intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

113
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh, thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn 2. TS. Lê Đinh Mùi HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Trâm
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 29 2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 29 2.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 41 2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 52 2.4. Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 62 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 74 3.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 74 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 82 3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 104 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM 120 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 120 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 125 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 166
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT&BVNTD : Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng EU : European Union (Liên minh châu Âu) KTTT : Kinh tế thị trường TTHCCT : Thoả thuận hạn chế cạnh tranh XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 3.1. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh đã điều tra, xử lý đến hết năm 2018 98 Bảng 3.2. Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 - 2015 110 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp "hiểu" về Luật Cạnh tranh 87 Biểu đồ 3.2. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2006 – 2016 96 Biểu đồ 3.3. Các vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2011-2016 97
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế, từ đó là sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, thay vì cạnh tranh, có những doanh nghiệp chọn con đường bắt tay với đối thủ thiết lập các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để vừa giảm áp lực cạnh tranh vừa tăng khả năng chi phối thị trường, từ đó thao túng, ép buộc người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này “làm cản trở, làm sai lệch, thậm chí triệt tiêu cạnh tranh tự do trên thị trường, trực tiếp tác động tiêu cực đến quy luật cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của nền kinh tế” [112, tr.2]. Do đó các nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT) đều phải chú trọng kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT) để bảo vệ tự do cạnh tranh, thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã phải có những quy định buộc các thành viên của mình đảm bảo cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh (Điều 9 Hiệp định GATS - Phụ lục 1b) nhằm mở cửa thị trường, bảo vệ cạnh tranh và tự do thương mại. Nhà nước có nhiều phương diện, cách thức khác nhau để kiểm soát TTHCCT như: phương diện xã hội, phương diện kinh tế, phương diện pháp lý… trong đó kiểm soát TTHCCT trên phương diện pháp lý, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT bằng quyền lực và sức mạnh đặc biệt của nhà nước đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng doanh nghiệp luôn thiết lập rất nhiều thỏa thuận trong hoạt động kinh doanh, và trong vô số các thỏa thuận đó, làm thế nào để xác định đâu là TTHCCT, xác định mức độ tác động hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, cách thức kiểm soát phù hợp để vẫn bảo đảm quyền tự do thỏa thuận của doanh nghiệp mà vẫn bảo vệ quy luật cạnh tranh… không phải là điều đơn giản, ngay cả đối với các quốc gia đã phát triển nền KTTT và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện pháp luật chống độc quyền. Vì thế kiểm soát TTHCCT như thế nào là thách thức trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và chưa hề có kinh nghiệm trong vấn đề này như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lý luận làm cơ sở
  8. 2 cho việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật nhằm kiểm soát TTHCCT một cách hữu hiệu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành và có hiệu lực, thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam đã bước đầu có kết quả khả quan. Nhìn chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn và đã có những động thái thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT một cách chủ động, tích cực, các nhà nghiên cứu, nhà thực thi pháp luật đã lên tiếng về những trường hợp có dấu hiệu TTHCCT và cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc xác minh dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng đã chủ động phát hiện những vụ việc có dấu hiệu vi phạm và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật kiểm soát TTHCCT. Tuy có những điểm sáng như trên, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vẫn có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Về phía cơ quan quản lý nhà nước, việc áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT chưa đầy đủ, chưa thông suốt, xử lý vi phạm pháp luật còn nhiều lúng túng. Cho tới hiện nay cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ mới xử lý hoàn tất hai vụ việc TTHCCT vi phạm pháp luật, mặc dù trong báo cáo thường niên cơ quan này luôn nhận định TTHCCT hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Cơ quan quản lý cạnh tranh cũng cảnh báo nhiều về những trường hợp doanh nghiệp nước ngoài TTHCCT thao túng thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ cảnh báo. Thông đồng trong đấu thầu là một loại TTHCCT rất phổ biến và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nhưng cơ quan quản lý cạnh tranh chưa xử lý được một vụ thông thầu nào. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật đó làm giảm hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Về phía cộng đồng doanh nghiệp, bên cạnh các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, vẫn đang tồn tại rất nhiều "thỏa thuận ngầm" của các doanh nghiệp [17] là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, thậm chí cố tình vi phạm pháp luật. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT ngày càng tinh vi và phức tạp xuất phát từ hoạt động của hiệp hội ngành nghề, từ sự thao túng của doanh nghiệp nước ngoài, các hành vi TTHCCT diễn ra ở nhiều ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế... đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho nền
  9. 3 kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của Việt Nam. Để xử lý những tiêu cực trên cần có nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đóng vai trò quan trọng. Xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương "tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của KTTT" [28, tr.52] và "các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh" [28, tr.60]. Để thực hiện chủ trương của Đảng về vận dụng đầy đủ và đúng đắn quy luật cạnh tranh, để bảo vệ cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ các chủ thể tham gia thị trường, cần nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất cập, nguyên nhân của thành công và hạn chế của việc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam thời gian qua, từ đó xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thời gian tới. Từ lý luận và thực tiễn có thể thấy nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh, thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có những nhiệm vụ sau đây:
  10. 4 Thứ nhất, xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; làm rõ nội dung, hình thức, chủ thể, vai trò và các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tìm ra những giá trị cần học tập về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Thứ hai, phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát TTHCCT hiện nay; phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó, rút ra các bài học kinh nghiệm. Thứ ba, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT từ khi Luật Cạnh tranh 2004 có hiệu lực thi hành là ngày 01/7/2005 đến nay. - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ nhưng với mục đích rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chứ không nhằm mục đích so sánh các hệ thống pháp luật. - Về mặt nội dung: Do Luật Cạnh tranh 2004 chỉ điều chỉnh các TTHCCT theo chiều ngang nên đề tài cũng chỉ nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT với các TTHCCT theo chiều ngang, không nghiên cứu về các TTHCCT theo chiều dọc. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và
  11. 5 pháp luật, về thực hiện pháp luật và pháp chế XHCN, về pháp luật về kiểm soát TTHCCT và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Chủ trương, đường lối và quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền KTTT định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế cũng là cơ sở lý luận của luận án. Các lý thuyết nghiên cứu cụ thể trong luận án đó là: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Các lý thuyết kinh tế của kinh tế học, Lý luận về pháp luật cạnh tranh và các học thuyết của pháp luật cạnh tranh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam được nghiên cứu trong mối quan hệ với thực hiện pháp luật nói chung, trong mối quan hệ với lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật cạnh tranh nói riêng, trong mối liên hệ với các yếu tố của nền KTTT; nghiên cứu trong sự vận động, trong sự phát triển, từ đó phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa. Quan điểm lịch sử cụ thể cũng đặt ra yêu cầu chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử cụ thể của sự ra đời và phát triển của đối tượng nghiên cứu để đánh giá, nhận định những tác động cả khách quan lẫn chủ quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, trên cơ sở phương pháp luận trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào nội dung cần nghiên cứu như sau: - Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong các chương 1, chương 2, chương 3 và chương 4 của đề tài. Phân tích khái niệm pháp luật, thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc điểm, nội dung, hình thức, vai trò của thực hiện pháp luật, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật, phân tích nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam; phân tích các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các kết quả phân tích được tổng hợp lại nhằm thiết lập hệ thống các quan điểm, luận giải về nội dung nghiên cứu.
  12. 6 Luận án phân tích Luật Cạnh tranh 2004 và văn bản hướng dẫn thi hành, phân tích Luật Cạnh tranh (sửa đổi) 2018 đồng thời phân tích các vụ việc thực tiễn "nhằm mục đích làm sáng tỏ luật, làm rõ các quy tắc mà người làm luật muốn thiết lập và bảo đảm tính chính xác của việc áp dụng luật trong thực tiễn" [31, tr.16]. Trên cơ sở các nguồn tài liệu có được về vấn đề nghiên cứu bao gồm các quy định pháp luật, các hồ sơ vụ việc, các tài liệu hướng dẫn áp dụng, các công trình nghiên cứu… luận án phân tích và tổng hợp các đánh giá, bình luật, dự đoán về vấn đề nghiên cứu và tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. - Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các chương 1, 2 và chương 3. Cách thức thu thập số liệu trong phương pháp thống kê là thu thập gián tiếp (Desk Study), bao gồm: Kế thừa các công trình nghiên cứu đã được công bố; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các nguồn thông tin chính thức; tổng hợp thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet... - Phương pháp điều tra xã hội học: Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi. + Mục đích: Thu thập thông tin, số liệu về nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật cạnh tranh; nhận thức của doanh nghiệp về TTHCCT, hành vi TTHCCT vi phạm pháp luật và thái độ, hình thức thực hiện pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn trong thực tiễn; các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. + Công cụ thực hiện điều tra là bảng hỏi, bên cạnh các câu hỏi có sẵn các phương án trả lời còn có những câu hỏi về ý kiến khác khi không trả lời theo câu hỏi đóng. Kết quả điều tra khảo sát cho phép tiến hành những suy luận thống kê, đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến số về nhận thức, thái độ, năng lực của doanh nghiệp khảo sát đến hành vi thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Từ kết quả thu được ở số lượng mẫu đã điều tra thực tế tại địa bàn nghiên cứu nhằm khái quát cho tổng thể.
  13. 7 + Chọn địa bàn khảo sát: Do chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT là các doanh nghiệp, nên địa bàn khảo sát được lựa chọn là các tỉnh/thành phố tập trung số lượng doanh nghiệp nhiều nhất của 05 vùng, miền trong cả nước. Căn cứ vào số liệu tại bảng biểu số 115 của Tổng cục Thống kê công bố trong Niên giám thống kê xuất bản năm 2016 để chọn ra 05 tỉnh/thành phố như sau: Đồng bằng sông Hồng chọn Hà Nội, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung chọn Đà Nẵng, Tây Nguyên chọn Lâm Đồng, Đông Nam Bộ chọn Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long chọn Cần Thơ [63, tr.276-277]. + Chọn đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã... + Phương pháp chọn mẫu và điều tra thu thập thông tin: Mẫu điều tra được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Trong năm tỉnh, thành phố tại địa bàn khảo sát, mỗi tỉnh, thành phố, dự kiến chọn 100 mẫu khảo sát trong tổng thể. Tổng cộng là 500 mẫu khảo sát. Kết quả điều tra được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án. - Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu các quy định pháp luật trong Luật Cạnh tranh 2004 và Luật Cạnh tranh 2018 (sửa đổi) để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật Việt Nam đang nghiên cứu. Luận án cũng sử dụng phương pháp so sánh khi nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ để làm rõ tương đồng trong quan điểm của hai hệ thống pháp luật có những điều kiện lịch sử phát triển khác nhau, từ đó xác lập những điểm cốt lõi trong kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Phương pháp so sánh được sử dụng ở các chương 2 và 3 của luận án. Trong quá trình áp dụng các phương pháp trên, đề tài sử dụng các công cụ như: Mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện đầu tiên về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Điểm mới và cũng là đóng góp khoa học quan trọng của luận án chính là vận
  14. 8 dụng lý luận về thực hiện pháp luật để nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể là kiểm soát TTHCCT, từ đó phát hiện ra những điểm đặc thù của thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này, cụ thể như sau: - Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án đã từ các lý thuyết kinh tế và lý thuyết pháp lý phân tích, luận giải cơ sở kinh tế-pháp lý của pháp luật về kiểm soát TTHCCT và xây dựng khái niệm, chỉ ra các đặc điểm, nội dung và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. - Luận án phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, góp phần nhận dạng những dấu hiệu nghi vấn về việc không bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thực tiễn, thậm chí vi phạm pháp luật. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật và đề xuất quan điểm, giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng hệ thống lý luận về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và các đề xuất hoàn thiện pháp luật là những đóng góp cho công tác lập pháp. Kết quả nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật và những giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật trong thực tiễn. Những kết quả của luận án sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức và nhân dân về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, từ đó từng bước hiện thực hóa những giải pháp được đề xuất trong Luận án. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn như trên, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc chỉ đạo và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; là tài liệu tham khảo khi sửa đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật cạnh tranh và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến TTHCCT. 6. Kết cấu của luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án được kết cấu làm 4 chương, 11 tiết.
  15. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong nước đã có nhiều công trình, bài viết được công bố nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào các nhóm vấn đề sau: 1.1.1.1. Nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh phát sinh trong nền KTTT, vì thế vấn đề này được nghiên cứu, phân tích cặn kẽ dưới góc độ kinh tế học. Sách "Kinh tế vi mô" của nhóm tác giả Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ [44] đã nghiên cứu về bản chất kinh tế của TTHCCT và vai trò của nhà nước trong nền KTTT bên cạnh các nội dung kinh tế vi mô khác. Các tác giả đã phân tích hành vi TTHCCT (các-ten) hình thành trong thị trường độc quyền nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau trong việc ra quyết định của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm đã khiến cho các doanh nghiệp phải lựa chọn giữa hai phương án: hoặc chúng cạnh tranh với nhau để gạt dần các đối thủ ra khỏi thị trường, hoặc cấu kết, hợp tác với nhau nhằm tránh những tổn thất do cạnh tranh gây ra, từ đó xác định bản chất kinh tế của TTHCCT, các yếu tố có thể phá vỡ một TTHCCT. Các tác giả cũng nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong nền KTTT. Mục tiêu tổng quát mà nhà nước can thiệp vào nền KTTT là để sửa chữa các thất bại của thị trường, trong đó công cụ hữu hiệu nhất của nhà nước chính là luật pháp. Để nền kinh tế có thể vận hành một cách bình thường, nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý, bao gồm các quy tắc ứng xử phù hợp với các quy luật của thị trường. Bài viết: "Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Trần Thị Nguyệt [53] đã tiếp cận từ vị trí và ảnh hưởng của hành vi TTHCCT trong lý thuyết về cạnh tranh và thực tiễn về cạnh tranh trong nền KTTT để đưa ra khái niệm, phân
  16. 10 loại THCCT, tiêu chí để cấm TTHCCT trong bối cảnh nền KTTT còn chưa hoàn thiện của Việt Nam. Không chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu kinh tế học, bài viết có khuyến nghị rằng khác với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống TTHCCT nói riêng chỉ có thể hiểu được, vận dụng trong mối quan hệ mật thiết với các tiêu chí hiệu quả của kinh tế học. Các nghiên cứu dưới góc độ luật học sau đó đã tiếp thu những kết quả nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ kinh tế học này, tiêu biểu như bài viết: "Cạnh tranh và các dạng thức thoả thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân [71] đã tiếp cận hành vi TTHCCT trên nền tảng các lý thuyết kinh tế để bình luận và đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án đã tiếp thu các luận cứ về cơ sở kinh tế - pháp lý này làm nền tảng lý luận nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của TTHCCT, xây dựng pháp luật và vai trò, các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, đề xuất sửa đổi pháp luật về kiểm soát TTHCCT. 1.1.1.2. Nghiên cứu pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - Các nội dung lý luận về pháp luật về kiểm soát TTHCCT đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Trước khi Luật Cạnh tranh 2004 chưa ra đời đã có Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật Cạnh tranh" của Lê Thị Bích Thọ [60]. Nghiên cứu này xây dựng một số nội dung lý luận về pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đó là: Tiêu chí xác định hành vi TTHCCT, yêu cầu kiểm soát hành vi và yêu cầu hội nhập quốc tế khi xây dựng pháp luật. Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu quả Luật Cạnh tranh trong thực tiễn" của Tăng Văn Nghĩa [52] đã đặt ra những vấn đề về vai trò của pháp luật cạnh tranh, vai trò của Nhà nước trong đảm bảo tự do cạnh tranh và nghiên cứu sinh đã tiếp thu để nghiên cứu về vai trò của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong nền KTTT. Bên cạnh đó, công trình này đã đưa ra các luận thuyết về "Giới hạn hợp pháp của các TTHCCT", nghiên cứu sinh đã xem xét những luận thuyết này, so sánh với pháp luật của một số quốc gia để xác định
  17. 11 có những TTHCCT được phép thực hiện và những TTHCCT cần phải bị cấm tuyệt đối trong nội dung pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam. Đề tài: "Điều chỉnh pháp luật đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Nhung [54]. Đây là một nghiên cứu ở góc độ pháp luật kinh tế về khái niệm và đặc trưng pháp lý của TTHCCT, về nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với TTHCCT, cấu trúc và cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật đối với TTHCCT. Công trình này có một số nội dung lý luận về pháp luật kiểm soát TTHCCT, đó là xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát TTHCCT, những đặc trưng pháp lý về TTHCCT và cơ chế điều chỉnh pháp luật. - Nghiên cứu về thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT: Ở góc độ khái quát nhất có thể kể đến sách tham khảo: "Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam" của nhóm tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn [73]. Công trình này đã tiếp cận chi tiết về chế định pháp luật về kiểm soát TTHCCT: Định nghĩa, những đặc điểm cơ bản của TTHCCT và bình luận về điểm tương đồng và khác biệt trong các quy định pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Việt Nam, nêu và đánh giá những nội dung pháp lý cơ bản về pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam. Ấn phẩm: "Cẩm nang về Luật cạnh tranh Việt Nam" của tác giả Alice Phạm [55] vận dụng các lý thuyết kinh tế học để luận giải về TTHCCT, nghiên cứu các vụ việc TTHCCT cũng như so sánh pháp luật để đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị về: Thị phần của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận, mở rộng phạm vi điều chỉnh và mở rộng quy mô pháp lí của Luật Cạnh tranh ra ngoài biên giới lãnh thổ... là những điểm đã được nghiên cứu sinh tiếp thu cho nghiên cứu của mình. Bài báo: "Một số bất cập trong pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh [2] đã nêu lên những hạn chế của Luật Cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận án đã tiếp thu ý tưởng về quy định miễn trách nhiệm cho doanh nghiệp tham gia vào các TTHCCT bị cấm nhưng tự nguyện khai báo với cơ quan quản lí cạnh tranh cho nghiên cứu của mình.
  18. 12 Tài liệu tọa đàm: "Chính sách khoan hồng và tác động phá vỡ Cartel" của Trung tâm Thông tin Cạnh tranh thuộc Cục CT&BVNTD [66] đã phát hành gồm tham luận của nhiều tác giả, tập trung trao đổi về cơ chế pháp luật tạo thuận lợi cho việc "đầu thú" của các bên tham gia vào TTHCCT để khuyến khích việc tự đưa vụ việc ra ánh sáng nhằm hưởng những ưu đãi miễn trừ của pháp luật và đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam đã thiếu hẳn các quy định về chính sách khoan hồng cũng như cơ chế áp dụng pháp luật trong thực tiễn. - Bên cạnh đó, một số tác giả cũng nghiên cứu thực trạng pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam trên cơ sở so sánh với pháp luật nước ngoài. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc tế: "Vấn đề thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo pháp luật nước ngoài" của Phùng Văn Thành [57] đã nghiên cứu về pháp luật về kiểm soát TTHCCT dưới những góc độ: Tác động của TTHCCT đối với môi trường và cấu trúc cạnh tranh, đối với người tiêu dùng, đối với nền kinh tế và toàn xã hội và yêu cầu kiểm soát bằng pháp luật; Mục tiêu chung về kiểm soát TTHCCT và việc giải quyết về mặt chính sách trên bình diện quốc tế; Giải quyết xung đột pháp luật trong kiểm soát TTHCCT; Những kinh nghiệm quốc tế trong kiểm soát TTHCCT. Tài liệu Hội thảo "Pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh: Kinh nghiệm EU và bài học cho Việt Nam" của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên (EU-Việt Nam MUTRAP III), Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) [26] đã chứa đựng những thông tin đáng tham khảo về kinh nghiệm thực thi pháp luật của EU và Cộng hòa Pháp. Bên cạnh các thông tin cơ bản về pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Liên minh châu Âu còn có những đánh giá, bình luận về pháp luật Việt Nam. Sách có tựa đề: "Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của một số nước và một số bình luận về luật cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Văn Cương [25] đã nghiên cứu về các tiêu chí để đánh giá một TTHCCT là bất hợp pháp theo pháp luật cạnh tranh Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Tác giả nêu và phân tích cơ sở pháp lý của việc đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp các TTHCCT, phân tích các tiêu chí, điều kiện đánh giá như "hạn chế cạnh tranh", "trái với lợi
  19. 13 ích công cộng", học thuyết "hạn chế cạnh tranh bổ trợ", các quy tắc như quy tắc hợp lý, quy tắc per-se. Thông qua các án lệ tác giả phân tích và bình luận về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCC, bình luận về pháp luật cạnh tranh Việt Nam, gợi mở những ý tưởng góp phần hoàn thiện pháp luật. Đây là một công trình nghiên cứu khá sâu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Hoa Kỳ, EU mà đề tài đã tham khảo và kế thừa những nội dung về các học thuyết và quy tắc, điều kiện áp dụng để đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam. 1.1.1.3. Các nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - Những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các vấn đề lý luận chung về thực hiện pháp luật được nghiên cứu chi tiết trong các giáo trình về lý luận chung nhà nước và pháp luật. Ngoài ra còn có các công trình tiêu biểu như "Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Văn Mạnh [48] phân tích về Khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện và các chủ thể thực hiện pháp luật tương ứng với mỗi hình thức, nội dung, các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật ở nước ta. Để làm rõ hơn về một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật có công trình: "Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Minh Đoan [32] đã nghiên cứu về các vấn đề: Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật tương tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam. Nghiên cứu sinh sử dụng các tài liệu này làm nền tảng lý luận để từ đó nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Nhận thức về vai trò và chức năng của nhà nước trong nền KTTT là nền tảng của lý thuyết về xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đề cao hay coi nhẹ vai trò của nhà nước, nhà nước can thiệp vào các quy luật của thị trường hay nhà nước kiến tạo sẽ trực tiếp quyết định việc cấm hay kiểm soát cạnh tranh, chống hay chỉ kiểm soát TTHCCT, miễn trừ cho độc quyền nhà nước hay không, cơ chế và phương thức kiểm soát và xử lý vi phạm… Sách "Nhà
  20. 14 nước kiến tạo phát triển - Lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam" của Vũ Công Giao và Trịnh Quốc Toản [35] với các tham luận của nhiều tác giả về nhà nước kiến tạo phát triển gợi mở những ý tưởng về những yêu cầu, điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, lý giải nguyên nhân sâu sa của những hạn chế, bất cập trong pháp luật và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Sách có nhiều quan điểm tương đồng với tài liệu "Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế Việt Nam" do Ngân hàng Thế giới (WB) [51] phát hành trong chương trình nghiên cứu về Việt Nam: Tăng cường vai trò kiến tạo của Nhà nước trong một nền KTTT đưa ra như "quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua luật pháp, chiến lược, quy hoạch tổng thể, chính sách và các công cụ kinh tế phù hợp với các nguyên tắc KTTT; phát triển thể chế, quản lý kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, can thiệp giải quyết thất bại thị trường… [51, tr.26]. Vai trò và chức năng của nhà nước đặc biệt tác động đến lý thuyết và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vì liên quan trực tiếp đến quy luật cạnh tranh của nền KTTT và nghiên cứu sinh đã tiếp thu những nội dung lý thuyết này để đề xuất các phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Bài báo: "Tư duy phát triển và vấn đề thực thi luật cạnh tranh ở Việt Nam" của Lê Thành Vinh [72] đã đặt vấn đề về tư duy của các nhà hoạch định chính sách để đưa Luật cạnh tranh vào thực tiễn. Nghiên cứu này nêu lên những vấn đề lý thuyết liên quan đến thực thi pháp luật, đó là giải quyết mâu thuẫn giữa cạnh tranh hay hợp tác, mở cửa hay bảo hộ... trong nền KTTT để thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đạt được kết quả mong đợi. - Những nghiên cứu liên quan đến thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đi vào thực trạng thực hiện pháp luật trong thời gian qua, bao gồm những nghiên cứu chung và đi vào các lĩnh vực cụ thể: Hội thảo: "5 năm thực thi pháp luật cạnh tranh trong kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam" của Hội đồng cạnh tranh Việt Nam (VCC), Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU- Viet Nam MUTRAP III) [40] đã có nhiều tham luận đã nêu lên các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0