BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN HOÀNG SƠN
DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN HOÀNG SƠN
DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Bính 2. TS. Nguyễn Thanh Tùng
HÀ NỘI 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam
đoan trên.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, các
Thầy, Cô ở khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các
nhà khoa học đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS Nguyễn Văn Bính, TS. Nguyễn Thanh Tùng – những người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa và
các Thầy, Cô ở khoa Sư phạm Kỹ thuật – Trường ĐHSP Hà Nội đã quan tâm,
tạo điều kiện, góp ý cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài luận án của mình.
Xin cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ,
động viên tác giả.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Nguyễn Hoàng Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC ................................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề ......................................................................................... 7
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề trong dạy học ........................................................................... 7
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học .......................................................... 10
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan ..................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về năng lực ...................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn .......................................................... 18
1.2.3. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn ..... 20
1.3. Dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn. ............................................................................................ 25
1.3.1. Khái quát về dạy học định hướng năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn ................................................................................. 25
1.3.2. Các mức độ của dạy học định hướng phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn ............................................................. 26
1.3.3. Qui trình dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề thực tiễn. ......................................................................... 28
1.3.4. Các khả năng vận dụng dạy học định hướng phát triển năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn...................................................... 37
1.4. Thực trạng tình hình dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn ở các trường cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật ......... 42
1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát .................................. 42
1.4.2. Kết quả khảo sát ................................................................................ 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 64
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG
CẤP ĐIỆN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ... 65
2.1. Giới thiệu môn học Mạng cung cấp điện ............................................. 65
2.1.1. Mục tiêu dạy học của môn Mạng cung cấp điện .............................. 65
2.1.2. Nội dung kiến thức môn Mạng cung cấp điện [1][64] ..................... 66
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học môn Mạng cung
cấp điện ....................................................................................................... 66
2.1.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển qua dạy học môn
Mạng cung cấp điện tại các trường cao đẳng .............................................. 69
2.2. Một số biện pháp dạy học môn Mạng cung cấp điện định hướng
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trình độ
cao đẳng .......................................................................................................... 74
2.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập
nâng cao để sử dụng trong dạy học ............................................................. 74
2.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp lý để dạy sinh
viên phương pháp tư duy giải quyết vấn đề ................................................ 77
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông
qua các trải nghiệm thực tế nghề ................................................................ 82
2.3. Kiểm tra đánh giá theo năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
thực tiễn .......................................................................................................... 92
2.3.1. Mục đích của kiểm tra, đánh giá theo năng lực phát hiện & giải
quyết vấn đề thực tiễn ................................................................................. 92
2.3.2. Một số yêu cầu, nguyên tắc đối với kiểm tra, đánh giá theo năng
lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn ................................................ 92
2.3.3. Phương pháp đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
thực tiễn của sinh viên trong dạy môn Mạng cung cấp điện ...................... 95
2.4. Một số bài dạy minh họa ....................................................................... 97
2.4.1. Ví dụ 1: Sử dụng 1 tình huống thực tế trong ngân hàng câu hỏi,
áp dụng một phương pháp dạy học hợp lí để dạy sinh viên phương
pháp tự học và luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề (áp dụng
biện pháp 1 và 2) ......................................................................................... 97
2.4.2. Ví dụ 2: Áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, đưa ra một
vấn đề trong thực tế nghề nghiệp, yêu cầu sinh viên làm việc nhóm và
giải quyết vấn đề (biện pháp 2). ................................................................ 102
2.4.3. Ví dụ 3: Biên soạn một bài dạy trong chương trình đào tạo của
môn Mạng cung cấp điện .......................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 117
Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ........................................... 118
3.1. Mục đích kiểm nghiệm và đánh giá ...............................................................118
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm và đánh giá .............................................. 118
3.3. Phân tích kết quả kiểm định và đánh giá.....................................................121
3.3.1. Phân tích kết quả kiểm nghiệm theo phương pháp chuyên gia ..........121
3.3.2. Phân tích kết quả theo phương pháp thực nghiệm sư phạm .................. 123
3.4. Điều tra về các biện pháp sư phạm đã đề xuất thông qua các bài dạy
của giáo viên và sinh viên .......................................................................................136
3.4.1. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất .............................. 136
3.4.2. Điều tra về tính mới mẻ và .............................................................. 136
3.4.3. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với
giáo viên .................................................................................................... 137
3.4.4. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với
sinh viên .................................................................................................... 138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 144
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1.PL
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Đọc là Asean Common Comoetency Standards Cán bộ quản lý Chuẩn đầu ra Cảnh sát nhân dân Chương trình Dạy học Đối chứng Giải quyết vấn đề Giáo viên, Giảng viên Hoạt động Học sinh Học sinh sinh viên Kỹ năng nghề Kỹ năng nghề Quốc gia Kiến thức Kỹ năng Lí luận Lí thuyết Mạng cung cấp điện Năng lực thực hiện Năng lực Phương pháp Phương pháp dạy học Phát hiện
Chữ viết tắt ACCS CBQL CĐR CSND CT DH ĐC GQVĐ GV HĐ HS HSSV KNN KNNQG KT KN LL LT MCCĐ NLTH NL PP PPDH PH PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề SV TN TNSP TT VĐ XSTK Sinh viên Thí nghiệm Thực nghiệm sư phạm Thực tiễn Vấn đề Xác xuất thống kê
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát giảng viên ........................................................ 44
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát sinh viên .......................................................... 53
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát CBQL .............................................................. 58
Bảng 2.1. Nội dung mô đun thực tập sản xuất môn Mạng cung cấp điện .. 89
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng SV của các nhóm ĐC và TN của
hai trường ................................................................................. 123
Bảng 3.2. Thống kê kết quả học tập của SV nhóm TN và ĐC trước
khi TNSP .................................................................................. 124
Bảng 3.3. Kết quả thống kê điểm ở các lớp thực nghiệm ......................... 125
Bảng 3.4. Kết quả thống kê điểm ở các lớp sau TN vòng 1 ..................... 129
Bảng 3.5. Bảng thống kê số lượng SV của 2 nhóm ĐC&TN của 3 Trường . 130
Bảng 3.6. Kết quả học tập của SV nhóm TN và ĐC trước khi TNSP
vòng 2 ....................................................................................... 131
Bảng 3.7. Kết quả thống kê điểm ở các lớp thực nghiệm trước TN
vòng 2 ....................................................................................... 131
Bảng 3.8. Kết quả thống kê điểm ở các lớp sau TN vòng 2 ..................... 135
Bảng 3.9. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất ........................ 136
Bảng 3.10. Điều tra GV về nội dung dạy học phát triển NL PH&GQVĐ.. 137
Bảng 3.11. Điều tra GV về hiệu quả việc phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn cho SV trong các tiết học TNSP ................................ 138
Bảng 3.12. Điều tra SV về các tiết học trong quá trình TNSP.................... 139
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của năng lực ................................................................... 17
Hình 1.2. Qui trình DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ cho SV. .... 29
Hình 1.3. Qui trình GQVĐ [39] .................................................................... 32
Hình 1.4. Qui trình GQVĐ khoa học theo phương pháp LAMAP............... 33
Hình 1.5. Tiến trình nghiên cứu khoa học của W.Harlen[82] ...................... 34
Hình 1.6. Bốn bước giải quyết vấn đề [50].................................................. 35
Hình 1.7. Qui trình dạy PP tư duy GQVĐ cho SV ....................................... 36
Hình 2.1. Sơ đồ đơn tuyến của mạch điện .................................................... 79
Hình 2.2. Hình đường dây truyền tải hạn chế vầng quang điện ................. 101
Hình 2.3. Sơ đồ hộp kín có 6 đầu dây ra .................................................... 103
Hình 2.4. Sơ đồ đơn tuyến lưới điện ........................................................... 108
Hình 2.5. Tam giác công suất ..................................................................... 112
Hình 3.1. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC ............. 124
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tỉ lệ điểm của SV 2 nhóm TN sau đợt thực
nghiệm vòng 1............................................................................. 128
Hình 3.3. Đa giác về kết quả học tập của nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm vòng 1............................................................................. 129
Hình 3.4. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC ............. 131
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tỉ lệ điểm của SV 2 nhóm TN, ĐC sau đợt
thực nghiệm vòng 2 .................................................................... 134
Hình 3.6. Đa giác về kết quả học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm
vòng 2 .......................................................................................... 134
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Dựa trên nghiên cứu chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về
giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 [58, tr2] cũng đã khẳng
định mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp: “là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng sáng tạo thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn”.
Luật Giáo dục được Quốc hội ban hành tháng 6 năm 2019 [57], tiếp tục
khẳng định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tư giác, chủ
động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên”.
1.2. Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng hội nhập quốc tế
Sự phát triển kinh tế – xã hội đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối
với nguồn nhân lực, do đó cũng đưa ra những thách thức cho sự nghiệp giáo
dục của nước ta. Nhiều nước trên thế giới đã “chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, đề ra mục tiêu
tổng quát: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và
toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng”[56].
2
Như vậy, mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho con người có được một hệ
thống năng lực và giá trị, đặc biệt là năng lực thích ứng và hành động, mà hạt
nhân là biết tiếp cận phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
1.3. Dựa trên sự phân tích các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề theo
định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Sau sự ra đời của Luật Giáo dục 2019 và Bộ GD&ĐT ban hành Thông
tư 32/2018/TT–BGDĐT đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học giải
quyết vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn, nhưng phần
lớn đều gắn với dạy học phổ thông nhằm tạo hứng thú, động cơ, phát triển tư
duy học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Chưa có nhiều công trình nghiên
cứu loại hình phương pháp này theo đặc trưng của giáo dục nghề nghiệp (cả lí
luận và thực tế). Hơn nữa cũng chưa thấy các công trình đề cập tới việc phát
triển năng lực phát hiện vấn đề trong hoạt động nghề nghiệp và sau đó là phải
giải quyết các vấn đề này nhằm cải thiện chất lượng dạy nghề gắn với thực tế
hoạt động nghề nghiệp, mà đây là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong
đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
1.4. Dựa trên khả năng đào tạo nghề công nghệ hiện đại theo định hướng
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
Trong các trường đào tạo nghề, ngoài việc trang bị kiến thức thì việc hình
thành và phát triển năng lực (NL) cho người học đóng vai trò rất quan trọng. Với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại, việc hình thành và
phát triển cho sinh viên (SV) những NL cốt lõi, để SV có thể thích nghi và phù
hợp với thực tiễn nghề nghiệp sau khi ra trường. Thông qua giải quyết các tình
huống có vấn đề xuất hiện trong thực tiễn, người học vừa nắm vững kiến
thức, vừa thành thạo phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó. Mặt khác, thông
qua GQVĐ thực tiễn trong quá trình học tập giúp cho SV hình thành kỹ năng
(KN) phát hiện vấn đề và kỹ năng tiến hành giải quyết các vấn đề gặp phải
trong thực tiễn.
3
Trong giáo dục nghề nghiệp, đổi mới giáo dục theo hướng gắn thực
tiễn với nghề nghiệp của người học nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đang là
yêu cầu cấp bách của hệ thống giáo dục nước ta. Tuy nhiên hiện nay, việc
đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng vẫn còn một số hạn
chế nhất định, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học,
chưa gắn giữa việc truyền đạt kiến thức lý thuyết với thực tiễn nghề nghiệp
của người học.
Đối với môn Mạng cung cấp điện là một môn học chuyên ngành của
sinh viên cao đẳng chuyên ngành Điện công nghiệp, các kiến thức của môn
học này gắn liền với thực tiễn. Nội dung kiến thức trong chương trình môn
Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính toán, thiết kế, lựa chọn các phần tử trong hệ
thống điện. Những kiến thức lý thuyết này tương đối trừu tượng, sinh viên sẽ
khó hiểu và không thể hình thành những kỹ năng tay nghề cao nếu không được
gắn liền với thực tế. Vì vậy, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
(PH&GQVĐ) thường được vận dụng trong chương trình môn học này. Vì lí do
đó, việc tổ chức phát triển năng lực PH&GQVĐ trong chương trình môn học
Mạng cung cấp điện là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của các trường CĐ. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy
học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận NL, dạy học
nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, từ đó vận dụng vào quá trình dạy học môn
Mạng cung cấp điện, trong chương trình đào tạo ngành Điện công nghiệp,
trình độ cao đẳng, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học theo hướng
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho sinh viên.
4
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ngành Điện công nghiệp và
môn Mạng cung cấp điện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề.
- Các biện pháp và qui trình dạy học theo định hướng phát triển NL
PH&GQVĐ thực tiễn cho SV cao đẳng ngành Điện công nghiệp.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Vận dụng dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề vào quá trình dạy học định hướng phát triển NL PH&GQVĐ
thực tiễn ở trường cao đẳng.
- Thực nghiệm sư phạm: Các trường cao đẳng khối kỹ thuật tại tỉnh
Lâm Đồng.
- Nội dung thực nghiệm sư phạm: Thuộc môn Mạng cung cấp điện.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức quá trình DH được định hướng hợp lý, trong đó áp dụng các
giải pháp DH đảm bảo cho SV tự chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng cốt lõi, vững
vàng; đồng thời kết hợp kết hợp dạy họ PP tư duy GQVĐ một cách thường
xuyên liên tục, bồi dưỡng cho họ PP tự học, tự nghiện cứu, tìm tòi học hỏi để
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng nghề mới qua trải nghiệm thực tế thì sự DH này sẽ
giúp SV khi kết thúc khóa học đạt các kỹ năng nghề QG trong lĩnh vực được học
(Cũng chính là các chuẩn NL nghề, ở đây là NL PH&GQVĐ thực tiễn)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tế về dạy học PH&GQVĐ thực tiễn
ở các trường cao đẳng kỹ thuật.
- Điều tra thực trạng dạy và học tại các trường cao đẳng kỹ thuật,
5
trọng tâm điều tra là việc thực hiện các phương pháp dạy học để phát triển
NL cho SV.
- Đề xuất các giải pháp dạy học định hướng phát triển NL PH&GQVĐ
thực tiễn.
- Tổ chức kiểm định đánh giá bằng phương pháp chuyên gia và phương
pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong
và ngoài nước về các nội dung liên quan đến đề tài Luận án.
6.2. Phương pháp điều tra: Được sử dụng ở chương 1 và chương 3 của luận
án, với việc khảo sát thực trạng về dạy học dưới góc độ phát triển năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề, đồng thời điều tra
để thấy được tính đúng đắn và hợp lý của các phương pháp dạy học được đề
xuất nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của SV.
6.3. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến phản hồi về cơ sở
lý luận và thực tiễn, quy trình và biện pháp dạy học phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả này được thể
hiện ở chương 1 và chương 3 của luận án.
6.4. Phương pháp thống kê: Xử lí các số liệu điều tra thực trạng, các dữ liệu
thu được trong thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Được sử dụng trong thực nghiệm sư
phạm với những tác động sư phạm trong dạy học phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả thực nghiệm sư
phạm được trình bày ở chương 3 của luận án.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn trong dạy học Mạng cung cấp điện cho sinh viên các trường cao đẳng
kỹ thuật.
6
- Về thực tiễn:
Xây dựng được nguyên tắc và quy trình GQVĐ thực tiễn.
Xây dựng được các biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn trong dạy học môn Mạng cung cấp điện của SV các trường cao đẳng
kỹ thuật.
Nội dung của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và
SV trong quá trình dạy và học môn Mạng cung cấp điện tại các trường cao
đẳng kỹ thuật.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học.
Chương 2. Một số biện pháp dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao
đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề trong dạy học
Ở Việt Nam vấn đề phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người
học trong học tập đã được đặt ra từ những năm 60 – 70 của thế kỷ XX. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn về DH GQVĐ nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Người đầu tiên đưa phương pháp dạy học GQVĐ vào Việt Nam là dịch
giả Phan Tất Đắc đã dịch công trình của Lecne (1977) [44]. Năm 1995,
Nguyễn Thế Khôi trong đề tài luận án tiến sĩ của mình đã nghiên cứu phương
án xây dựng hệ thống bài tập để góp phần phát triển NL GQVĐ cho HS [35].
Về sau, nhiều nhà khoa học nghiên cứu phương pháp này như Lê Khánh
Bằng, Nguyễn Bá Kim [36], Vũ Văn Tảo và Trần Văn Hà [69]... Năm 2002,
Nguyễn Kỳ [37] đã đưa phương pháp này vào trường tiểu học và thực nghiệm
ở một số môn như Toán, Tự nhiên – Xã hội, Đạo đức.... Hoặc tác giả Nguyễn
Thị Hương Giang (2002) trong công trình Luận án của mình cũng đã xây
dựng một phương án đánh giá NL PH&GQVĐ của HS trong dạy học Toán
THPT lớp 11 “Rèn luyện năng lực giải toán theo hướng phát hiện và GQVĐ
một cách sáng tạo cho HS khá giỏi trong trường THPT” [21].
Năm 2006, Phạm Thị Ngọc Thắng trong đề tài luận án tiến sĩ đã tiến
hành nghiên cứu các PP nâng cao hiệu quả học tập thông qua việc bồi dưỡng
NL GQVĐ cho HS [75]. Năm 2007, tác giả Trần Văn Kiên nghiên cứu DH tiếp
8
cận GQVĐ trong DH Di truyền học [33]; Hoặc tác giả Nguyễn Anh Tuấn
(2003) quan niệm “năng lực phát hiện và GQVĐ của học sinh trong học toán
là tổ hợp năng lực thể hiện ở các kỹ năng (thao tác tư duy và hành động) trong
hoạt động học tập nhằm phát hiện và giải quyết nhiệm vụ của môn Toán”. Tác
giả đưa ra bảy thành tố của năng lực phát hiện và GQVĐ và tám biện pháp
bồi dưỡng năng lực này cho học sinh trong dạy học khái niệm toán học [67].
Năm 2010, các tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hà [22; tr. 19]; Nguyễn Thị
Thế Bình [7; tr. 29]; Nguyễn Minh Tâm [66]; Trương Đại Đức [20; tr. 36] đã
có các nghiên cứu về rèn luyện KN, NL và xây dựng tiêu chí ĐG NL được
trình bày trong các bài viết trên Tạp chí giáo dục. Cũng trong năm 2010, Lê
Huy Hoàng nghiên cứu KN phát hiện VĐ trong DH dựa trên GQVĐ [24; tr.
20]. Trong bài viết này, tác giả khẳng định: “Tuỳ thuộc vào cấp độ tư duy của
HS khi tham gia GQVĐ, có thể chia VĐ thành 3 mức độ: mức 1 “Bài tập vận
dụng”; mức 2 “Câu chuyện thực tế dựa trên bài tập”; mức 3 “Tình huống thực
tế”. Hoặc hai tác giả Trần Ngọc Thắng và Nguyễn Thị Nhị (2019), trong Tạp
chí khoa học cũng đã nghiên cứu “Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong
dạy học theo chủ đề môn Vật lý ở trường THPT” [76].
Năm 2012, Từ Đức Thảo trong Luận án Tiến sĩ “Bồi dưỡng năng lực
phát hiện và GQVĐ cho HS THPT trong dạy học hình học”[70], tác giả cho
rằng khi giải quyết một vấn đề nào đó SV phải dựa vào vốn hiểu biết và kinh
nghiệm đã tích lũy được, tiến hành suy luận để tìm câu trả lời và cũng nhờ
suy luận SV có thể nảy sinh những ý tưởng mới. Như vậy, GQVĐ cho phép
SV tự học và tự rèn luyện tư duy. Tư duy và GQVĐ có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tư duy để giải quyết vấn đề, thông qua GQVĐ để phát triển tư
duy. Hoặc Cao Thị Thặng (2012) và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu sự
phát triển NL phát hiện và GQVĐ thông qua DH môn Hoá cho HS THPT
[71; tr. 29-31], các tác giả này khẳng định, để phát triển NL PH&GQVĐ cho
học sinh THPT cần xác định những biểu hiện của NL này và đề xuất quy
trình rèn luyện NL. Đỗ Ngọc Miên khi nghiên cứu về chiến lược DH của
9
GV nhằm phát triển tư duy cho HS phổ thông đã khẳng định: “Tư duy là 1
hiện tượng tâm lí, là hoạt động nhận thức bậc cao của con người. DH phát
triển tư duy là làm cho người học biết cách tư duy một vấn đề nào đó để
GQVĐ” [48; tr53-55]. Tác giả Trịnh Thị Bạch Tuyết năm 2016 [87] trong
Luận án Tiến sĩ của mình cũng đã nghiên cứu “Dạy học giải tích ở trường
THPT theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ thông qua trang bị một số thủ
pháp hoạt động nhận thức của học sinh”.
Sau khi Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 32/2018/TT–BGDĐT ngày
26/12/2018 và sự ra đời của Luật Giáo dục 2019 đã có rất nhiều luận án, đề
tài, bài báo nghiên cứu theo phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo.
Tác giả Nhữ Thị Việt Hoa (2019) đã nghiên cứu về “Dạy học Công
nghệ phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng
tạo”[23]; Hoặc tác giả Nguyễn Thị Mai Lan (2019), trong Luận án Tiến sĩ của
mình cũng đã nghiên cứu “Dạy học định hướng phát triển năng lực sáng tạo
cho SV SPKT” [40]; Hoặc tác giả Nguyễn Ngọc Duy (2020) trong Luận án
Tiến sĩ cũng đã nghiên cứu “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim THPT” [13];
Tác giả Hoàng Thị Thanh (2020) cũng đã nghiên cứu và đề xuất một số biện
pháp “Dạy học giải bài tập hình học lớp 8 THCS cho học sinh miền núi theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” [74]; Lê Thị Đặng
Chi (2020) cũng đã đề xuất “Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong
dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho
học sinh ở trường THCS” [10].
Tác giả Phạm Thành Nghị cho rằng: “Sáng tạo cần được xem xét như
một hoạt động GQVĐ chứ không thể xem xét đơn giản như một thao tác hay
kỹ năng tư duy” [51, tr127]. Nói về phương pháp mô hình, ông cho rằng mô
hình cho phép nhà sáng chế chia nhỏ vấn đề ra thành các bộ phận để giải
quyết. Ví dụ, khi thiết kế động cơ đốt trong, nếu xem xét nhiệm vụ trong một
10
tổng thể thì rất khó thực thi, nhưng nếu chia nhỏ nhiệm vụ ra thành các phần
nhỏ hơn như thiết kế pittong, xích cam... thì vấn đề có thể giải quyết dễ dàng
hơn rất nhiều [51, tr.131].
Cũng đã có một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về đào tạo theo NL thực
hiện như: Luận án tiến sĩ "Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành theo
tiếp cận NLTH cho sinh viên Sư phạm Kỹ thuật" của Nguyễn Ngọc Hùng
(2005) [27]; Trong Luận án tiến sỹ “Đánh giá kết quả học tập theo năng lực
trong đào tạo nghề” của Nguyễn Quang Việt (2015) [90], tác giả đã đề xuất dùng
thuật ngữ NL hành nghề thay cho khái niệm NLTH, và hai khái niệm này cơ bản
về bản chất là giống nhau. Tác giả cho rằng, khi một người thực hiện một nhiệm
vụ hay công việc nghề nghiệp thì thực chất đang tác nghiệp, “hành nghề” hay
thực hành nghề; Luận án tiến sĩ giáo dục học “Bồi dưỡng năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề cho học sinh THCS trong dạy học khái niệm toán học” của
Nguyễn Anh Tuấn (2003) [67]; Hoặc cuốn sách “4 bước giải quyết vấn đề” của
Nguyễn Vũ Phương Nam cũng phân tích về các bước giải quyết vấn đề và đưa ra
một số ví dụ minh họa rất cụ thể, nhưng chủ yếu tập trung chính về phần toán
học [50]. Hầu hết các nghiên cứu trên đều rất quan tâm đến năng lực GQVĐ
hoặc đưa ra các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh, nhưng chưa có tác giả nào thực sự quan tâm đến đào tạo phát triển
năng lực GQVĐ của sinh viên trong các hoạt động đào tạo nghề, cụ thể là hoạt
động đào tạo nghề tại các trường cao đẳng.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn trong dạy học
Sự phát triển kinh tế – xã hội đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối
với nguồn nhân lực, do đó đưa ra những thách thức đối với nền giáo dục Việt
Nam. Mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho con người có một hệ thống năng
lực (NL) và giá trị, đặc biệt là NL thích ứng và hành động, mà hạt nhân là giải
11
quyết vấn đề một cách sáng tạo. Đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục,
ngành giáo dục “đổi mới căn bản và toàn diện” việc đánh giá học tập của sinh
viên phải chuyển theo hướng hình thành và phát triển năng lực, phát triển trí
thông minh sáng tạo của sinh viên, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến
thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ cảm xúc, thái
độ của sinh viên trước những vấn đề của thực tiễn.
Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI[16] đã từng khẳng định “Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ
chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực (NL)
người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Do đó,
việc hình thành và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong
quá trình dạy học là rất cần thiết.
Một số tác giả cũng đã nghiên cứu về năng lực giải quyết các vấn đề
liên quan đến thực tiễn, chủ yếu áp dụng cho học sinh THPT: Tác giả Vũ Hữu
Tuyên năm 2016 [86] đã nghiên cứu “Thiết kế bài toán Hình học gắn với thực
tiễn trong dạy học Hình học ở trường THPT”; Hoặc tác giả Hà Xuân Thành
năm 2017 [73] đã đề xuất các biện pháp “Dạy học Toán ở trường THPT theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua việc khai thác
và sử dụng các tình huống thực tiễn”; Hoặc tác giả Trần Thái Toàn (2020)
trong Luận án Tiến sĩ “Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT”[79].
Tác giả Hà Xuân Thành (2017) đưa ra quan niệm “năng lực GQVĐ
thực tiễn là năng lực giải quyết những câu hỏi, vấn đề đặt ra ở những tình
huống thực tiễn trong nội bộ môn Toán, trong những môn học khác ở trường
phổ thông và trong thực tiễn cuộc sống”. Tác giả cũng chỉ ra năm thành phần
năng lực GQVĐ thực tiễn và đề xuất bốn biện pháp phát triển năng lực này
[73].
12
Một số tác giả cũng đã nghiên cứu về GQVĐ thực tiễn được đăng trên
các bài báo, tạp chí như: Tác giả Võ Xuân Mai (2018) đã xây dựng các tình
huống dạy học sử dụng trực quan để hỗ trợ học sinh trực giác toán học giải
quyết vấn đề, tác giả đã xây dựng các tình huống dạy học để giúp học sinh
phát hiện bản chất vấn đề hay giải quyết vấn đề [47]; Hoặc Võ Thị Hồng Lam
(2019), đã nghiên cứu “Đánh giá bài tập thực tiễn phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho HS trong dạy học Thành phần hóa học của tế bào [42] đã
khẳng định một trong những công cụ quan trọng để phát triển năng lực
GQVĐ của HS là sử dụng các bài toán thực tiễn; Hoặc tác giả Huỳnh Văn
Sơn (2015), trong Tạp chí giáo dục cũng đã nghiên cứu về những yếu tố liên
quan đến kỹ năng giải quyết vấn đề trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại
học tại Thành Phố Hồ Chí Minh, tác giả đã nhấn mạnh kỹ năng giải quyết vấn
đề của SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp là rất quan trọng, giúp SV có thể
giải quyết các tình huống nghề nghiệp sau này [63]; Hoặc tác giả Trần Trung
và Nguyễn Mạnh Cường trong bài báo “Dạy học xác suất thống kê cho sinh
viên ngành kinh tế, kỹ thuật theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp sau
đào tạo” cũng đánh giá vai trò của học phần xác suất thống kê toán đối với
thực tiễn nghề nghiệp sau đào tạo của các SV ngành kinh tế, kỹ thuật, từ đó đề
xuất phương pháp giảng dạy học phần này cho SV theo hướng gắn với thực
tiễn thông qua các ví dụ thực tế, nhằm tạo hứng thú học tập, phát triển tư duy
nghề nghiệp cho SV sau khi ra trường [84].
Cũng có một số Luận án nghiên cứu về năng lực PH&GQVĐ thực tiễn
áp dụng cho các sinh viên các trường cao đẳng, đại học như: Tác giả Lê Thị
Hồng Khuyên năm 2017 [38] cũng đã trình bày trong Luận án Tiến sĩ của mình
“Nguyên tắc thực tiễn trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê nin phần Kinh tế chính trị ở trường đại học, cao đẳng hiện
nay”; hoặc tác giả Võ Thị Huyền trong Luận án Tiến sĩ năm (2010) cũng đã
13
nghiên cứu “dạy học thống kê ở trường đại học Cảnh sát nhân dân theo hướng
gắn với thực tiễn nghề nghiệp” [29], tác giả đã đề xuất một số biện pháp dạy
học thống kê ở trường Đại học Cảnh sát theo hướng gắn với thực tiễn nghề
nghiệp; Hoặc Tô Văn Khôi đã nghiên cứu: “Dạy học GQVĐ trong phần lý
thuyết cơ sở ở trường cao đẳng kỹ thuật”[34], tác giả đã đề xuất các biện pháp
dạy học GQVĐ trong phần lý thuyết cơ sở góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật thông qua một số môn học.
Về phát triển năng lực giải quyết các tình huống có vấn đề thì tác giả
Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016) cũng đã nghiên cứu “Kỹ năng giải quyết tình
huống có vấn đề trong hoạt động học tập của sinh viên” [41], tác giả đã hệ
thống hóa một số cơ sở lí luận liên quan đến kỹ năng giải quyết các tình
huống có vấn đề trong hoạt động học tập của SV, đồng thời khảo sát thực
trạng kỹ năng giải quyết các tình huống có vấn đề của SV.
Trong đào tạo sinh viên các khối ngành kỹ thuật, thì đã có một số vấn
đề được các tác giả nghiên cứu như: Tác giả Đinh Văn Đệ (2020) đã nghiên
cứu “Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực trong dạy
học ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường cao đẳng” [15], tác giả đề xuất
các biện pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên; Hoặc Nguyễn Quốc Vũ
(2020) nghiên cứu “Dạy học đảo ngược định hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho sinh viên ngành Kỹ thuật điện tử” [92], tác giả cũng chỉ đề xuất các
biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên
ngành Kỹ thuật điện tử. Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Quang Việt (2005) cũng đã
xác định một số vấn đề lí luận cơ bản về kiểm tra đánh giá trong dạy học thực
hành công nghệ như nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng công cụ đánh
giá kỹ năng [83].
Ngoài ra, còn có một số tài liệu dự án đã giới thiệu hướng dẫn đánh giá
thực hiện kỹ năng trong dạy học nghề, quy trình thực hiện hệ thống đánh giá
14
và công nhận KNN quốc gia [78]; Năm 2009 cuốn sách “Công nghệ giáo dục
kỹ thuật và dạy nghề” được dịch từ nguyên bản tiếng Pháp do Bộ Giáo dục
của Quebec Canada biên soạn nhằm giúp các quốc gia thuộc khối các nước
nói tiếng Pháp đẩy mạnh giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Trong đó chỉ có đề
cập một cách có hệ thống về tiếp cận năng lực trong thiết kế đề án đào tạo,
xây dựng chương trình đào tạo, đồng thời xác định hai chức năng của quá
trình đánh giá gồm hỗ trợ người học và công nhận kết quả học tập [3]. Nhưng
các tác giả cũng chưa nghiên cứu về vấn đề dạy học theo định hướng phát
triển NL PH&GQVD thực tiễn trong đào tạo nghề.
Nhận xét chung: Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng
lực GQVĐ thực tiễn, vấn đề sáng tạo, các tình huống thực tế...nhưng ở nước
ta chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện và cụ thể nào tập trung vào
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo
nghề, cụ thể là ngành Điện công nghiệp.
Trong đào tạo nghề năng lực PH&GQVĐ phải gắn liền với thực tiễn,
đây là một năng lực hết sức quan trọng, giúp sinh viên có tay nghề cao sau khi
ra trường, nói một cách khác là giúp cho sinh viên có khả năng hành nghề sau
khi ra trường tiếp xúc với môi trường thực tế nghề nghiệp.
Đối với sinh viên các khối kỹ thuật thì việc hình thành các kỹ năng nghề
nghiệp dựa trên các kiến thức được học là rất quan trọng. Các cơ sở GDNN
phải xây dựng chương trình đào tạo mà thời lượng dành cho thực hành là tương
đối lớn, sinh viên phải được rèn luyện tay nghề, rèn luyện các kỹ năng có thể
giải quyết các tình huống có vấn đề xuất hiện trong hoạt động nghề nghiệp sau
này. Đối với sinh viên các khối kỹ thuật nói chung và sinh viên chuyên ngành
điện công nghiệp nói riêng, vấn đề phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn
trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và cần phải có sự đầu tư nghiên cứu
một cách khoa học, thiết thực, cụ thể và khả thi về vấn đề này. Đây chính là
15
một trong những lý do khiến tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là
“Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng theo định hướng phát
triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn”.
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan
1.2.1. Khái niệm về năng lực
1.2.1.1. Khái niệm
Hiện tại thường có 2 cách định nghĩa NL: Một cách định nghĩa NL sử
dụng thuật ngữ “Các đặc điểm tâm sinh lý”, cách khác dùng thuật ngữ “khả
năng”, chưa có thuật ngữ nào được mọi người thừa nhận là duy nhất đúng. Vì
vậy 2 cách đang sử dụng trên đều được dùng như nhau.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “NL là đặc điểm của cá nhân thể hiện
mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc
chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó. NL gắn liền với những phẩm chất
về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. NL có thể phát triển trên
cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lý của con người), song không phải là bẩm sinh,
mà là kết quả của phát triển xã hội và của con người” [88, tr41].
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 của Bộ
GD&ĐT nêu định nghĩa: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người
huy động tổng thể các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công loại hành động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể ” [4].
Các ngành dịch vụ khu vực ASEAN hiện nay đã và đang xây dựng
TCNL chung (ASEAN Common Comoetency Standards – ACCS) với định
nghĩa năng lực cho từng lĩnh vực bao gồm 3 loại năng lực theo phân công lao
động: Năng lực cốt lõi, năng lực chung và năng lực chức năng/chuyên môn.
Biểu hiện của các loại năng lực này đều thông qua kiến thức, kỹ năng và thái
độ/hành vi [83; tr18].
16
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản
ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng
lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần
tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả
phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động” [28, tr25]. Trong định nghĩa này,
tác giả đã đưa ra các yếu tố quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân – đó
là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội.
Theo tác giả, năng lực là khả năng của mỗi con người, thể hiện ở các
hành động thể chất (chân tay) và hành động trí tuệ dựa trên sự huy động các
kiến thức, kỹ năng, thái độ, các giá trị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện
thành công hoạt động nào đó, theo một chuẩn quy định.
NL của con người không phải là yếu tố bất biến trong suốt cuộc đời. Trong
quá trình phát triển, các NL trí tuệ của con người thay đổi không chỉ về cường độ
(số lượng), mà còn thay đổi cả về chất. Vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong dạy học, khi xác định hình thành, bồi dưỡng NL nào, ở mức độ nào là cơ
bản, phù hợp, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện NL cá nhân sau này.
1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực.
Phần lớn các công trình nghiện cứu về NL (5, 6, 13, 14, 15, 21, 23, 40, 67,
68…) đều coi NL là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin, ý chí… Coi
đó là nguồn động lực tạo nên NL.
Tác giả Hoàng Hòa Bình [6] đã đưa ra khái niệm cấu trúc bề mặt và cấu
trúc bề sâu của NL. Cấu trúc này được mô tả ở (Hình 1.1) như sau:
17
Hình 1.1. Cấu trúc của năng lực
Nhìn vào cấu trúc trên, nếu trong DH chỉ chú trọng cung cấp kiến thức,
giáo dục, thái độ thì chưa đào tạo được NL. Ngược lại nếu chỉ chăm chú rèn kỹ
năng mà kiến thức chỉ đạt mức độ tái hiện, không biết áp dụng vào thực tiễn thì
cũng không thể “làm được”, tức là cũng không có được NL. Khi đó hành động sẽ
bế tắc, vì hành động muốn thông thạo, sáng tạo thì phải nhờ tư duy sắc bén dựa
trên các kiến thức vững vàng. Kỹ năng là thành phần cốt lõi của NL, có vai trò
quyết định đến phát triển NL. Nhưng nếu không kết hợp với kiến thức sâu, vững
vàng thì kỹ năng cũng chỉ hành động theo mẫu, không sáng tạo được. Vì vậy, đào
tạo theo NL thì phải phát triển kiến thức, kỹ năng, hai yếu tố này phải đi song
hành; đồng thời kết hợp giáo dục thái độ đúng đắn, niềm tin, ý chí và các phẩm
chất khác, đặc biệt là NL tư duy và tự học.
Luận án này cũng thống nhất quan điểm về cấu trúc của NL là tổ hợp các
18
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất cá nhân khác. Muốn phát triển NL thì phải
tác động vào các NL thành phần tạo nên NL lực này.
1.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn
1.2.2.1. Khái niệm về vấn đề.
Trong các lĩnh vực hoạt động của con người, khái niệm vấn đề được
nhìn nhận dưới các gốc độ khác nhau:
- Theo quan điểm tư duy: Vấn đề là trở ngại trong tư duy và hành động
mà cá nhân phải khắc phục khi nó chưa được giải quyết nhưng điều kiện để
giải quyết nó đã có hoặc có thể tìm được.
- Theo quan điểm tổng quát: Mỗi cá nhân, tập thể luôn luôn có vấn đề
cần giải quyết, vấn đề tồn tại hàng ngày từ rất đơn giản đến phức tạp.
Xét các ví dụ sau:
+ Một HS học ngành Điện công nghiệp, đạt điểm trung bình học kỳ I là
7,0. Em hứa với mẹ là học kỳ sau sẽ cố gắng đạt điểm trung bình là 8,0. Nhưng
học thế nào để vượt qua khoảng cách 0,5 điểm? Đây là vấn đề em cần giải quyết,
chỉ chăm học thôi thì chưa đủ, phải có sự giúp đỡ của cha mẹ, thầy cô.
+ Một xí nghiệp sản xuất dây điện, hàng tháng sản phẩm lỗi đều là 2%,
gây lãng phí lớn. Làm thế nào để giảm sản phẩm lỗi chỉ còn 1,5%/1 tháng.
Đây là câu hỏi cũng là vấn đề của xí nghiệp. Để giải quyết, cần nghiên cứu
kỹ, phân tích kỹ vấn đề: Lỗi có thể của sản phẩm là gì? Ở khâu nào? Người
hay máy móc gây ra lỗi? Nghiên cứu lại toàn bộ dây chuyền sản xuất, từ đầu
vào đến đầu ra, quan sát kỹ, đo đạc, thực nghiệm để tìm ra nguyên nhân gây
ra lỗi và để giải pháp khắc phục.
Hai ví dụ trên đều có một điểm chung: Giữa hiện tại và mong muốn ở
tương lai có một khó khăn, một khoảng cách. Đó là vấn đề - vấn đề đặt ra là
phải vượt qua một khó khăn (khó khăn có thể giải quyết được hoặc không),
phải vượt qua một khoảng (khoảng cách này có thể vượt qua được) để đạt
được mong muốn (mục đích) ở tương lai.
19
Theo I.Ia. Lecne: “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay được đặt ra cho
chủ thể, mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời
giải, nhưng chủ thể đã có sẵn một số phương tiện ban đầu để sử dụng thích
hợp vào việc tìm tòi nó” [30, tr27].
Theo tác giả Nguyễn Vũ Phương Nam [50], một cách khái quát, vấn
đề là khoảng cách giữa thực tế hiện tại và mong muốn trong tương lai vấn đề
đó cần được giải quyết hay loại bỏ để chúng ta đạt được mục tiêu của mình.
Định nghĩa như thế này rất dễ hiểu và phù hợp với các vấn đề của cuộc sống
và các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nghề nghiệp. Tác giả đã dẫn ra nhiều
ví dụ, cả giả định và thực tế rất thuyết phục minh họa cho định nghĩa trên.
Định nghĩa như vậy cũng có thể vận dụng trong dạy học trong nhiều trường
hợp, hoàn cảnh cụ thể.
Tham khảo các quan điểm của Lecne, Nguyễn Vũ Phương Nam và các
tác giả khác, tác giả xây dựng khái niệm vấn đề dùng trong Luận án này
như sau:
Vấn đề là một câu hỏi/nhiệm vụ có chứa đựng khó khăn/mâu thuẫn
hoặc một khoảng cách nào đó giữa thực tế hiện tại và mong muốn ở tương
lai, cần phải vượt qua và nhất định sẽ vượt qua được để giải quyết vấn đề đó,
mặc dù con đường cần phải vượt qua đó chưa biết trước, cần phải tìm kiếm.
1.2.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn
Khái niệm vấn đề thực tiễn trong Luận án này được hiểu trước hết đó là
một vấn đề như cách hiểu trình bày ở mục trên. Vấn đề như thế cũng diễn ra
hàng ngày trong hoạt động nghề nghiệp. Các vấn đề này có thể đơn giản, rất
đơn giản, có thể phức tạp hoặc rất phức tạp; Các vấn đề có thể cần giải quyết
gấp thậm chí rất gấp; Có vấn đề chưa cần giải quyết ngay, có vấn đề định
hướng lâu dài cần lập dự án nghiên cứu giải quyết. Tất cả các vấn đề như vậy
đều là vấn đề của công ty, xí nghiệp, cũng là vấn đề của mỗi thành viên của
các cơ quan. Đó cũng là các vấn đề thực tiễn được dùng trong Luận án này.
20
Tất cả các vấn đề thực tiễn này, một khi được giải quyết thành công sẽ
làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
toàn cơ quan, làm giảm sức lao động cho mọi người, làm cho tất cả các mặt
hoạt động của cơ quan vì thế mà tốt hơn. Hiểu vấn đề thực tiễn như vậy sẽ
giúp cho các giáo viên dạy nghề, các trường, lớp dạy nghề được định hướng
rõ ràng những nội dung thực tiễn nghề nghiệp đưa vào các bài giảng, các khâu
đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
1.2.3.1. Khái niệm về phát hiện và giải quyết vấn đề
Đa số các tác giả NC về NL GQVĐ đều mô tả khái niệm GQVĐ là một
quá trình gồm nhiều công việc theo thứ tự, tức là mô tả các bước tiến hành
GQVĐ với các quan điểm khác nhau.
Theo Ken Watanabe [39, tr29] có 4 bước GQVĐ gồm: Hiểu tình hình,
xác định nguyên nhân chính, lập kế hoạch hành động, triển khai điều chính cho
đến khi vấn đề được giải quyết. Theo PP LAMAP (còn gọi là PP bàn tay nặn
bột), GQVĐ là quá trình bao gồm 6 bước: Vấn đề; dự đoán – giả thuyết; nghiên
cứu – GQVĐ; kết quả; giải thích; hợp thức hóa kiến thức. Còn tác giả Nguyễn
Vũ Phương Nam thì mô tả GQVĐ theo 4 bước [50, tr66]: Giải thích, quyết định,
vấn đáp, đề xuất.
PH&GQVĐ là một quá trình nhận thức bao gồm nhiều công đoạn kế
tiếp nhau như: Phân tích, làm rõ bản chất của tình huống chứa vấn đề cần giải
quyết; Làm rõ các thông tin đã có trong tình huống và các thông tin tìm thêm
để xác định chính xác câu hỏi/nhiệm vụ cần nghiên cứu để giải quyết (tức là
vấn đề cần giải quyết). Công đoạn tiếp theo là xác định phương hướng GQVĐ
trên nhưng chưa có sẵn qui trình giải quyết. Tuy nhiên, việc phân tích thông
tin đã có và tìm kiếm các thông tin bổ sung cho tình huống chứa vấn đề ở trên
đã gợi mở các phương hướng GQVĐ và mang lại niềm tin để GQVĐ.
21
1.2.3.2. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
Trong đào tạo nghề, khái niệm “vấn đề thực tiễn” dùng để chỉ những
vấn đề, những tình huống, nhiệm vụ lấy từ hoạt động thực tiễn nghề nghiệp và
cuộc sống được lựa chọn do công sư phạm để đưa vào giảng dạy giúp cho SV
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết, với mục đích giúp
họ làm quen với thực tiễn nghề nghiệp cần đào tạo ngay trong lúc họ đang
học ở trường.
Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là một năng lực không chỉ giới hạn ở
một số ít người may mắn. Đó là một kỹ năng và một thói quen mà chúng ta
hoàn toàn có thể học được. Nếu biết phát triển đúng những kỹ năng và có thái độ
đúng đắn thì bất cứ ai cũng có thể trở thành người biết cách giải quyết vấn đề.
Năng lực phát hiện vấn đề trong hoạt động thực tiễn nghề nghiệp, đó là
khả năng của sinh viên dựa trên kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và phương
pháp tư duy của mình để có thể phát hiện được nguyên nhân của các sự cố kỹ
thuật hoặc có thể “nhìn thấy” được các khiếm khuyết (điều chưa hoàn thiện,
chưa hợp lý) của các sự vật hiện tượng trong quá trình hoạt động nghề
nghiệp làm hạn chế chất lượng của quá trình này. Sự phát hiện được các vấn
đề này là tiền đề để cải biến quá trình hoạt động nghề nghiệp làm cho chất
lượng của nó được tốt hơn (tốt hơn về mặt chất lượng sản xuất hoặc giảm nhẹ
sức lực của người lao động, tốt hơn về mặt kinh tế – giá thành sản phẩm), kể
cả khi quá trình này đang hoạt động bình thường. Người càng có kiến thức,
kỹ năng vững chắc và kinh nghiệm phong phú thì khả năng phát hiện vấn đề
càng tốt.
Về phương tiện xử lí các sự cố hỏng hóc của các thiết bị, máy móc kỹ
thuật thì khái niệm phát hiện vấn đề cũng có nghĩa như khái niệm “chuẩn
đoán kỹ thuật”. Phát hiện vấn đề thực tiễn có nhiều mức độ khác nhau tùy
thuộc vào trình độ kiến thức, kỹ năng của con người, từ mức độ đơn giản (của
những người trực tiếp làm ra sản phẩm) đến mức độ thiên tài (của các nhà
22
phát minh, sáng chế). Chẳng hạn như, hàng ngày ai cũng thấy quả táo rơi từ
trên cây xuống dưới đất nhưng chỉ có Newton mới nhìn thấy “có vấn đề” ở
hiện tượng này. Ông nêu vấn đề, vì sao quả táo bao giờ cũng rơi xuống đất
theo đường thẳng? tại sao nó không rơi lệch đi mà bao giờ cũng hướng vào
tâm trái đất? Đây chính là tiền đề để ông phát minh lý thuyết về lực hấp dẫn.
Ở mức độ đơn giản, một người lao động có kinh nghiệm có thể phát hiện ra
một khâu nào đó trong quy trình sản xuất một sản phẩm có điều chưa hợp lí,
nếu khắc phục được điểm này sẽ mang lại nhiều lợi ích đáng kể.
Ví dụ 1.1: Những vấn đề thường tồn tại khách quan nhưng không phải
ai cũng có thể phát hiện ra. Vào những đêm trời vừa mới mưa xong, bầu trời
không trăng, không sao (trời tối đen), nhìn lên ta thấy xung quanh đường dây
cao thế có những đốm sáng, có tiếng “tạch tạch tạch...”. Đối với người không
thuộc chuyên ngành điện, đôi khi họ không để ý đến, còn với những người
đang học chuyên ngành điện thì họ xem đây là những vấn đề: “Tại sao lại có
những đốm sáng và có những âm thanh phát ra như thế? Đây là hiện tượng
gì? Cách giải quyết hiện tượng này như thế nào?”.
Đối với việc học của sinh viên các khối kỹ thuật công nghệ thì những
vấn đề thực tiễn, những vấn đề phát sinh trong hoạt động nghề nghiệp là rất
quan trọng, nó sẽ là nguồn thực tế vô hạn để họ vận dụng kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm đã được học để nhận biết và cải tạo nó nhằm tích lũy kinh
nghiệm nghề nghiệp.
Năng lực PH&GQVĐ là khả năng thực hiện các hành động với sự cố
gắng nhất định và sử dụng được các nguồn lực một cách hợp lý như kiến
thức, kỹ năng và những gì học được ở nhà trường và thực tế cùng với các
phẩm chất cá nhân như PP tư duy, niềm tin, ý chí, hứng thú và say mê… để
thực hiện thành công một hoặc nhiều loại hoạt động đạt tới chuẩn qui định.
Khái niệm năng lực PH&GQVĐ thực tiễn, trước hết cũng là khái niệm
23
về năng lực PH&GQVĐ nói chung, qui trình PH&GQVĐ cũng giống nhau,
chỉ khác nhau ở một số điểm dưới đây:
- Hai khái niệm này khác nhau ở vấn đề cần giải quyết. Trong khái niệm
thứ nhất, vấn đề cần giải quyết là vấn đề thông thường. Trong khái niệm thứ hai,
vấn đề cần giải quyết là vấn đề thực tiễn. Vấn đề thực tiễn trong hoạt động nghề
nghiệp có đặc điểm khác với các vấn đề thông thường khác ở hai điểm:
+ Một là, để giải quyết vấn đề thực tiễn cần có các kiến thức và kỹ năng
chuyên biệt sâu sắc, vững vàng về một lĩnh vực cụ thể, có PP tư duy sắc bén,
nhạy cảm, nhiều khi còn cần cả kinh nghiệm nghề nghiệp. Đối với GQVĐ các
vấn đề thông thường thì cần các kiến thức, kỹ năng rộng, không cần chuyên
sâu về một lĩnh vực nào.
+ Hai là, việc GQVĐ thực tiễn nhiều khi đòi hỏi cấp bách, bắt buộc
phải nhanh chóng giải quyết bằng mọi cách, nếu để chậm trễ sẽ dẫn đến thiệt
hại khó lường. Bất cứ vấn đề thực tiễn nào khi được giải quyết vấn đề thành
công sẽ đem lại niềm vui và quyền lợi cho nhiều người.
Tóm lại, năng lực PH&GQVĐ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp,
ở đây gọi tắt là năng lực PH&GQVĐ thực tiễn: Đó là khả năng của người học
có thể vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy và quy
trình nghiên cứu khoa học để phát hiện và giải quyết vấn đề xuất hiện trong
hoạt động nghề nghiệp. Nói cách khác, đó là khả năng của người học có thể
vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng xử để phát hiện ra
vấn đề, đồng thời lập và thực hiện hiệu quả kế hoạch GQVĐ đó trong hoạt
động nghề nghiệp.
1.2.3.3. Đo lường và đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
- Mục đích đánh giá: Đánh giá khả năng người học vận dụng những gì đã
học được trong nhà trường để GQVĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp.
- Tiêu chí đánh giá: Đánh giá sự tiến bộ của người học, không đánh giá
để phân loại người học như trước đây.
24
- Phương pháp đánh giá: Dùng đánh giá quá trình (đánh giá thường
xuyên), không đánh giá định kỳ như trước đây.
- Đánh giá NL PH&GQVĐ thực tiễn dựa trên các tiêu chí và tiêu chuẩn
– Tiêu chuẩn kỹ năng nghề Quốc gia.
- Nội dung đánh giá:
Đánh giá mức độ sâu sắc, vững vàng về kiến thức chuyên môn. Kiến
thức phải đạt trình độ hiểu để có thể áp dụng được kiến thức vào thực tế thì
mới có khả năng tham gia PH&GQVĐ thực tiễn. Đánh giá khả năng áp dụng
kiến thức thể hiện ở các khía cạnh là chất lượng GQVĐ và thời gian GQVĐ
và tính sáng tạo của giải pháp đã đề xuất.
Đánh giá kỹ năng bao gồm cả hai loại kỹ năng là kỹ năng trí tuệ và kỹ
năng vận động. Kỹ năng trí tuệ như kỹ năng tư duy, trong đó coi trọng các
thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh…), kỹ năng lập luận, suy luận,
kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, chú ý đánh giá PP tư duy bậc cao
như tư duy phản biện, tư duy sáng tạo. Đánh giá kỹ năng trí tuệ là đánh giá
quá trình (quá trình phân tích, so sánh, tổng hợp), đánh giá quá trình lập luận,
suy luận, tranh luận… và đánh giá kết quả các hoạt động trí tuệ trên, là giải
pháp được đề xuất, số lượng giải pháp… Đánh giá kỹ năng vận động căn cứ
vào các tiêu chí như hành động chính xác, nhanh gọn, sáng tạo, chọn và sử
dụng các công cụ, dụng cụ đúng với mục đích công việc; Khả năng sử dụng
các công nghệ tiên tiến… và đánh giá sản phẩm của hoạt động như giá trị, độ
chính xác, tính mục đích, tính sáng tạo.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều là các năng lực thành phần, các tiểu
năng lực của năng lực PH&GQVĐ thực tiễn, đều cần được đánh giá trong các
hoàn cảnh, bối cảnh của hoạt động thực tế.
- Vấn đề đo lường NL PH&GQVĐ thực tiễn: Công cụ để đo lường
đánh giá là các câu hỏi (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận), các bài tập (lý thuyết
25
và thực hành) trong các tình huống, bối cảnh của hoạt động nghề nghiệp. Dựa
trên vấn đáp trực tiếp, dựa trên quan sát các thao tác thực tế, dựa trên việc
chiếm lĩnh các sản phẩm trí tuệ (bài kiểm tra, dự án, một đề xuất về giải pháp
mới, thuyết minh và lập luận…) để đánh giá mức độ của năng lực
PH&GQVĐ thực tiễn của SV. Khi đánh giá phải có bảng chi tiết để đảm bảo
tính khách quan và qui chuẩn theo qui định.
1.3. Dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề thực tiễn.
1.3.1. Khái quát về dạy học định hướng năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề thực tiễn
Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là năng
lực vô cùng quan trọng trong đào tạo nghề, đo đó cần phải phát triển cho
người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn được
hiểu là một hệ thống các hoạt động của GV và SV. Trong đó GV là người tổ
chức, điều khiển, SV là người chủ động và tự lực hoạt động dựa trên các
nguồn lực đã tích lũy được như kiến thức, kỹ năng, PP tư duy vững vàng và
các phẩm chất khác như niềm tin, ý chí, tinh thần sẵn sàng mọi nơi mọi lúc
và khả năng sáng tạo, lòng say mê, tìm tòi khám phá... Một tiến trình sư
phạm trong đó việc học tập diễn ra thông qua các hoạt động PH &GQVĐ
(giả định và thực tiễn) do SV thực hiện dưới sự điều khiển của GV. Kết quả
của các hoạt động này là các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của người học
đã được học sẽ được củng cố và mở rộng; các kiến thức, kỹ năng mới sẽ
được kiến tạo. Mục tiêu của loại hình dạy học này chính là sử dụng dạy học
PH&GQVĐ như là một công cụ để dạy cho SV vận dụng các kinh nghiệm
vốn có, các kiến thức kỹ năng chuyên môn đã được học để phát hiện các vấn
đề ẩn dấu trong các hoạt động nghề nghiệp (mà những vấn đề này có phần
làm hạn chế hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp) và giải quyết chúng với
26
mục đích làm cho chất lượng hoạt động nghề nghiệp được tốt hơn. Mục tiêu
này nếu sử dụng PP truyền thống thì khó có thể giải quyết được.
Năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là năng lực vô cùng quan trọng trong
đào tạo nghề, nó đảm bảo cho người học sau khi ra trường sẽ thực hiện được
các công việc, các nhiệm vụ của nghề được đào tạo một cách sáng tạo. Các
NL này đều chứa đựng trong các tiêu chuẩn KNN Quốc gia, cũng là mục tiêu
của dạy nghề. Trong dạy nghề thường không dùng khái niệm chuẩn đầu ra mà
dùng khái niệm chuẩn KNN Quốc gia. Các mục tiêu dạy học của các môn,
các chương và bài học đều hướng tới thực hiện tiêu chuẩn KNN Quốc gia (kết
quả SV phải đạt được sau khi học xong một chương trình đào tạo – cũng có
nghĩa là chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo).
1.3.2. Các mức độ của dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề thực tiễn
1.3.2.1. Mức độ 1: Hoạt động dạy học mà giáo viên là trung tâm
Những bài dạy đầu tiên theo NL PH&GQVĐ thực tiễn, GV nên áp
dụng mức độ 1 này để SV làm quen dần cách DH này. Từ trước đến nay
người ta hay phê phán cách DH mà GV là trung tâm hay còn gọi cách dạy độc
thoại, SV hoàn toàn thụ động, cách dạy tiêu cực. Cách dạy này cũng thường
gọi là cách dạy học truyền thống, hiệu quả thấp. Tuy nhiên mức độ 1 của cách
DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn này không giống như DH
truyền thống mà có mặt tích cực của nó. Ban đầu người dạy thường giảng bài
bằng việc tạo ra các tình huống gợi vấn đề để gây sự chú ý và hứng thú của
người học.
Giai đoạn tiếp theo là GQVĐ đã nêu ra, trước khi giảng cụ thể GV
thường nói cho cả lớp rõ kiến thức, kỹ năng mới cần chiếm lĩnh là gì? PP
GQVĐ này là gì? Sẽ áp dụng lý thuyết nào, định lý nào, công thức nào... Sau
đó mới bắt đầu GQVĐ (cũng do chính GV thực hiện). Cuối giờ học GV còn
yêu cầu ít nhất một SV nhắc lại quá trình GQVĐ mà GV đã trình bày. GV
27
cũng thường nhắc cả lớp khi nghe giảng cần chú ý tới PP GQVĐ mà GV đã
thông báo từ đầu để về nhà tự áp dụng để GQVĐ GV đã giảng – tự học như
vậy rất dễ đạt kết quả. Nếu không chú ý ghi chép và cách tự học như vậy
người học rất khó học thuộc được các nội dung đã giảng.
Cách giảng như vậy sẽ giúp SV phương pháp tư duy GQVĐ. Đồng
thời, phương pháp thuyết trình này rất cần thiết cho các nội dung lý thuyết
trừu tượng như lý thuyết Vật lý chẳng hạn.
1.3.2.2. Mức độ 2. Giáo viên và sinh viên cùng hợp tác giải quyết vấn đề.
Trong việc GQVĐ, GV giữ vai trò tổ chức, hỗ trợ và điều khiển, SV có
nghĩa vụ chủ động, tích cực và tự lực, tự tư duy đề xuất các phương hướng
GQVĐ. Điều quan trọng ở đây là GV phải chuẩn bị sẵn các câu hỏi gợi ý định
hướng tư duy cho SV. Các câu hỏi không đơn thuần là đàm thoại thuần túy,
mà các câu hỏi để gợi ý vấn đề phù hợp với bối cảnh cụ thể, điều này có thể
minh họa qua ví dụ sau:
Sau khi xác định được tình huống cần giải quyết là động cơ 3 pha
không tự khởi động được. Bối cảnh của tình huống là khi đóng cầu dao điện,
động cơ không quay mà chỉ rung lên và có tiếng gầm, nguyên nhân của tình
trạng này là gì?
Nếu SV chưa tìm được câu hỏi thì GV nêu câu hỏi gợi ý vấn đề. Hãy
thử áp dụng cách tư duy ngược: Nhờ đâu (nhờ cái gì) mà động cơ 3 pha có thể
khởi động được? Trả lời câu hỏi này sẽ mở ra hướng GQVĐ tiếp. Về nguyên
lý hoạt động của động cơ 3 pha, khi động cơ 3 pha hoạt động được là nhờ vào
từ trường quay 3 pha khi đưa điện 3 pha vào 3 cuộn dây của động cơ. Vậy
trong trường hợp này, động cơ không tự quay được là do động cơ không hình
thành được từ trường quay 3 pha. Cứ như vậy, suy luận để tìm ra nguyên nhân
cuối cùng.
Ví dụ đơn giản này chỉ để minh họa cho cách dựa theo bối cảnh cụ thể
của tình huống để đưa ra các câu hỏi gợi ý vấn đề cho SV suy nghĩ đúng
28
hướng. Khi thực hiện bước 2 này GV chỉ là người giúp đỡ và điều khiển tư
duy GQVĐ cho SV, còn SV mới là người trực tiếp GQVĐ chứ không phải
GV. Vì vậy, sau khi GQVĐ xong cần yêu cầu SV nhắc lại toàn bộ quá trình
GQVĐ để ghi nhớ. Đồng thời GV cũng cần giảm dần sự hỗ trợ để SV tăng
cường hoạt động tự lực.
1.3.2.3. Mức độ 3: Giáo viên tổ chức để sinh viên hợp tác theo nhóm cùng GQVĐ
Mức độ 3 này khác với bước 2 ở chỗ GV vẫn là người tổ chức và hỗ trợ
nhưng sự hỗ trợ chỉ khi nào thật sự cần thiết, còn việc GQVĐ là tự lực của
các nhóm cùng thảo luận và đề xuất phương hướng.
Nếu có điều kiện tổ chức cho các nhóm GQVĐ theo cách áp dụng PP
não công thì càng tốt. Khi đó việc GQVĐ sẽ thu được nhiều phương án giải
quyết hơn để lựa chọn phương án tối ưu. Cách này sẽ giúp SV học được cách
GQVĐ sáng tạo từ bạn bè và học được kỹ năng làm việc cộng đồng.
1.3.2.4. Mức độ 4: Sinh viên tự lực hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề
thực tiễn
Đây là hình thức cao nhất của DH định hướng PH&GQVĐ thực tiễn.
GV giao nhiệm vụ tự học ở nhà dưới dạng một vấn đề được lựa chọn từ dễ
đến khó, ban đầu là các vấn đề đơn giản để giúp SV làm quen với qui trình
GQVĐ đến mức thành thục. Ban đầu chọn các tình huống phù hợp với sức
SV, sau này đến mức khó để các em không chán nản. Lúc đầu bài tập cho vấn
đề với đầy đủ các thông tin có sẵn, SV chỉ cần vận dụng các PP tư duy là tìm
được phương hướng giải quyết. Sau đó là các vấn đề có các thông tin cần tìm
tòi, bổ sung mới giải quyết được.
1.3.3. Qui trình dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn.
1.3.3.1. Qui trình dạy học.
Qui trình DH định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn bao
gồm trình tự các hoạt động DH – hoạt động của GV và hoạt động của SV. Qui
trình này có thể mô tả theo sơ đồ dưới đây (Hình 1.2).
29
Hình 1.2. Qui trình DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ cho SV.
Trên đây là qui trình DH chung cho cách DH này. Việc thực hiện qui
trình này cần linh hoạt tùy thuộc vào nội dung DH, tùy thuộc vào mức độ nào
trong 4 bước đã nêu trên, tùy thuộc vào bối cảnh thực tế, vào nội dung DH.
Bước 1. Thiết kế mục tiêu về NL cho bài dạy
Đây là bước thiết kế mục tiêu về các NL mà SV cần chiếm lĩnh sau bài
giảng, khác với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ như các bài giảng truyền
thống. Để thiết kế các mục tiêu cần đạt được về các tiểu NL, NL thành phần...
Giáo viên cần nghiên cứu kỹ chương trình môn học, chú ý các mục tiêu của
chương trình, thường ghi theo kiến thức, kỹ năng, thái độ hoặc theo Kỹ năng
nghề Quốc gia. Từ các mục tiêu này GV sẽ đề xuất mục tiêu về NL cho phù hợp.
Mục tiêu NL cần mô tả rõ ràng, cụ thể, có thể đo đếm được, quan sát được.
30
Bước 2. Thiết kế kế hoạch dạy học
Trước hết GV cần xác định cụ thể sẽ áp dụng mức độ nào trong các
mức độ đã nêu ở trên. Tương ứng với mức độ nào sẽ thiết kế hoạt động dạy –
học phù hợp với mức đó. Khi thiết kế không cần quá chi tiết vì khi thực hiện
trên lớp cần linh hoạt phù hợp với bối cảnh bài giảng diễn ra theo từng thời
điểm. Khi thiết kế kịch bản còn cần căn cứ vào phần thực hành, tình trạng
trang thiết bị thực hành; Chuẩn bị các nội dung thực tiễn nào cần đưa vào bài
giảng, có cần mô phỏng hay sử dụng video...
Bước 3. Thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp
Bước 3.1. Mở đầu
Đây là bước giới thiệu bài giảng. Bước này có vai trò kích thích hứng
thú và sự chú ý của SV – yếu tố quan trọng để bài giảng đạt hiệu quả. Tùy
theo nội dung bài giảng, GV có thể kể về một phát minh, sáng chế liên quan
đến bài giảng; Có thể bắt đầu bằng một bài toán đơn giản mà lời giải có gợi
vấn đề để suy nghĩ; Có thể bắt đầu bằng thí nghiệm đơn giản mà kết quả thí
nghiệm sẽ trái với những suy nghĩ trong đầu SV. Nói chung, Bước 3.1 này
cần tạo được một không khí thật sự vui vẻ, tránh các ức chế về tâm lý.
Bước 3.2. Thực hiện các hoạt động dạy và học theo kịch bản đã thiết kế
Bước này là trọng tâm của bài giảng. Đây cũng là điểm khác biệt của
cách DH này so với cách DH khác. Chất lượng bài giảng (HS sẽ đạt được
các mục tiêu NL đến đâu) là phụ thuộc vào bước này. Với tầm quan trọng
của bước này, trọng tâm của Luận án tác giả đã thiết kế một qui trình để SV
học về PP tư duy GQVĐ thực tiễn thuận lợi cho việc giảng bước này. Mục
đích chính của cách DH này là từng bước cho SV làm quen với PP tư duy
GQVĐ thực tiễn trong suốt quá trình học môn học, để đến khi học xong môn
học SV sẽ chiếm lĩnh được tư duy GQVĐ thực tiễn, biến nó trở thành của
mình. Như vậy, SV đã làm chủ được NL PH&GQVĐ thực tiễn mà mục tiêu
môn học đã đề ra.
31
Từ khi bắt đầu đến khi kết thúc môn học, SV được nghe GV giảng bài
và luyện các tư duy, cách phân tích vấn đề để nhận diện nó, từ đó suy nghĩ
được các phương hướng giải quyết nó. Dần dần trong tiến trình môn học, SV
được chủ động và tự lực áp dụng PP tư duy để GQVĐ thực tiễn. Ban đầu có
sự hỗ trợ của GV, càng về sau SV càng chủ động và tự lực không cần đến sự
hỗ trợ của GV nữa mà vẫn làm được.
Bước 3.3. Tổng kết hoạt động dạy học
Đây là bước cũng cố kiến thức như vẫn làm. Yêu cầu SV nhắc lại trình
tự các bước GQVĐ cụ thể vừa học, ngoài ra GV cần uốn nắn và nhấn mạnh
điều cần ghi nhớ để vận dụng (Qui trình GQVĐ thực tiễn).
Bước 4. Kết thúc.
Sau khi đã dạy xong, GV dặn dò và ra bài tập về nhà cho SV
1.3.3.2. Dạy sinh viên tư duy giải quyết vấn đề thực tiễn
Cách DH đề xuất trong Luận án này khác các PPDH khác ở Bước 3.2
này. Triển khai các hoạt động dạy và học định hướng phát triển NL GQVĐ
thực tiễn thì dù DH theo mức độ nào trong 4 bước nói trên SV cũng được theo
dõi GV trình bày PP GQVĐ theo trình tự các bước này hoặc tự SV được thực
hành GQVĐ theo trình tự các bước trên (Có hay không có sự hỗ trợ của GV).
Quá trình như vậy diễn ra trong suốt quá trình học chuyên môn sẽ giúp SV
dần nắm vững cách GQVĐ theo trình tự các bước, học được cách tư duy để
GQVĐ và biến thành của mình, tức là hình thành được NL GQVĐ thực tiễn
Để dạy PP GQVĐ thực tiễn, ngoài dạy tư duy còn phải dạy PP hành
động để biến ý tưởng thành hành động, bao gồm dạy tiến trình NCKH cũng là
tiến trình GQVĐ và dạy các PP NCKH – công cụ để hành động GQVĐ.
Để dạy tiến trình GQVĐ, đã có nhiều tác giả xây dựng qui trình
GQVĐ, có thể nêu một số quan điểm của một số tác giả như sau:
Theo Ken Watanabe [39, tr29] cho rằng GQVĐ là một quá trình có thể
chia nhỏ làm bốn bước: (1) hiểu rõ tình huống; (2) xác định nguyên nhân gốc
32
rễ của vấn đề; (3) thiết lập kế hoạch hành động hiệu quả; và (4) triển khai thực
hiện kế hoạch cho đến khi vấn đề được giải quyết, đồng thời đưa ra những điều
chỉnh nếu cần.
Hình 1.3. Qui trình GQVĐ [39]
Những bước này có liên quan chặt chẽ với nhau. Trước khi giải quyết
chuyện gì, trước tiên phải nhận ra đó là một vấn đề. Khi đó, chỉ xác định
nguyên nhân gốc rễ của vấn đề vẫn là chưa đủ, phải suy nghĩ thấu đáo làm thế
nào mới có thể giải quyết được vấn đề, rồi thực sự tiến hành những bước cần
thiết để khắc phục. GQVĐ là một công việc kết hợp suy nghĩ và hành động,
chỉ thực hiện một trong hai việc đó sẽ không đưa đến một kết quả tốt đẹp.
Qui trình GQVĐ khoa học theo phương pháp LAMAP [82, tr41]
LAMAP là PPDH khoa học do Georges Charpak và Viện Hàn lâm
Khoa học Pháp khởi xướng, tiến hành nghiên cứu (giải quyết một vấn đề khoa
học) theo phương pháp LAMAP có thể mô tả như sau (Hình 1.4).
Tùy theo bản chất của vấn đề hoặc các giả thuyết, người học có thể
thiết lập một hoặc nhiều phương án để lựa chọn hoặc cũng có thể thực hiện
đồng thời hai hay nhiều phương án.
33
Hình 1.4. Qui trình GQVĐ khoa học theo phương pháp LAMAP
Tiến trình nghiên cứu khoa học của W.Harlen (Hình 1.5) [dẫn theo
[82, tr42]
Tiến trình trên có thể giúp người thiết kế xác định rõ các hành động của
người học. Tiến trình cho phép khớp nối nhiều hoạt động, tạo thuận lợi cho
việc hình thành năng lực GQVĐ khoa học. Một số hành động mà người học
cần thực hiện liên tiếp trong tiến trình nghiên cứu khoa học:
- Đối đầu với một tình huống (tình huống mới nhằm thúc đẩy động cơ học).
- Khai thác các nguồn khác nhau (thực nghiệm, tài liệu, mô hình, tranh
ảnh, kết quả phỏng vấn…).
- Hành động
- Cùng hành động (để nghiên cứu, để đối đầu với quan niệm đã có, để
phân tích, hiểu, để sản sinh ra kiến thức mới, …)
34
- Suy nghĩ.
- (Cùng) đánh giá về quá trình vận hành và các sản phẩm thu được.
- Tái cấu trúc.
- Nhập vào hệ thống kiến thức đã có.
- Xây dựng nghĩa.
- Chuẩn bị chuyển đổi.
Hình 1.5. Tiến trình nghiên cứu khoa học của W.Harlen[82]
Bốn bước giải quyết vấn đề theo tác giả Nguyễn Vũ Phương Nam [50]
(Hình 1.6).
Bước 1. Giải thích
Giải thích được chia ra làm 3 phần nhỏ là: Giải thích vấn đề, giải thích
nguyên nhân và giải thích giải pháp. Đây là bước quan trọng nhất vì nó tạo
nền tảng cho toàn bộ 3 bước tiếp theo. Quá trình giải thích vấn đề chính là
quá trình thu thập dữ liệu để tạo nên một bức tranh ban đầu, trả lời câu hỏi tại
sao vấn đề cần được giải quyết và đặt ra mục tiêu của việc giải quyết vấn đề.
Tiếp theo là quá trình tìm hiểu, giải thích nguyên nhân trực tiếp và
nguyên nhân tận gốc của vấn đề. Với những nguyên nhân đã xác định được,
35
phần cuối của bước 1 sẽ là thiết kế và giải trình những giải pháp sáng tạo giúp
loại bỏ ngăn chặn hoặc giảm thiểu vấn đề.
Hình 1.6. Bốn bước giải quyết vấn đề [50]
Bước 2. Quyết định hành động
Sau khi có được giải pháp, chúng ta sẽ tiến hành bước thứ 2 là bước
Quyết định hành động. Trong bước này, việc lên kế hoạch và tổ chức các
nguồn lực để đưa các giải pháp vào thực tế là trọng tâm.
Bước 3. Vấn đáp hiệu quả giải pháp
Bước 2 thường được kết hợp với bước 3 là bước vấn đáp hiệu quả, vì
trong bước 3 hiệu quả của giải pháp được đánh giá liên tục để thay đổi cho
phù hợp với thực tế. Nếu mục tiêu đặt ra trong bước 1 đạt được sau bước 3 thì
chúng ta sẽ tiến hành bước 4, nếu không chúng ta có thể quay lại bước 1 để
đánh giá lại toàn bộ quá trình thu thập thông tin, truy tìm nguyên nhân và thiết
kế giải pháp.
Bước 4. Đề xuất chuẩn hóa
Đây là bước tạo ra những tiêu chuẩn dưới dạng quy định, chính sách
nhằm giúp các giải pháp được bền vững theo thời gian. Nếu thiếu đi bước
36
này, những gì đạt được từ bước 1 đến bước 3 có thể dần dần biến mất theo
thời gian cùng với sự thay đổi nhân sự của một tổ chức.
Trên cơ sở tham khảo các qui trình GQVĐ của các tác giả khác nhau,
Luận án đề xuất cách dạy SV PP tư duy GQVĐ theo qui trình mô phỏng
dưới đây:
Hình 1.7. Qui trình dạy PP tư duy GQVĐ cho SV
Bước 1. Phân tích vấn đề.
Khi phân tích vấn đề phải vận dụng các PP tư duy khác nhau để xác
định đúng bản chất của vấn đề, các thông tin đã biết về vấn đề, các thông tin
cần biết thêm, phải tìm tòi, xác định chính xác vấn đề: Tại sao phải giải quyết
vấn đề này? Có giải quyết được không? Đâu là nguyên nhân sai khác (mâu
thuẫn) giữa thực tế hiện tại của vấn đề và mong muốn ở tương lai? Đây là
bước rất quan trọng, là tiền đề để GQVĐ ở bước 2 vì trong quá trình phân tích
đã lộ dần hướng GQVĐ.
Bước 2. Đề xuất phán đoán/ giả thuyết
37
Khi đề xuất phán đoán/giả thuyết vẫn phải áp dụng các PP tư duy như
tư duy logic, tư duy quy nạp, diễn giải, tư duy ngược, tư duy phản biện, tư
duy sáng tạo; Các thao tác như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, ...
Áp dụng các PP và thao tác tư duy để suy luận, để thực nghiệm, để tìm ra
nguyên nhân của vấn đề, từ đó mà xuất hiện các phán đoán/giả thuyết.
NL tư duy là yếu tố quyết định cho việc thành công của việc GQVĐ.
Không biết tư duy, không biết PP tư duy thì không thể giải quyết được vấn đề.
Có PP tư duy tốt, đồng thời cũng phải có kiến thức chuyên môn về kiến thức, kỹ
năng sâu sắc, vững chắc thì vấn đề gì về chuyên môn cũng giải quyết được.
Bước 3. Kiểm nghiệm phán đoán/giả thuyết
Kiểm nghiệm tính đúng đắn hoặc bác bỏ phán đoán/giả thuyết để đưa
ra các cách kiểm nghiệm cũng cần có tư duy tốt và kiến thức, kỹ năng chuyên
môn vững vàng.
Với các vấn đề thuần lý thuyết việc kiểm nghiệm có thể áp dụng PP suy
luận logic, ở đây tư duy phản biện có vai trò quan trọng. Với các vấn đề thực
nghiệm cần tiến hành thí nghiệm trong phòng thực hành hoặc xưởng.
Bước 4. Kết luận vấn đề
Kết luận vấn đề chính là kết luận về giải pháp đúng. Nếu có khả năng
tìm kiếm các giải pháp khác thì có thể lặp lại tiến trình trên để thực hiện.
Đồng thời đề xuất phương án đưa kết quả GQVĐ vào thực tiễn.
1.3.4. Các khả năng vận dụng dạy học định hướng phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
1.3.4.1. Dạy cho sinh viên phương pháp tư duy trong quá trình dạy kiến thức,
kỹ năng
Tư duy là thành tố quan trọng của NL PH&GQVĐ thực tiễn. Do đó
trong quá trình giảng dạy môn học phải thường xuyên kết hợp dạy PP tư duy.
Chẳng hạn cần thông báo cho SV vấn đề của bài giảng là gì? Trước khi giảng
nội dung cần thông báo trước cho SV cách GQVĐ mà bài giảng đặt ra.
Những kiến thức, kỹ năng trong bài giảng sẽ được dùng làm gì, ở đâu? Yêu
38
cầu SV theo dõi kỹ cách thức GQVĐ bài giảng đặt ra...
Để đào tạo cho SV năng lực GQVĐ thực tiễn cần phải dạy cho họ phương
pháp hoạt động GQVĐ thực tiễn. GQVĐ thực tiễn là một quá trình kết hợp giữa
tư duy và hành động, thiếu một trong hai việc đó sẽ không đưa lại hiệu quả. Tư
duy để tạo ra các ý tưởng, còn hoạt động là sự hiện thực hóa các ý tưởng.
Dạy SV GQVĐ thực tiễn là dạy họ tư duy khám phá, vì khám phá là
tìm câu trả lời cho các vấn đề còn chưa có câu trả lời xác đáng. Theo R.
Fisher [60] tư duy khám phá có hai dạng rất quan trọng là tư duy sáng tạo và
tư duy phê phán. Cũng theo R. Fisher, tư duy sáng tạo là căn cứ vào những gì
đã biết để tìm ra những gì chưa biết. Học tư duy phê phán (Tư duy có phê
phán): (1) Học cách hỏi, khi nào hỏi và hỏi để có câu trả lời gì?; (2) Học cách
lập luận, khi nào dùng lập luận và dùng phương pháp lập luận nào. Theo ông,
mối quan hệ giữa tư duy khám phá và GQVĐ là:
Có rất nhiều công việc cần làm rõ để dạy SV tư duy, ở đây có thể nêu
một số công việc cơ bản:
- Thông qua dạy kiến thức để dạy tư duy. Muốn vậy phải dạy SV
phương pháp chiếm lĩnh kiến thức chứ không dạy bằng truyền thụ.
- Trong dạy học tư duy cần giúp người học kết hợp hiểu biết, thực hành
và tư duy để họ tự hình thành ý tưởng, phán đoán giả thuyết, người dạy chỉ
giúp đỡ không làm thay.
- Tạo ra môi trường thuận lợi cho tư duy phát triển (môi trường vật lí
và môi trường tâm lí, trong đó đảm bảo sự yên tâm về mặt tâm lí và tự do về
tâm lí). Trong môi trường này không có chỗ cho những phê phán, đánh giá
quan điểm, ý tưởng của người khác một cách chung chung; không có lập luận
logic khoa học, không có chứng cứ, không thiện chí. Ngược lại cần khuyến
39
khích tranh luận, đánh giá quan điểm ý tưởng của người khác nhưng phải có
lập luận logic, chứng cứ rõ ràng với thiện chí để cùng nhau học hỏi. Khuyến
khích việc đặt câu hỏi, chất vấn lẫn nhau để cùng học hỏi và luyện tập phương
pháp lập luận để bảo vệ quan điểm, ý tưởng của mình và học hỏi cái mới từ ý
tưởng của người khác.
Có thể đưa ra các gợi ý quan trọng để các GV phát triển kỹ năng tư
duy cho SV như:
- Trình bày các khái niệm, ý tưởng, nguyên lý, phương pháp, bối cảnh,
sự kiện thuộc lĩnh vực môn học trong một tổng thể liên kết, thay vì nêu ra
những phần mảng riêng biệt.
- Khuyến khích SV trình bày những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
GQVĐ bài giảng nêu ra. Coi trọng qui trình GQVĐ chứ không coi trọng kết
quả GQVĐ.
- Giao các bài tập để SV làm việc nhóm ở lớp cũng như ở nhà. Điều
này khuyến khích SV tư duy và hình thành PP hữu hiệu để thảo luận và diễn
đạt các ý tưởng của mình.
- Cung cấp các câu hỏi và bài tập buộc SV hiểu được những điều mình
làm, hiểu các khái niệm và nguyên tắc theo các quan điểm khác nhau.
Việc rèn luyện cho SV hiểu và vận dụng thành thạo các PP tư duy và
thực hiện các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa... Để phân
tích vấn đề và GQVĐ cũng là một công việc quan trọng cần làm để phát triển
NL PH&GQVĐ thực tiễn, và công việc này cần làm liên tục, thường xuyên
trong suốt quá trình dạy học.
1.3.4.2. Vận dụng các phương pháp dạy học có tính quy trình dạy sinh viên tư
duy giải quyết vấn đề
Tư duy có tính mềm dẻo, nghĩa là có thể dạy SV luyện tư duy theo một
mẫu, sau đó họ có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau nhờ phương
pháp tư duy đã được luyện tập. Vận dụng PPDH có mục đích dạy quy trình
40
hành động (cũng là dạy phương pháp hành động) sẽ mang lại kết quả tốt trong
việc dạy SV phương pháp tư duy. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng
như: PPDH Angorit hóa, PPDH chương trình hóa, PP sơ đồ tư duy… vận
dụng PPDH này theo chiến lược tăng dần tính chủ động và tự lực của SV từ
mức độ thấp đến cao. Chẳng hạn, ban đầu cung cấp cho SV một Angorit có
sẵn, sau tăng dần lên mức GV và SV cùng xây dựng qui trình và cuối cùng
SV sẽ phải tự xây dựng qui trình hành động để GQVĐ.
1.3.4.3. Xây dựng ngân hàng các vấn đề, các tình huống, các bài tập nghiên
cứu giúp SV rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng ngân hàng các vấn đề/tình huống này để thường xuyên ra bài
tập về nhà cho SV luyện các qui trình GQVĐ khác nhau, giúp cho tư duy của
họ về PP GQVĐ phát triển thuận lợi. Ở đây có thể cho SV vận dụng các qui
trình GQVĐ của các tác giả khác nhau để luyện PP GQVĐ thực tiễn cho SV
ngoài PP tư duy.
* Yêu cầu: Các vấn đề, các tình huống và bài tập này phải phù hợp với
các đối tượng cụ thể (học sinh trung cấp và sinh viên cao đẳng) và chương
trình đào tạo.
* Nội dung nghiên cứu: Biên soạn các bối cảnh trong đó có chứa các vấn
đề cần giải quyết. SV phân tích các bối cảnh này, đề xuất các vấn đề cần giải
quyết, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm, từ đó đưa đến kết luận. Sau đó tổ chức
thảo luận tại lớp. Tùy thuộc vấn đề cụ thể có thể giao cho tất cả SV tự chuẩn bị,
giao cho từng cá nhân hoặc cho các nhóm chuẩn bị, cho thảo luận ở lớp.
Ví dụ 1.4: Có thể lấy bối cảnh sau đây cho sinh viên trung cấp nghề
hoặc cao đẳng nghề.
Bối cảnh: Một dây cáp điện gồm 5 dây, trong đó có 1 dây bị đứt. Làm
thế nào xác định được dây đứt trong thời gian nhanh nhất. Xử lý tình huống
trên trong điều kiện không có máy đo điện.
Yêu cầu: Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề trên. Tình huống
41
này đòi hỏi phải đề xuất nhiều giả thuyết và nhiều kiểm nghiệm (nhiều phép
chứng minh), nhưng các phương án này đều tương tự như nhau, dễ thực hiện.
1.3.4.4. Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua các trải nghiệm
thực tế nghề
Hoạt động này tạo ra môi trường rất thuận lợi để SV rèn luyện khả
năng phát hiện, khám phá vấn đề thực tế nghề nghiệp. Các kiến thức chuyên
ngành điện rất trừu tượng, không thể dùng các giác quan của mình để kiểm
nghiệm, do đó phải được tiến hành đo lường, kiểm chứng trong thực tế thì
mới mang lại hiệu quả đào tạo cao.
Môi trường thuận lợi cho học trải nghiệm có thể là môi trường thực tế
hoạt động nghề hoặc môi trường giả định do giáo viên tạo ra thông qua sử
dụng các tình huống giả định nhưng phù hợp với thực tế nghề.
Ví dụ 1.5: Để dạy SV các quy tắc an toàn điện, GV có thể dùng các tình
huống lấy từ thực tiễn, chẳng hạn: Trong giờ học về an toàn điện, thay vì giáo
viên giảng giải các quy tắc an toàn điện thì GV sẽ thông báo một thông tin:
Truyền hình đưa tin, hôm qua ở quận của chúng ta xảy ra một vụ cháy quán
karaoke. Nguyên nhân ban đầu được cho là do bất cẩn khi hàn điện trong lúc sửa
chữa nhà. Nghe thông tin này các em thấy có liên quan gì tới nghề chúng ta đang
học hay không? Vấn đề đó là gì? Cả lớp thảo luận vấn đề này. Sau đó GV hướng
dẫn thảo luận để dẫn đến kết luận mong đợi: Nguyên nhân cốt lõi của sự kiện
trên là do thợ hàn đã vi phạm các quy tắc an toàn điện. Trong quá trình hàn điện
tại môi trường có nhiều vật liệu dễ cháy, thợ hàn phải đảm bảo các quy tắc an
toàn về hỏa hoạn (Phải di chuyển tất cả các vật liệu dễ cháy ra khỏi nơi hàn).
Nếu các vật liệu dễ cháy không di chuyển được thì phải thực hiện việc che chắn
thật cẩn thận, không để lúc hàn các vẩy hàn sẽ rơi vào vật liệu để cháy này gây
ra cháy nhà. Kết luận này phải do chính người học nêu ra (dưới hình thức này
hay hình thức khác), GV chỉ tổng kết lại và kết luận điều ghi nhớ.
42
1.4. Thực trạng tình hình dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn ở các trường cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật
1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
1.4.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng việc sử dụng các PPDH nói chung và dạy học phát
triển năng lực GQVĐ thực tiễn nói riêng trong các trường Cao đẳng Kinh tế-
Kỹ thuật, làm cơ sở thực tiễn cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra đề
tài còn khảo sát về năng lực, trình độ của đội ngũ GV cũng như cách thức
quản lí và quan điểm chỉ đạo của các CBQL tại các trường cao đẳng kỹ thuật.
1.4.1.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào trả lời một số câu hỏi, vấn đề sau đây:
- Trong quá trình dạy học GV thường sử dụng những PPDH nào? GV
đã sử dụng PPDH nêu vấn đề chưa? Nếu đã sử dụng thì GV sử dụng như thế
nào? GV cho ý kiến về ưu, nhược điểm của PPDH nêu vấn đề.
- Trong dạy nghề, làm thế nào để gắn bài dạy với thực tế nghề nghiệp
được đào tạo?
- Làm thế nào để giúp SV sau khi ra trường sớm làm quen với nhiệm
vụ, công việc của nghề được đào tạo?
- GV đã biết cách và chủ động trong việc đổi mới PPDH nói chung hay
sử dụng PPDH nêu vấn đề hay chưa?
- Quan niệm của SV về nghề nghiệp và cách thức giải quyết các tình
huống gặp phải trong học tập cũng như thực tiễn như thế nào...
1.4.1.3. Đối tượng khảo sát
Để có thể đưa ra những nhận định sơ bộ về việc vận dụng PPDH nêu
vấn đề nhằm phát triển năng lực GQVĐ của SV các trường cao đẳng chuyên
ngành kỹ thuật, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 172 GV đang giảng
dạy tại các trường Cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật: Trường Cao đẳng Kinh
43
tế - Kỹ thuật Lâm Đồng, Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt, Trường Cao đẳng
Công nghệ Bảo Lộc, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM, Trường
Cao đẳng nghề Phú Yên [Danh sách các GV– Phụ lục 3].
Để xác định quan điểm của SV trong việc phát hiện và giải quyết các
tình huống, vấn đề nảy sinh trong học tập và thực tiễn cũng như quan điểm về
ngành nghề mình được đào tạo, đề tài tiến hành khảo sát ý kiến của 358 SV
đang học tập tại các trường cao đẳng kỹ thuật
Khảo sát thực trạng việc quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu phát triển của xã hội và việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo
theo xu thế và đòi hỏi của thị trường lao động cũng như việc đáp ứng về cơ sở
vật chất trong các trường cao đẳng kỹ thuật trong việc đào tạo nghề, tác giả
tiến hành khảo sát xin ý kiến của 71 CBQL của các cơ sở đào tạo thuộc khối
các trường cao đẳng kỹ thuật [Phụ lục 3].
1.4.1.4. Phương pháp khảo sát
Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp khảo sát sau đây:
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp một số GV giảng dạy tại
các trường cao đẳng nghề; tọa đàm, trao đổi ý kiến với các GV về các vấn đề
liên quan đến nội dung cần khảo sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu được biên soạn theo nội
dung đánh giá.
- Phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm: tổng hợp kết quả
khảo sát, phân tích, xử lý số liệu và đánh giá thực trạng.
1.4.2. Kết quả khảo sát
1.4.2.1. Kết quả khảo sát đối với Giảng viên
a. Kết quả khảo sát về mặt định lượng:
Tổng hợp kết quả 172 phiếu điều tra (Phụ lục 2) thu được kết quả như
sau (Bảng 1.1):
44
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát giảng viên
TT Câu hỏi và phương án Tỉ lệ
(%)
1 Thầy/Cô thường sử dụng các PPDH nào?
Trực quan 27,1
Thuyết trình 30,5
Đàm thoại 0
Thực hành 23,2
Thảo luận nhóm 19,2
Công não 0
Nêu và GQVĐ 0
Dạy học theo dự án 0
Đóng vai 0
Nghiên cứu tình huống 0
2 Thầy /Cô đã từng sử dụng PPDH nêu vấn đề hay chưa?
A. Đã sử dụng khá thường xuyên 10,5
B. Thỉnh thoảng sử dụng 40,7
C. Hầu như chưa từng sử dụng 48,8
3 Nếu Thầy/Cô chưa sử dụng PPDH nêu vấn đề, xin cho biết lý do?
A. Chưa được hướng dẫn về phương pháp này 55,4
B. Muốn sử dụng nhưng không có tài liệu để tham khảo 28,8
C. Tốn nhiều thời gian chuẩn bị và dạy trên lớp 15,8
4 Thầy/Cô quan niệm thế nào về ưu nhược điểm của dạy học nêu vấn đề?
*Ưu điểm
A. Gây được hứng thú học tập cho SV 3,8
B. Giúp SV phát triển tư duy 15,4
45
80,8 C. Cả hai ưu điểm trên
*Nhược điểm
A. Không phải bài học nào cũng áp dụng được phương pháp 2,5
này
3,7 B. Tốn nhiều thời gian công sức chuẩn bị và dạy học
93,8 C. Cả hai nhược điểm trên
5 Khi áp dụng PPDH nêu vấn đề (nếu Thầy/Cô đã áp dụng) Thầy/Cô đã
dùng phương án nào trong các phương án sau đây:
A. Toàn bộ bài dạy của đều giảng dạy theo PP này 15,4
B. GV chỉ nêu vấn đề và hướng dẫn các bước sau để SV tự 13,9
thực hiện
C. GV và SV cùng thực hiện các bước của DH nêu vấn đề 0
bằng cách đàm thoại (thầy gợi ý, trò thực hiện)
D. Đã từng thực hiện các phương án tren 70,7
6 Theo Thầy/Cô, trong dạy nghề làm thế nào để gắn bài dạy với thực tế
nghề nghiệp được đào tạo?
A. Trong quá trình dạy thường xuyên cập nhật kiến thức mới 7,5
về kỹ thuật và công nghệ liên quan đến nghề được đào tạo
B. Phải nghiên cứu thực tiễn nghề để lấy các ví dụ từ thực tế 11,2
nghề để minh họa cho lý thuyết, thực hành của SV
C. Tìm hiểu các loại tình huống xảy ra trong hoạt động nghề 8,5
để SV thảo luận nhóm, lớp để giải quyết các tình huống này
D. Tất cả các biện pháp tren 72,8
7 Theo Thầy/Cô làm thế nào để giúp SV sau khi ra trường sớm làm quen
với nhiệm vụ, công việc của nghề được đào tạo?
A. Tăng cường cho SV tham gia các hoạt động trải nghiệm 16,3
46
B. Chỉ chuẩn bị nội dung phân tích những điểm thật quan 51,0
trọng
C. Chỉ chuẩn bị theo nội dung đã có trong giáo trình, tài liệu 6,1
D. Tìm cách phân tích tất cả những nội dung dạy học 26,6
8 Trong trường hợp có SV đặt câu hỏi, GV lại chưa chuẩn bị và chưa biết
cách phân tích ngay, theo Thầy/Cô, GV nên chọn cách nào sau đây:
A. Xin khất với người học sẽ giải thích vào buổi học sau 6,5
B. Định kỳ cho SV tham quan các cơ sở hành nghề 7,2
C. Từng bước xây dựng xưởng thực tập, giống như thực tế ở 8,5
các xí nghiệp
D. Giao bài tập nghiên cứu đòi hỏi SV phải đi tìm hiểu thực 0
tế tại các cơ sở hành nghề để giải quyết
E. Tất cả các biện pháp tren 77,8
9 Số lượng GV tại trường Quý Thầy/Cô có đáp ứng được yêu cầu chất
lượng đào tạo hiện nay không?
* Về số lượng
A. Đáp ứng được 48,2
B. Không đủ số lượng 39,6
C. Thừa số lượng 12,2
* Về chất lượng
A. Đáp ứng được 25
B. Cần bồi dưỡng về kỹ thuật công nghệ mới 30,7
C. Cần bồi dưỡng thêm về cả chuyên môn và sư phạm 44,3
10 GV có thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao về các phương pháp đào
tạo mới?
A. Thường xuyên mỗi năm 1 lần 9,3
47
B. 2 hoặc 3 năm 1 lần 18,4
C. Ít khi được bồi dưỡng 72,3
11 Số lượng giáo viên, giảng viên trẻ trong các cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ
khoảng?
A. 25% 19.2
B. 50% 65.4
C. 75% 15.4
12 Số lượng giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo có bằng cấp đủ
chuẩn theo quy định chiếm
A. 25% 0
B. 50% 19
C. 75% 15,4
D. 90% 14,6
E. 100% 51
13 Đội ngủ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ?
A. 15% 0
B. 30% 3,8
C. 50% 19,2
D. 75% 43,4
E. 100% [50%] 33,6
14 Cơ sở đào tạo của Thầy/Cô đang áp dụng phương thức đào tạo nào?
A. Đơn vị học trình 9,2
B. Học chế tín chỉ 68,5
C. Tín chỉ 22,3
15 Các Giáo viên, giảng viên đã áp dụng đúng phương pháp
giảng dạy theo hình thức tín chỉ?
48
A. Đúng 59,2
B. 50% 33,2
C. Không 7,6
16 Các Thầy/Cô trong cơ sở đào tạo có hiểu và áp dụng thuần thục các
PPDH nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của SV?
A. Có 30,4
B. Hiểu nhưng áp dụng chưa nhiều 69,6
C. Không 0
17 Các Thầy/Cô có thường xuyên xây dựng các tình huống thực tế hoặc
tình huống giả định và yêu cầu SV dựa trên những kiến thức của mình
để xử lí và giải quyết không?
A. Có 17,1
B. Không 10,2
C. Có nhưng ít 72,7
18 Tỉ lệ áp dụng phương pháp truyền thống trong từng bài giảng tại lớp
chiếm khoảng?
A. 15% 0
B. 30% 17,3
C. 50% 57,7
D. 75% 21,2
E. 100% 3,8
19 Các Thầy/Cô có thường xuyên đi học tập thực tế, tiếp cận với các dây
truyền, công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao kiến thức và kỹ năng
thực hành hay không?
A. Có 28,6
B. Không 71,4
49
20 Cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường trong bối cảnh hiện nay có phù
hợp với cơ cấu ngành nghề xã hội và đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp của
người học
A. Phù hợp 12,2
B. Không phù hợp 12,3
C. Đáp ứng khoảng 50% 75,5
21 SV sau khi ra trường có làm được việc tại các cơ sở, các doanh nghiệp
hay không?
A. Có 10
B. Không, phải đào tạo lại 90
22 Cơ sở vật chất của nhà trường có đáp ứng đủ nhằm rèn luyện những kỹ
năng nghề nghiệp cho SV không?
A. Có 6,7
B. Không 14,2
C. Đáp ứng khoảng 50% 79,1
23 Các Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức cho SV đi tham quan, học tập tại
các doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ngành nghề đang đào tạo
không?
A. Có 0
B. Không 36,2
C. Có, nhưng thời gian học tập ngắn (2 đến 5 ngày) 63,8
Kết quả khảo sát trên đây cho thấy việc sử dụng PPDH nêu vấn đề
cũng đã được GV áp dụng trong giảng dạy, tuy nhiên chưa đồng nhất về
quan điểm cũng như biện pháp áp dụng vì vậy cách làm vẫn còn khác nhau.
Trong quá trình dạy, GV chưa mạnh dạn xây dựng nhiều các tình huống
50
thực tế giả định để hướng dẫn và yêu cầu SV xử lý các tình huống đó, do đó
khả năng GQVĐ thực tế của SV còn rất yếu.
Theo khảo sát thì các PPDH mà các GV thường sử dụng trong quá trình
giảng dạy là các phương pháp:
- Trực quan: 27,1%.
- Thực hành: 23,2%.
- Thuyết trình: 30,5%.
- Thảo luận nhóm: 19,2%
Một trong những PPDH hiện đại, rất quan trọng trong quá trình đào tạo
SV chuyên ngành kỹ thuật là PPDH nêu và giải quyết vấn đề thì thỉnh thoảng
mới sử dụng (40,7%), còn hầu như không sử dụng (48,8%). Khá nhiều GV
chưa được hướng dẫn và bồi dưỡng về PPDH này, mặc dù vẫn biết đây là
PPDH gây hứng thú và giúp SV phát triển tư duy rất tốt (80,8%).
Theo quy định thì hàng năm 100% các giáo viên của các cơ sở GDNN
phải đi học tập tại các doanh nghiệp, nhằm tiếp cận các dây truyền, công nghệ
sản xuất hiện đại. Cụ thể là các giáo viên phải làm việc, tiếp cận các công
nghệ hiện đại, để duy trì và nâng cao tay nghề, kỹ năng thực hành. Đây là một
vấn đề rất quan trọng, nhằm giúp đội ngủ giáo viên đào tạo nghề tiếp cận và
theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Nhưng việc thường xuyên cập nhật kiến thức mới về kỹ thuật và công nghệ
liên quan đến nghề được đào tạo lại còn rất hạn chế (chiếm 7,5%). Đa số các
giáo viên đều còn trẻ, công việc chính là công tác giảng dạy tại cơ quan chủ
quản, chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp, do đó gặp
nhiều khó khăn trong việc lấy các ví dụ từ thực tế nghề để minh họa cho lý
thuyết, thực hành của SV hoặc đưa ra các tình huống xảy ra trong hoạt động
nghề để SV thảo luận nhóm, lớp để giải quyết các tình huống này.
51
Trong quá trình đào tạo nghề, để giúp SV sau khi ra trường sớm làm
quen với nhiệm vụ, công việc của nghề được đào tạo thì việc tăng cường các
hoạt động trải nghiệm nghề, tham quan các cơ sở sản xuất là rất quan trọng
nhưng lại chưa được đầu tư và quan tâm, chỉ chiếm 16,3%. Trong kế hoạch
đào tạo của các trường đều có thời gian dành cho SV đi tham quan thực tế,
nhưng chủ yếu chỉ là đến tham quan các công ty, các doanh nghiệp sản xuất
và thời gian tương đối ngắn chỉ khoảng 2 – 5 ngày, SV chưa được thao tác
hoặc thực hành thực tế nghề (63,8%)
Về đội ngũ giáo viên thì đa số các trường đều đáp ứng đầy đủ về số
lượng và chất lượng, nhưng công tác bồi dưỡng, tập huấn về các phương pháp
giảng dạy mới thì ít được các trường đầu tư và quan tâm (72,3%).
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành tại các cơ sở GDNN trong
những năm qua đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa mang đặc thù
chuyên biệt, thường đầu tư “dàn trải”, chưa đồng bộ, thiếu các trang thiết bị
hiện đại. Ngoài ra, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành còn phụ
thuộc vào kinh phí, ngân sách nhà nước cấp cho các trường. Nếu tính theo xu
thế hiện nay, trang thiết bị của các nhà trường mới chỉ đáp ứng ở mức trung
bình khá đến khá, không đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động tay nghề
chất lượng cao, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác và chất lượng
đào tạo.
b. Kết quả khảo sát về mặt định tính:
Ngoài trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát, các GV còn có thêm một
số ý kiến sau:
- Việc đổi mới PPDH nói chung cũng như việc vận dụng PPDH nêu
vấn đề nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
của GV trong giờ học chưa được thực hiện thường xuyên và theo một quy
52
trình chung. Quan điểm về PPDH nêu vấn đề cũng còn nhiều khác biệt giữa
các GV.
- Số lượng GV tăng nhưng chưa theo kịp sự phát triển của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và sự gia tăng nhanh chóng quy mô đào tạo. Tỷ lệ
SV/GV trung bình 28 SV/1GV, thậm chí ở một số trường tỷ lệ này là 40
SV/1GV (Đó là tỉ lệ quá cao so với quy định 10-15 SV/1GV đối với các
ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ; 20-25 SV/1GV đối với ngành
đào tạo khoa học xã hội và nhân văn; kinh tế – quản trị kinh doanh)
- Với đặc thù của ngành nghề đào tạo, đặc biệt trong giai đoạn chuyên
ngành thì tất cả các GV tham gia trực tiếp giảng dạy đòi hỏi phải có kiến thức
thực tế sâu rộng, khả năng NCKH tốt để có thể cung cấp cho SV những giờ
giảng có chất lượng. Nhưng thực tế hiện nay, phần lớn GV chưa được trau dồi
và cọ sát với thực tế công tác ở các doanh nghiệp, công ty, tình huống cụ thể.
Chính vì vậy họ thường chỉ cung cấp cho SV những giờ học hàn lâm nặng về
hàm lượng lí luận chứ không có hoặc có rất ít những kinh nghiệm xử lý các
tình huống và quy trình thao tác thực tế.
- Về mục tiêu đào tạo, các GV đều xây dựng mục tiêu chung cho tất cả
các SV, cho tất cả các lớp học, tuyển sinh đầu vào không phân chia theo năng
lực của SV. Đồng thời, vì mục tiêu sống còn của nhà trường cho nên quá trình
tuyển sinh thường ồ ạt, việc kiểm tra chất lượng đầu vào chưa tốt, đồng thời
chất lượng chương trình đạo tạo cũng chưa kịp đáp ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của xã hội. Do đó, tạo nên sự không cân bằng về trình độ, năng lực và
chuẩn đầu ra của các SV trong một lớp.
- Hiện nay, đa số các trường cao đẳng đều đã đào tạo theo học chế tín
chỉ, do đó về phương pháp đào tạo của các GV đều phải thay đổi. Nhưng đối
với một số GV vẫn còn quen với cách dạy học truyền thống, không chịu thay
53
đổi tư duy, chưa được bồi dưỡng và nâng cao về các PPDH theo học chế tín
chỉ, do đó chưa thích nghi kịp, gây ra tâm lí hoang mang và bị động.
1.4.2.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên
a. Kết quả khảo sát về mặt định lượng:
Tổng hợp kết quả 358 phiếu điều tra thu được kết quả như sau
(Bảng 1.2):
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát sinh viên
Tỉ lệ TT Câu hỏi và phương án (%)
1 Em có thật sự yêu nghề ?
A. Có 84,5
B. Không biết trả lời thế nào 15,5
C. Không 1,7
2 Vì sao em đăng ký thi hoặc xét tuyển vào ngành đang học?
A. Do thích hoạt động nghề này, niềm đam mê của bản 79,3
thân.
B. Theo mong muốn của gia đình. 3,4
C. Kết quả thi, xét tuyển vào đại học không như mong 15,5
muốn
D. Do không đậu vào đại học nên chọn ngẫu nhiên 3,4
3 Ngành nghề em lựa chọn theo học có phù hợp với bản thân các em hay
không?
A. Có 65,7
B. Không 34,3
4 Trong quá trình học nghề, em thích học lý thuyết hay thực hành?
A. Học thực hành 44,9
B. Thích học lý thuyết vì không phải làm gì 5,2
C. Lý thuyết và thực hành 51,7
5 Trong các môn học chuyên ngành, thời lượng dành cho thực hành chiếm
54
A. 30% 0
B. 50% 62,4
C. 60 – 80% 37,6
6 Việc giải quyết các sự cố kỹ thuật trong quá trình học
A. Thường xuyên được xử lý các sự cố kỹ thuật 48,3
B. Chưa khi nào được tập 27,6
C. Tổ chức cho tập thể giải quyết và chưa có tình huống 15,5
cho cá nhân xử lý
D. Được tổ chức dưới dạng bài tập về nhà 8,6
7 Em thường xuyên tham gia các hoạt động nào dưới đây tại các cơ sở mà
em đang học?
A. Hoạt động trao đổi, chia sẻ với các giảng viên về lĩnh 52,7
vực nghề nghiệp
B. Hoạt động trao đổi, chia sẻ với các chuyên gia là cán bộ 11,3
của các doanh nghiệp về nghề nghiệp
C. Tham gia các tập huấn kỹ năng thiết kế CV xin việc, kỹ 8,4
năng tìm kiếm việc làm
D. Tự mình cùng bạn bè tổ chức các chuyến đi thực tế nghề 27,6
nghiệp ở ngoài xã hội
8 Trong quá trình học, nhà trường có mời các doanh nghiệp, các cán bộ
kỹ thuật về để trao đổi và truyền đạt các kinh nghiệm trong hoạt động
nghề nghiệp cho các em SV không?
A. Có 0
B. Không 100
9 Hàng năm có đi trải nghiệm thực tế nghề tại các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất liên quan đến ngành nghề đang theo học không?
A. Có 25
B. Không 0
C. Có, nhưng thời gian ngắn (2 đến 5 ngày) 75
55
10 Chương trình đào tạo của trường có phù hợp với khả năng của em hay không?
A. Phù hợp 35,3
B. Không phù hợp 15,2
C. Đáp ứng khoảng 50% 49,5
11 Trong quá trình học, em có thường xuyên được giáo viên giao các bài
tập/tình huống liên quan đến thực tế yêu cầu giải quyết không?
A. Có 16,5
B. Không 11,1
C. Có nhưng rất ít 72,4
12 Trong học nghề phải học như thế nào?
Học lý thuyết nghề chỉ cần học thuộc lòng là đủ: S: 100
Học lý thuyết phải thường xuyên suy nghĩ kỹ để hiểu và Đ: 100
liên hệ với thực tế nghề nghiệp
Học lý thuyết phải thật hiểu mới vận dụng để xử lý các tình Đ: 68,9
huống của nghề S: 31,1
Học lý thuyết chỉ cần học những điều ghi trên lớp, không Đ: 12,1
S: 87,9 cần đọc giáo trình hoặc tài liệu tham khảo
Muốn hiểu thấu lý thuyết phải đọc thêm càng nhiều giáo Đ: 62,1
S: 37,9 trình càng tốt
Học lý thuyết chỉ cần để thi đạt điểm trung bình trở lên Đ: 12,1
S: 87,9
Phải hiểu rõ lý thuyết mới thực hành tốt được Đ: 89,6
S: 10,4
Học thực hành chỉ cần làm theo mẫu Thầy làm, không cần Đ: 6,8
tới lý thuyết S: 93,2
Học thực hành chỉ cần biết cách làm, sau này ra nghề làm Đ: 43,1
S: 56,9 nhiều sẽ quen
Học thực hành phải khổ luyện, vừa thao tác vừa suy nghĩ, Đ: 94,8
S: 5,2
56
sau này mới làm tốt nghề
Để sau này ra trường xin việc dễ và làm tốt các công việc
của nghề, phải học để đạt được các yêu cầu sau:
Đ: 1,7 - Chỉ cần có bằng tốt nghiệp là đủ:
S: 98,3
- Có bằng tốt nghiệp, hiểu rõ và làm tốt các công việc Đ: 70,7 của nghề S: 29,3
- Phải biết cách tự học để tiếp cận kỹ thuật công nghệ Đ: 63,8
mới S: 36,2
Đ: 8,6 - Không cần phải có kỹ năng tự học, chỉ cần làm tốt
S: 91,4 công việc là được
- Cần phải biết thêm về giao tiếp, làm việc cộng đồng Đ: 62,1
S: 37,9
- Điều quan trọng là biết vận dụng kiến thức, kỹ năng Đ: 86,2
đã học để giải quyết được các vấn đề của nghề S: 13,8
Đ: 67,2 - Em muốn sớm xin được việc, làm đúng nghề đã học
S: 32,8 sau khi ra trường
Kết quả khảo sát trên đây cho thấy SV cũng đã có nhận thức về nghề
nghiệp và phần lớn đăng kí học nghề là do sở thích và lòng yêu nghề. Chỉ có
một số ít các em SV đăng ký học mà chưa hiểu được ngành nghề mình theo
học có phù hợp với bản thân mình hay không, do đó vẫn còn một số trường
57
hợp SV bỏ học sau gần một năm theo học. Trong quá trình học, SV cũng đã
được tham gia xử lý các tình huống trong học tập mặc dù chưa nhiều, điều
này cũng ảnh hưởng đến khả năng giải quyết các tình huống trong thực tiễn
nghề nghiệp. Các hoạt động liên quan đến trao đổi, thảo luận và nghiên cứu
về nghề nghiệp chủ yếu là do SV tự tổ chức dưới hình thức tham quan thực tế.
Hàng năm, các trường đều tổ chức cho SV đi tham quan các cơ sở sản
xuất liên quan đến ngành nghề được đào tạo nhưng chưa dành nhiều thời gian
cho SV trải nghiệm các hoạt động thực tế nghề nghiệp, điều này ảnh hưởng
đến năng lực xử lí các tình huống nghề nghiệp của SV.
b. Kết quả khảo sát về mặt định tính:
Ngoài trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát, các SV còn có thêm một
số ý kiến sau:
- Đa phần SV mong muốn trong quá trình học tập thì GV đưa nhiều
hơn các tình huống liên quan đến nghề nghiệp và thực tiễn để cùng nghiên
cứu và giải quyết, điều đó sẽ giúp SV khi ra trường không bị bỡ ngỡ với
những vấn đề xảy ra khi hành nghề.
- Chương trình đào tạo còn mạng nặng tính hàm lâm, lí thuyết nhiều,
chưa đặt nặng vấn đề thực hành và rèn luyện tay nghề cho SV. SV phải học
quá nhiều môn hàng tuần, bội thực bởi những thuật ngữ, khái niệm, nhưng lại
thiếu những giờ thực hành, thao tác trên máy móc, phương tiện làm việc,
thiếu sự suy nghĩ và việc độc lập trong cách giải quyết những tình huống thực
tế... đang là thực tế đào tạo của không ít các cơ sở đào tạo hiện nay, điều này
dẫn đến khi SV tốt nghiệp phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm của
xã hội.
- Chương trình đào tạo và các môn học được xây dựng theo hướng tích
hợp giữa lý thuyết và thực hành chỉ chiếm khoảng 50%, điều này làm hạn chế
58
sự phát triển các năng lực cần thiết của SV, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và trong thực tiễn nghề nghiệp.
- Trong quá trình dạy thực hành, rèn luyện tay nghề cho SV, một vấn đề
quan trọng là xử lý các sự cố kỹ thuật, điều này đòi hỏi kiến thức chuyên môn
và năng lực GQVĐ của SV rất cao; đôi khi vì lý do an toàn nên GV chưa
mạnh dạn để SV thường xuyên tự xử lý và giải quyết các sự cố kỹ thuật, chỉ
hướng dẫn và cho SV quan sát là chính, điều này làm hạn chế khả năng phát
triển năng lực GQVĐ của SV.
1.4.2.3. Kết quả khảo sát đối với CBQL
a. Kết quả khảo sát về mặt định lượng:
Tổng hợp kết quả thu được kết quả như sau (Bảng 1.3):
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát CBQL
Tỉ lệ Câu Tỉ lệ % đồng ý theo phương án (%)
Việc quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề có phù hợp với nhu cầu phát
triển xã hội của địa phương? 1 A. Có 97,7
B. Không 2,3
Biên soạn chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề thường căn
cứ theo:
A. Chương trình khung của Bộ và tham khảo CT của các 94,3 2 trường khác
B. Giáo viên tự biên soạn theo kinh nghiệm của mình 0
C. Căn cứ theo nhu cầu của địa phương 5,7
Trình độ SV đầu vào có đáp ứng được mục tiêu của chương trình đào
tạo? 3 A. Đáp ứng được 40
B. 50% số SV đáp ứng được 54.3
59
C. Chỉ khoảng 30% số SV đáp ứng được 5.7
Cơ sở đào tạo của Thầy/Cô đang áp dụng phương thức đào tạo nào?
A. Đơn vị học trình 0 4 B. Học chế tín chỉ 65
C. Tín chỉ 35
Chương trình đào tạo có thường xuyên thay đổi và cập nhật theo sự
phát triển của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp
A. Hàng năm: 0 5 B. 3 năm/1 lần 100
C. 5 năm/1 lần 0
D. Không 0
Kiến thức, kỹ năng mà người học được trang bị có khó đáp ứng được
với sự phát triển của xã hội, của doanh nghiệp? 6 A. Có 68,6
B. Không 31,4
Chương trình đào tạo và các môn học đã được xây dựng theo tích hợp
lý thuyết và thực hành chưa?
A. Tất cả các môn học có thể tích hợp được 22,8 7
B. Khoảng 50% môn học tích hợp được 71,4
C. Chưa thực hiện quan điểm tích hợp 5,8
Chương trình đào tạo có nhiều môn còn mang nặng tính hàm lâm, lý
thuyết nhiều, chưa đặt nặng vấn đề thực hành và rèn luyện tay nghề
cho SV 8
A. Đúng 80
B. Không 20
Số lượng giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo có bằng cấp đủ
chuẩn theo quy định chiếm 9 A. 50% 0
B. 75% 0
60
C. 100% 100
Số lượng GV tại trường Quý Thầy/Cô có đáp ứng đủ theo yêu cầu đào
tạo không?
A. Đáp ứng được 52,2 10
B. Không đủ số lượng 17,2
C. Thừa số lượng 30,6
Chất lượng GV tại trường Quý Thầy/Cô có đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nghề trong giai đoạn hiện nay hay không?
A. Đáp ứng được 15 11
B. Cần bồi dưỡng về kỹ thuật công nghệ mới 20,7
C. Cần bồi dưỡng thêm về cả chuyên môn và sư phạm 64,3
Số lượng giáo viên, giảng viên trẻ trong các cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ
khoảng?
A. 25% 12.2 12
B. 50% 21.4
C. 75% 66.4
Trang thiết bị thực hành được cung cấp căn cứ theo:
A. Chương trình, mục tiêu đào tạo 40 13 B. Nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo 31,4
C. Từ cơ quan quản lý có thẩm quyền, từ các nguồn tài trợ 28,6
Cơ sở vật chất cho thực hành nghề có đáp ứng được yêu cầu mục tiêu
chương trình đào tạo nghề hiện hành
A. Đáp ứng được 37,1 14
B. Đáp ứng được khoảng 50%: 42,8
C. Đáp ứng được khoảng 70%: 20,1
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có làm được việc tại các doanh nghiệp hay
cần phải có thời gian đào tạo lại 15 A. Có, làm được việc ngày 94,3
B. Không, cần phải tốn thời gian đào tạo mới làm được việc 5,7
61
Từ kết quả khảo sát các CBQL tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
thể rút ra một số nhận định sau:
Việc xây dựng chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề thường
căn cứ theo chương trình khung của Bộ và tham khảo thêm chương trình của
một số trường khác (94,3% phiếu đồng ý), chưa dựa trên trình độ đầu vào của
SV và một chương trình đào tạo được dùng chung cho tất cả các lớp của một
khóa học. Do đó số lượng SV đáp ứng được mục tiêu của chương trình đào tạo
chỉ chiếm khoảng 50% (54,3% phiếu đồng ý). Chương trình đào tạo thường
xuyên thay đổi và cập nhật khoảng 3 năm 1 lần (100% phiếu đồng ý), tuy nhiên
hệ thống kiến thức, kỹ năng mà người học được trang bị khó đáp ứng được với
sự phát triển nhanh của xã hội, của doanh nghiệp (68,6% phiếu đồng ý).
Về mục tiêu đào tạo, các GV đều xây dựng mục tiêu chung cho tất cả
các SV, cho tất cả các lớp học, tuyển sinh đầu vào không phân chia theo năng
lực của SV. Đồng thời, vì mục tiêu sống còn của trường, cho nên quá trình
tuyển sinh ồ ạt, không kiểm tra chất lượng đầu vào, đồng thời chất lượng
chương trình đào tạo chưa kịp đáp ứng với sự thay đổi nhanh chóng của xã
hội. Do đó, tạo nên sự không cân bằng về trình độ, năng lực và chuẩn đầu ra
của các sinh viên trong một lớp.
Đội ngũ GV tại các cơ sở đào tạo nghề đa số đều có đủ bằng cấp theo
quy định, chiếm 100% (100% phiếu đồng ý). Về mặt số lượng thì đa số các
trường đều tuyển đủ lượng giáo viên cơ hữu nhằm đáp ứng đủ theo chương
trình đào tạo (chiếm 52,2% ), nhưng về mặt chất lượng thật sự để đáp ứng với
nhu cầu đào tạo trong giai đoạn phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
của nhu cầu thực tế xã hội thì vẫn còn hạn chế, phần lớn GV cần phải bồi
dưỡng thêm về chuyên môn, đặc biệt là nghiệp vụ sư phạm (chất lượng đáp
ứng được chỉ chiếm 64,3% phiếu đồng ý).
62
Ngoại trừ các trường cao đẳng ra đời và phát triển sớm thì hầu hết các
GV của các cơ sở GDNN ở Việt Nam hiện nay đều có tuổi đời còn rất trẻ
chiếm 75% [66,4% phiếu đồng ý]. Sự năng động và nhiệt tình, sáng tạo của
các GV trẻ đều rất đáng ghi nhận, tuy nhiên có thể thấy rằng nó không đủ
mạnh để khỏa lấp được sự thiếu kinh nghiệm trong làm việc và nghiên cứu,
thiếu những va chạm trong thực tế nghề nghiệp, do đó gặp nhiều khó khăn
trong quá trình đào tạo, giúp SV nâng cao năng lực PH&GQVĐ thực tiễn.
Hầu hết các SV tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc đều không muốn ở lại
giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nguyên nhân chủ yếu là các chế
độ đãi ngộ không tương xứng so với làm việc tại các công ty, doanh nghiệp..
Hiện nay, đa số các trường cao đẳng đều đã đào tạo theo học chế tín chỉ
(65% phiếu đồng ý) và hệ tín chỉ (35% - phiếu đồng ý), do đó về PP đào tạo
của các GV đều phải thay đổi. Nhưng đối với một số GV vẫn còn quen với
cách dạy học truyền thống chiếm 50% trong một tiết lên lớp (5,7% phiếu
đồng ý), không chịu thay đổi tư duy, chưa được bồi dưỡng và nâng cao về các
PPDH theo học chế tín chỉ, do đó chưa thích nghi kịp, gây ra tâm lý hoang
mang và bị động.
Một trong những lí do gây khó khăn trong quá trình đào tạo nghề tại các
trường cao đẳng kỹ thuật đó chính là công tác tư vấn hướng nghiệp chưa tốt, SV
chưa lựa chọn đúng và phù hợp ngành nghề theo học cho mình, đôi khi lựa chọn
theo cảm tính hoặc theo mong muốn của bố mẹ… Sau một thời gian theo học lại
thấy không phù hợp với khả năng và sở thích của mình do đó đã bỏ học hoặc
trong quá trình học không có tâm lý tốt, không có sự cố gắng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành một trong những yếu tố mang
đến sự thành công của quá trình đào tạo nghề. Trang thiết bị thực hành chủ
yếu được cung cấp dựa trên chương trình, mục tiêu đào tạo của từng trường
(chỉ có 40% phiếu đồng ý) nhưng chỉ đáp ứng yêu cầu đào tạo khoảng 50%
63
(chiếm 42,8% phiếu đồng ý), thậm chí một số trường chỉ đáp ứng được vấn đề
thực hành cơ bản, còn trang thiết bị thực hành chuyên ngành vẫn còn thiếu.
Về mặt bằng chung thì trang thiết bị thực hành vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng
đủ về số lượng lẫn chất lượng cũng như vẫn còn lạc hậu so với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật giai đoạn hiện nay. Điều này kéo theo SV
khối kỹ thuật chưa đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Những nguyên nhân được phân tích ở trên gây khó khăn trong quá trình
dạy và học tại các trường cao đẳng kỹ thuật, dẫn đến tình trạng thiếu tính thực
tiễn và làm hạn chế khả năng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của
SV, SV ra trường không thích nghi kịp với những phát sinh của thực tiễn
nghề nghiệp, với sự thay đổi liên tục của doanh nghiệp, xã hội.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, qua tìm hiểu và phân tích các công trình nghiên cứu
về NL PH&GQVĐ và NL PH&GQVĐ thực tiễn ở nước ta, từ đó hệ thống
hóa các vấn đề lí luận về NL PH&GQVĐ trong dạy học, làm sáng tỏ quan
niệm về NL PH&GQVĐ thực tiễn trong đào tạo nghề hiện nay.
Dạy học theo định hướng PH&GQVĐ thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn nghề nghiệp cho SV sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng chuẩn đầu ra. Quá trình dạy học này có những đặc điểm, quy trình riêng,
cần phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra biện pháp phù hợp, nhưng cho đến nay
chưa có công trình nghiên cứu sâu nào về lĩnh vực đào tạo nghề nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển nhanh của xã hội.
Ngoài ra, sau khi khảo sát thực tế, tác giả cũng đã nêu lên được thực
trạng dạy học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn tại các trường cao
đẳng chuyên ngành kỹ thuật.
Những cơ sở lí luận và thực tiễn được nêu ở chương I giúp chúng tôi đề
xuất một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực
tiễn cho SV chuyên ngành điện công nghiệp đang học tại các trường cao đẳng
chuyên ngành kỹ thuật ở chương 2.
65
Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
2.1. Giới thiệu môn học Mạng cung cấp điện
Học phần Mạng cung cấp điện là học phần bắt buộc trong chương trình
đào tạo chuyên ngành điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật. Nội dung kiến
thức trong chương trình môn Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính toán, thiết kế,
lựa chọn các phần tử trong hệ thống điện. Những kiến thức lý thuyết này tương
đối trừu tượng, sinh viên sẽ khó hiểu và không thể hình thành những kỹ năng
tay nghề cao nếu không được gắn liền với thực tế. Do đó trong quá trình học
môn Mạng cung cấp điện, SV cần rất nhiều thời gian để thực hành. Nếu không
có thực hành, va chạm với thực tế nghề nghiệp thì SV sẽ không thể hiểu được
lý thuyết và cũng không thể hình thành những kỹ năng nghề nghiệp.
2.1.1. Mục tiêu dạy học của môn Mạng cung cấp điện
- Về kiến thức: Phân tích và giải thích được ý nghĩa và tầm quan trọng
của hệ thống cung cấp điện đối với nền kinh tế Quốc dân; các phụ tải điện; sơ
đồ thay thế và thông số các phần tử trong hệ thống điện; các dạng tổn thất
công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp xảy ra trên các phần tử trong
quá trình truyền tải điện; các điều kiện chọn dây dẫn, phạm vi ứng dụng của
từng điều kiện; bài toán phân bố công suất trong mạng kín đơn giản; ý nghĩa
của bù công suất phản kháng, giảm tổn thất điện năng và các biện pháp điều
chỉnh điện áp.
- Về kỹ năng: Lựa chọn được các phần tử trong hệ thống cung cấp
điện; Tính toán, thiết kế, đề ra phương thức vận hành hợp lý cho một phương
án cung cấp điện.
66
- Về thái độ: Phải rèn luyện cho SV có tác phong công nghiệp, làm
việc và học tập đúng giờ, tuân thủ các quy định về an toàn; phải có thái độ tự
học, chuyên cần; có khả năng quan sát, tư duy logic, mạnh dạn áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế nghề nghiệp.
2.1.2. Nội dung kiến thức môn Mạng cung cấp điện [1][64]
Trong môn học này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kiến thức khái quát về hệ thống cung cấp điện: Vai trò, tầm quan
trọng, quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
- Tính toán các loại phụ tải điện.
- Tính toán trạm biến áp: Chọn vị trí, dung lượng, sơ đồ nối dây...
- Tính toán và chọn lựa được các phần tử trong hệ thống cung cấp
điện: Chọn dây dẫn; thiết bị đóng cắt, bảo vệ; thiết bị đo lường..
- Tính toán các tổn thất: Tổn thất điện áp, tổn thất công suất, tổn thất
điện năng...
- Nội dung về tính toán ngắn mạch trong hệ thống điện.
- Kiến thức về vận hành hệ thống điện, cải thiện chất lượng điện năng,
nâng cao hệ số công suất.
- Kiến thức về chiếu sáng công nghiệp và dân dụng.
- Kỹ năng phân tích sơ đồ và tính toán thông số kỹ thuật trong mạng
cung cấp điện.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học môn Mạng cung cấp điện
Sinh viên hiện nay có thái độ học tập rất thụ động, không chịu tìm tòi
sách, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho chuyên môn của mình; vẫn còn quen với
cách học truyền thống tại nhà trường như giáo viên “đọc”, sinh viên “chép” theo
đúng kiến thức đó mà không mở rộng. Những điều này dẫn đến khi giáo viên
thay đổi phương pháp giảng dạy thì SV chậm thích ứng, tâm lý hoang mang, đạt
kết quả thấp trong học tập, kéo theo hệ lụy là một số SV đã bỏ học.
67
Nội dung môn Mạng cung cấp điện chủ yếu là lý thuyết và rất trừu
tượng, người học không thể dùng các giác quan của con người để cảm nhận
như những môn kỹ thuật khác. Do đó, để SV có thể hiểu, phân tích, ứng dụng
được những kiến thức lý thuyết được truyền đạt thì các chương trình đào tạo
phải bố trí thời lượng dành cho thực hành và trải nghiệm thực tế nghề nghiệp
cho SV phải tương đối nhiều. Có như thế mới tạo được động lực, thúc đẩy sự
đam mê trong quá trình học ngành điện của SV. Mà vấn đề này không phải
cơ sở GDNN nào cũng được trang bị đầy đủ, đa số thời lượng dành cho thực
hành và trải nghiệm thực tế tương đối ít, trang thiết bị thực hành không những
thiếu về mặt chất và số lượng mà còn thiếu về mặt “tiên tiến hiện đại” – Công
nghệ của trang thiết bị thực hành thường đi sau rất nhiều so với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, do đó gây khó khăn cho đào tạo lực lượng công nhân
tay nghề cao thích ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.
Trong dạy học môn Mạng cung cấp điện, ngoài các kiến thức giáo viên
truyền đạt trên lớp, SV phải đọc sách, tra khảo thêm tài liệu, xem những video về
các sự cố, hiện tượng về điện, đồng thời phải kết hợp với các kiến thức thực tế
thì quá trình dạy và học mới thật sự đạt kết quả cao. Trong quá trình học của
chuyên ngành kỹ thuật nói chung, môn Mạng cung cấp điện nói riêng, nếu SV
mang một tâm lý học tập thụ động, không chủ động trong việc tiếp thu kiến thức
thì khi gặp các tình huống mới hoặc vấn đề có tính phức tạp trong hoạt động
nghề nghiệp thì sẽ khó thích ứng, không đưa ra phương án giải quyết khả thi và
hiệu quả, không theo kịp với sự phát triển liên tục của xã hội.
Về chương trình đào tạo chung hiện nay của khối ngành kỹ thuật cũng
là một vấn đề gây khó khăn trong đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Số lượng
kiến thức rất nhiều; thời gian đào tạo dành cho thực hành tương đối ít, mặc dù
đã có sự thay đổi trong giai đoạn gần đây; số lượng kiến thức thì mang tính
hàn lâm quá nhiều; chưa biên soạn chương trình theo năng lực người học, bậc
68
học, chưa có sự thống nhất trong toàn hệ thống giáo dục, các chương trình
đào tạo đều mang đậm nét đặc trưng riêng của từng trường… Trong dạy học
môn Mạng cung cấp điện, đối với các trường cao đẳng, đa số giáo viên đều
lấy giáo trình dạy đại học rồi biên lại, rút ngắn lại, tạo ra một giáo trình lưu
hành nội bộ để dạy cho SV. Điều này dẫn đến sự chồng chéo, mơ hồ trong
đào tạo, không phân biệt được cấp đào tạo, đây cũng là một trong những
nguyên nhân SV cao đẳng và trung cấp khi ra trường không có tay nghề cao,
không làm việc được. Mặt khác, môn Mạng cung cấp điện là một môn chuyên
ngành quan trọng của ngành Điện công nghiệp, số lượng kiến thức rất nhiều,
nhưng trong chương trình đào tạo của đa số các trường đều ít có thời gian
dành cho việc áp dụng vào thực tế, điều này rất quan trọng và cần thiết cho
SV, nếu không có sự va chạm, đo đạc, thiết kế và kiểm nghiệm trong thực tế
thì vấn đề PH&GQVĐ thực tiễn của SV chỉ là vấn đề ảo tưởng.
Ngoài ra, chương trình đào tạo còn chậm thay đổi theo nhu cầu xã hội
và đặc trưng của địa phương, xây dựng một chương trình đào tạo mà sử dụng
nhiều năm, điều này làm chất lượng đào tạo không đủ đáp ứng với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Do đó, trong đào tạo
kỹ thuật của nước ta luôn đi sau và chậm phát triển so với các nước lân cận.
Kinh phí có hạn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cũng
góp phần làm cho chất lượng đào tạo chưa được như mong muốn. Sự đầu tư
dàn trải, không tập trung, không bám sát mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội,
không mang đậm tính thực tiễn… dẫn đến SV học mà không có thiết bị thực
hành, thí nghiệm phù hợp và cần thiết. SV sau khi ra trường không làm việc
được tại các cơ sở, không đáp ứng được với thực tế nghề nghiệp.
Về mặt giảng viên, đa số đều trẻ, có năng lực và bằng cấp đúng quy
định nhưng lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế nghề nghiệp, do đó
cũng gây khó khăn trong việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp,
69
khó khăn trong việc biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo. Ngoài ra, GV
vẫn còn quen phong cách dạy học truyền thống, vẫn chưa có sự đào tạo kỹ về
các phương pháp dạy học mới, phát huy năng lực của người học. Các phương
pháp dạy học mới đòi hỏi sự định hướng của GV là quan trọng, phải làm sao
để phát huy năng lực của mỗi SV, định hướng để SV tự chủ động tiếp nhận
kiến thức, từ đó mới phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của SV. Trong
dạy học Mạng cung cấp điện phải chủ động, định hướng cho SV biết áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn nghề nghiệp, tạo điều kiện để SV va
chạm với thực tiễn. Từ thực tiễn mới phát hiện những mâu thuẫn, những vấn
đề chưa phù hợp, dựa trên những kiến thức để giải quyết những mâu thuẫn,
cải thiện các vấn đề.
2.1.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển qua dạy học môn Mạng
cung cấp điện tại các trường cao đẳng
Việc hình thành và phát triển các năng lực cho SV được thực hiện
thông qua nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau ở nhà trường và cũng như ở
các môi trường hoạt động sản xuất liên quan, với hoạt động chủ yếu là dạy,
học; trong đó dạy học phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV đóng một
vai trò rất có ý nghĩa. Đây là một quá trình tương tác chặt chẽ giữa SV với
GV qua việc dạy và học được thực hiện một cách hợp lí. Từ các quan niệm,
phương pháp cho đến kỹ thuật DH cụ thể của GV đều nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng là phát triển NL cho SV. Ngoài ra, thông qua hoạt động học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo, SV cũng tự mình góp phần vào việc phát triển
các NL cho bản thân. Quá trình đó được thực hiện trong cả một giai đoạn học
tập lâu dài từ việc tiếp cận và thu nhận các kiến thức, hình thành và phát triển
kỹ năng và theo thời gian trên nền tảng đó các NL của SV được quy định sẽ
đạt được ở mức độ phù hợp trong mục tiêu DH. Đặc biệt, vì môn Mạng cung
cấp điện là một môn chuyên ngành cơ bản và quan trọng đối với ngành Điện
70
Công nghiệp; Đồng thời với vai trò và lợi ích của Mạng cung cấp điện đối với
thực tiễn, thông qua quá trình giáo dục và trải nghiệm trong thực tế nghề sẽ là
cơ sở tạo nhiều cơ hội đóng góp cho việc phát triển năng lực chung, năng lực
cốt lõi đối với người học.
Tuy nhiên, ngoài yêu cầu góp phần phát triển các NL chung như đã
nêu, còn có nhiệm vụ phát triển các NL đặc trưng, năng lực chuyên biệt được
hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng
chuyên sâu, riêng biệt trong quá trình hoạt động, công việc hoặc tình huống,
môi trường lao động đặc thù của ngành điện.
Theo Glenn., Mary Jo Blahna (2005) [18-tr302]cho rằng NL được hình
thành và phát triển trên cơ sở tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ:
- Kiến thức (Knowledge): Có kiến thức nền tảng cơ bản để học tập và
tiếp thu công nghệ, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp ở mức độ tinh thông,
làm việc có kế hoạch, am hiểu pháp luật, tiếp thu nhanh, có kiến thức xã hội.
- Kỹ năng (Skills): Kỹ năng cơ bản: Nói, đọc, viết, tính toán; Kỹ năng
nghề nghiệp: Thực hiện thành thạo công việc, có khả năng xử lí các tình
huống trong hoạt động nghề nghiệp, có năng lực thích ứng với sự thay đổi
theo yêu cầu sản xuất/dịch vụ; Có kỹ năng quản lí thời gian, về hiệu quả của
nhóm; Kỹ năng phát triển: Xác định mục tiêu, kỹ năng hoạch định sự nghiệp,
tự hoàn thiện và phát triển bản thân.
- Thái độ (Traits): Có sức khỏe tốt, có tác phong công nghiệp (khẩn
trương đúng giờ giấc), có ý thức kỷ luật lao động cao, có niềm say mê nghề
nghiệp, tự tin, tính liêm chính và trung thực, chịu trách nhiệm cá nhân, tôn
trọng các ý kiến của người khác, có tinh thần yêu nước, yêu dân tộc, sống có
trách nhiệm với cộng đồng xã hội.
Theo quan điểm đào tạo nghề nghiệp, ở trình độ cao đẳng hướng tới
đáp ứng nhu cầu xã hội, các nhà đào tạo và sử dụng lao động của Australia đã
đưa ra 7 năng lực then chốt sau:
71
(1). Năng lực thu thập, phân tích và tổ chức thông tin.
(2). Năng lực truyền bá những tư tưởng và thông tin.
(3). Năng lực kế hoạch hóa và tổ chức các hoạt động.
(4). Năng lực làm việc với người khác và đồng đội.
(5). Năng lực sử dụng những ý tưởng và kỹ thuật toán học.
(6). Năng lực giải quyết vấn đề.
(7). Năng lực sử dụng công nghệ.
Theo Rudalf Tippelt (2003)[18-tr303], thì năng lực hoạt động nghề
nghiệp được hình thành dựa trên tổ hợp bốn loại cơ bản sau:
(1). Năng lực cá nhân: Bao gồm những đặc tính nhân cách của từng cá
nhân về tâm lí, sức khỏe, khả năng vận động, trình độ học vấn, hiểu biết xã
hội…tạp cơ sở để cho mỗi cá nhân sống và làm việc trong xã hội với tư cách
là chủ thể của các hoạt động trong xã hội và lao động nghề nghiệp.
(2). Năng lực xã hội: Phản ánh những hiểu biết, khả năng của con
người với tư cách là một thành viên của xã hội có khả năng hòa nhập, thích
ứng với các thay đổi nhanh chóng của đời sống xã hội. Các hiểu biết, ý thức,
trách nhiệm, bổn phận xã hội, khả năng giao tiếp, cộng tác… có vai trò quan
trọng trong hình thành và phát triển các năng lực xã hội, thể hiện quan điểm
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
(3). Năng lực phương pháp: Bao gồm các khả năng lựa chọn, áp dụng,
phát triển các phương pháp, cách thức hoạt động (sử dụng các thiết bị, công
cụ, áp dụng các quy trình, chuẩn mực…) để thực hiện có kết quả các hoạt
động trong môi trường và điều kiện nhất định theo các chuẩn mực yêu cầu.
(4). Năng lực chuyên môn: Bao gồm các hiểu biết và khả năng thực
hiện các hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực có liên quan đến lao động
nghề nghiệp chuyên môn như tiếp thu, tìm kiếm, tổng hợp và vận dụng các
72
kiến thức, kỹ năng chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; khả
năng nhận xét, đánh giá, tư vấn các hoạt động trong lao động nghề nghiệp…
Dựa trên các quan điểm vừa phân tích trên, dựa trên những đặc điểm
riêng của môn Mạng cung cấp điện, theo tác giả hệ thống các năng lực cần
phải hình thành cho người học sau quá trình học môn Mạng cung cấp điện, từ
đơn giản đến phức tạp, như sau:
Kiến thức:
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
- Nhắc lại được sự kiện. Ví dụ: Có thể nhắc lại được các bước trong quy trình trong quy trình lắp mạch của một mạch điện 1. Biết
- Nhận biết được sự vật. Sự thực hiện: Nhắc lại, ghi chép lại, liệt kê, nhớ lại, gọi tên,...
Ví dụ: Mô tả được Sơ đồ bố trí các thiết bị điện trên sơ đồ đi dây. 2. Thông hiểu
Trình bày được nội dung các sự kiện, tính chất đặc trưng của sự vật. Sự thực hiện: Mô tả, giải thích, diễn đạt, báo cáo, sắp xếp, tính toán...
- Vận dụng một kiến thức để hiểu một kiến thức khác phức tạp hơn. 3. Vận dụng Ví dụ: Vận dụng định luật Kirchhoff để giải thích tổng dòng điện tại một nút bằng không hoặc vận dụng hiện tượng ion hóa không khí để giải thích hiện tượng vầng quang điện.
- Vận dụng trường hợp chung vào trường hợp riêng. Sự thực hiện: Thể hiện, ứng dụng, trình diễn, minh hoạ, bố trí...
Ví dụ: Vận dụng nguyên lí xếp chồng để phân tích mạch điện của một thiết bị điện 4. Phân tích
Vận dụng các nguyên lý để tìm hiểu, nhận thức các sự kiện, sự việc, trường hợp riêng.
Sự thực hiện: Phân tích, phân hoá, phân loại, đánh giá, so sánh, tính toán...
5. Tổng hợp Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp Ví dụ: Tổng hợp các số liệu để viết một báo cáo hoặc lập Kế hoạch
73
chuyến khảo sát, đánh giá tổn thất điện năng tại 1 xã, phường nào đó..
riêng lẻ để trình bày 1 kết luận chung hoặc 1 giải pháp mới.
Sự thực hiện: Soạn thảo, tổng kết, lập kế hoạch, thiết kế, bố trí, thiết lập...
Ví dụ: Đánh giá một phương án thiết kế cung cấp điện cho một phân xưởng cơ khí hoặc một căn nhà.. 6. Đánh giá
Sự thực hiện: Đánh giá, xếp hạng, so sánh, chọn lựa, định giá, cho điểm. Vận dụng các nguyên lý để phân tích, tìm hiểu và so sánh một giải pháp(kết cấu, quy trình...) với các giải pháp khác đã biết.
Kỹ năng:
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
1. Bắt chước Quan sát và làm rập khuôn được.
2. Làm được Biết cách làm và tự làm được.
3. Chính xác Thực hiện một cách chính xác
4. Phối hợp
Thực hiện một cách chính xác công việc và có phần sáng tạo.
5. Thuần thục Thực hiện công việc chính xác với tốc độ cao, thuần thục.
Làm theo được. Ví dụ: Tháo lắp được một sơ đồ mạch điện hoặc thiết bị điện theo sự hướng dẫn của giáo viên hoặc giáo trình. Hoàn thành được công việc nhưng với sai sót nhỏ, chuẩn thấp. Ví dụ: Đấu được mạch điện đảo chiều quay động cơ 3 pha nhưng chưa thành thạo, còn cần GV ngồi kèm. Hoàn thành được công việc không có sai sót, đạt chuẩn quy định. Ví dụ: Đấu được mạch điện đảo chiều quay động cơ 3 pha đúng kỹ thuật và đảm bảo thời gian. Hoàn thành được công việc đạt chuẩn Ví dụ: Đấu nối được mạch điện hòa đồng bộ hai máy phát điện, đúng nguyên lí. Hoàn thành công việc một cách thuần thục đạt vượt chuẩn. Ví dụ: Tránh và xử lí kịp thời khi gặp các sự cố, các chướng ngại đột xuất.
74
Thái độ:
Mức độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
Lắng nghe. Ví dụ: Lắng nghe về an toàn điện. 1. Tiếp nhận
2. Đáp ứng Ví dụ: Chấp hành về quy định an toàn điện. Lắng nghe và có phản ứng để hiểu rõ, chấp hành.
3. Đánh giá thừa nhận Lắng nghe và có phản ứng với quan điểm của mình. Ví dụ: Lắng nghe giảng về an toàn điện và thừa nhận bảo vệ an toàn lao động là cần thiết.
Đưa ra các quan điểm về chính mình. Ví dụ: Công nhận các tình huống về an toàn điện và cam kết thực hiện. 4. Tổ chức thực hiện
5. Đặc trưng hoá Ví dụ: Thường xuyên có ý thức thực hiện trong điều kiện thực tế một cách đúng đắn. Thực hiện tốt các đặc trưng thực tế với hoàn cảnh của chính mình một cách tự giác.
2.2. Một số biện pháp dạy học môn Mạng cung cấp điện theo định hướng
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trình độ cao
đẳng
Luận án đề xuất 03 biện pháp:
- Biện pháp 1: Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập
nâng cao để sử dụng trong DH.
- Biện pháp 2: Vận dụng các PPDH hợp lý để dạy SV PP tư duy PH&
GQVĐ thực tiễn.
- Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua
các trải nghiệm thực tế nghề.
2.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập
nâng cao để sử dụng trong dạy học
2.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Bản chất của dạy học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là hình
75
thành cho SV năng lực vận dụng các kiến thức chuyên môn để phát hiện và
giải quyết các vấn đề nghề nghiệp. Trong hoạt động nghề nghiệp, người lao
động thường xuyên phải giải quyết các vấn đề nhằm cải thiện năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Do đó, việc xây dựng một ngân hàng các tình
huống/vấn đề, các bài tập nâng cao gắn liền với nghề được đào tạo sẽ rất cần
thiết và thuận lợi cho quá trình đào tạo. Các tình huống/vấn đề và các bài tập
nâng cao này chủ yếu lấy từ thực tế nghề nghiệp. Ngoài ra có thể biên soạn cả
các tình huống/vấn đề giả định nhưng có ý nghĩa thực tiễn.
2.2.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao
1. Phù hợp với mục đích và nội dung dạy học. Theo nguyên tắc này cần
phải xuất phát từ mục đích và nội dung dạy học để xây dựng các tình
huống/vấn đề, bài tập để SV có thể vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học xử
lý được các tình huống/vấn đề đó.
2. Các tình huống/vấn đề được xây dựng phải gắn với nghề được đào tạo.
Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải thường xuyên tham quan, quan sát các
hoạt động nghề nghiệp trong thực tế (cũng là nghề đào tạo), trao đổi và tham
khảo ý kiến của các nhà chuyên môn và quản lý của xí nghiệp, doanh nghiệp.
3. Các tình huống/vấn đề phải phù hợp với đối tượng đào tạo. Theo đó,
các tình huống/vấn đề cần phải phong phú, đa dạng cả về mức độ khó theo
năng lực của SV; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HSSV học nghề.
2.2.1.3. Phương pháp xây dựng các tình huống/vấn đề, các bài tập nâng cao
Việc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao có thể thực hiện
theo các công việc sau đây:
- Nghiên cứu, phân tích mục đích, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học.
- Phân tích các tài liệu... tiến hành xây dựng các tình huống/vấn đề, bài
tập nâng cao và lựa chọn các tình huống/vấn đề do SV đã phát hiện (trình bày
ở chương 1) để lập ngân hàng dữ liệu.
- Thử nghiệm các tình huống/vấn đề, bài tập đã xây dựng trong DH
môn học.
76
- Thực hiện các điều chỉnh cần thiết sau thực nghiệm
- Lưu giữ các tình huống/vấn đề, bài tập đã thử nghiệm.
- Thường xuyên bổ sung các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao mới
2.2.1.4. Minh họa một số tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao đã xây dựng
Ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao đã được trình bày
trong phần phụ lục (phụ lục số 1). Ở đây xin minh họa một số ví dụ.
Ví dụ 2.1: Khi tham quan một xưởng cơ khí, công nhân điện đang làm
việc – bảo trì, vệ sinh các máy điện. Có đầy đủ phương tiện, máy móc dùng
cho thao tác kỹ thuật: Trong tủ có dầu, dung môi làm sạch máy; trên bàn có
các dụng cụ tháo lắp, có các giẻ sạch để làm vệ sinh máy, có cả các que đính
bông để lau chùi những chỗ sâu trong máy; có máy khoan, mài... Công nhân
chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện làm việc và bắt đầu làm việc. Trong
môi trường làm việc như thế này, khi tham quan, quan sát các em SV có phát
hiện được vấn đề gì cần giải quyết? Nếu SV không phát hiện ra vấn đề thì
người GV cần phải gợi mở một vấn đề nào đó để SV suy nghĩ giải quyết vấn
đề: Người công nhân bảo trì có nên dùng que đính sợi bông để quét, vệ sinh
bên trong thiết bị điện hay không?
(GQVĐ tốt nhất: không nên làm vậy, vì khi lau quét rất dễ lưu lại phía
trong thiết bị điện những sợi bông, đến khi thông điện chính các sợi bông này
dễ tạo thành đường đánh điện giữa pha với đất và giữa các pha với nhau. Do
đó chỉ nên dùng vải mịn trắng để lau phía trong thiết bị điện mà thôi).
Ví dụ 2.2: Khi tháo lắp và quan sát cấu tạo của các Contactor, lúc quan
sát bề mặt tiếp xúc của các tiếp điểm thì có vấn đề cần giải quyết ở đây: Hai
bề mặt tiếp xúc với nhau của tiếp điểm có cần phải mài thật bóng bằng cách
mài tinh hay không, hay bề mặt thô một chút cũng được?
(GQVĐ tốt nhất: Căn cứ vào thực nghiệm đã chỉ rõ, nếu xét theo quan
điểm điện trở tiếp xúc, thì bề mặt tiếp điểm hơi thô một chút thì tốt, nếu mài
thật mịn và bóng tiếp điểm như mài tinh thì ngược lại điện trở tiếp xúc không
77
giảm. Đó là vì bề mặt tiếp điểm hơi thô một chút chỗ lồi lõm càng nhiều thì
nhiều điểm tiếp xúc hơn và dĩ nhiên điện trở tiếp xúc cũng giảm, dòng điện sẽ
dẫn truyền dễ dàng hơn...).
Ví dụ 2.3: Cuộc họp kết thúc, mọi người ra về, trước khi về phải tắt
điện. Khi đã tắt công tắc rồi nhưng bóng đèn huỳnh quang vẫn còn hơi sáng
một chút. Một người nói đó là chuyện bình thường, ở một số phòng khác cũng
như vậy. Là một người được đào tạo chuyên ngành điện, bạn thấy có vấn đề
gì có hại ở đây cần phải xử lý hay không?
Ví dụ 2.4: Khi mở nắp cabo của chiếc xe ôtô thì thấy dây nối giữa ắc
quy với động cơ điện khởi động ở xe hơi và máy kéo lại có tiết diện rất to, tại
sao lại phải sử dụng dây có tiết diện rất to như thế này?
Ví dụ 2.5: Trong quá trình thăm quan và quan sát các loại dây và cáp
trong một công ty, khi quan sát loại cáp 3 pha cao áp thì có một vấn đề cần
giải quyết ở đây: Tại sao ở cáp 3 pha cao áp, ở ngoài cùng của lớp cách điện
các lõi dây dẫn lại có bọc một màn kim loại mỏng, tại sao lại như vậy?
2.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp lý để dạy sinh viên
phương pháp tư duy giải quyết vấn đề
2.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Trong dạy nghề, điều quan trọng là phải dạy sinh viên PP tư duy để giải
quyết các vấn đề nghề nghiệp chứ không phải chỉ dạy họ giải quyết các vấn
đề riêng lẻ. Trong hoạt động nghề nghiệp, người lao động thường xuyên phải
giải quyết các vấn đề khác nhau. Hầu hết các vấn đề đều có thể giải quyết
theo các quy trình hợp lý. Vận dụng tư tưởng của các PPDH có tính quy trình
( như phương pháp dạy học Angorit hay phương pháp dạy học chương trình
hóa) và tham khảo các quy trình khác, tác giả đã xây dựng một quy trình
chung dạy cho SV phương pháp giải quyết các vấn đề nghề nghiệp (trình bày
ở chương I). Vận dụng linh hoạt và sáng tạo quy trình này SV có thể giải
78
quyết được nhiều loại vấn đề khác nhau. Đây cũng chính là mục đích của biện
pháp này.
2.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Trong dạy học thực hành nghề người ta thường áp dụng PPDH Angorit
hóa để dạy SV thao tác theo quy trình để làm ra sản phẩm. Ban đầu GV cung
cấp cho họ văn bản ghi rõ quy trình hành động để làm ra sản phẩm. Khi bắt
đầu học SV vừa xem văn bản vừa thao tác theo hướng dẫn. Tập luyện nhiều
lần các em sẽ có được kỹ năng và có thể thoát ly văn bản. Đây là giai đoạn
SV thực hành theo mẫu. Cách làm này không giúp họ hoạt động chủ động
sáng tạo, để khắc phục nhược điểm này, giai đoạn tiếp theo sẽ yêu cầu SV
phải tìm một phần và sau đó tự lực xây dựng toàn bộ quy trình hành động,
không có sự giúp đỡ của giáo viên, khi đó họ sẽ có thể hành động chủ động và
sáng tạo. Như vậy, khi đã học được phương pháp hành động, SV có thể tự
lực, chủ động giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nghề
nghiệp. Đây chỉ là điểm xuất phát, càng hoạt động về sau họ sẽ tích lũy được
nhiều kinh nghiệm và sẽ càng sáng tạo hơn.
Biện pháp này nhằm giúp SV hiểu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy
trình chung GQVĐ để họ giải quyết các vấn đề trong hoạt động nghề nghiệp
sau này. Mục đích này sẽ được thực hiện trong các hoạt động DH như dạy
học các kiến thức, kỹ năng mới, trong dạy học vận dụng kiến thức vào thực
tế, trong dạy SV phương pháp GQVĐ như giải quyết một tình huống/nhiệm
vụ, hay bài tập về xử lý các sự cố kỹ thuật về thiết bị, máy móc, nhiệm vụ cải
tiến công nghệ, thiết kế công nghệ và thiết bị máy móc mới.
2.2.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ này đưa ra một tình huống/vấn đề rất đơn giản để dạy HSSV (trung
cấp và cao đẳng) phương pháp giải quyết vấn đề/tình huống đơn giản nhưng sẽ
giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp sau này.
79
Cách dạy ở đây là ban đầu cung cấp cho HSSV một bản Angorit (quy
trình hành động) mà hành động theo Angorit này cuối cùng họ chắc chắn làm
ra được sản phẩm. Angorit này có thể mô tả như sau:
Bước 1. Nhận diện vấn đề/tình huống (hoặc đặt vấn đề)
- Một mạch điện chiếu sáng (bóng đèn sợi đốt) bị hỏng (bật công tắc
bóng đèn không sáng), làm thế nào để sửa chữa mạch này?
- Sơ đồ đơn tuyến mạch điện (hình 2.1):
Hình 2.1. Sơ đồ đơn tuyến của mạch điện
Bước 2. Theo sơ đồ, nhận diện các phần tử của mạch điện có thể gây ra
hỏng mạch, kiểm tra từng phần tử để tìm ra phần tử hư hỏng
Bước 3. Kiểm tra nguồn điện để đi đến kết luận
- Nguồn điện có điện bình thường Loại trừ nguyên nhân nguồn hỏng
Làm tiếp Bước 4.
- Nguồn điện bị hỏng (không có điện) Sửa nguồn điện.
Bước 4. Kiểm tra dây dẫn của cả mạch điện để đi đến kết luận
- Các dây dẫn đều tốt: Dây không bị đứt, các vị trí nối đều tiếp xúc tốt ( Vị
trí nối ốc vít bắt chặt dây dẫn vào các khí cụ điện...) Chuyển sang bước 5.
- Dây dẫn bị đứt hoặc vị trí tiếp xúc không tốt Nối lại dây và vặn lại
các ốc vít để tiếp xúc tốt hơn.
Cứ tiếp tục như trên cho tới khi tìm ra được phần tử hư hỏng làm mạch
điện không hoạt động đúng nguyên tắc.
80
Tất cả các bước hành động trên đều do SV tự lực thực hiện. Ban đầu
các em vừa theo dõi bảng quy trình vừa thực hiện theo. Khi thực hành nhiều
lần họ sẽ quen với phương pháp hành động theo quy trình và hành động thoát
ly khỏi bảng hướng dẫn đó.
Với cách dạy học trên, SV học được PP hành động theo mẫu. Cách học
này sẽ không giúp SV hành động chủ động và sáng tạo được, để khắc phục
các nhược điểm này cần triển khai tiếp các biện pháp bổ sung. Theo đó ta sẽ
yêu cầu SV tham gia chủ động và tích cực vào việc xây dựng các quy trình
hành động, cuối cùng là họ hoàn toàn xây dựng lấy quy trình hành động
GQVĐ, không cần tới sự giúp đỡ của GV nữa. Khi đó SV có thể hành động
chủ động và sáng tạo được, cứ thế qua các hành động để tích lũy kinh nghiệm
hành động sáng tạo hơn.
Mục đích của biện pháp này là huấn luyện SV sử dụng linh hoạt, chủ
động và sáng tạo quy trình tổng quát GQVĐ (nêu ở chương 1). GV cần giải
thích cho SV hiểu rằng quy trình thực hiện trên là bản ghi tóm tắt quy trình
tổng quát cho dễ thực hiện, không cần viết dài chi tiết như mẫu. Cụ thể là nếu
viết đầy đủ như mẫu thì quy trình sẽ là:
Bước 1. Nhận diện vấn đề: Một mạch điện chiếu sáng bị hỏng. Hãy sửa
chữa mạch này, vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện.
Bước 2. Xây dựng giả thuyết
Bước 2.1. Giả thuyết 1: Hỏng hóc xảy ra tại nguồn điện (không có điện)
Bước 3. Kiểm nghiệm giả thuyết
Bước 3.1. Kiểm nghiệm giả thuyết – kiểm tra nguồn điện để đi đến kết luận:
- Nguồn điện tốt, có điện bình thường quay lại bước 2.2, đề xuất giả
thuyết khác (bước 2.2).
- Nguồn điện không có điện Sửa nguồn điện.
Bước 2.2. Đề xuất giả thuyết khác (giả thuyết 2)
81
Giả thuyết 2: Dây dẫn toàn mạch có vị trí bị hở (dây đứt ngầm hoặc
tiếp xúc không tốt vị trí ốc vít bắt chặt dây dẫn và khí cụ điện)
Bước 3.2. Kiểm nghiệm giả thuyết mới (giả thuyết 2)
..................................................
Quá trình hành động cứ tiếp tục như vậy cho đến khi phát hiện phần tử
nào của mạch điện bị hỏng.
Bước 4. Kết luận cuối cùng.
Kết luận cuối cùng đã được đưa ra, nhiệm vụ GQVĐ đã kết thúc,
nhưng vấn đề dạy bài này vẫn chưa kết thúc được. GV phải dạy SV nhiều
kinh nghiệm thực tế nhân bài học này. Chẳng hạn như việc kiểm tra giả thuyết
ở trên có nhiều cách khác nhau, có cách đơn giản có cách phức tạp, có cách
thể hiện sự sáng tạo. Vì vậy GV cần nghiên cứu các cách kiểm tra khác nhau
để dạy cho SV, giúp họ tích lũy kinh nghiệm thực tế. Đồng thời trong quá
trình dạy SV phương pháp hoạt động GQVĐ, GV cần có kế hoạch tăng dần
tính chủ động và sáng tạo của họ cho tới khi họ chủ động và tự lực hoàn toàn
việc xây dựng quy trình hành động.
Theo tiến trình nêu ở trên, GV có thể gợi ý, giúp đỡ SV tự xây dựng
quy trình này. Đây chính là nội dung giai đoạn 2 của bài học nói trên. Sau khi
SV thực hiện xong bước cuối cùng và nêu kết luận cuối cùng, GV tổ chức
trao đổi trong cả lớp để thầy trò cùng trao đổi 2 vấn đề sau:
- Các phương pháp kiểm nghiệm giả thuyết trong các bước kiểm
nghiệm các giả thuyết trên. SV kể ra các cách kiểm tra nguồn điện của mạch
có bị hỏng không? Yêu cầu SV chỉ ra ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn của
từng cách. GV bổ sung các cách kiểm tra, lưu ý thêm tính chính xác, tính an
toàn... trong các cách kiểm tra. Ví dụ trong các cách kiểm tra nguồn điện có
điện không thì cách dùng bút thử điện là đơn giản nhất và nhanh nhất, nhưng
cách này có lúc không chính xác. Ví dụ như một ổ cắm điện có dây trung tính
bị hở mạch nhưng khi dùng bút thử điện thì bút vẫn sáng, nhưng nếu mà kết
82
luận nguồn vẫn tốt là không đúng, vì nếu ta lấy một bóng đèn còn tốt mà kết
nối vào ổ cắm điện này thì chắc chắn bóng sẽ không sáng. Những trao đổi như
vậy rất có ích cho SV tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Giáo viên ra một tình huống tương tự tình huống bài học và hướng
dẫn để SV tự xây dựng lấy quy trình GQVĐ. Theo quy trình GQVĐ ở trên,
GV bằng đàm thoại gợi mở, hướng dẫn để SV tự xây dựng lấy quy trình hành
động GQVĐ nêu ra.
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua
các trải nghiệm thực tế nghề
Khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh khiến cho người lao
động phải học suốt đời để đáp ứng được yêu cầu luôn đổi mới của thực tiễn
nghề nghiệp. Vì thế một trong những mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là
phải phát triển được năng lực tự học của người học trong quá trình trải
nghiệm thực tế nghề.
Ngay trong quá trình đào tạo, nhà trường vừa trang bị kiến thức, rèn
luyện kỹ năng cho người học vừa giúp người học hình thành năng lực tự học,
tự nghiên cứu. Nhờ có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, sinh viên sau khi
ra trường sẽ có đủ khả năng để tự làm giàu vốn tri thức của mình, thích nghi
tốt và nhanh chóng hơn cho các hoạt động thực tiễn nghề nghiệp.
Để việc tự học đạt kết quả, thì việc lập kế hoạch học tập gắn với kỹ
năng tự học cho bản thân là rất cần thiết, đây là điều mà hầu hết SV đều nhận
thấy được. Tuy nhiên, giữa nhận thức và hành động thực tế vẫn còn có những
khoảng cách. Việc tự học, tự nghiên cứu không chỉ tạo điều kiện cho sinh
viên chiếm lĩnh được lượng tri thức lớn, đặc thù của môn học mà hơn thế còn
góp phần hình thành năng lực tư duy cho sinh viên, hình thành phương pháp,
kĩ năng cơ bản. Đặc biệt đối với SV các khối kỹ thuật, đào tạo lý thuyết phải
83
gắn liền với thực tiễn nghề nghiệp, như vậy mới đáp ứng được chuẩn đầu ra
mà các cơ sở GDNN đã xây dựng.
Trải nghiệm thực tế nghề phải được xem là khâu quan trọng trong
chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề giai đoạn hiện nay. Thông
qua quá trình cho trải nghiệm, tham quan cơ sở sản xuất kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng phát hiện vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề của SV sẽ được hình
thành, trau dồi và phát triển. Không ít các trường hợp SV tỏ ra lúng túng, lo
lắng khi đối mặt với các vấn đề gặp phải trong các hoạt động thực tế nghề
nghiệp, do đó đòi hỏi SV phải được trang bị một hệ thống kiến thức, những
kỹ năng nghề nghiệp vững vàng. Đặc biệt SV phải tự học, phải chủ động
chiếm lĩnh tri thức, tự nghiên cứu, tự phát hiện ra các tình huống có vấn đề…
từ đó tự tìm ra con đường để giải quyết các vấn đề xuất hiện đó, dần dần hình
thành nên kỹ năng PH&GQVĐ trong một cách nhanh chóng và khoa học hơn.
Trong đào tạo ngành Điện công nghiệp, kiến thức lý thuyết rất trừu tượng, mơ
hồ, SV sẽ không đạt được các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nếu không cho
SV học tập gắn với các trải nghiệm thực tế, tham quan các cơ sở sản xuất liên
quan đến nghề nghiệp.
Trên cơ sở chương trình đào tạo môn Mạng cung cấp điện được trình
bày ở mục 2.1.2, tác giả đề xuất và triển khai thực hiện biện pháp xây dựng
môi trường học tập cho SV trải nghiệm thông qua mô đun thực tập sản xuất...
Đây là mô đun đào tạo nghề quan trọng trong chương trình đào tạo.
2.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng môi trường học tập cho SV trải nghiệm nghề nghiệp là một
nội dung nghiên cứu vận dụng các PPDH hiệu quả đáp ứng chuẩn đầu ra
(CĐR). Để SV học nghề nói chung và SV học nghề điện nói riêng sau khi kết
thúc chương trình đào tạo đạt được chuẩn đầu ra theo hướng đáp ứng yêu cầu
doanh nghiệp thì việc xây dựng môi trường học tập cho SV trải nghiệm là một
84
biện pháp cần thiết. Đây là một hình thức dạy học quan trọng, góp phần
không nhỏ cho việc nâng cao kỹ năng nghề, nâng cao chất lượng đào tạo. Đây
là hình thức tổ chức dạy học trong môi trường hành nghề giống như thực tế
tại doanh nghiệp, trang thiết bị hiện đại đáp ứng sự phát triển nhanh chóng
của xã hội. SV được bố trí luân phiên vào các vị trí làm việc khác nhau để
thực hiện nhiệm vụ như các vị trí công tác mà SV sau khi tốt nghiệp ra trường
sẽ làm. SV được giáo viên và các cán bộ hướng dẫn thực hiện công việc từ
khâu đầu đến khâu cuối trong quy trình công nghệ sản xuất; thực hiện các
công việc trong các nhà máy, công ty sản xuất...
2.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung của biện pháp tăng cường khả năng tự học của SV thông qua
các trải nghiệm thực tế nghề đề cập đến hai vấn đề: (1) Tổ chức, hướng dẫn
SV thực tập trải nghiệm nghề nghiệp; (2) Xây dựng chương trình mô đun
Thực tập sản xuất.
(1) Tổ chức, hướng dẫn sinh viên thực tập trải nghiệm nghề nghiệp
Hoạt động trải nghiệm trong đào tạo SV khối kỹ thuật là hoạt động giáo
dục mà trong đó từng SV được tham gia trực tiếp hoạt động thực tiễn trong
nhà trường hoặc trong các cơ sở sản xuất có liên quan đến ngành nghề được
đào tạo, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên và cán bộ quản lí trực
tiếp, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng nghề nghiệp và tích lũy
kinh nghiệm riêng cho bản thân từng sinh viên. Bằng hoạt động trải nghiệm
SV vừa là tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho
chính mình, nên SV không những tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức mà còn biết
cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân, đồng
thời biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống, làm việc có kế hoạch,
trách nhiệm.
85
Nội dung kiến thức phù hợp với học tập trải nghiệm thường là những
nội dung gắn với thực tiễn, dễ dàng cho GV xây dựng những tình huống thực
tiễn hoặc những tình huống mô phỏng giống với thực tiễn cho phép SV trải
nghiệm trong các tình huống đó để tự rút ra kiến thức mới.
Trong quá trình tổ chức hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm thực tế
nghề, giáo viên phải là người hướng dẫn, giúp đỡ SV thực hiện đầy đủ các
bước sau:
Bước 1: Kinh nghiệm có sẵn
Bước 2: Trải nghiệm cụ thể
Bước 3: Phản hồi
Bước 4: Kinh nghiệm mới
Bước 5: Áp dụng giải quyết vấn đề
Việc SV được tham gia đầy đủ các bước sẽ giúp hình thành và rèn
luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: NL tổ chức, NL giáo tiếp, NL PH vấn
đề NL GQVĐ …
Bước 1: Kinh nghiệm có sẵn
Kinh nghiệm có sẵn ở đây có thể đó là kết quả của một quá trình sau
khi SV được đọc tài liệu, xem video, hay từ thực tế cuộc sống, qua một số bài
học được tích lũy từ trước… được SV xâu kết, gợi nhớ lại biến nó thành
nguyên liệu học tập.
Trong quá trình học môn Mạng cung cấp điện, SV được truyền đạt
những kiến thức mang đậm tính chất lý thuyết. Các sự việc, hiện tượng được
trực quan thông qua tính toán, đo đạc, các mô hình và phần mềm mô phỏng,
video… Do đó, kinh nghiệm có sẵn của SV trong bước này chủ yếu là thuần
lý thuyết và khả năng thì sẽ không đồng đều nhau.
Ví dụ như vấn đề nâng cao hệ số công suất cosφ cho một phân xưởng
cơ khí. Các em biết nguyên lý, cách xác định dung lượng cần bù, xác định và
86
lựa chọn được thiết bị bù… nhưng lại chưa được trực tiếp tính toán và thi
công bao giờ, nên kiến thức của SV còn rất trừu tượng và mơ hồ.
Bước 2: Trải nghiệm cụ thể
Thông qua kinh nghiệm có sẵn người học trải nghiệm cụ thể. SV sẽ là
người tự định hướng cho chặng đường học tập của mình. Qua trải nghiệm cụ
thể SV sẽ được tham gia sâu hơn và phát triển trong quá trình học tập.
Thông qua thời gian đi trải nghiệm thực tế tại phân xưởng cơ khí, SV
được trải nghiệm các điều kiện, môi trường thực tế, được chính bản thân đi đo
đạc các thông số kỹ thuật, được trực tiếp quan sát tranh thiết bị sử dụng thực
tế… điều này mang lại cho SV các kiến thức thực tiễn, niềm đam mê và động
lực đối với ngành nghề mình đang theo học
Bước 3. Phản hồi.
Phân tích đánh giá nó dưới dạng chiêm nghiệm lại để SV tự rút ra kết
luận xem vấn đề đó có đúng với suy nghĩ của SV hay không hay có đúng với
lý thuyết mà SV đã được học hay không.
Sau khi được tự thân đo đạc và kiểm tra các thông số hệ thống điện tại
xưởng cơ khí, SV sẽ phân tích và so sánh được sự chính xác và tương đồng
của lí thuyết và thực tế. Điều này sẽ mang lại động lực thúc đẩy khả năng học
tập trên lớp của SV.
Bước 4. Kinh nghiệm mới.
Trên cơ sở thực hiện 3 bước trên, SV tiến hành khái niệm hóa những
kinh nghiệm đã nhận được, để từ đó tìm ra cho mình khái niệm mới. Quá
trình này biến kiến thức trở nên có hệ thống và lưu giữ, khắc sâu trong bộ
nhớ. Nhờ có bước này mà kinh nghiệm được nâng cấp phát triển lên một tầm
cao mới, hữu ích hơn. Bước này được xem như là giai đoạn kiểm chứng kết
luận của mình có đúng hay không.
87
Bước 5. Áp dụng giải quyết vấn đề thực tế.
Sau các giai đoạn trên, SV có thể đưa ra một kết luận được đúc rút từ
thực tiễn với những luận cứ, suy nghĩ chặt chẽ. Nhờ kết luận đó SV có thể
đưa nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Đây là bước hết sức quan trọng trong
việc hình thành tri thức thật sự.
Trong quá trình thực hiện bước này, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ SV
thực hiện công việc. Gợi ý và hướng dẫn SV áp dụng quy trình GQVĐ trong
dạy học (Hình 1.7) để giải quyết các tình huống cụ thể trong quá trình tiếp
xúc với môi trường thực tiễn nghề nghiệp. Điều này giúp giáo viên có thể
đánh giá đúng những phẩm chất năng lực của SV. Cuối cùng, GV và cán bộ
quản lí trực tiếp phải tổng hợp lại các ý kiến, các nội dung từ việc xây dựng ý
tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của
nó; những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể
áp dụng trên lớp hoặc hoạt động ngoài lớp tiếp theo… Thông qua đó giúp SV
có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp mạnh dạn, tự tin hơn; ý thức trách
nhiệm của SV được bộc lộ.
(2). Xây dựng chương trình mô đun thực tập sản xuất.
Đề xuất của tác giả về mô đun mới bổ sung này như sau:
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN: THỰC TẬP SẢN XUẤT MÔN MẠNG
CUNG CẤP ĐIỆN
Nghề: Điện công nghiệp
Trình độ: Cao đẳng
Thời gian mô đun: 120 giờ (LT: 15; TH: 100; KT: 5)
I. Vị trí, tính chất mô đun
- Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học xong các môn cơ sở ngành
và môn Mạng cung cấp điện.
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành được tổ chức đào tạo tại xưởng
88
thực tập sản xuất của trường và tại các cơ sở doanh nghiệp thực tế sản xuất
(Công ty Điện lực Lâm Đồng, hệ thống các nhà hàng – khách sạn: Sammy,
Sài Gòn – Đà Lạt...)
II. Mục tiêu của mô đun, chuẩn đầu ra
1. Mục tiêu của mô đun
- Vận dụng các kiến thức, kỹ năng nghề cơ bản đã được học vào quá
trình hoạt động nghề nghiệp thực tế tại xưởng cũng như tại doanh nghiệp.
- Rèn luyện để củng cố kiến thức, nâng cao khả năng thực hành nghề
Điện, bao gồm chuyên môn kỹ thuật và quản lý sản xuất.
- Tổng hợp các kỹ năng thực hành nghề đã học ở các mô đun đào tạo
nghề trước; rèn luyện thành thạo các thao tác, nâng cao năng suất lao động.
- Rèn luyện kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp, an toàn lao động,
bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện tính cẩn thận trung thực; tư duy đánh giá; tư duy PH&
GQVĐ để phát triển chuyên môn nghề nghiệp.
2. Chuẩn đầu ra:
Các chuẩn đầu ra (CĐR) được trình bày dưới đây là các CĐR mà SV
cần phải đạt được sau khi học xong môn Thực tập sản xuất môn Mạng cung
cấp điện, mô đun này nhằm cũng cố và nâng cao mức độ/trình độ của các
CĐR đã xây dựng trong chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp trình độ
cao đẳng. Các CĐR của mô đun như sau:
CĐR1: Vận dụng những kiến thức và kỹ năng nghề (kỹ thuật và
quản lý) vào thực tế sản xuất.
CĐR2: Tổng hợp các kỹ năng thực hành nghề.
CĐR3: Thao tác thành thạo, nâng cao năng suất lao động.
CĐR4: Thực hiện kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, an toàn
lao động, bảo vệ môi trường
89
CĐR5: Thể hiện tính cẩn thận, trung thực, đạo đức nghề nghiệp.
CĐR6: Đề xuất giải quyết được các tình huống có vấn đề và sáng tạo
cái mới hoặc cải tiến cái chưa hoàn thiện.
III. Nội dung mô đun (Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Nội dung mô đun thực tập sản xuất môn Mạng cung cấp điện
Thời gian (giờ)
STT Nội dung Tổng Lý Thực Kiểm
số thuyết hành tra
- Tìm hiểu về nội quy, quy định xưởng
thực tập sản xuất.
- Tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của các mô hình thí nghiệm. 01 12 02 10 0 Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư thực
hành trong xưởng.
- Đo đạc, kiểm tra hoạt động của tất cả
các thiết bị trong xưởng
- Tiến hành thí nghiệm, lắp rắp các
mạch điện theo yêu cầu.
- Kiểm tra nguyên lý hoạt động, đo đạc
các thông số của hệ thống.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm, ghi chú
những vấn đề bất thường trong quá 02 45 07 35 03 trình thực tập thảo luận, trao đổi để
tìm ra nguyên nhân của vấn đề bất
thường đó trao đổi, tham khảo ý kiến
giáo viên về kết quả thảo luận của nhóm
Kết quả cuối cùng.
- Lắp đặt sơ đồ cung cấp điện giả định,
90
theo yêu cầu: đảm bảo yêu cầu về mặt
kỹ thuật, thẩm mỹ...
- Các nhóm lần lượt thay đổi nhau để
tiến hành thực tập đầy đủ các mô hình,
các yêu cầu thực tập của GV.
Trải nghiệm thực tế làm việc tại các
doanh nghiệp, công ty xây lắp, nhà hàng
– khách sạn:
- Tìm hiểu quy trình làm việc, nội quy,
quy định của cơ quan đến thực tập thực tế 53 06 47 0 03 - Hoàn thành nghiêm túc về công việc
và thời gian cơ quan giao nhiệm vụ.
- Ghi chú lại những vấn đề chưa biết,
chưa rõ từ đó có kế hoạch cụ thể để xử
lý các vấn đề này.
- Báo cáo kết quả thực tập tại cơ sở; đề
xuất trao đổi, bổ sung kiến thức còn
chưa biết.
04 - Lắng nghe sự trao đổi, hướng dẫn 10 0 08 02
cũng như nhận xét kết quả thực tập tại
cơ sở của SV.
- Kết luận, rút kinh nghiệm.
IV. Điều kiện thực hiện mô đun
- Xưởng thực tập sản xuất có đầy đủ các trang thiết bị để thực tập các
nội dung trong hệ thống kiến thức của môn Mạng cung cấp điện.
- Đa dạng, nhiều mô hình để SV có điều kiện rèn luyện nhiều hơn các
kỹ năng nghề và kinh nghiệm quản lý trong hoạt động nghề nghiệp.
91
- SV phải tham dự 100% thời gian quy định.
- Giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật xưởng phải phối hợp
hướng dẫn SV thực tập và đánh giá kết quả.
V. Phương pháp và nội dung đánh giá thực tập
1. Phương pháp đánh giá:
- SV tự đánh giá theo mẫu quy định của nhà trường.
- Giáo viên và cán bộ hướng dẫn nhận xét đánh giá quá trình thực tập
của SV, chú trọng về kỹ năng GQVĐ độc lập của SV.
2. Nội dung đánh giá:
- Đánh giá theo các tiêu chí cụ thể của chuẩn đầu ra.
- Tập trung các tiêu chí quan trọng: Thao tác kỹ thuật, khả năng giải
quyết các tình huống có vấn đề, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, kỷ
luật lao động.
3. Tiến trình đánh giá:
- Xây dựng tiêu chí đánh giá, tự đánh giá của SV
- Thu thập bằng chứng: Quan sát quá trình làm việc của SV, thống kê
các kết quả làm được, kiểm tra chất lượng của sản phẩm (Kỹ thuật, thẩm mỹ).
- Xem xét kết quả tự đánh giá của SV.
- Thảo luận của những người tham gia đánh giá.
- Giáo viên và cán bộ hướng dẫn thống nhất kết quả đánh giá.
4. Trình tự đánh giá:
- Hàng ngày GV nhận xét kết quả thực tập của SV
- Hàng tuần sinh viên nộp báo cáo tự đánh giá; GV tổng hợp các kết
quả đánh giá hàng tuần; phân tích chiều hướng tiến bộ của SV để thống nhất
kết quả đánh giá tổng hợp đợt thực tập.
VI. Hướng dẫn thực hiện mô đun
1. Phạm vi áp dụng chương trình: Chương trình mô đun thực tập sản
92
xuất môn Mạng cung cấp điện được áp dụng tổ chức đào tạo cho SV chuyên
ngành Điện công nghiệp, trình độ cao đẳng.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp tổ chức đào tạo:
- SV được bố trí luân phiên vào các mô hình, các khu thực tập chuyên
biệt để SV có điều kiện học tập trải nghiệm tất cả các công việc liên quan đến
môn học.
- SV được bố trí thực tập cả kỹ năng chuyên môn nghề và kỹ năng quản
lý (trưởng ca, tổ trưởng tổ kỹ thuật, đội trưởng đội đường dây của Điện lực, tổ
trưởng giám sát (thi công)...v.v..
2.3. Kiểm tra đánh giá theo năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
2.3.1. Mục đích của kiểm tra, đánh giá theo năng lực phát hiện & giải
quyết vấn đề thực tiễn
Mục đích chủ yếu nhất là đánh giá được khả năng vận dụng các kiến thức,
kỹ năng mà SV đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống và vì
sự tiến bộ của người học so với chính họ. Để minh chứng SV có năng lực ở một
mức độ nào đó, phải tạo cơ hội, môi trường cho SV giải quyết vấn đề trong tình
huống mang tính thực tiễn. Khi đó SV vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã học ở trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được
từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường, trong thực tiễn nghề nghiệp...
Về nội dung kiểm tra, đánh giá: Đánh giá những kiến thức, kỹ năng,
thái độ của người học ở môn học, những hoạt động giáo dục và những trải
nghiệm của bản thân SV trong cuộc sống xã hội.
Về công cụ kiểm tra, đánh giá: Xây dựng những nhiệm vụ, những bài
tập tình huống, các bối cảnh thực tế.
Về thời điểm kiểm tra, đánh giá: Mọi thời điểm của quá trình dạy học,
chú ý đến việc đánh giá trong khi học.
2.3.2. Một số yêu cầu, nguyên tắc đối với kiểm tra, đánh giá theo năng lực
phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn
93
Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của sinh viên
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống
cần phải sở hữu nhiều loại năng lực khác nhau. Do vậy GV cần phải sử dụng
nhiều loại hình, công cụ khác nhau nhằm kiểm tra đánh giá được các loại
năng lực khác nhau của người học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh hoạt động
dạy học và giáo dục.
Năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của từng cá nhân thể hiện qua hoạt
động (có thể quan sát được ở các tình huống, hoàn cảnh khác nhau) và có thể
đo lường/đánh giá được. Phải đánh giá được các năng lực của người học theo
mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Năng lực ở mức độ cao
nhất mà người học cần phải hướng đến đó chính là năng lực xử lý và GQVĐ.
Đảm bảo tính khách quan
Phối hợp một cách hợp lý các loại hình, công cụ đánh giá khác nhau
nhằm hạn chế tối đa các hạn chế của mỗi loại hình, công cụ đánh giá. Đảm
bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài
tập, các tình huống đánh giá của SV.
Kiểm soát các yếu tố khác bên ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh
giá của SV có thể ảnh hưởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của
SV. Các yếu tố đó có thể là trạng thái sức khỏe, tâm lý lúc làm bài hay thực
hiện các hoạt động; ngôn ngữ diễn đạt trong bài kiểm tra; độ dài của bài kiểm
tra; sự quen thuộc với bài kiểm tra.
Đảm bảo sự công bằng
SV phải được giao các nhiệm vụ, bài tập vừa sức, có tính thách thức để
giúp SV có thể tích cực vận dụng, phát triển kiến thức và kỹ năng đã học.
Đề bài kiểm tra phải cho SV cơ hội để chứng tỏ khả năng áp dụng
những kiến thức, kỹ năng mà SV đã học vào đời sống hàng ngày và giải quyết
vấn đề.
Đối với bài kiểm tra nhằm thu thập thông tin để đánh giá xếp loại SV,
GV cần phải đảm bảo rằng hình thức bài kiểm tra là không xa lạ đối với SV.
94
Mặt khác, ngôn ngữ và cách trình bày được sử dụng trong bài kiểm tra phải
đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ của SV. Bài kiểm tra không nên chứa
những hàm ý đánh đố SV.
Đối với các bài kiểm tra kiểu thực hành hay tự luận, thang đánh giá cần
được xây dựng cẩn thận sao cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như ghi
nhận xét kết quả phản ánh đúng khả năng làm bài của người học.
Đảm bảo tính toàn diện
Mục tiêu đánh giá cần bao quát các kết quả học tập với những mức độ
nhận thức từ đơn giản đến phức tạp và mức độ phát triển kỹ năng.
Nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát được các trọng tâm của
chương trình, chủ đề, bài học mà ta muốn đánh giá.
Công cụ đánh giá cần đa dạng. Các bài tập hoạt động đánh giá không
chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn học mà còn đánh giá các phẩm chất trí
tuệ và tình cảm như những kỹ năng xã hội.
Đảm bảo tính công khai
Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Do vậy các tiêu chí và yêu
cầu đánh giá các nhiệm vụ hay bài tập, bài thi cần được công bố đến SV trước
khi họ thực hiện. Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá này có thể được thông báo
miệng, hoặc thông báo chính thức qua những văn bản hướng dẫn làm bài. SV
cũng cần biết cách tiến hành các nhiệm vụ để đạt được tốt nhất các tiêu chí và
yêu cầu đã định.
Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự
giáo dục của SV. SV có thể học từ những đánh giá của giáo viên. Từ những
điều học được ấy, SV định ra cách điều chỉnh hành vi học tập về sau cho bản
thân. Muốn vậy, GV cần làm cho bài kiểm tra sau khi được chấm trở nên có
ích đối với SV bằng cách nhận xét trực tiếp về cách PH&GQVĐ của SV (đối
với các tình huống thực tế) hoặc ghi lên bài kiểm tra những ghi chú:
95
Những gì mà SV làm được;
Những gì mà SV có thể làm tốt hơn;
Những gì SV cần được hỗ trợ thêm;
Những gì SV cần tìm hiểu thêm.
Nhờ vậy, nhìn vào bài làm của mình, SV nhìn thấy được sự tiến bộ của
bản thân, những gì cần cố gắng hơn trong môn học, cũng như nhận thấy sự
khẳng định của giáo viên về khả năng của họ. Điều này có tác dụng động viên
người người học rất lớn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chức năng
giáo dục và phát triển của đánh giá giáo dục.
Đảm bảo tính phát triển
Trong dạy học để giúp việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát
triển phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của người học một cách bền
vững, cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho SV khai thác, vận dụng các kiến
thức, kỹ năng liên môn và xuyên suốt toàn môn học.
- Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích lối dạy phát huy
tinh thần tự lực, chủ động và sáng tạo của SV trong học tập, chú trọng thực hành,
rèn luyện và phát triển các kỹ năng GQVĐ trong thực tế nghề nghiệp.
- Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người
học cũng như góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học.
- Qua những phán đoán, nhận xét về việc học của SV, người GV nhất
thiết phải giúp SV nhận ra chiều hướng phát triển trong tương lai của bản
thân, nhận ra tiềm năng của mình. Nhờ vậy, thúc đẩy SV phát triển lòng tự
tin, hướng phấn đấu và hình thành năng lực tự đánh giá cho SV.
2.3.3. Phương pháp đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực
tiễn của sinh viên trong dạy môn Mạng cung cấp điện
Đánh giá năng lực là đánh giá theo tiêu chí và đánh giá qua hoạt động
(qua hành động “làm” của sinh viên).
96
Luận án thiết kế một số hoạt động đánh giá như sau:
Đánh giá qua hoạt động phát hiện hoặc GQVĐ của SV
- Ra đề thi (kiểm tra);
- Giao nhiệm vụ cho SV: Giao việc cần giải quyết cho SV tại các cơ
sở sản xuất hoặc dịch vụ;
- Xây dựng các tiêu chí để đánh giá hoạt động trên của SV (phải thật
cụ thể gắn với nhiệm vụ giao cho SV – đáp án);
- Mời người đánh giá (GV, chuyên gia của cơ sở sản xuất);
- Tổ chức thi và đánh giá.
Đánh giá thực hành của SV
Đánh giá năng lực là đánh giá hành động “làm”. Trong dạy nghề thì
luyện kỹ năng và đánh giá kỹ năng làm việc (hoạt động) là rất quan trọng:
Không có kỹ năng làm việc giỏi thì không thể nói tới năng lực. Trong mục
này sẽ thiết kế biện pháp đánh giá kỹ năng nghề của SV. Trong dạy nghề, dạy
SV phát triển năng lực GQVĐ chỉ là một khâu của quá trình dạy nghề, còn
phần lớn là hoạt động giảng dạy để giúp SV chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng
nghề – công cụ để GQVĐ. Đánh giá kỹ năng nghề góp phần đánh giá NL
nghề của SV được đào tạo.
Đánh giá KN nghề ở đây cũng giống như đánh giá KN thực hành vẫn
làm từ trước đến nay, ở đây chỉ có điểm khác là đánh giá kỹ năng nghề phải
dựa trên các tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí để đánh giá phải dựa trên các tiêu
chuẩn kỹ năng nghề Quốc gia (cũng là CĐR trong dạy nghề).
Nội dung của biện pháp:
- Xây dựng nội dung đánh giá (đây chính là soạn các đề thi)
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá (đây chính là đáp án)
- Chuẩn bị người đánh giá (giáo viên và chuyên gia)
- Chuẩn bị địa điểm đánh giá (ở trường hoặc xí nghiệp)
97
- Triển khai đánh giá (mô tả một ví dụ minh họa đánh giá nội dung)
2.4. Một số bài dạy minh họa
2.4.1. Ví dụ 1: Sử dụng 1 tình huống thực tế trong ngân hàng câu hỏi, áp
dụng một phương pháp dạy học hợp lí để dạy sinh viên phương pháp tự học
và luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề (áp dụng biện pháp 1 và 2)
Tên bài học: Hiện tượng vầng quang và cách hạn chế hiện tượng vầng quang
Số tiết: 01
Mục tiêu LLDH: Dạy SV phương pháp tự học để chiếm lĩnh trị thức
mới và rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng GQVĐ, kỹ năng lập luận.
1. Mục tiêu bài học:
1.1. Về kiến thức:
- Trình bày được các nguyên nhân dẫn đến tổn hao điện năng trên
đường dây.
- Trình bày được quá trình ion hóa không khí.
- Trình bày được nguyên nhân, hậu quả do hiện tượng vầng quang điện
gây ra.
- Vận dụng được các kiến thức để phòng tránh hiện tượng vầng quang điện.
- Phân tích được các biện pháp giảm tổn thất điện năng do hiện tượng
vầng quang điện gây ra.
1.2. Về kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức để hỗ trợ tư duy, giải thích được những vấn đề
xoay quanh việc hạn chế tổn thất điện năng do vầng quang điện gây ra.
1.3. Về thái độ:
- Hình thành được đức tính cẩn thận, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong
công việc.
- Biết tiết kiệm, đảm bảo an toàn lao động.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thân thiện trong quá trình
phản hồi.
98
2. Thời gian dự kiến: 45 phút (1 tiết)
3. Chuẩn bị
- Giấy khổ A4
- Tài liệu, địa chỉ website có liên quan đến kiến thức về quá trình ion
hóa không khí.
- Hình ảnh và tài liệu liên quan đến hiện tượng vầng quang điện.
- Tài liệu về hệ thống truyền tải và cung cấp điện.
4. Phương pháp dạy học: Áp dụng PP Seminar
Bước 1. Chuẩn bị cho bài học của SV (giao nhiệm vụ cho nhóm SV
chuẩn bị ở nhà): Học tập theo nhóm để giải quyết một tình huống thực tế:
Vào những đêm trời không trăng, không sao, không khí ẩm ướt..nhìn lên
đường dây cao áp ta thấy có những tia sáng li ti, đây là hiện tượng gì, nó ảnh
hưởng ra sao đến hệ thống điện? Làm thế nào để hạn chế hiện tượng này?
* Giáo viên: Giao nhiệm vụ cho SV nghiên cứu tình huống sau để phát
hiện vấn đề, đưa ra cách GQVĐ và sẽ thảo luận ở trên lớp: Trong quá trình
truyền tải điện, vào những đêm trời không có trăng, không có sao, không khí
ẩm ướt, nhìn lên đường dây cao áp ta thường thấy những đốm sáng li ti và
kèm theo âm thanh “tạch” “tạch”, đây là hiện tượng gì, ảnh hưởng thế nào đến
hệ thống điện? Và làm cách nào để hạn chế hiện tượng này?
- Gợi ý các tài liệu, giáo trình cần đọc, Trang Website… để các thành
viên trong nhóm đọc và sau đó nhóm học chung để triển khai các nội dung
theo gợi ý của GV và làm báo cáo trong buổi học trên lớp.
+ Giáo trình:
Nguyễn Hoàng Việt (2004), Thiết kế hệ thống điện, Đại học Quốc
gia TPHCM: Các thông số của đường dây truyền tải trên không.
Quyền Huy Ánh (2010), Giáo trình an toàn điện, Trường đại học
Sư phạm Kỹ thuật TPHCM: Chương 8: Bảo vệ chống sét (trang 61)
Quyền Huy Ánh (2010), Giáo trình an toàn điện, Trường đại học
99
Sư phạm Kỹ thuật TPHCM: Dòng điện tản trong đất, điện áp bước, điện áp
tiếp xúc.
+ Tìm các tài liệu và trang Website có liên quan đến kiến thức về ion
hóa không khí, hiện tượng vầng quang điện;
+ Đưa ra một vài câu hỏi để định hướng tiến trình học của SV.
Nguyên nhân và quá trình xảy ra hiện, tượng ion hóa không khí?
Hiện tượng vầng quang điện và ion hóa không khí có liên quan gì
đến nhau?
Nguyên nhân và cách hạn chế hiện tượng vầng quang điện?
Bước 2. Tiến trình thảo luận trên lớp.
GV: Yêu cầu đại diện một nhóm SV trình bày nội dung bài học đã
chuẩn bị.
SV: Lần lượt các nhóm lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình (kết quả này đã được các nhóm chuẩn bị trước).
GV: Yêu cầu các nhóm nêu câu hỏi cho người trình bày, nêu nhận xét,
đánh giá đúng sai, tranh luận với người trình bày hoặc nêu phương án GQVĐ
khác so với nhóm vừa trình bày (GV điều khiển việc thảo luận).
Trong quá trình thảo luận, giáo viên gợi ý thêm một số câu hỏi để các
nhóm thảo luận và làm sáng tỏ thêm vấn đề cần thảo luận:
- Hiện tượng này có thường xuyên xuất hiện hay không? Khi xuất hiện thì
ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống điện? Các nhóm thảo luận tìm ra nguyên
nhân xuất hiện hiện tượng này và cách hạn chế vấn đề này như thế nào?
- Môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến quá trình xảy ra hiện tượng
này hay không?
- Phân tích quá trình xảy ra hiện tượng ion hóa không khí? Liên hệ
thực tiễn:
+ Tại sao cột thu lôi chống sét lại có kim nhọn ở đỉnh cột?
+ Những tác hại nguy hiểm mà hiện tượng này gây ra đối với hệ
thống điện?
100
+ Để hạn chế hiện tượng trên xảy ra thì ta phải có những biện pháp nào?
……………………….
SV: Suy nghĩ, đặt câu hỏi cho các đáp án mà nhóm mình thấy chưa hợp
lý hoặc chưa đúng.
Sau khi các nhóm tranh luận, thảo luận về các kết quả trình bày của các
nhóm, giáo viên rút ra kết luận cuối cùng và phân tích, giảng giải cho SV hiểu
được các kết quả đã được lựa chọn: Kết quả nào là hợp lý hoặc không hợp lý
hoặc chưa hợp lý chỗ nào… Kết quả hợp lý cuối cùng là kết quả được cả
lớp thống nhất và được GV nhận xét là hợp lý:
- Hiện tượng những đốm sáng li ti và những âm thanh “tạch” “tạch”
xuất hiện được gọi là hiện tượng vầng quang điện, hiện tượng này chỉ xuất
hiện nhiều khi môi trường xung quanh ẩm ướt, và ta càng thấy rõ hơn khi bầu
trời tối ( không trăng, không sao)
- Hiện tượng này xảy ra là do quá trình ion hóa không khí xảy ra
- Hiện tượng vầng quang điện xảy ra thì mang đến những tác hại sau:
+ Gây tổn hao điện năng.
+ Khi xuất hiện vầng quang thì rất dễ sinh ra hiện tượng đánh tia lửa
điện dọc theo bề mặt sứ và chỉ cần xuất hiện quá điện áp là có thể gây đánh
điện giữa các pha.
+ Do ion hóa không khí nên sinh ra khí ôzôn và axit nitric có tác hại ăn
mòn, phá hoại đối với kim loại rất lớn.
- Muốn giảm bớt hiện tượng vầng quang điện thì ta phải tăng diện tích
tiếp xúc trên bề dây dẫn đối với không khí lên cao, có hai cách:
+ Tăng kích thước dây dẫn: Điều này làm cho khối lượng kim loại màu
tăng cao, đồng thời hệ thống trụ đỡ, đà đỡ... cũng phải tăng kích thước lên..
Điều này làm vốn đầu tư tăng cao, phương án này không hiệu quả.
+ Tăng diện tích tiếp xúc trên bề dây dẫn đối với không khí lên cao bằng
101
cách dùng nhiều dây dẫn cho 1 pha, các dây sẽ được cùm lại với nhau – nối lại
như (hình 2.2), phương pháp này hiệu quả hơn vì vốn đầu tư không lớn.
Hình 2.2. Hình đường dây truyền tải hạn chế vầng quang điện
Bước 3. Kết thúc bài học
GV:
- Nhận xét tinh thần, thái độ làm việc, kết quả học của từng nhóm; phê
bình hoặc khen thưởng các nhóm có tinh thần học không tích cực hoặc tích
cực; những điều cần rút kinh nghiệm qua bài học này…
- Những kiến thức SV cần phải bổ sung thêm sau bài học này:
+ Thiết kế đường dây truyền tải điện;
+ Những điểm chính khi thiết kế phần cơ đường dây truyền tải;
+ Thiết kế hệ thống nối đất: Nối đất an toàn, nối đất bảo vệ;
+ Tính toán tổn thất của một hệ thống điện.
- Ra bài tập về nhà: Trong hệ thống nối đất, dàn nối đất an toàn nối vỏ
ngoài thiết bị ta nên dùng loại ống thép đen hay bằng đồng đóng xuống đất?
phân tích ưu nhược điểm?
- Yêu cầu:
+ SV làm việc theo nhóm, nghiên cứu các tài liệu, trang Web có liên
quan đến kiến thức: Hệ thống nối đất; nghiên cứu các nguyên liệu liên quan
đến hệ thống nối đất..v..v. kết quả thảo luận sẽ được trình bày và thảo luận
vào buổi học tiếp theo.
+ Tham khảo giáo trình:
Nguyễn Hoàng Việt (2004) , Thiết kế hệ thống điện, Đại học Quốc
gia TPHCM: Các thông số của đường dây truyền tải trên không.
Quyền Huy Ánh (2010), Giáo trình an toàn điện, Trường đại học Sư
102
phạm Kỹ thuật TPHCM: Chương 8: Bảo vệ chống sét (trang 61 ).
Phạm Văn Khiết(2002), Hỏi đáp về Kỹ thuật điện ứng dụng (tập
1,2,3), NXB TPHCM.
2.4.2. Ví dụ 2: Áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, đưa ra một vấn
đề trong thực tế nghề nghiệp, yêu cầu sinh viên làm việc nhóm và giải quyết
vấn đề (biện pháp 2).
Mục tiêu LLDH: Áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề nhằm nâng
cao khả năng tự học, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực
tiễn của SV.
1. Mục tiêu của bài học
1.1. Về kiến thức:
- Xác định được 6 đầu dây của động cơ không đồng bộ (KĐB) 3 pha,
1 pha.
- Phân tích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ KĐB 3
pha, 1 pha, máy biến áp, lò nung…
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
thực tế.
1.2. Về kỹ năng:
- Phát hiện được các vấn đề xuất hiện trong thực tế.
- Giải quyết được các vấn đề thực tế dựa trên nền tảng kiến thức đã
được truyền đạt.
- Phát triển được khả năng lập luận kỹ thuật (một yêu cầu/mục tiêu cơ
bản trong dạy học kỹ thuật).
1.3. Về thái độ:
- Hình thành được đức tính cẩn thận, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong
công việc.
- Biết tiết kiệm, đảm bảo an toàn lao động.
103
- Tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thân thiện trong quá trình
phản hồi.
2. Thời gian: 01 tiết
3. Tiến trình dạy học
Hình 2.3. Sơ đồ hộp kín có 6 đầu dây ra
Bước 1. Giao nhiệm vụ cho SV nghiên cứu tình huống trước, sau đó sẽ
trình bày kết quả tại buổi lên lớp tiếp theo.
GV: Nêu ví dụ (tình huống): Cho một hộp kín, trên mặt hộp đưa ra 6
đầu dây như (hình 2.3), cho biết bên trong hộp có thể là máy móc, thiết bị gì?
SV: Tiến hành học theo nhóm ở nhà, chuẩn bị kết quả và các phương
án để thảo luận trên lớp.
Bước 2. Tiến trình thảo luận trên lớp.
Hoạt động giáo viên Hoạt động sinh viên
GV nêu lại tình huống đã cho trước để Cả lớp suy nghĩ (khoảng 2 – 3 phút)
SV chuẩn bị bài: Cho một hộp kín, trên
mặt hộp đưa ra 6 đầu dây như (hình
2.3), cho biết bên trong hộp có thể là
máy móc, thiết bị gì?
Yêu cầu SV trình bày ý kiến của Một SV phát biểu: Đây có thể là
mình, ưu tiên các bạn giơ tay xung động cơ 3 pha.
phong.
104
GV đặt câu hỏi: Vì sao phán SV trả lời: Vì động cơ 3 pha có 3
đoán là động cơ 3 pha? bối dây với 6 đầu dây được được đưa ra
ngoài.
GV: Đây mới chỉ là phán đoán, làm SV yêu cầu: Cho động cơ chạy thử.
thể nào để chứng minh phán đoán này
là đúng.
GV: Làm thế nào để đưa điện vào SV: Trước hết phải xác định từng bối
động cơ chạy thử? Tại hiện tại ta có 6 dây, xác định những điểm đầu và
đầu dây ra, mà điện 3 pha đưa vào điểm cuối. Sau đó đấu dây theo hình
động cơ chỉ 3 đầu dây mà thôi. sao và đưa điện 380V vào động cơ.
GV: Đó mới chỉ là câu trả lời thứ nhất, SV: Suy nghĩ, trả lời nếu có
ai có câu trả lời khác không? (Nếu SV
không đưa ra câu trả lời mới thì GV gợi
ý để họ đưa ra câu trả lời mới).
GV gợi ý: Giả sử phán đoán là SV: Về nguyên tắc đây cũng có thể là
“động cơ 3 pha” mà sau khi chúng ta lò nung 3 pha, gồm 3 pha với 6 đầu
chứng minh phán đoán đó là sai thì dây.
đây có thể là thiết bị gì? Về nguyên
tắc đó có thể là lò nung 3 pha được
không?
GV: Làm thế nào để chứng minh được Thảo luận theo từng nhóm trình
đây đúng là lò nung 3 pha? Các em hãy bày kết quả thảo luận của nhóm mình,
phân tích xem lò nung khác với động cơ suy nghĩ nhận xét kết quả thảo luận
hay biến áp 3 pha ở điểm nào? của các nhóm khác..
GV: Các em tập trung thảo luận theo Kết quả thảo luận cuối cùng: Nếu là
từng nhóm, thời gian 10 phút, sau khi lò nung thì điện trở thuần của các pha
thảo luận xong thì đại diện các nhóm lớn hơn hẳn điện trở thuần của mỗi
105
trình bày kết quả thảo luận của nhóm cuộn dây của mỗi pha động cơ hay
mình. MBA 3 pha. Dòng điện chạy trên mỗi
Sau thời gian thảo luận của các nhóm, dây nối tới lò nung sẽ lớn hơn nhiều
GV mời đại diện các nhóm trả lời kết so với dòng điện chạy trên mỗi dây
quả thảo luận của nhóm mình, GV định của động cơ. Như vậy chỉ cần đo điện
hướng các nhóm nhận xét kết quả thảo trở thuần mỗi pha của lò nung và
luận của nhóm khác Kết quả cuối động cơ 3 pha ta sẽ thấy rõ ngay. Để
cùng là kết quả được thống nhất cao của chắc chắn hơn về điểm khác biệt giữa
đa số các nhóm… lò nung và động cơ 3 pha, ta sẽ đưa
Trong quá trình thảo luận của các nguồn điện 3 pha vào lò nung và
nhóm, GV theo dõi, định hướng và gợi động cơ 3 pha, sau đó dùng Ampe
ý để SV thảo luận đi đúng hướng cần kẹp để đo dòng điện chạy trên các
phân tích, điều chỉnh kịp thời các sai sót pha, ta sẽ thấy rõ dòng điện chạy trên
trong kiến thức hoặc thái độ học tập của các dây pha dẫn đến lò nung sẽ lớn
một số SV chưa tập trung hơn dòng điện chạy tên các dây pha
dẫn đến động cơ.
Vậy trong hộp kín đưa ra ngoài 6 đầu
dây, nếu phán đoán là “lò nung” thì ta
sẽ dùng VOM đo xác định điện trở và
điểm đầu điểm cuối của các bối dây; và
để chắc chắn hơn ta đưa điện 3 pha vào
lò nung, dùng Ampe kẹp đo dòng điện.
Như vậy ta sẽ xác định được trong hộp
đó có phải là lò nung hay không.
Ghi chú: Nếu còn thời gian sẽ tiếp tục yêu cầu SV suy nghĩ và đưa ra
phương án trả lời mới và tiến trình sẽ lặp lại như trên.
106
GV: Yêu cầu SV tiếp tục suy nghĩ và đưa ra phương án trả lời khác, ví
dụ như: Đây có thể là động cơ KĐB 1 pha được không?
Bài tập về nhà và nộp vào giờ học tiếp theo: Yêu cầu SV làm ra giấy,
ghi phán đoán của mình đây là động cơ hay thiết bị nào khác? Chứng minh
phán đoán của mình.
Bài toán này có rất nhiều đáp án khác nhau để SV tư duy đưa ra các
phán đoán: Có thể là biến áp 3 pha, động cơ 1 pha, hay bộ điều khiển trang bị
điện 3 pha.. vv..
Ngoài ra còn có thể thay đổi điều kiện đầu bài: Chỉ để 4 đầu dây đưa ra
ngoài hộp (tức bỏ bớt 2 đầu dây), bài toán lúc này cũng có rất nhiều đáp án
khác nhau, yêu cầu SV phải vận dụng nhiều kiến thức về thiết bị điện, trang bị
điện… mới có thể phán đoán và lập luận, chứng minh được.
Sau khi đưa ra hết tất cả các đáp án có thể xảy ra, sử dụng kiến thức về
lý thuyết để chứng minh và loại bỏ phương án không khả thi, chọn 1 phương
án hợp lý và chính xác nhất rồi mới kiểm tra bằng thực tế để chứng minh các
phán đoán và lập luận là chính xác. Trong quá trình đó người GV chỉ đóng vai
trò hướng dẫn, định hướng cho SV, sau cùng GV phải là người nhận xét đưa
ra kết quả hợp lí nhất.
Bước 3. Kết thúc bài học
GV:
- Nhận xét kết luận kết quả thảo luận của từng nhóm;
- Tổng kết, chỉ ra kiến thức mới SV cần học, hiểu để vận dụng;
- Nhận xét tinh thần, thái độ làm việc, kết quả học của từng nhóm; Phê
bình hoặc khen thưởng các nhóm có tinh thần học không tích cực hoặc tích
cực; những điều cần rút kinh nghiệm qua bài học này…
2.4.3. Ví dụ 3: Biên soạn một bài dạy trong chương trình đào tạo của môn
Mạng cung cấp điện
107
Tên bài: NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT COSφ
Số tiết: LT: 01 tiết, TH: 01
Mục đích LLDH: Thông qua dạy lý thuyết để dạy SV phát hiện vấn đề
và GQVĐ, dạy phương pháp lập luận (áp dụng biện pháp 2)
1. Mục tiêu của bài:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
1.1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm và ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất.
- Trình bày các phương pháp nâng cao hệ số công suất, vị trí – dung
lượng cần bù.
1.2. Về kỹ năng:
- Tính toán được vị trí, dung lượng cần bù công suất phản kháng
- Phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức học
1.3. Về thái độ:
- Học tập nghiêm túc, có tác phong công nghiệp, tích cực tham gia các
hoạt động nhóm, thân thiện trong quá trình phản hồi;
- Hình thành được đức tính cẩn thận, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong
công việc.
- Biết tiết kiệm, đảm bảo an toàn lao động
2. Tiến trình dạy học
A. Giai đoạn phát hiện vấn đề
GV: Cho cả lớp giải một bài toán cụ thể liên quan đến việc giải quyết
vấn đề tổn hao điện năng trên đường dây truyền tải
Ví dụ: Tính tổn thất công suất và tổn thất điện áp trên lưới điện như
(hình 2.3), biết đường dây loại AC90 có r0 = 0,35Ω/km, x0 = 0,4 Ω/km, các
phụ tải lần lượt là P+jQ (kW+jkVAr) và hệ số công suất cosφ = 0,8, từ đó tính
điện áp tại điểm B.
108
Hình 2.4. Sơ đồ đơn tuyến lưới điện
GV: Yêu cầu cả lớp giải bài tập, giải bài tập theo từng nhóm.
SV: Giải bài tập, xác định tổn thất điện áp ΔU và tổn thất công suất ΔP
trên toàn lưới, sau đó tính điện áp tại điểm B.
GV: Các nhóm trình bày kết quả giải của mình lên trên bảng, các nhóm
khác sẽ quan sát và nhận xét kết quả giải bài tập của các nhóm trên bảng.
SV: Nhận xét từng đáp án của từng nhóm, bổ sung những điều chưa chính
xác hoặc còn thiếu xót, kết quả cuối cùng sau khi được chỉnh sửa và góp ý:
RAB= 30x0,35=10,5Ω; ROA= 25x0,35=8,75Ω
XAB= 30x0,4= 12Ω; XOA= 25x0,4=10Ω
* Tính tổn thất công suất trên toàn lưới:
* Tính tổn thất điện áp trên toàn lưới:
109
* Tính điện áp tại điểm B:
GV: Nhìn vào kết quả của bài toán, em nào phát hiện ra vấn đề gì ở đây
mà chúng ta cần phải giải quyết?
SV: Trong quá trình truyền tải điện từ O đến B, cung cấp điện cho hai
phụ tải điện ở điểm A và điểm B thì trên lưới sẽ xuất hiện những tổn thất: Tổn
thất công suất ∆P và tổn thất điện áp ∆U.
GV: Vậy những tổn thất như kết quả đã tính toán trên là do nguyên nhân
nào gây ra? Tổn thất như thế thì ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống điện?
SV: Khi truyền tải và cung cấp cho các phụ tải tại điểm A và B; Trên
lưới điện sẽ xuất hiện những tổn thất, cụ thể:
- Đoạn AB: Phụ tải tại điểm B sẽ gây ra một tổn thất (ΔUAB, ΔPAB) - Đoạn OA: Phụ tải tại điểm A và điểm B sẽ gây ra một tổn thất
(ΔUOA, ΔPOA)
Chính sự tổn thất này gây ra chất lượng điện năng sẽ bị suy giảm, cụ
thể điện áp điểm cuối sẽ thấp hơn điện áp điểm đầu, gây ra sự thiếu hụt năng
lượng điện. Cụ thể điện áp tại cuối đường dây chỉ còn là UB = 20,794kV.
GV: Còn vấn đề nào xuất hiện ở đây mà chúng ta cần giải quyết nữa
hay không?
SV: Tổn thất điện áp của mạng điện quá cao, vượt mức tổn thất điện áp
cho phép của lưới động lực là 5% .
GV: Vậy chúng ta phải làm sao để giảm tổn thất điện áp mà không cần
phải thi thiết kế, lắp đặt lại lưới điện và các phụ tải điện (đây chính là vấn đề
chính yêu cầu SV giải quyết)
110
B. Giai đoạn GQVĐ
Vấn đề được xác định là: “ Giảm tổn thất mà không phải thi công, lắp
đặt lại lưới điện và không ảnh hưởng đến các phụ tải điện.
GV: Làm thế nào để giải quyết vấn đề trên? Yêu cầu SV giải quyết
được vấn đề này. Bây giờ các nhóm tự thảo luận đưa ra phương án để GQ vấn
đề này (10 phút thảo luận).
SV: Sau khi thảo luận, các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình về phương án GQVĐ tổn thất lên trên bảng, các nhóm khác sẽ lần lượt
tranh luận và đặt câu hỏi về phương án GQVĐ của nhóm khác.
Nhóm 1: Giảm bớt phụ tải.
Nhóm 2: Tăng điện áp đầu vào.
Nhóm 3: Tăng tiết diện dây dẫn.
Nhóm 4: Nâng cao hệ số công suất (Bù công suất phản kháng).
SV: Các nhóm tranh luận về các phương án mà các nhóm đã trình bày,
kết quả tranh luận cuối cùng:
Nhóm 1: Là giảm bớt phụ tải, phương án này là khả thi nhất đối với
vấn đề tổn thất. Nhưng nếu giảm bớt phụ tải thì sẽ ảnh hưởng đến kinh tế, đến
hợp đồng cung cấp điện, ảnh hưởng đến quyền lợi các hộ dùng điện, ảnh
hưởng an ninh xã hội… nên phương án này phải bị loại đầu tiên. Đồng thời
phương án này vi phạm yêu cầu đề bài là giảm tổn thất mà không ảnh hưởng
đến các phụ tải điện.
Nhóm 2 là tăng điện áp đầu vào. Khi tăng điện áp đầu vào thì sẽ giảm
tổn thất trên lưới, nhưng điều này còn phải phụ thuộc vào nguồn cung cấp, tốn
kinh phí để đầu tư trạm biến áp để hạ thấp điện áp xuống trước khi truyền đến
các phụ tải điện. Đồng thời khi tăng điện áp thì phải thay đổi toàn bộ các thiết
bị đóng cắt, bảo vệ với giá trị định mức cao hơn và cũng thay đường dây có
định mức phụ hợp với giá trị điện áp cao điều này ảnh hưởng đến vốn đầu
111
tư bị tăng cao và bị vi phạm yêu cầu của đề bài là không phải thiết kế, lặp đặt
lại lưới điện.
Nhóm 3 là tăng tiết diện dây dẫn. Khi tăng tiết diện dây, điện trở sẽ
giảm tổn thất sẽ giảm. Nhưng khi tăng tiết diện dây sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến vốn đầu tư cho dây dẫn, các thiết bị nâng đỡ (trụ, đà…), đồng thời cũng
vi phạm yêu cầu đề bài là không lắp đặt lại lưới điện.
Nhóm 4 là nâng cao hệ số công suất. Đây là phương án khả thi và hiệu
quả nhất, không làm tốn nhiều chi phí đầu tư và không phải thiết kế thi công
lại lưới điện. Phương án này chỉ cần lắp đặt hệ thống tụ bù trung thế, nhằm bù
công suất phán kháng cho hệ thống.
GV: Sau khi đã thống nhất phương án giải quyết vấn đề tổn thất là
dùng phương án nâng cao hệ số công suất cosφ. Nhưng phương pháp này có ý
nghĩa như thế nào? Làm sao khi nâng cao hệ số công suất ta lại giảm đi được
tổn thất trên hệ thống điện? GV yêu cầu cả lớp nghiên cứu, thảo luận để giải
quyết các vấn đề này, GV đưa ra một số câu hỏi để gợi ý quá trình thảo luận
nhóm của SV:
1. Nêu các công thức liên quan đến hệ số công suất cosφ, các đại lượng
công suất P, Q, S (Đây là vấn đề nhằm gợi nhớ những công thức liên quan
đến các đại lượng công suất).
2. Ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất, cho ví dụ chứng minh cụ thể
3. Cách xác định dung lượng cần bù.
SV: Các nhóm thảo luận, sau khi thảo luận đại diện từng nhóm lên
bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình lần lượt từng vấn đề.
1. Vấn đề 1: Các công thức liên quan đến hệ số công suất cosφ, các đại
lượng công suất P, Q, S.
Đại diện các nhóm lên ghi những công thức có liên quan theo yêu cầu
lên bảng.
GV: Gợi mở bằng cách vẽ tam giác công suất lên bảng (Hình 2.4)
112
Hình 2.5. Tam giác công suất
SV: Dựa trên tam giác công suất ghi ra những công thức liên quan
GV: Nhận xét các công thức SV trình bày, loại bỏ những công thức
chưa đúng hoặc trùng lặp, kết luận lại những công thức đúng:
P = UIcosφ, Q = UIsinφ, S2 = P2 + Q2
Q = Ptgφ, P = Scosφ
GV: Dựa trên tam giác công suất và các công thức vừa được SV trình
bày trên bảng, hướng dẫn về nguyên tắc bù công suất phản kháng:
Khi nâng cao hệ số công suất cosφ chính là bù công suất phản kháng Q,
khi bù Q vào hệ thống thì nguồn sẽ giảm bớt việc phát công suất phản kháng,
lúc đó tập trung phát công suất tác dụng P, tại vì nguồn phát ra một lượng S=const (S2 = P2 + Q2 không đổi).
Nâng cao cosφ Là giảm góc φ Giảm Q Tăng P
2. Vấn đề 2: ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất cosφ, cho ví dụ
chứng minh
GV: Sau khi đã hiểu rõ các công thức trong vấn đề 1, hiểu rõ nguyên
tắc nâng cao hệ số công suất, các nhóm nghiên cứu thảo luận vấn đề 2
GV: Đưa ra các câu hỏi gợi mở quá trình thảo luận và nghiên cứu của SV
- Khi nâng cao hệ số công suất cosφ thì tổn thất điện áp ΔU và tổn thất
công suất ΔP sẽ tăng hoặc giảm như thế nào? Cần phải chứng minh bằng công
thức và ví dụ cụ thể?
- Sau khi nâng cao hệ số công suất cosφ thì khả năng truyền tải của
113
đường dây sẽ tăng hay giảm?
SV: Các nhóm nghiên cứu tài liệu liên quan, tự thảo luận các vấn đề
theo những câu hỏi mang tính chất định hướng của giáo viên.
GV: Trong quá trình các nhóm thảo luận phải đến từng nhóm để nhắc
nhở, gợi mở một số câu hỏi để SV thảo luận đúng hướng …. nhắc nhở các SV
cá biệt.
SV: Sau khi thảo luận xong, mời đại diện từng nhóm đứng lên trình bày
kết quả thảo luận của nhóm mình lên giấy A4. Yêu cầu các nhóm, các SV
theo dõi đặt câu hỏi về kết quả của các nhóm, tranh luận về các vấn đề của
các nhóm. Phải luôn theo dõi và định hướng các câu hỏi tranh luận phải đi
đúng hướng là GQ những vấn đề theo hướng dẫn của GV.
GV: Sau khi thảo luận, tranh luận, GV cùng với SV rút ra những kết
luận cuối cùng mà được cả lớp thống nhất.
Sau khi nâng cao hệ số công suất:
>
- Tổn thất điện áp trên đường dây sẽ được giảm:
- Tổn thất công suất trên đường dây sẽ giảm:
114
>
>
- Tăng khả năng truyền tải của dây
Đến đây SV đã xác định tại sao khi nâng cao hệ số công suất cosφ thì ta
sẽ giảm được tổn thất trên đường dây truyền tải, nhưng một vấn đề quan trọng
mà SV cần phải nghiên cứu nữa đó là làm sao xác định được dung lượng cần
bù như thế nào để nâng cao hệ số công suất cosφ.
GV: Cho ví dụ yêu cầu SV nghiên cứu: Muốn nâng cao hệ số công suất
từ cosφ1 lên cosφ2 thì ta cần làm những gì, yêu cầu SV nghiên cứu tài liệu và
đưa ra công thức tính toán cụ thể.
GV: Yêu cầu cả lớp nghiên cứu theo hướng
115
Trước khi bù, hệ số công suất của hệ thống là cosφ1 thì lúc đó các
đại lượng công suất trên hệ thống là gì?
Sau khi bù, hệ số công suất của hệ thống sẽ là cosφ2 thì lúc đó các
đại lượng công suất trên hệ thống sẽ là gì?
Sau khi xác định được các đại lượng công suất trước và sau khi bù,
độ chênh lệch công suất phản kháng trước và sau khi bù đó chính là dung
lượng cần bù.
SV: Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu theo hướng dẫn của GV, thảo luận
nhóm, trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình lên bảng, lắng nghe góp ý
của các nhóm khác, của GV Rút ra những kết luận cuối cùng mà được cả
lớp thống nhất:
Cách tính toán dung lượng cần bù:
Khi hệ số công suất là cosφ1 cần tiêu thụ một lượng công suất phản
kháng là:
Q1 = P1tgφ1
Nếu nâng hệ số công suất lên cosφ2 cần tiêu thụ một lượng công suất
phản kháng là:
Q2 = P1tgφ2
Vậy dung lượng cần bù là:
Qbù = Q1 – Q2 = P1tgφ1 - P1tgφ2 = P1(tgφ1 - tgφ2 )
C. Kết thúc bài học
- Nhận xét các kiến thức cần lưu ý và học tập thêm.
- Nhận xét tinh thần, thái độ làm việc, kết quả học của từng nhóm; phê
bình hoặc khen thưởng các nhóm có tinh thần học không tích cực hoặc tích
cực; những điều cần rút kinh nghiệm qua bài học này…
D. Bài tập nâng cao (Làm ở nhà, theo từng nhóm).
Nêu vấn đề: tại giờ cao điểm (19h-21h) đường dây 22kV và MBA
116
320kVA trên đường Trần Phú – phường 04 – thành phố Đà Lạt thường xuyên
làm việc trong trạng thái quá tải. Hãy phân tích nguyên nhân, đề xuất biện
pháp xử lý vấn đề này nhưng không cần phải thay lại đường dây và MBA.
Nhiệm vụ giáo viên: Cung cấp sơ đồ, các thông số của hệ thống đường
dây và TBA trên phiếu.
Yêu cầu:
Phân tích và giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng quá tải này.
Đề xuất biện pháp xử lý.
Xây dựng phương án xử lý.
Nhiệm vụ các nhóm: học tập và làm việc theo từng nhóm, kết quả thảo
luận sẽ trình bày và tranh luận trước lớp vào buổi học tới.
117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lí luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ trong đào tạo gắn
liền với thực tiễn được trình bày ở chương I, trong chương II của Luận án này
tác giả đã nêu lên mục tiêu, chương trình đào tạo của môn học Mạng Cung cấp
điện cũng như một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học.
Một vấn đề quan trọng mà tác giả đã làm được trong chương II là đã
trình bày được các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn của SV trong dạy học môn Mạng Cung cấp điện:
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập nghiên cứu để sử dụng trong
dạy học.
- Vận dụng các PPDH hợp lý để dạy SV tư duy PH&GQVĐ.
- Tăng cường khả năng tự học cho SV thông qua các trải nghiệm thực
tế nghề.
Trong từng biện pháp tác giả đều phân tích mục đích và triển khai các
nội dung của biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ của SV trong thực tế
nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Đồng thời, tác giả đã biên soạn một số giáo án mẫu để dạy học ứng dụng
các PPDH nêu trên nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong hoạt
động nghề nghiệp nhằm mục đích để tiến hành thực nghiệm sư phạm.
.
118
Chương 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích kiểm nghiệm và đánh giá
Kiểm nghiệm và đánh giá nhằm xác định tính khoa học, tính khả thi và
hiệu quả của đề xuất quy trình và biện pháp dạy học môn Mạng Cung cấp điện
trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn. Trên cơ
sở đó kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã đề ra.
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm và đánh giá
3.2.1. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các Nhà khoa học, GV có chuyên môn về lĩnh vực
Giáo dục học, PPDH, các GV dạy chuyên ngành Điện, (Danh sách chuyên gia -
phụ lục 4) thông qua việc trao đổi, gửi các tài liệu và phiếu trưng cầu ý kiến
được soạn dưới dạng các câu hỏi đóng. Kết quả thu được, phân tích, đánh giá
cả ở hai mặt định lượng và định tính.
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
TN tiến hành theo trình tự: thăm dò điều tra, khảo sát trình độ SV, cơ sở
vật chất, triển khai chương trình TN, kiểm tra đánh giá kết quả và xử lý số liệu.
Tiến hành quá trình thực nghiệm:
- Dạy song song ở các lớp TN và ĐC cùng nội dung. Lớp TN dạy theo
đề xuất của luận án, lớp ĐC dạy bình thường. Phương pháp đánh giá kết quả
học tập của SV ở các lớp TN và ĐC được áp dụng giống nhau.
- Trao đổi với GV dạy TN về ý tưởng trong từng bài cụ thể, nội dung,
mục tiêu và cách thức tiến hành. Phân tích rõ điểm khác với cách dạy thông
thường, dự kiến với những khó khăn và cách giải quyết, chuẩn bị đầy đủ tư
liệu, phương tiện, thiết bị dạy học cho thực nghiệm.
- Dự giờ dạy cả TN và ĐC, quan sát ghi chép hoạt động của GV và SV.
119
- Sau mỗi buổi học rút kinh nghiệm về việc thực hiện ý đồ thực nghiệm,
bổ sung điều chỉnh tiến trình dạy học cho phù hợp và rút kinh nghiệm cho buổi
học sau. Gặp gỡ, trao đổi SV để sơ bộ đánh giá định tính kết quả thực nghiệm.
Tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm:
Cả đợt TN tổ chức kiểm tra đánh giá mỗi bài 1 lần. Lấy điểm đánh giá
năng lực SV đạt được và điểm đánh giá kết quả học tập của mỗi SV được tính
bằng tổng điểm trung bình mỗi lần kiểm tra đánh giá (trước - trong và cuối bài
dạy) theo công thức . Tổng điểm trung bình của 11
bài kiểm tra là kết quả cuối cùng của mỗi SV.
Trong đó ĐTB: điểm trung bình, Đ1: điểm SV chuẩn bị trước buổi học hệ
số 2; Đ2: điểm năng lực SV hệ số 5; Đ3: điểm sản phẩm thực hành hệ số 3.
Thang đo trong thực nghiệm sư phạm:
Tính điểm của thang đo theo Văn bản hợp nhất (2014) từ Quy chế 43 và
thông tư 37 của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Điểm không đạt: 0-3,9 thang điểm 10 tương đương điểm F= 0 thang
điểm 4. Ở mức độ này SV không có được các kỹ năng cơ bản, rất khó khăn
trong nhận thức và hành động. Sản phẩm thực hành kém. SV cần GV kèm cặp
chi tiết.
- Điểm đạt được chia ra làm 4 mức độ sau:
+ 4,0-5,4 thang điểm 10 tương đương điểm D =1 thang điểm 4. Với mức
độ này SV đã bước đầu hình thành kỹ năng cơ bản nhưng chưa đều, chưa hoàn
chỉnh có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản phẩm. Sản phẩm thực hành đạt yêu
cầu tối thiểu. SV cần GV giúp đỡ, hướng dẫn cụ thể, thường xuyên.
+ 5,5-6,9 thang điểm 10 tương đương điểm C= 2 thang điểm 4. Mức độ
này SV đã hình thành kỹ năng cơ bản nhưng chưa thật thành thạo, hiệu quả
sản phẩm chưa cao. Sản phẩm thực hành đạt yêu cầu trung bình. SV cần GV
giúp đỡ, hướng dẫn trong một số trường hợp cần thiết.
120
+ 7,0-8,4 thang điểm 10 tương đương điểm B =3 thang điểm 4. Mức độ
này SV đã có ý thức chuẩn bị bài trước buổi thực hành, có kỹ năng cơ bản
tương đối đều. Sản phẩm thực hành đạt mức khá nhưng mất nhiều thời gian.
SV vẫn còn gặp vướng mắc và cần GV giúp đỡ, gợi ý.
+ 8,5-10 thang điểm 10 tương đương điểm A= 4 thang điểm 4. Mức độ
này phản ánh SV đã chuẩn bị bài trước rất tốt, đã có những kỹ năng thành thạo,
linh hoạt, có sáng tạo, dễ thích nghi mọi điều kiện. Sản phẩm đạt chất lượng
tốt, hiệu quả cao.
Để phân tích định lượng kết quả TN sư phạm sử dụng công cụ đánh giá
theo phương pháp phân tích dữ liệu khoa học bằng phần mềm MS Excel.
Mô tả tóm tắt các bước tiến hành bằng phần mềm Excel được trình bày
trong (Phụ lục 7).
3.2.2.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
a. Tài liệu thực nghiệm sư phạm
Để triển khai TNSP, tác giả chuẩn bị tài liệu sau:
- Các giáo án tiến hành TNSP do chính tác giả soạn; có trao đổi tập
huấn cho GV từng trường và chỉnh sửa sau mỗi lần TNSP cho phù hợp với
từng trường.
- Phiếu học tập, phiếu thăm dò ý kiến GV, SV, phiếu điều tra…
- Các đề kiểm tra dành cho nhóm TN và nhóm ĐC.
b. Nội dung kiểm nghiệm theo phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nội dung 1: Điều tra và khảo sát ý kiến của các GV về các bài dạy
TNSP
Ở cả 2 vòng TNSP, chúng tôi thiết kế các phiếu điều tra GV và SV về nội dung các giáo án đã soạn xem có phù hợp với mục tiêu DH không? Có thực sự truyền thụ được các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV không?
Nội dung 2: Tổ chức dạy học theo các giáo án đã soạn
121
Vòng 1: Tổ chức dạy TN với 2 bài gồm:
- Bài 1: Giảng dạy một bài tập nâng cao"Hiện tượng vầng quang điện
và cách hạn chế hiện tượng vầng quang" – 1 tiết.
- Bài 2: Bài: “Nâng cao hệ số công suất cosφ" – 2 tiết.
Vòng 2: Tổ chức dạy TN với 2 bài, gồm: - Bài 1: Biên soạn một bài học ôn tập và ứng dụng các kiến thức đã học để GQVĐ: “ Trong một hộp kín, đưa ra ngoài 6 đầu dây, hãy xác định trong hộp là thiết bị hay máy móc gì?” – 1 tiết.
- Bài 2: “Nâng cao hệ số công suất cosφ" – 2 tiết.
- Đối với nhóm TN: DH theo các giáo án đã soạn được trình bày ở
- Đối với nhóm ĐC: DH theo các giáo án thông thường của GV theo
c. Phương thức dạy học: chương 2. phương pháp cũ.
- Phương tiện DH hai lớp như nhau
d. Kiểm tra đánh giá:
- Sau các tiết TN, tổ chức cho làm bài kiểm tra, chấm và phân tích kết quả. - Quan sát hành vi của SV trong quá trình học tập. e. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm
- TNSP vòng 1: Được tiến hành trong học kì 1 năm học 2018 – 2019
(học kỳ 3 của khóa học) đối với một số SV cao đẳng Điện K9 thuộc Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng và SV cao đẳng Điện K12 của Trường cao đẳng
Nghề Đà Lạt.
- TNSP vòng 2: Được tổ chức trong học kì 2, năm học 2018 – 2019
(học kỳ 2 của khóa học) đối với một số SV cao đẳng Điện K10 thuộc Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng, Cao đẳng Nghề Đà Lạt và SV cao đẳng
Điện K43 của Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc.
3.3. Phân tích kết quả kiểm định và đánh giá 3.3.1. Phân tích kết quả kiểm nghiệm theo phương pháp chuyên gia 3.3.1.1. Phân tích kết quả đánh giá định lượng
122
Theo kết quả thu thập được từ phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia, tổng
hợp các kết quả chọn phương án trả lời và tính theo % số chuyên gia lựa chọn,
được các số liệu cụ thể về các mặt đánh giá như sau:
a. Tính mới và khả thi của đề xuất
(1) Tất cả các nội dung của cơ sở lý luận đều có tính mới: 86,6%.
(2) Tất cả quy trình và các biện pháp dạy học được đề xuất có tư tưởng
tiến bộ, ý nghĩa thiết thực và có khả năng nâng cao chất lượng dạy học: 96,6%
(3) Khả năng vận dụng đề xuất để thiết kế các hoạt động của người dạy
và người học cũng như sự phối hợp giữa hai hoạt động này được các chuyên
gia đánh giá là thực hiện được ở mức tốt: 93,3%
(4) Đề xuất của đề tài có tác dụng giúp giảng viên dạy nghề phát triển
năng lực thiết kế và triển khai bài dạy theo định hướng Phát triển NL
PH&GQVĐ thực tiễn cho SV: 83,3%.
(5) Khả năng phát triển chương trình dạy học theo định hướng phát triển
NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV các trường cao đẳng kỹ thuật: 90,0%
b. Đánh giá qua các bài dạy đã thiết kế theo đề xuất
Bài dạy nhằm phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn được đánh giá là:
(1) Phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ: phù hợp 100%.
(2) Nội dung giáo án chính xác về kiến thức: 100%.
(3) Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học giúp SV nâng cao năng lực
PH&GQVĐ thực tiễn: 90%.
(4) Giáo án được thiết kế với nội dung và tiến trình phù hợp với đối
tượng SV: 96.6%.
(5) Dạy học với giáo án đã soạn nâng cao được năng lực tự học của
SV: 90%.
(6) Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học dễ dạy đối với GV: 90%.
Kết quả trên đây cho thấy những nội dung đề xuất của đề tài là khả thi,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho
SV các trường cao đẳng kỹ thuật.
123
3.3.1.2. Phân tích kết quả đánh giá định tính
Qua tiến hành gặp gỡ chuyên gia để trao đổi về mục đích lấy ý kiến, trao
các tài liệu,... nhìn chung các ý kiến đánh giá có những điểm chung như sau:
- Dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV
trong đào tạo nghề là đúng hướng, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Thiết kế các bài dạy theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực
tiễn cho SV trong đào tạo nghề như đề xuất có tính khả thi, nâng cao hứng thú
nhận thức, tạo điều kiện để SV tích cực, tự lực, chủ động phát hiện và giải
quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Để các GV có thể vận dụng được tốt các bài dạy theo định hướng phát
triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề, cần phải tăng
cường bồi dưỡng cho GV hiện có.
3.3.2. Phân tích kết quả theo phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1( Học kỳ I, năm học 2018 - 2019)
a. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Số lượng SV của các lớp trong hai nhóm ĐC&TN được trình bày ở
Bảng 3.1. Sử dụng kết quả điểm thi khảo sát chất lượng đầu năm và bài kiểm
tra trước khi dạy thực nghiệm, chọn ra SV nhóm TN và nhóm ĐC có kết quả
học tập tương đương nhau của 2 trường: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng và Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt, cụ thể như Bảng 3.2.
Trường Nhóm Lớp GV dạy Số HS Tổng HS
TN 96
Nguyễn Bá Sơn
Trường CĐ KT-KT Lâm Đồng ĐC 97
TN 88
Nguyễn Mạnh Cường
Cao đẳng Nghề Đà Lạt ĐC 89 51 CĐK9A 45 CĐK9B 50 CĐK9C CĐK9D 47 CĐK12A 43 CĐK12B 45 CĐK12C 43 CĐK12D 46
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng SV của các nhóm ĐC và TN của hai trường
124
2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số HS
Nhóm TN&ĐC hai cả của trường Nhóm TN 184 7 8 9 48 47 34 25 4 2
11 10 47 49 34 26 2 186 6 1
Nhóm ĐC Bảng 3.2. Thống kê kết quả học tập của SV nhóm TN và ĐC trước khi TNSP
Đa giác đồ biểu diễn chất lượng học tập của 2 nhóm TN và ĐC như
Hình 3.1:
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
30%
25%
20%
Lớp đối chứng
ệ
15%
l ỉ
T
Lớp thực nghiệm
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
7
8
9
10
6
5 Điểm
Hình 3.1. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
Nhìn vào Hình 3.1 chúng ta thấy đỉnh của 02 biểu đồ gần ngang nhau điều
này chứng tỏ chất lượng của nhóm TN và nhóm ĐC là tương đương nhau.
Chúng tôi xử lí kết quả thống kê điểm bằng phần mềm SPSS cho kết
quả thống kê như Bảng 3.3.
Để xác định sự khác nhau về điểm trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC
có ý nghĩa thống kê hay không, chúng tôi tiến hành kiểm định T-test. Giá trị
Sig(P) thu được là 0,314 (số liệu tham khảo phụ lục 8) giá trị Sig(P) thu được
đều lớn hơn 0,05 (mức ý nghĩa). Theo lý thuyết xác suất thống kê cho thấy sự
125
khác nhau về điểm trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC là không có ý nghĩa.
Nhom_TN
Nhom_DC
Valid
184
186
N
Missing
2
0
Mean
5,92
5,85
Median
6,00
6,00
Mode
5
6
Std. Deviation
1,601
1,559
Minimum
2
2
Maximum
10
10
Như vậy, mức độ nhận thức ở cả hai nhóm TN và ĐC tương đương nhau.
Bảng 3.3. Kết quả thống kê điểm ở các lớp thực nghiệm
b. Phân tích kết quả kiểm nghiệm và đánh giá vòng 1
Phân tích định tính:
Trong quá trình tiến hành TNSP, chúng tôi tham gia tất cả các tiết dạy
TN và ĐC. Tiết học của lớp TN là tiết DH theo các bài dạy được thiết kế các
theo giáo án riêng để giảng dạy, tiết học lớp ĐC dạy bình thường. Chúng tôi
tiến hành quan sát, ghi chép các hoạt động chính của GV và SV. Sau mỗi tiết
dạy, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV để rút kinh nghiệm và trao đổi với
SV để kiểm tra sự hứng thú của họ khi được tham gia vào quá trình hình
thành kiến thức. Đối với lớp TN, được dạy theo giáo án thiết kế riêng, với
việc áp dụng các biện pháp giảng dạy nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn và việc DH theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học. Trong
quá trình truyền thụ luôn quan tâm đến việc phân tích nguồn gốc của các kiến
thức thực tiễn, đồng thời thiết kế các chuyên đề để SV tự học và hợp tác để tự
hình thành và tự chiếm lĩnh kiến thức. Đối với lớp ĐC, chúng tôi tổ chức DH
theo PP truyền thống đối với môn Mạng cung cấp điện là học trong lớp bình
thường. Qua quá trình TNSP, chúng tôi nhận thấy các tiến trình DH được
soạn thảo tương đối phù hợp với thực tế DH. SV tích cực thảo luận chiếm lĩnh
126
kiến thức một cách chủ động tích cực. Không khí lớp học của nhóm lớp TN
sôi nổi và SV hào hứng hơn đối với nhóm lớp ĐC. Đối với nhóm lớp ĐC lớp
học trầm, SV gần như thụ động tiếp thu kiến thức do GV truyền đạt, một số ít
các SV học khá có trả lời câu hỏi tuy nhiên chưa đạt yêu cầu đề ra. Ngược lại
đối với nhóm lớp ĐC thì SV lớp TN tích cực hỏi và trả lời ý kiến do GV đưa
ra; chủ động thảo luận nhóm để tìm ra cách GQVĐ; những vấn đề khó, SV
được GV có những chỉ dẫn và SV tự chiếm lĩnh nó một cách tự nhiên.
- Đối với bài "Hiện tượng vầng quang điện và cách hạn chế hiện tượng
vầng quang". Nội dung bài này nhằm truyền thụ cho SV kiến thức về hiện tượng
vầng quang điện và cách hạn chế hiện tượng vầng quang điện. Việc dạy thông
thường đối với lớp ĐC thì SV tiếp thu một cách thụ động, nên ngay lúc đấy thì
SV có thể nắm được khái niệm và các phương pháp hạn chế hiện tượng vầng
quang điện nhưng không đọng lại trong SV như một năng lực phát hiện và
GQVĐ thực tế. Đối với lớp TN với việc thiết kế biện pháp truyền thụ SV được
tham gia vào các hoạt động hình thành nên năng lực PH&GQVĐ thực tế nghề
nghiệp; thông qua phân tích của GV, SV hiểu được nguồn gốc của các vấn đề
này nên đã khơi dậy được hứng thú học tập. Hơn nữa trong quá trình truyền thụ
GV tiến hành cho SV được hoạt động hình thành năng lực, trong quá trình thực
hành GV thông báo một cách tường minh để SV tự mình tập luyện các hoạt
động GQVĐ đó. Nên các hoạt động GQVĐ đó đã giúp các kiến thức được học
dần trở thành kiến thức và năng lực riêng của SV.
- Đối với bài “Nâng cao hệ số công suất cosφ”. Nội dung bài này nhằm
truyền thụ cho SV những kiến thức về hệ số công suất cosφ, các đại lượng
công suất tăng giảm theo hệ số công suất cosφ như thế nào, ý nghĩa và mục
đích việc nâng cao hệ số công suất và cách xác định dung lượng cần bù… Mà
thông qua quá trình truyền thụ của GV để SV hình thành nên năng lực
PH&GQVĐ thực tiễn và chiếm lĩnh nó. Đối với nhóm SV lớp ĐC thì GV tổ
127
chức DH theo tiến trình bình thường với việc thông báo cho SV cách giải
quyết các vấn đề. Với việc làm như vậy SV tiếp thu một cách thụ động và
cũng không hiểu rõ được tại sao lại làm như vậy, xuất phát nguồn gốc như thế
nào? Nó có liên quan gì với những kiến thức mà SV đã biết. Nhưng với việc
thiết kế giáo án dạy học cho lớp TN thì SV được tham gia vào quá trình hoạt
động tích cực, chủ động. SV tự thảo luận và tìm ra hướng GQVĐ, thấy được
nguồn gốc của các vấn đề đó. SV được tham gia vào quá trình phân tích, đánh
giá, tìm kiếm và tự mình hình thành nên năng lực PH&GQVĐ, chẳng hạn
như: Nhìn vào giá trị của tổn thất trên lưới điện, SV xác định được lưới điện
này có tổn thất cao hay thấp và đề xuất cách GQVĐ này như thế nào là hợp lý
nhất? Xác định dung lượng cần bù ra sao?
Như vậy về mặt định tính cũng đã phần nào thấy được kết quả của các
tiết học được giảng dạy với các giáo án thông thường và tiết dạy theo giáo án
TN. Kết quả SV thuộc nhóm ĐC cũng đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp thu
kiến thức. Tuy nhiên không sôi nổi, số lượng SV tích cực tham gia trả lời các
câu hỏi của GV không nhiều và hoàn toàn phụ thuộc vào sự dẫn dắt của GV.
Còn đối với nhóm lớp TN thì SV đã được tham gia trực tiếp vào quá trình
hình thành nên năng lực PH&GQVĐ; SV tích cực, chủ động hơn, sôi nổi hơn
và như vậy những kiến thức mới đã được SV chiếm lĩnh thành kiến thức cho
riêng mình.
Phân tích định lượng:
Sau đợt TNSP vòng 1, chúng tôi tiến hành cho SV cả 2 nhóm làm bài
kiểm tra, kết quả phân loại điểm của cả 2 nhóm được biểu diễn trong Hình 3.2
như sau:
128
60
50
40
30
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Chart Title
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tỉ lệ điểm của SV 2 nhóm TN sau đợt thực
nghiệm vòng 1
Nhìn vào Hình 3.2 cho thấy: Trong 6 khoảng đầu, cột của nhóm TN
(mầu xanh) thấp hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN
điểm dưới 6 ít hơn hơn nhóm ĐC. Trong khoảng 7-8-9-10 cột của nhóm TN
(mầu xanh) cao hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN từ
điểm 7 trở lên cao hơn nhóm ĐC. Để xác định chính xác được nhận thức của
các nhóm thực nghiệm, chúng tôi tổng hợp bài kiểm tra. Kết quả học tập SV
của các nhóm được biểu diễn theo biểu đồ Hình 3.3.
Từ Hình 3.3 cho thấy trong khoảng dầu các đỉnh của đa giác đồ nhóm
TN (mầu xanh) nằm phía dưới các đỉnh của đa giác đồ nhóm ĐC (mầu cam)
các khoảng sau đỉnh của đa giác đồ nhóm TN lại nằm phía trên đa giác đồ
nhóm ĐC, điều đó chứng tỏ tỉ lệ SV đạt điểm trung bình đã giảm hẳn và tỉ lệ
SV đạt điểm khá, giỏi tăng lên. Như vậy, chất lượng học tập lớp TN cao hơn
lớp ĐC
129
70
60
50
40
30
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Chart Title
Hình 3.3. Đa giác về kết quả học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm
vòng 1
Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành
NhomTN NhomDC
Valid
184
186
N
Missing
2
0
Mean
6,83
5,84
Median
7,00
6,00
Mode
7
5
Std. Deviation
1,693
1,457
Minimum
2
2
Maximum
10
10
xử lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả như Bảng 3.4:
Bảng 3.4. Kết quả thống kê điểm ở các lớp sau TN vòng 1
Như vậy, sau khi sử dụng các biện pháp dạy học môn mạng lưới cung cấp
điện định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho
thấy ở các nhóm TN điểm trung bình (6,83) cao hơn nhóm ĐC (5,84).
Để xác định giá trị trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC có ý
nghĩa thống kê không, chúng tôi dùng kiểm định T-Test để đánh giá giá trị
trung bình của 2 nhóm (phụ lục 9)
130
Giá trị Sig.(P) thu được ở 2 nhóm TN là 0,00 nhỏ hơn 0,05 (mức ý
nghĩa). Theo lý thuyết xác suất thống kê cho thấy sự khác biệt nhau về điểm
trung bình của nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa.
3.3.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (năm học 2018 - 2019)
a. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
TNSP lần 2 được triển khai tại 3 trường cao đẳng thuộc địa bàn tỉnh
Lâm Đồng gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Lâm Đồng, Trường
Cao đẳng Nghề Đà Lạt và Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc, số lượng
SV được trình bày ở Bảng 3.5.
Việc chọn đối tượng TN và ĐC được dựa trên kết quả điểm thi học kỳ I,
phân tích kết quả học tập của học sinh nhóm TN và ĐC trước khi KNĐG
vòng 2, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 3.6.
Trường Nhóm Lớp Tên GV dạy Tổng HS
TN 100
Đỗ Thị Hồng Khuyên Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Lâm Đồng ĐC 98
TN 95
Lê Đoàn Đình Đức Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt ĐC 96
TN 91
Đào Duy Phước Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc ĐC 90
K10A, K10B K10C, K10D K13A, K13B K13C, K13D K43A, K43B K43A, K43B Bảng 3.5. Bảng thống kê số lượng SV của 2 nhóm ĐC&TN của 3 Trường
3 4 5 6 7 8 9 10 2
Nhóm TN&ĐC của cả ba trường Nhóm TN Tổng số HS 286 16 20 87 73 35 34 7 5 9
Nhóm ĐC 284 15 23 81 80 43 25 7 3 7
131
Bảng 3.6. Kết quả học tập của SV nhóm TN và ĐC trước khi TNSP vòng 2
Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra
35%
30%
25%
20% ệ
l ỉ
15% T
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
10%
5%
0%
0
1
2
3
4
7
8
9
10
6
5 Điểm
Hình 3.4. Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
Nhìn vào Hình 3.4 chúng ta thấy đỉnh của 02 biểu đồ gần ngang nhau điều
này chứng tỏ chất lượng của nhóm TN và nhóm ĐC là tương đương nhau.
Chúng tôi xử lí kết quả thống kê điểm bằng phần mềm SPSS cho kết
quả thống kê theo Bảng 3.7.
DiemTN
N
Valid Missing
Mean Median Mode Std. Deviation Minimum Maximum
DiemDC 284 286 5,74 6,00 5 1,521 2 10
286 284 5,77 6,00 5 1,626 2 10
Để xác định sự khác nhau về điểm trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC có ý nghĩa thống kê hay không, chúng tôi tiến hành kiểm định T-test. Giá trị Sig(P) thu được là 0,842 (số liệu tham khảo phụ lục 10) giá trị Sig(P) thu được đều lớn hơn 0,05 (mức ý nghĩa). Theo lý thuyết xác suất thống kê cho thấy sự khác nhau về điểm trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC là không có ý nghĩa. Như vậy, mức độ nhận thức ở cả hai nhóm TN và ĐC tương đương nhau.
Bảng 3.7. Kết quả thống kê điểm ở các lớp thực nghiệm trước TN vòng 2
132
b. Phân tích kết quả TNSP vòng 2
Việc TNSP vòng 2 chúng tôi tiến hành giống như TNSP vòng 1, nhưng
ở TNSP vòng 2 này, chúng tôi đã tập huấn cho GV và SV làm quen với việc
DH theo giáo án mới để họ có thời gian chuẩn bị về mặt tâm lý cũng như
chuẩn bị các điều kiện tổ chức DH. Trong quá trình tiến hành TNSP chúng tôi
tham gia tất cả các tiết dạy TN và ĐC và tiến hành quan sát, ghi chép các HĐ
chính của GV và SV. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV để
rút kinh nghiệm và trao đổi với SV để kiểm tra sự hứng thú của họ khi được
tham gia vào quá trình hình thành năng lực PH&GQVĐ thực tiễn. Qua quá
trình TNSP, chúng tôi nhận thấy các tiến trình DH được soạn thảo đã phù hợp
với thực tế DH. Các lớp học TN đã sôi nổi, chủ động và tích cực xây dựng
bài, tự tìm tòi và khám phá, không khí lớp học của nhóm lớp TN thực sự sôi
nổi và SV tích cực trong quá trình xây dựng bài. Đối với nhóm lớp ĐC, qua
quan sát chúng tôi nhận thấy, SV vẫn học trầm như TNSP vòng 1 và không
hăng say phát biểu bài mà gần như thụ động tiếp thu những gì mà GV truyền
tải. Kết quả theo dõi cụ thể qua từng bài dạy như sau:
Trong tiết dạy sử dụng bài tập nâng cao, cụ thể “Trong một hộp kín,
đưa ra ngoài đầu dây, hãy xác định trong hộp là thiết bị hay máy móc gì?”,
trong quá trình GQ bài tập này, GV lớp TN đã phân tích khơi gợi nguồn gốc
và dấu hiệu có vấn đề chứng minh bằng các dẫn chứng cụ thể, đồng thời tiến
hành cấu tạo và nguyên lý của từng loại thiết bị, máy móc có khả năng một
cách tường minh. Kết quả cho thấy SV nhóm lớp TN đều hào hứng, tích cực
HĐ, thảo luận và rút ra được những vấn đề gặp phải. Đối với nhóm lớp ĐC
thì GV và SV vẫn dạy và học như kiểm nghiệm đánh giá vòng 1 và SV lúng
túng trong quá trình GQVĐ.
- Đối với bài “nâng cao hệ số công suất cosφ”. Nội dung bài này nhằm
truyền thụ cho SV những kiến thức về hệ số công suất cosφ, các đại lượng
133
công suất tăng giảm theo hệ số công suất cosφ như thế nào, ý nghĩa và mục
đích việc nâng cao hệ số công suất và cách xác định dung lượng cần bù… Mà
thông qua quá trình truyền thụ của GV để SV hình thành nên năng lực
PH&GQVĐ thực tiễn và chiếm lĩnh nó. Việc truyền thụ kiến thức mới này,
GV thông báo một cách đột ngột với SV mà không có dẫn dắt hay định hướng
nghiên cứu cho SV, nên SV không hiểu rõ bản chất, cũng như nắm không
vững quy trình GQ như thế nào. GV hướng dẫn ra sao thì SV hiểu như thế,
SV không tự tìm ra vấn đề xuất hiện ở đây và không tự tìm ra cách thức
GQVĐ như thế nào. Chẳng hạn như sau khi tính toán được các giá trị của tổn
thất ΔU và ΔP vượt quá giới hạn cho phép, SV không phát hiện được là có
vấn đề xuất hiện ở đây….Sau tiết học SV vẫn mơ hồ về kiến thức đã được học
thể hiện qua nét mặt băn khoăn của SV. Nhưng ở nhóm lớp TN với sự chỉ dẫn
và khơi gợi của GV, SV đã tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành năng
lực PH&GQVĐ thực tiễn, giúp SV dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt, sau khi có
những chỉ dẫn, những câu hỏi gợi ý về hướng GQ, SV tự thảo luận với nhau
để tìm ra hướng GQ nào hợp lý nhất, đồng thời tự SV đưa ra quy trình GQVĐ
và chứng minh cách GQVĐ ở đây là chính xác. Chính vì vậy, quy trình
GQVĐ được khắc sâu trong SV, tạo nên sự khích lệ lớn đối với SV và các SV
luôn thấy thỏa mãn khi đã làm chủ được kiến thức.
Thông qua việc quan sát các tiết dạy TN và ĐC ở vòng 2, chúng tôi có
thể khẳng định việc thiết kế giáo án để tổ chức DH theo mô hình DH cho
nhóm lớp TN có hiệu quả, phát huy được tính tích cực, chủ động của SV,
giúp SV có thể hình thành và phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong
quá trình học nghề.
Về định lượng: Sau đợt TNSP vòng 2, chúng tôi tiến hành cho SV cả 2
nhóm làm bài kiểm tra giống như vòng 1. Kết quả phân loại điểm của cả 2 nhóm
được biểu diễn như Hình 3.5.
134
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Chart Title
Hình 3.5. Biểu đồ phân phối tỉ lệ điểm của SV 2 nhóm TN, ĐC sau đợt thực nghiệm vòng 2
Nhìn vào Hình 3.5 cho thấy: Trong 6 khoảng đầu, cột của nhóm TN (mầu xanh) thấp hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN điểm dưới 6 ít hơn hơn nhóm ĐC. Trong khoảng 7-8-9-10 cột của nhóm TN (mầu xanh) cao hơn cột của nhóm ĐC (mầu cam). Chứng tỏ SV nhóm TN từ điểm 7 trở lên cao hơn nhóm ĐC. Để xác định chính xác được nhận thức của các nhóm thực nghiệm, chúng tôi tổng hợp bài kiểm tra. Kết quả học tập SV của các nhóm được biểu diễn trong Hình 3.6.
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Chart Title
Hình 3.6. Đa giác về kết quả học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm vòng 2
135
Từ Hình 3.6 cho thấy trong khoảng dầu các đỉnh của đa giác đồ nhóm
TN (mầu xanh) nằm phía dưới các đỉnh của đa giác đồ nhóm ĐC (mầu cam)
các khoảng sau đỉnh của đa giác đồ nhóm TN lại nằm phía trên đa giác đồ
nhóm ĐC, điều đó chứng tỏ tỉ lệ SV đạt điểm trung bình đã giảm hẳn và tỉ lệ
SV đạt điểm khá, giỏi tăng lên. Như vậy, chất lượng học tập lớp TN cao hơn
lớp ĐC
Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành
xử lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả như Bảng 3.8.
Như vậy, sau khi sử dụng các biện pháp dạy học môn mạng lưới cung cấp
điện định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cho
NhomTN NhomDC
Valid
286
284
N
Missing
284
286
Mean
7,05
5,74
Median
7,00
6,00
Mode
8
5
Std. Deviation
1,740
1,425
Minimum
2
2
Maximum
10
10
thấy ở các nhóm TN điểm trung bình (7,05) cao hơn nhóm ĐC (5,74).
Bảng 3.8. Kết quả thống kê điểm ở các lớp sau TN vòng 2
Để xác định giá trị trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC có ý
nghĩa thống kê không, chúng tôi dùng kiểm định T-Test để đánh giá giá trị
trung bình của 2 nhóm (phụ lục 11).
Giá trị Sig.(P) thu được ở 2 nhóm TN là 0,00 nhỏ hơn 0,05 (mức ý
nghĩa). Theo lý thuyết xác suất thống kê cho thấy sự khác biệt nhau về điểm
trung bình của nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa.
136
3.4. Điều tra về các biện pháp sư phạm đã đề xuất thông qua các bài dạy
của giáo viên và sinh viên
3.4.1. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất
Kết quả trả lời của 30 chuyên gia TT Nội dung thăm dò
Tỉ lệ % Số CG trả lời có
1 26 86,6 Tất cả các nội dung của cơ sở lý luận đều có tính mới
2 29 96,6
Tất cả quy trình và các biện pháp dạy học được đề xuất có tư tưởng tiến bộ, ý nghĩa thiết thực và có khả năng nâng cao chất lượng dạy học
3 28 93,3
Khả năng vận dụng đề xuất để thiết kế các hoạt động của người dạy và người học cũng như sự phối hợp giữa hai hoạt động này được các chuyên gia đánh giá là thực hiện được ở mức tốt
4 25 83,3
Đề xuất của đề tài có tác dụng giúp giảng viên dạy nghề phát triển năng lực thiết kế và triển khai bài dạy triển NL theo định hướng Phát PH&GQVĐ thực tiễn cho SV
5 26 90,0
Khả năng phát triển chương trình dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV các trường cao đẳng kỹ thuật
Bảng 3.9. Điều tra về tính mới mẻ và khả thi của đề xuất
3.4.2. Điều tra về tính mới mẻ và
Để đánh giá về mặt định tính tác dụng của các biện pháp dạy học.
Chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến của 30 GV chuyên ngành Điện công nghiệp
và 286 SV nhóm TN của 3 trường cao đẳng nơi chúng tôi tổ chức TNSP. Kết
quả trình bày trong Bảng 3.10:
137
Kết quả trả lời của 30 chuyên gia (%) NỘI DUNG TT % Số CG trả lời có
Phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín 1 30 100% chỉ
2 Nội dung giáo án chính xác về kiến thức 30 100%
Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học giúp 27 90% 3 SV nâng cao năng lực PH&GQVĐ thực tiễn
Giáo án được thiết kế với nội dung và tiến 29 96,6% 4 trình phù hợp với đối tượng SV
Dạy học với giáo án đã soạn nâng cao được 27 90% 5 năng lực tự học của SV
Giáo án áp dụng các biện pháp dạy học dễ dạy 6 27 90% đối với GV
Bảng 3.10. Điều tra GV về nội dung dạy học phát triển NL PH&GQVĐ
thực tiễn cho SV
Với việc đánh giá của GV cho thấy rằng, về cơ bản các biện pháp dạy
học cho SV trong DH Mạng Cung cấp điện ở các trường cao đẳng kỹ thuật có
thể đáp ứng được đổi mới PP giảng dạy. Phần lớn GV đánh giá cao về giáo án
này và sẽ áp dụng trong DH môn Mạng Cung cấp điện. Tuy nhiên vẫn còn
03/30 ý kiến (chiếm 10%) không đánh giá cao các biện pháp đã đề xuất.
3.4.3. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với giáo viên
Để biết được các HĐ được tổ chức trong quá trình dạy học theo giáo án
đã soạn có đáp ứng được mục tiêu phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn
cho SV không, chúng tôi tiến hành điều tra GV về năng lực của SV trong các
tiết học TNSP, kết quả trình bày trong Bảng 3.11.
138
Kết quả trả lời của 30GV TT Nội dung thăm dò
Tỉ lệ % Số GV trả lời có
1 SV có hứng thú với các tiết học TNSP không? 28 93,3
2 27 90 SV có chủ động trong việc PH&GQVĐ trong quá trình học hay không?
3 25 83,3 SV có tích cực và chủ động trong việc hình thành và chiếm lĩnh được tri thức không?
4 22 73,3 SV thấy được sự cần thiết của quá trình PH& GQVĐ thực tế đối với các hoạt động nghề nghiệp.
5 SV nắm vững các quy trình GQVĐ? 22 73,3
6 27 90 SV thực hiện tốt các thao tác: Phân tích, tổng hợp, tổng quát hóa,... trong giải quyết các vấn đề
7 27 90 SV có thể giải quyết các bài toán có vấn đề bằng nhiều cách đồng thời đề xuất mở rộng bài toán
8 30 100 Những bái toán, bài tập nâng cao có phù hợp với thực tế nghề nghiệp mà SV đang theo học?
Bảng 3.11. Điều tra GV về hiệu quả việc phát triển năng lực PH&GQVĐ
thực tiễn cho SV trong các tiết học TNSP
Qua trả lời của GV, cho thấy rằng việc tổ chức truyền thụ kiến thức cho
SV thông qua các tiết dạy TN sư phạm tạo được hứng thú học tập cho SV. Các
biện pháp truyền thụ phù hợp và hiệu quả. SV nắm vững nội dung bài học, có
khả năng hình thành và chiếm lĩnh được các kiến thức chuyên ngành, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp. Biết vận các kiến thức chiếm lĩnh được vận dụng để giải
quyết các bài toán tương tự và có 93,3% SV hứng thú với tiết học.
3.4.4. Điều tra về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm đối với sinh viên
Để biết được SV có tiếp thu được các kiến thức thông qua các tiết
139
TNSP hay không, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 278 SV về tiết
học TNSP, kết quả trình bày trong Bảng 3.12.
Kết quả trả lời của 278 SV TT Nội dung thăm dò
Tỉ lệ %
1 Số SV trả lời có 268 93,7
2 95,2 272
3 78,4 224
4 80,9 231
5 229 79,9
Em có thích các tiết học TNSP không? Em thấy được sự cần thiết của quá trình GQVĐ thực tế đối với các hoạt động nghề nghiệp. Em có hiểu khi thầy(cô) gợi ý để tự em tìm ra PP giải quyết các vấn đề hay không? Em có thể giải quyết các vấn đề bằng nhiều cách không? Em có thể giải quyết được các vấn đề khác xuất hiện trong quá trình hoạt động nghề nghiệp tương tự theo cách em đã làm không?
Bảng 3.12. Điều tra SV về các tiết học trong quá trình TNSP.
Khi điều tra các tiết học TN sư phạm đối với SV thì phần lớn SV đều trả
lời hứng thú và thích các tiết học. Thông qua các tiết học SV tự tin trả lời rằng đã
biết được tầm quan trọng của việc Ph&GQVĐ thực tiễn trong quá trình học
nghề. Hiểu rõ và tự hình thành được các quy trình PH&GQVĐ thực tiễn. Với
những kiến thức chiếm lĩnh được có khả năng vận dụng để giải quyết những bài
toán tương tự.
Như vậy, qua việc đàm thoại với GV và SV, chúng tôi nhận thấy quá trình
TN sư phạm đã thành công, SV đã rất tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến
thức mới, hình thành được năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV. Điều này cho
phép chúng tôi có niềm tin vào kết quả nghiên cứu các biện pháp sư phạm mà
chúng tôi đề xuất sẽ là công cụ hữu ích giúp truyền thụ kiến thức nghề nghiệp
cho SV học môn Mạng cung cấp điện riêng và nâng cao chất lượng DH cho SV
chuyên ngành điện nói chung ở các trường cao đẳng kỹ thuật.
140
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề hướng đến việc dạy học lấy người học làm trung tâm, chủ động, tự lực phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập cũng như trong hoạt động thực tế của nghề nghiệp, được thể hiện trong quy trình thiết kế, các biện pháp về thiết kế, triển khai, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá dạy học và vận dụng vào thực tiễn. Qua kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia và thực nghiệm sư phạm cho thấy: - Dạy học theo cách này phù hợp phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, đã huy động SV tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề, qua đó phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp. Nếu hoạt động kiểm tra đánh giá có hiệu quả thì hoàn toàn có khả năng phù hợp với năng lực dạy học của GV, nhận thức của SV. - Qua cả hai đợt TN thấy rằng ở một số tiết học đầu GV và SV chưa quen với cách dạy, cách học này nên còn có lúng túng nhất định, nhưng sau đó khi GV đã hiểu rõ tư tưởng cách dạy học này để điều chỉnh kịp thời, SV quen với cách học và tỏ ra hứng thú, hăng hái, chủ động, tự lực giải quyết các vấn đề học tập. Chất lượng học tập của SV qua đó cũng nâng cao hơn. - Đợt TN1 với tác động sư phạm là vận dụng quy trình và biện pháp thiết kế dạy học nhằm nâng cao NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV bước đầu cho kết quả khả quan. Vì vậy, sau đợt TN1 đã rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung để tạo ra các tác động đồng bộ cho đợt TN2, kết quả thu được sau đợt TN2 cho thấy SV đã được chủ động học tập, chủ động trong việc phát hiện cũng như việc GQVĐ nghề nghiệp xuất hiện trong quá trình học tập, vì thế năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của SV phát triển tốt hơn, kết quả học tập được nâng cao hơn hẳn. Kết quả trên đã chứng minh tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài. Khẳng định đề xuất đề tài là khả thi và có giá trị góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ
cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
thực tiễn ” có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề là
một biện pháp chưa được nghiên cứu và triển khai một cách khoa học, đầy đủ
và triệt để trong đào tạo ở các trường cao đẳng kỹ thuật. Đó cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến SV sau khi ra trường chưa đáp ứng tốt được yêu
cầu của thị trường lao động.
2. Môn Mạng cung cấp điện trong chương trình đào tạo ngành Điện công
nghiệp, trình độ cao đẳng là một môn học có tính khoa học, thực tiễn, tính
lôgic và hệ thống khá rõ rệt. Đây chính là cơ sở, điều kiện để có thể vận dụng
biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV.
3. Dựa trên kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, đề tài xây dựng ba
biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong dạy
học môn Mạng cung cấp điện.
- Biện pháp 1: Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập
nâng cao để sử dụng trong DH.
- Biện pháp 2: Vận dụng các PPDH hợp lý để dạy SV PP tư duy
- Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua
PH&GQVĐ thực tiễn.
các trải nghiệm thực tế nghề.
4. Để kiểm nghiệm tính đúng đắn, khả thi và hiệu quả các biện pháp đã đề
xuất, đề tài tiến hành kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia và thực
nghiệm sư phạm. Kết quả kiểm nghiệm các đề xuất của đề tài đã cho thấy giả
142
thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh, mục đích nghiên cứu của đề
tài đã đạt như mong muốn.
5. Kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi vận
dụng vào môn học cụ thể mà đặc biệt còn có ý nghĩa về mặt lí luận vì đã làm
phong phú thêm các phương pháp dạy học tích cực. Đề xuất của đề tài cũng
không chỉ dành riêng cho môn Mạng cung cấp điện mà còn có thể vận dụng
cho một số môn học có tính gắn với thực tiễn cao. Những kết quả nghiên cứu
trên chứng tỏ đề tài đã đạt được mục đích đề ra và khẳng định giả thuyết khoa
học ban đầu đã được chứng minh.
KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đề tài cũng mới chỉ là bước đầu. Vì vậy, để phát huy
hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp của đề tài vào quá trình dạy học cần
tiếp tục thực hiện một số nội dung sau:
1. Cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện qui trình vận dụng biện pháp phát
triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong dạy học nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Mạng cung cấp điện. Trên cơ
sở đó nghiên cứu để vận dụng vào quá trình dạy học các môn học khác có đặc
điểm gắn với thực tiễn.
2. Nhà trường cần có biện pháp khuyến khích và tạo điều kiện cho giảng
viên vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại, tích cực nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo.
143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1]. Nguyễn Hoàng Sơn - Lê Thị Thu Hiền (2015) " Xây dựng công cụ đánh
giá năng lực tự học của sinh viên trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật",
Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr. 96 - tr.98).
[2]. Nguyễn Nguyệt Minh - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Tổ chức hoạt động
tự học của sinh viên cao đẳng theo đào tạo tín chỉ với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin”, Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr.148-tr.149, tr.156).
[3]. Nguyễn Thụy Phương Trâm, Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Hoàng
Sơn, Đỗ Đức Thông, Phạm Anh Giang, (2015), “Foming Self – Study
Skill for Student Bad at Math in High Schools in Vietnam”, International
Journal of Learning, Teaching and Educational Research, Vol. 14, No. 2,
pp. 53-67, December 2015.
[4]. Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Rèn luyện kỹ năng tự học học phần "Mạng
cung cấp điện cho sinh viên ngành Điện - Điện tử thông qua hoạt động
ngoại khóa ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng”, Tạp chí
Giáo dục, số tháng 6/2015 (tr.170 - tr.172).
[5]. Trần Đức Khoản - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), "Một số biện pháp phát
triển năng lực tự học cho sinh viên các trường kỹ thuật trong dạy học
phần Vật lí đại cương", Tạp chí Giáo dục, số kì 2 tháng 7/2015 (tr.143 -
tr.146).
[6]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Dạy học phát triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề trong dạy học nghề điện công nghiệp", Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5/2019 (tr.137 - tr.139). ISSN 2354-0753.
[7]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Một số biện pháp phát triển năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học học phần Mạng cung cấp điện tại
các trường cao đẳng kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng
6/2019 (tr.50 - tr.55). ISSN 2354-0753.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Quyền Huy Ánh (2015), Giáo trình cung cấp điện, Trường đại học Sư
phạm Kỹ thuật TPHCM, lưu hành nội bộ.
2. Altshuler G.S (2012). Sáng tạo một khoa học chính xác. NXB Thanh
Niên, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể, Hà Nội, tháng 12/2018.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, Tài liệu hội
thảo (12/2014), Lưu hành nội bộ.
6. Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí
KH ĐHSP TPHCM số 6, trang 23.
7. Nguyễn Thị Thế Bình (2010), nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện
KN DH cho SV khoa lịch sử trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Tạp chí Giáo
dục, số 236 (kì 2 – tháng 4/2010
8. Brian Trarcy (2016), Thuật sáng tạo và GQVĐ, Sách dịch, người dịch
Bình Minh, NXB Lao Động.
9. Nguyễn Văn Bính, Trần sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi (1999), Phương
pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, NXB Giáo dục.
10. Lê Thị Đặng Chi (2020), Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong
dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho học sinh ở trường THCS, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
11. Phạm Khắc Chương(1997), J.A. Comenxki – Ông tổ của nền sư phạm
cận đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
145
12. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông. Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
13. Nguyễn Ngọc Duy (2020), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh vùng Tây Bắc trong dạy học phần hóa học phi kim
THPT, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Sữu (2016), Thực trạng phát triển NL
GQVĐ cho HS THPT các tỉnh miền núi phía Tây Bắc, Tạp chí KH ĐHSP
Hà Nội số 61/6B.
15. Đinh Văn Đệ (2020), Đánh giá kết quả học tập của SV theo tiếp cận năng
lực trong dạy học ngành công nghệ kĩ thuật ở các trường cao đẳng,
Trường ĐHBK Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW (khóa XI) về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
17. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Trần Khánh Đức (2020), Lý luận và phương pháp dạy học phát triển năng
lực và tư duy sáng tạo, NXB ĐHQG Hà Nội.
19. Phan Dũng (1992), Sổ tay sáng tạo: Các thủ thuật (nguyên tắc) cơ bản, Ủy
ban KH&KT TP HCM.
20. Trương Đại Đức (2010), Xây dựng các tiêu chí ĐG NL dạy nghề làm cơ
sở ĐG thực trạng GV dạy thực hành, Tạp chí Giáo dục số 238 (kì 2 –
5/2010).
146
21. Nguyễn Thị Hương Giang (2002), Rèn luyện năng lực giải toán theo
hướng PH&GQVĐ một cách sáng tạo của HS khá giỏi trường THPT,
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Hoàng Hà (2010), “Nghiên cứu rèn luyện NL phản biện cho
sinh viên trong DH các học phần PP chuyên ngành sư phạm mầm non”,
Tạp chí giáo dục (số 249, kì 1 – tháng 11/2010); tr19-20.
23. Nhữ Thị Việt Hoa (2019), Dạy học công nghệ phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, Luận án Tiến sĩ, Trường
ĐHSP Hà Nội.
24. Lê Huy Hoàng (2010), “KN phát hiện vấn đề trong dạy học dựa trên
GQVĐ”, Tạp chí giáo dục, (số 241, kì 1 – tháng 7/2010), tr20-22
25. Phan Minh Hiền (2010), Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay, Đề tài nghiên cứu cấp Viện
KHGD Việt Nam
26. Bùi Văn Huệ (2000), Giáo trình Tâm lý học, NXB ĐHQG Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Hùng (2005), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực
hành theo tiếp cận năng lực thực hiện, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Hà Nội.
28. Đặng Thành Hưng (2010), Nhận diện và đánh giá kỹ năng, Tạp chí Khoa
học giáo dục số 62 (tr 25-28).
29. Võ Thị Huyền (2016), Dạy học thống kê ở trường đại học Cảnh sát
Nhân dân theo hướng gắn với thực tiễn, Luận án Tiến sĩ 2016, Trường
ĐHSP Hà Nội.
30. Ilina T.A (1979), Giáo dục học, Tập 1+2+3, NXB Giáo dục.
31. Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển năng lực và tư duy kỹ thuật,
NXB Đại học Sư phạm.
147
32. Kharlamop I.F (1979), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào,
NXB Giáo dục.
33. Trần Văn Kiên (2006), Vận dụng tiếp cận GQVĐ trong DH di truyền ở
trường THPT, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
34. Tô Văn Khôi (2013), dạy học GQVĐ trong phần lý thuyết cơ sở ở
trường cao đẳng kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái
Nguyên.
35. Nguyễn Thế Khôi (1995), Một phương án xây dựng hệ thống bài tập
phần động lực học lớp 10 PTTH nhằm giúp HS nắm vững kiến thức cơ
bản, góp phần phát triển NL GQVĐ, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại
học sư phạm Hà Nội.
36. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
37. Nguyễn Kỳ (2002), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm
trung tâm, NXB Giáo dục.
38. Lê Thị Hồng Khuyên (2017), Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác – Lê nin phần Kinh tế chính trị
ở trường đại học, cao đẳng hiện nay, Luận án Tiến sĩ, trường ĐHSP Hà
Nội.
39. Ken Watanabe (2015), Người thông minh giải quyết vấn đề như thế nào,
Biên dịch: Hồng Dũng – Việt Anh, NXB Tổng hợp TPHCM.
40. Nguyễn Thị Mai Lan (2019), Dạy học định hướng phát triển năng lực
sáng tạo cho sinh viên SPKT, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
41. Hoàng Thị Quỳnh Lan (2016), Kỹ năng giải quyết các tình huống có vấn
đề trong hoạt động học tập của SV, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam
148
42. Võ Thị Hồng Lam (2019), Đánh giá bài tập thực tiễn phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học chưng “Thành phần hóa học của
tế bào”, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt kì 2 tháng 5/2019
43. Trần Thị Bích Liễu (2007), Nâng cao chất lượng GDĐH ở Mỹ: Những
giải pháp mang tính hệ thống và định hướng thị trường, NXB ĐHSP.
44. Lecne I. Ia. (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Leonardo Da Vinci (2016), Cẩm nang tư duy kỹ thuật, NXB Tổng hợp
TPHCM.
46. Machiuskin A. M (1972), Các tình huống có vấn đề trong tư duy và
trong dạy học, NXB Giáo dục, Matscova.
47. Võ Xuân Mai (2018), Xây dựng tình huống dạy học sử dụng trực quan hỗ
trợ học sinh trực giác toán học giải quyết vấn đề, Tạp chí giáo dục số
431 (kì 1 – 6/2018).
48. Đỗ Ngọc Miên, Chiến lược DH của GV nhằm phát triển tư duy cho HS
phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 281(Kỳ I – 03/2016).
49. Michael B. Kennedy, Nguyễn Tiến Đạt, Quy trình thực hiện hệ thống
đánh giá và công nhận KNN Quốc gia, Tài liệu dự thảo GD KT&DN,
Hải phòng 2004.
50. Nguyễn Vũ Phương Nam (2015), Bốn bước giải quyết vấn đề, NXB Dân trí
51. Phạm Thành Nghị (2013), Tâm lý học sáng tạo, NXB ĐHQG Hà Nội.
52. Phan Khắc Nghệ (2016), Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong DH Di
truyền học ở trường THPT Chuyên, Luận án Tiến sỹ GDH trường ĐHSP
Hà Nội.
53. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (2007), Cải cách và xây dựng
chương trình đào tạo kỹ thuật theo PP tiếp cận CDIO (2007), NXB
ĐHQG TPHCM.
149
54. Okon V. (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo
dục Hà Nội.
55. Nguyễn Thị Lan Phương (2010), Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam, Viện
KHGD Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ,
tr.33.
56. Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 13/6/2012 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
57. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2019), Luật Giáo dục.
58. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2019), Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
59. Trịnh Quỳnh (2017), Rèn luyện năng lực GQVĐ và sáng tạo bằng sơ đồ
tư duy, NXB Hồng Đức.
60. Robert J. Marzano (2013), Nghệ thuật và khoa học dạy học, NXB Giáo
dục Việt Nam.
61. R.Fisher (1999), dạy trẻ em tư duy, Lược dịch của Robert Fisher, dự án
Việt – Bĩ, ĐHSP Hà Nội.
62. Lê Ngọc Sơn (2008), Dạy học Toán ở tiểu học theo hướng dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
63. Huỳnh Văn Sơn (2015), Những yếu tố liên quan đến kĩ năng giải quyết vấn đề
trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên đại học tại TPHCM, Tạp chí giáo dục
số đặc biệt tháng 12/2015.
64 Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Vũ Phương Trinh (2020). Giáo trình cung cấp điện.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng. Lưu hành nội bộ.
65. Raja Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỉ XXI – những triển vọng
của Châu Á – Thái Bình Dương, NXB giáo dục, Hà Nội.
150
66. Nguyễn Minh Tâm (2010), “Tổ chức hoạt động nhận thức thông qua rèn
luyện kỹ năng tư duy và năng lực GQVĐ trong dạy học vật lý”, Tạp chí
KHCN ĐHTN, (tháng 11 – 2010)
67. Nguyễn Anh Tuấn (2003), Bồi dưỡng năng lực PH&GQVĐ cho HS
THCS trong dạy học khái niệm toán học (thể hiện qua một số khái niệm
mở đầu đại số ở THCS), Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, VKHGD Việt
Nam
68. Nguyễn Anh Tuấn (2002), Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề cho học sinh trung học cơ sở trong dạy học khái niệm toán học
(thể hiện qua một số khái niệm mở đầu đại số ở THCS), Luận án tiến sĩ
giáo dục học, VKHGD Việt Nam.
69. Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà (1996), Dạy học giải quyết vấn đề: Một
hướng cần đổi mới trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyện, Trường
Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
70. Từ Đức Thảo (2012), Bồi dưỡng năng lực PH&GQVĐ cho HS THPT
thông qua dạy học hình học, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Trường Đại
học Vinh.
71. Cao Thị Thặng, Nguyễn Cương, Trần Thị Thu Huệ (2012), “Phát triển
NL phát hiện và GQVĐ thông qua DH môn Hoá cho HS THPT”, Tạp chí
giáo dục, (số 279, kì 1-tháng 2/2012), tr29-30
72. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục học thế giới,
NXB Giáo dục.
73. Hà Xuân Thành (2017), Dạy học Toán ở trường phổ thông theo hướng
phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn thông qua việc khai thác và sử dụng
các tình huống thực tiễn, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam.
151
74. Hoàng Thị Thanh (2020), Dạy học giải bài tập hình học lớp 8 THCS cho
học sinh miền núi theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
75. Phạm Thị Ngọc Thắng (2006), “Nâng cao chất lượng dạy học phần Cảm
ứng điện từ và dòng điện xoay chiều ở các trường THCS dân tộc nội trú
thông qua việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ, Luận án tiến sĩ, trường Đại
học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
76. Trần Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Nhị (2019), Đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề trong dạy học theo chủ đề môn vật lý ở trường THPT, Tạp chí
Khoa học tập 48, số 4B -2019.
77. Đỗ Ngọc Thống (2011), “Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (68), tháng
5-2011.
78. Tổng cụ Dạy nghề (2009), Tài liệu đánh giá viên kỹ năng nghề Quốc gia.
79. Trần Thái Toàn (2020), Phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT, Luận án Tiến sĩ Giáo
dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
80. Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu, Vũ Quốc Trung (2016), Sử
dụng PPDH dự án trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 THPT để phát
triển NL GQVĐ cho HS miền núi phía Bắc, Táp chí KH trường
ĐHSPHN, số 61/1.
81. Nguyễn Thị Thanh Trà (2016), Đánh giá kết quả học tập môn học Giáo
dục học của SV ĐHSP theo tiếp cận NL, Luận án Tiến sĩ GDH trường
ĐHSP Hà Nội,
82. Đỗ Hương Trà (2014), Lamap một phương pháp dạy học hiện đại, NXB
Đại học Sư phạm.
152
83. Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Quang Việt (2005), kiểm tra đánh giá trong
dạy học thực hành công nghệ - Một số vấn đề lý luận, kỷ yếu Hội thảo
Đào tạo giáo viên công nghệ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, Đại học Sư phạm Hà Nội.
84. Trần Trung, Nguyễn Mạng Cường (2015), “Dạy học xác suất thống kê
cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật theo hướng gắn với thực tiễn nghề
nghiệp sau đào tạo”, Tạp chí giáo dục số 362, kì 2-7/2015.
85. Lê Đình Trung (2016), DH theo định hướng phát triển năng lực người
học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP.
86. Vũ Hữu Tuyên (2016), Thiết kế bài toán Hình học gắn liền với thực tiễn
trong dạy học Hình học ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP
Hà Nội.
87. Trịnh Thị Bạch Tuyết (2016), Dạy học giải tích ở trường THPT theo
hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ thông qua một số thủ pháp hoạt động
nhận thức của học sinh, Viện KHGD Việt Nam.
88. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2010), Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam.
89. Nguyễn Quang Uẩn và tác giả khác (2004), Giáo trình tâm lý học đại
cương, NXB Đại học Sư phạm.
90. Nguyễn Quang Việt (2015), Đánh giá kết quả học tập theo năng lực
trong đào tạo nghề, Luận án tiến sỹ Lý luận và PPDH bộ môn Kỹ thuật
công nghiệp, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
91. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kỹ
thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
92. Nguyễn Quốc Vũ (2020), Dạy học đảo ngược định hướng phát triển
năng lực sáng tạo cho sinh viên ngành Kỹ thuật điện tử, Trường ĐHBK
Hà Nội.
153
93. Nguyễn Đình Xuân (chủ biên) – Ngô Công Hoàn (2000), Qui trình học
tập và tự học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
B - Tài liệu tiếng Anh
1. Brown, Bettina Lankard (1997), Academic and vocational integraction –
Ohio dpartment of education, USA.
2. Boyatzis, R.E., Cowen, S.S., Kolb, D.A. et al. (1995). Innovation in
Professional Education: Steps on a Journey from Teaching to Learning,
Jossey-Bass, San Francisco, CA.
3. Jacques Delors (1996), Report to UNESCO of the international
commision on Education for the twenty – fist century (introduction),
Unesco, New York.
4. Ernest P. (edited) (1994), Constructing mathematical knowledge:
Epistemology and mathematical education, The Falmer Press, London.
5. OECD (2002), Definition and Selection of Compentencies: Theoretical
anh Conceptual Foundation.
6. OECD (2010), PISA 2012 Field Trial Problem Solving Framework,
Draft Subject to Possible Revision after the Field Trial, p.12.
7. Nguyễn Hữu Lam, Role and competency profiles of human resource A
(2003), The project methol in vocational training – Invent capacity
buiding intenational, German.
8. Tremblay Denyse (2002), The Compentency –Based Approach: Helping
learner become autonomous. In Adult Education – A Lifelong Journey.
9. Weinert F. E. (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen –
eineumstrittene Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds),
Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag.
1.PL
PHỤ LỤC 1
XÂY DỰNG CÁC TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO
1. Trong quá trình tham quan thực tập tại một xưởng cơ khí, SV được
giáo viên yêu cầu chú ý cách thiết kế và lắp đặt các hệ thống bảo vệ an toàn.
Sau buổi tham quan, một SV nêu lên thắc mắc về một vấn đề: “Tại sao ổ cắm
điện một pha ba lỗ và ổ cắm điện ba pha bốn lỗ thì phích cắm đi theo bao giờ
cũng có một chấu vừa dài lại vừa to?”
2. Trong quá trình thực tập bài học “Đo điện trở nối đất”. Trong khi
đóng các cọc nối đất xuống đất, GV đặt câu hỏi cho SV là có phát hiện vấn đề
gì ở đây hay không? Nếu SV chưa phát hiện ra vấn đề thì GV gợi ý, yêu cầu
SV suy nghĩ và GQVĐ sau: “Trong hệ thống nối đất, dàn nối đất an toàn nối
vỏ ngoài thiết bị nên dùng loại ống thép đen hay bằng đồng đóng xuống đất?
tại sao?”
3. Khi học bài “Các hệ thống nối đất”, có hai hệ thống nối đất: Nối đất
tự nhiên và nối đất nhân tạo; đến phần nối đất tự nhiên, GV yêu cầu sinh viên
suy nghĩ vấn đề sau: “Tại sao dây âm của mạch điện một chiều không được
phép nối với các vật tiếp đất tự nhiên?”
4. Trong quá trình tham quan xưởng cơ khí của một nhà máy xây lắp,
trong các phân xưởng đều có gắn thiết bị phòng cháy và chữa cháy. Một ví dụ
được đưa ra là “ khi thiết bị điện bị cháy có nên dùng bình chữa lữa loại bọt
hoặc là loại có tính axit hay kiềm không?”
5. Khi học về các nội dung chống sét, sau khi kết thúc nội dung về chống
sét kiểu van, sau khi liên hệ thực tế học sinh hiểu rõ hơn về nội dung kiến thức
vừa trình bày, một số một vấn đề được đặt ra yêu cầu SV suy nghĩ để giải quyết:
5.1. Chúng ta biết rằng máy chống sét kiểu van gồm có các phiếm điện trở
phi tuyến đấu nối tiếp với nhiều khe hở phóng điện. Các khe hở phóng điện này
2.PL
cũng đấu nối tiếp với nhau. Ở các khe hở lại có các điện trở đấu song song. Tại
sao, nếu có một điện trở bị hỏng thì sẽ làm cho máy chống sét bị nổ?
5.2. Tại sao tính năng bảo vệ của máy chống sét kiểu van lại tốt hơn rất
nhiều so với chống sét kiểu ống?
6. Khi tham quan trạm biến áp 110kV Đà Lạt, sau khi hướng dẫn quan
sát các thiết bị trong trạm, khi quan sát máy biến áp, một số vấn đề phát hiện
ở đây và yêu cầu SV nghiên cứu:
6.1. Tại sao đầu ra của cuộn dây hạ áp của máy biến áp ba pha lại cần
phải lắp máy chống sét, còn phía trung áp và cao áp lại không có?
6.2. Tại sao các máy biến áp lắp ở các trạm gần bờ sông thường hay bị
sét đánh hỏng?
6.3. Tại sao từ việc quan sát màu sắc của khí thoát ra từ rơle hơi của
máy biến áp để biết tính chất của sự cố máy?
6.4. Nếu đóng không tải nhiều lần cho máy biến áp thì có xuất hiện
những ảnh hưởng gì?
6.5. Tại sao các máy biến áp loại nhỏ thì lại không có thùng dầu phụ
mà các máy biến áp loại lớn lại có bộ phận này?
6.6. Tại sao vỏ ngoài của máy cắt điện nhiều dầu thường sơn màu tro,
nhưng vỏ ngoài của máy cắt điện ít dầu lại sơn màu đỏ?
6.7. Tại sao khi đóng FCO cung cấp điện cho một trạm biến áp mới biến
đổi điện áp từ trung áp xuống hạ áp, người nhân viên điện lực có kinh nghiệm
thường phải đóng nhấp nhả 2 hoặc 3 lần trước khi đóng thật mạnh FCO
7. Sau khi học xong bài: “Nâng cao hệ số công suất”, yêu cầu SV suy nghĩ
và giải quyết các vấn đề:
7.1. Khi lắp tụ bù trên đường dây trung thế để nâng cao hệ số công suất,
dòng điện chạy trên đường dây truyền tải trước và sau sẽ thay đổi như thế nào?
3.PL
7.2. Trong mạch điện huỳnh quang thường dùng tụ điện để nâng cao hệ
số công suất cosφ (bù công suất phản kháng), vậy ta cứ nối song song càng
nhiều tụ thì hệ số công suất càng cao, có nghĩa công suất phản kháng được
cung cấp càng nhiều (nói cách khác là bù dư), điều này có được hay không?
8. Trong quá trình học thực tập điện cơ bản, đến bài lắp đặt bóng đèn
huỳnh quang, GV ra yêu cầu SV về thử nghiệm và giải thích hiện tượng này
vào tiết hôm sau: “Trong đêm tối, dùng tay chạm vào ống thủy tinh hai đầu
đèn ống thì thấy có hiện tượng gì? Giải thích?”
9. Trong quá trình học tính toán tổn thất điện áp trên lưới điện, đến
phần liên hệ thực tế, yêu cầu SV suy nghĩ và giải thích vấn đề sau: “ tại sao
khi điện áp lưới điện hạ thấp thì tuổi thọ đèn tròn dây tóc lại có thể kéo dài
được trong khi đó tuổi thọ đèn huỳnh quang hạ thấp rõ rệt?”
10. Trong quá trình tham quan và quan sát các thiết bị điện trên lưới
điện truyền tải, xuất hiện một số vấn đề, yêu cầu SV nghiên cứu:
10.1. Tại sao các đường dây cao áp trên không đi qua khu mỏ muối, rất
dễ bị sự cố phóng điện qua bề mặt sứ?
10.2. Tại sao các chi tiết bằng thép lắp trên cột của đường dây trên
không lại phải mạ kẽm?
11. Khi tham quan các công ty sản xuất dây dẫn điện (Cadivi,
Traphaco..); sau khi đã quan sát quy trình sản xuất, có một số vấn đề xuất
hiện trong quá trình quan sát, cần nêu ra yêu cầu SV suy nghĩ để hiểu rõ hơn:
11.1. Để cách điện cho cáp điện lực, người ta nên dùng vật liệu giấy
hay cao su? Phân tích lý do sử dụng các vật liệu đó?
11.2. Tại sao dây dẫn của đường dây trên không đều dùng loại dây
gồm nhiều ruột nhỏ bện lại mà không dùng loại một ruột?
12. Trong quá trình học thực hành lắp đặt điện dân dụng, cụ thể là lắp
đặt điện cho một căn nhà cấp 4. Trong quá trình thi công trên mô hình, mỗi
4.PL
SV đều có cách đi dây khác nhau, để phân tích cho SV hiễu rõ hơn cách đi
dây nào là hợp lý, cách nào chưa hợp lý….Giáo viên đưa ra một số vấn đề để
các nhóm thảo luận và nghiên cứu:
12.1 Tại sao khi đi dây điện trong nhà, người ta vẫn yêu cầu nên đi đường
dây trên sứ cách điện chứ không nên rãi dây trực tiếp lên tường, sát trần?
12.2. Tại sao khi thiết kế cung cấp điện ta cần phải thiết kế đường dây
động lực riêng, đường dây chiếu sáng riêng?
13. Khi tham quan một nhà máy phát điện nhỏ (tư nhân), trong quá
trình tham quan thì có một tổ máy không hoạt động, sau khi hỏi thì được nhân
viên kỹ thuật nói: “Đây là máy phát điện một chiều kích thích song song,
nhưng không hiểu sao không thể phát điện hoặc phát được thì điện áp quá
thấp mặc dù máy vận hành ở tốc độ định mức”…. Yêu cầu SV phân tích
nguyên nhân gây ra các hiện tượng trên?
14. Khi SV vào thực tập tại một xưởng truyền động điện, trong xưởng
xuất hiện một số động cơ điện đã mất hết các nhãn mác, các chú thích về các
đầu dây ra, có động cơ thì chỉ đưa ra 5 đầu dây, có động cơ thì đưa ra 3 đầu
dây ra, SV lúc này không biết lắp điện cung cấp như thế nào để 2 động cơ này
hoạt động. GV yêu cầu tất cả các nhóm dùng VOM và những kiến thức đã
được học để xác định các đầu dây để động cơ có thể hoạt động và đảo chiều
quay theo yêu cầu của mạch truyền động.
15. Sau khi học xong nội dung kiến thức về các phương pháp điều
chỉnh tốc độ động cơ, có một số vấn đề yêu cầu SV thảo luận và giải quyết:
15.1. Khi điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ song song, ta có
thể dùng phương pháp nối thêm điện trở vào phần ứng hoặc làm thay đổi
dòng điện kích từ. Vậy phương pháp nào tốt ?
5.PL
15.2. Muốn thay đổi chiều quay phần ứng động cơ điện một chiều,
người ta có thể thay đổi chiều dòng điện kích từ song song hoặc đổi chiều
dòng điện phần ứng. Vậy phương pháp nào tốt?
16. Khi tham quan một phân xưởng cơ khí, sau khi quan sát các máy
điện một chiều và máy điện xoay chiều, xuất hiện một số vấn đề cần gợi ý để
các SV nghiên cứu và so sánh:
16.1. Tại sao bệ máy điện xoay chiều có đúc những gân tản nhiệt còn
máy điện một chiều lại không có?
16.2. Tại sao bệ máy điện một chiều đều làm bằng thép đúc, trong khi
đó bệ máy điện xoay chiều đều dùng gang đúc?
17. Trong quá trình học về nội dung lựa chọn khí cụ điện, khi nghiên
cứu về vấn đề nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khí cụ điện, GV nêu ra một
vấn đề thực tế ở các nước Đông Âu: Ở các nước có khí hậu lạnh, về mùa
đông, trên thiết bị điện kết đông lại băng tuyết, thì có ảnh hưởng gì?
6.PL
PHỤ LỤC 2
THỐNG KẾ PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT
A. PHIẾU DÀNH CHO GIẢNG VIÊN – 126 PHIẾU
(1). Thầy (Cô) đã thường sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) sau đây
như thế nào? Xin đánh thứ tự ưu tiên vào ô vuông tương ứng với PPDH mà
Thầy/Cô đã sử dụng (Không sử dụng đánh số 0; sử dụng nhiều nhất viết số 1,
nhiều thứ hai viết số 2… Hai phương pháp sử dụng thường xuyên như nhau
thì viết số giống nhau)
a. Trực quan
b. Thuyết trình
c. Đàm thoại
d. Thực hành
e. Thảo luận nhóm
f. Công não
g. Nêu và GQVĐ
h. DH theo dự án
i. Đóng vai
j. NC tình huống
(2). Thầy/Cô đã từng sử dụng PPDH nêu vấn đề chưa?
a. Đã sử dụng khi dạy các bài có thể áp dụng được phương pháp này
b. Đôi khi mới sử dụng
c. Chưa từng sử dụng
(3). Nếu Thầy/Cô chưa sử dụng PPDH nêu vấn đề, xin cho biết lý do?
a. Chưa được hướng dẫn, bồi dưỡng về phương pháp này
b. Muốn sử dụng nhưng không có tài liệu để đọc
7.PL
c. Tốn nhiều thời gian chuẩn bị và dạy trên lớp
(4). Thầy/Cô quan niệm thế nào về ưu nhược điểm của dạy học nêu vấn đề?
* Về ưu điểm
a. Gây được hứng thú học tập cho SV
b. Giúp SV phát triển tư duy
c. Cả hai ưu điểm trên
* Nhược điểm
a. Không phải bài học nào cũng áp dụng được phương pháp này
b. Tốn nhiều thời gian công sức chuẩn bị dạy
c. Cả hai nhược điểm trên
(5). Khi áp dụng PPDH nêu vấn đề (nếu Thầy/Cô đã áp dụng) Thầy/Cô đã dùng phương án nào trong các phương án sau đây:
a. Toàn bộ bài dạy của giáo viên đều giảng dạy theo PP này, SV chỉ
nghe và ghi chép
b. GV chỉ nêu vấn đề và hướng dẫn các bước sau để SV tự thực hiện
c. GV và SV cùng thực hiện các bước của DH nêu vấn đề bằng cách
đàm thoại (thầy gợi ý, trò thực hiện)
d. Đã từng thực hiện các phương án trên
(6). Theo Thầy/Cô, trong dạy nghề làm thế nào đển gắn bài dạy với thực tế nghề nghiệp được đào tạo?
a. Trong quá trình dạy thường xuyên cập nhật kiến thức mới về kỹ
thuật và công nghệ liên quan đến nghề được đào tạo
b. Phải nghiên cứu thực tiễn nghề để lấy các ví dụ từ thực tế nghề để
minh họa cho lý thuyết, thực hành của SV
c. Tìm hiểu các loại tình huống xãy ra trong hoạt động nghề để SV thảo
luận nhóm, lớp để giải quyết các tình huống này.
d. Tất cả các biện pháp trên
(7). Theo Thầy/Cô làm thế nào để giúp SV sau khi ra trường sớm làm quen
8.PL
với nhiệm vụ, công việc của nghề được đào tạo?
a. Tăng cường cho SV tham gia các hoạt động trãi nghiệm
b. Định kỳ cho SV tham quan các cơ sở hành nghề
c. Từng bước xây dựng xưởng thực tập, giống như thực tế ở các xí
nghiệp
d. Giao bài tập nghiên cứu đòi hỏi SV phải đi tìm hiểu thực tế tại các cơ
sở hành nghề để giải quyết
e. Tất cả các biện pháp trên
(8). Trong trường hợp có SV đặt câu hỏi, GV lại chưa chuẩn bị và chưa biết
cách phân tích ngay, theo Thầy/Cô, GV nên chọn cách nào sau đây
a. Xin khất với người học sẽ giải thích vào buổi học sau.
b. Định kỳ cho SV tham quan các cơ sở hành nghề
c. Từng bước xây dựng xưởng thực tập, giống như thực tế ở các xí
nghiệp
d. Giao bài tập nghiên cứu đòi hỏi SV phải đi tìm hiểu thực tế tại các cơ
sở hành nghề để giải quyết
e. Tất cả các biện pháp trên
(9) Số lượng giảng viên tại trường quý Thầy/Cô có đáp ứng được yêu cầu
chất lượng đào tạo hiện nay không?
* Về số lượng:
a. Đáp ứng được
b. Không đủ số lượng
c. Thừa số lượng
* Về chất lượng:
a. Đáp ứng được
b. Cần bồi dưỡng về kỹ thuật công nghệ mới
c. Cần bồi dưỡng thêm về cả chuyên môn và sư phạm
9.PL
(10). GV có thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao về các phương pháp đào
tạo mới?
a. Thường xuyên mỗi năm 1 lần
b. 2 hoặc 3 năm 1 lần
c. Ít khi được bồi dưỡng
(11). Số lượng giáo viên, giảng viên trẻ trong các cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ
khoảng?
a. 25%
b. 50%
c. 75%
(12). Số lượng giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo có bằng cấp đủ
chuẩn theo quy định chiếm
a. 25% b. 50% c. 75%
d. 90% e. 100%
(13). Đội ngủ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ?
a. 15% b. 30% c. 50%
d. 75% e. 100%
(14). Cơ sở đào tạo của Thầy/Cô đang áp dụng phương thức đào tạo nào?
a. Đơn vị học trình
b. Học chế tín chỉ
c. Tín chỉ
(15). Các Giáo viên, giảng viên đã áp dụng đúng phương pháp giảng dạy theo
hình thức tín chỉ?
a. Đúng
b. 50%
c. Không
(16). Các Thầy/Cô trong cơ sở đào tạo có hiểu và áp dụng thuần thục các
10.PL
PPDH nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của SV?
a. Có
b. Hiểu nhưng áp dụng chưa nhiều
c. Không
(17). Các Thầy/Cô có thường xuyên xây dựng các tình huống thực tế hoặc
tình huống giả định và yêu cầu SV dựa trên những kiến thức của mình để xử
lí và giải quyết không?
a. Có
b. Không
c. Có nhưng ít
(18). Tỉ lệ áp dụng phương pháp truyền thống trong từng bài giảng tại lớp
chiếm khoảng?
a. 15% b. 30% c. 50%
d. 75% e. 100%
(19). Các Thầy/Cô có thường xuyên đi học tập thực tế, tiếp cận với các dây truyền, công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành hay không?
a. Có
b. Không
(20). Cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường trong bối cảnh hiện nay có phù hợp với cơ cấu ngành nghề xã hội và đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp của người học
a. Phù hợp.
b. Không phù hợp.
c. Đáp ứng 50%
(21). SV sau khi ra trường có làm được việc tại các cơ sở, các doanh nghiệp hay không?
a. Có
11.PL
b. Không, phải đào tạo lại
(22). Cơ sở vật chất của nhà trường có đáp ứng đủ nhằm rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp cho SV không?
a. Có
b. Không
c. Đáp ứng 50%
(23). Các Thầy/Cô có thường xuyên tổ chức cho SV đi tham quan, học tập tại các doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ngành nghề đang đào tạo không?
a. Có
b. Không
c. Có, nhưng thời gian học tập ngắn (2 đến 5 ngày)
12.PL
B. PHIẾU DÀNH CHO SINH VIÊN – 358 PHIẾU
(1). Em có thật sự yêu nghề mà em đang theo học không?
a. Có
b. Không biết trả lời thế nào
c. Không
(2). Vì sao em đăng ký thi hoặc xét tuyển vào ngành đang học?
a. Do em thích hoạt động nghề này
b. Do bố mẹ em mong muốn
c. Do không đậu vào đại học, nhưng vẫn thích ngành này
d. Do không đậu vào đại học, nên chọn ngẫu nhiên
(3). Ngành nghề em lựa chọn theo học có phù hợp với bản thân các em hay
không?
a. Có
b. Không
(4). Trong quá trình học nghề, em thích học lý thuyết hay thực hành?
a. Chỉ thích học thực hành
b. Chỉ thích học lý thuyết vì không phải làm gì
c. Thích học cả lý thuyết và thực hành để sau này làm nghề tốt hơn
(5). Trong các môn học chuyên ngành, thời lượng dành cho thực hành chiếm
a. 30%
b. 50%
c. 60 – 80 %
(6). Trong quá trình học, có khi nào các em được học giải quyết các sự cố kỹ
thuật chưa?
a. Thường xuyên được xử lý các sự cố kỹ thuật
b. Chưa khi nào được tập
c. Đôi khi cả lớp được thảo luận nhưng cá nhân thì chưa
13.PL
d. Cá nhân đã được ra bài tập về nhà viết về cách giải quyết sự cố
Thầy/Cô nêu ra
(7). Em thường xuyên tham gia các hoạt động nào dưới đây tại các cơ sở mà
em đang học?
a. Hoạt động trao đổi, chia sẻ với các giảng viên về lĩnh vực nghề
nghiệp
b. Hoạt động trao đổi, chia sẻ với các chuyên gia là cán bộ của các
doanh nghiệp về nghề nghiệp
c. Tham gia các tập huấn kỹ năng thiết kế CV xin việc, kỹ năng tìm
kiếm việc làm.
d. Tự mình cùng bạn bè tổ chức các chuyến đi thực tế nghề nghiệp ở
ngoài xã hội.
(8). Trong quá trình học, nhà trường có mời các doanh nghiệp, các cán bộ kỹ
thuật về để trao đổi và truyền đạt các kinh nghiệm trong hoạt động nghề
nghiệp cho các em SV không?
a. Có
b. Không
(9). Hàng năm có đi trải nghiệm thực tế nghề tại các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất liên quan đến ngành nghề đang theo học không?
a. Có
b. Không
c. Có, nhưng thời gian ngắn
(10). Chương trình đào tạo của trường có phù hợp với khả năng của em hay
không?
a. Phù hợp
b. Không phù hợp
c. Đáp ứng khoảng 50%
14.PL
(11). Trong quá trình học, em có thường xuyên được giáo viên giao các bài
tập/tình huống liên quan đến thực tế yêu cầu giải quyết không?
a. Có
b. Không
c. Có nhưng rất ít
(12). Trong học nghề phải học như thế nào?
Xin hãy suy nghĩ và điền vào các câu trả lời sau: Câu nào em coi là
đúng hãy ghi chữ Đ vào ô vuông, câu nào sai thì ghi chữ S vào ô vuông.
+ Học lý thuyết nghề chỉ cần học thuộc lòng là đủ:
+ Học lý thuyết phải thường xuyên suy nghĩ kỹ để hiểu và liên hệ với thực
tế nghề nghiệp
+ Học lý thuyết phải thật hiểu mới vận dụng để xử lý các tình huống của
nghề
+ Học lý thuyết chỉ cần học những điều ghi trên lớp, không cần đọc giáo
trình hoặc tài liệu tham khảo
+ Muốn hiểu thấu lý thuyết phải đọc thêm càng nhiều giáo trình càng tốt
+ Học lý thuyết chỉ cần để thi đạt điểm trung bình trở lên
+ Phải hiểu rõ lý thuyết mới thực hành tốt được
+ Học thực hành chỉ cần làm theo mẫu Thầy làm, không cần tới lý thuyết
+ Học thực hành chỉ cần biết cách làm, sau này ra nghề làm nhiều sẽ quen
+ Học thực hành phải khổ luyện, vừa thao tác vừa suy nghĩ, sau này mới
làm tốt nghề
+ Để sau này ra trường xin việc dễ và làm tốt các công việc của nghề, phải
học để đạt được các yêu cầu sau:
- Chỉ cần có bằng tốt nghiệp là đủ
- Có bằng tốt nghiệp, hiểu rõ và làm tốt các công việc của nghề
- Phải biết cách tự học để tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới
15.PL
- Không cần phải có kỹ năng tự học, chỉ cần làm tốt công việc là được
- Cần phải biết thêm về giao tiếp, làm việc cộng đồng
- Điều quan trọng là biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải
quyết được các vấn đề của nghề
- Em muốn sớm xin được việc, làm đúng nghề đã học sau khi ra trường
16.PL
C. PHIẾU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ – 135 PHIẾU
(1). Việc quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề có phù hợp theo nhu cầu phát
triển xã hội của địa phương?
a. Có
b. Không
(2). Biên soạn chương trình (CT) đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề thường
căn cứ theo:
a. Chương trình khung của Bộ và tham khảo CT của các trường khác
b. Giáo viên tự biên soạn theo kinh nghiệm của mình
c. Căn cứ theo nhu cầu của địa phương
(3). Trình độ SV tuyển đầu vào có đáp ứng được mục tiêu của chương trình
đào tạo không?
a. Đáp ứng được
b. 50% số SV đáp ứng được
c. Chỉ khoảng 30% số SV đáp ứng được
(4). Chương trình đào tạo có thường xuyên thay đổi và cập nhật theo sự phát
triển của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp?
a. Hàng năm
b. 3 năm /1 lần
c. 5 năm/1lần
d. Không
(5). Cơ sở đào tạo của Thầy/Cô đang áp dụng phương thức đào tạo nào?
a. Đơn vị học trình
b. Học chế tín chỉ
c. Tín chỉ
(6). Kiến thức, kỹ năng mà người học được trang bị có khó đáp ứng được với
17.PL
sự phát triển xã hội, của doanh nghiệp?
a. Có
b. Không
(7). Chương trình đào tạo và các môn học đã được xây dựng theo tích hợp lý
thuyết và thực hành chưa?.
a. Tất cả các môn học có thể tích hợp được
b. Khoảng 50% môn học tích hợp được
c. Chưa thực hiện quan điểm tích hợp
(8). Chương trình đào tạo có nhiều môn còn mang nặng tính hàm lâm, lý
thuyết nhiều, chưa đặt nặng vấn đề thực hành và rèn luyện tay nghề cho sinh
viên.
a. Đúng
b. Không
(9). Số lượng giáo viên, giảng viên trong các cơ sở đào tạo có bằng cấp đủ
chuẩn theo quy định chiếm
a. 50%
b. 75%
c. 100%
(10). Số lượng GV tại trường Quý Thầy/Cô có đáp ứng đủ theo yêu cầu đào
tạo không
a. Đáp ứng đủ
b. Không đủ số lượng
c. Thừa số lượng
(11). Chất lượng GV tại trường Quý Thầy/Cô có đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nghề trong giai đoạn hiện nay hay không?
a. Đáp ứng đủ
b. Cần bồi dưỡng về kỹ thuật công nghệ mới
18.PL
c. Cần bồi dưỡng thêm về cả chuyên môn và sư phạm
(12). Số lượng giáo viên, giảng viên trẻ trong các cơ sở đào tạo chiếm tỷ lệ
khoảng?
a. 25%
b. 50%
c. 75%
(13). Trang thiết bị thực hành được cung cấp căn cứ theo:
a. Chương trình, mục tiêu đào tạo
b. Nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo
c. Từ cơ quan quản lý có thẩm quyền, từ các nguồn tài trợ
(14). Cơ sở vật chất cho thực hành nghề có đáp ứng được yêu cầu mục tiêu
chương trình đào tạo nghề hiện hành không?
a. Đáp ứng được
b. Đáp ứng được khoảng 50%
c. Đáp ứng được khoảng 70%
(15). Sinh viên sau khi tốt nghiệp có làm được việc tại các doanh nghiệp hay
cần phải có thời gian đào tạo lại?
a. Có. Làm được việc ngay
b. Không. Cần phải tốn một thời gian đào tạo mới làm được việc
19.PL
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN CỦA CÁC
TRƯỜNG TIẾN HÀNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CHO SINH VIÊN
1. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng KT-KT TPHCM
Stt Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Nguyễn Văn Phước Trưởng bộ môn
2 Hà Triệu Phú Tổ trưởng
3 Nguyễn Gia Quang Đăng Phó trưởng khoa
4 Lê Công Huy Tổ Trưởng
5 Võ Đào Phi Hồng Tuyết Tổ trưởng
6 Nguyễn Thị Thanh Giang Tổ trưởng
7 Nguyễn Thị Kim Oanh Tổ trưởng
8 Phan Tròn Tổ trưởng
9 Nguyễn Quang Nguyên Phó trưởng khoa
10 Huỳnh Thị Thanh Thảo Tổ Trưởng
11 Đỗ Hữu Nhân Phó trưởng khoa
12 Phạm Thanh Hải Trưởng khoa
13 Trần Minh Hiếu Phó trưởng khoa
14 Lê Như Dzi trưởng khoa
15 Hoàng Phi Khanh Tổ Trưởng
16 Lê Thanh Nhân Tổ trưởng
17 Nguyễn Phan Khánh Tâm Trưởng Khoa
18 Lâm Đức Sinh Phó trưởng khoa
19 Diệp Thí lành Tổ trưởng
20 Nguyễn Công Thanh Phó trưởng khoa
20.PL
2. Danh sách giáo viên, giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật TPHCM.
Stt Họ và tên Ghi chú
1 Nguyễn Công Thanh
2 Thái Huyền Yến Vân
3 Lê Quan Minh Hiền
4 Nguyễn Quang Minh
5 Lê Thanh Vinh
6 Nguyễn Tấn Lực
7 Nguyễn Thanh Đức
8 Nguyễn Hải Bằng
9 Trần Hồng Tính
10 Ngô Đức Thịnh
11 Huỳnh Phi Khanh
12 Trần Vĩnh Thưởng
13 Nguyễn Thành Long
14 Trần Thanh Lợi
15 Hồ Văn Mười
16 Lê Trần Nhật Huy
17 Đỗ Bá Lộc
3. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Stt Họ và tên Chức vụ Ghi chú
Trương Quốc Hưng Trưởng Khoa 1
2 Nguyễn Quốc Đạt Trưởng bộ môn
3 Đỗ Đình Hiếu Phó trưởng khoa
4 Nguyễn Đạt Trưởng bộ môn
5 Lê Công Sơn Trưởng khoa
6 Đào Quốc Việt Trưởng bộ môn
7 Lê Phương Trung Phó trưởng khoa
21.PL
8 Lê Thị Huyền Trưởng bộ môn
9 Trần Thị Thu Ba Phó khoa
10 Lê Thị Hoài Tâm Trưởng bộ môn
11 Phạm Văn Hồng Phó trưởng khoa
12 Phan Huỳnh Nam Trưởng bộ môn
13 Trần Ngọc Dũng Trưởng khoa
14 Nguyễn Thanh Bình Phó bộ môn
15 Lê Thành Nam Phó hiệu trưởng
16 Dương Văn Toàn Ninh Phó trưởng phòng
Lê Thị Thùy Trang Phó trưởng phòng 17
Lê Vinh Lắm Trưởng phòng 18
4. Danh sách giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Stt Họ và tên Ghi chú
1 Đào Thanh Dung
2 Bùi Văn Oanh
3 Phạm Văn Đông
4 Trần Thị Bích Hà
5 Trần Thị Thu Huyền
6 Lê Thị Diệu Huân
7 Cao Xuân Kiều Hạnh
8 Nguyễn Trí Thanh
9 Bùi Thượng Vân Thịnh
10 Trần Văn Hưng
11 Võ Văn Phương
12 Nguyễn Sơn Thủy
13 Lê Phú Thái
14 Phạm Trần Ngọc Bảo
22.PL
5. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc
Stt Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Nguyễn Xuân Quang Trưởng khoa
2 Nguyễn Cảnh Dũng Phó khoa
3 Phạm Quốc Hoàn Phó phòng
4 Nguyễn Văn Chiến Trưởng phòng
5 Đào Duy Phước Phó phòng
6 Nguyễn Viết Thông Trưởng khoa
7 Nguyễn Ánh Nga Phó khoa
8 Nguyễn Thế Định Trưởng khoa
9 Lê Văn Hòa Phó khoa
10 Nguyễn Văn Mai Trưởng khoa
11 Lê Đức Nhật Phó khoa
12 Vũ Thị Thủy Trưởng bộ môn
13 Nguyễn Tất Nghiêm Trưởng phòng
14 Võ Thành Sơn Trưởng phòng
23.PL
6. Danh sách giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc
Stt Họ và tên Ghi chú
1 Lê Phương Hà
2 Dương Đức Thắng
3 Trần Thu Hiền
4 Nguyễn Hữu Lễ
5 Nguyễn Thị Thanh Mai
6 Đoàn Văn Biển
7 Nguyễn Thành Trúc
8 Tào Anh Khôi
9 Hà Văn Kiêm
10 Trần Văn Huy
11 Nguyễn Tấn Trúc
12 Võ Văn Thái
13 Võ văn Lộc
Phạm Dự 14
15 Phạm Trần Hoàng Quân
16 Nguyễn Thị Kim Ngân
17 Vũ Thị Mai Oanh
18 Nguyễn Thùy Dương
19 Phan Đình Nam
7. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng
Họ và tên Chức vụ Ghi chú Stt
1 Tôn Nữ Thị Hoa Trưởng khoa
2 Lê Thị Hiền Thu Phó khoa
24.PL
3 Nguyễn Hữu Lịch Phó khoa
4 Trần Thị Ánh Nguyệt Trưởng khoa
5 Tán Thị Như Uyên Phó khoa
6 Trương Thị Bích Phượng Trưởng khoa
7 Thái Thương Hiền Trưởng bộ môn
8 Phan Thị Minh Hòa Trưởng bộ môn
9 Nguyễn Văn Linh Trưởng khoa
10 Trương Công Hào Phó khoa
11 Trần Minh Tuấn Trưởng khoa
12 Võ Thị Kim Hưng Trưởng bộ môn
13 Dương Hiển Minh Hùng Trưởng phòng
14 Trần Ngọc Kiên Phó phòng
15 Nguyễn Công Bính Trưởng phòng
16 Trương Minh Hoài Trưởng phòng
17 Lê Đắc Công Minh Trưởng phòng
18 Nguyễn Thị Tuyết Trinh Trưởng phòng
19 Nguyễn Thị Thu Thảo Phó phòng
8. Danh sách giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Lâm Đồng
Stt Họ và tên Ghi chú
1 Nguyễn Kim Quỳnh Nga
2 Hoàng Thị Thanh Tâm
3 Đặng Thị Thụ Trang
4 Đoàn Thị Lan
5 Nguyễn Thanh Phương Lan
25.PL
6 Nguyễn Thị Lam
7 Lê Thị Lài
8 Nguyễn Lê Bôn
9 Nguyễn Văn Dũng
10 Trần Vĩnh Phúc
11 Vũ Lê Vĩnh Giang
12 Nguyễn Ngọc Hạnh
13 Chu Lan Phương
14 Phan Hữu Vinh
15 Lương Huỳnh Ngọc Tiên
16 Hoàng Thị Bích Việt
17 Nguyễn Thế Cường
18 Võ Thanh Tân
19 Hà Thị Kim Tuyến
20 Nguyễn Thị Thu Hằng
21 Lê Hà Diệu Liên
22 Võ Thị Ái Quyên
23 Phan Thị Minh Hòa
24 Phan Thị Phương Đạt
25 Lê Vũ Phương Trinh
26 Trần Thị Hoan Anh
27 Đỗ Thị Hồng Khuyên
28 Trần Thị Thanh Huyền
29 Nguyễn Văn Mẫn
30 Võ Thị Thảo Ly
31 Đào Đức Hậu
26.PL
32 Nguyễn Bá Sơn
33 Trần Thị Thu Hiền
34 Nguyễn Thị Tâm
35 Lê Văn Luật
36 Đinh Văn Tốt
37 Nguyễn Thị Thúy
38 Võ Thị Hương
39 Đặng Ngọc Chiêu Ly
40 Võ Kim Hưng
41 Phan Thanh Nam
42 Hà Thị Huyền Trang
Trần Thị Hoài 43
Lý Phương Lam 44
Trương Thị Lan 45
Trần Nguyễn Thọ Trường 46
Lê Thị Phương Dung 47
Tăng Thị Nụ 48
49 Ngô Quang Thạch
50 Đoàn Duy Khanh
51 Ngô Ngọc Trung
9. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Stt Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Phạm Văn Hải Trưởng phòng CTHSSV
2 Nguyễn Ngọc Sơn Trưởng khoa Nông nghiệp
3 Trần Xuân Tình Phó khoa Nông nghiệp
27.PL
4 Trương Duy Việt Trưởng Phòng Đào tạo
5 Đỗ Thị Trúc Lan Trưởng phòng KT&KĐCL
6 Lê Đoàn Đình Đức Trưởng Phòng TCHC
7 Lê Thành Trung Phó phòng TCHC
8 Ngô Thị Phương Nguyên Trưởng Phòng KHTC
9 Ngô Thiên Hoàng Trưởng Khoa CNTT
10 Phan Đình Nam Phó Khoa CNTT
11 Lê Thanh Quang Trưởng khoa CKĐL
12 Trần Đức Thắng Phó khoa CKĐL
13 Nguyễn Mạnh Cường Trưởng khoa Điện – Điện tử
14 Phan Trung Hiếu Phó khoa Điện – Điện tử
15 Nguyễn Thị Thanh Thúy Trưởng khoa Du Lịch
16 Nguyễn Tiến Trung Trương khoa Kinh tế
17 Đỗ Thanh Lịch Giám đốc TT ĐTHN
18 Hoàng Đình Thắng Giám đốc TTĐT lái xe
19 Phạm Công Bình Phó Giám đốc TTĐT lái xe
10. Danh sách giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Stt Họ và tên Ghi chú
1 Từ Phan Nhật Phương
2 Trương Đinh Minh Tân
3 Phan Hữu Trí
4 Phạm Văn Tuấn
5 Nguyễn Bá Hoàng
6 Nguyễn Thị Hảo
7 Đặng Thị Thu Thủy
28.PL
8 Lê Thị Kim Phượng
9 Lê Xuân Thạch
10 Ngô Huy Trọng
11 Võ Thế Phiệt
12 Huỳnh Chí Tùng
13 Nguyễn Văn Thân
14 Bùi Thị Thu Thanh
15 Nguyễn Lưu Hữu Nam
16 Đinh Thị Dung
17 Dương Thanh Hải
18 Dương Anh Dũng
19 Nguyễn Thành Hiển
20 Trịnh Hải Thanh Bình
21 Nguyễn Trần Kha Ngọc Linh
22 Bùi Quang Sơn
23 Nguyễn Sanh Mân
24 Nguyễn Thị Huế
25 Lê Văn Hải
26 Nguyễn Lâm Thiên Thanh
27 Đoàn Thị Mỹ Dung
28 Tăng Thị Cảnh Dung
29 Nguyễn Thị Kiều Nga
30 Nguyễn An
31 Nguyễn Thị Trâm An
32 Đoàn Thị Hoài Thơ
33 Đỗ Trịnh Hoài Dung
29.PL
34 Nguyễn Thị Ngọc Lan
35 Hoàng Cao Quỳnh Anh
36 Nguyễn Nho Thạch
37 Nguyễn Thị Thu Xuân
38 Phan Thị Thu Hà
39 Nguyễn Thị Sương
40 Chu Văn Thành
41 Lê Đoàn Hiển
42 Trần Đăng Khuê
43 Đinh Ngọc Tiến
44 Hoàng Hữu Hạnh
45 Nguyễn Vũ Thành
46 Ngô Đông Viên
47 Phan Quang Vinh
48 Lê Quang Lâm
49 Lê Văn Đức
50 Trần Quốc Sơn
11. Cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng Nghề Phú Yên
Stt Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Phạm Hùng Anh Trưởng phòng Đào tạo
2 Phan Lê Minh Tuấn Phó Trưởng phòng Đào tão
3 Nguyễn Quốc Nam Trưởng phòng TCHC
4 Bùi Thạch Lam Phó trưởng phòng TCHC
5 Đinh Thị Quỳnh Như Trưởng phòng KTTV
6 Huỳnh Khắc Minh Trưởng phòng CSVT-TBVT
30.PL
7 Đặng Thế Gòn Trưởng khoa Điện – Điện
lạnh
Nguyễn Văn Thịnh Trưởng khoa CKĐL 8
Phùng Văn Tĩnh Trưởng khoa CKCT 9
10 Trần Văn Vỹ Tổ trưởng Thực phẩm – Hóa
dầu
11 Võ Thị Mỹ Hiền Trưởng khoa TK thời trang
12 Trần Thị Thúy Hằng Trưởng khoa Du lịch
13 Văn Sỹ Nghi Trưởng khoa CNTT
Phan Thị Bích Hiền Trưởng khoa Cơ bản 14
Lê Xuân Sơn Trưởng phòng QL KHCN 15
12. Danh sách giáo viên, giảng viên của Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Stt Họ và tên Ghi chú
Hàng Thị Mỹ Dung 1
Nguyễn Thị Hồng Hoa 2
Nguyễn Thị Hồng Hà 3
Nguyễn Thị Như Cẩm 4
Nguyễn Đức Hiền 5
Lê thị Thành 6
Nguyễn Thị Mỹ Lệ 7
Văn Phú Quốc 8
Đặng Thị Bích 9
10 Huỳnh Duy Phong
11 Dương Minh Ngọc
12 Nguyễn Thị Oanh Nhi
31.PL
13 Nguyễn Thị Thỏa
14 Nguyễn Lưu Hồng
15 Lê Văn Anh
16 Vũ Thanh Tân
17 Phan Duy Đăng
18 Lê Văn Danh
19 Lê Đát Toa
20 Nguyễn Đức Tuyển
21 Nguyễn Ngọc Đàn
22 Đỗ Thanh Kiếm
23 Nguyễn Thành Quang
24 Ngô Trọng Lượng
25 Nguyễn Bá Hữu
26 Lê Văn
27 Nguyễn Thị Phụng
28 Võ Xuân Lan
Trần Kim Lai 29
Lê Thanh Tạo 30
31 Nguyễn Tấn Tùng
Lê Thị Thúy Hằng 32
Phan Thị Ngọc Trâm 33
Trần Khắc Trí Nhân 34
35 Nguyễn Thí Ái Hợp
36 Phan Thị Diệu
37 Đỗ Thị Cẩm Vinh
38 Hồ Thị Bích Hòa
32.PL
39 Trần Công Hòa
40 Phạm Thùy Linh
41 Nguyễn Thị Minh Trà
42 Nguyễn Thị Ngắm
43 Nguyễn Thị Hồng Phương
44 Đặng Đức Phong
45 Trần Thị Thu Tuyền
46 Nguyễn Văn Thia
47 Nguyễn Hữu Trực
48 Nguyễn Thanh Hùng
49 Trần Lê Nhật Tâm
50 Nguyễn Đặng Huỳnh
Phạm Thị Ngọc Diễm 51
52 Lê Thị Thu Hà
53 Đào Phị Thiên
54 Đinh Thị Trang
33.PL
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
Stt Họ và tên Chức vụ, Đơn vị công tác Ghi chú
Trưởng khoa điện, Trường Cao 01 Ths. Nguyễn Mạnh Cường đẳng Nghề Đà Lạt
Trưởng Phòng TCHC, Trường 02 Ths. Lê Đoàn Đình Đức Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Trưởng Phòng Đào tạo, Trường 03 Ths. Trương Duy Việt Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Giảng viên khoa Điện, Trường 04 Ths. Nguyễn Thành Hiển Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Giảng viên khoa Điện, Trường 05 Kỹ sư Đặng Lê Lam Sơn Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Giảng viên khoa Điện, Trường 06 Ths. Phan Trung Hiếu Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Giảng viên khoa Điện, Trường 07 Ths. Bùi Quang Sơn Cao đẳng Nghề Đà Lạt
Giảng viên khoa Điện, Trường
08 Ths. Nguyễn Bá Sơn Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng
Giảng viên khoa Điện, Trường
09 Ths. Đỗ Thị Hồng Khuyên Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng
Giảng viên khoa Điện, Trường
10 Ths. Trần Thị Thanh Huyền Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng
34.PL
Giảng viên khoa Điện, Trường
11 Kỹ sư Nguyễn Văn Mẫn Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng
Giảng viên khoa Điện, Trường
12 Kỹ sư Lê Vũ Phương Trinh Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Lâm Đồng
Giảng viên, Phó phòng đào tạo,
13 Ths. Đào Duy Phước Trường Cao đẳng Công nghệ
Bảo Lộc
Phó khoa Điện, Trường Cao 14 Ths. Trần Văn Huy đẳng Công nghệ Bảo Lộc
Trưởng khoa Điện, Trường 15 Ths. Nguyễn Thế Định Cao đẳng Công nghệ Bảo Lộc
Giảng viên, Trường Cao đẳng 16 Ths Nguyễn Tấn Trúc Công nghệ Bảo Lộc
Giảng viên, Trường Cao đẳng 17 Ths Phạm Dự Công nghệ Bảo Lộc
Trưởng khoa Điện, Trường 18 Ths. Trần Ngọc Dũng Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Trưởng bộ môn Điện, Trường 19 Ths. Đào Đức Việt Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Phó trưởng bộ môn Điện,
20 Ths. Nguyễn Thanh Bình Trường Cao đẳng Kỹ nghệ
Dung Quất
Giảng viên khoa Điện, Trường 21 Ths. Đào Thị Thanh Dung Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
35.PL
Giảng viên khoa Điện, Trường 22 Ths. Phạm Tuấn Khải Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Giảng viên khoa Điện, Trường 23 Ths. Võ Văn Phương Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Giảng viên khoa Điện, Trường 24 Ths. Phan Văn Đông Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất
Trưởng khoa Điện – Tự động
25 Ths. Phạm Thanh Hải hóa, Trường Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật TPHCM
Phó trưởng khoa Điện – Tự
26 Ths. Đỗ Hữu Nhân động hóa, Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM
Giảng viên, Trường Cao đẳng 27 Kỹ sư Nguyễn Tấn An Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM
Giảng viên, Trường Cao đẳng 28 Ths. Nguyễn T. Hồng Loan Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM
Giảng viên, Trường Cao đẳng 29 Ths. Đoàn Nguyên Mỹ Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM
Giảng viên, Trường Cao đẳng 30 Ths. Trần Minh Hiếu Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM
36.PL
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHỤ LỤC 5
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Thời gian: 120 phút
Lớp : ….
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
ĐỀ 1.
Câu 1(2,75đ) Nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu khi thiết kế Cung cấp điện.
Câu 2 (4,25đ). Cho lưới điện như hình vẽ. Biết điện áp đầu nguồn U = 66kV,
phụ tải có dạng P+jQ (MW+jMVAr), điện trở và điện kháng dây: r+jx.
a. Tính tổn thất công suất và tổn thất điện áp trên toàn lưới? (2,5đđ)
b. Tính điện áp tại điểm C? (0,75đ)
c. Biết cosφ = 0,75, xác định dung lượng cần bù khi nâng hệ số công suất
lên (cosφ = 0,95) (1đ)
Câu 3(3đ). Vào lúc cao điểm (18h – 20h) của tuyến dây trên đường Trần Phú
– Đà lạt, Máy biến áp thường xuyên làm việc quá tải. Hãy đưa ra phương án
và trình tự giải quyết vấn đề này, để Máy biến áp (MBA) không bị hư và các
phụ tải vẫn hoạt động bình thường.
37.PL
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Lớp : ….
ĐỀ SỐ 1
Câu 1(2,75đ) Nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu khi thiết kế Cung cấp
điện
- Nêu đúng 5 yêu cầu khi thiết kế Cung cấp điện 1,25đ
- Nêu đúng 6 nội dung chính khi thiết kế cung cấp điện 1,5đ
Câu 2(4,25 đ)
- Tính đúng tổn thất công suất trên toàn lưới 1,25đ
- Tính đúng tổn thất điện áp trên toàn lưới 1,25đ
- Tính đúng điện áp tại điểm C 0,75đ
- Xác định đúng dung lượng cần bù 1,đ
Câu 3(3đ)
a. Phương án: Không phải thay MBA, dây dẫn và các thiết bị điện và các phụ
tải vẫn hoạt động bình thường Phương án khả thi và hiệu quả nhất là bù
công suất phản kháng (Nân cao hệ số công suất). 1 đ
b. Trình tự giải quyết: Trình bày có được các bước, lần lượt mỗi bước đạt
0,5đ
- Đo đạc lại các thông số vào thởi điểm MBA bị quá tải
- Xác định mức độ quá tải, hệ số công suất tại thời điểm quá tải.
- Xác định dung lượng cần bù để MBA không còn quá tải.
- Lựa chọn tụ bù và đưa ra phương án bù.
- Lựa chọn và đưa ra phương án thi công
- Kiểm tra, đo đạc lại các thông số của hệ thống sau khi bù.
38.PL
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Thời gian: 120 phút
Lớp : ….
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
ĐỀ 2.
Câu 1(2đ) Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cosφ.
Câu 2.(4đ)Cho lưới điện 15 kV như hình 2, dây A95 có R0,33/km và X0,38/km. Hãy xác định
1. Độ sụt áp tại điểm D và E, so sánh?
2. Tính tổn thất công suất tác dụng và tổn thất công suất phản kháng
trên lưới.
Câu 3(4đ). Trình bày cách chọn dây và cáp theo điều kiện phát nóng? Phân
tích và cho biết phạm vi ứng dụng của từng phương pháp chọn dây dẫn và
cáp?
39.PL
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Lớp : ….
ĐỀ 2
Câu 1(2đ) Ý nghĩa việc nâng cao hệ số công suất
- Giảm tổn thất điện áp: Nêu được công thức, giải thích 0,75đ
- Giảm tổn thất công suất: Nêu được công thức, giải thích 0,5đ
- Nâng cao khả năng truyền tải của đường dây: Nêu được công thức, giải
thích. 0,75đ
Câu 2(4đ). - Tính đúng độ sụt áp tại điểm D 1đ
- Tính đúng độ sụt áp tại điểm E 1đ
- So sánh được độ sụt áp tại 2 điểm 0,5đ
0,75đ - Tính đúng tổn thất công suất tác dụng
0,75đ - Tính đúng tổn thất công suất phản kháng
Câu 3 (4đ)
- Trình bày được cách chọn dây dẫn và cáp theo điều kiện phát nóng
2đ
- Dựa trên những kiến thức đã học, nêu và phân tích được phạm vi ứng
dụng của từng phương pháp lựa chọn dây dẫn và cáp.
Lựa chọn dây và cáp theo điều kiện phát nóng 0,5đ
Lựa chọn dây và cáp theo ΔU chó phép 0,5đ
Lựa chọn dây và cáp theo mật độ dòng kinh tế 0,5đ
Lựa chọn dây và cáp theo mật độ dòng điện không đổi 0.5đ
40.PL
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Thời gian: 120 phút
Lớp : ….
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
ĐỀ 3.
Câu 1(1.5đ). Phân biệt hộ tiêu thụ theo yêu cầu cung cấp điện.
Câu 2 (2đ). Trình bày cách chọn dây và cáp theo điều kiện tổn thất ∆U cho phép.
Câu 3(4đ). Cho hệ thống điện như hình vẽ, sử dụng dây A95 (R0,33/km và X0,38/km) trên toàn lưới
a. Xác định tổn thất công suất toàn lưới
b. Tính điện áp tại điểm C
c. Xác định tiết diện dây và cáp nhưng vẫn đảm bảo độ sụt áp cho phép (∆U=5%∆Ucp) và nhận xét theo điều kiện mật độ dòng điện không đổi
Câu 4 (2,5đ)
Phân tích và giải quyết các vấn đề: Khi lắp tụ bù trên đường dây trung thế
để nâng cao hệ số công suất, dòng điện chạy trên đường dây truyền tải trước và
sau sẽ thay đổi như thế nào?
41.PL
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
Lớp : ….
ĐỀ 3
Câu 1(1.5đ) Phân biệt hộ tiêu thụ điện theo nhu cầu cung cấp điện
- Nêu được hộ loại I (đặc điểm, ví dụ..) - Nêu được hộ loại II(đặc điểm, ví dụ..) - Nêu được hộ loại III(đặc điểm, ví dụ..) 0,5đ 0,5đ 0,5đ
Câu 2(2đ). Trình bày cách chọn dây và cáp theo điều kiện tổn thất ∆U cho phép.
(1đ)
(0,5đ)
(0,5đ) - Vẽ hình, thiết lập công thức ∆U’, ∆U’’, ∆U - Đưa ra công thức tính FFtt - Kiểm tra lại tổn thất cho phép
Câu 3 (4đ)
(1đ) - Xác định đúngtổn thất công suất toàn lưới
(1đ) - Tính đúng điện áp tại điểm C
- Xác định đúng tiết diện dây và cáp nhưng vẫn đảm bảo độ sụt áp cho
(1đ) phép (∆U=5%∆Ucp)
(1đ) - Nhận xét theo điều kiện mật độ dòng điện không đổi
Câu 4 (2,5đ)
- Đưa ra và giải thích được công thức tính toán các đại lượng (U, I, P..)
(0,75đ) trước khi nâng cao hệ số công suất.
- Đưa ra và giải thích được công thức tính toán các đại lượng (U. I, P..)
(0,75đ) sau khi nâng cao hệ số công suất.
- So sánh và phân tích sự khác nhau của dòng điện chạy trên dây dẫn
trước và sau khi nâng cao hệ số công suất, từ đó rút ra kết luận. (1đ)
42.PL
PHỤ LỤC 6
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MÔN HỌC: MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
1. Tên học phần : MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN
2. Số tín chỉ : 03 (2LT, 1 TH)
3. Trình độ : CAO ĐẲNG NĂM THỨ 02
- Lên lớp : 60 tiết
+ Giảng lý thuyết: 27 tiết
+ Kiểm tra: 3 tiết
+ Thực hành: 30 tiết
- Tự học: 75 giờ
học: Kỹ thuật điện, Trang bị điện, Máy điện.
4. Điều kiện tiên quyết : Môn học này phải học sau khi đã hoàn thành các môn
- Về kiến thức:
Giải thích được ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống cung cấp điện đối
với nền kinh tế quốc dân.
Trình bày được các phương án, thiết kế hệ thống cung cấp điện trong công
nghiệp và dân dụng.
Phân tích và tính toán được các thông số kỹ thuật trong hệ thống cung cấp
điện, từ đó sẽ đề ra phương án vận hành và cải thiện chất lượng điện năng
- Về kỹ năng:
Phân tích và chọn lựa được hệ thống cung cấp điện.
Tính toán và thiết kế được hệ thống cung cấp điện.
- Về thái độ:
Có thái độ tự học, chuyên cần.
Có khả năng quan sát, tư duy logic.
5. Mục tiêu của học phần
6. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
43.PL
Môn học này bao gồm các nội dung:
Kiến thức khái quát về hệ thống cung cấp điện: vai trò, tầm quan trọng, quá
trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng...
Tính toán các loại phụ tải điện.
Tính toán trạm biến áp: chọn vị trí, dung lượng, sơ đồ nối dây...
Tính chọn các phần tử trong hệ thống cung cấp điện: chọn dây dẫn, thiết bị
đóng cắt...
Tính toán các tổn thất: điện áp, công suất, điện năng...
Kiến thức về vận hành hệ thống điện, cải thiện chất lượng điện năng...
Kiến thức về chiếu sáng công nghiệp và dân dụng.
cấp điện
Kỹ năng phân tích sơ đồ và tính toán thông số kỹ thuật trong mạng cung
Dự lớp: Sinh viên phải tham gia tối thiểu 80% số tiết học trên lớp.
Có đầy đủ điểm thường xuyên, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia
thảo luận, viết bài tập ở nhà.
Có 3 bài kiểm tra định kỳ 20 phút dưới dạng trắc nghiệm.
Tham gia dự thi kết thúc học phần dưới dạng viết 90 phút
Đọc tài liệu trước khi lên lớp, chuẩn bị trước nội dung thảo luận.
Dụng cụ học tập: Giáo trình của môn học và các tài liệu khác.
7. Nhiệm vụ của sinh viên
8. Tài liệu học tập
- Quyền Huy Ánh (2015), Giáo trình cung cấp điện, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TPHCM, Lưu hành nội bộ
8.1. Giáo trình chính:
- Nguyễn Xuân Phú(1998) – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khuê: Cung
cấp điện, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
8.2. Các tài liệu tham khảo:
8.2. Đồ dùng, phương tiện dạy học:
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
44.PL
9.1. Tiêu chí đánh giá:
STT
Điểm thành phần
Quy định
Trọng số
Ghi chú
Điểm thường xuyên, đánh giá
nhận thức, thái độ thảo luận,
1
1 điểm
20%
chuyên cần, làm bài tập, viết
tiểu luận ở nhà.
2 Điểm kiểm tra định kỳ
2 bài KT
30%
Thi viết
3
Thi kết thúc học phần
50%
(90 phút)
9.2. Cách tính điểm:
Sinh viên không tham gia đủ 80% số tiết học trên lớp không được thi lần
đầu
Điểm thành phần để điểm lẻ một chữ số thập phân
Điểm kết thúc học phần làm tròn đến phần nguyên
10. Thang điểm : 10
11. Nội dung chi tiết học phần
Hình thức tổ Yêu cầu SV Tuần Nội dung chính chức chuẩn bị dạy học
1 Tiết 1. Những đặc điểm của - Giảng dạy - Chuẩn bị trước
quá trình sản xuất và phân tại lớp. giáo trình và dụng
phối điện cụ học tập.
Tiết 2. Các dạng nguồn điện - Đọc trước giáo
và sơ đồ chung của hệ trình và chuẩn bị
thống cung cấp điện. trước nội dụng:
Tiết 3. Phân biệt hộ tiêu thụ những yêu cầu và
điện theo nhu cầu cung cấp nội dung chủ yếu
điện. khi thiết kế cung
45.PL
Tiết 4. Những yêu cầu và cấp điện
nội dung chủ yếu khi thiết - Thảo luận, so
kế cung cấp điện. sánh được ưu nhược
điểm của các dạng
nguồn điện.
- Tìm hiểu các
cách phân biệt hộ
tiêu thụ điện: theo
chế độ làm việc....
- Tự học ở - Đọc tài liệu tham
nhà khảo
- Xây dựng sơ bộ
các bước cơ bản
thiết kế một công
trình điện. Mỗi
nhóm làm một đề
tài.
2 Tiết 5. Phương pháp so - Giảng dạy - Đọc trước giáo
sánh kinh tế - kỹ thuật trong tại lớp. trình và chuẩn bị
trước nội dụng: Các thiết kế cung cấp điện.
phương pháp so Tiết 6. Khái niệm chung về
sánh kinh tế kỹ đồ thị phụ tải, các dạng đồ
thuật trong thiết kế thị phụ tải.
Tiết 7: Các phương pháp cung cấp điện
tính phụ tải tính toán. - Đọc tài liệu
Tiết 8: Sơ đồ trong nhà máy tham khảo trước khi
điện và trạm biến áp. lên lớp..
46.PL
- Mỗi nhóm tính
toán đưa ra một
phương án, sau đó
thảo luân, báo cáo
kết quả..
- So sánh được các
phương án thiết kế
dựa trên sự so sánh
kinh tế kỹ thuật.
- Chuẩn bị câu hỏi
thảo luận: Lợi ích
của đồ thị phụ tải, từ
đồ thị phụ tải ta biết
được những vấn đề
gì?
- Tự học ở - Tự học: Các đại
nhà lượng và hệ số tính
toán
- Đọc thểm tài liệu
tham khảo: Sách
”Cung cấp điện” của
Nguyễn Xuân Phú
3 Tiết 9: Đường dây truyền - Giảng dạy - Đọc giáo trình
tải trung gian. tại lớp. trước khi đến lớp,
Tiết 10: Mạng phân phối sơ chuẩn bị trước nội
cấp dung học.
Tiết 11: Cấu tạo máy biến - Vẽ sơ đồ, phân
47.PL
áp. tích được ưu nhược
Tiết 12: Phân loại trạm biến điểm của các dạng
áp. Vị trí, số lượng, dung sơ đồ. Đặt câu hỏi
lượng trạm biến áp thảo luận nhóm về
ưu nhược điểm của
từng sơ đồ.
- Tham khảo tài
liệu trên mạng về
các loại máy biến
áp, sơ đồ kết nối,
dung lượng MBA...
- Tự học - Phân tích được sơ
đồ thay thế và công
thức tính toán tổn
thất
- Tham khảo sách
”Hệ Thống Điện”
của TS Quyền Huy
Ánh
4 Tiết 13: Xác định tổn thất - Giảng dạy tại - Nghiên cứu tài
công suất trong trạm và trên lớp. liệu trước khi đến
đường dây. - Làm bài tập lớp.
Tiết 14: Xác định tổn thất tại lớp - Làm việc nhóm:
điện áp trên trạm và đường phân tích và tính
dây. toán tổn thất một số
Tiết 15, 16: Bài tập tính ví dụ
toán tổn thất cộng suất, tổn - Tự học - Làm bài tập: Tính
48.PL
thất điện áp. toán tổn thất của
một số mạng điện
trong sách Nguyễn
Xuân Phú và bài tập
giáo viên giao
5 Tiết 17. Khái niệm chung, - Giảng dạy tại - Nghiên cứu tài
nguyên nhân, hậu quả của lớp liệu trước khi đến
ngắn mạch lớp: Nguyên nhân
Tiết 18,19: Các giả thuyết và hậu quả ngắn
cơ bản và nội dung tính mạch, các ví dụ cụ
toán ngắn mạch, bài tập tính thể..
toán ngắn mạch. - Làm bài tập tính
Tiết 20. Khái niệm chung toán tổn thất.
và các điều kiện chung để - Tìm trên internet
chọn khí cụ. các trường hợp ngắn
mạch gây hậu quả
nghiêm trọng. Phân
tích theo nhóm, tìm
ra nguyên nhân và
hậu quả.
- Tự học - Giải các bài tập
trong chương ngắn
mạch (Sách Cung
cấp điện – Nguyễn
Xuân Phú)
- Nghiên cứu các
loại khí cụ điện
49.PL
(Tr99-Tr141, sách
Khí Cụ Điện của
Phạm Văn Chới và
sách Cung cấp điện)
6 Tiết 21. 22: Chọn khí cụ - Giảng dạy - Đọc kỹ tài liệu
điện trong mạng cao áp, hạ trên lớp. trước khi đến lớp:
áp. Cách lựa chọn khí
Tiết 23. Chọn tiết diện dây cụ trên mạng cao áp
theo điều kiện phát nóng. và hạ áp, cách chọn
Tiết 24. Chọn tiết diện dây dây theo điều kiện
theo điều kiện tổn thất điện phát nóng, theo ∆U
áp cho phép. cho phép
- Nắm vững các
kiến thức trên lớp
- Tự học - Cấu tạo và
nguyên lý làm việc
của các khí cụ điện
mạng cao áp (Tr
198- Tr244, sách
Khí cụ điện của
Phạm Văn Chới và
sách Cung cấp
điện).
- Lựa chọn dây và
cáp trong một số
trường hợp cụ thể,
nộp báo cáo về cho
50.PL
giáo viên
7 Tiết 25, 26: - Giảng dạy - Nghiện cứu tài
Chọn tiết diện dây trên lớp. liệu trước khi đến
theo điều kiện mật độ lớp, nắm vững các
dòng điện không đổi kiến thức trên lớp.
Chọn tiết diện dây - Phân tích và trình
theo phí tổn thất kim bày được cách chọn
loại màu là thấp nhất. tiết diện dây theo
Chọn tiết diện dây từng trường hợp –
theo mật độ dòng phạm vi ứng dụng.
kinh tế.
Phạm vi ứng dụng - Tự học - Tra mạng, tìm các
cataglo về các loại
dây và cáp, thông số
định mức.
- Làm một số ví dụ
về lựa chọn dây và
cáp theo theo sự
hướng dẫn của giáo
viên.
Tiết 27: Khái niệm về hệ số - Giảng dạy - Nghiên cứu trước
công suất. Mục đích – ý trên lớp. ý nghĩa việc nâng
nghĩa nâng cao hệ số công cao HSCS.
suất. - Nắm vững kiến
Tiết 28: Các biện pháp nâng thức trên lớp.
cao hệ số công suất; Xác - Nghiên cứu vị trí
định vị trí bù, dung lượng bù nào trên đường
51.PL
cần bù. dây là tối ưu nhất?
- Tự học - Tra mạng tìm các
loại tụ bù, máy bù
đồng bộ và dung
lượng.
- Ảnh hưởng của tụ
bù đến các thông số
của mạng điện
(Internet).
Tiết 29, 30. Ôn tập, Kiểm - Giảng dạy - Ôn tập lại toàn bộ
trên lớp. kiến thức đã học. 8 tra
Phần Thực Hành
Tiết 31, 32. Làm quen mô - Hướng dẫn, - Làm quen với mô
hình và thiết bị thực hành Làm quen mô hình thực hành và
của xưởng Cung cấp điện hình thực hành thiết bị.
xưởng, chia
nhóm
- Tự học - Đọc tài liệu về
các mô hình thực
hành, tra mạng
intenet tỉm hiểu về
các kiến thức liên
quan
9 Tiết 33, 34, 35, 36: Hướng - Giảng dạy - Đọc tài liệu trước
dẫn lý thuyết: tại xưởng. khi đến lớp.
52.PL
- Hệ số công suất.
- Nguyên tắc hòa đồng - Tự học - Đọc tài liệu về các
mô hình thực hành, bộ.
tra mạng intenet tỉm - Các yếu tố ảnh hưởng
hiểu về các kiến đến các thông số điện
thức liên quan. của dường dây truyền
- Hỏi giáo viên tải.
những vấn đề chưa - Cấu tạo, các nguyên
tắc điều chỉnh và vận hiểu rõ
hành máy biến áp.
- Sơ đồ điện nhà máy
điện
10 Tiết 37, 38, 39, 40: Thực - Giảng dạy - Chuẩn bị và
hành mô hình Nâng cao hệ tại xưởng, chia đọc trước : ý nghĩa
số công suất nhóm thực hành. Nâng cao hệ số
công suất, các biện
pháp nâng cao hệ
- Tự học số công suất..
- Đọc tài liệu
hướng dẫn sử dụng,
các quy trình lắp
ráp của mô hình
11 Tiết 41, 42, 43, 44: Thực - Giảng dạy - Chuẩn bị và
hành mô hình Đường dây tại xưởng, chia đọc trước : Các yếu
nhóm thực hành. tố ảnh hưởng đến
chất lượng điện
53.PL
năng, các yêu tố
ảnh hưởng đến
- Tự học đường dây truyền
tải điện: X, R, L...
- Đọc tài liệu
hướng dẫn sử dụng,
các quy trình lắp ráp
của mô hình.
12 Tiết 45, 46, 47, 48: Thực - Giảng dạy - Chuẩn bị và đọc
hành mô hình Máy biến áp tại xưởng, chia trước : Cấu tạo
nhóm thực hành. MBA, lựa chọn
dung lượng trạm
biến áp... các sự cố
- Tự học làm hư hỏng MBA
- Đọc tài liệu
hướng dẫn sử dụng,
các quy trình lắp ráp
của mô hình.
13 Tiết 49, 50, 51, 52: Thực - Giảng dạy - Chuẩn bị và
hành mô hình Trạm biến áp tại xưởng, chia đọc trước : Cấu tạo
nhóm thực hành. và cách lựa chọn
Trạm B/A, nguyên
lý vận hành trạm,
các loại trạm B/A
- Tự học - Đọc tài liệu
hướng dẫn sử dụng,
54.PL
các quy trình lắp
ráp của mô hình.
14 Tiết 53, 54, 55, 56: Thực - Giảng dạy - Chuẩn bị và đọc
hành mô hình Hòa đồng bộ tại xưởng, chia trước : Nguyên tắc
nhóm thực hành. hòa đồng bộ, các
yếu tố ảnh hưởng
đến hòa đồng bộ.
- Tự học - Đọc tài liệu
hướng dẫn sử dụng,
các quy trình lắp
ráp của mô hình.
15 Tiết 57, 58 : Ôn tập Giảng dạy tại Ôn tập và làm kiểm
Tiết 59, 60: Kiểm tra xưởng, chia tra
nhóm thực hành.
Lâm Đồng, ngày tháng năm 2021
Ban Giám Hiệu Trưởng Khoa Giảng viên biên soạn
55.PL
PHỤ LỤC 7
Mô tả tóm tắt các bước tiến hành bằng phần mềm Excel như sau:
1) Nhập số liệu trong Excel: Mở File số liệu TN; lập cột TN và cột ĐC;
gõ lần lượt điểm của từng SV vào cột tương ứng (không cần sắp xếp theo
thứ tự SV, không cần ghi tên SV).
và vẽ biểu đồ, đồ thị trong Excel
2) Lập bảng phân phối TN, bảng tần suất f(%), bảng tần suất hội tụ tiến
fa
- Lập bảng phân phối Fi tần số điểm (số SV đạt điểm Xi), chọn ô địa chỉ
xuất kết quả, gõ lệnh: =COUNTIF (địa chỉ ô đầu cột điểm : địa chỉ ô cuối cột
điểm, giá trị điểm Xi cần thống kê), ví dụ =COUNTIF(A2:A34, 4), trong đó
A2 là địa chỉ ô đầu cột điểm, A34 địa chỉ ô cuối cột điểm, Xi = 4 là điểm cần
thống kê.
- Lập bảng tần suất fi(%) (số % SV điểm Xi), chọn ô địa chỉ xuất kết
quả, gõ lệnh: = địa chỉ ô chứa tần số điểm Xi×l00/N, ví dụ =G19×100/33 kích
chuột kéo thả cho các ô còn lại: trong đó G19 là ô địa chỉ chứa tần số điểm
Xi, N= 33 tổng số SV.
(số % SV điểm Xi trở lên): chọn ô địa
- Lập bảng tần suất hội tụ tiến fa
chỉ tương ứng điểm 1 ở lớp TN và ĐC nhập: 100; ở ô địa chỉ tương ứng điểm
2 nhập lệnh: = địa chỉ ô tương ứng điểm 1 vừa nhập 100 - địa chỉ ô điểm 1 ở
bảng tần suất. Dùng chuột kéo thả cho đến hết các ô địa chỉ điểm.
- Vẽ biểu đồ đặc trưng phân phối tần suất, vẽ đường tần suất hội tụ tiến
Quét chọn khối ô kết quả tần suất hoặc tần suất hội tụ tiến lớp TN lớp
ĐC (địa chỉ ô điểm đầu : địa chỉ ô điểm cuối của bảng tần suất hoặc bảng tần
suất hội tụ tiến). Nhấn chuột vào biểu tượng Chat Wizard trên thanh công cụ
để chọn kiểu biểu đồ theo yêu cầu, sau đó nhấn Next và cuối cùng nhấn
Finish.
3) Xử lý số liệu các đo lường khuynh hướng định tâm, tính các tham
56.PL
số đặc trưng thống kê bằng Excel:
- Tính các giá trị điểm trung bình, trung vị, mode, độ lệch chuẩn,
phương sai, độ nhọn, độ nghiêng (hệ số bất đối xứng so với phân phối chuẩn),
khoảng biến thiên, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, tổng, số mẫu (count),
khoảng tin cậy của trung bình ở mức 95%.
Chọn menu: Tools/Data Analysis…/Descriptive Statistics
Nhập các mục sau:
+ Input Range: địa chỉ tuyệt đối chứa dữ liệu
+ Output Range: địa chỉ xuất kết quả
+ Confidence Level for Mean (độ tin cậy cho trung bình)
Kết quả tính toán các tham số đặc trưng thống kê
Tham số Hàm tương ứng Giá trị kết quả
Giá trị trung bình AVERAGE Mean
Median Trung vị MEDIAN
Mode Mode MODE
Standard Deviation Độ lệch chuẩn STDEV
Sample Variance Phương sai mẫu VAR
Kurtosis Độ nhọn của đỉnh KURT
Skewness Độ nghiêng SKEW
Range Khoảng biến thiên MAX()-MIN()
Minimum Tối thiểu MAX
Maximum Tối đa MIN
Sum Tổng SUM
Count (N) Số lượng mẫu COUNT
Confidence Level(95.0%) Độ chính xác CONFIDENCE
Bảng 1. Mô tả kết quả và các hàm tương ứng trong Excel
57.PL
- Khi số mẫu tính toán N ≥ 30; tính điểm trung bình (Mean): là giá trị
trung bình cộng của các điểm số để xác định mức độ đạt được các bài kiểm
tra của SV; dùng kiểm định z-Test (z-Test two Samples for Means).
Chọn menu: Tools/Data Analysis…/z-test:Two Sample for Means
Nhập và xử lý dữ liệu:
+ Variable 1 Range , Variable 2 Range: địa chỉ tuyệt đối của vùng dữ liệu
+ Variable 1 Variance(known), Variable 2 Variance(known): phương
sai tương ứng của lớp TN, lớp ĐC
+ Labels: chọn khi có tên biến ở đầu cột hoặc hàng
+ Alpha: mức ý nghĩa (thường chọn 0.05)
+ Output options: chọn cách xuất kết quả
Kiểm định X của hai mẫu (z-Test: Two Sample for Means) ĐC TN
ĐC )
Mean ( TN và
Known Vanance (Phương sai)
Observations (Số quan sát)
Hypothesized Mean Difference (giả thuyết H0)
Z (Tn số z = U)
P(z<=z) one-tail (Xác suất 1 chiều của z)
z Critical one-tai (Tn số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 tính toán)
P(z<=z) two-tail (Xác suất 2 chiều của trị số z tính toán)
Cntical two-tail (Tn số z tiêu chuẩn SX 0,05 hai chiều)
H0 bị bác bỏ vì giá trị tuyệt đối của z (U) > 1 ,96
Bảng 2. Mô tả kết quả kiểm định giả thuyết
- Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0 (μ1 = μ2) về sự bằng nhau
của hai trung bình tổng thể là lớp TN và ĐC với N ≥30 và phương sai tổng thể đã
biết qua việc thay thế hai phương sai mẫu (Sample Variance ) lớp TN và ĐC.
58.PL
TN và
ĐC, chưa khác nhau rõ rệt. Hai kết quả
Nếu │U│ < 1,96 thì
nghiên cứu được xem là như nhau. Chấp nhận giả thuyết H0.
TN,
ĐC, khác nhau một cách rõ rệt. Hai kết quả
Nếu │U│ > 1,96 thì
nghiên cứu không thể xem là như nhau. Bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có nghĩa
là mẫu nào có lớn hơn thì có chất lượng tốt hơn. Kết luận này với độ tin cậy
là 95%.
59.PL
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ ĐIỂM NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TRƯỚC
THỰC NGHIỆM VÒNG 1
Independent Samples Test
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Error
95% Confidence Interval of the
Difference
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal variances
,421
,517
1,008
364
,314
,16165
,16031
-,15361
,47691
assumed
Diem
Equal variances not
1,009
363,999
,314
,16165
,16022
-,15343
,47673
assumed
60.PL
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ ĐIỂM NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG SAU THỰC
NGHIỆM VÒNG 1
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Equal variances
8,079
,005
5,701
362
,000
,909
,160
,596
1,223
assumed
Diem
Equal variances
5,716
345,351
,000
,909
,159
,596
1,222
not assumed
1.PL
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ ĐIỂM NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TRƯỚC
THỰC NGHIỆM VÒNG 2
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Error
95% Confidence
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower Upper
,971
Equal variances assumed
,325
,199
568
,132
-,233
,285
,842
,026
Diem
Equal variances not
,199
565,996
,132
-,233
,285
,842
,026
assumed
2.PL
PHỤ LỤC 11
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ ĐIỂM NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG SAU THỰC
NGHIỆM VÒNG 2
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
F
Sig.
t
df
Mean
Std. Error
95% Confidence Interval of
Sig. (2-
tailed)
Difference
Difference
the Difference
Lower
Upper
Equal variances
12,864
,000
9,801
568
,000
1,306
,133
1,044
1,568
assumed
Diem
Equal variances not
9,808
548,228
,000
1,306
,133
1,044
1,568
assumed
1.PL