intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề án "Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh" này là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hòa giải ở cơ sở và hòa giải ở UBND phường giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NGỌC TRANG (TÓM TẮT ĐỀ ÁN) HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NGỌC TRANG (TÓM TẮT ĐỀ ÁN) HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8380102 Người hướng dẫn: Tiến sĩ.Trần Quyết Thắng Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  3. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUYẾT THẮNG Phản biện 1: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI Phản biện 2: TS. LÊ BÍ BO Đề án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá đề án thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 206, Nhà A – Hội trường bảo vệ đề án thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh Số: 10 – Đường 3 tháng 2, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 phút, ngày 16 tháng 03 năm 2024 Có thể tìm hiểu đề án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia, hoặc trên trang Web Ban QLĐT, Học viện Hành chính Quốc gia
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong tranh chấp đất đai tại TP.HCM, quy định của Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa rõ ràng đó là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến đất đai giữa hai hoặc nhiều bên. Các khía cạnh tranh chấp đất đai gồm quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, cũng như mục đích sử dụng đất. Mục tiêu chính của giải quyết tranh chấp đất đai là bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và chuyển quan hệ đất đai từ mâu thuẫn sang đồng thuận hoặc buộc đồng thuận. Hiện nay, cách giải quyết tranh chấp đất đai phụ thuộc vào ý chí và mục đích của các bên liên quan. Có nhiều phương pháp như tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, hòa giải thông qua người thứ ba, và thương lượng giữa các chủ thể tranh chấp. Tại TP.HCM, nhu cầu sử dụng đất đai gia tăng, dẫn đến sự phổ biến và phức tạp hơn của tranh chấp đất đai. Thành phố đã áp dụng nhiều giải pháp hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm thành lập các Ban Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở, Trung tâm Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp trên. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp đất đai vẫn là một thách thức phức tạp, đòi hỏi sự thấu hiểu, linh hoạt của chính quyền và người dân. Hòa giải đất đai được coi là một giải pháp hiệu quả, giúp giảm chi phí và thời gian so với tòa án và đảm bảo sự ổn định trong quản lý đất đai. Việc nghiên cứu và áp dụng mô hình hòa giải cũng đóng góp vào việc nâng cao năng lực và chuyên môn của các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Với những lý do này, tác giả chọn đề tài của đề án tốt nghiệp thạc sĩ là “Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ tổng quan các nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu đều theo lôgic làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai. Các nghiên cứu chỉ ra rằng tranh chấp đất đai do nhiều nguyên nhân, như bất cập trong quản lý nhà nước, quy
  5. 2 hoạch bất hợp lý, văn bản pháp luật thiếu thống nhất, giá trị tài sản đất đai cao. Những hạn chế về tranh chấp đất đai hầu như các nghiên cứu đề cập tới bao gồm thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, không chặt chẽ, không minh bạch, có sai phạm và tham nhũng. Quy hoạch sử dụng đất đai không hợp lý, không phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của người dân. Các văn bản pháp luật về đất đai chưa được đồng bộ, cập nhật và phổ cập rộng rãi. Đất đai trở thành tài sản có giá trị cao, tạo ra sự cạnh tranh và giằng co giữa các bên có lợi ích. Tranh chấp đất đai có thể gây ra nhiều hậu quả xấu mà nhiều đề tài nhắc tới như làm mất ổn định chính trị, an ninh và trật tự xã hội; làm suy giảm niềm tin của người dân vào Nhà nước và các cơ quan quản lý; làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và các bên liên quan; làm giảm hiệu quả sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội. Đáng chú ý là các nghiên cứu khẳng định tranh chấp đất đai có thể có tác động tiêu cực đến ổn định xã hội, lòng tin của công chúng, các quyền hợp pháp và phát triển kinh tế và tranh chấp đất đai được khuyến khích giải quyết bằng phương thức tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở. Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến chủ đề rộng lơn về tranh chấp đất đai. Hiện vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu về hòa giải cơ sở và hòa giài tại UBND cấp xã về tranh chấp đất đai. Thực tiễn công tác hòa giải về tranh chấp đất đại ở cơ sở và UBND cấp xã hiện chưa được khái quát đầy đủ, nguyên nhân chưa được đánh giá thỏa đáng. Đây là khoảng trống mà đề án này cần nghiên cứu khỏa lấp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề án Đối tượng của đề tài này là hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc tìm hiểu lý thuyết về hòa giải cơ sở và áp dụng nó vào hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường để giải quyết tranh chấp đất đai. Phạm vi thời gian: Từ năm 2018 cho đến 2022 [52]
  6. 3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu đề án Mục tiêu của đề án này là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hòa giải ở cơ sở và hòa giải ở UBND phường giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ của đề án Tìm hiểu lý thuyết về hòa giải ở cơ sở và ứng dụng nó vào giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã ở Thành phố Hồ Chí Minh. Xác định một mô hình hòa giải ở cơ sở phù hợp để giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương, bao gồm các phương pháp, quy trình, quy định và cơ chế hỗ trợ. Thực hiện nghiên cứu thực địa về các trường hợp áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở, đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng của mô hình. Đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý và thực hiện mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của đề tài, phương pháp nghiên cứu được đề xuất bao gồm các giai đoạn và phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu định tính: Đề án tìm hiểu và phân tích lý thuyết về hòa giải cơ sở và giải quyết tranh chấp đất đai. Phương pháp này sẽ tập trung vào việc tìm hiểu lý thuyết về hòa giải ở cơ sở và các phương pháp, quy trình, quy định để giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong giai đoạn này bao gồm phân tích tài liệu, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này sẽ tập trung vào khảo sát các mô hình hòa giải cơ sở áp dụng ở cơ sở và tại UBND phường trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong giai đoạn này bao gồm phỏng vấn, khảo sát thực địa xây dựng các biến số đo lường, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đề án đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý và thực hiện mô hình hòa giải cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh.
  7. 4 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án có ý nghĩa quan trọng đối với công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong việc thúc đẩy sự phát triển của mô hình hòa giải. Nghiên cứu của có thể giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh cải tiến mô hình hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu áp lực cho hệ thống tư pháp và tăng cường sự hài hòa trong xã hội. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục thì phần nội dung chính của đề án bao gồm 03 chương : Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đề án Chương 2: Đánh giá thực trạng hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện đề án
  8. 5 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ ÁN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Hòa giải Hòa giải là một cách giải quyết các tranh chấp, xung đột hoặc xích mích giữa hai hay nhiều bên bằng cách thương lượng, dàn xếp với nhau có sự tham gia của một bên thứ ba độc lập, trung gian và thuyết phục Hòa giải có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như xã hội, chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa.... Hòa giải có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, hòa bình và hợp tác giữa các bên, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên, tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc giải quyết tranh chấp. 1.1.2. Hòa giải cơ sở Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013. Khái niệm cơ sở trong luật hòa giải là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Cơ sở là nơi được thành lập tổ hòa giải để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013. Cơ sở cũng là nơi có các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật có thể được hòa giải ở cơ sở, trừ các trường hợp không được hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật này. Cơ sở có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, hòa bình và hợp tác giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư. 1.1.3. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường Hòa giải tại UBND phường là một cách giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013. Khi các bên tranh chấp không tự hòa giải được, họ có thể gửi đơn đến UBND phường nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải. UBND phường có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để tiến hành hòa giải trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND phường. Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ thực hiện theo
  9. 6 biên bản. Nếu hòa giải không thành công, các bên có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. 1.2. Các lý thuyết về tranh chấp và hòa giải 1.2.1. Lý thuyết truyền thống về hòa giải Lý thuyết truyền thống về hòa giải nhấn mạnh đến các nguyên tắc và phương pháp giải quyết mâu thuẫn, xung đột giữa các bên có quan điểm khác nhau hoặc đối địch. Tập trung vào việc tạo ra sự đồng thuận, hòa hợp và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình. Để đạt được điều này, hòa giải viên cần tiến hành phân tích cặn kẽ nguyên nhân và lý do gây ra mâu thuẫn, bao gồm cả những yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị và tâm lý ảnh hưởng đến các bên liên quan. 1.2.2. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên quyền lợi Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên quyền lợi tập trung vào việc giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp bằng cách đánh giá và đáp ứng các quyền lợi và nhu cầu của các bên liên quan. Phương pháp này là sự hình thành của việc tổng hợp thông tin chi tiết về quyền lợi và nhu cầu của từng bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Từ đó, nhằm xác định những giải pháp hợp lý và khả thi nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên đều nhận được sự công bằng và hài lòng với kết quả cuối cùng. 1.2.3. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác tập trung vào việc giải quyết mâu thuẫn và xung đột bằng cách thúc đẩy tinh thần hợp tác, sự cộng tác và tập trung vào lợi ích chung của các bên liên quan. Lý thuyết này nhấn mạnh vào việc sáng tạo môi trường hỗ trợ, nơi mà mỗi bên có quyền tự do diễn đạt quan điểm, nhu cầu và yêu cầu của họ mà không gặp khó khăn hoặc bị phản đối. 1.2.4. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo tập trung vào vai trò quan trọng của lãnh đạo trong việc giải quyết mâu thuẫn và xung đột. Phương pháp này khẳng định rằng lãnh đạo không chỉ là người đưa ra quyết định và hướng dẫn, mà còn đóng vai trò thúc đẩy sự hợp tác, thương lượng và cùng nhau tạo ra giải pháp phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của tất cả các bên liên quan. Một trong những yếu tố quan trọng của lý thuyết tiếp cận này là việc xác định rõ vấn đề cốt lõi và mục tiêu chung mà các bên mong muốn đạt được. Bằng cách
  10. 7 nhấn mạnh vào điểm chung và mục tiêu hướng tới lợi ích chung, lãnh đạo có thể định hướng quá trình giải quyết mâu thuẫn nhằm đạt được mục tiêu và lợi ích chung đó. 1.3. Quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở về tranh chấp quyền sử dụng đất 1.1.2. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai cũng là một trong những tranh chấp dân sự. Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Quy định này cho thấy, tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những tranh chấp liên quan đến đất đai như: tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp thừa kế, ly hôn, tặng cho, ranh giới…), tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, tranh chấp về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tranh chấp về mục đích sử dụng đất (tranh chấp về đất trồng lúa với đất nuôi tôm, tranh chấp về mục đích lối đi chung...). 2. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Hòa giải là thuyết phục các bên giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa với sự tham gia của một bên thứ ba. Thông thường, việc hòa giải được thực hiện sau khi thương lượng (khiếu nại) giữa các bên không đạt được kết quả[1]. Bản chất của hòa giải chính là thuyết phục và thỏa thuận dựa trên ý chí của các chủ thể tranh chấp có sự tham gia của chủ thể trung gian với tư cách là hòa giải viên. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến trong các phương thức giải quyết tranh chấp thông thường. Tuy nhiên, gắn với tranh chấp đất đai, việc áp dụng hòa giải khá khác biệt gắn với 2 hình thức hòa giải nói chung, gồm: hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng. 1.1.2. Hòa giải cơ sở và các hình thức hóa giải cơ sở về tranh chấp quyền sử dụng đất Hòa giải cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên để đạt được sự thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những mâu thuẫn, những tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 [¹³]. Các bước hòa giải cơ sở gồm có: Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu hòa giải hoặc đề nghị hòa giải của các bên.
  11. 8 Bước 2: Thông báo cho các bên về việc tiến hành hòa giải và lựa chọn hòa giải viên. Bước 3: Tổ chức cuộc họp hòa giải và thống nhất nội dung thỏa thuận. Bước 4: Lập biên bản hòa giải và ký kết thỏa thuận hòa giải. Bước 5: Thực hiện và giám sát việc thực hiện thỏa thuận hòa giải. 1.1.2. Thành phần tổ hòa giải/hội đồng hòa giải, người tham gia hòa giải Đối với hòa giải ở cơ sở, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn, đề xuất hòa giải viên; trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên, tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải. Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải. Như vậy, trong hòa giải ở cơ sở các bên có thể lựa chọn hòa giải viên và thống nhất mời thêm người khác có liên quan, người có uy tín tham gia hòa giải. Đối với hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã thì thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai đã được quy định cụ thể, bên cạnh đó, thì có thể mời người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia. 1.1.3. Trình tự, thủ tục hòa giải Hòa giải ở cơ sở là hoạt động tự nguyện, mang tính xã hội, tính cộng đồng nên không quy định trình tự, thủ tục bắt buộc khi tiến hành hòa giải. Trong khi đó, hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã phải tuân theo những quy định nhất định. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây: Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải; Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; hoặc theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 1.1.4. Đề nghị công nhận kết quả hòa giải thành công Đề nghị công nhận kết quả hòa giải thành công về tranh chấp quyền sử dụng đất là một trong những thủ tục quan trọng để đảm bảo giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ở cơ sở, từ đó hạn chế các tranh chấp yêu cầu Tòa án giải quyết, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp
  12. 9 pháp của người dân. Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ việc hòa giải thành ở cơ sở được Tòa án công nhận khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau: Thứ nhất, các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Thứ hai, vụ, việc được hòa giải tuân thủ đúng quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Thứ ba, các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý. Thứ tư, có văn bản hòa giải thành. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba; Thứ năm, một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở. 1.4. Các mô hình hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai 1.4.1. Mô hình hòa giải tự nguyện Mô hình hòa giải tự nguyện là một phương pháp giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật bằng cách hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở. Mô hình này được áp dụng cho các trường hợp không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính Kết quả hòa giải thành có hiệu lực như một hợp đồng và có thể được thi hành tự nguyện hoặc cưỡng chế theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Mô hình hòa giải bắt buộc Mô hình hòa giải tự nguyện trong việc giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam là một cách để các bên có thể giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa họ thông qua việc đàm phán tại UBND cấp xã, nơi đất tranh chấp nằm, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Mô hình này được áp dụng cho các trường hợp tranh chấp về việc xem ai là người có quyền sử dụng đất (là chủ thửa đất) mà các bên có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
  13. 10 Mô hình hòa giải tự nguyện trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam là một hình thức giải quyết xung đột pháp lý giữa các bên liên quan trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất. Được tạo ra nhằm hỗ trợ và khuyến khích các bên tham gia tự nguyện tham gia vào quá trình hòa giải, mô hình này nhấn mạnh tới ý tưởng về tính tự nguyện và tính thiện chí trong việc tìm kiếm các giải pháp hài hòa và bền vững. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Phần này trình bày nền tảng lý thuyết liên quan đến hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại Ủy ban Nhân dân phường liên quan đến tranh chấp đất đai. Nội dung bao gồm việc định nghĩa các khái niệm cơ bản, khám phá các lý thuyết về tranh chấp và hòa giải, và tập trung vào quy định pháp luật về hòa giải tại cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Chương này cũng xem xét quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết các xung đột liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, chương tập trung vào khám phá khái niệm và các hình thức của hòa giải tại cơ sở khi áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Chương này cũng phân tích thành phần của tổ hòa giải hoặc hội đồng hòa giải cùng với danh sách người tham gia quan trọng trong quá trình hòa giải. Các mô hình khác nhau của hòa giải tại cơ sở liên quan đến tranh chấp đất đai cũng sẽ được điều tra và đánh giá.
  14. 11 Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGHÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI UBND PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tình hình tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 7 2.1.1. Tình hình tranh chấp đất tại tại Thành phố Hồ Chí Minh Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng kiến sự tăng lên về tình hình tranh chấp đất đai, một vấn đề nổi cộm và phức tạp trong quá trình phát triển và đô thị hóa. Sự bùng nổ về quy hoạch đô thị, nhu cầu về mở rộng khu vực đô thị và phát triển hạ tầng đã dẫn đến những mâu thuẫn giữa người dân và các chính quyền địa phương. Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích cá nhân, mà còn đặt ra những thách thức lớn đối với quản lý đô thị, pháp luật và công tác địa phương. 2.1.2. Tình hình tranh chấp đất đai tại Quận 7 Quận 7 từng là một phần của huyện Nhà Bè trước kia. Quận 7 nổi tiếng với khu chế xuất Tân Thuận, công viên giải trí Wonderland và Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Quận 7 có diện tích 35,69 km2 và dân số ước tính năm 2020 là 365.000 người. Quận 7 có 10 phường, bao gồm: Bình Thuận, Phú Mỹ, Phú Thuận, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phong, Tân Phú, Tân Quy, Tân Thuận Đông và Tân Thuận Tây. Quận 7 có vị trí chiến lược trong khai thác giao thông thủy và đường bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, là cầu nối mở hướng phát triển của thành phố với biển Đông và thế giới. Với những giá trị đó, quận 7 có điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khu chế xuất Tân Thuận trên địa bàn quận là một trong những khu chế xuất lớn và hiệu quả nhất của thành phố. Quận 7 cũng là điểm đến hấp dẫn cho du khách với nhiều công trình kiến trúc đẹp mắt, như Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, công viên Cầu Ánh Sao, Trung tâm thương mại Crescent Mall... Quận 7 cũng có nhiều trường đại học uy tín, như Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học RMIT Việt Nam, Đại học Tài chính - Marketing... Do đó, thị trường bất động sản ở địa phương này luôn trong tình trạng “sốt” và kéo theo đó là những tranh chấp phức tạp không hề tránh khỏi.
  15. 12 2.2. Thực trạng hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Những kết quả đạt được Trên địa bàn quận 7, các vụ trách chấp đất đai hầu như các bên liên quan đều quan tâm đến hòa giải. Theo tìm hiểu của tác giả, nguyên nhân các bên lựa chọn giải pháp cơ sở vì hòa giả là vì đây là giải pháp thương lượng, thoả thuận giữa các bên tranh chấp để tìm ra giải pháp hài lòng cho cả hai. Hòa giải tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ tốt giữa các bên. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Hòa giải ở cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc và các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải. Từ năm 2017 đến 2022, các Tổ hòa giải trên địa bàn Quận đã tiếp nhận 208 vụ việc thuộc lĩnh vực hòa giải liên quan đến các lĩnh vực tranh chấp đất đai. Đã hòa giải thành 172 vụ việc. Công tác hòa giải cơ sở và hòa gải ở UBND phường đã tạo được niềm tin đối với người dân. Tính chuyên nghiệp về hòa giải cơ sở và hòa giải ở UBND phường dần được cải thiện 2.3.2. Những nguyên nhân cơ bản của thành công Thứ nhất, về nhận thức. Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và phầng lớn hòa giải viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; chưa thường xuyên rà soát, có giải pháp củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên. Thứ hai, về thể chế, chính sách. Thể chế, chính sách về hòa giải ở cơ sở cơ bản phù hợp; quản lý nhà nước cơ bản hiệu quả. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên, chủ động. Thứ ba, về tổ chức, con người. Mặc dù đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở số lượng ít, phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ, lại chưa được chuẩn hóa. Những hạn chế về hòa giải cơ sở: Hòa giải cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp đất đai. Hòa giải cơ sở
  16. 13 không phải là thủ tục bắt buộc và các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải. Mặc dù đội ngũ hòa giải viên ở Thành phố Hồ Chí Minh nói cung và Quận 7 nói riêng tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên vẫn có một số hòa giải viên có thể không có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để thực hiện công tác hòa giải. Những hạn chế về hòa giải tại UBND Phường: Hòa giải tại UBND phường là việc UBND phường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Nó là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án. Tại UBND phường trên địa bàn Quận 7 vẫn có trường hợp thời gian hoà giải có thể kéo dài do sự chậm trễ, thiếu tính chủ động và năng động của UBND phường trong việc tiếp nhận và xử lý các đơn yêu cầu hoà giải. Thành phần tham gia hòa giải có thể không được đầy đủ, đại diện cho các bên tranh chấp và các tổ chức xã hội có liên quan. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế của hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7 Thứ nhất, nguyên nhân từ pháp lý Hòa giải cơ sở không có tính ràng buộc pháp lý, do đó các bên có thể không tuân thủ kết quả hoà giải. Ngoài ra, hòa giải cơ sở không được áp dụng cho các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất. Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã theo quy định của pháp luật là không quá 45 ngày, nhưng thực tế thời gian này có thể kéo dài lên đến 90 ngày, thậm chí lâu hơn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Điều này khiến cho các bên tranh chấp phải chịu nhiều bất tiện, mất thời gian, chi phí và có nguy cơ mất niềm tin vào cơ quan nhà nước. Một hạn chế nữa của hòa giải tại UBND phường là thiếu sự kiểm tra, giám sát. Hiện nay, không có cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt động hòa giải tại UBND cấp phường. Thứ hai, nguyên nhân từ nhận thức Thực tế cho thấy không ít người dân trên địa bàn Quận và còn thiếu hiểu biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong
  17. 14 quá trình đất. Sự hạn chế về hiểu biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai là một khía cạnh quan trọng đóng góp vào khó khăn và thách thức tồn tại trong quá trình hòa giải. Hiểu biết không đầy đủ về các quyền và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên có thể dẫn đến sự hiểu lầm, sai lệch và việc thất bại trong việc tạo ra các thỏa thuận hợp lý. Thứ ba, nguyên nhân từ thực tiễn Ngoài ra, hòa giải cơ sở cũng gặp khó khăn trong việc xác minh hiện trạng đất, thu thập thông tin, tài liệu liên quan do các bên cung cấp. Xác minh hiện trạng đất là một bước quan trọng trong quá trình hòa giải, nhưng nó có thể gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp của việc kiểm tra thực tế và đối mặt với các khía cạnh không rõ ràng trong vụ việc. Một vấn đề khác gắn liền với hòa giải cơ sở là việc thu thập thông tin và tài liệu từ các bên liên quan. Sự cung cấp thông tin không đầy đủ, không trung thực hoặc không minh bạch từ các bên tranh chấp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hòa giải. Sự không rõ ràng và thiếu chính xác trong tài liệu cung cấp có thể dẫn đến sự hiểu lầm và đẩy quá trình hòa giải vào tình thế phức tạp hơn. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương này đã tiến hành phân tích và đánh giá hiện trạng quá trình hòa giải tại cấp cơ sở và tại Ủy ban Nhân dân phường liên quan đến vụ việc tranh chấp đất đai tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Phần đầu tiên của chương tập trung vào việc trình bày về tình hình xung quanh cuộc tranh chấp đất đai tại cả Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt tại Quận 7. Trong phạm vi của tình hình tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 7, chương đã chú trọng đề cập đến các yếu tố cơ bản của cuộc tranh chấp, bao gồm cả các yếu tố lịch sử, pháp lý và xã hội. Sự hiểu biết chi tiết về ngữ cảnh này là cơ sở để phân tích sâu hơn về quá trình hòa giải.Chương tiếp tục trình bày về kết quả mà quá trình hòa giải đã đạt được ở cấp cơ sở và tại UBND phường. Các thành tựu quan trọng và đáng chú ý trong việc giải quyết tranh chấp đất đai được đề cập và phân tích kỹ càng. Các yếu tố góp phần vào sự thành công của quá trình hòa giải cũng được nêu rõ và thảo luận. Những yếu tố này đóng góp vào việc hạn chế hiệu quả của
  18. 15 hòa giải và gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp. Các nguyên nhân của những hạn chế này cũng được phân tích chi tiết, bao gồm cả các khía cạnh liên quan đến tình hình thực tế, quản lý quy trình và yếu tố xã hội. Đối với các hạn chế cơ bản của quá trình hòa giải ở cấp cơ sở và tại UBND phường liên quan đến tranh chấp đất đai tại Quận 7, chương đã đề cập đến các khía cạnh quan trọng như thiếu thông tin đầy đủ và chính xác, khả năng xử lý xung đột hạn chế, và sự thiếu hụt trong tài nguyên và kỹ năng của các bên liên quan. Các nguyên nhân gây ra những hạn chế này cũng được phân tích sâu hơn để hiểu rõ nguyên do và tác động của chúng đối với quá trình hòa giải.
  19. 16 Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7 -Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Những giải pháp đối với Quốc hội, chính phủ Cần hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai, minh bạch và công khai các thông tin liên quan đến quản lý, cấp phát, thu hồi, chuyển nhượng và sử dụng đất đai. Việc hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đất đai và quá trình hòa giải tranh chấp đất đai đề ra một yêu cầu quan trọng và cấp bách trong việc đảm bảo tính minh bạch, công khai và hiệu quả của các hoạt động liên quan đến quản lý, cấp phát, thu hồi, chuyển nhượng và sử dụng đất đai. Việc xác định các nguyên tắc rõ ràng và chi tiết trong phạm vi các quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, đánh giá và theo dõi quá trình quản lý đất đai cũng như quá trình hòa giải tranh chấp liên quan đến nó. 3.1.2. Những giải pháp đối với Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quan hệ đất đai, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và tôn trọng quyền lợi của người khác. Thứ hai,Thành phố cần đào tạo và bồi dưỡng cho người làm công tác hòa giải về các kiến thức pháp luật, kỹ năng giao tiếp, thương lượng và giải quyết xung đột, tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các trường hợp tranh chấp thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ các người làm công tác hòa giải khác. Cần tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc hòa giải tranh chấp đất đai, bảo đảm tính tự nguyện, bình đẳng, công bằng và hợp pháp của các bên. Cần có sự hỗ trợ và giám sát của cơ quan chức năng để đảm bảo kết quả hòa giải được thực hiện một cách hiệu quả và có tính ràng buộc. 3.1.3. Những giải pháp đối với Quận 7 Thứ nhất, tạo ra môi trường thuận lợi cho hòa giải cơ sở và hòa giải tranh chấp về đất đai. Để đạt được sự đồng ý và sự thỏa thuận của các bên trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, môi trường hòa giải phải được tạo ra với sự tôn trọng, cởi mở và công bằng. Các bên
  20. 17 phải được cho phép tự do thể hiện quan điểm và đưa ra các giải pháp khả thi một cách tự nguyện. Quận 7 cần nhận thức sâu sắc việc tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy quá trình hòa giải cơ sở và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai đòi hỏi sự chú tâm đối với những nguyên tắc cơ bản của hòa giải và tôn trọng đa dạng quan điểm. Để đảm bảo thành công trong việc này, sự hiểu biết về cách thức xây dựng môi trường mở và chấp nhận sự đa chiều trong quá trình đàm phán là vô cùng quan trọng. Thứ hai, chọn đúng mô hình hòa giải phù hợp. Mô hình hòa giải phù hợp thể hiện ở thời gian hòa giải, chí phí hòa giải và các khía cảnh pháp lý. Hòa giải viên và các bên cần phải xác định được loại mô hình hòa giải phù hợp với tình hình cụ thể của mình, bao gồm cả yếu tố pháp lý, thời gian và ngân sách. Trong quá trình triển khai hòa giải, việc xác định một mô hình hòa giải phù hợp với tình hình cụ thể là một yếu tố then chốt đối với sự thành công của quá trình này. Hòa giải viên cùng các bên liên quan cần thấu hiểu rõ ràng về bản chất của tranh chấp, cũng như yếu tố cơ bản như pháp lý, thời gian và ngân sách để chọn lựa mô hình hòa giải tối ưu. Thứ ba, chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực hòa giải: Cán bộ làm công tác hòa giải cần được đào tạo và nâng cao năng lực về hòa giải liên tục, bao gồm cả kỹ năng giao tiếp, đàm phán và pháp lý để đảm bảo khả năng giải quyết tranh chấp một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Do đó, Quận 7 cần quan tâm chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực hòa giải. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ có khả năng thực hiện công tác hòa giải đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc vào quá trình đào tạo và nâng cao năng lực. Trong ngữ cảnh này, việc đảm bảo cán bộ hòa giải được trang bị đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết là vô cùng quan trọng để đảm bảo rằng quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Thứ tư, theo dõi và đánh giá kết quả hòa giải. Theo dõi và đánh giá kết quả của các hoạt động hòa giải để đảm bảo rằng các thỏa thuận được thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Một khi các bên đã đạt được thỏa thuận, quyết định phải được đưa ra một cách hợp lý và công bằng để đảm bảo sự hài lòng của các bên và đảm bảo rằng họ sẽ tuân thủ các thỏa thuận đã đạt được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2