intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của UBND quận Gò Vấp, TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của UBND quận Gò Vấp, TP.HCM" nhằm nghiên cứu về thực hiện pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, từ đó đề ra các giải pháp và lộ trình để ứng dụng thực tiễn có hiệu quả mà đề tài nghiên cứu đem lại cho Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp nói chung và các quận, huyện khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của UBND quận Gò Vấp, TP.HCM

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC BẢO DUY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, 4/2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC BẢO DUY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ HẢI Thành phố Hồ Chí Minh, 4/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề án này được tôi thực hiện trong suốt quá trình học tập. Các bảng số liệu được tôi thể hiện trong Đề án là số liệu thực tế trong suốt quá trình nhiều năm thực hiện công tác tại UBND quận Gò Vấp và thực tập tại bộ bận một cửa. Mặt khác các phương pháp và lộ trình được tôi nêu chưa được thể hiện trong các Đề án khác. Học viên Nguyễn Ngọc Bảo Duy
  4. LỜI CẢM ƠN Đề án này được tôi soạn thảo, hoàn thiện trong quá trình công tác tại UBND quận Gò Vấp và UBND Phường 15, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Trước hết, tôi xin cám ơn tất cả thể quý Thầy, Cô của Học viện HCQG đã luôn đồng hành và giúp tôi hoàn chỉnh Đề án mà tôi nghiên cứu. Xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành đến Tiến sĩ Bùi Thị Hải, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều sự quan tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề án này. Tôi cảm ơn đến UBND quận Gò Vấp, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp đã quan tâm và định hướng cho tôi trong suốt thởi gian tôi hoàn thành Đề án. Tuy nhiên khi thực hiện, tôi nhận thấy rằng kiến thức còn hạn chế và cần được bổ sung kiến thức nhiều hơn, cố gắng không ngừng tham chiếu tài liệu, học hỏi. Học viên Nguyễn Ngọc Bảo Duy
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ BTTTT: Bộ Thông tin và Truyền thông TCT: Tổng cục thuế BTP: Bộ Tư pháp HTQTCT: Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực CP: Chính phủ HCQG: Hành chính Quốc gia DVBC: Duy vật biện chứng DVLS: Duy vật lịch sử CN: Chủ nghĩa HCM: Hồ Chí Minh Tp: Thành phố HN: Hà Nội ĐH: Đại học KHXH: Khoa học xã hội CQNN: Cơ quan nhà nước QLNN: Quản lý nhà nước NĐ số 79: Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 NĐ số 23: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP BTP: Bộ Tư pháp NQ: Nghị quyết TTHC: Thủ tục hành chính
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án ........................................................................................…1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án .........................................................3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn .........................................................4 7. Kết cấu đề án ..........................................................................................................5 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.. ......6 1.1. Pháp luật về chứng thực ...........................................................................................6 1.2. Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện .....................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện pháp luật chứng thực .......................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................................29 2.1. Thực trạng về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ..........................29 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp……. .........32 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp… .............................................................................................................35 Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................................................40 3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện ...........................................................................................................40 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp…. ............................................................................................................42 KẾT LUẬN ...............................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Để đảm bảo quyền cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội, nhà nước khi có nhiều loại giấy tờ đang được công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội lưu hành như: Căn cước công dân, Giấy chứng nhận QSDĐ QSHNỞ và TSKGLVĐ… Trong một số trường hợp có các loại giấy tờ chỉ được cấp một bản chính duy nhất hoặc khi cấp sẽ kèm theo bản sao song song với bản chính; đối với Giấy chứng nhận QSDĐ QSHNỞ và TSKGLVĐ sẽ được cấp lại bản chính nhưng song hành ràng buộc theo điều kiện pháp lý của các quy định riêng về trường hợp này [8], [11]. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Thực hiện công tác chứng thực theo thẩm quyền, Lập kế hoạch kiểm tra việc phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác chứng thực, Kiểm tra công tác hộ tịch, hòa giải cơ sở, tư pháp liên quan đến công tác chứng thực, Đánh giá kết quả kiểm tra, nêu rõ những điểm đạt được và hạn chế. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường khắc phục những hạn chế, phát huy các kết quả đạt được. Như vậy, vai trò then chốt của Ủy ban cấp huyện trong chứng thực hồ sơ pháp lý: đảm bảo tính hiệu quả, hợp pháp và bảo vệ quyền lợi công dân. Từ kết quả của NĐ số 79 của Chính Phủ ngày 18 tháng 5 năm 2007 về lĩnh vực thực hiện chứng thực. NĐ số 23 và các quy định hướng dẫn thực hiện kèm theo, công tác chứng thực tại Tp.HCM có nhiều sự thay đổi theo hướng tích cực. Khi NĐ số 23 ngày 16/02/2015 có hiệu lực thi hành và được thực thi trong hoạt động chứng thực đã mang tới nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh cũng còn tồn tại một số kiến nghị cần được hướng dẫn. Nghị định số 23 ngày 16/02/2015 quy định, khi chứng thực bản sao từ bản chính của một cá nhân hay tổ chức thì không thực hiện lưu trữ như NĐ 79. Việc sử dụng giấy tờ giả hay con người giả đang được diễn ra hết sức tinh vi theo tổ chức nên gây rất nhiều khó khăn cho công chức thực hiện chức năng nhiệm vụ chứng thực; đã xảy ra 176 vụ giả mạo tại Tp. HCM (theo số liệu thống kê của Sở Tư pháp Tp.HCM). Để hạn chế và khắc phục tình trạng đang tiếp diễn, thì việc nâng cao tinh thần trách nhiệm không ngừng học hỏi, thái độ phục vụ cùng các đề xuất của người thực hiện là rất quan trọng.
  8. 2 Quận Gò Vấp là quận nội thành đang phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội trong đó cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, số lượng dân cư sinh sống cũng như từ nơi khác di cư tới rất lớn. Như vậy, mối quan hệ phát sinh về pháp luật đang đề cập tới sẽ rất lớn. Chủ đề “Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của UBND quận Gò Vấp, TP.HCM” được tôi lựa chọn làm đề tài tốt nghiệp cao học bởi những lý do đó. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Nguyễn Thu Hương (2018): đề tài nghiên cứu này đã khẳng định việc chứng thực được thực hiện pháp luật là theo hình thức áp dụng pháp luật. Nghĩa là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật sau đó các giải pháp cho từng trường hợp cụ thể [12]. - Tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân (2017) với Đề án về Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố HN. Đề án này phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã và được minh chứng bởi thực tiễn thực hiện từ các xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố HN. Tác giả Thúy Vân và tôi không giống nhau (giữa UBND cấp xã và UBND cấp huyện) nhưng qua sự phân tích của tác giả đã một phần nào bổ sung thêm vào phần nghiên cứu thực tiễn của tôi. Đồng thời, thông qua đánh giá của đề án, tôi có thể hiểu phạm vi chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã và sau đó tôi có thể so sánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện đặc biệt là quận Gò Vấp. - Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội với tên QLNN về chứng thực diễn ra tại Tp. Hà Nội đã phân tích rõ vấn đề quản lý nhà nước về công tác chứng thực tại địa phương quản lý. Như vậy, nội dung được tác giả đề cập đến trong phần nghiên cứu của mình đã giúp tôi làm rõ hơn cách thức quản lý của nhà nước trong thực hiện pháp luật về chứng thực. - Tác giả Phan Chí Trung (2022) [20] và Đỗ Hồng Phúc (2020), Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện HCQG. Nếu so sánh giữa đề án nghiên cứu của tôi với hai luận văn trên thì đề án tôi
  9. 3 vẫn có điểm mới hơn về phạm về phạm vi không gian. - Ngoài các tác giả kèm theo đề tài nghiên cứu ở trên, thì nội dung đó còn được thể hiện nhiều trên các lĩnh vực khác như: cẩm nang, sách báo, mạng internet [17]. Thực hiện pháp luật về chứng thực là một đề tài mà tác giả nào cũng đã và đang nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau, các hình thức khác nhau. Vì chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện pháp luật có liên quan tới chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Nên tôi lựa chọn: “Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” có tính thời sự, cấp thiết mà không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi về thời gian: các năm 2020, 2021, 2022, 2023. - Phạm vị nội dung: UBND quận Gò Vấp về thực hiện pháp luật về chứng thực. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu: Tập trung nghiên cứu về thực hiện pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, từ đó đề ra các giải pháp và lộ trình để ứng dụng thực tiễn có hiệu quả mà đề tài nghiên cứu đem lại cho Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp nói chung và các quận, huyện khác. 4.2. Nhiệm vụ: - Xác định khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Xác định vai trò và các yếu tố bảo đảm của thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  10. 4 - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định các yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp luận: - Phép Duy vật biện chứng - Phép Duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin *Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp phân tích, đánh giá - Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp so sánh - Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực được các cơ quan nhà nước thực hiện thường xuyên hơn. - Tác động việc thực hiện thường xuyên, kịp thời, quan tâm bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn, trình độ phù hợp để thực hiện công tác chứng thực. - Cơ sở để kiến nghị tới các đơn vị cấp trên để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định hướng dẫn cụ thể từng trường hợp để giải quyết khó khắn, vướng mắc khi thực hiện pháp luật về chứng thực tại địa phương. - Làm đề dẫn cho các hội nghị, chuyên đề về tuyên truyền, cách thức nhận diện giấy tờ, công tác chứng thực… 7. Kết cấu đề án Đề án được kết cấu thành 03 Chương được trình bày như sau:
  11. 5 - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM. - Chương 3: Giải pháp và lộ trình bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM.
  12. 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Pháp luật về chứng thực 1.1.1. Khái niệm về chứng thực và thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.1.1. Khái niệm chứng thực Hiểu theo nghĩa trong từ điển Tiếng Việt: “Chứng thực có nghĩa nhận cho để làm bằng là đúng sự thật”[21, tr.193]. Trong xã hội có nhà nước, mỗi cá nhân, tổ chức đều có những loại giấy tờ, bằng cấp, chứng chỉ để thể hiện giá trị nhân thân. Các cá nhân, tổ chức thường chỉ được cấp một, một vài bản gốc các loại giấy tờ nhất định, trong khi đó nhiều hoạt động ngoài cuộc sống cần họ phải xuất trình giấy tờ để chứng minh vấn đề nhân thân. Vì là nơi quản lý chung nên nhà nước sẽ đóng dấu xác nhận giấy tờ cá nhân của người dân, tổ chức. Nghị định 23 là văn bản hướng dẫn về chứng thực nhưng không định nghĩa cụ thể là gì. Từ những sự phân tích nói trên, chúng ta có thể hiểu: Chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một sự việc là có thật, là đúng đắn hoặc một văn bản, tài liệu là chính xác để phục vụ đời sống xã hội. Triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản thi hành, hoạt động chứng thực trên địa bàn Thành phố có nhiều chuyển biến tích cực: trình tự, thủ tục chứng thực đã được đơn giản hóa, công khai, giảm thời gian chờ đợi . Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm Phòng công chứng, Văn phòng công chứng tư cũng đã tổ chức các buổi họp quán triệt thực hiện nghiêm khi Nghị định số 23 có hiệu lực, đồng hành trong các buổi tập huấn do Thành phố, Cơ quan nhà nước tổ chức. 1.1.1.2. Thực hiện pháp luật về chứng thực Chúng ta nên hiểu rằng quy định pháp luật bắt buộc mang tính chung là công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý xã hội. Tất nhiên, để công
  13. 7 cụ này phát huy hiệu quả, nhà nước phải ban hành các quy định phù hợp với tình hình thực tế. Việc đưa các quy định của pháp luật vào đời sống thực tế được gọi là thực hiện pháp luật. Quá trình này có hai mặt: một mặt, bản thân các mối quan hệ xã hội đòi hỏi pháp luật phải chi phối theo những định hướng nhất định mang tính khách quan. Tính chủ quan trong khái niệm này thường thể hiện ở phương diện chủ thể có thể quyết định tuân thủ thực hiện pháp luật hay không tùy thuộc vào sự tự do ý chí của chính mình. Nói đơn giản hơn, thực hiện pháp luật là chủ thể tự mong muốn thực hiện một điều gì đấy theo quy định của pháp luật. Trong quản lý nhà nước, thực hiện pháp luật có ý nghĩa rất lớn, giúp nhà nước đạt được mục tiêu quản lý vĩ mô. Việc đưa các nguồn luật khác như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật đi vào đời sống xã hội hiệu quả thông qua việc thực hiện pháp luật khiến các hành vi trở thành hành vi hợp pháp của chủ thể. Khi đó, mục đích điều chỉnh trong các quy phạm pháp luật được triển khai trong thực tế. Các đường lối, chính sách của nhà nước cũng đi vào hiện thực, phát huy được vai trò, tác dụng theo định hướng của nhà nước. Từ đó, quan hệ xã hội được phát triển theo hướng tốt đẹp hơn, trật tự an toàn và ổn định hơn. Quá trình thực hiện pháp luật kết hợp với một số hoạt động khác như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Chính họ cũng mong muốn được thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện pháp luật liên tục, những khiếm khuyết của pháp luật sẽ được bộc lộ giúp kịp thời đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung pháp luật phù hợp.Tóm lại, thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu của quá trình quản lý nhà nước. Thực hiện pháp luật không chỉ có ý nghĩa đối với nhà nước mà còn có ý nghĩa với mọi cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Bởi thực hiện pháp luật luôn là hành vi hợp pháp của các chủ thể và thông qua đó quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội được bảo đảm. Chứng thực là hoạt động của Nhà nước nhằm xác nhận tính pháp lý của văn
  14. 8 bản, sự kiện, tình trạng hành chính, hành vi giao dịch... để bảo đảm cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân. Để đảm bảo hoạt động chứng thực diễn ra hiệu quả, Nhà nước ban hành hành lang pháp lý quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước thực hiện chứng thực, cũng như quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực. Các quy định pháp luật này được cụ thể hóa thông qua quá trình triển khai, thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật về chứng thực tức là: Các cơ quan thẩm quyền xác nhận sự việc có thật, tài liệu, văn bản chính xác để phục vụ đời sống xã hội. Nói cách khác, quá trình chứng thực chính là hành vi biến các quy định trong luật thành hiện thực, biến chúng thành những hành động hợp pháp trong thực tế của các chủ thể pháp luật. Khoa học pháp lý ngày nay được thực hiện pháp luật gồm 04 hình thức và đó cũng là 04 hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực. Cụ thể: - Thực hiện pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, tuân thủ các quy định của luật bằng cách không thực hiện những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.Trong quá trình thực hiện pháp luật về chứng thực chủ thể, để tránh vi phạm luật các đối tượng thường kiềm chế thực hiện các hành vi sau: + Công chức chứng thực: Không được gây phiền phức cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực. + Người đi chứng thực: Không có thái độ chống đối, thiếu hợp tác với công chức chứng thực. - Thi hành pháp luật: Thi hành pháp luật là khi mọi người thực hiện đúng và đủ trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. Trong chứng thực, thi hành pháp luật được thể hiện qua: Cán bộ chứng thực thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi chứng thực cho cá nhân, tổ chức. Người đi chứng thực thực hiện đúng nghĩa vụ pháp lý khi được chứng thực, như thanh toán lệ phí.. - Sử dụng pháp luật: Thực hiện các quyền do pháp luật cho phép. Cá nhân và tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan chứng thực thực hiện theo nhu cầu và có quyền giám sát quá trình chứng thực.
  15. 9 - Áp dụng pháp luật: Hoạt động chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dựa vào quy định pháp luật, đưa ra quyết định, phán quyết áp dụng cụ thể cho cá nhân, tổ chức; chỉ được thực hiện bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Ví dụ: Công chức tiến hành chứng thực theo đúng thẩm quyền của họ cho từng cá nhân, tổ chức. Bản chất quá trình triển khai nội dung văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa, thực thi pháp luật trong thực tiễn. Như vậy, mỗi loại quy phạm pháp luật về chứng thực được thực hiện ở các hình thức khác nhau. Loại quy phạm có nội dung cấm đoán thì thực hiện ở hình thức tuân thủ pháp luật. Loại quy phạm mang tính chất bắt buộc thì được thực hiện theo hình thức thi hành pháp luật. Loại quy phạm cho phép, quy định về quyền thì thực hiện theo hình thức sử dụng pháp luật. Như vậy, cơ quan nhà nước chính là chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động chứng thực trong lĩnh vực nhà nước. Chứng thực là một hoạt động chuyên môn của cơ quan hành chính nhà nước và là một trong những hành vi quản lý hành chính quan trọng nhất. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.2.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về chứng thực Là một hình thức thực thi pháp luật trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Do đó, Ngoài những đặc điểm chung của pháp luật, hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực có những đặc điểm riêng: - Hoạt động tự nguyện của các cá nhân, tổ chức: Hoạt động chứng thực chỉ phát sinh khi một cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực một vấn đề hay giấy tờ liên quan. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn, nhu cầu chứng thực rất cao, đặc biệt là trong các giao dịch dân sự, để đảm bảo tính pháp lý và xác thực cho các giấy tờ quan trọng. - Đối tượng và chủ thể của hoạt động chứng thực rất đa dạng: + Chủ thể: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực và cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực. Hoạt động chứng thực là một hình thức quản lý nhà nước, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xác thực cho cá
  16. 10 nhân, tổ chức. Hoạt động này giúp đảm bảo trật tự và an toàn trong xã hội. + Đối tượng: Các cá nhân, tổ chức cần được chứng thực và các loại giấy tờ cần được chứng thực. Với sự phát triển của xã hội, các loại giấy tờ cần được chứng thực ngày càng đa dạng, dẫn đến nhu cầu chứng thực rất cao. - Hoạt động chứng thực theo quy trình chặt chẽ: Việc chứng thực được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức văn bản chứng thực theo quy định của pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và tập huấn nghiệp vụ chứng thực để đảm bảo công tác chứng thực được thực hiện đúng đắn và hiệu quả.. 1.1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực Thứ nhất, chứng thực đúng quy định pháp luật giấy tờ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân, tổ chức khi sử dụng trong quan hệ pháp lý khác nhau. Ví dụ: Bản sao bằng tốt nghiệp hợp lệ khẳng định trình độ, năng lực chuyên môn của cá nhân khi nộp hồ sơ xin việc. Bảo vệ quyền lợi của người khác trong xã hội. Ví dụ: Nhờ có bằng cấp, chứng chỉ hành nghề được chứng thực, nhà tuyển dụng yên tâm chọn đúng người có trình độ vào vị trí phù hợp. Thứ hai, mối quan hệ tương hỗ giữa thực hiện pháp luật về chứng thực và sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ có sự chứng thực, con người tự tin tham gia vào nhiều quan hệ pháp luật khác, đặc biệt là quan hệ pháp luật về kinh tế, thương mại. Điều này thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội. Ngược lại, sự phát triển của kinh tế - xã hội tạo điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động chứng thực, nhờ vào các tiến bộ của khoa học công nghệ và sự nâng cao trình độ của nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. Thứ ba, trong một đất nước, công dân phải tuân theo pháp luật. Mọi hoạt động chứng thực đều phải theo quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đối tượng, nội dung... Từ đó nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thứ tư, hoạt động chứng thực góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật chứng thực. Vì qua quá trình thực hiện sẽ phát hiện những bất cập, không phù hợp với thực tiễn. Các cơ quan thực hiện pháp luật đề xuất hoàn thiện luật chứng thực
  17. 11 để phù hợp với thực tế. Đây giống như quá trình kiểm tra luật chứng thực trong thực tế. Thứ năm, hoạt động chứng thực góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật chứng thực. Vì qua quá trình thực hiện sẽ phát hiện những bất cập, không phù hợp với thực tiễn. Các cơ quan thực hiện pháp luật đề xuất hoàn thiện luật chứng thực để phù hợp với thực tế. Đây giống như quá trình kiểm tra luật chứng thực trong thực tế. Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng nhu cầu chứng thực. Nếu hoạt động chứng thực nhanh chóng, hiệu quả sẽ giúp cá nhân, tổ chức tham gia vào những quan hệ pháp luật và qua đó thúc đẩy hội nhập kinh tế sâu rộng. Ngược lại, nếu hoạt động chứng thực kém hiệu quả sẽ kìm hãm quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, hoạt động chứng thực thuận lợi sẽ tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam. 1.1.3. Nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, các trường hợp thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.3.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về chứng thực Nguyên tắc thực hiện pháp luật về chứng thực là những tư tưởng chính trị, pháp lý chỉ đạo chi phối một cách toàn diện các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình chứng thực. Theo đó, các chủ thể thực hiện pháp luật về chứng thực dựa theo các nguyên tắc cơ bản như sau: Nguyên tắc khách quan trong thực hiện chứng thực; Nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện chứng thực; Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế trong thực hiện chứng thực; Nguyên tắc đảm bảo bí mật trong thực hiện chứng thực. Thứ nhất, nguyên tắc khách quan trong thực hiện chứng thực Đây được coi là nguyên tắc quan trọng nhất trong thực hiện pháp luật về chứng thực. Khách quan trong hoạt động chứng thực được hiểu là việc xác thực của cơ quan nhà nước hoàn toàn dựa theo các quy định của pháp luật cả về mặt nội dung (chứng thực những đối tượng nào) và cả về mặt thủ tục (trình tự chứng thực). Cán bộ nhà nước thực hiện chức năng chứng thực không vì yêu hay ghét cá nhân, tổ chức có nhu
  18. 12 cầu chứng thực mà không chứng thực hoặc chứng thực không hiệu quả cho họ. Việc thực hiện chứng thực được coi là một loại thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện chứng thực Mỗi cá nhân, tổ chức đều có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện chứng thực khi có nhu cầu. Những đối tượng thuộc trường hợp được chứng thực theo quy định của pháp luật thì đều được chứng thực mà không có trường hợp ngoại lệ hoặc ưu tiên riêng. Ngoài ra, cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực cũng bình đẳng với nhau theo hướng cơ quan phải có trách nhiệm chứng thực cho cá nhân, tổ chức; cá nhân, tổ chức phải cung cấp các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật để cơ quan nhà nước có đủ căn cứ cho việc xác nhận sự thật. Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế trong thực hiện chứng thực Mọi cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện hoạt động chứng thực phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thể hiện ở những phương diện chủ yếu như sau: (1) Đúng về đối tượng chứng thực; (2) Đúng về thẩm quyền chứng thực; (3) Đúng về trình tự, thủ tục chứng thực. Bản thân cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực cũng cần tìm hiểu quy định của pháp luật để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý nhằm tránh tình trạng không chuẩn bị đủ hồ sơ, giấy tờ để cung cấp cho cơ quan nhà nước nên sẽ mất rất nhiều thời gian cho hoạt động chứng thực. Hoặc bản thân họ không hiểu rõ pháp luật nên bị “bắt nạt” khi thực hiện yêu cầu chứng thực. Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo bí mật trong thực hiện chứng thực Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được yêu cầu chứng thực thì thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà tuyệt đối không can thiệp vào mục đích chứng thực của cá nhân, tổ chức. Hoặc việc thực hiện hoạt động chứng thực của mỗi cá nhân tổ chức cũng được đảm bảo bí mật, không công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, với những trường hợp nếu việc để lộ bí mật kết quả chứng thực có thể ảnh hưởng tới uy tín, danh dự, tài sản của cá nhân, tổ chức thì cơ quan chứng thực cần phải cẩn trọng hơn trong việc giữ bí mật thông tin.
  19. 13 1.1.3.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về chứng thực Chủ thể chủ yếu thực hiện pháp luật về chứng thực gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng thực và cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực. Hai nhóm chủ thể này quyền lợi vừa đối lập, vừa thống nhất với nhau. Mỗi bên chủ thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình để đảm bảo, tôn trọng quyền của chủ thể phía bên kia. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng thực. Vì chứng thực được coi là một trong những nội dung về quản lý nhà nước nên thẩm quyền chứng thực được trao cho cơ quan quản lý nhà nước. Nhu cầu chứng thực hàng ngày rất lớn nên không thể tập trung thẩm quyền chứng thực cho một chủ thể. Hơn nữa, chứng thực không phải là hoạt động quản lý nhà nước phức tạp, đòi hỏi chuyên môn, nghiệp vụ quá chuyên sâu. Do đó, thẩm quyền chứng thực có thể trao cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Nhưng nhiều chủ thể có nhu cầu chứng thực và mỗi chủ thể có nhu cầu chứng thực các đối tượng khác nhau (từ đơn giản đến phức tạp) nên thẩm quyền chứng thực được trao cho các cơ quan nhà nước ở các cấp khác nhau. Cơ quan nhà nước được nhà nước giao thẩm quyền căn cứ vào yêu cầu chứng thực và các văn bản quy định của pháp luật để quyết định ra văn bản áp dụng pháp luật về chứng thực. Chính vì vậy, chủ thể này thực hiện pháp luật về chứng thực chủ yếu dưới hình thức áp dụng pháp luật. - Cá nhân, tổ chức có yêu cầu chứng thực. Nhóm chủ thể này rất phong phú và đa dạng bao gồm hầu hết mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Tất nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội ở những thời điểm khác nhau có nhu cầu chứng thực khác nhau. Cá nhân, tổ chức sống trong xã hội có nhà nước chịu sự quản lý của nhà nước. Đồng thời, họ có quyền yêu cầu nhà nước thực hiện một số nhiệm vụ, trách nhiệm nhằm đảm bảo quyền lợi của họ. Nhưng khi yêu cầu nhà nước thực hiện các trách nhiệm nào đó thì cá nhân, tổ chức cũng phải đảm bảo các nghĩa vụ đối ứng với nhà nước. Cụ thể hơn, cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc chứng thực cho họ nhưng họ phải thực hiện các nghĩa vụ như cung cấp thông tin chứng minh đối tượng cần chứng thực, nộp phí theo quy định… Do đó, cá nhân, tổ chức trong xã hội thực hiện pháp luật chứng
  20. 14 thực theo hình thức sử dụng pháp luật và thi hành pháp luật. 1.1.3.3. Đối tượng thực hiện pháp luật chứng thực Đối tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực là những văn bản, tài liệu trong phạm vi luật định có giá trị chứng minh những yêu cầu của cá nhân, tổ chức là có thật, là đúng đắn. Việc xác định đối tượng của thực hiện pháp luật về chứng thực vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Xét theo phương diện khách quan, đối tượng của hoạt động chứng thực phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật có quy định xác định những đối tượng nào được chứng thực nhưng mỗi cá nhân, tổ chức ở những thời điểm khác nhau có nhu cầu chứng thực những đối tượng khác nhau. Đối tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực mang những đặc điểm như sau: - Đối tượng cần chứng thực phong phú, đa dạng: Đối tượng cần chứng thực phong phú, đa dạng do quan hệ pháp luật trong nền kinh tế thị trường đa dạng. Có nhiều quan hệ pháp luật, các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào buộc phải chứng thực một, một số loại giấy tờ hoặc đối tượng nào đó. Theo dự đoán, các quan hệ pháp luật sẽ phát triển ngày càng phức tạp hơn nữa nên đối tượng cần chứng thực sẽ mở rộng hơn. Đó là kết quả tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Đối tượng cần chứng thực phải có giá trị chứng minh: Chứng thực là xác nhận một sự vật, hiện tượng nào đó là có thật. Vậy, chính bản thân đối tượng cần chứng thực phải chứa các thông tin để khẳng định đó là bản chính, là sự vật hiện tượng có thật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những thông tin đó để xác thực. Tất nhiên, phạm vi chứng thực không phải là toàn bộ thông tin có trên đối tượng chứng thực. - Đối tượng cần chứng thực có vai trò nhất định trong đời sống xã hội: Khi xây dựng các quy định pháp luật, nhà nước đã xác định không phải mọi loại giấy tờ đều có thể trở thành đối tượng cần chứng thực. Một trong những tiêu chí quan trọng để xác định đối tượng cần chứng thực là phải có ý nghĩa trong quản lý nhà nước và có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. Tức là những đối tượng đó được sử dụng vào hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2