sản.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét, thƣờng xuất hiện
lớp cát biển ở độ sâu trên 90 cm. Phản ứng của đất từ trung tính đến kiềm yếu, pHH2O
66
từ 7,0 đến 8,5 và pHKCl từ 6,2 đến 7,7.
Địa điểm: Xóm A, xã Hải Lý , huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; Tên đất: Đất mặn nhiều
Độ sâu
Dễ tiêu,
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
mg/100g
tầng đất,
mS/cm
%
%
cm
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 - 15 1,36 0,12
0,12
2,56 8,56 16,56 8,91
1,35
3,36
8,5
7,7
15 - 40 1,14 0,11
0,09
2,31 5,12 15,24 8,35
1,17
3,14
7,0
6,5
40 - 70 0,84 0,09
0,06
2,84 3,06 13,06 6,94
0,96
2,69
7,4
6,5
70 - 90 0,96 0,10
0,06
2,01 2,17
8,52 7,58
1,08
2,92
6,8
6,2
90 - 120 0,35 0,05
0,04
1,54 1,02
4,08 6,55
0,90
2,64
7,8
6,9
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
CEC,
Độ sâu
BS,
<
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
tầng đất,
0,002
0,2
0,02
0,002
%
Ca++ Mg++ K+ Na+
Tổng
đất
cm
mm
Mm
mm
mm
0 - 15 0,9
43,6
32,9
22,6 6,54
7,52
0,33 4,62
19,02
20,84
91,3
15 - 40 1,2
27,8
39,1
31,9 6,12
6,84
0,31 4,02
17,29
20,06
86,2
40 - 70 1,0
20,7
41,8
36,5 5,94
6,53
0,27 3,62
16,38
19,84
82,6
70 - 90 0,7
46,3
30,6
22,4 6,03
5,24
0,18 5,26
16,72
20,84
80,2
90 - 120 2,1
70,8
14,2
12,9 3,12
4,01
0,08 2,15
9,38
11,63
80,7
Bảng 3.6. Một số tính chất đất phẫu diện HH 07
Hình 3.6. Cảnh quan phẫu diện HH 07
67
Tổng các cation kiềm trao đổi của đất rất cao và có xu hƣớng giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện, từ 9,3 đến 20,0 meq/100g đất, trong đó Mg2+ và Ca2+ chiếm ƣu thế hơn so với Na+ và K+. Dung tích trao đổi cation đạt từ trung bình đến cao,
thƣờng từ 12,0 đến 21,0 meq/100g đất. Độ no bazơ cũng đạt ở mức rất cao, thƣờng trên 80%. Hàm lƣợng Cl- cao, biến động từ 0,90 đến 1,40%. Tổng số muối tan rất
cao, từ 2,60 đến 3,40%. Hàm lƣợng cacbon hữu cơ đạt từ thấp đến trung bình, OC từ
0,35 đến 1,36%. Đạm tổng số ở mức thấp đến trung bình, N từ 0,05 đến 0,12%. Lân
tổng số và lân dễ tiêu đều dao động mạnh, P2O5 đạt ở mức trung bình đến khá, tƣơng
ứng từ 0,04 đến 0,12% và lân dễ tiêu ở nghèo đến rất nghèo, từ 1,5 đến 9,0 mg/100g
đất. Hàm lƣợng kali tổng số ở mức trung bình đến giàu, từ 1,50 đến 2,85 %K2O. Kali
dễ tiêu ở mức nghèo đến trung bình, đạt từ 4,0 đến 18,0 mgK2O/100g đất.
Đất mặn nhiều có hạn chế chính là các chỉ tiêu về độ mặn cao, không phù
hợp với yêu cầu sử dụng của hầu hết các cây trồng nông nghiệp, do đó hƣớng sử
dụng chính hiện tại trên đất mặn nhiều là làm muối và nuôi trồng thủy sản mặn - lợ.
Đại diện cho nhóm đất này là phẫu diện HH 07.
- Đất mặn trung bình (M)
Đất mặn trung bình có diện tích là 1.773,31 ha; chiếm 7,75 % DTTN, phân
bố trên hầu hết các dạng địa hình từ địa hình cao đến thấp. Tập trung nhiều ở các xã
nhƣ: Hải Giang 331,95 ha; Hải Ninh 231,05 ha; Hải Đông 318,51 ha; Hải Châu
180,75 ha; Hải Quang 162,04 ha; Hải Lộc 191,34 ha; Hải Phúc 109,49 ha; Hải
Hòa 55,57 ha; Hải An 46,02 ha; Hải Lý 82,70 ha; Hải Nam 55,52 ha; TT. Thịnh
Long 11,38 ha. Hiện tại loại đất này đƣợc sử dụng chủ yếu để trồng lúa 2 vụ,
ngoài ra còn một số diện tích canh tác 2 lúa - 1 màu.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét. Phản ứng của đất
trung tính đến kiềm yếu, pHH2O từ 6,7 đến 7,9 và pHKCl từ 5,9 đến 7,0. Tổng cation kiềm trao đổi của đất cao, từ 10,0 đến 16,0 meq/100g đất, trong đó Mg 2+ và Ca2+ chiếm ƣu thế hơn so với Na+ và K+. Dung tích trao đổi cation đạt ở mức trung
bình, biến động từ 14,0 đến 19,0 meq/100g đất. Độ no bazơ cũng đạt ở mức cao
68
đến rất cao, thƣờng đạt từ 71 đến 85%. Trong đất mặn trung bình hàm lƣợng Cl- và tổng số muối tan giảm hơn nhiều so với đất mặn nhiều, Cl- dao động từ 0,20
đến 0,34% và tổng số muối tan từ 0,45 đến 0,80%. Hàm lƣợng cacbon hữu cơ đạt
từ thấp đến cao, OC từ 0,40 đến 2,80%. Riêng OC% tầng mặt đạt ở mức cao, đạt
trên 2,0%. Đạm tổng số ở mức thấp đến trung bình, từ 0,4 đến 0,18%. Lân tổng số
ở mức trung bình đến giàu, P2O5 từ 0,05 đến 0,15% và lân dễ tiêu ở mức thấp đến
trung bình, P2O5 đều dƣới 10,0 mg/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số đạt ở mức
trung bình, K2O từ 1,3 đến 2,0%. Kali dễ tiêu ở mức trung bình đến giàu, thƣờng
từ 12,0 đến 21,0 mg/100g đất.
Đối với đất mặn trung bình, khi sử dụng cần chú ý vấn đề tƣới nƣớc ngọt để
tránh trƣờng hợp tái nhiễm mặn và lựa chọn các cây trồng phù hợp. Hƣớng sử dụng
là loại hình 2 lúa. Đại diện cho nhóm đất này là phẫu diện HH 10.
Địa điểm: Xóm Đông Tiến, xã Hải Đông, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
Tên đất: Đất mặn trung bình (M)
Độ sâu
Dễ tiêu,
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
mg/100g
tầng đất,
mS/cm
%
%
cm
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 - 20
2,75
0,18
0,15
1,99 9,06
20,49
0,92 0,20
0,49
6,7
5,9
20 - 40
1,91
0,14
0,12
1,78 6,32
17,54
1,01 0,22
0,56
7,0
6,2
40 - 70
0,99
0,10
0,07
1,66 4,56
16,32
1,18 0,23
0,60
7,5
6,5
70 - 90
1,36
0,10
0,07
1,39 2,36
12,06
1,54 0,26
0,68
7,9
7,0
90 - 120
0,45
0,05
0,05
1,48 1,24
6,85
1,78 0,34
0,78
7,1
6,3
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
Độ sâu
CEC,
BS,
<
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
tầng đất,
0,002
0,2
0,02
0,002
%
Ca++ Mg++ K+ Na+
Tổng
đất
cm
mm
mm
mm
mm
20,0
47,2
32,4 5,65
6,54 0,43 3,01
15,66
18,82
83,2
0 - 20
0,4
23,5
44,9
30,6 5,24
6,05 0,37 2,49
14,18
16,94
83,7
20 - 40
1,0
22,1
41,8
33,9 4,98
5,56 0,34 3,12
14,03
19,63
71,5
40 - 70
2,2
51,2
23,6
24,5 4,36
5,61 0,25 3,54
13,79
17,54
78,6
70 - 90
0,7
90 - 120
0,8
73,1
11,8
14,3 3,96
4,23 0,14 2,01
10,39
14,62
71,1
69
Bảng 3.7. Một số tính chất đất phẫu diện HH 10
Hình 3.7. Cảnh quan phẫu diện HH 10
- Đất mặn ít (Mi)
Địa điểm: Đội 4, xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; Tên đất: Đất Mặn ít (Mi)
Độ sâu
Dễ tiêu,
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
tầng đất,
mg/100g
mS/cm
%
%
cm
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 - 15
2,34
0,20
0,09
2,34
8,56 21,36 0,51 0,10 0,24
6,4
5,6
15 - 30
1,68
0,14
0,07
2,18
6,12 16,53 0,46 0,11 0,22
6,6
5,8
30 - 55
0,65
0,09
0,06
2,31
4,25 17,24 0,57 0,14 0,31
7,5
6,4
55 - 80
0,81
0,08
0,07
2,66
3,26
9,12 0,85 0,16 0,35
7,9
6,9
80 - 120
0,46
0,04
0,03
1,03
2,12
5,44 1,79 0,21 0,44
7,7
7,0
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
CEC,
<
Độ sâu
BS,
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
tầng đất, cm
%
0,002
0,2
0,02
0,002
Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng
đất
mm
mm
mm
Mm
0 - 15
0,7
29,6
35,1
34,6
4,56
5,02 0,45 0,56 10,62
15,06
70,5
15 - 30
1,6
28,1
33,6
36,7
4,91
5,18 0,35 0,51 10,97
15,28
71,8
30 - 55
1,4
27,4
38,4
32,8
4,33
4,67 0,36 0,62 10,01
14,29
70,1
55 - 80
2,3
32,4
39,4
25,9
3,99
4,32 0,19 0,71
9,23
12,72
72,6
80 - 120
3,4
72,3
11,7
12,6
2,98
3,85 0,11 0,82
7,77
10,56
73,6
70
Bảng 3.8. Một số tính chất đất phẫu diện HH 04
Hình 3.8. Cảnh quan phẫu diện HH 04
Đất mặn ít có diện tích là 2.443,11 ha, chiếm 10,67 % DTTN, phân bố chủ
yếu ở địa hình vàn thấp đến cao, tập trung ở các xã nhƣ: Hải An 373,26 ha; Hải
Ninh 331,64 ha; Hải Toàn 359,11 ha; TT. Thịnh Long 329,86 ha; Hải Quang 94,79
ha; Hải Lộc 301,56 ha; Hải Phong 179,29 ha; Hải Phúc 117,05 ha; Hải Lý 121,78
ha; Hải Đông 37,16 ha; Hải Nam 84,54 ha; Hải Châu 47,47 ha; Hải Phú 33,76 ha;
Hải Giang 27,31 ha; Hải Hòa 4,54 ha. Hiện tại trên loại đất này trồng 2 vụ lúa, ở
những chân đất vàn cao và vàn chủ động nƣớc tƣới thƣờng trồng 2 lúa - 1 màu,
chuyên màu.
Đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt pha sét. Phản ứng của đất từ trung
tính đến hơi kiềm, pHH2O từ 6,4 đến 7,9 và pHKCl từ 5,6 đến 7,0. Tổng cation kiềm
trao đổi của đất đạt ở mức trung bình đến khá, từ 7,0 đến 11,0 meq/100g đất. Dung
tích trao đổi cation của đất đạt ở mức trung bình, thƣờng từ 10,0 đến 16,0 meq/100g
đất. Độ no bazơ cũng đạt ở mức cao, từ 70 đến 75%. Trong đất mặn ít, hàm lƣợng Cl- và tổng số muối tan đã giảm nhiều và khá phù hợp với yêu cầu đất trồng trọt, Cl- dao động từ 0,10 đến 0,21% và tổng số muối tan từ 0,22 đến 0,45%. Hàm lƣợng
cacbon hữu cơ và N tổng số biến động từ thấp đến cao. Riêng tầng mặt hầu hết đạt ở
mức trung bình đến giàu, OC từ 1,60 đến 2,40% và N từ 0,14 đến 0,20%. Lân tổng số
và lân dễ tiêu ở mức thấp đến trung bình, P2O5 tƣơng ứng từ 0,03 đến 0,10% và từ 2,0
đến 9,0 mg/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số đạt ở mức trung bình đến giàu, K2O từ
1,03 đến 2,70%. Kali dễ tiêu biến động mạnh, từ nghèo đến giàu, từ 5,2 đến 22,0
71
mg/100g đất, riêng tầng mặt hầu hết đều đạt ở mức trung bình đến giàu.
Đối với đất mặn ít, ngoài vấn đề tƣới nƣớc ngọt để tránh trƣờng hợp tái nhiễm
mặn thì cần quan tâm đến việc lựa chọn cây trồng và cách sử dụng phân bón hợp lý,
vì đây là vùng đất có thể thâm canh cao. Hƣớng sử dụng là loại hình 2 lúa, 2 lúa - 1
màu, 1 lúa - 2 màu và chuyên màu. Đại diện cho nhóm đất này là phẫu diện HH 04.
3.2.4.3. Nhóm đất phù sa hệ thống sông Hồng
Đây là nhóm đất có quy mô lớn nhất, với diện tích là 8.976,61 ha; chiếm
39,20% DTTN. Đất phù sa đƣợc hình thành do kết quả của quá trình lắng đọng phù
sa của hệ thống sông Hồng, phân bố trên nhiều dạng địa hình, từ địa hình thấp trũng
đến địa hình cao. Dựa vào hình thái và tính chất, chia đất phù sa thành 4 loại đất
gồm: Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng (Phb); Đất phù sa không đƣợc bồi
không có tầng glây và loang lổ của hệ thống sông Hồng (Ph); Đất phù sa glây của hệ
thống sông Hồng (Phg); Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng (Phf).
- Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng (Phb)
Địa điểm: xóm 3, xã Hải Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
Tên đất: Đất phù sa đƣợc bồi hệ thống sông Hồng
Độ sâu
Dễ tiêu,
Hàm lƣợng tổng số, %
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
tầng đất, cm
mg/100g
mS/cm
%
%
OC
N
KCl
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O
0 - 20
2,28 0,20
0,16
2,65 15,62 32,65 0,41 0,09 0,21
7,1
6,3
20 - 40
1,45 0,15
0,15
2,41 12,36 24,85 0,28 0,05 0,15
7,8
6,9
40 - 70
0,78 0,10
0,12
2,39
7,56 19,84 0,30 0,06 0,16
8,0
7,1
70 - 100
0,82 0,09
0,09
2,05
5,62 20,84 0,55 0,09 0,19
8,3
7,0
100 - 120
0,36 0,05
0,07
1,27
3,84 12,06 0,82 0,11 0,23
8,2
7,2
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
CEC,
<
Độ sâu
BS,
2,0 -
0,2 -
0,02 -
meq/100g
tầng đất, cm
%
0,002
0,2
0,02
0,002
Ca++ Mg++ K+ Na+ Tổng
đất
mm
mm
mm
mm
0 - 20
0,9
22,1
40,2
36,8
5,62
5,24 0,69 0,62 12,17
16,56
73,5
20 - 40
0,5
14,3
43,6
41,6
5,21
4,96 0,52 0,60 11,30
15,69
72,0
40 - 70
0,6
25,8
38,4
35,2
4,71
4,32 0,42 0,48
9,95
14,03
70,9
70 - 100
0,9
45,7
26,1
27,3
4,23
4,56 0,44 0,52
9,76
13,68
71,4
100 - 120
0,4
70,8
14,2
14,6
3,02
3,52 0,25 0,32
7,12
9,24
77,1
72
Bảng 3.9. Một số tính chất đất phẫu diện HH 01
Hình 3.9. Cảnh quan phẫu diện HH 01
Loại đất này có diện tích là 70,28 ha, chiếm 0,30% DTTN, loại đất này tập
trung chủ yếu ở 3 xã gồm: Hải Trung (33,78 ha), Hải Minh (31,09 ha) và Hải Anh
(5,41 ha). Đây là loại đƣợc phân bố chủ yếu ở địa hình vàn đến cao, nằm ngoài đê
hoặc các bãi bồi ven sông, đất còn giữ nguyên các bản chất của đất phù sa. Hiện tại
trên loại đất này đƣợc sử dụng chủ yếu trồng màu, ở những chân đất vàn cao và vàn
chủ động nƣớc tƣới trồng 2 lúa, 2 lúa - 1 màu và chuyên rau, màu các loại.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát. Đất có phản
ứng từ trung tính đến kiềm yếu, pHH2O từ 7,1 đến 8,3 và pHKCl từ 6,3 đến 7,1. Tổng
cation kiềm trao đổi của đất đạt ở mức trung bình đến khá, từ 7,0 đến 13,0
meq/100g đất. Dung tích trao đổi cation của đất đạt ở mức trung bình, từ 10,0 đến
17,0 meq/100g đất. Độ no bazơ đạt ở mức cao, từ 70,0 đến 77,0%. Hàm lƣợng
cacbon hữu cơ và N tổng số từ nghèo đến khá, tƣơng ứng OC từ 0,3 đến 2,3% và N
từ 0,05 đến 0,21%. Lân tổng số ở mức trung bình đến giàu, P2O5 từ 0,07 đến 0,16%.
Lân dễ tiêu từ nghèo đến giàu. Ở tầng đất mặt hầu hết đạt ở mức giàu, thƣờng trên
10,0 mg/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số ở mức trung bình đến giàu, K2O từ 1,25
đến 2,7%. Kali dễ tiêu ở mức trung bình đến giàu, thƣờng từ 12,0 đến 33,0 mg/100g
đất, tầng mặt hầu hết đạt ở mức giàu.
Loại đất này thƣờng phân bố ở địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, khả
năng giữ nƣớc kém nên hƣớng sử dụng chính là loại hình chuyên màu hay 1 lúa - 2
màu. Khi sử dụng cần quan tâm đến cách sử dụng phân bón hợp lý nhằm duy trì độ
73
phì nhiêu của đất. Đại diện cho nhóm đất này là phẫu diện HH 01.
- Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng (Ph)
Đây là loại đất có quy mô lớn nhất, với diện tích là 7.687,32 ha, chiếm 33,58%
DTTN, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, trừ một số xã ven biển. Hiện tại trên loại
đất này đƣợc sử dụng chủ yếu trồng 2 vụ lúa chất lƣợng cao, ở những chân đất vàn, cao
và chủ động nƣớc tƣới thƣờng trồng 2 lúa - 1 màu, 1 lúa - 2 màu, lúa - cá, chuyên màu.
Đất có thành phần cơ giới biến động mạnh, các tầng phía trên có thành phần
cơ giới chủ yếu là thịt pha sét và các tầng ở độ sâu trên 90 cm có cơ giới nhẹ hơn,
thƣờng từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát. Đất có phản ứng từ trung tính đến
kiềm yếu, pHH2O từ 6,7 đến 8,1 và pHKCl từ 5,9 đến 7,1. Tổng cation kiềm trao đổi ở
mức trung bình đến khá, từ 8,0 đến 14,0 meq/100g đất. Dung tích trao đổi cation
của đất ở mức trung bình, thƣờng từ 10,0 đến 18,2 meq/100g đất. Độ no bazơ cũng
đạt ở mức cao, dao động từ 71 đến 80%. Hàm lƣợng cacbon hữu cơ từ thấp đến cao,
OC từ 0,4 đến 2,35%. Đạm tổng số ở mức nghèo đến giàu, N từ 0,03 đến 0,23%.
Lân tổng số và dễ tiêu ở mức rất nghèo đến giàu, P2O5 từ 0,03 đến 0,16% và từ 2,0
đến 20,0 mg/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số và dễ tiêu ở mức nghèo đến giàu,
K2O từ 0,7 đến 2,5% và từ 6,9 đến 38,5 mg/100g đất.
Địa điểm: thôn Nguyễn My, xã Hải Thanh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; Tên đất: Đất phù sa không đƣợc bồi hệ thống sông Hồng
Hàm lƣợng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
pH
EC, mS/cm
Cl-, %
TSMT, %
OC
N
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O KCl
2,35 19,61 9,00 2,38 7,68 2,41 1,88 9,33 0,73 11,85
36,20 23,26 24,70 28,48 22,90
0,25 0,05 0,24 0,05 0,35 0,06 0,51 0,10 0,75 0,12
0,15 0,14 0,19 0,21 0,26
6,7 7,4 8,0 8,0 8,1
5,9 6,3 6,8 7,0 7,1
2,35 0,96 0,46 0,56 0,42
0,23 0,13 0,08 0,07 0,03
0,16 0,14 0,13 0,11 0,09
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
Độ sâu tầng đất, cm 0 - 20 20 - 40 40 - 70 70 - 90 90 - 120 Độ sâu tầng đất, cm
BS, %
Ca++ Mg++
K+ Na+ Tổng
CEC, meq/100g đất
0 - 20 20 - 40 40 - 70 70 - 90 90 - 120
2,0 - 0,2 mm 0,4 0,2 0,3 1,2 0,9
0,2 - 0,02 mm 14,1 11,4 10,3 31,9 70,1
0,02 - 0,002 mm 46,7 44,3 50,8 38,9 13,9
< 0,002 mm 38,9 5,92 44,1 5,51 38,7 5,22 28,0 4,48 15,1 2,68
6,38 6,70 6,26 4,58 3,71
0,76 0,62 0,49 0,63 0,52 1,04 0,60 1,06 0,48 0,73
13,69 13,33 13,04 10,72 7,61
17,60 77,8 17,94 74,3 18,20 71,6 15,06 71,2 9,66 78,8
74
Bảng 3.10. Một số tính chất đất phẫu diện HH 03
Hình 3.10. Cảnh quan phẫu diện HH 03
Đây là loại đất phù hợp với nhiều loại cây trồng với nhiều loại hình sử dụng,
do vậy trong quá trình sử dụng cần quan tâm đến vấn đề tái nhiễm mặn và sử dụng
phân bón hợp lý. Đại diện cho nhóm đất này là phẫu diện HH 03.
Đất phù sa glây - Phg:
Địa điểm: thôn Xuân Phong, xã Hải Hƣng, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
Tên đất: Đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng
Hàm lƣợng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
pH
Độ sâu
EC,
TSMT,
mS/cm
%
Cl-, %
OC
N
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O KCl
tầng đất, cm
0 - 20 20 - 40
1,97 1,02
0,16 0,09
0,10 0,08
1,94 13,62 2,04 10,36
15,23 13,02
0,18 0,01 0,26 0,01
0,09 0,12
6,3 6,2
5,2 5,0
40 - 70 70 - 90
0,87 1,07
0,08 0,07
0,07 0,05
1,86 1,47
8,65 5,48
11,20 10,60
0,30 0,01 0,32 0,02
0,16 0,20
5,5 5,7
4,8 4,8
90 - 120
1,14
0,07
0,05
1,32
3,62
9,63
0,40 0,03
0,24
6,3
5,2
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
Độ sâu tầng đất,
<
BS,
2,0 -
0,2 -
0,02 -
cm
%
Ca++ Mg++
K+ Na+ Tổng
CEC, meq/100g đất
0,002 mm
0,2 mm
0,02 mm
0,002 mm
0 - 20 20 - 40
3,5 6,7
34,2 35,6
33,0 29,5
29,3 3,95 28,2 3,75
3,24 2,86
0,26 0,23 0,23 0,20
7,68 7,04
16,74 45,9 15,60 45,1
40 - 70 70 - 90 90 - 120
6,4 8,5 5,8
32,6 25,4 49,1
27,8 34,5 21,7
33,2 3,65 31,6 3,28 23,4 3,20
2,29 4,02 3,91
0,22 0,18 0,18 0,32 0,19 0,36
6,34 7,80 7,66
14,56 43,5 14,36 54,3 10,62 72,1
75
Bảng 3.11. Một số tính chất đất phẫu diện HH 15
Hình 3.11. Cảnh quan phẫu diện HH 15
Đây là loại đất có diện tích 588,85 ha chiếm 2,57 % DTTN và 4,13 %DTĐT,
phân bố ở các xã là: Hải Vân 86,21 ha, Hải Nam 13,13 ha, Hải Hƣng 188,34 ha, Hải
Cƣờng 81,62 ha, Hải Bắc 65,30 ha, Hải Đông 41,38 ha, Hải Trung 25,43 ha và Hải
Quang 87,44 ha. Đây là loại đất mang bản chất phù sa nhƣng phân bố ở địa hình thấp,
trũng so với địa hình xung quanh. Do đặc điểm của địa hình và chế độ nƣớc mà quá
trình glây trong đất diễn ra mạnh, tỉ lệ sét khá cao, đất chặt, bí, dẻo dính, quá trình
khử xảy ra mãnh liệt, sắt 3 bị khử thành sắt 2 đất có màu xám xanh (đặc trƣng của
quá trình glây). Hiện tại trên loại đất này đƣợc sử dụng chủ yếu trồng 2 vụ lúa.
Đất có thành phần cơ giới chủ yếu từ thịt pha cát đến thịt pha sét. Dung trọng đất cũng dao động từ 1,15 - 1,36 g/cm3. Độ xốp đạt từ 45 - 55 %. Nhìn chung các
tính chất vật lý đạt yêu cầu của đất trồng trọt.
Đất có phản từ chua đến trung tính pHH2O từ 5,3 - 6,5 và pHKCl từ 4,6 - 5,7. Tổng
cation trao đổi của đất đạt ở mức trung bình, dao động từ 5,6 - 7,8 meq/100g đất. Dung
tích hấp thu đất đạt ở mức trung bình đến thấp, động từ 8,56 - 16,62 meq/100g đất. Độ
no bazơ cũng đạt ở mức trung bình đến khá, dao động từ 40 - 75 %.
Hàm lƣợng cacbon hữu cơ và đạm tổng số đạt mức trung bình đến cao, tƣơng
ứng dao động từ 1,0 - 2,0 %OC và từ 0,05 - 0,17 %N, riêng tầng mặt hầu hết đạt ở
mức trung bình. Lân tổng số ở mức trung bình đến thấp, dao động từ 0,04 - 0,1
%P2O5 và lân dễ tiêu dao động mạnh, từ mức nghèo đến khá, riêng tầng mặt hầu hết
đều đạt mức khá, thƣờng trên 10,0 mgP2O5/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số và dễ
tiêu các tầng hầu hết đạt ở mức trung bình đến khá, tƣơng ứng từ 1,30 - 2,50 %K2O
76
và từ 10,0 - 20,0 mgK2O/100g đất.
Đất phù sa có tầng loang lổ - Phf:
Đây là loại đất có diện tích 630,16 ha chiếm 2,75 %DTTN và 4,42 %DTĐT,
phân bố ở các xã là: Hải Vân 13,53 ha, Hải Nam 179,12 ha, Hải Thanh 36,54 ha,
Hải Hà 142,90 ha, Hải Bắc 69,15 ha, Hải Phƣơng 3,44 ha, Hải Trung 89,80 ha và
Hải Phúc 95,68 ha, đất cũng có nguồn gốc hình thành nhƣ các loại đất cùng nhóm,
nhƣng phân bố ở địa hình vàn cao hoặc cao, có chế độ nƣớc không đều trong năm,
quá trình canh tác đã tạo ra trong đất xảy ra 2 quá trình: quá trình khử và quá trình
oxy hóa; mùa mƣa ngập nƣớc thì quá trình khử diễn ra, mùa khô thì quá trình oxy
hóa diễn ra, Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ tạo ra những vệt loang lổ đỏ vàng và hình
thành kết von trong phẫu diện đất làm tầng đất dƣới có những biến đổi về cấu trúc
và màu sắc. Hiện tại trên loại đất này đƣợc sử dụng chủ yếu trồng 2 vụ lúa, 2 vụ lúa
+ 1 vụ màu và 1 vụ lúa + 2 vụ màu.
Địa điểm: xóm 8, xã Hải Hà, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; Tên đất: Đất phù có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng
Độ sâu
Hàm lƣợng tổng số, %
Dễ tiêu, mg/100g
pH
EC,
Cl-,
TSMT,
tầng đất,
mS/cm
%
%
OC
N
P2O5 K2O P2O5 K2O
H2O KCl
cm
0 - 20
1,78
0,15
0,08
1,36 12,36
13,26
0,14 0,01
0,10
5,7
4,9
20 - 40
0,92
0,12
0,06
1,43
8,65
10,52
0,16 0,01
0,13
5,8
5,0
40 - 70
0,81
0,07
0,06
0,99
6,51
8,65
0,20 0,01
0,12
6,3
5,4
70 - 90
0,62
0,06
0,05
0,86
5,03
7,02
0,36 0,01
0,15
6,0
5,2
90 - 120
0,67
0,06
0,05
0,96
4,74
5,12
0,42 0,02
0,17
6,6
5,5
Độ sâu
Thành phần cấp hạt, %
Cation trao đổi, meq/100g
CEC,
BS,
tầng đất,
< 0,002
2,0 - 0,2
0,2 - 0,02
0,02 - 0,002
%
Ca++ Mg++
K+ Na+ Tổng
cm
meq/100g đất
mm
mm
mm
mm
0 - 20
6,7
38,5
27,0
27,8 4,12
0,28 0,26
7,92
15,24 52,0
3,26
20 - 40
1,1
34,1
29,0
35,8 3,65
0,23 0,35
7,25
16,54 43,8
3,02
40 - 70
12,7
32,1
22,9
32,3 3,32
0,19 0,33
6,81
15,62 43,6
2,97
70 - 90
9,5
49,5
14,7
26,3 3,05
0,17 0,26
6,03
12,84 47,0
2,55
90 - 120
10,2
61,3
11,9
16,6 2,86
0,17 0,47
6,79
9,24 73,5
3,29
77
Bảng 3.12. Một số tính chất đất phẫu diện HH 12
Hình 3.12. Cảnh quan phẫu diện HH 12
Đất có thành phần cơ giới chủ yếu từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét, các
tầng ở độ sâu trên 90 cm có cơ giới nhẹ hơn. Dung trọng đất cũng dao động từ 1,18 - 1,40 g/cm3. Độ xốp đạt từ 46 - 54%. Nhìn chung các tính chất vật lý đạt yêu cầu
của đất trồng trọt.
Đất có phản từ hơi chua đến trung tính, pHH2O từ 5,6 - 7,0 và pHKCl từ 4,9 -
6,0. Tổng cation trao đổi của đất đạt ở mức trung bình, dao động từ 6,0 - 8,0
meq/100g đất. Dung tích hấp thu đất đạt ở mức trung bình đến thấp, dao động từ 9,0
- 18,0 meq/100g đất. Độ no bazơ cũng đạt ở mức trung bình đến khá, dao động
từ 40 - 75 %.
Hàm lƣợng cacbon hữu cơ từ trung bình đến thấp, dao động từ 0,60 - 2,0
%OC. Đạm tổng số ở mức trung bình đến thấp, 0,06 - 0,18 %N, riêng tầng mặt đạt ở
mức trung bình. Lân tổng số ở mức trung bình đến thấp, dao động từ 0,04 - 0,08
%P2O5 và lân dễ tiêu dao động mạnh, từ mức nghèo đến khá, thƣơng từ 4,0 - 14,0
mgP2O5/100g đất. Hàm lƣợng kali tổng số và dễ tiêu các tầng hầu hết đạt ở mức trung
bình đến thấp, tƣơng ứng từ 0,70 - 1,80 %K2O và từ 5,0 - 16,0 mgK2O/100g đất.
3.2.5. Đánh giá chung về tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Quỹ đất và cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
bao gồm 9 loại đất thuộc 3 nhóm đất: Nhóm đất phù sa, nhóm đất mặn và nhóm đất
cát. Các nhóm đất đƣợc hình thành từ sự bồi đắp của hệ thống sông Hồng trên nền
78
đất cát biển và ảnh hƣởng xâm mặn của nƣớc biển:
- Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất là 8.976,61 ha, chiếm 39,20% DTTN
gồm 4 loại đất. Hai loại đất phù sa đƣợc bồi và đất phù sa không đƣợc bồi không có
tầng glây và loang lổ có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát.
Đất có phản từ trung tính đến kiềm yếu. Tổng cation kiềm trao đổi và dung tích trao
đổi cation của đất ở mức trung bình đến khá. Độ no bazơ cũng đạt ở mức cao. Hàm
lƣợng các chất dinh dƣỡng đều từ nghèo đến giàu, riêng tầng mặt đều đạt mức trung
bình đến giàu. Hai loại đất này phù hợp với nhiều loại cây trồng và nhiều loại hình
sử dụng. Đất phù sa glây có thành cơ giới chủ yếu từ thịt pha sét và cát đến thịt pha
sét, đất có phản ứng từ chua đến trung tính, hàm lƣợng cacbon hữu cơ và đạm tổng
số đạt từ trung bình đến thấp, lân tổng số ở mức trung bình đến thấp, lân dễ tiêu dao
động mạnh, từ mức nghèo đến khá, hàm lƣợng kali tổng số và dễ tiêu các tầng hầu
hết đạt ở mức trung bình đến khá. Đất phù sa có tầng loang lổ có thành phần cơ giới
chủ yếu từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét, đất có phản từ hơi chua đến trung tính,
tổng cation trao đổi của đất đạt ở mức trung bình, dung tích hấp thu đất đạt ở mức
trung bình đến thấp, độ no bazơ cũng đạt ở mức trung bình đến khá, hàm lƣợng
cacbon hữu cơ từ trung bình đến thấp, lân tổng số ở mức trung bình đến thấp, hàm
lƣợng kali tổng số và dễ tiêu các tầng hầu hết đạt ở mức trung bình đến thấp.
- Nhóm đất mặn có diện tích là 4.872,16 ha, chiếm 21,28% DTTN. Đất có
thành phần cơ giới từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét. Phản ứng của đất từ trung
tính đến kiềm yếu. Tổng cation kiềm trao đổi và dung tích trao đổi cation của đất đạt
ở mức trung bình đến khá. Độ no bazơ đạt ở mức cao đến rất cao. Các chỉ tiêu về độ
mặn thay đổi theo loại đất. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng ở tầng đất mặt dao động
từ trung bình đến giàu. Đối với đất mặn nhiều hƣớng sử dụng chính là làm muối và
nuôi trồng thủy sản mặn - lợ. Đối với đất mặn trung bình cần quan tâm đến vấn đề
tƣới nƣớc ngọt để giảm độ mặn và hƣớng sử dụng chính là trồng lúa, trồng màu. Đối
với đất mặn ít cần quan tâm tƣới nƣớc ngọt để tránh trƣờng hợp tái nhiễm mặn và
hƣớng sử dụng là loại hình 2 lúa, 2 lúa - 1 màu, 1 lúa - 2 màu và chuyên màu.
- Nhóm đất cát có diện tích nhỏ nhất là 422,89 ha, chiếm 1,85% DTTN. Đất
có thành phần cơ giới chủ yếu là cát đến cát pha thịt, phản ứng từ ít chua đến kiềm
79
yếu. Dung tích trao đổi cation và tổng cation kiềm trao đổi ở mức thấp. Độ no bazơ
đạt ở mức cao đến rất cao. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng đều nghèo, do vậy trong
quá trình sử dụng cần tăng cƣờng bón phân hữu cơ nhằm tăng hàm lƣợng mùn, cải
thiện kết cấu đất, ngoài ra cần chú ý đến liều lƣợng và cách bón phân vô cơ để nâng
cao hiệu quả sử dụng phân bón. Hƣớng sử dụng chính trên loại đất này là trồng rau
màu và trồng rừng phòng hộ.
3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu
3.3.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, biến động sử dụng đất nông nghiệp
3.3.1.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011, Hải Hậu có diện tích tự nhiên là
22.895,59 ha. Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 15.831,29 ha (chiếm 69,15% diện
tích tự nhiên) còn lại là đất đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. Đất sản xuất nông
nghiệp là 13.431,23 ha, chiếm 58,66% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp 68,69 ha, chiếm
0,30% diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng trồng phi lao chắn cát bay, cây sú, vẹt chắn
sóng (tuy nhiên, diện tích rừng sú, vẹt hiện nay còn rất ít); đất nuôi trồng thủy sản
1.850,41ha, chiếm 8,08% diện tích tự nhiên; đất làm muối 462,11 ha, chiếm 2,02% diện
tích tự nhiên và đất nông nghiệp khác chỉ có 18,85 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên.
Trong đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 11.621,55 ha, chiếm
50,76% diện tích tự nhiên, trong đó đất lúa chiếm tỷ trọng lớn tới 11.008,89 ha chiếm
48,08% diện tích tự nhiên, còn lại là đất trồng cây hàng năm khác (bảng 3.13).
Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất
Tổng số (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng số (ha)
Tỷ lệ (%)
100 2. Đất trồng cây hàng năm khác
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp
22.895,59 15.831,29 69,15 3. Đất trồng cây lâu năm
612,66 1.809,68
2,68 7,90
Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
13.431,23 58,66 4. Đất rừng phòng hộ 11.621,55 50,76 5. Đất nuôi trồng thuỷ sản
68,69 1.850,41
0,30 8,08
1. Đất trồng lúa 2 vụ lúa
11.008,89 48,08 Nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn, lợ 9.977,65 43,58 Nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt
190,19 1.660,22
0,83 7,25
2 vụ lúa - 1 màu 1 lúa - 2 màu Lúa xuân – cá hè thu
996,04 4,35 6. Đất làm muối 25,20 0,11 7. Đất nông nghiệp khác 10,00 0,04
462,11 18,85
2,02 0,08
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Hải Hậu ( 2011).
80
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 huyện Hải Hậu
3.3.1.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Qua xem xét biến động tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 -
2011 nhận thấy:
- Từ năm 2000 đến năm 2011, tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện có
xu hƣớng giảm (326,45 ha chủ yếu là đất trồng lúa), bình quân mỗi năm giảm 32,65
ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp chủ yếu là đất công cộng và đất kinh doanh
phi nông nghiệp.
Bảng 3.14. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2005 - 2011
Đơn vị tính: ha
huyện Hải Hậu
Biến động sử dụng đất
tăng(+) giảm(-)
Diện tích
Diện tích
Diện tích
Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã
năm 2000
năm 2005
năm 2011
2000
2005
2000
/2005
/2011
/2011
-1
-2
-3
-4
-5
-6
(7)=(5)-(4) (8)=(6)-(5) (9)=(6)-(4)
Đất nông nghiệp
NNP 16.197,29 16.090,14 15.831,29 -107,15
-258,85
-366
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.107,08 13.903,62 13.431,23 -203,46
-472,39
-675,85
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN 12.240,24 12.085,49 11.621,55 -154,75
-463,94
-618,69
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA 11.864,25 11.633,35 11.008,89 -230,9
-624,46
-855,36
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 375,99
452,14
612,66
76,15
160,52
236,67
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN 1.866,84 1.818,13 1809,68
-48,71
-8,45
-57,16
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP 161,33
131,81
68,69
-29,52
-63,12
-92,64
1.2.1 Đất rừng phòng hộ
RPH 161,33
131,81
68,69
-29,52
-63,12
-92,64
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS 1.334,39 1.540,61 1.850,41 206,22
309,8
516,02
1.3.1 Đất nuôi trồng thuỷ sản
TSL
154,95
190,19
154,95
35,24
190,19
nƣớc lợ, mặn
1.3.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản
TSN 1.334,39 1385,66 1.660,22
51,27
274,56
325,83
nƣớc ngọt
Đất làm muối
LMU 588,81
494,32
462,11
-94,49
-32,21
-126,7
1.4
Đất nông nghiệp khác
NKH
5,68
19,78
18,85
14,1
-0,93
13,17
1.5
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Hải Hậu (2010, 2011)
81
- Tỷ trọng đất nông nghiệp so với đất tự nhiên giảm từ 70,37% năm 2000
xuống 69,89% năm 2005 và 69,15% năm 2011.
Từ những số liệu về biến động đất nông nghiệp trên đây cho thấy, trong 10 năm
gần đây, diện tích đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa có xu hƣớng giảm dần. Đất
lâm nghiệp, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm cũng có xu hƣớng giảm dần.
Các loại đất nông nghiệp có xu hƣớng tăng trên địa bàn huyện trong 11 năm
gần đây là đất cây hàng năm khác (đất chuyên rau – màu các loại), đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất nông nghiệp khác.
Xu hƣớng giảm đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa là do việc chuyển
sang đất phi nông nghiệp, đất lúa giảm do chuyển nội bộ sang đất thuỷ sản nƣớc
ngọt và đất trồng cây hàng năm khác (trồng rau, trồng màu). Đất nuôi trồng thuỷ
sản mặn - lợ và thuỷ sản nƣớc ngọt tăng lên là do giá trị gia tăng trên một đơn vị
diện tích và trên công lao động của đất nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả hơn so nhiều
lần so với trồng cây hàng năm và làm muối, đất làm muối cũng có xu hƣớng giảm
do chuyển sản nuôi trồng thuỷ sản mặn - lợ (bảng 3.14).
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
3.3.2.1. Sự hình thành và phân bố của các loại hình sử dụng đất
Sự hình thành và phân bố của các các loại hình sử dụng đất một mặt xuất
phát từ tập quán sản xuất của nhân dân địa phƣơng, từ yêu cầu tiêu thụ sản phẩm
trong khu vực và gia đình, mặt khác căn cứ vào đặc điểm tự nhiên của huyện, chủ
yếu là đất đai và nguồn nƣớc. Xem xét sự hình thành và phân bố của các loại hình
sử dụng đất huyện Hải Hậu, xác định nhƣ sau:
- 2 vụ lúa: Lúa 2 vụ thƣờng đƣợc gieo trồng trên đất mặn trung bình, đất mặn
ít, đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm chủ động tƣới tiêu.
- 2 vụ lúa – 1 vụ màu: 2 vụ lúa - 1 vụ cà chua (hoặc lúa 2 vụ - bí xanh, cải dầu,
dƣa hấu, ngô đồng, đậu tƣơng, v.v...) thƣờng đƣợc gieo trồng trên đất mặn ít, đất phù sa
không bồi ở địa hình vàn đến vàn cao, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình.
82
- 1 vụ lúa – 2 vụ màu: (ngô - lúa mùa sớm - đậu tƣơng; cà chua xuân - lúa
mùa sớm - bí xanh đông; bí xanh xuân (dƣa chuột) - lúa mùa sớm - cà chua đông)
thƣờng đƣợc gieo trồng trên đất phù sa không đƣợc bồi ở địa hình cao, vàn cao.
- Lúa – cá: phân bố trên đất phù sa không đƣợc bồi ở địa hình thấp trũng.
- Chuyên rau, màu: trồng 2 - 3 vụ/1năm, với đa dạng rau màu các loại, một
số tiểu vùng chuyên trồng cây màu lấy củ nhƣ lạc, khoai lang, cà rốt ở thị trấn
Thịnh Long, đất trồng chuyên rau màu phân bố chủ yếu trên đất cát biển, đất phù sa
không đƣợc bồi, đất mặn ít, ở địa hình cao, vàn cao, đất có thành phần cơ giới cát
pha thịt, đất thịt.
- Cây lâu năm: đƣợc trồng chủ yếu trong khu dân cƣ với mục đích là vừa tạo
cảnh quan môi trƣờng sinh thái, vừa cho thu nhập và tiêu dùng tại chỗ với các cây
ăn quả truyền thống nhƣ chuối, cam, quýt, nhãn, hồng, mít, táo, ổi, v.v...
- Nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ: Phân bố trên loại đất mặn nhiều ven biển, ven
sông, nơi có điều kiện xây dựng hệ thống đê bao, kênh mƣơng tƣới và tiêu, cống điều
tiết, có nguồn nƣớc mặn – lợ đảm bảo chất lƣợng có khả năng khai thác thuận lợi.
- Nuôi trồng thuỷ sản ngọt: Phân bố chủ yếu trên đất phù sa không đƣợc bồi,
đất mặn ít ở các khu vực có địa hình thấp trũng, có nguồn nƣớc ngọt dồi dào.
- Làm muối: Loại hình này phân bố trên đất mặn nhiều, nghề làm muối Hải
Hậu đã có truyền thống lịch sử hình thành từ lâu, tuy hiệu quả kinh tế không cao
nhƣng phù hợp với truyền thống và tập quán canh tác nên vẫn đƣợc ngƣời dân duy
trì và phát triển sản xuất qua nhiều thế hệ.
3.3.2.2. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất phổ biến trên địa bàn
huyện Hải Hậu
Hải Hậu có tập đoàn cây trồng, vật nuôi khá phong phú, qua quá trình điều
tra thực địa các loại sử dụng đất trên địa bàn huyện, kết hợp số liệu điều tra nội
nghiệp, có thể tổng hợp các loại hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn huyện Hải
Hậu gồm 7 loại, cụ thể nhƣ sau: 2 vụ lúa (lúa xuân – lúa mùa); 2 vụ lúa - 1 vụ (rau -
màu); 1 vụ lúa – 2 vụ (rau - màu); 1 vụ lúa xuân - 1 vụ cá; chuyên rau – màu, nuôi
83
trồng thuỷ sản, làm muối.
Bảng 3.15. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất phổ biến
Loại hình sử dụng đất
Loại đất
Kiểu sử dụng đất
Lúa xuân - lúa mùa (Bắc thơm 7 – Nam Định 5)
Lúa xuân - lúa mùa (Bắc thơm 7 – Tám xoan đặc sản)
Phb, Ph, Phg,
2 lúa (LUT1)
Lúa xuân - lúa mùa (Bắc thơm 7 – Bắc thơm 7)
Phf, Mi, M
Lúa xuân - lúa mùa (Hƣơng thơm số 1 – Nếp cái hoa vàng)
Lúa xuân - lúa mùa - hành, tỏi
Lúa xuân - lúa mùa-súp lơ
Lúa xuân - lúa mùa - su hào
Lúa xuân - lúa mùa- cà chua đông
2 Lúa – 1 cây vụ đông
Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông
Phb,Ph,
(LUT2)
Lúa xuân - lúa mùa - đậu tƣơng
Phf, Mi, M
Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải
Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
Lúa xuân -lúa mùa - bí xanh
Lúa xuân - lúa mùa - cải dầu
Bí xanh – lúa mùa – cà chua
1 lúa – 2 rau, màu
Phb,Ph,
Ngô xuân - lúa mùa - đậu tƣơng
(LUT 3)
Phf, Mi, M
Bí xanh - lúa mùa - súp lơ
Lúa – cá (LUT4)
Lúa xuân - cá truyền thống (trắm cỏ, trôi, chép, rô đồng)
Ph, Phg
Lạc xuân – đậu tƣơng hè – dƣa hấu đông
Lạc xuân – đậu tƣơng hè - cà rốt
Lạc xuân - đậu xanh hè - hành ta
Ngô xuân - rau cải hè - su hào đông
Chuyên rau, màu
Phb, C, Ph,
Rau cải xuân - đậu xanh hè -bắp cải
(LUT5)
Phf, Mi
Lạc - đậu tƣơng - khoai lang
Cà chua - rau cải hè - bí xanh
Bí xanh – đậu đen hè – rau cải các loại
Nuôi thuỷ sản mặn (tôm Thẻ chân trắng, tôm Xú... - 2 vụ/1năm)
Mn
Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi thuỷ sản ngọt (cá Diêu Hồng, Lóc bông, Trắm, Trôi,
(LUT 6)
Ph, Phg, Mi
Chép -1vụ/năm )
Làm muối (LUT7)
Làm muối
Mn
84
huyện Hải Hậu
a. Hai vụ lúa
3.3.2.3. Mô tả một số loại hình sử dụng đất
Lúa xuân - Lúa mùa:
Diện tích hiện trạng năm 2011 là 9.977,65 ha, phân bố ở hầu hết các loại đất
trong huyện trừ nhóm đất mặn nhiều và đất bãi cát bằng ven biển.
- Vụ xuân ngƣời dân thƣờng gieo trồng các giống lúa thuần (nhƣ Khang Dân
18, Nếp 97, Nam Định 5, Bắc thơm số 7, Hƣơng thơm số 1, Q5, TBR1). Các giống
mới (nhƣ Đ.ƣu 527, Đƣu 725, CNR 02, Nhị ƣu 838, Phú ƣu 6, QR1, v.v…).
- Vụ mùa có 2 trà lúa chính: lúa mùa sớm và lúa mùa chính vụ. Vụ mùa sớm:
cấy từ 20/6 – 25/6, gặt khoảng từ 25/9 – 2/10. Vụ mùa chính vụ thƣờng gieo mạ cuối
tháng 6, đầu tháng 7, cấy từ 10/7 – 15/7; gặt vào khoảng 10/10 – 15/10; Mùa chính vụ
chủ yếu gieo trồng các giống lúa thuần chiếm tới (85 - 90%) tổng diện tích lúa mùa.
Các giống đặc sản nhƣ: Dự râu, (Nếp cái hoa vàng, Nếp N97, Nếp N87, Nếp Thái
Bình, Nếp bắc, Nếp thầu dầu), lúa nếp thƣờng đạt khoảng 46,0 tạ/ha. Các giống mới
(các giống lúa lai) có diện tích gieo trồng chiếm tỷ lệ thấp (10 – 15%). Năng suất bình
quân vụ mùa thấp hơn vụ xuân, đạt bình quân khoảng 50,0 – 60,0 tạ/1ha.
* Lúa tám xoan đặc sản:
Hải Hậu có truyền thống canh tác lúa nƣớc trong đó có giống lúa đặc sản tám
xoan. Vùng đất chuyên trồng lúa tám xoan nổi tiếng có chất lƣợng cao đƣợc trồng
chủ đạo ở các xã Hải An, Hải Toàn, Hải Đƣờng, Hải Ninh, Hải Giang, Hải Phong,
Hải Anh, Hải Minh, đất đai ở đây chủ yếu là đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm,
đất mặn trung bình và đất mặn ít, đất đai vùng chuyên trồng lúa tám của huyện đƣợc
tƣới bởi phù sa cuối sông đầu biển nên chứa nhiều chất dinh dƣỡng có lợi cho cây
trồng nên đã tạo ra chất đất đặc biệt có thể trồng lúa tám xoan thơm ngon nổi tiếng
mà không nơi nào có thể trồng đƣợc.
Tám xoan (tám cao cây) đƣợc gieo trồng trong vụ mùa, có thời gian sinh
trƣởng khá dài (từ 145 – 165 ngày). Lúa tám cao cây nên khả năng chống chịu gió
bão cũng gặp nhiều khó khăn, lúa tám cần nhiều phân chuồng (để có chất lƣợng tốt
cần khoảng 8,0- 8,5 tấn phân chuồng/1ha), cần chủ động tƣới tiêu, phù hợp địa hình
85
vàn hoặc vàn thấp, cần gieo trồng tập trung để giảm sâu hại lúa.
b. Hai vụ lúa – 1 vụ (rau – màu):
Diện tích hiện trạng năm 2011 là 996,04 ha. Mô hình này có nhiều loại rau
màu đƣợc trồng trong vụ đông luân canh trên đất 2 lúa thể hiện qua bảng 3.17, sau
đây là mô tả loại hình sử dụng đất: lúa xuân – lúa mùa – cà chua.
- Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua:
Hai vụ lúa xuân – lúa mùa cơ bản giống nhƣ loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa
nêu trên, tuy nhiên cơ cấu mùa vụ thƣờng đƣợc bố trí lúa xuân – lúa mùa sớm để
đảm bảo thời vụ cho gieo trồng vụ đông.
Vụ đông cà chua gieo trồng từ cuối tháng 9, đến đầu tháng 10 với các giống
cà chua bao tử, cà chua nhót, cà chua Hồng Ngọc (C95, trang nông TN005, Thuý
Hồng, TN060, HT144, mócgan11, savier). Năng suất cà chua bình quân khoảng 27
- 33 tấn/ha. Nhìn chung, hệ thống sử dụng đất 2 vụ lúa - 1 vụ cà chua là 1 trong các
công thức luân canh 2 vụ lúa - 1 vụ rau, màu cho hiệu quả kinh tế khá cao của
huyện. Sản phẩm cà chua có thể cung cấp chủ yếu cho nhà máy chế biến nông sản
hoặc tiêu thụ tự do trên thị trƣờng.
Điểm hạn chế lớn nhất của hệ thống sử dụng đất này là việc tiêu thụ sản phẩm
cây cà chua, vì thu hoạch diễn ra trong thời gian ngắn, cà chua khó bảo quản, chi phí
bảo quản cao, quá trình vận chuyển tiêu thụ khó khăn hơn vì cà chua dễ bị dập nát,
nếu không có nhà máy chế biến nông sản thu mua mà chỉ bán ra thị trƣờng cho ngƣời
tiêu dùng trên địa bàn huyện thì khả năng tiêu thụ một khối lƣợng lớn cà chua (hàng
ngàn tấn) khi vào mùa thu hoạch đại trà trên địa bàn huyện sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
c. Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa - 2 màu
Diện tích hiện trạng là 25,2 ha. Giống nhƣ mô hình 2 vụ lúa – 1 vụ rau -
màu, mô hình 1 lúa – 2 màu cũng có rất nhiều công thức luân canh trên đồng đất
Hải Hậu đã đƣợc ngƣời nông dân áp dụng thể hiện qua bảng 3.17. Hệ thống này
phân bố chủ yếu trên trên đất phù sa không đƣợc bồi có địa hình vàn hoặc vàn cao.
Hệ thống này có đặc điểm là lúa xuân đƣợc thay thế bằng cà chua hoặc bí xanh
xuân hoặc các loại cây rau màu khác trồng trong vụ xuân nhƣ đậu tƣơng hoặc ngô.
d. Lúa - cá (1 vụ lúa xuân – 1 vụ cá)
Phân bố trên đất phù sa không đƣợc bồi ở địa hình thấp trũng với cơ cấu 65 -
86
75% diện tích cấy lúa, chiếm 25 - 35% diện tích nuôi cá, ao cá thƣờng đào sâu
khoảng 0,8 – 1,2 mét ở bên cạnh là ruộng lúa, hoặc ruộng lúa ở giữa và đào ao bốn
phía xung quanh, diện tích bờ bao xung quanh chiếm khoảng 5%. Loại hình sử
dụng đất này có quy mô hiện trạng nhỏ, tập trung chủ yếu ở 2 xã Hải Xuân, Hải
Hòa với quy mô diện tích là 10 ha.
Hệ thống này thƣờng thả cá cùng thời điểm cấy lúa vụ xuân hoặc sau 1 đến 3
tuần cấy vụ xuân, khi lúa xuân đƣợc khoảng 45 – 60 ngày, nƣớc đƣợc đƣa vào
ruộng lúa khoảng 15 – 25 cm cũng là lúc có thể đƣa cá lên mặt ruộng, cá ăn sâu hại
lúa và thải ra phân bón cho ruộng lúa, tùy theo từng giống cá, địa hình và khả năng
tƣới tiêu mà ngƣời nông dân có thể nuôi nhiều giống thích hợp nhƣ cá rô phi, cá
chắm cỏ, trôi, cá mè, cá chép, tôm càng xanh, v.v..., thƣờng mô hình này là nuôi
theo hƣớng truyền thống với phƣơng châm tận dụng các sản phẩm tự nhiên nhƣ cỏ,
rau xanh các loại, v.v..., nên thƣờng có suất đầu tƣ thấp khá phù hợp cho khả năng
của nhiều nông hộ, v.v... Tuy nhiên chỉ nên phát triển mô hình này ở những vùng
đất thấp trũng sản xuất lúa kém hiệu quả, hạn chế phát triển mô hình này nhằm giữ
đất lúa nhằm tăng cƣờng an ninh lƣơng thực.
e. Chuyên rau, màu (2 - 3 vụ rau, màu/năm)
Diện tích hiện trạng là 612,66 ha. Đất chuyên rau – màu tập trung chủ yếu ở
đất vƣờn trong các khu dân cƣ, các khu đất gò, bãi, bờ sông, ngòi, ao đầm nuôi thủy
sản, tập trung nhiều ở một số xã, thị trấn nhƣ Thịnh Long, Hải Nam, Hải Minh, Cồn,
Hải Tây, Hải Phong, Hải Phú, Hải Ninh, Hải Cƣờng, Hải Xuân, v.v..., quy mô sản
xuất nhỏ và không tập trung. Tuỳ theo lịch thời vụ của ngƣời nông dân mà trong 1
năm có thể trồng 2, 3 vụ, cá biệt, có nơi ngƣời nông dân có thể canh tác 4 vụ rau –
màu các loại. Công thức luân canh đất chuyên rau – màu ở Hải Hậu thể hiện chi tiết
qua bảng 3.15. Hệ thống sử dụng đất này phân bố chủ yếu trên đất có thành phần cơ
giới cát pha thịt, thịt nhẹ hoặc thịt trung bình, đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm, ở
địa hình vàn đến vàn cao, đƣợc tƣới nƣớc chủ động. Tuỳ điều kiện tự nhiên của từng
tiểu vùng, khả năng bố trí lao động, khả năng và tập quán canh tác mà các cây trồng
chuyên rau – màu đƣợc bố trí 2, 3 hoặc 4 vụ. Nhƣng cây trồng chính trong vụ xuân là
cà chua, lạc xuân, rau các loại, vụ đông là rau các loại, dƣa các loại, hành, tỏi, cà chua
bắp cải, su hào, súp lơ, cây cải dầu đông, v.v..., còn vụ mùa có thể trồng ngô, đậu, đỗ
87
các loại, mùng tơi, rau đay, bí, bầu, rau muống, rau ngót, v.v... Đặc điểm của hệ thống
này là cần dự báo nhu cầu thị trƣờng (đặc biệt là khi trồng các cây vụ đông) và khả
năng cung ứng sản phẩm trên thị trƣờng của ngƣời sản xuất, khả năng tiêu thụ sản
phẩm, khả năng bảo quản và chế biến nông sản nhằm sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
g. Nuôi trồng thủy sản mặn - lợ (tôm – cua, cá nước mặn - lợ)
Diện tích hiện trạng là 190,19 ha. Phân bố trên đất mặn nhiều, tập trung chủ
yếu ở các xã ven biển, ven sông Ninh, sông Sò với hình thức phổ biến là nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp.
Có nhiều loại thủy sản nƣớc mặn lợ đƣợc nuôi ở Hải Hậu nhƣ cá vƣợc, cá song,
tôm xú, tôm thẻ chân trắng, cá bống bớp, cua biển, v.v..., nhƣng hiện nay Hải Hậu đang
nuôi tôm thẻ chân trắng là chủ yếu với năng suất và hiệu quả kinh tế khá cao, lý do là
so với các loài thuỷ sản nƣớc mặn – lợ khác, nuôi tôm thẻ chân trắng có thời gian
sản xuất ngắn (khoảng 3 tháng là có thể cho thu hoạch), một năm có thể nuôi 2 vụ,
tôm ít bị bệnh nên mức độ rủi ro thấp hơn, nhu cầu thị trƣờng lớn, nếu không gặp
trong sản xuất thì lợi nhuận của việc nuôi tôm thẻ so với các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp khác cao hơn nhiều lần (nếu tính trên 1 đơn vị diện tích canh tác), hiệu
quả kinh tế cao của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng đã gây áp lực cho việc chuyển
đổi một phần diện tích đất nông nghiệp ven biển sử dụng kém hiệu quả hơn (chủ
yếu là chuyển đất làm muối chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng).
Với tôm thẻ chân trắng, mức đầu tƣ cơ bản và tổng chi phí trung bình cho 1ha ao nuôi tôm công nghiệp (mật độ thả tôm từ 80 – 100 con/1 m2) từ 0,9 – 1,0 tỷ
đồng, gồm bờ bao, cống tiêu xả và cải tạo đáy ao nuôi, tôm giống, thức ăn công
nghiệp, xử lý môi trƣờng, lƣơng nhân công và các khoản chi khác. Một năm nuôi 2
vụ tôm, thời gian nuôi 3 – 4 tháng/1 vụ. Mật độ thả nuôi công nghiệp thƣờng từ 80 - 100 con/m2, nuôi bán thâm canh từ 40 - 50 con/ m2. Sản lƣợng tôm thu đƣợc từ 13 –
16 tấn tôm/1 ha (tôm thƣơng phẩm trung bình từ 50- 60 con/1kg), nuôi bán thâm
canh thì năng suất bằng khoảng 1/2 nuôi công nghiệp.
Nuôi trồng thuỷ sản là hệ thống sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhƣng
vốn đầu tƣ lớn, mức độ rủi ro cao và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, kỹ thuật
nuôi và môi trƣờng nuôi trồng trong khu vực. Vấn đề an ninh lƣơng thực, thực phẩm và
88
vấn đề mặn hóa các vùng đất nông nghiệp gần kề có nguy cơ ảnh hƣởng lớn khi mở
rộng diện tích thuỷ sản mặn lợ. Do vậy, việc mở rộng diện tích cũng cần khoanh vùng
hạn chế để đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp đƣợc lâu dài và bền vững.
h. Nuôi trồng thủy sản ngọt (trắm, trôi, mè, chép, diêu hồng, lóc bông, rô đồng, tôm
càng xanh, v.v....)
Diện tích hiện trạng năm 2011 là 1.660,22 ha. Hải Hậu hiện nay đang tồn tại
các mô hình nuôi trồng nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt là nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp và nuôi cá nƣớc ngọt theo cách truyền thống với mức đầu tƣ thấp. Loại
hình thủy sản nƣớc ngọt theo hƣớng công nghiệp điển hình là xã Hải Châu với
giống cá chủ lực điển hình hiện nay là cá diêu hồng, lóc bông, trắm đen. Ngoài ra
các giống cá truyền thống nhƣ cá trôi, mè, chép, rô đồng, v.v... cũng đƣợc nuôi khá
phổ biến trên địa bàn huyện.
i. Làm muối:
Loại hình này phân bố trên đất mặn nhiều, quy mô diện tích là 462,11 ha,
muối thƣờng đƣợc sản xuất 2 vụ trong năm là vụ chiêm và vụ mùa với thời gian từ
180 - 190 ngày trong năm tùy thuộc vào số ngày nắng của từng năm (thƣờng chỉ có
thể sản xuất muối từ 110 – 120 ngày/1 năm là có hiệu quả cao do số giờ nắng trong
1 ngày > 9 tiếng). Trong đó, vụ chiêm từ 80 - 90 ngày và vụ mùa khoảng 100 ngày.
Mỗi ha làm muối cho năng suất từ 95 - 105 tấn/1ha/1năm. Số ngày không có
khả năng sản xuất muối trong năm từ 180 – 240 ngày, nhƣ vậy hệ số sử dụng đất
không cao. Trong những năm qua, giá muối sản xuất thô có giá rẻ, việc tạo giá trị gia
tăng cũng chƣa đƣợc nhân rộng phổ biến trên địa bàn huyện nên ngƣời làm muối
không có động lực trong quá trình sản xuất. Những năm gần đây, do giá muối rẻ, giá
thủy sản tăng mạnh, đất làm muối chịu nhiều áp lực chuyển sang mục đích nuôi trồng
thủy sản mặn – lợ.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến trên địa
bàn huyện Hải Hậu
3.3.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ
biến trên địa bàn huyện
Kết quả nghiên cứu cho thấy Hải Hậu có hệ thống cây trồng, vật nuôi đa
dạng với một số cây trồng chủ lực nhƣ lúa, ngô, khoai lang, cà chua, súp lơ, bắp cải,
89
su hào, cà rốt, lạc, đậu tƣơng, đậu xanh, đậu đen, bí xanh, khoai tây, cải dầu, hành
ta, v.v… Ngành nuôi trồng thuỷ sản có tôm thẻ chân trắng, cá song, cá vƣợc, cá
diêu hồng, cá lóc bông, v.v… Trên địa bàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất phổ
biến (LUT), gồm các LUT: 2 vụ lúa, 2 vụ lúa-1 cây vụ đông, 1 vụ lúa - 2 vụ rau,
màu, lúa - cá, chuyên rau, màu, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
3.3.3.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Năng suất một số loại cây trồng, vật nuôi chính
Kết quả điều tra năng suất một số cây trồng, vật nuôi đƣợc trình bày ở
bảng 3.16.
Bảng 3.16. Năng suất một số cây trồng, vật nuôi chính huyện Hải Hậu
Loại cây trồng,
Đơn vị
Năng
Loại cây trồng,
Đơn vị
Năng
vật nuôi
tính
suất
vật nuôi
tính
suất
Lúa xuân (BT7)
tấn/ha
6,40 Bí xanh
tấn/ha
27,77
Lúa mùa (BT7)
tấn/ha
5,05 Hạt cải dầu
tấn/ha
1,20
Lúa mùa (tám đặc sản)
tấn/ha
3,06 Khoai tây
tấn/ha
13,72
Lúa lai vụ xuân (Đ.ƣu 527)
tấn/ha
7,92 Khoai lang
tấn/ha
8,33
Lúa lai vụ mùa (Nhị ƣu)
tấn/ha
6,75
Su hào
tấn/ha
20,06
Ðậu tƣơng
tấn/ha
1,72 Hành ta
tấn/ha
8,50
Ngô
tấn/ha
4,22 Bắp cải
tấn/ha
55,56
Cà chua
tấn/ha
30,56 Rau cải bẹ
tấn/ha
30,52
Lạc xuân
tấn/ha
3,17
Tôm thẻ chân trắng
tấn/ha
7,25
Cà rốt
tấn/ha
15,83 Cá diêu hồng
tấn/ha
7,00
Súp lơ
tấn/ha
19,81
(trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
Tổng hợp kết quả điều tra qua bảng 3.16 cho thấy năng suất một số cây
trồng, vật nuôi chính trên địa bàn huyện Hải Hậu đạt mức trung bình đến khá so với
năng suất bình quân chung của các cây trồng, vật nuôi điển hình trên địa bàn tỉnh
Nam Định (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2011).
b. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế một số cây trồng, vật nuôi chính và một số loại hình sử
90
dụng đất chính đƣợc tổng hợp ở bảng 3.19.
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng, vật nuôi chính huyện Hải Hậu
GTSX
CPTG
GTGT
GTSX/1công
GTGT/1công
Cây trồng, vật
Lao động
(triệu
(triệu
(triệu
lao động
lao động
nuôi
(công/ha)
đồng/ha)
đồng/ha)
đồng/ha)
(1000 đồng)
(1000 đồng)
209,62
118,71
49,47
21,46
28,015
Lúa xuân
236
182,79
98,49
40,58
18,72
21,865
Lúa mùa
222
182,36
135,27
30,09
7,77
22,32
Ðậu tƣơng
165
141,62
83,82
32,29
13,18
19,11
Ngô
228
285,91
205,41
97,21
27,37
69,84
Cà chua
340
315,97
200,79
87,84
32,02
55,82
Lạc xuân
278
233,17
155,46
50,83
16,94
33,89
Cà rốt
218
290,13
188,10
67,31
23,67
43,64
Súp lơ
232
289,78
197,04
77,37
24,76
52,61
Bí xanh
267
198,50
130,10
40,89
14,09
26,8
Cải dầu
206
290,23
198,38
76,91
24,34
52,57
Khoai tây
265
185,22
132,44
33,34
9,5
23,84
Khoai lang
180
253,76
145,32
52,02
22,23
29,79
Su hào
205
289,23
199,86
82,43
25,47
56,96
Hành ta
285
287,07
182,67
64,59
23,49
41,1
Bắp cải
225
187,24
135,57
34,64
9,56
25,08
Rau cải
185
177,29
132,24
37,23
9,46
27,77
Ðậu xanh
210
Lúa xuân – cá hè thu
520
101,51
29,94
71,57
195,21
137,63
(trắm, trôi, chép…)
Thủy sản ngọt (cá
351
164,81
186,19
610
575,41
305,23
diêu hồng)
Thủy sản mặn lợ
595
787,59
461,48
326,11
1323,68
548,08
(tôm thẻ - 1 vụ)
605
Làm muối
109,72
60,94
48,78
181,36
80,63
- Xét theo cây trồng, vật nuôi:
(trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong cơ cấu cây trồng, cà chua cho GTGT/1
ha/1 vụ canh tác cao nhất (69,84 triệu đồng), tiếp đến là hành ta, lạc xuân, bí xanh,
khoai tây, súp lơ, bắp cải, su hào, v.v... Cây ngô cho GTGT/1 ha canh tác thấp nhất
(19,11 triệu đồng), tiếp đến là lúa mùa, đậu tƣơng, khoai lang, cải dầu, v.v... Nuôi
trồng thuỷ sản mặn lợ cho GTGT/1 ha/1 vụ cao nhất là 326,11 triệu đồng (cao gấp
4,67-17,07 lần các cây trồng chính).
91
- Xét theo các loại hình sử dụng đất (LUT), các kiểu sử dụng đất (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu
Kiểu sử dụng đất
GTSX (triệu đồng/ha)
CPTG (triệu đồng/ha)
GTGT (triệu đồng/ha)
GTGT/ CPTG (lần)
Loại hình sử dụng đất
Lao động (công/ ha)
GTSX/ 1 công lao động (1000 đồng)
GTGT/ 1 công lao động (1000 đồng)
Lúa xuân - lúa mùa
90,05
40,17
49,88
458
196,62
108,91
1,24
2 lúa (LUT1)
2 Lúa – 1 cây vụ đông (LUT2)
187,26 122,34 120,14 154,64 166,96 167,42 130,94 102,96
67,54 53,35 47,94 63,66 64,51 64,93 54,26 39,67
119,72 68,99 72,2 90,98 102,45 102,49 76,68 63,29
798 686 623 683 723 725 664 615
234,66 178,34 192,84 226,41 230,93 230,92 197,20 167,41
150,03 100,57 115,89 133,21 141,70 141,37 115,48 102,91
Lúa xuân - lúa mùa- cà chua đông Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông Lúa xuân - lúa mùa - đậu tƣơng Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây Lúa xuân -lúa mùa - bí xanh Lúa xuân - lúa mùa - cải dầu Ngô xuân - lúa mùa - đậu tƣơng
1,77 1,29 1,51 1,43 1,59 1,58 1,41 1,60
Bí xanh - lúa mùa - súp lơ
185,26
67,15
118,11
256,95
163,81
721
1,76
1 lúa – 2 rau, màu (LUT 3)
101,51
29,94
71,57
195,21
137,63
520
2,39
Lúa xuân - cá truyền thống (trắm cỏ, trôi, chép, rô đồng)
Lúa – cá (LUT4)
168,76 207,5 119,0
56,73 66,95 44,97
112,03 140,55 73,98
661 773 618
255,31 268,43 192,48
169,49 181,82 119,71
1,97 2,10 1,65
136,46
42,51
93,95
620
220,10
151,53
2,21
Chuyên rau, màu (LUT5)
151,27 209,22
49,29 61,69
101,98 147,53
623 792
242,81 264,17
163,69 186,28
2,07 2,39
1.575,18
922,96
652,22
1190
1.323,68
548,08
0,71
351,00
164,81
186,19
610
575,41
305,23
1,13
Lạc xuân – đậu tƣơng hè - cà rốt Lạc xuân - đậu xanh hè - hành ta Ngô xuân - rau cải hè - su hào đông Rau cải xuân - đậu xanh hè - bắp cải Lạc - đậu tƣơng - khoai lang Bí xanh - rau cải hè - cà chua Nuôi thuỷ sản mặn, lợ (tôm Thẻ chân trắng - 2 vụ/1năm) Nuôi thuỷ sản ngọt (cá Diêu Hồng -1vụ/năm )
Làm muối
109,72
60,94
48,78
605
181,36
80,63
0,80
Nuôi trồng thuỷ sản (LUT 6) Làm muối (LUT7)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về giá trị gia tăng/1 ha đất canh tác thì LUT
(trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
nuôi thuỷ sản mặn - lợ cho GTGT/1 ha canh tác cao nhất (gấp 13,08 lần LUT1 và
4,42 LUT5); một số LUT có GTGT/CPTG cao gồm LUT chuyên rau màu, LUT lúa
– cá, LUT 2 vụ lúa – 1 vụ màu, LUT 1 lúa – 2 vụ rau màu. Đánh giá về hiệu quả
kinh tế có thể sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp LUT6 (nuôi thuỷ sản mặn - lợ,
nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt), LUT5 (chuyên rau – màu), LUT2 (2 vụ lúa – 1 vụ rau –
màu), LUT3 (1 vụ lúa - 2 vụ rau – màu), LUT4 (lúa – cá), LUT1 (2 vụ lúa), LUT7
92
cho giá trị gia tăng thấp nhất (48,78 triệu đồng).
c. Hiệu quả xã hội
Bảng 3.19. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu
Chỉ tiêu định lƣợng
Chỉ tiêu định tính
Loại hình sử dụng đất
Khả năng cung cấp lƣơng thực (tấn/ha)
Khả năng cung cấp thực phẩm (tấn/ha)
Công lao động (công/1ha)
GTGT/1 công lao động (1.000 đồng)
(trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
-
LUT1
458
108,91
9,46-14,67
LUT2
623 - 798
100,57 -150,03
11,45- 14,67
102,91 - 163,81
LUT3
615 - 721
5,05-6,75
LUT4
520
137,63
6,4-7,92
Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật (NL) ở mức trung bình đến cao; đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của ngƣời dân và xã hội (NC) ở mức cao; phù hợp với tập quán canh tác địa phƣơng (TQ) ở mức cao (NL) ở mức trung bình; (NC) ở trung bình đến mức cao; (TQ) ở mức cao (NL) ở mức trung bình; (NC) ở mức cao; (TQ) ở mức thấp, hạn chế về mặt thời vụ (NL) ở mức thấp đến trung bình; (NC) ở mức cao; (TQ) ở mức thấp, hạn chế về điều kiện đất đai
5-30 (rau, màu các loại) 10-40 (rau, màu các loại) 5-8 (tôm, cá nƣớc ngọt: chắm cỏ, chép, trôi, rô phi...) 15-50 (rau màu các loại)
LUT5
618-792
119,71-186,28
-
LUT6
610-1190
305,23-548,08
-
3-8 (tôm cá nƣớc mặn, lợ và nƣớc ngọt các loại) 95-105 (muối)
LUT7
605
80,63
-
(NL) ở mức trung bình; (NC) ở mức cao; (TQ) ở mức trung bình đến cao (NL) ở mức thấp; (NC) ở mức cao; (TQ) ở mức trung bình, có nguy cơ rủi ro cao trong sản xuất và tiêu thụ sản p hẩm (NL) ở mức thấp đến trung bình; (NC) ở mức trung bình; (TQ) ở mức trung bình
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả xã hội cho thấy các LUT có ƣu thế khác
nhau. Về khả năng thu hút lao động cao nhất là các LUT6 (1.190 công lao động/1
ha), tiếp đến là các LUT2, LUT5, LUT3, LUT7. LUT1 và LUT4 có khả năng thu
hút lao động thấp nhất (458 – 520 công lao động/1 ha). LUT 6 - nuôi thuỷ sản mặn
93
lợ có khả năng thu hút lao động cao nhƣng lại hạn chế về khả năng tiếp cận về vốn,
nhân lực, đất đai và kỹ thuật. Về khả năng cung cấp và đảm bảo an ninh lƣơng thực
có các LUT1, LUT2, LUT3. Về khả năng cung cấp thực phẩm có ƣu thế là các
LUT5, LUT6, LUT4, LUT3. Về giá trị gia tăng/1 công lao động LUT6 có giá trị
cao nhất (từ 305.230-548.080 đồng/1 công lao động), tiếp đến là các LUT5, LUT3,
LUT2, LUT4, LUT1. LUT có giá trị gia tăng/1 công lao động thấp nhất là LUT7
(80.630 đồng/1 công lao động). Về sự phù hợp với năng lực của các hộ về đất, nhân
lực, vốn, kỹ thuật ở mức trung bình đến cao thì có các LUT1, LUT2. Về khả năng
đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của ngƣời dân ở mức cao là xuất hiện ở hầu
hết các LUT. Về sự phù hợp với phong tục tập quán ở mức cao là các LUT1, LUT2.
d. Hiệu quả môi trường
Các nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc trong sản xuất nông nghiệp và
nguy cơ giảm độ phì đất là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả môi trƣờng của
các LUT trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
Ô nhiễm đất đƣợc xem là tất cả các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn môi trƣờng đất
bởi các chất gây ô nhiễm. Ngƣời ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc
phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu phân loại theo các tác nhân gây
ô nhiễm, có 3 dạng ô nhiễm là ô nhiễm do tác nhân hóa học; ô nhiễm do tác nhân
sinh học và ô nhiễm do tác nhân vật lý và theo nguồn gốc phát sinh, có 2 dạng chính
nhƣ sau: Ô nhiễm do nguồn gốc tự nhiên; Ô nhiễm do nguồn gốc nhân tạo, trong đó
có 3 dạng chính gồm: Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt, ô nhiễm đất do chất
thải công nghiệp và ô nhiễm đất do hoạt động sản xuất nông nghiệp.
* Về nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc tự nhiên: Đất của
huyện Hải Hậu chủ yếu đƣợc hình thành từ sự bồi đắp của hệ thống sông Hồng trên
nền đất cát biển và ảnh hƣởng xâm mặn của nƣớc biển. Qua nhiều năm khai thác và sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý đã góp phần duy trì và ổn định độ phì nhiêu của các loại
đất trong sản xuất nông nghiệp của huyện đƣợc thể hiện qua năng suất các loại cây
trồng hàng năm trên địa bàn huyện Cục thống kê tỉnh Nam Định (2011). Trong đó giải
pháp về phát triển hệ thống thủy lợi đƣợc chú ý hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp
đã góp phần tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
* Về nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc nhân tạo:
94
Huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định là huyện thuần nông, chƣa hình thành các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lớn, do vậy hầu nhƣ đất không bị ảnh hƣởng ô nhiễm
đất do chất thải công nghiệp. Trên địa bàn huyện chỉ xuất hiện nguy cơ ô nhiễm đất
do các chất thải sinh hoạt và ô nhiễm đất do hoạt động sản xuất nông nghiệp nghiệp
gây ra. Qua thực tế điều tra, khảo sát cho thấy nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông
nghiệp do chất thải sinh hoạt không lớn. Về nguy cơ ô nhiễm đất do hoạt động sản
xuất nông nghiệp đƣợc phản ánh qua các số liệu cụ thể nhƣ sau:
- Ảnh hƣởng của việc sử dụng phân bón:
Qua số liệu điều tra thực tế cho thấy, mức độ sử dụng phân vô cơ trên địa
bàn huyện là không đồng đều và không cân đối, một số loại cây trồng bón ở mức
cao hơn so với lƣợng bón phân theo khuyến cáo, nhƣng cũng có một số loại cây
trồng lại bón ở mức thấp hơn so với lƣợng bón phân khuyến cáo. Kết quả nghiên
cứu mức độ bón phân thực tế đƣợc thể hiện ở bảng tổng hợp (bảng 3.20).
Bảng 3.20. Tổng hợp mức độ bón phân của một số cây trồng chính huyện Hải
Lƣợng bón phân khuyến cáo(*)
Cây trồng
P2O5 (kg/ha)
N (kg/ha)
K2O (kg/ha)
Tỷ lệ bón phân theo khuyến cáo N,P,K
Lúa xuân Lúa mùa Đậu tƣơng Ngô Cà chua Lạc xuân Cà rốt Súp lơ Bí xanh Khoai tây Su hào Bắp cải Rau cải Đậu xanh
Lƣợng phân bón thực tế N (kg/ ha) 144 115 51 166 159 50 80 150 117 146 135 210 140 40
P2O5 (kg/ ha) 92 68 45 90 116 63 60 80 60 90 70 85 67 40
Phân chuồng (tấn/ ha) 4 -6 4-5 4-6 6-8 7-10 5-8 5-9 5-9 5 -8 8-10 5-8 6-10 4-7 4-6
K2O (kg/ ha) 70 45 32 80 108 66 65 70 123 144 65 95 75 35
Phân chuồng (kg/ha) 5,5-8,5 1:0,6:0,6 1:0,7:0,7 1:1,2:1,2 1:0,4:0,5 1:0,8:1,0 1:1,4:1,5 1:0,5:1,1 1:0,8:0,6 1:0,7:1,0 1:0,5:0,8 1:0,7:0,9 1:0,5:0,8 1:0,6:0,6 1:1,4:1,5
5-8 5-7,5 8-10 13-20 8-12 8-14 8-14 8-12 13-18 13-19 10-14 13-17 8-12
65-82 60-75 50-70 60-75 130-160 80-95 120-160 45-65 80-100 90- 120 80-120 120-160 40-60 85-100
Tỷ lệ bón phân thực tế N:P:K 1:0,6:0,5 115-140 65-85 60-85 1:0,6:0,4 95-108 1:0,9:0,6 45-55 50-65 1:0,5:0,5 140-160 60-70 1:0,7:0,7 125-160 100 -125 1:1,3:1,3 50-65 75-90 1:0,8:0,8 120-155 60-85 1:0,5:0,5 80-100 60-80 60-70 1:0,5:1,1 85-105 1:0,6:1,0 125-155 65-85 1:0,5:0,5 100-130 70-85 1:0,4:0,5 150-190 70-90 45-65 1:0,5:0,5 70-90 1:1:0,9 55-70 75-95
(*) Nguồn: Số liệu do Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư tỉnh Nam Định
và Phòng Nông nghiệp huyện Hải Hậu cung cấp
Hậu (trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
Số liệu Bảng 3.20 cho thấy thực tế tỷ lệ bón phân N, P, K và phân chuồng
95
cho một số cây trồng nhƣ lúa, đậu tƣơng, ngô, cà chua, lạc, cà rốt, bí xanh, khoai
tây, su hào, bắp cải, đậu xanh, v.v... chƣa cân đối so với tiêu chuẩn bón phân theo
khuyến cáo. Lƣợng phân đạm (N), phân lân (P2O5) và phân lân (P2O5) đƣợc sử dụng
cao trong một số loại cây trồng, nhƣ bắp cải, su hào, súp lơ, v.v... Ngƣợc lại, lƣợng
phân chuồng lại bón thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo. Tuy nhiên, tỷ lệ bón
phân hoá học mất cân đối và mức độ chênh lệch không nhiều nên mức độ ảnh
hƣởng đến môi trƣờng đất ít.
- Ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
Bảng 3.21. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng
Thực tế sử dụng
Tiêu chuẩn cho phép*
Cây trồng
Tên thuốc
Số lần phun
Liều
Ghi
Liều lƣợng/ha
(lần/vụ)
lƣợng/ha
chú
Virtako 40WG
0,85 gr/ha
50-75 gr/ha
2
chính Huyện Hải Hậu (trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
***
Validacin 5L
3-4
1,1 lít/ha
0,7-1,0 lít/ha
***
Tilt super 300EC
0,28 lít/ha
0,3 lít/ha
1
**
Lúa
Acofit 300EC
1,1 lít/ha
0,97-1,39 lít/ha
1
**
Bayluscide 250EC
**
0,8 lít/ha
1 lít/ha
1-2
Biorat
**
10 gr/mét
7-11gr/mét
2-3
Anvil 5 SC
0,9 lít/ha
0,8 lít/ha
***
2-3
195 gr/ha
150-250 gr/ha
2-3
Lạc, đậu, đỗ
Angun 5WDG
**
Eagle 50WDG
132 gr/ha
139 gr/ha
3
**
Arygreen 75WP
1,2 kg/ha
0,8-1,2 kg/ha
2-3
**
Cà chua,
Antracol 70WP
1,8 kg/ha
1,4-3,5 kg/ha
2-3
**
khoai tây
Daconil 75WP
2,7 kg/ha
1,5-2,5 kg/ha
2-3
***
Angun 5WDG
200 gr/ha
150-250 gr/ha
2-3
**
Eagle 50WDG
125 gr/ha
139 gr/ha
2
Rau
**
Vibamec 3.6 EC
0,10 lít/ha
0,08-0,14 lít/ha
2
**
* Nguồn: Thông tƣ số 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 về việc ban
hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt
Nam (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2011).
** Nằm trong định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất
*** Vƣợt quá định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các hộ nông dân đã sử dụng thuốc
96
bảo vệ thực vật theo hƣớng dẫn của cán bộ khuyến nông và của cơ quan chuyên
ngành. Các loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng đúng chủng loại và nằm trong danh mục
cho phép sử dụng theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một tỷ lệ nhỏ số hộ dùng thuốc BVTV không theo
hƣớng dẫn của cơ quan chuyên ngành nhƣ dùng thuốc quá liều lƣợng cho phép nhƣ
Virtako 40WG, Validacin 5L, Anvil 5 SC, Daconil 75WP, v.v..., dùng thuốc trong
danh mục hạn chế sử dụng (dùng thuốc pyrethroid trừ sâu đầu vụ, thuốc
Isoprothiolane trừ bệnh đạo ôn, v.v...), sử dụng hỗn hợp nhiều loại thuốc cho 1 lần
phun, phun thuốc không đúng thời điểm gây lãng phí và có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất và nƣớc.
Kết quả phân tích chất lƣợng đất trên 30 mẫu nông hóa tầng mặt (phụ lục 39)
trên các loại hình sử dụng đất cho thấy các tính chất đất tầng mặt trên một số LUT
cụ thể nhƣ sau:
+ Đối với đất trồng lúa: Chủ yếu đƣợc trồng trên nhóm đất mặn và nhóm đất
phù sa. Đất tầng mặt có thành phần cơ giới hầu hết là thịt pha sét và cát đến thịt pha
sét, có phản ứng từ trung tính ít chua đến kiềm yếu, pHH2O từ 5,6 đến 6,7 và pHKCl từ
4,7 đến 6,0. Dung tích hấp thu và tổng cation kiềm trao đổi đều ở mức trung bình đến
khá, tƣơng ứng CEC từ 15,0 đến 21,0 meq/100g đất và tổng cation kiềm trao đổi từ 7,0
đến 16,2 meq/100g đất. Độ no bazơ ở mức từ trung bình đến cao, đạt từ 46 đến 89%. Hàm lƣợng Cl- biến động từ 0,007 đến 0,16% và EC đều đạt dƣới 1 mS/cm. Hàm lƣợng
cacbon hữu cơ và đạm tổng số đạt ở mức trung bình đến khá, OC đạt từ 1,68 đến
2,92% và N biến động từ 0,15 đến 0,23%. Hàm lƣợng lân tổng số và dễ tiêu đều ở mức
trung bình đến khá, P2O5 tổng số từ 0,07 đến 0,16% và P2O5 dễ tiêu từ 5,7 đến 19,5
mgP2O5/100 g. Hàm lƣợng kali tổng số và dễ tiêu đều đạt ở mức trung bình đến khá,
kali tổng số từ 1,4 đến 2,6% và kali dễ tiêu thƣờng trên 10 mgK2O/100 g. Nhìn chung,
đất trồng lúa có tầng đất mặt độ phì đạt mức từ trung bình đến cao.
+ Đối với đất chuyên màu:
Đối với đất chuyên màu trồng trên nhóm đất phù sa có thành phần cơ giới đất
tầng mặt là thịt pha sét, có phản ứng kiềm yếu, pHH2O đạt từ 6,8 đến 7,5 và pHKCl đạt
97
từ 6,0 đến 6,7. Dung tích hấp thu trao đổi đạt mức trung bình, từ 17,0 đến 20,0
meq/100g đất và tổng cation kiềm trao đổi ở mức khá, từ 12,0 đến 16,0 meq/100g đất. Độ no bazơ đạt từ cao đến rất cao, đạt từ 65 đến 82%. Hàm lƣợng Cl- biến động từ
0,011 đến 0,021% và EC đều đạt dƣới 0,5 mS/cm. Hàm lƣợng cacbon hữu cơ và đạm
tổng số đạt ở mức trung bình đến khá, OC đạt từ 1,80 đến 2,40% và N biến động từ
0,16 đến 0,20%. Hàm lƣợng lân tổng số và dễ tiêu đều ở mức khá, P2O5 tổng số từ 0,12
đến 0,16% và P2O5 dễ tiêu từ 15,0 đến 18,0 mgP2O5/100 g. Hàm lƣợng kali tổng số và
dễ tiêu đều đạt ở mức khá, kali tổng số từ 2,4 đến 2,7% và kali dễ tiêu đạt trên 20
mgK2O/100 g. Nhìn chung, đất có độ phì cao.
Đối với đất chuyên màu trồng trên nhóm đất cát có thành phần cơ giới đất
tầng mặt từ cát đến cát pha thịt, có phản ứng ít chua đến hơi kiềm, pHH2O từ từ 6,1 đến
8,2 và pHKCl đạt từ 5,4 đến 7,7. Dung tích hấp thu và tổng cation kiềm trao đổi đều ở
mức trung bình đến thấp, tƣơng ứng là từ 3,9 đến 6,0 meq/100g đất và từ 3,3 đến 4,5 meq/100g đất. Độ no bazơ đạt từ cao đến rất cao, đạt từ 75 đến 85%. Hàm lƣợng Cl-
biến động từ 0,009 đến 0,012% và EC đều đạt dƣới 1,0 mS/cm. Hàm lƣợng cacbon hữu
cơ và đạm tổng số đạt ở mức nghèo, OC đạt từ 0,18 đến 0,3% và N từ 0,02 đến 0,04%.
Hàm lƣợng lân tổng số và dễ tiêu đều ở mức khá, P2O5 tổng số từ 0,09 đến 0,15% và
P2O5 dễ tiêu từ 9,65 đến 15,03 mgP2O5/100 g. Hàm lƣợng kali tổng số và dễ tiêu đều
đạt ở mức thấp, kali tổng số từ 0,3 đến 0,6% và kali dễ tiêu đạt dƣới 10 mgK2O/100 g.
Nhìn chung, đất có độ phì thấp.
* Về nguy cơ ô nhiễm nước trong sản xuất nông nghiệp: Theo kết quả phân
tích mẫu nƣớc, đƣợc lấy tại các kênh tƣới, tiêu liền kề các LUT trên 8 loại đất (khu
vực lấy 30 mẫu nông hoá) trên địa bàn huyện cho thấy các chỉ tiêu theo dõi về chất
lƣợng nƣớc nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD, Cu, Pb và Cd vẫn nằm trong giới hạn
cho phép (theo QCVN 38:2011/BTNMT; QCVN 39:2011/BTNMT), đặc biệt là
hàm lƣợng các kim loại nặng đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu theo dõi về TSMT, EC, Cl- khu vực trồng lúa, màu khu vực nội đồng không thấy
xuất hiện nguy cơ mặn hoá các vùng đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện
(phụ lục 40). Tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu hiệu quả môi trƣờng các LUT
thông qua các chỉ tiêu định lƣợng đã phân tích ở trên kết hợp phân tích định tính các
98
LUT trên địa bàn huyện Hải Hậu đƣợc thể hiện qua bảng tổng hợp bảng 3.22.
Bảng 3.22. Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất huyện Hải Hậu
(trị số trung bình 3 năm 2009-2011)
LUT
Tổng hợp đánh giá
Hiệu quả sử dụng phân bón
Khả năng hạn chế mặn hoá
Khả năng bảo vệ nguồn nƣớc tƣới
Hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Trung bình
Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất) Cao
LUT1
Trung bình
Cao
Rất cao
Cao
Trung bình
LUT2
Trung bình
Cao
Cao
Rất cao
Cao
Trung bình
LUT3
Trung bình
Cao
Cao
Rất cao
Cao
Trung bình
LUT4
Trung bình
Cao
Cao
Rất cao
Cao
Trung bình
Trung bình
Cao
Cao
Cao
Cao
-
-
-
Thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
-
LUT5 LUT6.1 (thuỷ sản mặn lợ) LUT6.2 (thuỷ sản ngọt) LUT7
-
-
Thấp
Trung bình Thấp
Thấp
Kết quả tổng hợp đánh giá hiệu quả môi trƣờng: các LUT1, LUT2, LUT3,
LUT4, LUT5 cho hiệu quả cao; LUT6.2 (nuôi thuỷ sản ngọt) cho hiệu quả trung
bình; LUT6.1, LUT7 (làm muối) cho hiệu quả thấp về mặt môi trƣờng.
3.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Hải Hậu có hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng, phong phú với 7 loại hình
sử dụng đất chính gồm các LUT: 2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 cây vụ đông, 1 vụ lúa - 2 vụ
rau - màu, lúa - cá, chuyên rau - màu, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về giá trị gia tăng/1 ha đất canh tác thì LUT
nuôi thuỷ sản mặn - lợ cho GTGT/1 ha canh tác cao nhất (gấp 13,08 lần LUT1 và
4,42 LUT5); một số LUT có GTGT/CPTG cao gồm LUT chuyên rau màu, LUT lúa
– cá, LUT 2 vụ lúa – 1 vụ màu, LUT 1 lúa – 2 vụ rau màu. Đánh giá về hiệu quả
kinh tế có thể sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp LUT6 (nuôi thuỷ sản mặn - lợ,
nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt), LUT5 (chuyên rau – màu), LUT2 (2 vụ lúa – 1 vụ rau –
màu), LUT3 (1 vụ lúa - 2 vụ rau – màu), LUT4 (lúa – cá), LUT1 (2 vụ lúa), LUT7
cho giá trị gia tăng thấp nhất (48,78 triệu đồng/1ha).
Khả năng thu hút lao động cũng có sự chênh lệch, LUT6 có khả năng thu hút
99
lao động cao nhất (1.190 công lao động/1ha); LUT1, LUT4 có khả năng thu hút lao
động thấp nhất (458 - 520 công lao động/1 ha), các LUT còn lại có khả năng thu hút
lao động 605 – 798 công lao động/1 ha). Về giá trị gia tăng/1 công lao động có sự
chênh lệch đáng kể. LUT6 có giá trị cao nhất (từ 305.230-548.080 đồng/1 công lao
động), LUT7 có giá trị gia tăng/1 công lao động thấp nhất (80.630 đồng/1 công lao
động), tiếp đến là các LUT5, LUT3, LUT2, LUT4, LUT1. Khả năng cung cấp
lƣơng thực có LUT1 và LUT2 (cung cấp 9,46-14,67 tấn/ha), LUT3, LUT 4 có khả
năng cung cấp 5,05 – 7,92 tấn/ha, các LUT2, LUT3, LUT4, LUT5 có thể cung cấp
từ 5 – 50 tấn/ha rau màu các loại, LUT4, LUT6 có thể cung cấp 3- 8 tấn/ha thuỷ sản
các loại, v.v...
Về hiệu quả môi trƣờng đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định
lƣợng để đánh giá chất lƣợng đất, khả năng bảo vệ môi trƣờng đất, khả năng bảo vệ
nguồn nƣớc tƣới tiêu, khả năng hạn chế mặn hoá: các LUT1, LUT2, LUT3, LUT4,
LUT5 cho hiệu quả cao; LUT6.2 (nuôi thuỷ sản ngọt) cho hiệu quả trung bình;
LUT6.1, LUT7 (làm muối) cho hiệu quả thấp về mặt môi trƣờng.
Đánh giá chung về cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng cho thấy
LUT2 cho hiệu quả cao đồng đều trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng,
LUT1, LUT2 có ƣu thế về mặt đảm bảo an ninh lƣơng thực; LUT6.1 (nuôi thuỷ sản
mặn - lợ) cho hiệu quả cao về kinh tế, nhƣng có hạn chế nhất định về hiệu quả môi
trƣờng, LUT5 có hiệu quả cao và khá cân bằng trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng với ƣu thế cung cấp thực phẩm (rau màu các loại); LUT3, LUT 4; LUT6.2
(nuôi thuỷ sản ngọt) có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở mức trung bình đến
cao. LUT7 có hiệu quả thấp hơn cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trƣờng với
nguy cơ nhiễm mặn các vùng đất trồng cây hàng năm liền kề.
Hƣớng sử dụng đất lâu dài cần phải duy trì tối đa quỹ đất trồng lúa (LUT1,
LUT2) nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, tăng cƣờng phát triển LUT2 trên cơ sở
LUT1, tăng quy mô hợp lý diện tích LUT6 trên quỹ đất LUT 7 với quy mô hợp lý và
khai thác đƣa quỹ đất chƣa sử dụng khu vực trong đê vào sử dụng, hạn chế tối đa việc
chuyển đất từ LUT1, LUT2 sang các LUT khác, tiếp tục đầu tƣ tạo giá trị gia tăng
vào khâu chế biến sau thu hoạch với tất cả các LUT nhằm sử dụng đất nông nghiệp
100
toàn diện trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng trên địa bàn huyện Hải Hậu.
3.4. Đánh giá thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất đƣợc lựa chọn
huyện Hải Hậu
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.4.1.1 Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố đất đai
Trên cơ sở hƣớng dẫn của FAO trong việc lựa chọn các chỉ tiêu để xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai, căn cứ vào thực trạng số liều điều tra, phân tích bổ sung về
điều kiện tài nguyên đất, địa hình tƣơng đối, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu, chế độ
tƣới, tiêu, các tính chất lý hoá của đất, v.v..., căn cứ quy trình xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai cấp huyện tỷ lệ 1/25.000 theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 8409:2010) về quy
trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp; quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp
theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 8409:2011) xuất bản lần 2 năm 2011; các chỉ tiêu
đƣợc lựa chọn để tiến hành xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hải Hậu gồm 7 chỉ
tiêu: loại đất, địa hình tương đối, thành phần cơ giới, chế độ tưới, tiêu, độ phì nhiêu
tầng đất mặt, tổng muối tan.
Trên cơ sở đã lựa chọn 3 nhóm yếu tố, tiến hành phân cấp và mã hoá các chỉ
tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai thể hiện qua bảng 3.23.
Bảng 3.23. Phân cấp và mã hoá các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Nhóm yếu tố
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Phân cấp thực tế
1. Loại đất
So
9
2. Thành phần cơ giới
Tx
3
Yếu tố thổ nhƣỡng
3. Độ phì nhiêu đất tầng mặt
Fe
3
4
4. Tổng muối tan
TMT
5
Yếu tố địa hình
5. Địa hình tƣơng đối
To
Chế độ nƣớc
6. Chế độ tiêu
Dr
3
7. Chế độ tƣới
I
3
- Loại đất - ký hiệu So: Loại đất phản ánh hàng loạt chỉ tiêu lý, hóa tính cơ bản
của đất. Loại đất còn cho ta khái niệm ban đầu về khả năng sử dụng với mức độ tốt
xấu tƣơng đối. Để đánh giá đất đai cho huyện trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000, sử dụng
101
loại đất để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đƣợc phân thành 9 loại từ So1 – So9.
- Địa hình tương đối - ký hiệu To: có liên quan đến chế độ canh tác nhƣ: làm
đất, đặc biệt là tƣới và tiêu nên địa hình chi phối bố trí sử dụng đất, v.v... Địa hình
tƣơng đối đƣợc phân thành 5 cấp từ To1 - To5 (cao - trũng).
- Thành phần cơ giới - ký hiệu Tx: có mối liên quan chặt chẽ tới khả năng giữ
nƣớc, dinh dƣỡng, chế độ không khí, nhiệt độ đất nên ảnh hƣởng đến tính thấm
nƣớc, độ xốp, lƣợng không khí trong đất và ảnh hƣởng trực tiếp đến khâu làm đất.
Yếu tố này chia làm 12 cấp từ Tx1- Tx12.
- Chế độ tưới - ký hiệu I: Chế độ tƣới ảnh hƣởng lớn tới năng suất cây trồng
và sự sinh trƣởng phát triển của cây. Chế độ tiêu có thể chia làm 4 cấp I1 – I4 (chủ
động, bán chủ động, tƣới khó khăn, không đƣợc tƣới).
- Chế độ tiêu - ký hiệu Dr: bên cạnh việc cung cấp đầy đủ nƣớc cho sản xuất
nông nghiệp, tiêu nƣớc cũng trở thành vấn đề không thể thiếu và là yếu tố quan trọng
trong đánh giá đất đai. Chế độ tiêu cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới năng suất cây trồng và
sự sinh trƣởng phát triển của cây, nhất là trong mùa mƣa bão. Chế độ tiêu chia làm 4 cấp
Dr1 – Dr4 (chủ động, bán chủ động, tiêu khó khăn, không tiêu đƣợc úng).
Độ phì nhiêu đất tầng mặt - ký hiệu Fe: Độ phì nhiêu đất tầng mặt đƣợc phân
thành 3 cấp: Độ phì nhiêu cao (Fe1), độ phì nhiêu trung bình (Fe2) và độ phì nhiêu
thấp (Fe3) trên cơ sở dựa vào các yếu tố dinh dƣỡng trong đất. Trong nghiên cứu
này, các chỉ tiêu dinh dƣỡng có tính chất quyết định đến độ phì nhiêu đất tầng mặt
là: Hàm lƣợng cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân tổng số và dễ tiêu, kali tổng
số và dễ tiêu, dung tích hấp thu và độ no bazơ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu xây
dựng bản đồ đất Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 trƣớc đây kết hợp với kết quả phân tích 10
phẫu diện đất và 30 mẫu nông hóa tiến hành xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất tầng
mặt huyện Hải Hậu trên cơ sở tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu dinh dƣỡng có tính
chất quyết định đến độ phì nhiêu đất tầng mặt.
- Tổng muối tan - ký hiệu TMT. Tổng muối tan chia làm 4 cấp TMT1 –
TMT4 (mặn nhiều, mặn trung bình, mặn ít, không mặn).
3.4.1.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính
a. Bản đồ đất
Trên cơ sở kết quả xây dựng bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000, xây
102
dựng năm 2006 theo phƣơng pháp phân loại Việt Nam của viện Quy Hoạch và Thiết
Kế Nông Nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT) và kết quả nghiên cứu tính chất huyện
Hải Hậu, đất huyện Hải Hậu đƣợc chia thành 03 nhóm với 9 loại đất (bảng 3.24).
Bảng 3.24. Các loại đất sử dụng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã
Ký
Ký
Loại đất
số
hiệu
hiệu
Ha
%
1 Cb
Đất cồn cát và bãi cát bằng ven biển
So1
153,21
1,07
2 C
Đất cát biển
So2
269,68
1,89
3 Mn
Đất mặn nhiều
So3
655,74
4,59
4 M
Đất mặn trung bình
So4 1.773,31 12,43
5 Mi
Đất mặn ít
So5 2.443,11 17,12
6 Phb Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
So6
70,28
0,49
Đất phù sa không đƣợc bồi không có tầng glây và
7 Ph
So7 7.687,32 53,86
loang lổ của hệ thống sông Hồng
8 Phg Đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng
So8
588,85
4,13
9 Phf
Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng
So9
630,16
4,42
Tổng:
14.271,66 100,00
b. Bản đồ thành phần cơ giới
Hải Hậu chịu ảnh hƣởng chính của quá trình bồi tụ của phù sa sông biển, nên các
vùng đất có thành phần cơ giới khá tƣơng đồng. Thành phần cơ giới có mối liên quan
chặt chẽ tới các yêu cầu sinh lý, sinh hóa của cây trồng, ảnh hƣởng tới việc áp dụng các
công thức luân canh khác nhau. Đồng thời thành phần cơ giới cũng ảnh hƣởng đến tính
thấm nƣớc, độ xốp, lƣợng khí trong đất và ảnh hƣởng trực tiếp đến khâu làm đất.
Trên cơ sở điều tra lấy mẫu ngoài thực địa kết hợp với kết quả phân tích vật
lý và các nghiên cứu trong phòng, đối chiếu tiêu bản tiến hành phân cấp và xây
dựng Bản đồ thành phần cơ giới đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/25.000
theo Soil Taxonomy với 12 cấp thành phần cơ giới đƣợc thể hiện ở bảng 3.25 (tổng
hợp đất nông nghiệp của huyện Hải Hậu có 3 cấp cơ giới khác nhau gồm: thịt pha
103
sét, thịt, cát pha thịt).
Bảng 3.25. Phân cấp thành phần cơ giới đất huyện Hải Hậu
Diện tích
Ký hiệu
Ký hiệu
Mã số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
S LS SL L SIL SI SCL SICL CL SIC SC C
Phân cấp thành phần cơ giới theo Soil Taxonomy 1. Cát (a) 2. Cát pha thịt (b) 3. Thịt pha cát (b) 4. Thịt (c) 5. Thịt pha limon (c) 6. Limon (d) 7. Thịt pha sét và cát (d) 8. Thịt pha sét và limon (d) 9. Thịt pha sét (e) 10. Sét pha limon (e) 11. Sét pha cát (g) 12. Sét Tổng:
Ha 550,42 818,76 12.902,48 14.271,66
% 3,86 5,74 90,40 100,00
Tx1 Tx2 Tx3 Tx4 Tx5 Tx6 Tx7 Tx8 Tx9 Tx10 Tx11 Tx12
c. Bản đồ độ tổng muối tan
Sự có mặt của một lƣợng lớn muối tan trong đất làm cho tính chất vật lý, hóa
học, sinh vật học của đất trở nên xấu, có thể trồng trọt nhƣng năng suất không cao,
phụ thuộc vào độ chịu mặn của cây trồng. Trong nghiên cứu này, tổng số muối tan
phân thành 4 cấp, gồm: Mặn nhiều, mặn trung bình, mặn ít và không mặn.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tính chất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000, kết
quả phân tích bổ sung tính chất đất huyện Hải Hậu tiến hành xây dựng bản đồ tổng
muối tan trong đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/25.000. Thống kê diện tích
đất phân theo độ mặn của huyện Hải Hậu đƣợc thể hiện ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Phân cấp tổng muối tan huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã số
Phân cấp
Ký hiệu
Ha
Tỷ lệ (%)
Mặn nhiều (> 1 %)
TMT1
706,30
4,95
1
Mặn trung bình (0,6 - 1 %)
TMT2
1.733,02
12,14
2
Mặn ít (0,3 - 0,6 %)
TMT3
2.856,18
20,01
3
Không mặn (< 0,3 %)
TMT4
8.976,16
62,90
4
Tổng:
14.271,66
100,00
Đất nhiễm mặn nhiều chủ yếu là đất làm muối, chuyên nuôi trồng thuỷ sản mặn
104
- lợ, đất ngập nƣớc biển quanh năm có địa hình trũng phân bố ở các xã ven biển.
d. Bản đồ độ phì nhiêu đất tầng mặt
Độ phì nhiêu đất tầng mặt đƣợc phân thành 3 cấp: Độ phì nhiêu cao (Fe1),
độ phì nhiêu trung bình (Fe2) và độ phì nhiêu thấp (Fe3) trên cơ sở dựa vào các yếu
tố dinh dƣỡng trong đất. Trong nghiên cứu này, các chỉ tiêu dinh dƣỡng có tính chất
quyết định đến độ phì nhiêu đất tầng mặt là: Hàm lƣợng cacbon hữu cơ tổng số,
đạm tổng số, lân tổng số và dễ tiêu, kali tổng số và dễ tiêu, dung tích hấp thu và độ
no bazơ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ đất Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000
trƣớc đây kết hợp với kết quả phân tích 10 phẫu diện đất và 30 mẫu nông hóa tiến
hành xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất tầng mặt huyện Hải Hậu trên cơ sở tổng hợp
đánh giá các chỉ tiêu dinh dƣỡng có tính chất quyết định đến độ phì nhiêu đất tầng
mặt tiến hành phân cấp và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất tầng mặt huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/25.000. Diện tích đất phân theo độ phì nhiêu đất tầng
mặt huyện Hải Hậu (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Phân cấp phì nhiêu đất tầng mặt huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã số
Phân cấp
1 2 3
Độ phì nhiêu cao Độ phì nhiêu trung bình Độ phì nhiêu thấp Tổng:
Ký hiệu Fe1 Fe2 Fe3
Ha 2.509,60 11.339,35 422,71 14.271,66
% 17,59 79,45 2,96 100,00
Theo thang đánh giá, đất huyện Hải Hậu chủ yếu có độ phì ở mức trung
bình (chiếm đến 79,45%), phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, đất có độ phì thấp
chủ yếu là nhóm đất cát, phân bố ở các xã ven biển tập trung nhiều ở Thịnh Long.
e. Bản đồ địa hình tương đối
Địa hình tƣơng đối có ảnh hƣởng quan trọng đến chế độ canh tác nhƣ làm đất,
tƣới, tiêu, khả năng giữ nƣớc và các tính chất khác của đất, v.v... Địa hình tƣơng đối
cũng liên quan đến việc bố trí cây trồng một cách phù hợp. Trong nghiên cứu này, địa
hình tƣơng đối đƣợc phân thành 5 cấp, gồm: Cao, vàn cao, vàn, vàn thấp, trũng.
Căn cứ vào bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/25.000, kết quả điều tra, khoanh vẽ
trực tiếp trên thực địa và tham khảo ý kiến các nhà quản lý, các chuyên gia (các cán
bộ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Nông nghiệp, các cán bộ Sở Tài
105
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định, các cán bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi huyện Hải Hậu, các trƣởng thôn,
ngƣời nông dân), tiến hành xây dựng bản đồ địa hình tƣơng đối cho huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định, tỷ lệ 1/25.000.
Bảng 3.28. Phân cấp địa hình tƣơng đối huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã số
Phân cấp
Ký hiệu
1 2 3 4 5
Cao Vàn cao Vàn Vàn thấp Trũng Tổng:
Ha 331,04 9.878,21 508,26 3.108,64 445,51 14.271,66
% 2,32 69,22 3,56 21,78 3,12 100,00
To1 To2 To3 To4 To5
Hải Hậu là một huyện ven biển, địa hình tuyệt đối là thấp so với các vùng
khác trong tỉnh. Xét theo địa hình tƣơng đối, địa hình vàn cao tỷ lệ lớn (chiếm
69,22% diện tích điều tra) phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, tiếp đến là địa hình
vàn thấp, địa hình vàn, trũng và cao, một số khu vực thấp trũng tập trung ở một số
xã nhƣ Hải Cƣờng, Hải Xuân.
e. Bản đồ chế độ tưới
Theo Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên khai thác công trình
thủy lợi huyện Hải Hậu (2011), trên cơ sở sơ đồ hệ thống thủy nông; hệ thống cống
tƣới tiêu; bản đồ nền địa hình huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000; kết hợp với điều tra,
khảo sát thực địa; lấy ý kiến chuyên gia (cán bộ phòng Nông nghiệp, Kinh tế, Tài
nguyên và Môi trƣờng, Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi huyện Hải Hậu, các
trƣởng thôn, ý kiến của nông dân) đã xây dựng bản đồ chế độ tƣới phục vụ nông
nghiệp huyện Hải Hậu, tỷ lệ 1/25.000. Diện tích đất phân theo chế độ tƣới của huyện
Hải Hậu (bảng 3.29).
Bảng 3.29. Diện tích đất phân cấp theo chế độ tƣới huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã số
Phân cấp
Ký hiệu
Ha
%
1 2 3 4
11.034,07 3084,37 153,22 -
I1 I2 I3 I4
77,31 21,61 1,08 -
Chủ động Bán chủ động Tƣới khó khăn Không đƣợc tƣới
Tổng:
14.271,66
100,00
106
Hầu hết các xã trong huyện Hải Hậu đƣợc tƣới chủ động (chiếm 77,31%).
Diện tích tƣới bán chủ động phân bố rải rác ở các xã, có địa hình cao hơn hoặc hệ
thống thủy lợi phục vụ tƣới nƣớc nông nghiệp kém hơn vùng tƣới chủ động. Vùng tƣới
khó khăn tập trung ở phía Bắc huyện, có địa hình cao.
f. Bản đồ chế độ tiêu
Theo Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Khai thác Công trình
thủy lợi huyện Hải Hậu. Trên cơ sở sơ đồ thủy văn; sơ đồ hệ thống thủy nông;
bản đồ địa hình huyện Hải Hậu, tỷ lệ 1/25.000; kết hợp với điều tra, khảo sát thực
địa; lấy ý kiến chuyên gia (cán bộ Công ty Khai thác Công trình thủy lợi huyện
Hải Hậu, các trƣởng thôn, ý kiến của nông dân) để xây dựng bản đồ chế độ tiêu
nƣớc phục vụ nông nghiệp huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000. Diện tích đất phân theo
chế độ tiêu của huyện Hải Hậu (bảng 3.30).
Bảng 3.30. Diện tích đất phân cấp theo chế độ tiêu huyện Hải Hậu
Diện tích
Mã số
Phân cấp
Ký hiệu
Ha
%
1
Chủ động
Dr1
10.883,56
76,26
2
Bán chủ động
Dr2
2730,32
19,13
3
Tiêu khó khăn
Dr3
657,78
4,61
4
Ngập úng
Dr4
-
-
Tổng:
14.271,66
100,00
Diện tích đất đƣợc tiêu chủ động của huyện Hải Hậu chiếm tới 76,26%, tiếp đến
là diện tích đất đƣợc tiêu bán chủ động, tiêu khó khăn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (4,61%).
3.4.1.3. Ứng dụng kỹ thuật GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Ứng dụng kỹ thuật GIS, chồng xếp 7 bản đồ đơn tính để xây dựng bản bản
đồ đơn vị đất đai. Kết quả chồng xếp các bản đồ đơn tính đã tạo ra một bản đồ tổ
hợp duy nhất chứa đựng thông tin thuộc tính của tất cả các lớp. Các thông tin trên
bản đồ tổ hợp đƣợc sắp xếp, thống kê và kết xuất ra bản đồ đơn vị đất đai huyện Hải
Hậu tỷ lệ 1/25.000 gồm 42 đơn vị đất đai, đặc tính và tính chất của các đơn vị đất
107
đai đƣợc thể hiện qua bảng 3.31.
Bảng 3.31. Đặc điểm và tính chất đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai
Diện tích (ha)
Đơn vị đất đai (LMU) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
Loại đất (So) 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 6 6 7 7 7 7 7 7 7 7 8 8 8 9 9 9
Địa hình tƣơng đối (To) 2 1 1 4 1 3 2 3 3 4 2 1 2 2 4 4 1 3 4 1 2 2 4 3 2 4 2 3 3 2 4 5 4 5 3 2 5 4 4 1 2 2
Thành phần cơ giới (Tx) 2 2 2 2 2 2 4 2 4 4 2 9 9 9 9 9 4 9 9 9 9 9 9 9 4 4 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9
Độ phì (Fe) 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Chế độ tƣới (I) 3 3 2 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 2
Chế độ tiêu (Dr) 1 1 1 2 2 2 1 1 2 2 1 1 1 1 2 3 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 2 1 3 2 2 3 1 1 2 2 1 1 1 1
Tổng muối tan (TMT) 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
108
3.4.1.4. Mô tả đặc điểm các đơn vị đất đai (LMU)
LMU số 1- 2: Đơn vị đất đai số 1, 2 là đất bãi cát bằng ven biển, có diện tích là
153,21 ha, phân bố chủ yếu ở ngoài đê biển thuộc thị trấn Thịnh Long, xã Hải Đông,
Hải Hoà và Hải Triều với đặc trƣng chính mặn ít, hạt thô, các chất dinh dƣỡng rất
nghèo, phân bố trên các cồn cát hoặc đụn cát di động, phân bố trên địa hình cao và vàn
cao, đơn vị đất đai số 1 có diện tích lớn là 144,46 ha trên địa hình vàn cao, hƣớng sử
dụng hai đơn vị đất đai này là trồng rừng phi lao chắn cát bay và rừng ngập mặn.
LMU số 3- 6: Đơn vị đất đai số 3-6 là đất cát biển có 4 đơn vị đất, quy mô
diện tích là 269,68 ha, sự khác nhau giữa các đơn vị đất đai là yếu tố địa hình và chế
độ tƣới, phân bố chủ yếu ở trong đê biển của thị trấn Thịnh Long, với đặc trƣng
chính là đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo các chất dinh dƣỡng. Đơn vị đất đai
số 3 có diện tích lớn là 86,61 ha trên địa hình cao, hƣớng sử dụng là trồng rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày.
LMU 7- 11: Đơn vị đất đai số 7-11 là đất mặn nhiều có 5 đơn vị đất, quy mô
diện tích là 655,74 ha, phân bố chủ yếu ở 6 xã ven biển. Các đơn vị đất khác biệt
nhiều bởi điều kiện địa hình, thành phần cơ giới, chế độ tiêu nƣớc. Đơn vị đất đai số
7 có diện tích lớn là 416,20 ha trên địa hình vàn cao. Đặc trƣng chính của các đơn vị
đất đai này là gần nhƣ ngập nƣớc thƣờng xuyên, có độ mặn cao, đƣợc sử dụng chủ
yếu cho nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ và làm muối.
LMU 12- 19: Đơn vị đất đai số 12-19 là đất mặn trung bình, có 8 đơn vị đất
đai, quy mô diện tích là 1.773,31ha, phân bố ở 12 xã và thị trấn trong huyện. Đơn vị
đất đai số 13 có diện tích lớn là 703,39 ha trên địa hình vàn cao. Các đơn vị đất
khác biệt nhiều bởi điều kiện địa hình, thành phần cơ giới và chế độ tƣới, đƣợc
trồng 2 vụ lúa là chủ yếu.
LMU 20- 26: Đơn vị đất đai số 20-26 là đất mặn ít, có 7 đơn vị đất đai, quy
mô diện tích là 2.443,11 ha, phân bố ở 15 xã, thị trấn trong huyện. Đơn vị đất đai số
21 có diện tích lớn là 1.447,85 ha trên địa hình vàn cao. Các đơn vị đất khác biệt
nhiều bởi điều kiện địa hình, thành phần cơ giới và chế độ tƣới tiêu, chủ yếu đƣợc
canh tác 2 vụ lúa, 2 vụ lúa – 1 vụ màu.
LMU 27- 28: Đơn vị đất đai số 27, 28 là đất phù sa đƣợc bồi hàng năm, có 2
109
đơn vị đất đai, quy mô diện tích là 70,28 ha, phân bố ở 3 xã Hải Minh, Hải Anh và Hải
Trung. Đơn vị đất đai số 27 có diện tích lớn là 60,37 ha trên địa hình vàn cao. Các đơn
vị đất khác biệt bởi địa hình, đất đai chủ yếu đƣợc sử dụng trồng rau màu các loại.
LMU 29- 36: Đơn vị đất đai số 29-36 là đất phù sa không đƣợc bồi, có 8 đơn
vị đất đai, quy mô diện tích là 7.682,32 ha, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện,
đƣợc phân biệt bởi yếu tố địa hình, điều kiện tƣới tiêu. Đơn vị đất đai số 30 có diện
tích lớn là 4.935,06 ha trên địa hình vàn cao. Các đơn vị đất có địa hình vàn, vàn
cao, vàn thấp, chủ yếu đƣợc sử dụng để canh tác 2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 màu.
LMU 37- 39: Đơn vị đất đai số 37-39 là đất phù sa glây, có 3 đơn vị đất đai,
quy mô diện tích là 588,85 ha, phân bố ở các xã Hải Vân, Hải Nam, Hải Hƣng, Hải
Cƣờng, Hải Bắc, Hải Đông, Hải Trung và Hải Quang. Đơn vị đất đai số 39 có diện tích
lớn là 363,93 ha trên địa hình vàn thấp. Các đơn vị đất khác biệt nhiều bởi địa hình, và
chế độ tiêu nƣớc, đất đai chủ yếu đƣợc sử dụng chủ yếu trồng lúa và rau màu các loại.
LMU 40- 42: Đơn vị đất đai số 40-42 là đất phù sa có tầng loang lổ, có 3 đơn
vị đất đai, quy mô diện tích là 630,16 ha, phân bố ở các xã Hải Vân, Hải Nam, Hải
Thanh, Hải Hà, Hải Bắc, Hải Phƣơng, Hải Trung và Hải Phúc. Đơn vị đất đai số 42
có diện tích lớn là 471,59 ha trên địa hình vàn cao. Các đơn vị đất khác biệt nhiều
bởi địa hình tƣơng đối và chế độ tƣới nƣớc, đất đai chủ yếu đƣợc sử dụng chủ yếu
trồng lúa và rau màu các loại.
Bình quân diện tích một đơn vị đất đai là 399,8 ha. Đơn vị đất đai lớn nhất có
diện tích là đơn vị đất đai số 30 là đất phù sa không đƣợc bồi có quy mô diện tích là
4.935,06 ha, đơn vị đất đai có diện tích nhỏ nhất là đơn vị đất đai số 2 nhóm đất cát
biển có diện tích 8,75 ha.
3.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn
3.4.2.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được lựa chọn
Trên cơ sở các kết quả điều tra về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiện
trạng các LUT, đánh giá hiệu quả các LUT và xác định các LUT đƣợc lựa chọn trên
địa bàn huyện, tiến hành lựa chọn đƣợc 6 loại hình sử dụng đất điển hình và có triển
vọng của huyện Hải Hậu đó là: 2 vụ lúa (lúa xuân – lúa mùa), 2 vụ lúa - 1 vụ (rau -
màu), 1 vụ lúa – 2 vụ (rau - màu), 1 vụ lúa xuân - 1 vụ cá, chuyên rau – màu, nuôi
trồng thuỷ sản. Dựa vào yêu cầu sinh thái của từng cây trồng, dựa vào yêu cầu sử
dụng đất của các loại hình sử dụng đất để xác định và phân cấp mức độ thích hợp
110
của các LUT với các chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai (bảng 3.32).
Bảng 3.32. Yêu cầu sử dụng đất và phân cấp mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn
Mức độ thích hợp
TT
Yếu tố đất đai
Loại hình sử dụng đất
2 lúa
1
2
2 lúa - 1 mầu
1 1 1
3
1 lúa - 2 rau/mầu
4
(1 lúa - 1 cá)
Loại đất (So) Địa hình tƣơng đối TPCG (TE) Độ phì nhiêu đất tầng mặt (Fe) Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%) Loại đất (So) Địa hình tƣơng đối TPCG (TE) Độ phì nhiêu đất tầng mặt (Fe) Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%) Loại đất (So) Địa hình tƣơng đối TPCG (TE) Độ phì nhiêu đất tầng mặt (Fe) Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%) Loại đất (So) Địa hình tƣơng đối TPCG (TE) Độ phì nhiêu đất tầng mặt (Fe) Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%)
S1 Phb; Ph; Phg; Phf (Vàn; vàn thấp) CL Cao Chủ động Chủ động <0,3 Phb; Ph; (Vàn; ) L Cao Chủ động Chủ động <0,3 Phb; Ph; Vàn; Vàn cao LS; L Cao Chủ động Chủ động <0,3 Ph, Phg, Phf Trũng CL Cao Chủ động Chủ động <0,3
S2 Mi (Vàn cao) L trung bình Bán chủ động Bán chủ động 0,3-0,6 Mi; Phg; Phf (Vàn cao) LS; CL trung bình Bán chủ động Bán chủ động 0,3-0,6 Mi; C; Phg; Phf Cao - trung bình Bán chủ động Bán chủ động 0,3-0,6 Phb; Mi vàn thấp L trung bình Bán chủ động Bán chủ động 0,3-0,6
S3 C; M (Trũng; Cao) LS thấp Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >0,6-1,0 C; M (vàn thấp; Cao) - thấp Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >0,6-1,0 M vàn thấp CL thấp Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >0,6-1,0 C; M Vàn LS thấp Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >0,6-1,0
N Cb; Mn - - Không đƣợc tƣới Ngập úng >1,0 Cb; Mn Trũng - Không đƣợc tƣới Ngập úng >1,0 Cb; Mn Trũng - Không đƣợc tƣới Ngập úng >1,0 Cb; Mn Cao; Vàn cao - - Không đƣợc tƣới Ngập úng >1,0
Mức độ thích hợp
TT
Yếu tố đất đai
5
Loại hình sử dụng đất Chuyên rau - mầu
Loại đất Địa hình tƣơng đối TPCG Độ phì nhiêu đất tầng mặt (Fe) Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA)
S1 Phb; Ph;Phf Cao; vàn cao L Cao Chủ động Chủ động
S2 Mi; C vàn LS trung bình Bán chủ động Bán chủ động
S3 M, Phg Vàn thấp CL thấp Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn
N Cb; Mn trũng - Không đƣợc tƣới Ngập úng
Tổng muối tan (TMT%)
<0,3
0,3-0,6
>0,6-1,0
>1,0
6 Nuôi trồng thuỷ sản 6.1
1 1 2
Nuôi trồng thuỷ sản mặn
6.2
Nuôi trồng thuỷ sản lợ
6.3
Nuôi trồng thuỷ sản ngọt
Loại đất Địa hình tƣơng đối Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%) Loại đất Địa hình tƣơng đối Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%) Loại đất Địa hình tƣơng đối TPCG Chế độ tƣới (I) Chế độ tiêu (DRA) Tổng muối tan (TMT%)
Mn Trũng Chủ động Chủ động >1,0 Mi, C, Cb Trũng Chủ động Chủ động 0,3-0,6 Phb; Ph; Phg; Phf Trũng CL Chủ động Chủ động <0,3
M, C Vàn thấp, vàn Bán chủ động Bán chủ động >0,6-1,0 M Vàn thấp, vàn Bán chủ động Bán chủ động >0,6-1,0 Mi Vàn thấp, vàn L Bán chủ động Bán chủ động 0,3-0,6
Mi, Cb Vàn cao Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn 0,3-0,6 Mn Vàn cao Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >1,0 C; M Vàn cao LS Tƣới khó khăn Tiêu khó khăn >0,6-1,0
Phb; Ph; Phg; Phf Cao Không đƣợc tƣới Ngập úng <0,3 Phb; Ph; Phg; Phf Cao Không đƣợc tƣới Ngập úng <0,3 Cb; Mn , Cao - Không đƣợc tƣới Ngập úng >1,0
112
3.4.2.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các các loại hình sử dụng đất được lựa
chọn và xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai
Bảng 3.33. Tổng hợp thích hợp đất đai của các LMU
với các LUT đƣợc lựa chọn
2 lúa
1 lúa - 2 màu
Diện tích (ha)
2 lúa - 1 màu
Nuôi thuỷ sản mặn S3 N N S3 N S1 S2 S1 S1 S1 S2 N S2 S3 S3 S3 N S1 S1 N S3 S3 S2 S2 S3 S2 N N N N N N N N N N N N N N N N
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S3 N S1 N S1 S2 N S2 S2 S2 S2 S2
N N S2 S3 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S3 N S3 N S1 S1 N S3 S3 S2 S2 S2
Nuôi thuỷ sản ngọt N N N S3 N S3 N N N N N N S3 S3 S3 S3 N S3 S3 N N N N N N N S2 S1 S2 S2 S3 N S2 N S1 S3 N S2 S1 N S2 S2
Chuyên rau - màu N N S2 S3 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S1 S3 N S3 N S1 S1 N S3 S3 S1 S1 S1
lúa xuân - 1 cá N N N S3 N S3 N N N N N N N N S3 S3 N S3 S3 N N N S2 S3 N S2 N S3 S3 N S2 S1 S2 S1 S3 N S1 S2 S2 N N N
Nuôi thuỷ sản lợ S2 N N S1 N S1 S2 S1 S1 S1 S2 N S1 S3 S2 S3 N S1 S1 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 N N N N N N N N N N N N N N N N
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 N S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66 14.271,66
Đơn vị đất đai số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Tổng
113
Trên cơ sở bản đồ đơn vị đất đai, yếu cầu sử dụng đất của các LUT đƣợc lựa
chọn, tiến hành phân hạng thích hợp đất đai cho từng LUT và tổng hợp kết quả
phân hạng thích hợp đất đai của các LUT đƣợc lựa chọn thể hiện qua bảng 3.33.
Trên cơ sở kết quả tổng hợp thích hợp đất đai của các LMU với các LUT
đƣợc lựa chọn, tiến hành tổng hợp diện tích phân hạng mức độ thích hợp của các
LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu thể hiện qua bảng 3.34.
Loại hình sử dụng đất
Phân hạng thích hợp
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
2 lúa
2 lúa - 1 màu
1 lúa - 2 màu
Lúa xuân - cá
Chuyên rau - màu
Thuỷ sản mặn
Thuỷ sản lợ
Thuỷ sản ngọt
Bảng 3.34. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT huyện Hải Hậu
S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N
8.408,78 2.661,33 2.302,55 899,00 6.858,24 1.454,54 4.704,32 1.254,56 5.418,69 3.091,94 4.506,47 1.254,56 445,61 2.666,88 754,32 10404,85 5.986,13 2.524,50 4.506,47 1.254,56 363.15 1583.34 3029.73 9295.44 3553,33 757,47 665,42 9295,44 407,32 7576,28 2290,88 3997,18 14.271,66
58,92 18,65 16,13 6,30 48,05 10,19 32,96 8,79 37,97 21,66 31,58 8,79 3,12 18,69 5,29 72,90 41,94 17,69 31,58 8,79 2.55 11.09 21.23 65.13 24,90 5,31 4,66 65,13 2,85 53,09 16,05 28,01 100,00
Tổng diện tích
114
Bảng tổng hợp 3.34 thể hiện chi tiết mức độ thích hợp đất đai của các LUT
đƣợc lựa chọn. LUT 2 vụ lúa có mức thích hợp S1 là 8.408,78 ha, mức S2 là
2.661,33 ha, mức S3 là 2.302,54 ha và đất không thích hợp là 899,00 ha. Mức độ
thích hợp đất đai của các LUT là cơ sở quan trọng đề xuất sử dụng đất nông
nghiệp huyện Hải Hậu.
Bảng 3.35. Tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai của các LUT huyện Hải Hậu
2lúa-
Chuyên
DVDD
Tổ hợp
Mã số T.hợp
Diện tích
2 lúa
1lúa 2màu
Lúa cá
Ts mặn
Ts lợ
Ts ngọt
1 màu
rau màu
1
28,35
43,39
1
1
1
3
1
4
4
1
11131441
2 3
29 27, 30
62,72 4995,43
1 1
1 1
1 1
3 4
2 1
4 4
4 4
2 2
11132442 11141442
4
33
1756,7
1
1
3
2
3
4
4
2
11323442
5 6
36 41
317,15 146,54
1 1
2 2
1 2
4 4
1 1
4 4
4 4
3 2
12141443 12241442
7 8
40 39
12,03 363,93
1 1
2 2
2 3
4 2
1 3
4 4
4 4
4 1
12241444 12323441
9 10
38 32, 37
143,3 96
1 1
2 4
3 4
2 1
3 4
4 4
4 4
2 4
12323442 14414444
11
24
171,46
2
3
2
3
2
2
1
4
23232214
12 13
616,47 1447,85
22, 25 21
2 2
3 3
2 2
4 4
2 2
3 3
1 1
4 4
23242314 23242314
14 15
20 23, 26
22,6 184,73
2 2
3 3
2 3
4 2
2 3
4 2
4 1
4 4
23242444 23323214
16 17
31 6
218,22 58,02
2 3
3 3
3 2
2 3
3 2
4 1
4 1
3 3
23323443 33232113
18
3, 5
145,38
3
3
2
4
2
4
4
4
33242444
19 20
18, 19 4
173,15 66,28
3 3
3 3
3 3
3 3
3 3
1 3
1 1
3 3
33333113 33333313
21 22
15 13
89,25 703,39
3 3
3 3
3 3
3 4
3 3
3 2
2 1
3 3
33333323 33343213
23 24
14 12, 17
575,37 142,1
3 3
3 3
3 3
4 4
3 3
3 4
3 4
3 4
33343333 33343444
25
34
349,61
3
4
4
1
4
4
4
4
34414444
26 27
16 8
90,05 19,8
4 4
3 4
3 4
3 4
3 4
3 1
3 1
3 4
43333333 44444114
28 29
9 10
36,89 75,29
4 4
4 4
4 4
4 4
4 4
1 1
1 1
4 4
44444114 44444114
30 31
7, 11 1
523,76 144,46
4 4
4 4
4 4
4 4
4 4
2 3
2 2
4 4
44444224 44444324
32
2
8,75
4
4
4
4
4
4
4
4
44444444
33
42
471,59
1
2
2
4
4
12241442
4
2
1 (Ghi chú: 1: S1, 2: S2, 3: S3, 4: N)
115
Trên cơ sở kết quả tổng hợp mức độ thích hợp đất đai của các LMU với các
LUT lựa chọn huyện Hải Hậu qua bảng 3.34, tiến hành tổng hợp các kiểu thích hợp
đất đai của các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu thể hiện qua bảng 3.35 và tiến
hành xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai với các LUT đƣợc lựa chọn
huyện Hải Hậu.
Nhƣ vậy, toàn huyện Hải Hậu có 6 loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn với 33
kiểu thích hợp đất đai, kết quả trên đây sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp thích hợp và bền vững trên địa bàn huyện Hải Hậu.
3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình huyện
Hải Hậu
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
của các LUT của huyện ở phần mục trên, đề tài tập trung điều tra, nghiên cứu, phân
tích và đánh giá chi tiết hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất nông
nghiệp điển hình của các tiểu vùng của huyện: Mô hình 1: 2 vụ lúa: lúa xuân (Bắc
thơm7) – lúa mùa (Bắc thơm7); Mô hình 2: chuyên rau, (cải xuân – đậu đen hè – bắp
cải đông); Mô hình 3: 2 vụ lúa – 1 vụ màu (lúa xuân – lúa mùa – cà chua đông); Mô
hình 4: 2 vụ lúa, lúa xuân (Bắc thơm7) – lúa mùa (Tám đặc sản); Mô hình 5: chuyên
màu (lạc xuân – đậu tƣơng hè – cà rốt đông); Mô hình 6: nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn
- lợ (nuôi tôm thẻ chân trắng); Mô hình 7: Nuôi trồng thuỷ sản ngọt (cá Diêu Hồng).
3.5.1. Mô hình 1
- Mô hình trồng 2 vụ lúa; Lúa xuân – Lúa mùa (lúa bắc thơm 7 xuân –
bắc thơm 7 hè) :
Mô hình chuyên 2 vụ lúa và 2 vụ lúa – 1 vụ rau màu có hầu hết ở 5 vùng sản
xuất của huyện Hải Hậu. Mô hình điển hình 2 vụ lúa đƣợc theo dõi cụ thể tại địa
điểm cụ thể nhƣ sau:
a) Mô tả:
- Địa điểm: Xóm 12 – xã Hải Hƣng.
- Chủ hộ: ông bà Nguyễn Văn Hân.
- Diện tích: 0,25 ha.
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm 2009 đến vụ mùa năm 2011.
- Giống lúa: Vụ xuân giống lúa Bắc thơm 7 (BT7), vụ mùa giống lúa Bắc
116
thơm số 7 (BT7).
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất và
tuốt bằng máy, còn lại ở các khâu: gieo
mạ, cấy lúa, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ
thực vật, gặt, v.v..., thủ công là chính.
- Hệ thống tƣới tiêu: chủ động.
- Loại đất: Đất phù sa glây của hệ
thống sông Hồng (Phg).
Hình 3.15. Mô hình lúa xuân (giống Bắc
b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô
thơm 7) xóm 12, xã Hải Hƣng
hình trên trong 3 năm, năng suất lúa đạt
khá (trung bình là 6,41 tấn/ha/vụ xuân và
5,07 tấn/ha/vụ mùa), tổng giá trị sản xuất
bình quân đạt 90,12 triệu/ha, chi phí sản
xuất trung gian 40,15 triệu/ha, giá trị gia
tăng 49,97 triệu/ha/1 năm. Giá trị gia
tăng/ngày công đạt từ 105.000 – 115.000
đồng/1 công (bảng 3.36).
Hình 3.16. Mô hình lúa mùa (giống Bắc
thơm 7) xóm 12, xã Hải Hƣng.
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng 2 vụ lúa (2009-2011)
GTSX
CPTG
GTGT
Lao
GTGT/1 công
Cơ cấu
Năm
(triệu
(triệu
(triệu
động
lao động
cây trồng
đồng/1ha)
đồng/1ha)
đồng/1ha)
(công/ha)
(1000đồng)
2009 Cả năm
90,04
39,94
50,10
457
109,63
Lúa xuân (BT7)
49,45
21,29
28,16
235
119,83
Lúa mùa (BT7)
40,59
18,65
21,94
222
98,83
2010 Cả năm
90,20
40,06
50,14
452
110,93
Lúa xuân (BT7)
49,65
21,32
28,33
232
122,11
Lúa mùa (BT7)
40,55
18,74
21,81
220
99,14
2011 Cả năm
90,12
40,45
49,67
456
108,93
Lúa xuân (BT7)
49,50
21,28
28,22
234
120,60
Lúa mùa (BT7)
40,62
19,17
21,45
222
96,62
Trung bình
90,12
40,15
49,97
455
109,82
117
c) Hiệu quả xã hội:
Mô hình sử dụng đất này, hàng năm sử dụng từ 450 - 470 công lao
động/ha/năm; đây là mô hình phù hợp với năng lực của ông bà Nguyễn Văn Hân về
đất, nhân lực, vốn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của gia đình và
xã hội, phù hợp với tập quán canh tác của gia đình. Mô hình này mỗi năm sản xuất
đƣợc từ 11,3 – 11,7 tấn thóc/ha, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo an toàn lƣơng
thực của hộ ông bà Hân, là mô hình cung cấp lƣơng thực có nhu cầu cấp thiết hàng
ngày và đƣợc cộng đồng chấp nhận rất cao.
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lƣợng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình ông bà Hân là 139 kg đạm vụ xuân, 112 kg đạm vụ mùa, 90 kg lân vụ
xuân, 67 kg lân vụ mùa, 68 kg kali vụ xuân, 42 kg kali vụ mùa, 4-5 tấn phân
chuồng/1vụ. Nhƣ vậy sử dụng phân hoá học (đạm, lân) cao hơn so với tiêu chuẩn
khuyến cáo ở mức thấp, sử dụng phân chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến
cáo, đây cũng là một thực tế sử dụng phân bón của nhiều hộ nông dân trồng lúa trên
địa bàn do chăn nuôi trong khu dân cƣ giảm dẫn đến lƣợng phân chuồng giảm,
trong khi đó phân hoá học dễ mua trên thị trƣờng nên nhiều nông hộ có xu hƣớng sử
dụng phân bón hoá học ở mức cao.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hƣớng dẫn của các
cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc
theo hƣớng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục
nhà nƣớc cho phép nhƣ Virtako 40WG, Validacin 5L, Anvil 5SC, Bayluscide
250EC, Acofit 300EC, Tilt super 300EC, v.v..., việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều
lƣợng và chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lƣợng đất tầng mặt qua 3 năm cho thấy: Môi trƣờng đất ổn định, các chỉ số về môi trƣờng đất nhƣ: EC, TSMT, Cl-, pH biến
động ít, không có hiện tƣợng đất bị mặn hóa. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong
đất nhƣ cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali tổng số và dễ tiêu không bị
biến động nhiều, có xu hƣớng ổn định và có chiều hƣớng tăng nhẹ. Hàm lƣợng các
cation trao đổi trong đất và dung tích hấp thu khá ổn định. Nhìn chung, các tính chất
đất khá ổn định trong 3 năm theo dõi mô hình.
118
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt ruộng trong 3 năm thực hiện mô
hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất lƣợng nƣớc
nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm lƣợng kim
loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nƣớc dùng
cho mục đích thủy lợi phục vụ trồng lúa (chi tiết xem phụ lục số 28).
3.5.2. Mô hình 2
- Mô hình chuyên rau, màu (cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông):
a) Mô tả:
- Địa điểm: Xóm 6, xã Hải Nam.
- Chủ hộ: bà Vũ Thị Ngà.
- Diện tích: 0,22 ha.
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm
2009 đến vụ đông năm 2011.
- Các giống sử dụng: Cải xuân, đậu đen
Hình 3.17. Mô hình chuyên rau
hè, rau bắp cải đông.
(cải xuân) xóm 6, xã Hải Nam
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất bằng máy cơ
giới, còn lại các khâu nhƣ: lên luống
trồng, bón phân, chăm sóc, phun thuốc trừ
sâu, thu hoạch, v.v... thủ công là chính.
- Hệ thống tƣới, tiêu: chủ động.
- Loại đất: Đất phù sa không đƣợc bồi
hàng năm (Ph).
b) Hiệu quả kinh tế: Qua nghiên cứu,
Hình 3.18. Mô hình chuyên rau
theo dõi mô hình trong 3 năm, về năng
(đậu đen) hè, xóm 6, xã Hải Nam
suất bình quân các loại rau, quả (rau cải
xuân đạt 8,05 tấn/ha, đậu đen 2,08 tấn
hạt khô/ha, rau bắp cải 56,23 tấn/ha),
tổng giá trị sản xuất bình quân năm đạt
137,67 triệu/ha/năm, chi phí sản xuất
trung gian 42,83 triệu/ha, giá trị gia tăng
94,84 triệu/ha, giá trị gia tăng/ngày
Hình 3.19. Mô hình chuyên rau
công đạt 155.000 – 165.000 đồng/công
(bắp cải đông) xóm 6, xã Hải Nam
119
(bảng 3.37)
Bảng 3.37. Hiệu quả kinh tế của mô hình cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông
(2009-2011)
GTGT/
GTSX
CPTG
GTGT
Cơ cấu cây
Lao động
1công lao
Năm
(triệu
(triệu
(triệu
trồng
(công/ha)
động
đồng/1ha)
đồng/1ha)
đồng/1ha)
(1000đồng)
2009 Cả năm
137,56
42,50
95,06
626
151,85
Rau cải xuân
34,82
25,34
9,48
185
136,97
Đậu đen hè
37,12
27,57
9,55
213
129,44
Bắp cải đông
65,62
42,15
23,47
228
184,87
2010 Cả năm
137,24
94,46
42,78
628
150,41
Rau cải xuân
35,24
25,72
9,52
184
139,78
Đậu đen hè
36,98
27,43
9,55
215
127,58
Bắp cải đông
65,02
41,31
23,71
229
180,39
2011 Cả năm
138,21
95,00
43,21
618
153,72
Rau cải xuân
34,73
25,18
9,55
187
134,65
Đậu đen hè
37,55
27,98
9,57
209
133,88
Bắp cải đông
65,93
41,84
24,09
222
188,47
Trung bình
137,67
94,84
42,83
624
151,99
c) Hiệu quả xã hội:
Mô hình sử dụng đất này hàng năm sử dụng từ 600 - 650 công lao
động/ha/năm. Mô hình này không cung cấp lƣơng thực cho xã hội nhƣng có khả
năng cung cấp lƣợng thực phẩm lớn (mỗi năm sản xuất ra 56 tấn bắp cải/ha, 16 tấn
rau cải và 2 tấn đậu đen), phục vụ tiêu dùng cho nhân dân trong huyện và có khả
năng cung cấp lƣợng thực phẩm lớn cho thị trƣờng ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu
xã hội. Đây là mô hình phù hợp với năng lực của hộ bà Vũ Thị Ngà về đất, nhân
lực, vốn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của gia đình và xã hội, phù
hợp với tập quán canh tác của địa phƣơng. Đây là mô hình sử dụng đất đòi hỏi chi
phí sản xuất cao hơn mô hình trồng 2 vụ lúa, phù hợp với những hộ có điều kiện về
đất đai, kinh nghiệm thâm canh, dự báo về tình hình sâu bệnh và nhu cầu về thị
120
trƣờng sản phẩm , v.v...
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lƣợng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình là: với rau cải là 145 kg đạm, 70 kg lân, 78 kg kali, 5,5 tấn phân chuồng;
với đậu đen là 44 kg đạm, 40 kg lân, 38 kg kali, 4,9 tấn phân chuồng; với rau bắp
cải là 196 kg đạm, 85 kg lân, 100 kg kali, 6,5 tấn phân chuồng. Nhƣ vậy sử dụng
phân hoá học (đạm, lân, kali) của rau cải cao hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo ở
mức thấp, sử dụng phân chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hƣớng dẫn của các
cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc
theo hƣớng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục
nhà nƣớc cho phép nhƣ Angun, Eagle 50WDG, Vibamec 3.6 EC, 5WDG, Arygreen
75WP, Antracol 70WP, Daconil 75WP, v.v..., việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều
lƣợng và chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lƣợng đất tầng mặt qua 3 năm cho thấy: Môi trƣờng đất ổn định, các chỉ số về môi trƣờng đất nhƣ: EC, TSMT, Cl-, pH biến
động ít, không có hiện tƣợng đất bị mặn hóa. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong
đất nhƣ cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali tổng số và dễ tiêu không bị
biến động nhiều, có xu hƣớng ổn định và có chiều hƣớng tăng nhẹ. Hàm lƣợng các
cation trao đổi trong đất và dung tích hấp thu khá ổn định. Nhìn chung, các tính chất
đất khá ổn định trong 3 năm theo dõi mô hình.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc kênh tƣới lấy cùng thời điểm trong 3 năm
thực hiện mô hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất
lƣợng nƣớc nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm
lƣợng kim loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nƣớc
dùng cho mục đích thủy lợi trồng rau màu hàng năm (chi tiết xem phụ lục số 29).
3.5.3. Mô hình 3
- Mô hình 2 lúa - 1 rau, màu (Lúa xuân (BT7) – lúa mùa (BT7) – cà chua
đông (Thúy Hồng, Trang Nông, TN060):
a) Mô tả:
- Địa điểm: Xóm 5, xã Hải Tây.
- Chủ hộ: ông Nguyễn Ngọc Tâm.
121
- Diện tích: 0,21 ha.
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm 2009 đến
vụ đông năm 2011.
- Công thức luân canh: Lúa xuân (BT7) – lúa
mùa (BT7) – cà chua đông (Thúy Hồng, Trang
Nông, TN060, v.v...).
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất bằng máy cơ giới,
các khâu còn lại là: lên luống trồng, chăm sóc,
buộc cây, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch.
- Hệ thống tƣới tiêu: chủ động
Hình 3.20. Mô hình trồng 2 vụ lúa –
1 vụ cà chua đông xóm 5, xã Hải Tây
- Loại đất: Đất phù sa không đƣợc bồi hàng
năm (Ph).
b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô hình trong 3 năm, năng suất lúa đạt khá (trung
bình là 6,42 tấn/ha/vụ xuân và 5,08 tấn/ha/vụ mùa), năng suất cà chua đạt 33,64
tấn/1ha/vụ đông, tổng giá trị sản xuất bình quân 190,55 triệu/ha/năm, chi phí sản
xuất trung gian 68,92 triệu/ha, giá trị gia tăng 121,63 triệu/ha, giá trị gia tăng/ ngày
công lao động đạt 150.000-160.000 đồng/công (bảng 3.38).
Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình Lúa xuân (BT7) – lúa mùa (BT7)
– cà chua đông (2009-2011)
Năm
Cơ cấu cây trồng
GTSX (triệu đồng/1ha)
CPTG (triệu đồng/1ha)
GTGT (triệu đồng/1ha)
Lao động (công/ha)
2009 Cả năm
Lúa xuân (BT7) Lúa mùa (BT7)
Cà chua đông
2010 Cả năm
Lúa xuân (BT7) Lúa mùa (BT7)
Cà chua đông
2011 Cả năm
Lúa xuân (BT7) Lúa mùa (BT7)
189,89 49,65 40,59 99,65 189,69 49,76 40,55 99,38 192,07 49,52 40,57 101,98
68,65 21,52 18,66 28,47 68,82 21,53 18,67 28,62 69,29 21,51 19,02 28,76
121,24 28,13 21,93 71,18 120,87 28,23 21,88 70,76 122,78 28,01 21,55 73,22
GTGT/ 1công lao động (1000đồng) 151,36 121,25 97,47 206,92 151,66 122,74 99,45 203,92 153,09 119,70 96,64 212,23
801 232 225 344 797 230 220 347 802 234 223 345
Cà chua đông
Trung bình
190,55
68,92
121,63
152,04
800
122
c) Hiệu quả xã hội:
Mô hình sử dụng đất này sử dụng từ 800 - 850 công lao động/ha/năm; đồng
thời mỗi năm sản xuất ra khoảng 11,50 tấn thóc/1ha và 30- 35 tấn cà chua/1ha, góp
phần đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân
trong và ngoài huyện. Đây là mô hình sử dụng đất đƣợc nhiều hộ gia đình nhiệt tình
tham gia sản xuất và cũng khá phù hợp với năng lực về đất đai, nhân lực, vốn và kỹ
thuật canh tác, phù hợp với tập quán canh tác và đƣợc cộng đồng chấp thuận, tuy
nhiên cần chú ý tới thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nhất là đối với cây cà chua vì thời
gian thu hoạch ngắn, tập trung và khó bảo quản.
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lƣợng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình với trồng lúa là 132 kg đạm vụ xuân, 105 kg đạm vụ mùa, 90 kg lân vụ
xuân, 65 kg lân vụ mùa, 62 kg kalivụ xuân, 40 kg kali vụ mùa, 4-5 tấn phân
chuồng/1 vụ; với trồng cà chua là 157 kg đạm, 115 kg lân, 110 kg kali, 7,5 tấn phân
chuồng. Nhƣ vậy sử dụng phân hoá học (phân lân cho lúa xuân, đạm cho cà chua)
cao hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo ở mức thấp, sử dụng phân chuồng thấp hơn
so với tiêu chuẩn khuyến cáo.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hƣớng dẫn của các
cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc
theo hƣớng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục
nhà nƣớc cho phép nhƣ Virtako 40WG, Validacin 5L, Anvil 5 SC, Bayluscide
250EC, Acofit 300EC, Tilt super 300EC cho lúa; Arygreen 75WP, Antracol 70WP,
Daconil 75WP cho cà chua, v.v..., việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lƣợng và
chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lƣợng đất tầng mặt qua 3 năm cho thấy: Môi trƣờng đất ổn định, các chỉ số về môi trƣờng đất nhƣ: EC, TSMT, Cl-, pH biến
động ít, không có hiện tƣợng đất bị mặn hóa. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong
123
đất nhƣ cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali tổng số và dễ tiêu không bị
biến động nhiều, có xu hƣớng ổn định. Hàm lƣợng các cation trao đổi trong đất và
dung tích hấp thu khá ổn định. Nhìn chung, các tính chất đất khá ổn định trong 3
năm theo dõi mô hình.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt ruộng trong 3 năm thực hiện mô
hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất lƣợng nƣớc
nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm lƣợng kim
loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nƣớc dùng
cho mục đích thủy lợi trồng lúa, màu hàng năm (chi tiết xem phụ lục số 30).
3.5.4. Mô hình 4
- Mô hình lúa xuân - lúa tám đ c sản (tám xoan vụ mùa)
a)Mô tả:
- Địa điểm: Xóm 1– xã Hải An.
- Chủ hộ: ông Phạm Văn Đảm
- Diện tích: 0,24 ha.
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm
2009 đến vụ mùa năm 2011.
- Các giống luân canh: Vụ xuân giống
Hình 3.21. Mô hình trồng lúa tám đặc
lúa bắc thơm số 7 (BT7), vụ mùa giống
sản xóm 1, xã Hải An
lúa tám đặc sản (TĐS).
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất bằng máy, còn lại ở các khâu: gieo mạ, cấy lúa, chăm
sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch.
- Hệ thống tƣới tiêu: chủ động
- Loại đất: Mặn ít (Mi).
b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô hình 3 năm cho thấy năng suất lúa bình quân
4,73 tấn/ha (Lúa bắc thơm 7: 6,40 tấn/ha/vụ xuân, lúa tám đặc sản: 3,06 tấn/ha/vụ
hè), giá trị sản xuất bình quân đạt 93,59 triệu/ha, chi phí trung gian 40,48 triệu/ha,
giá trị gia tăng 53,11 triệu/ha. giá trị gia tăng/ ngày công lao động đạt từ 105.000-
124
118.000 đồng (bảng 3.39).
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa xuân - lúa mùa
(lúa bắc thơm 7 - lúa tám xoan đặc sản) trong 3 năm 2009-2011
(xóm 1 – xã Hải An – huyện Hải Hậu)
Năm
Cơ cấu cây trồng
Lao động (công/ha)
GTSX (triệu đồng/1ha)
CPTG (triệu đồng/1ha)
GTGT (triệu đồng/1ha)
GTGT/ 1công lao động (1000đồng)
2009 Cả năm
Lúa xuân (BT7)
93,48 49,45
39,73 21,28
53,75 28,17
462 234
116,34 120,38
Lúa mùa (TĐS)
44,03
18,45
25,58
228
112,19
2010 Cả năm
Lúa xuân (BT7) Lúa mùa (TĐS)
93,80 49,65 44,15
39,80 21,27 18,53
54,00 28,38 25,62
461 235 226
117,14 120,77 113,36
2011 Cả năm
Lúa xuân (BT7) Lúa mùa (TĐS)
93,49 49,50 43,99
40,71 21,36 19,35
52,78 28,14 24,64
460 233 227
114,74 120,77 108,55
Trung bình
93,59
40,08
53,51
461
116,07
c) Hiệu quả xã hội: Mô hình sử dụng đất này, hàng năm sử dụng từ 460 - 500 công
lao động/ha/năm; đây là mô hình phù hợp với năng lực của ông Phạm Văn Đảm về đất,
nhân lực, vốn, kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của gia đình và xã hội,
phù hợp với tập quán canh tác của gia đình. Mô hình này mỗi năm sản xuất đƣợc từ 9,4
– 9,9 tấn thóc/ha, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo an toàn lƣơng thực của hộ ông
Đảm, là mô hình cung cấp lƣơng thực có chất lƣợng cao và có nhu cầu rất lớn trên thị
trƣờng, ở mô hình này, trồng lúa tám đặc sản vụ hè tạo sản phẩm có giá trị về hƣơng vị
của quê hƣơng, có giá trị thƣơng mại cao, chất lƣợng tốt, có nhu cầu lớn về thị trƣờng
và là nét đặc trƣng của địa phƣơng. Do mô hình này đòi hỏi rất khắt khe về thổ
nhƣỡng, thời gian sinh trƣởng dài cũng là những thách thức lớn của nông hộ.
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lƣợng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình là 142 kg đạm vụ xuân, 81 kg đạm vụ mùa, 92 kg lân vụ xuân, 68 kg lân vụ
mùa, 70 kg kalivụ xuân, 44 kg kali vụ mùa, 5-6 tấn phân chuồng/1vụ. Nhƣ vậy sử
dụng phân hoá học (phân đạm, lân vụ xuân) cao hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo ở
mức thấp, sử dụng phân chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo, đây cũng là
một thực tế sử dụng phân bón của nhiều hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn do chăn
125
nuôi trong khu dân cƣ giảm dẫn đến lƣợng phân chuồng giảm, trong khi đó phân
hoá học dễ mua trên thị trƣờng nên nhiều nông hộ có xu hƣớng sử dụng phân bón
hoá học ở mức cao.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hƣớng dẫn của các cơ
quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc theo
hƣớng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục nhà
nƣớc cho phép nhƣ Virtako 40WG, Validacin 5L, Acofit 300EC, Tilt super 300EC...,
việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lƣợng và chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên
thực tế, đặc biệt lúa tám có khả năng kháng bệnh cao, mất độ cây thƣa nên mức độ sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật là thấp hơn 50% so với các giống lúa thông thƣờng.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lƣợng đất tầng mặt qua 3 năm cho thấy:
Môi trƣờng đất ổn định, các chỉ số về môi trƣờng đất nhƣ: EC pH biến động ít, nồng độ Cl- và TSMT có cao hơn mô hình 1,2,3 nhƣng vẫn không có biểu hiện mặn hoá.
Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất nhƣ cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số,
lân và kali tổng số và dễ tiêu có xu hƣớng ổn định và tăng nhẹ. Hàm lƣợng các
cation trao đổi trong đất và dung tích hấp thu khá ổn định. Nhìn chung, các tính chất
đất khá ổn định trong 3 năm theo dõi mô hình.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt ruộng trong 3 năm thực hiện mô
hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất lƣợng nƣớc
nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm lƣợng kim
loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nƣớc dùng
cho mục đích thủy lợi trồng lúa (chi tiết xem phụ lục số 31).
3.5.5. Mô hình 5
- Mô hình chuyên màu (lạc xuân – đậu
tương hè, cà rốt đồng, 3 vụ/1 năm ):
a) Mô tả:
- Địa điểm: Khu 8, Thị trấn Thịnh Long.
- Chủ hộ: Phạm Quang Chƣởng:
- Diện tích: 0,76 ha.
Hình 3.22. Mô hình lạc xuân khu 8,
- Thời gian theo dõi: từ vụ xuân năm 2009 đến vụ
Thị trấn Thịnh Long
126
đông năm 2011.
- Cây trồng áp dụng luân canh trong 3 năm là: lạc
xuân, đậu tƣơng hè, cà rốt đông.
- Kỹ thuật canh tác: Làm đất bằng máy cơ giới,
các khâu còn lại là: lên luống trồng, chăm sóc,
vun xới, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch.
- Hệ thống tƣới tiêu: tƣới tiêu chủ động
- Loại đất: Đất cát biển (C). Hình 3.23. Mô hình đậu tƣơng hè b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô hình 3 năm
khu 8, Thị trấn Thịnh Long
cho thấy mô hình chuyên màu cây lấy củ cho năng
suất bình quân đạt mức cao ( lạc xuân 3,05 tấn/ha,
đậu tƣơng hè 1,58 tấn/ha, cà rốt đông 15,27
tấn/ha), tổng giá trị sản xuất bình quân là 175,65
triệu/ha/năm đạt mức cao, chi phí sản xuất trung
gian 57,39 triệu/ha, giá trị giá tăng 118,26 triệu/ha
đạt, giá trị gia tăng/ ngày công đạt khoảng 170.000 Hình 3.24. Mô hình cà rốt đông
đồng – 180.000 đồng (bảng 3.40).
khu 8, Thị trấn Thịnh Long
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên màu (2009-2011)
Năm
Cơ cấu cây trồng
Lao động (công/ha)
GTSX (triệu đồng/1ha)
CPTG (triệu đồng/1ha)
GTGT (triệu đồng/1ha)
2009 Cả năm Lạc xuân Đậu tƣơng hè Cà rốt đông
2010 Cả năm Lạc xuân Đậu tƣơng hè Cà rốt đông
2011 Cả năm Lạc xuân Đậu tƣơng hè Cà rốt đông
GTGT/ 1 công lao động (1000đồng) 174,11 203,35 138,19 163,63 180,47 207,29 144,06 173,43 182,98 210,32 139,52 181,46 179,18
662 281 166 215 658 280 165 213 660 279 168 213 660
Trung bình
172,31 88,92 30,86 52,53 176,03 90,15 31,63 54,25 178,61 90,84 31,22 56,55 175,65
115,26 57,14 22,94 35,18 118,75 58,04 23,77 36,94 120,77 58,68 23,44 38,65 118,26
57,05 31,78 7,92 17,35 57,28 32,11 7,86 17,31 57,84 32,16 7,78 17,90 57,39
c) Hiệu quả xã hội: Mô hình sử dụng đất này hàng năm sử dụng từ 655 - 670 công lao
127
động/ha/năm. Mô hình này không cung cấp lƣơng thực cho xã hội nhƣng có khả năng
cung cấp lƣợng thực phẩm lớn, (mỗi năm sản xuất ra 3,2 tấn lạc nhân/ha, 1,77 tấn đậu
tƣơng và 16,2 tấn cà rốt) phục vụ tiêu dùng cho nhân dân trong huyện và có khả năng
cung cấp lƣợng thực phẩm lớn cho thị trƣờng ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu xã hộ. Đây
là mô hình phù hợp với năng lực của hộ ông Phạm Quang Chƣởng về đất, nhân lực, vốn,
kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của gia đình và xã hội, phù hợp với tập
quán canh tác của địa phƣơng. Đây là mô hình sử dụng đất đòi hỏi chi phí sản xuất cao
hơn mô hình trồng 2 vụ lúa, phù hợp với những hộ có điều kiện về đất đai, kinh nghiệm
thâm canh, dự báo về tình hình sâu bệnh và nhu cầu về thị trƣờng sản phẩm, v.v...
d) Hiệu quả môi trường:
Mức độ sử dụng phân bón (quy đổi ra lƣợng phân bón nguyên chất/1 ha) của
gia đình là: với lạc xuân là 48 kg đạm, 61 kg lân, 60 kg kali, 5,7 tấn phân chuồng; với
đậu tƣơng là 44 kg đạm, 45 kg lân, 36 kg kali, 4,1 tấn phân chuồng; với cà rốt là 90 kg
đạm, 58 kg lân, 69 kg kali, 6,2 tấn phân chuồng. Nhƣ vậy lƣợng phân hoá học đƣợc sử
dụng cơ bản phù hợp tiêu chuẩn so với lƣợng phân bón khuyến cáo, sử dụng phân
chuồng thấp hơn so với tiêu chuẩn khuyến cáo.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ gia đình theo hƣớng dẫn của các
cơ quan chuyên môn trong việc phòng trừ dịch bệnh, gia đình chỉ sử dụng thuốc
theo hƣớng dẫn của cơ quan chuyên môn và các loại thuốc đều nằm trong danh mục
nhà nƣớc cho phép nhƣ Angun, Eagle 50WDG, Vibamec 3.6 EC, Arygreen 75WP,
Antracol 70WP, Daconil 75WP, v.v... việc sử dụng đều tuân thủ đúng liều lƣợng và
chủng loại phù hợp với sâu bệnh trên thực tế.
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lƣợng đất tầng mặt qua 3 năm cho thấy: Môi trƣờng đất ổn định, các chỉ số về môi trƣờng đất nhƣ: EC, TSMT, Cl-, pH biến
động ít, không có hiện tƣợng đất bị mặn hóa. Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong
đất nhƣ cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali tổng số và dễ tiêu không bị
biến động nhiều. Hàm lƣợng các cation trao đổi trong đất và dung tích hấp thu khá
ổn định. Nhìn chung, các tính chất đất khá ổn định trong 3 năm theo dõi mô hình.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc kênh tƣới lấy cùng thời điểm trong 3 năm
thực hiện mô hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất
lƣợng nƣớc nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm
lƣợng kim loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nƣớc
128
dùng cho mục đích thủy lợi trồng cây rau màu hàng năm (chi tiết xem phụ lục số 32).
3.5.6. Mô hình 6
- Mô hình nuôi thủy sản m n lợ (tôm thẻ chân trắng):
a) Mô tả:
- Địa điểm: Xóm 2, xã Hải Chính.
- Chủ hộ: ông Nguyễn Văn Đặng.
- Diện tích: 1,5 ha.
- Thời gian theo dõi: từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011.
- Giống: Tôm thẻ chân trắng
- Kỹ thuật canh tác: Đào ao bằng máy cơ
giới, phơi ao, vệ sinh ao, dẫn nƣớc, lọc
nƣớc các khâu còn lại là: thả giống, chăm
sóc và thu hoạch tôm.
- Loại đất: Mặn nhiều (Mn).
b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô hình
3 năm cho thấy năng suất tôm đạt khá cao
7,25 tấn tôm/ha, giá trị sản xuất bình quân
đạt 1.589,72 triệu/ha/năm, chi phí sản xuất
trung gian là 924,68 triệu/ha, giá trị gia
tăng là 665,04 triệu/ha. giá trị gia tăng/1
ngày công lao động đạt 550.000 đồng –
Hình 3.25. Mô hình nuôi tôm thẻ chân
600.000 đồng (bảng 3.41).
trắng xóm 12, xã Hải Chính
Đây là loại hình cho hiệu quả kinh tế cao, nhƣng lại có độ rủi ro lớn do nguy
cơ bùng phát dịch bệnh và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi thủy sản mặn lợ
- tôm thẻ chân trắng (2009-2011)
Năm
Lao động (công/ha)
GTSX (triệu đồng/1ha)
CPTG (triệu đồng/1ha)
GTGT (triệu đồng/1ha)
GTGT/ 1công lao động (1000đồng)
2009
1575,98
915,86
660,12
1188
555,66
2010
1587,23
924,52
662,71
1195
554,57
2011
1605,95
933,66
672,29
1208
556,53
Trung bình
1.589,72
924,68
665,04
1197
555,59
129
c) Hiệu quả xã hội: Hàng năm mô hình sử dụng đất này sử dụng từ 1.200 – 1.250
công lao động/ha/năm; đồng thời mỗi năm sản xuất ra 14,5 – 15,2 tấn tôm/ha phục
vụ tiêu dùng cho nhân dân trong và ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trƣờng. Tuy nhiên, loại hình sử dụng đất này đòi hỏi cần có vốn đầu tƣ lớn,
kỹ thuật nuôi thả cao, am hiểu thị trƣờng, nhu cầu đất đai lớn vì vậy chỉ rất ít các
nông hộ có khả năng tiếp cận sản xuất mô hình này.
d) Hiệu quả môi trường:
Mô hình nuôi thủy sản mặn lợ có nguy cơ mặn hóa và nguy cơ gây ô nhiễm
môi trƣờng đất, nƣớc khu vực liền kề. Vì vậy khi phát triển mô hình này cần có giải
pháp khắc phục các hạn chế nêu trên.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc kênh tƣới lấy cùng thời điểm trong 3
năm thực hiện mô hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi
về chất lƣợng nƣớc nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho
phép, hàm lƣợng kim loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép, TSMT, Cl-, pH biến động ít và phù hợp với tiêu chuẩn nƣớc dùng cho nuôi
trồng thuỷ sản mặn (chi tiết xem phụ lục số 33).
3.5.7. Mô hình 7
- Mô hình nuôi thủy sản nƣớc ngọt:
a) Mô tả:
- Địa điểm: xóm 10, xã Hải Châu.
- Chủ hộ: ông Trần Hồng Ánh
- Diện tích: 0,52 ha.
- Thời gian theo dõi: từ tháng 3 năm 2009
đến tháng 11 năm 2011.
- Giống điển hình: Cá Diêu hồng
- Kỹ thuật nuôi : Đào ao bằng máy cơ giới,
phơi ao, vệ sinh ao, dẫn nƣớc, lọc nƣớc các
khâu còn lại là: thả giống, chăm sóc và thu
Hình 3.26. Mô hình nuôi cá nƣớc ngọt
hoạch cá.
(cá Diêu Hồng) - xóm 10, xã Hải Châu
- Hệ thống tƣới tiêu: chủ động
130
- Loại đất: đất mặn ít (Mi)
b) Hiệu quả kinh tế: Qua theo dõi mô hình 3 năm cho thấy, mô hình nuôi cá
nƣớc ngọt – cá Diêu Hồng cho năng suất sinh học bình quân đạt mức cao (7,05
tấn/ha), giá trị sản xuất bình quân đạt 360,00 triệu/ha/năm, chi phí sản xuất trung gian
là 167,3 triệu/ha, giá trị gia tăng là 192,7 triệu/ha. Đây là loại hình sử dụng đất cho
hiệu quả kinh tế cao, giá trị gia tăng/1 ngày công lao động đạt 305.000 đồng – 325.000
đồng (bảng 3.42).
Bảng 3.42. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi thủy sản ngọt (2009-2011)
Năm
GTSX (triệu đồng/1ha) 354,50 362,00 363,50 360,00 CPTG (triệu đồng/1ha) 166,10 168,20 167,60 167,30 GTGT (triệu đồng/1ha) 188,40 193,80 195,90 192,70 Lao động (công/ha) 611 612 613 612 GTGT/ 1công lao động (1000đồng) 308,35 316,67 319,58 314,87 2009 2010 2011 Trung bình
c) Hiệu quả xã hội:
Mô hình nuôi thủy sản ngọt, hàng năm tạo việc làm sử dụng từ 600 - 620
công lao động/ha/năm. Đồng thời mỗi năm sản xuất ra 6,5 - 7,5 tấn cá/ha phục vụ
nhu cầu tiêu dùng về thực phẩm cho nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố Nam
Định và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, loại hình sử dụng đất này đòi hỏi cần có vốn đầu tƣ
lớn, kỹ thuật nuôi thả, chăm sóc cao và am hiểu thị trƣờng, nhu cầu sử dụng đất lớn,
vì vậy chỉ rất ít các nông hộ có khả năng tiếp cận mô hình này.
d) Hiệu quả môi trƣờng:
Mô hình nuôi thủy sản ngọt có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc
tƣới cho đất trồng cây hàng năm liền kề nếu không có sự kiểm soát tốt về quy trình
sản xuất, việc đảm bảo an ninh lƣơng thực cũng là yêu cầu cấp thiết liên quan đến
việc hạn chế mở rộng loại hình sử dụng đất này.
Về kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc kênh tƣới liền kề lấy cùng thời điểm
trong 3 năm theo dõi mô hình, kết quả không có nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo
dõi về chất lƣợng nƣớc nhƣ: pH, EC, DO, BOD5, COD vẫn nằm trong giới hạn cho
phép, hàm lƣợng kim loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp hơn nhiều lần giới hạn cho phép, TSMT, Cl-, pH biến động ít và phù hợp với tiêu chuẩn nƣớc kênh tƣới dùng
131
cho nuôi trồng thuỷ sản ngọt (chi tiết xem phụ lục số 34).
3.6. Đánh giá tính bền vững của các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu
3.6.1. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất
Kết quả đánh giá đất đai đã cung cấp thông tin về thích hợp của các hệ thống
sử dụng đất (LUS) về mặt tự nhiên nhƣng chƣa xem xét đầy đủ về mặt xã hội và
môi trƣờng. Để tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống các vấn đề liên
quan đến các hệ thống sử dụng đất của Huyện Hải Hậu, FAO (1993) đã xuất bản đề
cƣơng hƣớng dẫn đánh giá đất phục vụ cho quản lý bền vững (An international
Framework for Evaluating Sustainable Land Management-FAO, 1993). Trong đó
đƣa ra các nguyên tắc (principles), phƣơng pháp (approach), các yếu tố (factors) và
tiêu chuẩn (criteria) cần xem xét trong đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất.
Bảng 3.43. Xác định các tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững các LUT
huyện Hải Hậu
Tiêu chí cấp 1 Tiêu chí cấp 2
1.1. Tổng giá trị sản xuất/1 ha 1. Kinh tế
1.2. Giá trị gia tăng/1 ha
1.3. Lợi ích/chi phí (GTGT/CPTG)
1.4. Giá trị gia tăng/1 ngày công lao động
2.1. Khả năng thu hút lao động/1 ha 2. Xã hội
2.2. Khả năng về đất đai, nguồn vốn đầu tƣ
2.3. Khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm/1ha
2.4. Chính sách, các vấn đề xã hội
2.5. Tập quán sản xuất, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật
2.6. Nhu cầu thị trƣờng của sản phẩm
3.1 Năng suất sinh học 3.Môi trƣờng
3.2. Khả năng thích nghi đất đai tự nhiên
3.3. Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất)
3.4. Khả năng bảo vệ nguồn nƣớc tƣới tiêu
3.5. Khả năng hạn chế nguy cơ mặn hoá
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Hải
132
Hậu, tham khảo ý kiến chuyên gia nông nghiệp tại địa phƣơng và các chuyên gia
trong các lĩnh vực: quản lý đất đai, khoa học đất, nông học, môi trƣờng, kinh tế, v.v...
Xác định đƣợc các tiêu chí tham gia vào việc đánh giá sử dụng đất bền vững của các
hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu cụ thể nhƣ sau.
Tiêu chí kinh tế: Hệ thống sử dụng đất phải có tổng giá trị giản sản phẩm/1
đơn vị diện tích cao hơn mức bình quân của vùng (có điều kiện tự nhiên tƣơng đối
giống nhau), có giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện tích cao, giá trị lợi ích/chi phí cao,
có giá trị ngày công lao động cao.
Tiêu chí về chấp nhận xã hội: Hệ thống sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu
của nông hộ. Sản phẩm thu đƣợc cần đảm bảo cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng
ngày. Do đó muốn sử dụng đất bền vững cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Lao động: Giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động ở nông thôn, không
thuê mƣớn quá nhiều ngoài khả năng cung ứng lao động của địa phƣơng.
Khả năng vốn, đất đai: Chi phí sản xuất (cost) cho một hệ thống sử dụng đất
không quá cao vƣợt khả năng của nông dân (dẫu biết rằng đầu tƣ nhiều thì đem lại lợi
nhuận cao). Phù hợp với khả năng tiếp cận về quỹ đất phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm: đảm bảo cân đối đủ năng lƣợng
cho nhu cầu tiêu dùng lƣơng thực hàng ngày của ngƣời dân.
Chính sách, các vấn đề xã hội: Quản lý sử dụng đất đai phù hợp với quy
hoạch và pháp luật, hạn chế các xung đột xã hội, phân hoá xã hội.
Tập quán sản xuất: Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa
dân tộc và tập quán địa phƣơng. Phát huy tri thức bản địa và kỹ năng nông dân.
Ngƣời sản xuất có thể ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất một
cách thuận lợi. Những loại hình sử dụng đất không đòi hỏi kỹ thuật cao, nông dân tự
sản xuất nếu đƣợc tập huấn.
Nhu cầu xã hội: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của xã hội.
Tiêu chí về môi trƣờng:
Năng suất sinh học: Là năng suất tính bằng tổng sinh khối của LUT
(tấn/ha/1năm).
Khả năng thích nghi đất đai tự nhiên: Hệ thống sử dụng đất nên sử dụng ở
133
mức thích nghi từ S2 đến S1.
Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất): thể hiện ở việc duy
trì đƣợc độ phì nhiêu đất trong quá trình canh tác, không gây ô nhiễm môi trƣờng
đất sản xuất nông nghiệp.
Bảo vệ nguồn nƣớc tƣới tiêu: Hệ thống sử dụng đất không làm ảnh hƣởng
đến nguồn nƣớc tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Khả năng hạn chế mặn hoá: Hệ thống sử dụng đất hạn chế đƣợc đến mức
thấp nhất các nguy cơ mặn hoá các vùng đất trồng cây hàng năm liền kề.
3.6.2. Đánh giá tính bền vững các LUT được lựa chọn
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả các LUT, kết quả phân
hạng thích hợp đất đai, kết quả nghiên cứu các mô hình sản xuất nông nghiệp điển
hình, sử dụng phƣơng pháp cho điểm kết hợp sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để
dựng thang điểm cho các tiêu chuẩn trên cơ sở các chỉ tiêu định tính và định lƣợng
làm cơ sở để so sánh cho các hệ thống sử dụng đất và tiến hành đánh giá tính bền
vững của các hệ thống sử dụng đất. Kết quả thang điểm chi tiết qua bảng 3.44:
Bảng 3.44. Xác định các chỉ tiêu phân cấp và thang điểm
đánh giá sử dụng đất bền vững các LUT huyện Hải Hậu
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu phân cấp
Tiêu chí cấp 1
Tiêu chí cấp 2
Định lƣợng và định tính các chỉ tiêu phân cấp
Thang điểm
Rất cao
>500
4
1.2. Tổng giá trị sản xuất
Cao
120 triệu – 500 triệu
3
Trung bình
70 – 120 triệu
2
Thấp
< 70 triệu
1
1.3. Giá trị gia tăng
Rất cao
>200
4
Cao
> 90 tr- 200
3
1. Kinh tế
Trung bình
40-90
2
Thấp
<40
1
Rất cao
>2,0
4
1.4. Lợi ích/chi phí(GTGT/CPTG)
Cao
1,51- 1,99
3
Trung bình
1-1,5
2
Thấp
<1,0
1
Rất cao
>350
4
1.5. Giá trị gia tăng/ ngày công lao động
Cao
> 130- 350 nghìn đồng/công
3
Trung bình
90 – 130 nghìn đồng/công
2
Thấp
< 90 nghìn đồng/công
1
134
Chỉ tiêu phân cấp
Tiêu chí cấp 1
Định lƣợng và định tính các chỉ tiêu phân cấp
Tiêu chí cấp 2 2.1. Lao động
2. Xã hội
Thang điểm 4 3 2 1 4
2.2. Khả năng về vốn, đất đai
3
< 300 2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 vụ màu Chuyên rau - màu, lúa –cá, 1 vụ lúa – 2 vụ màu
Thuỷ sản
2
4
2.3. Khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm
3
2
2 vụ lúa, 2 vụ lúa – 1 vụ màu >8 tấn/1 ha 1 vụ lúa – 2 vụ màu, lúa - cá <= 8 tấn/1 ha Chuyên màu, nuôi trồng thuỷ sản 2 vụ lúa, 2 vụ lúa- 1 vụ màu
4
2.4. Chính sách, các vấn đề xã hội
trồng
3
Chuyên màu, nuôi thuỷ sản mặn lợ
2
2.5. Tập quán sản
1 lúa – 2 màu, lúa – cá, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt 2 vụ lúa, 2 vụ lúa – 1 vụ màu
4
xuất, khả năng ứng dụng tiến bộ KHKT
3
>1000 Giải quyết việc làm rất tốt Giải quyết việc làm tốt 470- 1000 Giải quyết việc làm trung bình 300 - 469 Giải quyết việc làm thấp Chi phí thấp, khả năng tiếp cận quỹ đất sản suất cao Chi phí trung bình, khả năng tiếp cận quỹ đất sản suất trung bình Chi phí cao, khả năng tiếp cận quỹ đất sản xuất thấp Có khả năng cung cấp lƣơng thực ở mức khá Có khả năng cung cấp lƣơng thực ở mức trung bình Có khả năng cung cấp thực phẩm có nhu cầu ở mức cao Phù hợp với quy hoạch và pháp luật. Khuyến khích phát triển sản xuất ở mức cao Phù hợp với quy hoạch và pháp luật. Khuyến khích phát triển sản xuất ở mức trung bình Phù hợp với quy hoạch và pháp luật. Khuyến khích phát triển sản xuất ở mức thấp Phù hợp với tập quán địa phƣơng, phát huy đƣợc tri thức bản địa, có khả năng áp dụng tiến bộ KHKT cao. Phù hợp tập quán địa phƣơng, có khả năng áp dụng tiến bộ KHKT trung bình
4
1 vụ lúa- 2 vụ màu, lúa – cá, chuyên màu, Nuôi trồng thuỷ sản 2 vụ lúa, 2 vụ lúa – 1 vụ màu
3
1 vụ lúa- 2 vụ màu, lúa – cá, chuyên màu, nuôi trồng thuỷ sản
2
2.6. Nhu cầu xã hội Nhu cầu thiết yếu hàng ngày ở mức cao, khó có khả năng thay thế bằng sản phẩm khác Nhu cầu thiết yếu hàng ngày, có khả năng thay thế bằng sản phẩm khác Có nhu cầu nhƣng ở mức thấp, khả năng cạnh tranh không cao
135
Chỉ tiêu phân cấp
Tiêu chí cấp 1
Thang điểm 4
Tiêu chí cấp 2 3.1. Năng Suất sinh học
3. Môi trƣờng
Đạt mức cao hơn bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai
Định lƣợng và định tính các chỉ tiêu phân cấp 2 vụ lúa, 2 vụ lúa – 1 vụ màu, chuyên màu, nuôi trồng thuỷ sản
Đạt mức trung bình
1 vụ lúa- 2 vụ màu, lúa – cá
3
Đạt mức thấp hơn
-
2
4
3.2. Khả năng thích nghi đất đai tự nhiên
S1 (phƣơng án đề xuất định hƣớng sử dụng đất các LUT của huyện chỉ thực hiện với mức thích hợp cao nhất)
2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 vụ màu, chuyên màu, lúa –cá, 1 vụ lúa – 2 vụ màu, nuôi trồng thuỷ sản
-
S2
3
-
S3
2
2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 vụ màu
4
Có khả năng cải thiện độ phì nhiêu, không có khả năng gây ô nhiễm đất
3.3. Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất)
3
Chuyên màu, 1 vụ lúa- 2 vụ màu
Có khả năng duy trì độ phì nhiêu, ít có nguy cơ gây ô nhiễm đất
Lúa – cá, nuôi trồng thuỷ sản
1
Có nguy cơ suy giảm độ phì hoặc ô nhiễm môi trƣờng, nhiễm mặn đất và nƣớc
4
3.4. Khả năng bảo vệ nguồn nƣớc
Không có nguy cơ gây ô nhiễm đến nguồn nƣớc tƣới tiêu
2 vụ lúa, 2 vụ lúa- 1 vụ màu, chuyên màu, 1 vụ lúa- 2 vụ - 1 vụ màu.
Lúa - cá, nuôi trồng thuỷ sản
1
Có nguy cơ gây ô nhiễm đến nguồn nƣớc tƣới tiêu
4
Có khả năng hạn chế mặn hoá cao
2 vụ lúa, 2 vụ lúa- 1 vụ màu, 1 vụ lúa - 2 vụ màu, lúa - cá
3.5. Khả năng hạn chế nguy cơ mặn hoá
Ít có nguy cơ gây mặn hoá Nuôi trồng thuỷ sản ngọt,
3
chuyên màu
Có nguy cơ gây mặn hoá
Nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ
1
Tổng số có 15 tiêu chí để đánh giá tính bền vững các LUT. Số điểm tối đa
của 1 tiêu chí là 4 điểm. LUT có số điểm tối đa: 60 điểm (=100% tổng số điểm).
Nếu số điểm của 1 LUT đạt từ 85 - 100% tổng số điểm (tƣơng ứng 51 – 60
điểm): Tính bền vững rất cao;
Nếu số điểm của 1 LUT đạt từ 70 – <85% tổng số điểm (tƣơng ứng 42 – <
136
51): Tính bền vững cao;
Nếu số điểm của 1 LUT đạt từ 55 – <70% tổng số điểm (tƣơng ứng 33–
<42): Tính bền trung bình;
Nếu số điểm của 1 LUT đạt từ 40 – <55% số điểm (tƣơng ứng 24 - <33):
Tính bền vững thấp;
Nếu số điểm của 1 LUT đạt <40 % số điểm (tƣơng ứng <24): Tính bền vững
rất thấp.
3.6.2.1. Bền vững về kinh tế:
Trên cơ sở xác định và phân cấp các chỉ tiêu, tiến hành so sánh, đối chiếu
tính bền vững về mặt kinh tế với các với loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Hải Hậu (bảng 3.45).
Bảng 3.45. Kết quả đánh giá tính bền vững về kinh tế và thang điểm
đối với các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu
LUT
Tổng điểm
Giá trị gia tăng
Lợi ích/chi phí (GTGT /CPTG)
Tổng giá trị sản phẩm (tổng thu)
Giá trị gia tăng/ ngày công lao động
1/ 2 lúa
2
2
2
2
8
2/ 2 lúa - 1 vụ rau - màu
3
3
3
3
12
3/ 1 lúa – 2 rau màu
3
3
3
3
12
4/ 1 lúa – 1 cá
2
2
4
3
11
5/ Chuyên rau - màu
3
3
4
3
13
6.1. Thuỷ sản mặn - lợ
4
4
1
4
13
6.2. Thuỷ sản ngọt
3
3
2
3
11
Qua bảng 3.45 cho thấy: các LUT 2, LUT 3, LUT 5, LUT nuôi trồng thuỷ
sản mặn lợ đƣợc coi là bền vững về mặt kinh tế ở mức cao, tiếp đến là các LUT
bền vững về kinh tế ở mức trung bình là LUT 4, LUT nuôi trồng thuỷ sản nƣớc
ngọt, LUT 1.
3.6.2.2. Bền vững về xã hội
Trên cơ sở xác định và phân cấp các chỉ tiêu, tiến hành so sánh, đối chiếu
tính bền vững về mặt xã hội với các với loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
137
Hải Hậu (bảng 3.46).
Bảng 3.46. Kết quả đánh giá bền vững về xã hội và thang điểm
đối với các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu
LUT
Lao động
Tổng điểm
Khả năng về vốn, đất đai
Nhu cầu xã hội
1/ 2 lúa 2/ 2 lúa - 1 vụ rau - màu 3/ 1 lúa – 2 rau màu 4/ 1 lúa – 1 cá 5/ Chuyên rau - màu 6.1. Thuỷ sản mặn - lợ 6.2 Thuỷ sản ngọt
2 3 3 3 3 4 3
4 4 3 3 3 2 2
Khả năng cung cấp lƣơng thực, thực phẩm 4 4 3 3 2 2 2
Chính sách, các vấn đề xã hội 4 4 2 2 3 3 2
Tập quán sản xuất, khả năng ứng dụng tiến bộ KHKT 4 4 3 3 3 3 3
4 4 3 3 3 3 3
22 23 17 17 17 17 15
Qua bảng 3.46 cho thấy: các LUT 1, LUT 2 đƣợc coi là bền vững về mặt xã
hội ở mức cao, tiếp đến là các LUT bền vững về xã hội ở mức trung bình là LUT 3,
LUT 4, LUT 5, LUT nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ. LUT bền vững về xã hội ở mức
thấp nhất là LUT nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt.
3.6.2.3. Bền vững về môi trường
Trên cơ sở xác định và phân cấp các chỉ tiêu, tiến hành so sánh, đối chiếu
tính bền vững về mặt môi trƣờng với các với loại hình sử dụng đất nông nghiệp
huyện Hải Hậu (bảng 3.47).
Bảng 3.47. Kết quả đánh giá bền vững về môi trƣờng và thang điểm
đối với các LUT đƣợc lựa chọn huyện Hải Hậu
LUT
Tổng điểm
Năng suất sinh học
Khả năng thích nghi đất đai tự nhiên
. Khả năng hạn chế mặn hoá
4
Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trƣờng (chất lƣợng đất) 4
Khả năng bảo vệ nguồn nƣớc 4
1/ 2 lúa
4
4
20
4
2/ 2 lúa - 1 vụ rau - màu
4
4
4
4
20
3
3/ 1 lúa – 2 rau màu
4
3
4
4
18
3
4/ 1 lúa – 1 cá
4
1
1
1
10
4
5/ Chuyên rau - màu
4
3
4
4
19
4
6.1 Thuỷ sản mặn - lợ
4
1
1
1
11
4
6.2 Thuỷ sản ngọt
4
1
1
1
11
138
Qua bảng 3.47 cho thấy: các LUT 1, LUT 2 đƣợc coi là bền vững về mặt môi
trƣờng ở mức cao, tiếp đến là các LUT bền vững về môi trƣờng ở mức trung bình là
LUT 3, LUT 5. Các LUT bền vững về môi trƣờng ở mức thấp là LUT 4, LUT 6.
3.6.2.4. Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các LUT được lựa chọn huyện Hải
Hậu trên cả ba mặt kinh tế - xã hội – môi trường
Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
trên cả ba mặt kinh tế - xã hội – môi trƣờng của huyện Hải Hậu bảng 3.47 cho thấy:
LUT có số điểm cao nhất là LUT 2 (2 lúa – 1 vụ rau - màu) với 55 điểm là LUT có
tính bền vững rất cao; tiếp đến là LUT 1 (2 vụ lúa) với 50 điểm, LUT 5 (chuyên rau
- màu) với 49 điểm, LUT 3 (1 lúa – 2 rau màu) với 47 điểm là các LUT có tính biền
vững cao; LUT 6.1 (nuôi trồng thuỷ sản mặn –lợ) với 41 điểm , LUT 4 (1 lúa – 1
cá) với 38 điểm, LUT 6.2 (nuôi trồng thuỷ sản ngọt) với 37 điểm là các LUT có tính
biền vững trung bình (bảng 3.48).
Bảng 3.48. Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính bền vững
về kinh tế - xã hội – môi trƣờng đối với các LUT huyện Hải Hậu
LUT
Tổng hợp đánh giá
Tổng số điểm
Bền vững về kinh tế
Bền vững về xã hội
Bền vững về môi trƣờng
1/ 2 lúa
8
22
20
50
Cao
2/ 2 lúa – 1 vụ rau - màu
12
23
20
55
Rất cao
3/ 1 lúa – 2 rau màu
12
17
18
47
Cao
4/ 1 lúa – 1 cá
11
17
10
38
Trung bình
5/ Chuyên rau - màu
13
17
19
49
Cao
6.1 Thuỷ sản mặn - lợ
13
17
11
41
Trung Bình
6.2 Thuỷ sản ngọt
11
15
11
37
Trung Bình
3.7. Đề xuất định hƣớng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện
Hải Hậu
3.7.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu
3.7.1.1. Quan điểm và yêu cầu phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu
đến năm 2020 và xa hơn
- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo hƣớng sạch, bền vững,
139
có năng suất, chất lƣợng, sức cạnh tranh cao. Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và
ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, phù hợp với hệ sinh thái và
điều kiện tự nhiên của địa phƣơng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2012).
- Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất lúa chất lƣợng cao, khôi phục và
gia tăng diện tích đất trồng lúa tám thơm đặc sản ở các khu vực thuận lợi về điều
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và có trƣyền thống sản xuất lúa tám thơm đặc sản
(Thủ tƣớng Chính phủ, 2008).
- Tập trung đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, ngƣ nghiệp; chuyển
diện tích đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất rau, màu và nuôi trồng thuỷ sản; phát
triển chăn nuôi trở thành một trong những ngành sản xuất chính trong nông nghiệp;
đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thuỷ sản để có đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế.
Mở rộng diện tích trồng cây vụ đông trên ruộng 2 vụ lúa từ 12,17% năm 2010 lên
18% diện tích đất 2 vụ lúa vào năm 2015 và trên 20% đất 2 vụ lúa vào năm 2020 theo
hƣớng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi. Hình thành các tiểu vùng
chuyên cây vụ đông có chất lƣợng và giá trị thƣơng phẩm cao và bền vững nhƣ: (cà
chua, bí xanh, cải dầu, v.v...) (Huyện uỷ Hải Hậu, 2010).
- Phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản mặn –lợ theo hƣớng sản xuất hàng hoá
thâm canh cao; hình thành các vùng nuôi thuỷ sản mặn –lợ có quy mô lớn để tạo
nguyên liệu công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Thực hiện tốt xã hội hoá trong các
lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất giống
thuỷ sản, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các cơ sở sản xuất
giống. Xem xét chuyển một phần diện tích làm muối kém hiệu quả, diện tích trồng
lúa ở các vùng đất úng, trũng năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng để chuyển đổi phần diện tích đất mặn nhiều, phần diện tích đất
làm muối chuyển sang nuôi trồng thủy sản theo hƣớng công nghiệp (Thủ tƣớng
Chính phủ, 1999).
- Chuyển chăn nuôi tận dụng, quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi tập trung
theo hƣớng sản xuất hàng hoá áp dụng phƣơng pháp công nghiệp. Phát triển mô
hình trang trại chăn nuôi vừa và nhỏ (Huyện uỷ Hải Hậu, 2010).
3.7.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền
vững huyện Hải Hậu đến năm 2020
140
- Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam
Định, Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Nam Định đến năm 2020. Căn cứ vào chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh Nam
Định và huyện Hải Hậu đến năm 2020 (Thủ tƣớng Chính phủ, 2008).
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, của tỉnh Nam Định, chỉ thị,
nghị quyết của Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân huyện hải Hậu về phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp nghiệp trên địa bàn huyện.
- Căn cứ vào thực trạng nguồn nhân lực tại địa phƣơng, tập quán và truyền
thống sản xuất nông nghiệp, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật và khả năng đầu tƣ
phát triển sản xuất nông nghiệp, khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả các LUT, kết quả phân hạng thích hợp đất
đai, căn cứ kết quả theo dõi, nghiên cứu các mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển
hình trên địa bàn huyện, kết quả đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp huyện Hải Hậu.
- Căn cứ vào các kịch bản dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nƣớc biển
dâng của Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3.7.1.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu
- Trên cơ sở đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu,
hƣớng sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo an toàn lƣơng thực. Hạn chế tối đa việc
lấy đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng 2 vụ lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp
(phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu dân cƣ, v.v...). Duy trì và bảo vệ quỹ đất
chuyên trồng lúa quy mô tối thiểu là 9.800 ha nhằm đảm bảo sản lƣợng lƣơng thực
sản xuất hàng năm từ 125 đến 130 ngàn tấn, trong đó nhu cầu an ninh lƣơng thực cho
nhân dân trên địa bàn huyện là 70 – 80 ngàn tấn, số lƣơng thực còn lại (khoảng 40%)
có thể sử dụng vào mục đích khác. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, tăng tỷ lệ
đất vụ đông (đất 2 vụ lúa – 1 vụ màu) trên chân ruộng 2 vụ từ 13,8% lên 20- 25%
diện tích đất 2 vụ lúa vào năm 2020 (tăng diện tích cây vụ đông đất 2 vụ lúa – màu
trên đất 2 vụ lúa từ 996,04 ha năm 2011 lên khoảng 1900 ha – 2.300 ha năm 2020.
- Định hƣớng phát triển cây lúa tám xoan là 35 – 50% diện tích trên đất lúa 2
141
vụ đối với các xã trọng điểm và 15 – 30% đối với các xã thuộc vùng chỉ dẫn địa lý
xuất xứ hàng hoá cây lúa tám xoan thuộc 19 xã thị trấn đã đƣợc cục sở hữu trí tuệ
cấp phép cây lúa tám xoan, tuy nhiên điều này hoàn toàn phụ thuộc vào nỗ lực của
chính quyền, công tác khuyên nông, các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn, hiệp
hội gạo tám xoan Hải Hậu và bản thân các hộ trồng lúa tám đặc sản trên địa bàn
huyện, đảm bảo sản lƣợng gạo tám thơm đặc sản sản xuất hàng năm từ 3.900 –
4.300 tấn (trong đó sản lƣợng cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng hàng năm của nhân
dân trên địa bàn huyện Hải Hậu từ 1.900 – 2.000 tấn, xuất ra thị trƣờng bên ngoài là
2.000 – 2.300 tấn).
- Hạn chế việc tăng diện tích đất 1 vụ lúa - 2 vụ màu, 1 vụ lúa – 1 vụ cá do
điều kiện đất đai, bố trí thời vụ không thuận lợi cho các loại hình sử dụng đất này.
- Tăng quỹ đất chuyên rau – màu ở quy mô hạn chế từ 612,66 ha năm 2011
lên khoảng 750 – 900 ha vào năm 2020; đƣa các giống cây trồng hàng hóa giá trị
kinh tế cao, thị trƣờng tiêu thụ ổn định vào sản xuất; tăng hệ số sử dụng đất, quy
hoạch một số vùng chuyên canh rau màu thực phẩm theo khả năng thích nghi của
đất đai và nhu cầu thị trƣờng. Đảm bảo hàng năm cung cấp cho thị trƣờng trong và
ngoài huyện (từ 60.000 – 70.000 tấn rau, màu các loại; các cây chất bột có củ
(khoai, sắn) từ 6.000 đến 8.000 tấn (trong đó có 30 - 45% sản phẩm làm hàng hoá
có chất lƣợng cao cung cấp cho thành phố Nam Định và ngoại tỉnh và cho các nhà
máy chế biến nông sản).
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 sẽ tiếp tục mở rộng ở mức hạn
chế từ 1.850,41 ha năm 2011 lên khoảng 1.950 – 2.050 ha vào năm 2020, hạn chế
tối đa việc tăng diện tích nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt trên đất trồng lúa, đầu tƣ xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản mặn – lợ tập trung.
Đảm bảo hàng năm cung cấp cho thị trƣờng trong và ngoài huyện (500 – 700 tấn
tôm nƣớc mặn – lợ, từ 450 – 650 cá nƣớc mặn - lợ; từ 350- 500 tấn cá Diêu Hồng,
từ 4.400 – 6.000 tấn thuỷ sản ngọt khác (cá truyền thống các loại nhƣ trắm, trôi, mè,
chép, lóc bông, v.v...), trong đó có 50 – 80% sản phẩm làm hàng hoá có chất lƣợng
cao cung cấp cho thành phố Nam Định và ngoại tỉnh).
- Không phát triển đất cây lâu năm trên quỹ đất trồng cây hàng năm. Khoanh
142
vùng, bảo vệ diện tích rừng hiện có và tiếp tục mở rộng diện tích đất rừng phòng hộ
ở những nơi xung yếu nhằm bảo vệ đất đai, điều hoà khí hậu. Tuyệt đối không mở
rộng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản khu vực ngoài đê biển nhằm bảo vệ đất đai.
- Giảm một phần diện tích đất làm muối chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản
mặn lợ khoảng 80 – 100 ha đến năm 2020.
3.7.1.4. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu đến năm 2020
Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai, hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của các LUT, kết quả phân hạng thích hợp đất đai của các LUT đƣợc lựa
chọn, kết quả theo dõi đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp đất điển hình, kết
quả đánh giá tính bền vững của các LUT, kết hợp cơ sở khoa học, thực tiễn, yêu cầu
phát triển nông nghiệp và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
làm cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Hải Hậu với cơ cấu
sử dụng đất của các LUT đến năm 2020 đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng 3.49.
Bảng 3.49. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Đơn vị tính: ha
STT
Tên LUT
Diện tích hiện trạng
Diện tích đề xuất
Diện tích tăng (+),
2011
2020
giảm (-)
1
LUT 1 ( 2 vụ lúa)
9.977,65
7.975,51
- 2.002,14
2 3
LUT 2 (2 vụ lúa + 1 màu) LUT 3 (1 lúa + 2 màu)
996,04 25,20
1.943,92 25,20
+ 947,88 0,00
4 5
LUT 4 (lúa – cá) LUT 5 (chuyên rau – màu)
10,00 612,66
22,00 796,07
+12,00 +183,41
1.850,41
1.977,41
+127,00
LUT 6 (nuôi trồng thuỷ sản) LUT 6.1 (nuôi trồng thủy sản
190,19
288,19
98,00
6
nƣớc mặn, lợ) LUT 6.2 (nuôi trồng thuỷ sản
1.660,22
1689,22
29,00
nƣớc ngọt)
7
LUT 7 (làm muối)
462,11
375,33
- 86,78
- LUT 2 vụ lúa: đề xuất đến năm 2020 là 7.975,51 ha, giảm 2.002,14 ha so
với hiện trạng để chuyển sang LUT 2 vụ lúa - 1 vụ màu là 947,88 ha, LUT lúa - cá
là 12 ha, LUT chuyên rau màu là 125,76 ha, LUT chuyên nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt
143
là 29 ha. LUT 2 vụ lúa giảm do chuyển sang đất nông nghiệp khác là 87,5 ha, đất
phi nông nghiệp là 800 ha (theo phân khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
tỉnh Nam Định).
+ Vùng trồng lúa tám xoan đặc sản:
Qua số liệu bảng tổng hợp (3.34) phân hạng đất thích hợp theo FAO cho loại
LUT 2 vụ lúa (trồng tám xoan đặc sản vụ mùa) thích hợp ở mức S1 có 8.408,78 ha,
ở mức S2 có 2.661,33 ha. Quy hoạch vùng chuyên trồng lúa đặc sản tám xoan (vụ
mùa) dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai đối với chuyên trồng lúa và theo
chỉ dẫn địa lý vùng trồng lúa tám huyện Hải Hậu, đề xuất quy hoạch vùng trồng lúa
tám đặc sản đƣợc chia làm 2 khu vực, cụ thể nhƣ sau:
+ Khu vực 1 (các xã trọng điểm): 8 xã truyền thống trồng lúa tám đƣợc xác định
là khu vực trọng điểm có khả năng trồng lúa tám chất lƣợng cao với nhiều điều kiện
tự nhiên thuận lợi đề xuất quy hoạch đất chuyên trồng lúa tám bao gồm các xã Hải
An (260 ha), Hải Toàn (250 ha), Hải Phong (120 ha), Hải Anh (80 ha), Hải Đƣờng
(220 ha), Hải Ninh (70 ha), Hải Giang (20 ha), Hải Minh (80 ha), tổng diện tích các
xã trồng lúa đặc sản trọng điểm là 1.100 ha (chiếm 38,51% diện tích LUT 2 vụ lúa
khu vực 1) với sản lƣợng hàng năm từ 2.900 đến 3.400 tấn lúa đặc sản.
+ Khu vực 2: Đề xuất quy hoạch đất chuyên trồng lúa tám bao gồm 11 xã
trong đó Hải Bắc (48 ha), Hải Cƣờng (46 ha), Hải Hƣng (39 ha), Hải Long (62 ha),
Hải Phƣơng (60 ha), Hải Phú (58 ha), Hải Sơn (57 ha), Hải Tân (41 ha), Hải Tây
(15 ha), thị trấn Cồn (7ha) và thị trấn Yên Định (8ha). Quy mô diện tích là 441 ha,
sản lƣợng đạt từ 1.150 – 1.350 tấn.
Nhƣ vậy, tổng diện tích đất trồng lúa tám xoan trong vụ mùa toàn huyện là
1.541 ha (chiếm 27,82% diện tích đất 2 vụ lúa thuộc vùng chỉ dẫn địa lý trồng lúa
tám xoan thuộc 19 xã) và bằng 19,19% diện tích đất 2 vụ lúa trên địa bàn toàn
huyện đến năm 2020 với tổng sản lƣợng lúa tám xoan đặc sản thu hoạch hàng năm
dự kiến đạt từ 4.050 tấn đến 4.750 tấn.
- LUT 2 vụ lúa - 1 vụ màu: đề xuất tổng diện tích LUT 2 vụ lúa – 1 vụ màu
là 1.943,92 ha, tăng 947,88 ha từ LUT 2 vụ trồng lúa.
- LUT 1 vụ lúa - 2 vụ màu: đề xuất giữ nguyên quy mô hiện trạng.
- LUT 1 lúa – 1 cá: đề xuất tổng diện tích LUT 1 lúa xuân – 1 vụ cá là 25,20
144
ha, tăng 10 ha so với hiện trạng lấy từ LUT 2 vụ lúa.
- LUT chuyên rau – màu: đề xuất diện tích LUT chuyên rau – màu đến năm 2020
là 796,07 ha, tăng 183,41ha do tăng từ LUT 2 vụ lúa là 125,76 ha, tăng từ đất bằng chƣa sử
dụng là 57,65 ha.
- LUT nuôi trồng thủy sản: đề xuất đến năm 2020 là 1.977,41 ha, tăng 127,00
ha trong đó:
+ LUT nuôi trồng thủy sản ngọt: đề xuất 1.689,22 ha, tăng 29 ha so với hiện
trạng do chuyển từ LUT 2 vụ lúa kém hiệu quả và thích hợp cho nuôi thuỷ sản ngọt.
+ LUT nuôi trồng thuỷ sản mặn - lợ: đề xuất là 288,19 ha, tăng 98,00 ha do
chuyển từ LUT làm muối là 86,78 ha, chuyển từ đất bằng chƣa sử dụng là 11,22 ha.
- LUT làm muối: giảm so với trạng là 86,78 ha, còn lại là 375,33 ha.
Đến năm 2020: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm từ 13.431,23 xuống
12.872,38 ha (giảm 558,85 ha); Diện tích đất trồng cây hàng năm giảm từ 11.621,55
ha xuống 11.062,70 ha (giảm 558,85 ha); Diện tích đất chuyên trồng lúa giảm từ
11.008,89 ha xuống còn 10.266,63 ha đến năm 2020, giảm 742,26 ha. Đất phi nông
nghiệp khác: tăng 87,5 ha (chủ yếu là các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
xa các khu dân cƣ).
3.7.1.5. Xây dựng bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu
đến năm 2020
Bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu đến năm
2020 đƣợc xây dựng theo nguyên tắc sau:
Diện tích trồng lúa cần đƣợc bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực trong
tƣơng lai cần đƣợc khống chế nhằm đảm bảo quỹ đất tối thiểu >= 9.800 ha.
Khu vực đất đai ngoài đê biển cần ƣu tiên phát triển lâm nghiệp nhằm bảo vệ
đê điều, chống xói lở, điều hoà khí hậu.
Chọn LUT có loại thích hợp cao nhất so với các LUT khác trên LMU.
Nếu trên LMU có nhiều LUT thích hợp mức cao nhất, chọn LUT có hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trƣờng cao hơn.
Chuyển đổi một phần diện tích đất làm muối sang nuôi trồng thuỷ sản phải đảm
bảo đủ điều kiện về đất đai nguồn nƣớc thuận lợi, thuận lợi cho việc quy hoạch nguồn
nƣớc cung cấp và xả thải nhằm hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh dịch bệnh, ô nhiễm
145
môi trƣờng đất, nƣớc, nguy cơ nhiễm mặn các vùng sản xuất cây hàng năm liền kề.
3.7.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền
vững huyện Hải Hậu
3.7.2.1. Giải pháp về kỹ thuật
Bảng 3.50. Một số giải pháp kỹ thuật đối với các LUT khuyến khích duy trì
Một số hạn chế
Hƣớng khắc phục
Loại hình sử dụng đất
Phân hạng thích hợp S2
Diện tích (ha) 2.661,33
Yếu tố địa hình
2 lúa
2.302,55
Địa hình, tƣới, tiêu
S3
Chủ động tƣới tiêu Đầu tƣ cơ sở vật chất, chủ động tƣới tiêu
1.454,54
Địa hình, tƣới, tiêu Chủ động tƣới tiêu
S2
lúa - 1
2 màu
S3
4.704,32
Địa hình, tƣới, tiêu
S2
2.524,50
Chuyên rau - màu
S3
4.506,47
Độ phì đất Độ phì đất, địa hình, tƣới, tiêu
Đầu tƣ cơ sở vật chất, chủ động tƣới tiêu. Thâm canh, chủ động tƣới tiêu Thâm canh, đầu tƣ cơ sở vật chất, chủ động tƣới tiêu. Chủ động tƣới tiêu
S2
757,47
Độ mặn kênh tƣới
Thuỷ sản mặn - lợ
và phát triển trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từng bƣớc cơ giới hoá, đƣa các giống cây
trồng vật nuôi có giá trị kinh tế, có năng suất sinh học cao, phù hợp với điều kiện tự
nhiên của Hải Hậu vào sản xuất. Tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức các kỹ
thuật mới về thâm canh trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối,
v.v..., nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững, phòng trừ sâu bệnh tổng
hợp theo hƣớng hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu có hại cho hệ sinh thái đồng ruộng,
thâm canh, luân canh hợp lý, sử dụng đất phải đi kèm với giải pháp bảo vệ và cải
tạo đất và tăng độ phì đất. Tăng cƣờng trồng rừng phòng hộ ở các khu vực xung yếu
ven biển, ven sông nhằm bảo vệ đất đai và môi trƣờng sinh thái, hạn chế các nguy
cơ xói lở đất đai, xâm mặn. Khai thác hợp lý quỹ đất nuôi trồng thuỷ sản, thiết kế
quy hoạch chi tiết các vùng chuyển đổi từ đất làm muối sang đất nuôi trồng thuỷ sản
theo đúng các quy định về điều kiện và quy trình nuôi trồng thuỷ sản bền vững hiện
hành của Nhà nƣớc, hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang nuôi
trồng thuỷ sản. Sử dụng đất thích ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu.
3.7.2.2. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý, giám sát thực hiện phƣơng án quy hoạch quỹ đất trồng lúa của
146
huyện với quy mô tối thiểu là 9.800 ha nhằm đảm bảo cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm cho nhân dân trên địa bàn huyện. Xây dựng cơ chế, chính sách để duy trì và
bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm,
phát triển bền vững.
- Dồn điền đổi thửa theo kế hoạch của UBND huyện nhằm tạo thuận lợi cho
việc tích tụ đất đai, tăng cƣờng khả năng đầu tƣ cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá, nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng
hiệu quả sử dụng đất trên các cánh đồng mẫu lớn.
3.7.2.3. Giải pháp về chính sách
- Khuyến khích nông dân phát triển mở rộng diện tích cây vụ đông trên chân
ruộng 2 vụ lúa nhằm thu hút lao động nông nhàn, phát triển ngành nuôi trồng thuỷ
sản, chăn nuôi tập trung, hình thành các vùng chuyên canh hàng hoá nông nghiệp
gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện sản xuất
phải gắn với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài huyện. Hình thành các
vùng chuyên canh rau màu gắn với điều kiện đặc thù về điều kiện tự nhiên trên địa
bàn huyện nhƣ trồng cà chua, cà rốt, bí xanh, lạc đỏ, đậu tƣơng hành, su hào, bắp
cải, súp lơ, v.v... các vùng chuyên nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ với các giống có giá
trị cao nhƣ tôm thẻ, cá song, vƣợc, bống bớp, cua biển, cá trình, v.v... gắn sản xuất
với chế biến và sản xuất con giống. Phát triển các cơ sở chế biến nông sản nhƣ nƣớc
mắm, bột canh, muối tinh, v.v... nhằm tạo giá trị gia tăng cho hàng nông sản trên địa
bàn huyện. Xây dựng thƣơng hiệu, gắn nhãn bảo hộ sản phẩm hàng hoá một số sản
phẩm truyền thống (tám đặc sản, nếp các loại, v.v...) nhằm tạo giá trị gia tăng trong
sản xuất nông nghiệp.
3.7.2.4. Giải pháp về tài chính
UBND huyện cần có giải pháp hợp lý nhằm giúp ngƣời nông tiếp cận các
nguồn vốn vay thuận lợi, có cơ chế tài chính trong khuyến nông từ khâu sản xuất
đến tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, có chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp
dƣới nhiều hình thức nhằm hỗ trợ tối đa cho ngƣời sản xuất tạo động lực phát triển
147
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Hải Hậu là huyện ven biển của tỉnh Nam Định có điều kiện tự nhiên, và
điều kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, với
diện tích tự nhiên là 22.895,59 ha, quy mô dân số năm 2011 là 294.216 ngƣời, cơ sở
hạ tầng khá tốt, có khả năng đáp ứng cho phát triển toàn diện ngành sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Quỹ đất nông nghiệp và đất có khả năng nông nghiệp năm 2011 là
14.271,66 ha gồm 9 loại đất thuộc 3 nhóm đất. Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất
là 8.976,61 ha, chiếm 39,20% DTTN với các tính chất lý hoá học khá phù hợp cho
sản xuất nông nghiệp. Nhóm đất mặn có diện tích là 4.872,16 ha, chiếm 21,28%
DTTN có độ phì khá, đất mặn nhiều phù hợp nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ và làm
muối, đất mặn trung bình và ít phù hợp với các cây trồng vùng ven biển (lúa, ngô,
khoai, rau màu các loại). Nhóm đất cát có diện tích nhỏ nhất là 422,89 ha, chiếm
1,85% DTTN, đất cát biển, tuy nghèo dinh dƣỡng nhƣng việc canh tác khá hợp lý nên
loại đất này khá phù hợp cho trồng các cây chuyên màu cho năng suất, chất lƣợng
khá cao nhƣ lạc, đậu tƣơng, cà rốt, khoai lang, khoai tây, đậu đỗ các loại, v.v...
3. Hải Hậu có 20 kiểu sử dụng đất với 7 loại hình sử dụng đất, gồm các LUT:
2 vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 cây vụ đông, 1 vụ lúa - 2 vụ rau - màu, lúa - cá, chuyên rau -
màu, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Hiệu quả kinh tế của các LUT có sự chênh
lệch. GTSX của LUT6 (nuôi thuỷ sản mặn - lợ) trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác
cao hơn các LUT còn lại từ 3,50 – 13,37 lần. Đánh giá về hiệu quả kinh tế có thể
sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp LUT6, LUT5, LUT2, LUT3, LUT4, LUT1,
LUT7. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả xã hội của các LUT huyện Hải Hậu, cao nhất
là các LUT2, tiếp đến là các LUT1, LUT3, LUT5, LUT4, LUT6, LUT7. Đánh giá
tổng hợp về hiệu quả môi trƣờng của các LUT huyện Hải Hậu: các LUT1, LUT2,
LUT3, LUT4, LUT5 cho hiệu quả cao; LUT6.2 (nuôi thuỷ sản ngọt) cho hiệu quả
trung bình; LUT6.1, LUT7 (làm muối) cho hiệu quả thấp về mặt môi trƣờng. Đánh
giá tổng hợp trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng các LUT xếp theo thứ tự
148
nhƣ sau: LUT2; LUT1; LUT5; LUT6; LUT3, LUT4; LUT7.
4. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai Hải Hậu theo hƣớng dẫn của FAO đã
xây dựng đƣợc bản đồ đơn vị đất đai của huyện gồm 42 đơn vị đất đai. Kết quả
phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT huyện Hải Hậu đã xác định đƣợc diện tích
thích hợp đất đai ở các mức S1, S2, S3, N cho các LUT. Xây dựng 7 bản đồ đơn
tính về các đặc tính đất đai của các LMU, 7 bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho
các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn, 1 bản đồ tổng hợp phân hạng thích hợp đất
đai của các LUT đƣợc lựa chọn và 1 bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện
Hải Hậu đến năm 2020.
5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình trên
địa bàn huyện trong 3 năm 2009 - 2011 có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Về hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất: xét theo góc độ về hiệu
quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, mô hình 6 (nuôi tôm thẻ chân trắng) có hiệu
quả cao nhất, tiếp đến là mô hình 7 (nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt- cá Diêu hồng), kế tiếp
là mô hình 3 (lúa xuân – lúa mùa – cà chua đông); mô hình 5 (lạc xuân – đậu tƣơng
hè – cà rốt đông), mô hình 2 (cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông); Mô hình 4, lúa
xuân (Bắc thơm7) – lúa mùa (Tám đặc sản); Mô hình 1, lúa xuân (Bắc thơm7) –
lúa mùa (Bắc thơm7); Hiệu quả xã hội: Mô hình 3 cho hiệu quả xã hội cao nhất, tiếp
đến là các mô hình 4, mô hình 1, mô hình 6 và mô hình 7, mô hình 5, mô hình 2;
Hiệu quả môi trƣờng của các mô hình đƣợc đánh giá từ cao xuống thấp nhƣ sau:
Mô hình 4, mô hình 1, mô hình 3, mô hình 5, mô hình 2, mô hình 7 và mô hình 6.
6. Đánh giá tính bền vững của các LUT đƣợc lựa chọn sử dụng phƣơng pháp
chuyên gia và phƣơng pháp cho điểm thông qua việc phân cấp các chỉ tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trƣờng cho kết quả cụ thể nhƣ sau: LUT có số điểm cao nhất là
LUT 2 (2 lúa – 1 vụ rau - màu) với 55 điểm là LUT có tính bền vững rất cao; tiếp
đến là LUT 1 (2 vụ lúa) với 50 điểm, LUT 5 (chuyên rau - màu) với 49 điểm, LUT
3 (1 lúa – 2 rau màu) với 47 điểm là các LUT có tính bền vững cao; LUT 6.1 (nuôi
trồng thuỷ sản mặn –lợ) với 41 điểm , LUT 4 (1 lúa – 1 cá) với 38 điểm, LUT 6.2
(nuôi trồng thuỷ sản ngọt) với 37 điểm là các LUT có tính biền vững trung bình.
7. Từ các kết quả nghiên cứu, đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lý, hiệu quả,
149
bền vững đến năm 2020 theo các LUT, cụ thể nhƣ sau: LUT 1(2 vụ lúa) đề xuất đến
947,88 ha từ LUT1 (2 vụ lúa); LUT3 (1 vụ lúa – 2 màu) giữ nguyên hiện trạng;
năm 2020 là 7.975,51 ha. LUT 2 (2 vụ lúa - 1 vụ màu) đề xuất là 1.943,92 ha, tăng
LUT4 (1 lúa – 1 cá) đề xuất là 25,2 ha; LUT5 (chuyên rau - màu) đề xuất là 796,07 ha;
LUT6 (nuôi trồng thủy sản) đề xuất đến năm 2020 là 1.977,41 ha; LUT6.1 (nuôi
trồng thuỷ sản mặn, lợ) đề xuất là 288,19 ha; LUT6.2 (nuôi trồng thủy sản ngọt) đề
xuất là 1.689,22 ha; LUT7 (làm muối) đề xuất là 375,33 ha.
2. Kiến nghị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu, đảm bảo sự
phát triển ổn định và bền vững, UBND tỉnh Nam Định, UBND huyện Hải Hậu cần
tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, hệ thống cống tƣới, tiêu nhằm
chủ động tƣới tiêu đạt hiệu quả cao phục vụ kịp thời trong sản xuất nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp, UBND huyện cần thiết lập cơ chế phối hợp
trong mối quan hệ của bốn nhà (nhà nƣớc, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà
nông) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các LUT theo hƣớng sản xuất hàng
hoá và ổn định thị trƣờng dịch vụ nông nghiệp cho các loại sử dụng đất.
UBND huyện cần có giải pháp và chính sách hợp lý nhằm duy trì và phát triển
thƣơng hiệu giống lúa tám xoan đặc sản trên địa bàn huyện. Với ngành nuôi thuỷ sản
mặn - lợ, thuỷ sản ngọt, thâm canh rau màu và các mặt hàng nông sản có giá trị cao,
UBND huyện cần hỗ trợ ngƣời sản xuất có khả năng tiếp cận vốn vay, kỹ thuật sản
xuất, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, v.v… nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
UBND huyện cần tiếp tục tăng cƣờng trồng rừng phòng hộ những nơi xung
150
yếu nhằm bảo vệ đê điều, bảo vệ đất đai, điều hoà khí hậu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Ích Tân, Nguyễn Quang Học (2013). Đánh giá hiệu quả và
định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 13, năm 2013, trang 23-30.
2. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Ích Tân, Nguyễn Quang Học (2013). Tính chất đất
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11,
151
số 4 năm 2013, trang 532-541.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thái Bạt (2009). Thoái hóa đất và vấn đề sử dụng đất bền vững, Hội thảo khoa học
sử dụng đất bền vững hiệu quả, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (1998). Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995a). TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2 : 1991). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu, Hà Nội. 4. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995b). TCVN 5993:1995 (ISO 5667 - 3 :
1985). Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu, Hà Nội.
5. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (1995c). TCVN 5994:1995 (ISO 5667 - 4 : 1987), Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu, Hƣớng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo, Hà Nội.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008). TCVN 6663 - 6:2008 (ISO 5667 - 6 : 2005), Chất
lƣợng nƣớc - Lấy mẫu, Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp (1984). Tiêu chuẩn ngành, Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn,
10. TCN 68-84, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp
(tập 1-7), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011). Thông tƣ số 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam, Hà Nội.
10. Bộ Thuỷ sản (2007). Quyết định số 447/2007/QĐ-BTS ngày 03/4/2007 về hƣớng dẫn
quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ bền vững cấp tỉnh, Hà Nội.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008c). QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt, chủ biên, Hà Nội.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008a). QCVN 10:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc biển ven bờ, Hà Nội.
13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011b). QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt bảo vệ đời sống thủy sinh, Hà Nội.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011a). QCVN 39:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc dùng cho tƣới tiêu, Hà Nội.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011c). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất đến 2015 của cả nƣớc, Hà Nội.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012). Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng cho
Việt Nam, NXB Tài nguyên – Môi trƣờng và Bản đồ, Hà Nội.
17. Nguyễn Đình Bồng (2012). Bài giảng Sử dụng đất nông nghiệp bền vững, Chƣơng
trình đào tạo tiến sỹ chuyên ngành quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
152
18. Nguyễn Đình Bồng (2013). Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Vũ Thị Bình (2012). Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Chƣơng trình đào tạo tiến sỹ chuyên ngành quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
20. Vũ Thị Bình (1995). Đánh giá đất đai phục vụ định hƣớng quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Gia Lâm vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
21. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong, Phạm Quang Khánh (1991). Đất đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Chính phủ (2009). Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về đảm bảo
an ninh lƣơng thực quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
23. Chủ tịch nƣớc (2003). Luật đất đai, Nhà xuất bản bản đồ, Hà Nội.
24. Cục thống kê tỉnh Nam Định (2007). Niên giám thống kê huyện Hải Hậu năm 2007,
Nam Định.
25. Cục thống kê tỉnh Nam Định (2011). Niên giám thống kê huyện Hải Hậu năm 2011,
Nam Định.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 4/2001.
27. Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu (2012). Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, NXB
Giao thông Vận tải, Hà Nội.
28. Hồ Quang Đức, Nguyễn Văn Đạo. Trƣơng Xuân Cƣờng (2010), Đặc điểm phân bố và tính chất đất mặn của vùng đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, Hà Nội.
29. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và hƣớng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
30. Huyện uỷ Hải Hậu (2010). Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hải Hậu khoá XXIV (2005-2010) tại đại hội đảng bộ huyện Khoá XXV (2010-2015).
31. Huyện uỷ Hải Hậu (2009). Địa chí Hải Hậu, giấy phép xuất bản số 34/GP-STTTT do
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định cấp ngày 13/11/2009.
32. Huyện uỷ Hải Hậu (2010). Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXV
(2010-2015).
33. Huyện uỷ Hải Hậu (2010). Quyết định số 36- QĐ/HU ngày 22/11/2010 của huyện uỷ Hải Hậu về việc ban hành đề án mở rộng sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây vụ đông trên chân ruộng 2 lúa và phát triển trang trại nông nghiệp (giai đoạn 2010 – 2015).
34. Lê Văn Khoa (1993). Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trƣờng ở vùng trung du phía
Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, Hà Nội.
153
35. Phạm Quang Khánh (1990). Một số đặc điểm đất Tây Nguyên và khả năng sử dụng, Một số kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài (1994). Tài nguyên đất và hƣớng sử dụng đất đai Tây Nguyên, Báo cáo khoa học hội thảo lần thứ nhất quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ.
37. Phạm Quang Khánh (1995). Tài nguyên đất vùng Đông Nam Bộ, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
38. Liên Hiệp quốc (1972). Hội nghị LHQ về Môi trƣờng và con ngƣời, Stockholm, Thụy
Điển, 6-16/6/1972.
39. Liên Hiệp quốc (1992). Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và phát triển,
Rio de Janeiro, Brazil 3-4/6/1992.
40. Liên Hiệp quốc (2002). Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển bền vững,
Johannesburrg, Nam Phi, 26/8-4/9/2002.
41. Liên Hiệp quốc (2012). Hội nghị cấp cao Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững
(Rio+20) tổ chức ở Rio de Janeiro, Brazil 20-22/6/2012.
42. Nguyễn Mƣời (chủ biên và hiệu đính), Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa, Phạm Thanh Nga, Đào Châu Thu (2000). Giáo trình Thổ nhƣỡng học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Nhân (1995). Đánh giá khả năng sử dụng đất đai vùng đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Trần An Phong, Phạm Quang Khánh (1994). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng Đông
Nam Bộ, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trƣờng.
45. Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Hải Hậu (2011). số liệu thống kê hiện trạng sử
dụng đất năm 2011 huyện Hải Hậu, Nam Định.
46. Phạm Thị Phin (2012). Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
http://www.uef.edu.vn/resources/
47. Trần Huỳnh Thuý Phƣợng (2013). Xuất khẩu gạo VN năm 2012 & Định hƣớng năm 2013, newsletter_uef/2013_3/8_ xuat_khau_gao.pdf, Tạp chí phát triển và hội nhập – Đại học kinh tế luật Thành phố Hồ Chí Minh, số 9, trang 19.
48. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng (2005). Hệ thống đánh giá đất lâm
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
49. Bùi Văn Sỹ (2012). Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá tiềm năng đất đai nhằm góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Hà Nội.
154
50. Phạm Chí Thành, Đào Châu Thu (1998). Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
51. Nguyễn Văn Thân (1995). Giáo trình đánh giá đất đai, Khoa Quản lý Đất đai,
Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
52. Đào Châu Thu, Quyền Đình Hà, Đỗ Nguyên Hải (1997). Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình nông lâm kết hợp trong việc cải tạo đất đồi trọc tại Tam Quan, Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Tạp chí Khoa học đất, Hà Nội, số 8, trang 82-92.
53. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Giáo trình đánh giá đất, Trƣờng Đại học Nông
nghiệp I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
54. Đào Châu Thu (2009). Phát triển nông nghiệp bền vững trong phục hồi đất bị suy thoái, Tài liệu hội thảo Phục hồi và tái sử dung các vùng đất suy thoái của CRES và FORD, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
55. Lê Duy Thƣớc (1992). Tiến tới một chế độ canh tác hợp lý trên đất nƣơng rẫy ở vùng
đồi núi Việt Nam, Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, số 2, trang 27-31.
56. Thủ tƣớng Chính phủ (1999). Quyết định số 24/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nam Định.
62. Thủ tƣớng Chính phủ (2008). Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.
57. Thủ tƣớng Chính phủ (2011). Quyết định số 332/2011/QĐ/TTg ngày 03/03/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
58. Thủ tƣớng Chính phủ (2012a). Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
59. Thủ tƣớng Chính phủ (2012b). Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
60. Thủ tƣớng Chính phủ (2012c). Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ.
61. Thủ tƣớng chính phủ (2012d). Quyết định số 1892/2012/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 về việc Phê duyệt đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011 – 2020.
62. Tổng cục Quản lý Đất đai (2010). Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của các tỉnh ven
biển Việt Nam, Hà Nội.
63. Tổng cục Thống kê (2007). Niên giám thống kê năm 2007, Hà Nội.
64. Tổng cục Thống kê (2011). Niên giám thống kê năm 2011, Hà Nội.
155
65. Trạm Khí tƣợng Văn Lý (2011). Số liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn từ năm 1980-
2007, Hải Hậu, Nam Định.
66. Trạm Nông hoá và Cải tạo đất tỉnh Nam Định (2001), Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra xây dựng tài liệu bản đồ thổ nhƣỡng tỉnh Nam Định tỷ lệ 1/50.000 theo tiêu chuẩn FAO-UNESCO, Nam Định.
67. UBND huyện Hải Hậu (2010). Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất, chế biến và thƣơng mại
gạo tám xoan Hải Hậu, Báo cáo kết quả dự án sản xuất lúa tám đặc sản, Hải Hậu.
68. UBND huyện Hải Hậu (2010). Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định đến năm 2020, Nam Định.
69. UBND huyện Hải Hậu (2011). Báo cáo của UBND huyện Hải Hậu ngày 12/3/2011 về việc đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn huyện Hải Hậu (giai đoạn 2006 – 2010).
70. UBND huyện Hải Hậu (2012). Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2011 - 2020 huyện
Hải Hậu, Nam Định.
71. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1994). Nghiên cứu quy trình đánh giá đấ
cho các vùng lãnh thổ, Hà Nội.
72. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004). Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh
Nam Định (kèm theo bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000), Hà Nội.
73. Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá (1998). Sổ tay phân tích đất, nƣớc, phân bón, cây trồng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
74. Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam (2011). Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp, Tiêu chuẩn Việt Nam 8409 - 2011, Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam, Hà Nội.
75. Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam (2012). Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình lớn, Tiêu chuẩn Việt Nam 9487 - 2012, Viện Tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam, Hà Nội.
TIẾNG ANH:
76. Baier W (1990). Characterization of the environment for sustainable agriculture in semi arid tropics. In: Sustainable Agriculture: issues, perspectives and prospects in semi arid tropics. Proceedings of the international Symposium on Natural Resource Management for Sustainable Agriculture, New Delhi, Indian Soc, page 90-128.
77. Brinkman R and Smyth A.J Land (1973). Evaluation for Rural purpose, Wageningen. 78. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation. Soil Bulletin N0.32, Food and
Agriculture Organisation of the United Nations, Rome, Italy.
79. FAO (1983). Guidelines. Land Evaluation for rained agriculture, Soil bulletin 52,
FAO, Rome.
80. FAO (1985). Guidelines. Land Evaluation for irrigated agriculture, Soil bulletin 55,
FAO, Rome.
81. FAO (1988). Guidelines. Land Evaluation for Rual Developmen, FAO, Rome.
156
82. FAO (1990). Guidelines. Land Evaluation for agricultural Development. Soil
bulletin 64, FAO, Rome.
83. FAO (1991). Guidelines. Land Evaluation for extensive grazing. Soil bulletin 58,
FAO, Rome.
84. FAO (1991). Substainable Agriculture and Rural Development in Asia and Pacific Regional Document. No. FAO/Netherland Conference on Agriculture and Environment. S’-Hertogenbosch, the Netherlands.
85. FAO (1992). Land Evaluation and Farming system analisys for land use planning, FAO,
Rome.
86. FAO (1993). An international Framework for Evaluating Sustainable Land
87. FAO (1995). Land and water planning for sustainable Use of Land resource toward a new
approach, bulletin 2, pp 6 -14.
Management, FAO, Rome.
157
88. ISRIC. Procedure for Soil Analysis (2nd Ed.). Wageningen. 1987.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
158
Năm\Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Phụ lục 01: Bảng số liệu tổng lƣợng mƣa tháng từ năm 1980-2007
Tổng năm
1980
8,9
48,1
39,8
63,1
71,7
399
358,7 309,9 605,1 381,5
3,5
39,9
2.329,2
1981
4,6
28,9
52
91,2
168,4 160,3 163,3 417,4 133,1 553,8
43,1
0
1.816,1
1982
15,9 32,2
61,4
124,4 127,2 436,9 128,5
170
642,9 345,8
97,6
2,6
2.185,4
1983
65,7 39,8
26,4
68,1
98
65,9
120,5 267,3 251,5 724,5
36,9
7,8
1.772,4
1984
6,1
20,4
18,1
55,8
171
246,6 132,2 274,5 402,7 176,6 195,7 222,2 1.921,9
1985
66,6 73,8
38,2
190,2
119
297,4 218,6 387,3 803,1 226,4
87,1
0,9
2.508,6
1986
3,6
25
7,8
95,6
309,7 208,4
153
109,5 315,5 558,6
6,1
31,6
1.824,4
1987
13,2 28,2
37,2
41,6
181,9
87,1
260,2 249,1 221,2 126,6
60
0
1306,3
1988
30,6 60,1
29,8
28,7
135,1
45,7
99,1
197,9
97,1
355,8
5,6
0,5
1.086,0
1989
44,8
5,4
94,5
45,2
336,5 391,2 349,5 330,1
225
258,8
2,5
14,2
2.097,7
1990
18,1 30,5 120,8
44,6
123,5 192,7 222,4 221,6 277,6
333
70,1
9,4
1.664,3
1991
11,1
8,9
52,8
40
153,5 105,5 272,9 297,9 129,3
19,4
23,3
45,4
1.160,0
1992
50,1 40,7
41,7
58,6
102
439,7 306,8 168,2 243,4
11,6
23,7
69,8
1.556,3
1993
11,7 10,8
16,2
36
104,5 179,6 102,6 432,1 441,6
31,5
75,5
6,7
1.448,8
1994
6,6
33,4 107,8
15,3
292,4 291,9 449,5 623,9
877
243,5
25,2
26
2.992,5
1995
23,8
15
63,5
17,8
249,2 294,5
297
426
273,3
97,1
70,9
9,6
1.837,7
1996
9,5
27,4 115,5
46,4
122,5
91,7
225,9 528,8 463,3
84,4
401,6
3,3
2.120,3
1997
62,7 19,8
44,7
238,5
35,9
106,3 240,2 408,3 198,4 291,3
18,5
32,5
1.697,1
1998
15,9 28,2
36,5
58,6
172,4
298
118,9 260,9
158
246,3
19,9
5
1.418,6
1999
21,5
2,4
13,8
65,7
311,5 166,4
64,6
284,6 130,3 394,2
70,7
74,9
1.600,6
2000
5,6
42
129,6
24,1
220,4 122,1 203,6 379,8 195,1 478,5
57,5
48,6
1.906,9
2001
5,6
42
129,6
24,1
220,4 122,1 203,6 379,8 195,1 478,5
57,5
48,6
1.906,9
2002
6,3
11,5
14,1
45,6
466,8
120
185,5 160,2 153,1 159,7
41,5
41,9
1.406,2
2003
35,6 16,4
39,2
31,2
88,5
297,8 140,2 369,4 588,9
22,4
1,2
2,2
1.633,0
2004
11,6 39,2
39,4
79,1
125,3 207,1 234,5 181,9
257
23,9
26,6
3
1.228,6
2005
12
22,3
21,5
69,1
68,4
103
296,8
404
681,8
31,3
180,6
18,5
1.909,3
2006
1,5
26,9
40,3
19,4
303
153,7
272
374
235,9
53,2
38,4
0,1
1.518,4
2007
0,7
55,6
35,5
40,2
169,3 125,5
215
277,4 212,9 250,4
10,8
6,9
1.400,2
TB
21,3 29,2
50,9
62,7
178,5 209,2 211,8 318,3 351,9 245,5
60,8
26
1.766,0
Nguồn: Trạm khí tượng Văn Lý, Hải Hậu
159
Phụ lục 02: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện Hải Hậu giai đoạn 2000-2011
Biến động
Năm
(tăng +, giảm -)
Cây trồng
Đơn vị tính
2000
2005
2010
2011
2011/ 2000
2011/ 2005
I. Cây lƣơng thực
1. Cây lúa
a. Lúa cả năm:
22.460,00
22.078,00
21.853,00
21.503,00
-575,00
-957,00
Diện tích
Ha
58,75
66,33
63,58
61,56
-4,77
+2,81
Năng suất
Tạ/ha
131.952,50
146.443,37
138.941,37
132.391,11
-14052,26
438,61
Tấn
Sản lƣợng b. Lúa Đông xuân:
11.185,00
11.014,00
10.920,00
10.762,00
-252,00
-423,00
Diện tích
Ha
76,9
77,56
75,25
75,55
-2,01
-1,35
Năng suất
Tạ/ha
86.012,65
85.424,58
82.173,00
81.306,91
-4.117,67
-4.705,74
Tấn
Sản lƣợng c. Lúa Mùa:
11.275,00
11.064,00
10.933,00
10.741,00
-323,00
-534,00
Diện tích
Ha
40,6
55,1
51,91
47,56
-7,54
+6,96
Năng suất
Tạ/ha
45.776,50
60962,64
56.753,20
51.084,20
-9.878,44
5.307,70
Tấn
Sản lƣợng 2. Cây ngô:
667
536
1.155,00
1.221,00
685,00
554,00
Diện tích
Ha
38,3
39,9
42,51
42,84
+2,94
+4,54
Năng suất
Tạ/ha
2.554,61
2.138,64
4.909,91
5.230,76
3.092,12
2.676,15
Sản lƣợng
Tấn
477,2
503,7
488,93
467,76
-35,94
-9,44
Kg/ ngƣời
3. Bình quân lương thực
716
-652,00
-652,00
616,00
II. Cây chất bột có củ 1. Khoai Lang: Diện tích
Ha
1.384,00
1.268,00
70
85,5
62
+25,87
+25,87
87,87
Năng suất
Tạ/ha
9.688,00
7.861,60
6.121,80
5.413,00
-2.449,60
-2449,60
Sản lƣợng
Tấn
2. Sắn:
199
77
127
-51
-123
76
Diện tích
Ha
76
78,4
37
+41,95
+2,95
78,95
Năng suất
Tạ/ha
1.512,40
469,9
603,68
130,12
-912,38
600,02
Sản lƣợng
Tấn
III. Rau đậu các loại
1. Rau các loại:
2.502,00
3.539,00
3.597,00
+58,00
1.095,00
3.474,00
Diện tích
Ha
106,9
112,1
156,14
+44,04
+49,24
147,46
Năng suất
Tạ/ha
26.746,38
39.672,19
51.227,00
56.165,00
16.492,81
29.418,62
Sản lƣợng
Tấn
2. Đậu các loại:
406
146
305
-155
-256
150
Diện tích
Ha
15,7
9,9
11,8
-1,8
-5,7
10,0
Năng suất
Tạ/ha
150
Sản lƣợng
Tấn
637,42
359,9
144,54
-209,09
- 487,42
IV. Cây công nghiệp ngắn ngày 1. Đỗ tương:
425
674
574
+95
+244
669
Diện tích
Ha
17
18
17,9
+0,84
+1,74
18,74
Năng suất
Tạ/ha
160
Sản lƣợng
722,5
1.027,46
1.213,20
1.253,71
+226,25
+531,206
Tấn
2. Lạc:
Diện tích
299
339
353
355
+56
+16
Ha
Năng suất
31
32,6
32,6
33,01
+2,01
+0,41
Tạ/ha
Sản lƣợng
926,9
1.105,14
1.150,78
1.171,86
244,96
66,72
Tấn
3. Vừng:
Diện tích
-
61
36
29
-
-32
Ha
Năng suất
-
2,79
5,83
5,52
-
2,73
Tạ/ha
Sản lƣợng
-
17
21
16
-
-1
Tấn
4. Cải Dầu:
Diện tích
-
-
201,00
198,00
-
-
Ha
Năng suất
-
-
11,85
11,90
-
-
Tạ/ha
Sản lƣợng
-
-
238,19
235,62
-
-
Tấn
4. Mía:
Diện tích
152
99
81
-21
-74
78
Ha
Năng suất
415
255
383
+130
-30
385
Tạ/ha
Sản lƣợng
6.308,00
2.524,50
3.102,3
+478,5
-3.305
3.003
Tấn
V. Nuôi trồng thủy sản
1. Thủy sản nước m n lợ:
116,22
+25,04
a. Tôm các loại (Thẻ chân trắng, Sú, Rảo, ...): Diện tích (1- 3 vụ/1 năm)
Ha
106,25
91,18
523,00
+113
Sản lƣợng
465,00
410,00
Tấn
b. Loại khác (Cá Vƣợc, Cá Song, Cua Biển,...)
201,5
+27,54
Diện tích
189,74
173,96
Ha
464,5
+66,5
437,00
398,00
Tấn
Sản lƣợng 2. Cá nước ngọt:
a. Cá Diêu Hồng:
50,00
+2,5
Diện tích
-
47,50
-
Ha
69,6
-0,4
Năng suất
-
70,00
-
Tạ/ha
348,0
15,5
Tấn
332,50
Sản lƣợng b. Cá truyền thống (Trắm, Trôi, Mè, Chép, Lóc Bông, Rô Phi...):
1.615,03
1610,22
Diện tích
-
-
Ha
1.975,00
3.989,00
4.334,5
Sản lƣợng
-
Tấn
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam Định (2011); (2007).
161
Phụ lục 03: Bảng thời vụ gieo trồng một số cây trồng chính
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Tháng 1 Cây trồng
Lúa xuân – lúa mùa (Lx-Lm)
Lúa xuân – lúa mùa - Khoai tây đông
Lúa xuân – lúa mùa - Khoai lang đông
Lúa xuân – lúa mùa - Ngô đông
Lạc - Đậu tƣơng – Cà chua
Lạc - Đậu tƣơng – Cà rốt
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Bí xanh – Lúa mùa – Cà chua
162
Phụ lục 04: Bảng đề xuất sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 phân theo đơn vị hàng chính
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Mục đích sử dụng đất
Thứ tự
Tổng diện tích toàn huyện
TT. Cồn
Xã Hải Phƣơng
TT. Yên Định
TT. Thịnh Long
Xã Hải Nam
Xã Hải Trung
Xã Hải Vân
Xã Hải Minh
Xã Hải Anh
Xã Hải Hƣng
Xã Hải Bắc
Xã Hải Phúc
Xã Hải Thanh
Xã Hải Hà
Xã Hải Long
Xã Hải Đƣờng
Xã Hải Lộc
Xã Hải Quang
Xã Hải Đông
Xã Hải Sơn
Xã Hải Tân
Xã Hải Toàn
Xã Hải Phong
Xã Hải An
Xã Hải Tây
Xã Hải Lý
Xã Hải Phú
Xã Hải Giang
Xã Hải Cƣờng
Xã Hải Ninh
Xã Hải Chính
Xã Hải Xuân
Xã Hải Châu
Xã Hải Triều
Xã Hải Hòa
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
(26)
(27)
(28)
(29)
(30)
(31)
(32)
(33)
(34)
(35)
(36)
(37)
(38)
13431.23
62.36
100.62
710.24
463.04
421.68
197.07
510.54
418.11
375.53
274.23
412.51
336.64
287.66
430.96
293.23
725.49
430.39
647.26
385.69
514.45
343.21
338.38
509.02
395.05
470.52
234.89
490.65
367.62
481.00
544.37
41.27
298.10
510.93
37.42
371.10
Đất sản xuất nông nghiệp hiện trạng 2011
A
12572.38
57.44
99.97
537.24
445.27
421.28
184.57
507.21
400.14
356.53
259.73
395.01
319.68
272.16
410.96
274.25
699.49
407.89
625.17
369.04
490.45
326.21
321.51
485.02
375.48
450.74
224.22
472.27
350.63
466.19
519.66
41.27
278.52
394.23
38.35
294.60
Đất sản xuất nông nghiệp đề xuất đến năm 2020
11621.55
46.64
73.63
510.66
418.89
374.98
151.17
427.80
347.97
334.73
231.04
367.28
315.54
264.19
389.24
257.31
610.52
393.16
617.36
342.11
454.20
319.02
314.11
452.42
365.02
448.19
179.91
413.57
318.53
420.81
486.27
0.72
232.25
452.73
0.15
289.43
Đất trồng cây hàng năm hiện trạng 2011
1
10762.70
41.72
72.98
337.66
401.12
374.58
138.67
424.47
330.00
315.73
216.54
349.78
298.58
248.69
369.24
238.33
584.52
370.66
595.27
325.46
430.20
302.02
297.24
428.42
345.45
428.41
169.24
395.19
301.54
406.00
461.56
0.72
212.67
336.03
1.08
212.93
Đất trồng cây hàng năm đề xuất đến 2020
11008.89
44.31
50.70
383.18
411.84
365.09
149.17
399.45
337.34
326.43
226.57
361.80
307.63
259.33
375.72
251.97
597.65
391.24
615.44
335.34
428.21
297.36
303.13
422.08
357.51
406.66
170.88
383.88
303.89
372.10
460.02
192.11
448.10
272.76
Đất trồng lúa hiện trạng năm 2011
1.1
9966.63
34.99
43.94
199.74
385.56
339.39
129.11
370.01
313.78
304.51
209.23
339.32
286.87
238.27
352.40
230.09
569.69
366.42
590.28
313.88
400.13
276.16
283.17
395.76
331.55
379.30
155.28
360.94
286.89
352.30
430.02
0.00
170.29
331.10
0.00
196.26
Đất trồng lúa đề xuất đến năm 2020
9977.65
43.81
47.70
371.18
382.04
338.93
142.17
369.45
321.14
314.91
213.57
354.10
302.63
254.33
363.72
235.97
522.65
348.24
585.44
315.04
412.88
219.36
245.13
372.08
343.09
239.86
145.38
339.19
288.77
292.10
453.42
0.00
134.51
426.10
0.00
238.76
Đất 2 vụ lúa hiện trang 2011
1.1.1
795.51
24.31
20.06
145.82
323.84
283.47
100.43
306.21
259.10
254.19
170.03
300.66
247.67
199.99
302.20
185.25
472.37
286.30
523.36
283.02
342.13
170.96
204.81
310.00
290.09
162.10
120.22
272.18
251.73
235.62
392.10
0.00
86.69
291.34
0.00
157.26
Đất 2 vụ lúa còn lại đến năm 2020
996.04
0.50
3.00
12.00
29.80
26.16
7.00
30.00
16.20
11.52
13.00
7.70
5.00
5.00
12.00
16.00
75.00
43.00
30.00
20.30
15.33
78.00
58.00
44.60
14.42
147.00
25.50
44.69
15.12
80.00
6.60
50.60
22.00
31.00
Đất 2 lúa - 1 màu hiện trang 2010
1.1.2
1943.92
10.68
23.88
53.92
61.72
55.92
28.68
63.80
54.68
50.32
39.20
38.66
39.20
38.28
50.20
44.84
97.32
80.12
66.92
30.86
58.00
105.20
78.36
80.36
41.46
197.40
35.06
88.76
35.16
116.68
37.92
0.00
69.60
39.76
0.00
31.00
Diện tích đất 2 lúa - 1 màu đến năm 2020
25.2
5.40
19.80
1.1.3
Đất 1 lúa - 2 màu ( giữ nguyên hiện trạng)
10
7.00
3.00
Đất Lúa - cá hiện trạng năm 2011
1.1.4
22
14.00
8.00
Đât Lúa - cá đề xuất năm 2020
612.66
2.33
22.93
127.48
7.05
9.89
2.00
28.35
10.63
8.30
4.47
5.48
7.91
4.86
13.52
5.34
12.87
1.92
1.92
6.77
25.99
21.66
10.98
30.34
7.51
41.53
9.03
29.69
14.64
48.71
26.25
0.72
40.14
4.63
0.15
16.67
Đất chuyên rau - màu hiện trạng năm 2011
1.2
796.07
6.73
29.04
137.92
15.56
35.19
9.56
54.46
16.22
11.22
7.31
10.46
11.71
10.42
16.84
8.24
14.83
4.24
4.99
11.58
30.07
25.86
14.07
32.66
13.90
49.11
13.96
34.25
14.65
53.70
31.54
0.72
42.38
4.93
1.08
16.67
Đất chuyên rau -màu đề xuất đến năm 2020
1809.68
15.72
26.99
199.58
44.15
46.70
45.90
82.74
70.14
40.80
43.19
45.23
21.10
23.47
41.72
35.92
114.97
37.23
29.90
43.58
60.25
24.19
24.27
56.60
30.03
22.33
54.98
77.08
49.09
60.19
58.10
40.55
65.85
58.20
37.27
81.67
2
Đất trồng cây lâu năm (giữ nguyên hiện trạng)
1850.41
14.16
17.85
75.43
117.29
39.85
19.64
72.58
57.69
46.73
30.99
56.29
28.19
15.50
30.73
42.56
64.65
66.46
88.39
106.60
40.38
28.18
29.39
67.30
40.82
31.32
57.92
37.44
35.07
35.69
82.62
68.33
61.01
102.88
50.92
89.56
Đất nuôi trồng thủy sản hiện trạng năm 2011
B
1977.41
14.16
17.85
75.43
117.29
39.85
19.64
72.58
57.69
46.73
30.99
56.29
28.19
15.50
30.73
42.56
64.65
69.46
88.39
123.60
40.38
28.18
29.39
67.30
40.82
31.32
69.92
37.44
35.07
35.69
91.62
97.33
69.01
102.88
61.92
127.56
Đất nuôi trồng thủy sản đề xuất năm 2020
29.68
190.19
73.46
17.73
7.78
41.44
20.10
Đất nuôi tthủy sản m n lợ hiện trạng 2011
1
288.19
0.00
0.00
0.00
73.46
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
17.73
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
46.68
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
19.78
0.00
0.00
0.00
0.00
70.44
0.00
0.00
31.10
29.00
Diện tich m n lợ đề xuât đến năm 2020
1660.22
14.16
17.85
75.43
43.83
39.85
19.64
72.58
57.69
46.73
30.99
38.56
28.19
15.50
30.73
42.56
64.65
66.46
88.39
76.92
40.38
28.18
29.39
67.30
40.82
31.32
50.14
37.44
35.07
35.69
82.62
26.89
61.01
102.88
30.82
89.56
Đất nuôi thủy sản nước ngọt hiện trạng 2011
2
1689.22
14.16
17.85
75.43
43.83
39.85
19.64
72.58
57.69
46.73
30.99
38.56
28.19
15.50
30.73
42.56
64.65
69.46
88.39
76.92
40.38
28.18
29.39
67.30
40.82
31.32
50.14
37.44
35.07
35.69
91.62
26.89
69.01
102.88
30.82
98.56
Đất nuôi thủy sản nước ngọt đề xuất năm 2020
462.11
69.04
106.84
131.05
5.00
68.32
81.86
Đất làm muối hiện trạng năm 2011
C
375.33
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
52.04
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
94.84
0.00
0.00
0.00
0.00
105.27
5.00
0.00
57.32
60.86
Diện tích Muối còn lại đến năm quy hoạch 2020
18.85
0.15
0.15
0.02
4.39
0.56
3.69
1.39
0.35
6.60
0.49
1.06
Đất nông nghiệp khác hiện trạng năm 2011
D
106.35
0.00
0.00
3.00
3.00
3.50
2.50
3.00
3.15
3.15
2.52
3.00
3.00
2.50
3.00
3.00
3.00
3.50
7.39
3.06
6.69
4.39
3.00
3.00
3.00
3.00
0.35
9.10
3.00
3.00
3.00
0.49
2.50
3.00
0.00
3.56
Đất nông nghiệp khác đề xuất đến năm 2020
163
Phụ lục 05: Bảng các chi phí và thu nhập của giống lúa Bắc thơm 7/ha/vụ xuân
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng)
26,00 5,00 12,00 13,00 0,80 10,00
27,80 694,25 111,10 55,60 5.100,00 55,60
12.081,1 722,8 3.471,3 1.333,2 722,8 4.080,0 556,0
1195,0
18.751,0
7,73
6.400,00
980,0 4.567,0 3.984,0 4.253,0 4.967,0 30.832,1 49.472,0 18.640,0
1.Chi phí vật chất: Giống Phân NPK 5:12:3 Phân Đạm Urê Phân Kali Phân chuồng Thuốc BVTV Chi khác ( Thủy lợi, diệt chuột, dự báo sâu bệnh, v.v…) 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công phun thuốc BVTV Công làm đất Công cấy, gieo mạ. Công chăm sóc, làm cỏ Công thu hoạch, tuốt, phơi 3.Tổng chi phí 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 06: Bảng các chi phí và thu nhập của giống lúa lúa Bắc thơm 7/ha/vụ mùa
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng)
26,00 5,00 12,00 13,00 0,80 10,00
26,5 577,5 84,5 52,4 4005 47,5
9.900,7 689,0 2.887,5 1.014,0 681,2 3.204,0 475,0
950,0
1.Chi phí vật chất: Giống Phân NPK 5:12:3 Phân Đạm Urê Phân Kali Phân chuồng Thuốc BVTV Chi khác ( Thủy lợi, diệt chuột, dự báo sâu bệnh, v.v…)
164
16.389,0
2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công phun thuốc BVTV Công làm đất Công cấy, gieo mạ. Công chăm sóc, làm cỏ Công thu hoạch, tuốt, phơi 2.Tổng chi 3.Tổng thu 4.Hiệu quả kinh tế
8,03
5.054,00
833,0 4.167,0 3.889,0 3.333,0 4.167,0 26.290,0 40.578,0 14.288,0 Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 07: Bảng các chi phí và thu nhập của giống lúa tám xoan (tám đặc sản) /ha/vụ mùa
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng)
1.Chi phí vật chất:
9.723,7
Giống (đ/kg)
27
25,5
688,5
Phân NPK 5:12:3
5
519,75
2.598,75
Phân Đạm Urê
12
67,6
811,2
Phân Kali
13
52,4
681,2
Phân chuồng
0,8
4310
3.448,0
10
52,6
526,0
970,0
18.731,0
Thuốc BVTV Chi khác ( Thủy lợi, diệt chuột, dự báo sâu bệnh, v.v…) 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công phun thuốc BVTV
980,0
Công làm đất
4.167
Công cấy, gieo mạ.
3.989,0
Công chăm sóc, làm cỏ
5.233,0
Công thu hoạch, tuốt, phơi
4.362,0
2.Tổng chi
28.455,0
3.Tổng thu
44.290,0
14,47
3.060,20
4.Hiệu quả kinh tế
15.835,0
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
165
Phụ lục 08: Bảng các chi phí và thu nhập của cây cà chua /ha/vụ
Giá
Số lƣợng
Hạng mục
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng) 22.373 7.774 2.527 3.315 6.272
1.Chi phí vật chất: Giống (cây) Phân Đạm (kg) Phân NPK (kg) Phân chuồng (kg)
22210 194,4 872,3 7840
0,35 13,0 3,8 0,8
Thuốc BVTV
95,5
12,0
1.146
1340
Chi phí khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công trồng Công phuốc BVTV Công chăm sóc, buộc giàn Công thu hoạch 3.Tổng chi 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
30.560
3,2
36.006 5.167 4.083 1.921 14.522 10.313 58.379 97.211 38.832
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 09: Bảng các chi phí và thu nhập của cây bắp cải /ha/vụ
Hạng mục
Số lƣợng
Giá (1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng) 18.491
25000 198,7 166,7 111,1 7.350,00 47,4
0,25 13,0 3,8 13,0 0,8 15,0
6.250 2.583 633 1.444 5.880 711 989
1.Chi phí vật chất: Giống (cây) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Phân chuồng (kg) Thuốc BVTV Chi phí khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công trồng Công phuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch 3.Tổng chi 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
55.560,00
1,16
20.401 4.430 4.260 1.521 6.480 3.710 38.892 64.592 25.700
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
166
Phụ lục 10: Bảng các chi phí và thu nhập của cây rau cải xuân /ha
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng)
155,0 13,0 3,8 13,0 12,0
4,85 87,3 155,8 84,3 45,6
4.561,8 751,8 1.134,9 592,0 1.095,9 547,2 440
1.Chi phí vật chất: Giống (kg) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Thuốc BVTV Chi khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công gieo Công phun thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch 3.Tổng chi 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
2,16
16.020
16.018 3.910 1.655 1.423 6.210 2.820 20.580 34.642 14.062
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 11: Bảng các chi phí và thu nhập của cây đậu tƣơng /ha/vụ
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng)
20,0 13,0 3,8 13,0 11,0
1.Chi phí vật chất: Giống (kg) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Thuốc BVTV Chi khác
55,6 83,3 277,8 83,3 48,6
5.268 1.112 1.083 1.056 1.083 535 400
12.382
2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình)
17,50
Công làm đất Công gieo Công phun thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch 2.Tổng chi 3.Tổng thu 4.Hiệu quả kinh tế
1.720,00
2.950 2.075 1.125 3.882 2.350 17.650 30.092 12.442
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
167
Phụ lục 12: Bảng các chi phí và thu nhập của cây đậu đen /ha
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
Thành tiền (1.000 đồng)
(1.000 đồng) 21,0 13,0 3,8 13,0 11,0
41,6 76,3 218,8 75,3 47,8
4.601,64 873,6 991,9 831,44 978,9 525,8 400
1.Chi phí vật chất Giống (kg) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Thuốc BVTV Chi khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công gieo Công phun thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch 3.Tổng chi 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
19,5
1.910
17.602 3.633 2.699 1.550 5.907 3.813 22.204 37.230 15.026
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 13: Bảng các chi phí và thu nhập của cây lạc đỏ /ha/vụ
Giá
Chỉ tiêu
Số lƣợng
(1.000 đồng) 38,0 13,0 3,8 13,0 0,8 1,2 18,0
Thành tiền (1.000 đồng) 26.023 10.553 1.704 1.743 2.185 6.400 533 1.595 1.310
277,7 131,1 458,7 168,1 8.000 444,4 88,6
26.780
27,710
4.467 3.910 3.350 8.589 6.464 52.803 87.840 35.037
3170
1.Chi phí vật chất Giống (kg) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Phân chuồng (kg) Vôi bột (kg) Thuốc BVTV Chi khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công gieo, trồng Công phun thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch 3.Tổng chi 4.Tổng thu 5.Hiệu quả kinh tế
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
168
Phụ lục 14: Bảng các chi phí và thu nhập và thu nhập của cây cà rốt /ha/vụ
Giá
Hạng mục
Số lƣợng
(1.000 đồng)
Thành tiền (1.000 đồng) 11942 980 1806 844 1444 5584 837 447
350,0 13,0 3,8 13,0 0,8 15,0
2,8 138,9 222,2 111,1 6980 55,8
1.Chi phí vật chất Giống (kg) Phân Đạm (kg) Phân Lân (kg) Phân Kali (kg) Phân chuồng (kg) Thuốc BVTV Chi phí khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình) Công làm đất Công trồng Công phun thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch Tổng chi Tổng thu Hiệu quả kinh tế
3,21
15.830
19.836 4.333 3.890 2.225 6.333 3.055 31.778 50.830 19.052
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 15: Bảng các chi phí và thu nhập của mô hình nuôi thủy sản ngọt – cá diêu hồng/ha
Hạng mục
Thành tiền (1000 đồng)
1 . Chi phí cố định : Chi phí đào ao Chi phí kè ao Lán trại trông coi 2. Chi sản xuất: Giống 7400m2 x 1,5con/m2 x 1500đ/con Thức ăn công nghiệp 2.630kg x 10.500đ/kg Chế phẩm xử lý môi trƣờng Thuốc phòng trừ dịch bệnh định kỳ Điện, dầu, nhớt bơm nƣớc, hút nƣớc Khấu hao tài sản cố định 10 năm Thuê đất Ngƣ cụ khai thác, đánh bắt (3,7 triệu/4 năm) Chi phí thuê lao động Chi phí công lao động gia đình Chi khác *Tổng chi sản xuất : 3.Tổng thu: (0,75/kg/con) 68,29 tấn x 5,14 triệu đồng/tấn 4. Hiệu quả kinh tế:
193.500 74.000 92.500 27.000 16.650 102.176 1.850 3.700 2.960 19.350 2.700 925 12.000 48.500 2.500 213.311 351.000 137.689
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
169
Phụ lục 16: Bảng các chi phí và thu nhập của mô hình nuôi thủy sản mặn lợ - tôm thẻ chân trắng/ha/vụ
Hạng mục
Thành tiền (1000 đồng) 297.500 144.000 80.000 37.500 36.000
15.000 57.600 270.216 21.000 6.000 8.000 11.884 22.000 29.750 3.000 15.000 51020 2.030 512.500
1 . Chi đào đắp Ao nuôi : Đào ao nuôi 8.000m2 x 1.2m x 15.000 đ/m3 Guồng đảo nƣớc cấp Ô Xy 10 bộ x 8.000.0000đ/bộ Máy bơm hƣớng trục 100m3/h x 4 cái Lán trại trông coi, bảo vệ 2 cái 2. Chi sản xuất 1 vụ: Bạt ni lon lót bờ ao Mua giống tôm Việt úc 90con/m2 x 8000 m2 x 80đ/con Thức ăn công nghiệp 10.008kg x 27.000đ/kg Chế phẩm xử lý môi trƣờng 2.100kg x 10.000đ/kg Chất dinh dƣỡng các loại Thuốc phòng trừ dịch bệnh định kỳ 15ngày/lần Hoá chất, vôi các loại Điện, dầu, nhớt chạy máy đảo cung cấp Ô xy Khấu hao tài sản cố định 10 năm Thuê đất 1ha x 3.000.000đ/ha/vụ Chi phí thuê lao động Chi phí công lao động gia đình Chi khác *Tổng chi sản xuất: * Năng Suất:7,25 tấn/ha (69con/kg) 3. Tổng thu: 7,25 tấn x 108,63 triệu đồng/tấn. 4. Hiệu quả kinh tế:
787.590 275.090
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
Phụ lục 17: Bảng các chi phí và thu nhập của mô hình làm muối /ha/ năm
Hạng mục
Thành tiền (1000 đồng)
1.Chi phí vật chất
Xây kho chứa muối khấu hao 13 năm (15 triệu/1 kho/2 sào muối) Làm nền + vá nề (5 triệu đồng/sào/5 năm) Mua cát biển (125.000 đồng/sào) Nứa cài chạt (110.000 đồng/sào) Dụng cụ lao động 5,5 triệu/2 năm Chi phí khác 2. Chi phí công lao động (bao gồm cả công lao động gia đình)
55.940 16.027 27.777 3.471 3.055 2.750 2.860 28.220
Công phơi cát, lọc nƣớc cốt, phơi nƣớc cốt Công thu hoạch
15.010 13.210
3.Tổng chi 4. Tổng thu: 95.409 kg x 1.150 đ/kg 5.Hiệu quả kinh tế
84.160 109.720 25.560
Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra qua 3 năm 2009 - 2011
170
Phụ lục 18: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa.
DVDD
DT (ha)
Đất (So)
ĐH (To)
TPCG (Tx)
Độ phì (Fe)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 N S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S2 S3 S3 S1 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S3 S2 S2 S1 S1 S3 S1 S1 S3 S2 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S3 S1 S3 S1 S2 S3 S1 S1 S3 S2 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
Tổng
171
Phụ lục 19: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 mầu
DVDD
DT(ha)
Đất (So)
ĐH (To)
TPCG (Tx)
Độ phì (Fe)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S2 S3 S3 S3 S3 S1 S2 S1 S1 S3 S2 S3 S2 S2 S3 S3 S3 S1 S3 S3 S2 S2 S3 S1 S2 S3 S2 S1 S1 S2 S3 N S3 N S1 S2 N S3 S3 S3 S2 S2
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S3 N S1 N S1 S2 N S2 S2 S2 S2 S2
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
Tổng
172
Phụ lục 20: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất l lúa - 2mầu
DVDD
DT (ha)
Đất (So)
ĐH (To)
TPCG (Tx)
Độ phì (Fe)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
N N S2 S3 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S3 N S3 N S1 S1 N S3 S3 S2 S2 S2
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
N N S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S1 S2 S2 S3 S2 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S2 S1 S1 S3 S3 S2 S1 S3 S2 S1 S1 S3 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S3 N S3 N S1 S1 N S3 S3 S2 S1 S1
S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
Tổng
173
Phụ lục 21: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất lúa - cá
DVDD
DT (ha)
Đất (So)
ĐH (To)
TPCG (Tx)
Độ phì (Fe)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
N N N S3 N S3 N N N N N N N N S3 S3 N S3 S3 N N N S2 S3 N S2 N S3 S3 N S2 S1 S2 S1 S3 N S1 S2 S2 N N N
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
N N S3 S3 S3 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
N N N S2 N S3 N S3 S3 S2 N N N N S2 S2 N S3 S2 N N N S2 S3 N S2 N S3 S3 N S2 S1 S2 S1 S3 N S1 S2 S2 N N N
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
Tổng
174
Phụ lục 22: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất chuyên rau mầu
DVDD
DT(ha)
Đất (So)
ĐH (To)
TPCG (Tx)
Độ phì (Fe)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
N N S2 S2 S2 S2 N N N N N
S1 S1 S1 S3 S1 S2 S1 S2 S2 S3 S1
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1
S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S1 S2
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1
N N S2 S3 S2 S2 N N N N N
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,20 19,80 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,60 1.447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4.935,06 218,22 14,38 1.756,70 349,61 33,48 317,15 81,62 143,30 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S3 S3 S1 S2 S3 S1 S1 S1 S3 S2 S1 S3 S1 S2 S2 S1 S3 N S3 N S2 S1 N S3 S3 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2
S3 S3 S3 S3 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S3 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S1 S3 N S3 N S1 S1 N S3 S3 S1 S1 S1
S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Tổng
175
Phụ lục 23: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất
chuyên nuôi thuỷ sản mặn
DVDD
DT (ha)
Thích hợp
Đất (So)
ĐH (To)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
S3 S3 S1 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N
Tổng muối tan (TMT) S3 S3 S3 S3 S3 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N
S3 N N S2 N S1 S3 S1 S1 S2 S3 N S3 S3 S2 S2 N S1 S2 N S3 S3 S2 S1 S3 S2 S3 S1 S1 S3 S2 N S2 N S1 S3 N S2 S2 N S3 S3
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
S3 N N S3 N S1 S2 S1 S1 S1 S2 N S2 S3 S3 S3 N S1 S1 N S3 S3 S2 S2 S3 S2 N N N N N N N N N N N N N N N N
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,2 19,8 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,6 1447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4935,06 218,22 14,38 1756,7 349,61 33,48 317,15 81,62 143,3 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Tổng
176
Phụ lục 24: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất
chuyên nuôi thuỷ sản lợ
DVDD
Thích hợp
DT (ha)
Đất (So)
ĐH (To)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
Tổng muối tan (TMT) S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N N N N N N N N N N N N N N N N
S3 N N S2 N S1 S3 S1 S1 S2 S3 N S3 S3 S2 S2 N S1 S2 N S3 S3 S2 S1 S3 S2 S3 S1 S1 S3 S2 N S2 N S1 S3 N S2 S2 N S3 S3
S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N N N N N N N N N N N N N N N N
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
S2 N N S1 N S1 S2 S1 S1 S1 S2 N S1 S3 S2 S3 N S1 S1 N S1 S1 S1 S1 S1 S1 N N N N N N N N N N N N N N N N
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,2 19,8 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,6 1447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4935,06 218,22 14,38 1756,7 349,61 33,48 317,15 81,62 143,3 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Tổng
177
Phụ lục 25: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất
chuyên nuôi thuỷ sản ngọt
DVDD DT (ha)
Thích hợp
Đất (So)
ĐH (To)
Tƣới (I)
Tiêu (Dr)
N N S3 S3 S2 S3 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
Tổng muối tan (TMT) S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N N N N S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1
S3 N N S2 N S1 S3 S1 S1 S2 S3 N S3 S3 S2 S2 N S1 S2 N S3 S3 S2 S1 S3 S2 S3 S1 S1 S3 S2 N S2 N S1 S3 N S2 S2 N S3 S3
S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
N N N S3 N S3 N N N N N N S3 S3 S3 S3 N S3 S3 N N N N N N N S2 S1 S2 S2 S3 N S2 N S1 S3 N S2 S1 N S2 S2
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,2 19,8 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,6 1447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4935,06 218,22 14,38 1756,7 349,61 33,48 317,15 81,62 143,3 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 Tổng
178
Phụ lục 26: Bảng phân hạng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất
làm muối
DVD
DT (ha)
Tiêu (Dr)
Thích hợp
ĐH (To) S3 N N S2 N S1 S3 S1 S1 S2 S3 N S3 S3 S2 S2 N S1 S2 N S3 S3 S2 S1 S3 S2 S3 S1 S1 S3 S2 N S2 N S1 S3 N S2 S2 N S3 S3
Tƣới (I) S3 S3 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S2
S1 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S3 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1
N N N S3 N S2 S3 S1 S2 S3 S3 N S3 N S3 N N S2 S2 N N S3 S2 S2 S3 S2 S3 S1 S2 S3 N N S3 N S1 N N S3 S2 N S3 N
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
144,46 8,75 86,61 66,28 58,77 58,02 416,2 19,8 36,89 75,29 107,56 44,21 703,39 575,37 89,25 90,05 97,89 65,94 107,21 22,6 1447,85 531,68 137,26 171,46 84,79 47,47 60,37 9,91 62,72 4935,06 218,22 14,38 1756,7 349,61 33,48 317,15 81,62 143,3 363,93 12,03 146,54 471,59 14.271,66
Tổng
179
Phụ lục 27. Diện tích các loại đất phân theo đơn vị hành chính
STT
Loại đất
Tên xã, thị trấn
Diện tích (ha)
1 1 1 1 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 6 6 7 7 7 7
Cb Cb Cb Cb C Mn Mn Mn Mn Mn Mn M M M M M M M M M M M M Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Mi Phb Phb Phb Ph Ph Ph Ph
Hải Triều Hải Ðông TT. Thịnh Long Hải Hoà TT. Thịnh Long Hải Chính Hải Hoà Hải Triều Hải Lý Hải Xuân Hải Ðông Hải Giang Hải Ðông Hải Nam Hải Quang Hải Ninh Hải Hoà Hải Châu Hải Phúc Hải An Hải Lý Hải Lộc TT. Thịnh Long Hải Phong Hải Lộc Hải Ninh Hải Châu Hải Lý Hải Phúc Hải Ðông Hải Quang Hải Toàn Hải Giang Hải Phú Hải An TT. Thịnh Long Hải Nam Hải Hoà Hải Minh Hải Trung Hải Anh Hải Vân Hải Minh Hải Phúc Hải Hà
6,04 33,14 92,01 22,02 269,68 188,04 112,53 107,21 134,55 16,41 96,99 331,95 318,51 55,52 162,04 231,05 52,57 180,75 109,48 46,02 82,70 191,34 11,38 179,28 301,56 331,64 47,47 121,78 117,05 37,16 94,79 359,11 27,31 33,76 373,26 329,85 84,54 4,54 31,09 33,78 5,41 115,75 486,90 65,63 190,82
180
Tên xã, thị trấn
STT 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 8 8 8 8 8 8 8 8 9 9 9 9 9 9 9 9
Loại đất Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Phg Phg Phg Phg Phg Phg Phg Phg Phf Phf Phf Phf Phf Phf Phf Phf
Diện tích (ha) 426,97 344,02 422,27 351,01 368,72 338,41 700,18 428,85 345,63 98,37 516,80 311,53 260,58 164,13 65,79 217,09 20,02 422,71 119,93 530,83 0,00 357,39 0,00 17,01 56,46 17,85 214,30 81,62 49,89 52,63 25,43 90,67 12,03 167,49 33,02 132,74 63,78 6,74 76,03 138,34 14.271,66 15.831,29 22.895,59 8.623,93
Hải Thanh Hải Quang Hải Long Hải Phƣơng Hải Anh Hải Trung Hải Ðƣờng Hải Phú Hải Tân Hải Bắc Hải Tây Hải Châu Hải Hoà Hải Nam TT. Cồn Hải Xuân TT. Yên Ðịnh Hải Cƣờng Hải Hƣng Hải Sơn Hải Chính Hải Phong Hải Triều Hải Lộc Hải Vân Hải Nam Hải Hƣng Hải Cƣờng Hải Bắc Hải Ðông Hải Trung Hải Quang Hải Vân Hải Nam Hải Thanh Hải Hà Hải Bắc Hải Phƣơng Hải Trung Hải Phúc Diện tích điều tra Diện tích đất nông nghiệp Diện tích đất tự nhiên Diện tích không điều tra
181
Phụ lục 28. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng đất tầng mặt và nƣớc mặt ruộng
Mô hình 1 (mô hình hai vụ lúa - Đất phù sa glây, Phg)
TT
Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Trung bình
Chỉ tiêu theo dõi
mS/cm
0,17
0,17
0,16
0,17
0,007
Đất tầng m t 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
% %
0,007 0,09
0,007 0,08
0,006 0,07 0,08
5,70
5,60
5,80
5,70
5,00
5,00
5,00
4 pH H2O 5 pH KCl 6 OC 7 N
% %
4,90 1,94 2,00 2,04 1,99 0,15 0,17 0,17 0,16
%
0,10 0,13 0,12 0,12
%
2,07 2,10 2,08 2,08
mg/100g
12,63 14,02 15,62 14,09
mg/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g mS/cm
16,58 18,07 18,52 17,72 5,10 5,07 5,08 5,08 4,41 4,39 4,42 4,41 0,31 0,33 0,34 0,33 0,42 0,41 0,38 0,40 15,12 16,02 15,87 15,67 0,58 0,51 0,48 0,52
8 P2O5 9 K2O 10 P2O5 11 K2O 12 Ca++ 13 Mg++ 14 K+ 15 Na+ 16 CEC Nước m t ruộng 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
mg/lít %
0,06 0,06 0,05 0,06 0,04 0,03 0,03 0,03
4 pH H2O 5 BOD5 6 COD 7 DO 8 Cd 9 Pb 10 Cu
mg/l mg/l mg/l ppm ppm ppm
7,25 7,19 7,12 7,19 5,36 5,32 5,28 5,32 7,48 7,54 7,15 7,39 3,54 3,81 3,74 3,70 0,30 0,26 0,27 0,28 2,10 2,21 2,17 2,16 7,64 7,27 7,32 7,41
182
Phụ lục 29. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng đất tầng mặt và nƣớc kênh tƣới
Mô hình 2 (mô hình chuyên rau màu – Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm Ph)
TT
Chỉ tiêu theo dõi
Đơn vị tính
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Trung bình
Đất tầng m t
mS/cm
0,25
0,22
0,20
0,22
1 EC 2 Cl- 3 TSMT
0,02 0,11
0,01 0,10
0,01 0,09
0,01 0,10
% %
4 pH H2O 5 pH KCl 6 OC 7 N
6,50 6,70 6,80 6,67 5,40 5,50 5,70 5,53 1,92 1,97 1,95 1,95 0,15 0,16 0,16 0,16
% %
0,13 0,14 0,14 0,14
%
2,28 2,33 2,31 2,31
%
mg/100g
17,24 18,12 18,24 17,87
mg/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g mS/cm
23,61 20,58 21,36 21,85 5,47 5,71 5,68 5,62 5,02 4,95 4,92 4,96 0,34 0,31 0,32 0,32 0,45 0,41 0,40 0,42 15,92 16,47 16,52 16,30 0,62 0,56 0,53 0,57
8 P2O5 9 K2O 10 P2O5 11 K2O 12 Ca++ 13 Mg++ 14 K+ 15 Na+ 16 CEC Nước kênh tưới 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
mg/lít %
0,06 0,04 0,04 0,05 0,04 0,05 0,04 0,04
4 pH H2O 5 BOD5 6 COD 7 DO 8 Cd 9 Pb 10 Cu
mg/l mg/l mg/l ppm ppm ppm
7,36 7,31 7,24 7,30 3,84 3,24 3,25 3,44 5,34 5,08 5,28 5,23 3,87 3,85 3,94 3,89 0,24 0,21 0,22 0,22 2,15 1,96 2,08 2,06 6,84 6,63 6,54 6,67
183
Phụ lục 30. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng đất tầng mặt và nƣớc mặt ruộng
Mô hình 3 (mô hình hai vụ lúa – 1 rau màu– Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm Ph)
TT
Chỉ tiêu theo dõi
Đơn vị tính
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Trung bình
mS/cm
0,26
0,23
0,23
0,24
Đất tầng m t 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
% %
0,017 0,11
0,015 0,14
0,013 0,12
0,015 0,12
4 pH H2O 5 pH KCl 6 OC 7 N
% %
6,70 6,90 6,90 6,83 5,70 5,70 5,80 5,73 2,15 2,21 2,24 2,20 0,16 0,16 0,17 0,16
%
0,14 0,13 0,14 0,14
%
2,32 2,27 2,28 2,29
mg/100g
14,52 15,08 16,53 15,38
8 P2O5 9 K2O 10 P2O5 11 K2O 12 Ca++ 13 Mg++ 14 K+ 15 Na+ 16 CEC
mg/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g mS/cm
17,62 19,24 18,42 18,43 5,42 5,31 5,24 5,32 5,01 4,98 5,06 5,02 0,31 0,29 0,29 0,30 0,50 0,47 0,48 0,48 16,54 16,78 17,25 16,86 0,71 0,64 0,60 0,65
Nước m t ruộng 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
mg/lít %
0,07 0,07 0,06 0,07 0,06 0,05 0,05 0,05
4 pH H2O 5 BOD5 6 COD 7 DO 8 Cd 9 Pb 10 Cu
mg/l mg/l mg/l ppm ppm ppm
7,41 7,15 7,31 7,29 4,32 4,18 4,12 4,21 6,24 6,05 6,95 6,41 3,75 3,82 3,84 3,80 0,17 0,14 0,15 0,15 1,91 2,02 1,86 1,93 5,78 5,81 5,69 5,76
184
Phụ lục 31. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng đất tầng mặt và nƣớc mặt ruộng
Mô hình 4 (lúa xuân – lúa tám đặc sản – Đất mặn ít, Mi)
TT Chỉ tiêu theo dõi
Đơn vị tính
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Trung bình
Đất tầng m t
mS/cm
0,68 0,65 0,64 0,66
1 EC 2 Cl- 3 TSMT
% %
0,04 0,03 0,030 0,033 0,35 0,33 0,34 0,34
4 pH H2O 5 pH KCl 6 OC 7 N
% %
6,80 6,60 6,50 6,63 6,00 5,80 5,80 5,87 2,41 2,37 2,36 2,38 0,20 0,20 0,21 0,20
%
0,09 0,10 0,10 0,10
%
2,39 2,40 2,41 2,40
mg/100g
10,54 11,84 12,56 11,65
mg/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g meq/100g mS/cm
21,56 23,04 23,65 22,75 4,58 6,28 4,62 5,16 5,06 5,21 5,18 5,15 0,46 0,41 0,42 0,43 0,59 0,60 0,62 0,60 16,84 16,92 17,05 16,94 1,19 1,20 1,16 1,18
8 P2O5 9 K2O 10 P2O5 11 K2O 12 Ca++ 13 Mg++ 14 K+ 15 Na+ 16 CEC Nước m t ruộng 1 EC 2 Cl- 3 TSMT
mg/lít %
0,09 0,09 0,08 0,09 0,14 0,12 0,12 0,13
4 pH H2O 5 BOD5 6 COD 7 DO 8 Cd 9 Pb 10 Cu
mg/l mg/l mg/l ppm ppm ppm
7,60 7,40 7,40 7,47 5,45 5,17 5,24 5,29 8,41 8,64 8,71 8,59 3,47 3,64 3,52 3,54 0,24 0,27 0,26 0,26 1,93 2,14 2,09 2,05 6,84 6,45 6,52 6,60
185
Phụ lục 32. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng đất tầng mặt và nƣớc kênh tƣới
Mô hình 5 (Mô hình chuyên màu – Đất cát biển, C)
Chỉ tiêu theo
Năm
Năm
Năm
Trung
TT
dõi
Đơn vị tính
2009
2010
2011
bình
Đất tầng m t
mS/cm
0,17 0,18 0,16 0,17
1 EC 2 Cl-
%
0,007
0,009
0,008
0,008
3 TSMT
%
0,11
0,09 0,10 0,10
6,50 6,60 6,30 6,47
4 pH H2O
5 pH KCl
5,70 5,60 5,50 5,60
6 OC
%
0,44 0,45 0,48 0,46
7 N
%
0,07 0,07 0,09 0,08
%
0,06 0,06 0,07 0,06
8 P2O5
%
0,58 0,60 0,57 0,58
9 K2O
mg/100g
5,24 5,68 6,12 5,68
10 P2O5
mg/100g
14,58 15,03 15,06 14,89
meq/100g
1,81 1,76 1,74 1,77
meq/100g
1,62 1,66 1,65 1,64
meq/100g
0,12 0,10 0,10 0,11
11 K2O 12 Ca++ 13 Mg++ 14 K+ 15 Na+
meq/100g
0,36 0,32 0,31 0,33
16 CEC
meq/100g
4,92 4,98 5,04 4,98
Nước kênh tưới
mS/cm
1,24 1,25 1,28 1,26
1 EC 2 Cl-
mg/lít
0,08 0,06 0,05 0,06
3 TSMT
%
0,08 0,07 0,07 0,07
7,90 7,60 7,70 7,73
4 pH H2O
mg/l
2,55 2,61 2,58 2,58
5 BOD5
6 COD
mg/l
4,24 5,29 4,26 4,60
7 DO
mg/l
4,12 4,08 4,24 4,15
8 Cd
ppm
0,27 0,23 0,24 0,25
9 Pb
ppm
2,20 2,14 2,12 2,15
10 Cu
ppm
6,74 6,92 6,85 6,84
186
Phụ lục 33. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng nƣớc kênh tƣới nuôi trồng thủy sản
Mô hình 6 (Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng - Đất mặn nhiều, Mn)
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Trung
TT Chỉ tiêu theo dõi
tính
2009
2010
2011
bình
mS/cm
43,62 41,85 42,18 42,55
1 EC 2 Cl-
mg/lít
11,02 12,98 12,71 12,24
3 TSMT
%
2,54 2,71 2,68 2,64
7,60 7,80 7,70 7,70
4 pH H2O
mg/l
26,31 25,84 28,74 26,96
5 BOD5
6 COD
mg/l
42,58 49,82 45,84 46,08
7 DO
mg/l
4,35 4,68 4,51 4,51
8 Cd
ppm
0,32 0,29 0,30 0,30
9 Pb
ppm
1,98 2,24 2,07 2,10
10 Cu
ppm
6,24 6,01 6,12 6,12
187
Phụ lục 34. Chỉ tiêu theo dõi chất lƣợng nƣớc kênh tƣới liền kề
Mô hình 7 (Mô nuôi trồng thủy sản ngọt - Đất mặn ít, Mi)
Chỉ tiêu theo
Đơn vị
Trung
TT
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
dõi
tính
bình
1 EC 2 Cl- 3 TSMT 4 pH H2O 5 BOD5 6 COD 7 DO 8 Cd 9 Pb 10 Cu
mS/cm mg/lít % mg/l mg/l mg/l ppm ppm ppm
1.04 0.06 0.08 7.30 5.12 8.05 3.17 0.25 1.98 6.48
0.94 0.07 0.10 7.50 4.86 5.24 3.22 0.26 2.08 6.31
1.12 0.06 0.09 7.20 5.04 8.17 3.25 0.26 2.01 6.35
1.03 0.06 0.09 7.33 5.01 7.15 3.21 0.26 2.02 6.38
188
Phụ lục 35. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đất
- Phương pháp đánh giá chất lượng đất gồm: 1. Thành phần cơ giới:
(Xác định theo tam giác Texture Trianggle: Fine Earth Texture Classes).
Theo tỷ lệ sét, kẻ đƣờng thẳng song song tỷ lệ cát. Theo chỉ số limon, kẻ đƣờng thẳng song song với cạnh tỷ lệ sét. Hai đƣờng thẳng giao nhau ở điểm nào thì thành phần cơ giới đất sẽ có tên vùng
đƣợc xác định thành phần cơ giới trong tam giác Texture Trianggle.
2. Độ chua:
pHKCl pHH2O Đánh giá
Giá trị < 4,5 4,6 - 5,0 5,1 - 5,5 5,6 - 6,0 > 6,0
Giá trị < 4,0 4,0 - 4,9 5,0 - 5,4 5,5 - 5,9 6,0 - 7,5 7,6 - 8,4 8,5 - 9,4 > 9,5 Thang đánh giá Rất chua Chua nhiều Chua Hơi chua Trung tính Hơi kiềm Kiềm Kiềm mạnh Rất chua Chua vừa Chua nhẹ Gần trung tính Trung tính (Nguồn: Sổ tay phân tích - ĐHTH Hà Nội) (Nguồn: FAO-UNESCO)
3. Chất hữu cơ:
Đất đồng bằng
Tầng mặt (0 - 20 cm) Giá trị OC (%) Thang đánh giá Thang đánh giá
Nghèo Trung bình Giầu
< 0,4 0,5 - 0,9 1,0 - 1,9 2,0 - 5,0 > 5,0 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Giá trị OM (%) < 1 1,0 - 2,0 > 2,0
(Nguồn: FAO-UNESCO) (Nguồn: Đất Việt Nam - Hội KH Đất)
4. Đạm (N):
Giá trị N (%) < 0,1 0,1 - 0,2 > 0,2 Thang đánh giá Đất nghèo N Đất trung bình Đất giàu N
(Nguồn: Đất Việt Nam - Hội KH Đất)
189
5. Lân (P2O5):
Giá trị P2O5 (mg/100g đất) Thang đánh giá
Giá trị P2O5 (%) < 0,06 0,06 - 0,10 > 0,10 < 5 5,0 - 10,0 > 10,0 Đất nghèo P Đất trung bình Đất giàu P
(Nguồn: Đất Việt Nam - Hội KH Đất)
6. Kali (K2O):
Giá trị K2O (%) < 1,0 1,0 - 2,0 > 2,0 Giá trị K2O (mg/100g đất) < 10,0 10,0 - 20,0 > 20,0 Thang đánh giá Đất nghèo K Đất trung bình Đất giàu K (Nguồn: Đất Việt Nam - Hội KH Đất)
7. Dung tích hấp thu CEC pH7 (cmol(+)/kg đất ho c meq/100g đất):
Giá trị < 4,0 4,0 - 9,9 10,0 - 19,9 20,0 - 39,9 > 40,0 Thang đánh giá Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
8. Tổng các Bazơ Ca + Mg + K + Na (cmol(+)/kg đất ho c meq/100g đất):
Giá trị < 1,0 1,0 - 3,9 4,0 - 7,9 8,0 - 15,9 > 16,0 Thang đánh giá Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
9. Độ bão hòa Bazơ BS CEC pH7 (%):
Thang đánh giá
Giá trị > 80 50 - 79 30 - 49 10 - 29 < 10 Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp
190
10. Độ m n
+ Độ mặn Chiupunƣ:
Hàm lƣợng muối (%) Loại đất
< 0,3 Đất không mặn
0,3 - 0,6 Đất mặn ít
0,6 - 1,0 Đất mặn trung bình
1,0 - 2,0 Đất mặn
2,0 - 3,0 Đất rất mặn
2-:
> 3,0 Đất solontrat
+ Độ mặn (Tsôsin): Dựa vào Cl- và SO4
2- (%)
2-(%) Hỗn hợp Cl- và SO4
Loại đất Cl- (%) SO4
Đất mặn ít 0,2 - 0,6 1,0 - 1,3 0,4 (0,6) - 0,8 (0,9)
Đất mặn trung bình 0,6 - 1,0 1,3 - 1,7 0,8 (0,9) - 1,2 (1,3)
Mặn 1,0 - 2,0 1,7 - 2,7 1,2 (1,3) - 2,2 (2,3)
Rất mặn 2,0 - 3,0 2,7 - 3,7 2,2 (2,3) - 3,2 (3,3)
Solonchat > 3,0 > 3,7 > 3,3
Phụ lục 36: Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc dùng trong tƣới tiêu theo
QCVN 39: 2011/BTNMT
Đơn vị: mg/lít
Mức các thông số STT Thông số chất lƣợng cho phép
1 Oxy hòa tan (DO) >= 2
2 pH 5,5-9
3 Clorua (Cl) 350
4 Cadmi 0,01
191
Phụ lục 37: Giá trị giới hạn một số thông số trong nƣớc biển ve bờ
theo QCVN 10:2008/BTNMT và nƣớc mặt dùng cho bảo vệ đời sống thủy sinh theo QCVN 38:2011/BTNMT
STT Thông số Đơn vị Giới hạn vùng nƣớc biển ve bờ NTTS
1 2 3 4 5 6 7 8 pH Oxy hòa tan (DO) BOD5(20oC) + NH4 Đồng (Cu) Chì (Pb) Kẽm (Zn) Cadimi (Cd) 6,5-8,5 ≥ 5 < 10 0,1 0,03 0,05 0,05 0,005 Giới hạn nƣớc mặt dùng cho bảo vệ đời sống thủy sinh 6,5-8,5 ≥ 4 - 1 0,2 0,02 - 0,005
mg/lít mg/lít mg/lít mg/lít mg/lít mg/lít mg/lít
Phụ lục 38: Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT
Đơn vị: mg/lít
-
Giới hạn STT Thông số
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 PH DO BOD5 + NH4 Cl- NO3 Đồng (Cu) Chì (Pb) Kẽm (Zn) Cadimi (Cd) A1 6,5-8,5 ≥ 6 4 0,1 250 2 0,1 0,02 0,05 0,005 A2 6,5-8,5 ≥ 5 6 0,2 400 5 0,2 0,02 1 0,005 B1 5,5-9 ≥ 4 15 0,5 600 10 0,5 0,05 1,5 0,01 B2 5,5-9 ≥ 2 25 1 - 15 1 0,05 2 0,01
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nƣớc mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lƣợng nƣớc, phục vụ cho các mục đích sử nƣớc khác nhau:
A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt và các mục đích khác nhƣ
loại A2, B1 và B2
A2 – Dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng phải ám dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B1 và B2.
B1 – Dùng cho mục đích tƣới tiểu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc cá mục đích sử dụng nhƣ loại B2.
B2 – Giao thông thủy lợi và các mục đích khác với yêu cầu nƣớc chất lƣợng
thấp.
192
Phụ lục 39: Kết quả phân tích các mẫu nông hóa trên địa bàn huyện Hải Hậu
Thành phần cấp hạt
Hàm lƣợng tổng số %
Dễ tiêu mg/100g
Cation trao đổi ldl/100g
Cl- %
tổng
BS
STT
Loại đất
Ký hiệu
Sét
Thịt
EC
OC
N
P2O5 K2O
P2O5
K2O
Ca
Mg
K
Na
Đất
Cát thô 2.5 2.5 1.3 2.4 2.0 1.4 1.8 1.1 1.0 1.2 0.3 1.1 0.6 1.1 1.8 1.3 0.8
Cát mịn 8.2 3.2 86.1 7.5 4.1 85.9 8.3 3.7 86.7 8.0 4.5 85.1 87.9 6.5 3.6 30.1 34.9 33.6 29.6 32.7 35.9 29.3 33.5 36.1 31.9 32.6 34.5 32.1 30.9 35.8 32.9 34.2 32.6 28.4 37.4 33.1 30.2 36.4 32.8 28.9 39.1 30.9 29.8 37.2 31.2 32.4 36.9 29.4 23.9 41.2 34.1
Cát Cát pha thịt Cát pha thịt Cát pha thịt Cát Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét
pH H2O 8.2 7.8 7.6 8.0 7.7 6.4 6.6 6.5 6.7 6.5 6.5 6.5 6.3 6.5 6.4 6.6 6.4
0.35 0.41 0.23 0.61 0.54 0.68 0.45 0.57 0.51 0.39 0.41 0.41 0.26 0.35 0.46 0.81 0.72
pH KCl 7.6 7.0 6.9 7.4 6.8 5.6 5.8 5.8 5.9 5.7 5.6 5.6 5.5 5.6 5.5 5.7 5.6
0.009 0.012 0.011 0.010 0.007 0.041 0.045 0.051 0.044 0.042 0.046 0.062 0.084 0.156 0.084 0.123 0.108
0.20 0.29 0.27 0.30 0.29 2.32 1.96 1.86 2.01 1.81 2.16 2.56 2.34 2.18 1.98 2.36 2.24
0.03 0.04 0.03 0.03 0.03 0.20 0.16 0.15 0.18 0.16 0.16 0.18 0.19 0.17 0.16 0.19 0.18
0.15 0.09 0.12 0.14 0.12 0.10 0.09 0.09 0.12 0.10 0.10 0.16 0.14 0.15 0.15 0.12 0.16
0.34 0.52 0.41 0.45 0.43 2.15 2.24 2.31 2.09 2.54 2.36 2.01 1.85 1.92 1.78 2.14 2.48
12.73 10.56 11.86 12.04 15.03 7.59 8.12 9.04 5.75 8.54 9.36 9.06 8.15 10.02 9.36 10.36 11.24
4.22 5.03 5.48 5.02 4.68 20.63 18.54 19.62 18.46 23.62 25.63 21.36 19.24 19.02 20.74 22.06 16.89
1.81 2.12 1.84 2.04 1.96 4.52 4.36 4.15 4.09 3.98 4.48 5.46 5.32 5.04 4.98 4.87 5.12
1.56 1.81 1.62 1.69 1.71 4.02 3.96 3.85 3.56 3.62 4.02 6.74 6.32 5.98 5.75 5.64 6.36
0.10 0.12 0.09 0.10 0.12 0.35 0.32 0.29 0.31 0.34 0.32 0.86 0.89 0.92 0.74 0.78 0.82
0.42 0.45 0.40 0.42 0.40 0.55 0.49 0.61 0.58 0.63 0.65 2.15 2.04 3.04 2.58 3.02 2.84
3.89 4.50 3.95 4.25 4.19 9.44 9.13 8.90 8.54 8.57 9.47 15.21 14.57 14.98 14.05 14.31 15.14
4.54 5.96 5.12 5.38 5.40 17.58 16.96 15.86 15.48 15.02 18.74 19.68 18.75 17.03 18.54 19.63 20.12
85.7 75.5 77.1 79.0 77.6 53.7 53.8 56.1 55.2 57.1 50.5 77.3 77.7 88.0 75.8 72.9 75.2
NH_01 NH_02 NH_03 NH_04 NH_05 NH_06 NH_07 NH_08 NH_09 NH_10 NH_11 NH_12 NH_13 NH_14 NH_15 NH_16 NH_17
Độ sâu (cm) 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20 0 -20
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
NH_18
0 -20
1.3
20.7 41.2 36.8
Thịt pha sét
7.1
6.3
0.24
0.011
2.28
0.20
0.16
2.58
16.32
31.26
6.62
5.12
0.52
0.53
12.79
18.54
69.0
18
Bãi cát bằng ven biển Bãi cát bằng ven biển Đất cát biển Đất cát biển Đất cát biển Đất mặn ít Đất mặn ít Đất mặn ít Đất mặn ít Đất mặn ít Đất mặn ít Đất mặn trung bình Đất mặn trung bình Đất mặn trung bình Đất mặn trung bình Đất mặn trung bình Đất mặn trung bình Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
19
NH_19
0 -20
0.7
23.9 40.6 34.8
Thịt pha sét
7.4
6.5
0.19
0.021
1.96
0.16
0.14
2.49
17.04
28.45
6.24
5.67
0.47
0.61
12.99
19.36
67.1
Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
20
NH_20
0 -20
1.4
22.8 39.7 36.1
Thịt pha sét
7.2
6.4
0.35
0.017
2.04
0.16
0.15
2.51
15.84
26.74
7.34
6.52
0.46
0.57
14.89
18.05
82.5
Đất phù sa đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
21
NH_21
0 -20
2.3
23.8 37.4 36.5
Thịt pha sét
6.5
5.8
0.17
0.018
2.04
0.17
0.14
2.24
17.65
26.32
5.12
4.36
0.36
0.54
10.38
18.24
56.9
Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
22
NH_22
0 -20
0.9
24.1 40.1 34.9
Thịt pha sét
6.6
5.9
0.10
0.014
2.15
0.19
0.15
2.32
18.47
31.26
5.68
4.58
0.41
0.32
10.99
17.65
62.3
Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
23
NH_23
0 -20
0.7
30.5 32.9 35.9
Thịt pha sét
6.5
5.6
0.27
0.009
2.89
0.22
0.13
2.17
16.35
19.65
5.71
5.01
0.38
0.62
11.72
19.02
61.6
Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng
24
NH_24
0 -20
0.3
32.9 35.6 31.2
Thịt pha sét
6.4
5.5
0.20
0.012
2.92
0.23
0.15
2.06
15.02
21.54
5.32
5.12
0.36
0.60
11.40
19.12
59.6
4.0 3.5 2.4 5.6 6.7 5.1
34.1 32.4 29.5 34.2 33.0 29.3 34.2 30.5 32.9 35.1 30.7 28.6 38.5 27.0 27.8 29.4 28.1 37.4
Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét Thịt pha sét
5.7 6.0 5.8 5.7 5.6 5.6
5.0 5.2 4.9 4.9 4.7 4.8
0.15 0.18 0.12 0.15 0.17 0.10
0.008 0.010 0.009 0.009 0.008 0.007
1.68 1.74 1.82 1.69 1.84 1.80
0.16 0.16 0.17 0.15 0.16 0.17
0.09 0.10 0.07 0.07 0.07 0.08
2.12 1.98 1.84 1.45 1.41 1.64
10.25 12.68 13.02 14.05 12.58 11.42
13.26 15.23 14.25 11.25 13.26 10.65
3.54 3.76 3.68 3.91 4.06 4.01
3.14 3.26 3.31 3.26 3.17 3.25
0.22 0.18 0.28 0.18 0.23 0.25
0.18 0.20 0.19 0.21 0.27 0.23
7.08 7.40 7.46 7.56 7.73 7.74
15.24 16.07 16.02 15.84 15.62 16.08
46.5 46.0 46.6 47.7 49.5 48.1
NH_25 NH_26 NH_27 NH_28 NH_29 NH_30
0 -20 0 -10 0 -15 0 -15 0 -20 0 -15
Đất phù sa không đƣợc bồi của hệ thống sông Hồng Đất phù sa glây Đất phù sa glây Đất phù sa glây Đất phù sa loang lổ Đất phù sa loang lổ Đất phù sa loang lổ
25 26 27 28 29 30
193
Phục lục 40: Kết quả phân tích mẫu nƣớc, đƣợc lấy tại các kênh tƣới, tiêu liền kề các LUT
Tên kênh
TSMT(%)
DO (mg/l) Cd (ppm)
Pb (ppm)
Cu (ppm)
pH H2O
EC (mS/cm)
Cl- (mg/l)
COD (mgO2/lít)
BOD (mg/l)
Kênh tƣới M25 (TT Thịnh Long)
7.8
1.24
0.10
0.12
4.24
2.55
3.12
0.27
2.20
6.74
Kênh tƣới NK2 (Hải An)
7.6
1.17
0.08
0.10
2.84
1.56
1.92
0.28
2.36
6.88
Kênh tƣới KNC (Hải Giang)
7.7
1.15
0.09
0.11
2.60
1.10
1.15
0.31
2.45
6.54
Kênh tƣới Cống Đối (Hải Đƣờng)
7.5
0.69
0.05
0.08
2.36
1.52
2.06
0.34
2.37
6.72
Kênh tƣới Múc (Hải Hƣng)
7.4
0.53
0.04
0.06
2.70
1.60
2.12
0.24
2.15
6.84
7.4
0.61
0.05
0.07
3.18
1.95
2.56
0.29
2.08
7.02
Kênh từ cống Rộc (Xuân Trƣờng qua Hải Vân, Hải Hƣng, Hải Hà)
Kênh tƣới M15 (Hải Tây)
7.5
0.68
0.05
0.08
2.56
1.21
1.89
0.25
2.14
6.94
8.1
39.85
3.62
14.02
35.57
19.36
4.29
0.30
2.07
6.02
8.0
43.62
2.54
11.02
42.58
36.31
4.35
0.32
1.98
6.24
7.5
1.08
0.08
0.09
2.81
1.55
1.91
0.27
2.05
6.41
Kênh nƣớc làm muối Hải Chính (cuối nguồn) Nƣớc kênh tƣới vùng làm muối + nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn (Hải Chính) Nƣớc kênh tƣới nƣớc ngọt liền kề vùng nuôi thuỷ sản ngọt (Hải Châu)
194