intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề án này là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hòa giải ở cơ sở và hòa giải ở UBND phường giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NGỌC TRANG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NGỌC TRANG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Trần Quyết Thắng Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  3. i Lời cam đoan Tôi hiểu cam đoan rằng nghiên cứu đề ánnày là kết quả của công trình nghiên cứu cá nhân của tôi tại Học viện Hành chính Quốc gia với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trần Quyết Thắng. Tôi xác nhận rằng tôi đã tuân thủ tất cả các quy tắc và quy định liên quan đến việc thực hiện nghiên cứu đề án, bao gồm quy tắc về trích dẫn và tham khảo tài liệu của người khác. Tôi không sao chép hoặc lập lại công trình nghiên cứu của người khác mà không trích dẫn nguồn gốc. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực và độ tin cậy của dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong đề áncủa mình, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu đề ánnày được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tôi cam kết tuân thủ các điều khoản và điều kiện được đề ra trong bản cam kết này. Tôi hiểu rõ tầm quan trọng của tính chân thực và trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề áncủa mình.
  4. ii Lời cảm ơn Trong việc hoàn thành đề ánnày, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những cá nhân và tổ chức đã giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu của tôi. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn của tôi là Tiến sĩ Trần Quyết Thắng đã tận tình giúp đỡ, khích lệ, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có cơ hội phát triển và hoàn thiện đề ánnày. Bên cạnh đó, tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn đến quý lãnh đạo và tập thể các cơ quan, đơn vịđã tạo cơ hội cho tôi tiếp xúc thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế, từ đó có nhiều thông tin để hoàn thành đề án. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên cạnh, cung cấp sự động viên tinh thần trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự ủng hộ và tin tưởng của họ đã giúp tôi vượt qua những khó khăn và thách thức. Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia và tất cả những cá nhân và tổ chức khác đã hỗ trợ tài chính và cơ sở hạ tầng để đảm bảo nghiên cứu này có thể diễn ra. Tuy đã cố gắng thực hiện đề ánnhưng chắc chắn bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị. Xin chân thành cảm ơn! Phạm Thị Ngọc Trang
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 2 Ủy ban nhân dân UBND 3 Tòa án nhân dân TAND 4 Tố tụng dân sự TTDS
  6. iv MỤC LỤC Lời cam đoan................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................iii MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..................................................... 6 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án....................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn .............................................. 7 7. Kết cấu đề án ............................................................................................ 7 NỘI DUNG .................................................................................................. 8 Chương 1 ..................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN ............................................ 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8 1.1.1. Hòa giải .............................................................................................. 8 1.1.2. Hòa giải cơ sở ..................................................................................... 8 1.1.3. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường................................................... 9 1.2. Các lý thuyết về tranh chấp và hòa giải ................................................... 9 1.2.1. Lý thuyết truyền thống về hòa giải ....................................................... 9 1.2.2. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên quyền lợi ................. 10 1.2.3. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác ................ 11 1.2.4. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo................... 11 1.3. Quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở về tranh chấp quyền sử dụng đất 12 1.3.1. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ............................ 12 1.3.2. Hòa giải cơ sở và các hình thức hóa giải cơ sở về tranh chấp quyền sử dụng đất ..................................................................................................... 15 1.3.3. Thành phần tổ hòa giải/hội đồng hòa giải, người tham gia hòa giải ...... 16
  7. v 1.3.4. Trình tự, thủ tục hòa giải.................................................................... 16 1.3.5. Đề nghị công nhận kết quả hòa giải thành công .................................. 18 1.4. Các mô hình hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai................................... 20 1.4.1. Mô hình hòa giải tự nguyện ............................................................... 20 1.4.2. Mô hình hòa giải bắt buộc.................................................................. 20 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................. 21 Chương 2 ................................................................................................... 23 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ VÀ HÒA GIẢI TẠI UBND PHƯỜNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................. 23 2.1. Tình hình tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 7....... 23 2.1.1. Tình hình tranh chấp đất tại tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................... 23 2.1.2.Tình hình tranh chấp đất đai tại Quận 7 ............................................... 24 2.2. Thực trạng hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 26 2.2.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 26 2.2.2. Những nguyên nhân cơ bản của thành công ........................................ 31 2.2.3. Những hạn chế cơ bản của hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7 ...................................................... 33 2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế của hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7........................................... 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................. 37 Chương 3 ................................................................................................... 38 GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ...................................... 38 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh... 38 3.1.1. Những giải pháp đối với Quốc hội, chính phủ..................................... 38 3.1.2. Những giải pháp đối với Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 38 3.1.3. Những giải pháp đối với Quận 7 ........................................................ 39
  8. vi 3.2. Lộ trình áp dụng hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 41 3.2.1. Lộ trình trước mắt ............................................................................. 42 3.2.2. Lộ trình lâu dài .................................................................................. 43 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................. 47 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 50 PHỤ LỤC .................................................................................................... 1 Phụ lục 1. Bảng hỏi khảo sát người được hòa giải cơ sở ................................. 1 Phụ lục 2. Bảng hỏi khảo sát người trợ gúp pháp lý ........................................ 3 Phụ lục 3 Kết quả phân tích người được hòa giải cơ sở ................................... 7 Phụ lục 4 Bảng hỏi khảo sát người trợ gúp pháp lý ....................................... 15
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong số các tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai là một vấn đề phổ biến. Luật Đất đai năm 2013 đã định nghĩa tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Quy định này cho thấy, tranh chấp đất đai bao gồm nhiều khía cạnh như tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, cũng như mục đích sử dụng đất.Việc giải quyết tranh chấp đất đai là một yêu cầu tất yếu khi xảy ra xung đột và mâu thuẫn giữa các chủ thể liên quan. Mục tiêu của việc giải quyết tranh chấp đất đai là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể, giúp chuyển quan hệ đất đai từ trạng thái mâu thuẫn sang trạng thái đồng thuận hoặc buộc đồng thuận. Hiện nay, các phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai phụ thuộc vào ý chí và mục đích của các chủ thể liên quan. Có các phương thức giải quyết như phương thức tố tụng bằng thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, phương thức hành chính bằng các quyết định hành chính, phương thức hòa giải thông qua người thứ ba có vai trò trung gian, và phương thức thương lượng giữa các chủ thể tranh chấp.Hòa giải và thương lượng là hai phương thức tiếp cận ôn hòa để giải quyết tranh chấp đất đai, không thông qua các phán quyết và quyết định bắt buộc từ cơ quan thực thi quyền lực nhà nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương có nền kinh tế phát triển, tập trung đông dân cư và tiềm năng phát triển kinh tế lớn, do đó, nhu cầu sử dụng đất đai của các cá nhân, tổ chức cũng như các doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng phổ biến và phức tạp hơn. Ngoài ra, việc thực hiện đất đai bị cưỡng chế, vi phạm quy định pháp luật trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng nhiều giải pháp hòa giải tranh chấp đất đai và đạt được một số hiệu quả khác nhau. Cụ thể, thành phố đã thành lập các Ban Hòa giải tranh chấp đất đai tại các quận, huyện và thành phố để giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở. Ngoài ra, thành phố Hồ Chí Minh cũng đã áp dụng nhiều giải pháp khác như thực hiện đăng ký, quản lý và sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, xử lý
  10. 2 nghiêm các vi phạm liên quan đến tranh chấp đất đai, đưa ra các chính sách và biện pháp hỗ trợ cho các bên liên quan đến tranh chấp đất đai nhằm giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp đất đai vẫn là vấn đề rất phức tạp và cần sự thấu hiểu, linh hoạt và kỷ luật của cả chính quyền và người dân để đạt được hiệu quả tốt nhất. Hòa giải đất đai được xem là một giải pháp hiệu quả cho việc giải quyết các vụ tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan và đảm bảo sự ổn định trong việc quản lý đất đai. Điều này càng thể hiện được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và áp dụng mô hình hòa giải đất đai ở cơ sở và tại Ủy ban nhân dân cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả nghiên cứu có thể cung cấp những thông tin và giải pháp hữu ích cho việc quản lý tranh chấp đất đai tại địa phương và đồng thời đưa ra những đề xuất chính sách hỗ trợ cho các bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh chóng, hiệu quả và bảo đảm tính công bằng. Các nghiên cứu cho thấy rằng hòa giải là phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai mang tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí và thời gian so với phương án giải quyết qua tòa án. Ngoài ra, hòa giải còn giúp tạo ra sự hài lòng cho các bên tranh chấp, giúp họ giữ được mối quan hệ tốt đẹp và tránh được những căng thẳng, xung đột không đáng có. Trong thực tế, việc áp dụng mô hình hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã đang được đưa ra và triển khai tại nhiều địa phương, nhằm giải quyết hiệu quả các tranh chấp nhỏ, tăng cường tính cộng đồng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu và đánh giá thực trạng và kết quả của việc áp dụng mô hình hòa giải để đưa ra những giải pháp phù hợp, từ đó cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã. Do đó, việc nghiên cứu áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã về tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, cải thiện công tác quản lý nhà nước và tạo sự hài lòng cho người dân. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã giúp tăng tính minh bạch, công khai và tin cậy trong giải quyết tranh chấp đất đai. Đối với các vụ tranh chấp đất đai
  11. 3 tại cấp xã, việc áp dụng mô hình hòa giải cũng giúp thúc đẩy vai trò của Ủy ban nhân dân cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp. Bằng cách giải quyết các vấn đề địa phương theo hướng hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã không chỉ giúp giảm gánh nặng cho hệ thống tòa án mà còn tạo sự tin tưởng và hài lòng cho các bên liên quan. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường quyền lực và uy tín của Ủy ban nhân dân cấp xã trong mắt người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Việc nghiên cứu và áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã giúp củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại hóa và đô thị hóa ngày càng tăng cao, khi việc xảy ra tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến và có thể ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế và xã hội. Việc nghiên cứu và áp dụng mô hình hòa giải cũng đóng góp vào việc nâng cao năng lực và chuyên môn của các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Với những lý do này, tác giả chọn đề tài của đề án tốt nghiệp thạc sĩ là “Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai – Nghiên cứu tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của Trần Quang Lâm (2020) nghiên cứu về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay. Nội dung của luận văn xoay quanh việc đánh giá tình hình tranh chấp đất đai tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả, bao gồm việc tăng cường giáo dục pháp luật về đất đai, tăng cường vai trò của cơ quan chức năng trong quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên cơ sở pháp luật hiện hành. Đặc biệt, luận văn đề xuất giải pháp thúc đẩy vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải là một giải pháp linh hoạt hơn so với các
  12. 4 phương thức khác, giúp các bên tranh chấp giữ được mối quan hệ tốt hơn, tôn trọng lẫn nhau và tạo ra một tinh thần đoàn kết trong cộng đồng [50]. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Phi (2021) tập trung vào phân tích về pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là tại huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu các văn bản pháp luật về đất đai, cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, cùng với việc phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Tuy Phong. Tác giả đã đưa ra những nhận định, đánh giá về hiệu quả, những hạn chế và thách thức của cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước, như tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý đất đai, tăng cường công tác tuyên truyền về quy định pháp luật đất đai và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai, v.v [25]. Luận văn thạc sĩ của Dương Ánh Ngọc (2018) tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã phân tích nguyên nhân và hậu quả của tình trạng tranh chấp đất đai trong khu vực, đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, bao gồm: tăng cường thông tin và tư vấn cho người dân, nâng cao năng lực và chuyên môn của cán bộ công chức, cải thiện quy trình giải quyết khiếu nại và tố cáo, tăng cường giám sát và kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại và tố cáo. Bằng những giải pháp này, tác giả hy vọng sẽ giúp giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng và tăng cường sự tin tưởng và hỗ trợ từ phía người dân đối với cơ quan chức năng [3]. Dương Tất Thân (2022) trong bài báo của mình đã bàn về công tác hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã. Tác giả trình bày về tình hình và đề xuất giải pháp cho công tác hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã. Tác giả tập trung vào những thách thức và khó khăn mà UBND cấp xã đang phải đối mặt trong công tác hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất, như sự thiếu hụt nguồn
  13. 5 lực, chuyên môn hóa và năng lực kỹ thuật của cán bộ cơ sở.Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra các giải pháp để cải thiện hiệu quả công tác hòa giải, bao gồm đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, tăng cường sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng, đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin trong công tác giải quyết tranh chấp.Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đóng góp vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [4]. Những đóng góp và khoảng trống của các nghiên cứu: Các nghiên cứu đều theo lôgic làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai.Các nghiên cứu chỉ ra rằng tranh chấp đất đai do nhiều nguyên nhân, như bất cập trong quản lý nhà nước, quy hoạch bất hợp lý, văn bản pháp luật thiếu thống nhất, giá trị tài sản đất đai cao. Những hạn chế về tranh chấp đất đai trong các nghiên cứu hầu như đều đề cấp tới bao gồm thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, không chặt chẽ, không minh bạch, có sai phạm và tham nhũng.Quy hoạch sử dụng đất đai không hợp lý, không phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của người dân. Các văn bản pháp luật về đất đai chưa được đồng bộ, cập nhật và phổ cập rộng rãi. Đất đai trở thành tài sản có giá trị cao, tạo ra sự cạnh tranh và giằng co giữa các bên có lợi ích. Tranh chấp đất đai có thể gây ra nhiều hậu quả xấu mà nhiều đề tài nhắc tới như làm mất ổn định chính trị, an ninh và trật tự xã hội; làm suy giảm niềm tin của người dân vào Nhà nước và các cơ quan quản lý; làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và các bên liên quan; làm giảm hiệu quả sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội. Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến chủ đề rộng lớn về tranh chấp đất đai. Hiện vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu về hòa giải cơ sở và hòa giài tại UBND cấp xã về tranh chấp đất đai. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu nội dung này vẫn còn thiếu vắng khá nhiều. Thực tiễn công tác hòa giải về tranh chấp đất đại ở cơ sở và UBND cấp xã hiện chưa được khái quát đầy đủ, nguyên nhân chưa được đánh giá thỏa đáng. Đây là khoảng trống mà đề án này cần nghiên cứu khỏa lấp.
  14. 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề án Đối tượng của đề tài này là môhình hòa giải cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án Phạm vi không gian:Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc tìm hiểu lý thuyết về hòa giảicơ sở và áp dụng nó vào hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường để giải quyết tranh chấp đất đai. Phạm vi thời gian: Từ năm 2018 cho đến 2022 [52] 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu đề án Mục tiêu của đề án này là làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hòa giải ở cơ sở và hòa giải ở UBND phường giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ của đề án Tìm hiểu lý thuyết về hòa giải ở cơ sở và ứng dụng nó vào giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã ở Thành phố Hồ Chí Minh. Xác định một mô hình hòa giải ở cơ sở phù hợp để giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương, bao gồm các phương pháp, quy trình, quy định và cơ chế hỗ trợ. Thực hiện nghiên cứu thực địa về các trường hợp áp dụng mô hình hòa giải ở cơ sở, đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng của mô hình. Đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý và thực hiện mô hình hòa giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND Phường ở Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của đề tài, phương pháp nghiên cứu được đề xuất bao gồm các giai đoạn và phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu định tính: Đề án tìm hiểu và phân tích lý thuyết về hòa giải cơ sở và giải quyết tranh chấp đất đai. Phương pháp này sẽ tập trung vào
  15. 7 việc tìm hiểu lý thuyết về hòa giải ở cơ sở và các phương pháp, quy trình, quy định để giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã ở Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong giai đoạn này bao gồm phân tích tài liệu, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này sẽ tập trung vào khảo sát các mô hình hòa giải cơ sở áp dụng ở cơ sở và tại UBND phường trên địa bàn Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong giai đoạn này bao gồm phỏng vấn, khảo sát thực địa xây dựng các biến số đo lường, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đề án đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý và thực hiện mô hình hòa giải cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án có ý nghĩa quan trọng đối với công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong việc thúc đẩy sự phát triển của mô hình hòa giải. Nghiên cứu có thể giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh cải tiến mô hình hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu áp lực cho hệ thống tư pháp và tăng cường sự hài hòa trong xã hội. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục thì phần nội dung chính của đề án bao gồm 03 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận và pháp lý của đề án Chương 2: Đánh giá thực trạng hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND phường về tranh chấp đất đai tại Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện đề án
  16. 8 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Hòa giải Hòa giải là một cách giải quyết các tranh chấp, xung đột hoặc xích mích giữa hai hay nhiều bên bằng cách thương lượng, dàn xếp với nhau có sự tham gia của một bên thứ ba độc lập, trung gian và thuyết phục. Hòa giải có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như xã hội, chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa.... Hòa giải có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, hòa bình và hợp tác giữa các bên, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên, tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc giải quyết tranh chấp [2]. Trong lĩnh vực đất đai, hòa giải là một biện pháp được khuyến khích để giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc các vấn đề khác liên quan đến đất đai [2]. Hòa giải có thể được tiến hành ở cấp xã, phường hoặc ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Hòa giải có tính tự nguyện và không có hiệu lực pháp luật như một quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ ký biên bản hòa giải và cam kết thi hành theo biên bản. Nếu hòa giải không thành công, các bên có thể tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Hòa giải cơ sở Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013.Khái niệm cơ sở trong luật hòa giải là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Cơ sở là nơi được thành lập tổ hòa giải để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 2013. Cơ sở cũng là nơi có các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật có thể được hòa giải ở cơ sở, trừ các trường hợp không được hòa giải ở cơ sở theo quy định của
  17. 9 Luật này. Cơ sở có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, hòa bình và hợp tác giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư [47]. 1.1.3. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường Hòa giải tại UBND phường là một cách giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013. Khi các bên tranh chấp không tự hòa giải được, họ có thể gửi đơn đến UBND phường nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải. UBND phường có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để tiến hành hòa giải trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND phường. Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ thực hiện theo biên bản. Nếu hòa giải không thành công, các bên có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật [17]. 1.2. Các lý thuyết về tranh chấp và hòa giải 1.2.1. Lý thuyết truyền thống về hòa giải Lý thuyết truyền thống về hòa giải nhấn mạnh đến các nguyên tắc và phương pháp giải quyết mâu thuẫn, xung đột giữa các bên có quan điểm khác nhau hoặc đối địch. Tập trung vào việc tạo ra sự đồng thuận, hòa hợp và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình. Để đạt được điều này, hòa giải viên cần tiến hành phân tích cặn kẽ nguyên nhân và lý do gây ra mâu thuẫn, bao gồm cả những yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị và tâm lý ảnh hưởng đến các bên liên quan [43]. Theo lý thuyết này, để giải quyết mâu thuẫn, hòa giải viên cần tạo ra môi trường hòa bình, đáng tin cậy và không thiên vị, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên có thể tự do trao đổi quan điểm và nguyện vọng của mình. Xây dựng niềm tin và thấu hiểu là một trong những yếu tố cốt yếu trong quá trình hòa giải. Hòa giải viên phải lắng nghe và hiểu rõ về các tình huống, tình cảm mâu thuẫn của các bên để có thể đề xuất những giải pháp hợp lý, đáng tin cậy và công bằng [45]. Để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của giải pháp, hòa giải viên phải xem xét không chỉ vấn đề ngay lúc đó mà còn cả tác động dài hạn của những quyết định và giải pháp được đề xuất. Khuyến khích sự thương lượng và tìm ra những điểm
  18. 10 chung giữa các bên để đạt được đồng thuận và hòa hợp là một trong những hướng tiếp cận quan trọng trong hòa giải [44]. Trong quá trình hòa giải, sự chia sẻ trách nhiệm từ các bên là cần thiết, đòi hỏi các bên chân thật và cởi mở trong việc cung cấp thông tin, ý kiến và quan điểm của họ. Tập trung vào việc xây dựng một cộng đồng hòa bình, lý thuyết truyền thống về hòa giải khuyến khích các bên thể hiện lòng tin, tôn trọng và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau [18]. Lý thuyết truyền thống về hòa giải đã và đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả hòa giải quốc tế, hòa giải xã hội, hòa giải công đồng và hòa giải gia đình. Phương pháp này nhằm giảm bạo lực, tăng cường sự đồng thuận và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của xã hội [43]. 1.2.2. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên quyền lợi Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên quyền lợi tập trung vào việc giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp bằng cách đánh giá, đáp ứng các quyền lợi và nhu cầu của các bên liên quan. Phương pháp này là sự hình thành của việc tổng hợp thông tin chi tiết về quyền lợi và nhu cầu của từng bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Từ đó, nhằm xác định những giải pháp hợp lý và khả thi nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên đều nhận được sự công bằng và hài lòng với kết quả cuối cùng [10] Điểm cốt yếu của lý thuyết tiếp cận này là tập trung vào việc xem xét quyền lợi của từng bên như là những yếu tố quan trọng để hiểu và giải quyết mâu thuẫn. Bằng cách phân tích chi tiết về quyền lợi của mỗi bên, ta có khả năng nhìn thấy những điểm chung giữa các bên và đồng thời nhận thức được những khác biệt và mâu thuẫn có thể xảy ra. Thực hiện như vậy, tạo ra cơ hội để giải quyết các tranh chấp bằng cách tìm kiếm những giải pháp linh hoạt, có thể đáp ứng một phần hoặc toàn bộ các quyền lợi của các bên liên quan [42]. Mục tiêu chính của lý thuyết tiếp cận này là tạo ra những giải pháp công bằng và cân nhắc đến quyền lợi của tất cả các bên. Điều này đòi hỏi sự minh bạch và chân thực trong quá trình thương lượng và thỏa thuận. Bằng cách khuyến khích sự thỏa
  19. 11 thuận và đồng thuận giữa các bên, phương pháp này hướng tới việc tạo ra các giải pháp tốt nhất và có thể được chấp nhận bởi tất cả các bên tham gia [10]. 1.2.3. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác tập trung vào việc giải quyết mâu thuẫn và xung đột bằng cách thúc đẩy tinh thần hợp tác, sự cộng tác và tập trung vào lợi ích chung của các bên liên quan. Lý thuyết này nhấn mạnh vào việc sáng tạo môi trường hỗ trợ, nơi mà mỗi bên có quyền tự do diễn đạt quan điểm, nhu cầu và yêu cầu của họ mà không gặp khó khăn hoặc bị phản đối [16]. Lý thuyết tiếp cận hợp tác nhấn mạnh vào việc tạo ra giải pháp bền vững và lâu dài. Bằng cách đảm bảo sự đồng thuận và hài lòng từ tất cả các bên, quá trình giải quyết mâu thuẫn sẽ có khả năng duy trì và tiến bộ trong thời gian dài. Đồng thời, phương pháp này cũng quan tâm đến tác động xã hội của quá trình giải quyết tranh chấp. Nhằm tạo ra những giải pháp mang lại lợi ích chung và thúc đẩy sự cộng tác, giải quyết mâu thuẫn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội [16]. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên sự hợp tác nhằm tạo ra môi trường tôn trọng, xây dựng lòng tin và sự hiểu biết, thúc đẩy thương lượng và thỏa thuận, chia sẻ trách nhiệm và tận dụng nguồn lực, tạo ra giải pháp bền vững và đánh giá tác động xã hội. Qua đó, phương pháp này nhằm đảm bảo sự hài lòng và hợp tác giữa các bên trong việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. 1.2.4. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo tập trung vào vai trò quan trọng của lãnh đạo trong việc giải quyết mâu thuẫn và xung đột. Phương pháp này khẳng định rằng lãnh đạo không chỉ là người đưa ra quyết định và hướng dẫn, mà còn đóng vai trò thúc đẩy sự hợp tác, thương lượng và cùng nhau tạo ra giải pháp phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của tất cả các bên liên quan [5].Một trong những yếu tố quan trọng của lý thuyết tiếp cận này là việc xác định rõ vấn đề cốt lõi và mục tiêu chung mà các bên mong muốn đạt được. Bằng cách nhấn mạnh vào điểm chung và mục tiêu hướng tới lợi ích chung, lãnh đạo có thể định hướng quá trình giải quyết mâu thuẫn nhằm đạt được mục tiêu và lợi ích chung đó.
  20. 12 Lãnh đạo trong lý thuyết này cần đảm bảo rằng các giải pháp được thực thi một cách hiệu quả và theo dõi quá trình giải quyết mâu thuẫn. Lãnh đạo không chỉ tập trung vào việc giải quyết mâu thuẫn ngay lúc đó mà còn hướng đến tầm nhìn dài hạn và phát triển bền vững. Bằng cách định hình các giải pháp có tính bền vững và lâu dài, lãnh đạo đóng góp vào việc đảm bảo rằng mâu thuẫn không tái phát sau này [1]. Lý thuyết tiếp cận giải quyết tranh chấp dựa trên lãnh đạo tập trung vào vai trò quan trọng của lãnh đạo trong việc thúc đẩy sự hợp tác, thương lượng và đồng thuận giữa các bên. Bằng cách tạo môi trường hỗ trợ, khuyến khích sự thương lượng và tìm kiếm giải pháp sáng tạo, lãnh đạo hướng đến việc tạo ra các giải pháp bền vững và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội. 1.3. Quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở về tranh chấp quyền sử dụng đất 1.3.1. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai cũng là một trong những tranh chấp dân sự. Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Quy định này cho thấy, tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những tranh chấp liên quan đến đất đai như: tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp thừa kế, ly hôn, tặng cho, ranh giới…), tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, tranh chấp về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tranh chấp về mục đích sử dụng đất (tranh chấp về đất trồng lúa với đất nuôi tôm, tranh chấp về mục đích lối đi chung...). Nhìn chung, một khi tranh chấp đất đai đã xảy ra thì việc giải quyết tranh chấp được xem là yêu cầu tất yếu. Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm giải quyết các xung đột, mâu thuẫn và hướng đến bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan, giúp các quan hệ đất đai từ trạng thái mâu thuẫn sang trạng thái đồng thuận hoặc buộc đồng thuận.Hiện nay, các phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai được các chủ thể liên quan chủ động lựa chọn phụ thuộc ý chí chủ quan và mục đích của tranh chấp. Khác với các tranh chấp dân sự khác (lao động, tranh chấp thừa kế và các tranh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2