intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương; Đề ra hệ thống lộ trình thực hiện chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tạo thuận tiện cho địa phương trong quá triển khai, áp dụng các mô hình giải pháp đã nêu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC THIỆN ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 7/2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGỌC THIỆN ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGUYỄN VĂN HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 7/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu được nêu trong Đề án là trung thực và kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tác giả Đề án Trần Ngọc Thiện
  4. LỜI CẢM ƠN Đề án “Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc của học viên. Để có được các kết quả đó, không thể không kể đến sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, cùng với sự hỗ trợ hết mình của các đồng chí lãnh đạo cũng như các anh chị cán bộ, công chức công tác tại Ủy ban nhân dân Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhân đây, bản thân học viên xin phép được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Văn Hậu – Chánh Văn phòng Học viện, người đã rất tận tình hướng dẫn cho học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành tốt Đề án này. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Ký hiệu Nội dung Số trang 1 1.1 Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 12-15 2 3.1 Tiêu chí đo lường và đánh giá hiệu quả chuyển 54-57 đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững DANH MỤC ĐỒ THỊ STT Ký hiệu Nội dung Số trang 1 2.1 Diễn biến hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn 25 Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2024.
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.................................................................. 9 1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................9 1.1.1. Chuyển đổi số...................................................................................................... 9 1.1.2. Thực hiện giảm nghèo bền vững .....................................................................11 1.1.3. Chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững ....................................15 1.2. Nội dung chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững .....................17 1.2.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng .......................................................................17 1.2.2. Các nội dung chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững .............18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững .......................................................................................................................20 1.3.1. Các quy định hiện hành ....................................................................................20 1.3.2. Tăng trưởng kinh tế ..........................................................................................21 1.3.3. Nhận thức của xã hội ........................................................................................22 1.3.4. Khoa học công nghệ .........................................................................................22 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................24 2.1. Khái quát về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................24 2.2. Quan điểm chỉ đạo về chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................25 2.3. Nội dung chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................27 2.3.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về giảm nghèo bền vững ............27 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các quy trình thực hiện giảm nghèo bền vững..............................................................................................................................28
  7. 2.3.3. Cung cấp thông tin giúp người nghèo kết nối thị trường và các tiện ích, dịch vụ xã hội.......................................................................................................................30 2.3. Thực trạng chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................32 2.3.1. Một số kết quả đã đạt được ..............................................................................32 2.3.2. Tồn tại hạn chế ..................................................................................................34 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................36 2.3.4. Đánh giá năng lực chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................38 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................42 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ .....................................................................................42 3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................42 3.1.2. Nhiệm vụ ...........................................................................................................42 3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................44 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và lộ trình chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững..........................................................................................44 3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số......................45 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng chuyển đổi số ....................................................46 3.2.4. Bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác chuyển đổi số và nâng cao kỹ năng chuyển đổi số cho người dân .............................................................................47 3.2.5. Xây dựng và triển khai các quy trình ứng dụng công nghệ số.......................48 3.3. Lộ trình và nội dung tổ chức thực hiện các giải pháp ....................................51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................61
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề án Tại Việt Nam, chuyển đổi số đang là một xu hướng phổ biến và phát triển mạnh mẽ. Chuyển đổi số nhanh chóng được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bằng cách áp dụng công nghệ số nhằm tạo ra giá trị mới, mang tính cải tiến giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu suất của công việc. Tại Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 diễn ra ngày 25/12/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định: Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, khách quan; có vai trò rất quan trọng đối với mọi quốc gia. Chuyển đổi số giúp giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường, xã hội; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời giúp chính quyền các cấp nâng cao năng lực quản lý điều hành, phát triển Chính phủ số, xã hội số, công dân số. Đảng, Nhà nước ta rất coi trọng và xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, nhất là nước ta là nước đang phát triển thì càng phải đẩy mạnh chuyển đổi số. [3] Chuyển đổi số trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững đã và đang được nhiều địa phương nghiên cứu triển khai áp dụng mạnh mẽ. Qua đó, đã ghi nhận được những kết quả tích cực, mang lại các giá trị cho công tác giảm nghèo bền vững, góp phần giúp các địa phương hoàn thành hiệu quả mục tiêu của chương trình giảm nghèo bền vững đã đề ra. Tại tỉnh miền núi Bắc Giang, trong Đề án “Hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và mô hình hợp tác xã nông nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa 1
  9. bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025”, địa phương đã bố trí 2,7 tỷ đồng để xây dựng ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, cài đặt trên thiết bị thông minh (điện thoại, máy tính bảng, máy vi tính...). Thực hiện hỗ trợ, phát triển các mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ 4.0 phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, 5 mô hình khởi nghiệp hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... [1] Tại tỉnh Bạc Liêu, một trong những cách làm hiệu quả của Bạc Liêu thời gian qua là thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổ công nghệ số cộng đồng đã đưa các nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân, giúp mọi người sớm tiếp cận với môi trường số, sử dụng các nền tảng số, công nghệ số vào các mặt của đời sống xã hội, giúp phát triển sản xuất - kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo. [1] Có thể thấy, chuyển đổi số đang đi sâu vào cuộc sống và tạo ra những cơ hội mới cho người dân. Việc hỗ trợ người nghèo sử dụng các dịch vụ viễn thông, Internet, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp người nghèo, hộ nghèo chủ động hơn trong tiếp cận chính sách, học hỏi kinh nghiệm để vươn lên thoát nghèo bền vững, làm chủ cuộc sống và được tiếp nhận mọi dịch vụ công bằng, bình đẳng theo phương châm “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tại Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, công tác giảm nghèo bền vững đã được thực hiện bằng nhiều biện pháp quyết liệt, đời sống của nhiều hộ gia đình nhờ vào đó mà có điều kiện cải thiện, vươn lên thoát nghèo bền vững, góp phần vào sự ổn định kinh tế - xã hội của địa phương. Học tập từ kinh nghiệm của các địa phương đi trước, nhiều giải pháp, mô hình về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện giảm nghèo bền vững đã được địa phương nghiên cứu, áp dụng. Những mô hình này nhanh chóng đã có đóng góp vào kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững của địa phương. Cụ thể, trong ba năm đầu tiên của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai 2
  10. đoạn 2021-2025 vừa qua, Phường 5 luôn đạt và vượt từ 15-20% về chỉ tiêu kéo giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo đã đề ra, đồng thời không có hộ thoát nghèo tái nghèo và hộ nghèo phát sinh trong dân. Để làm cho việc chuyển đổi số tiếp tục trở thành một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy hiệu quả giảm nghèo bền vững tại địa phương, đòi hỏi trong quá trình triển khai, thực hiện các mô hình, giải pháp cần có sự nghiên cứu sâu sắc, có cơ sở pháp lý và thực tiễn vững chắc, đồng thời đánh giá đúng đắn thực trạng vấn đề đang mắc phải, tìm ra những giải pháp mang tính đồng bộ, sáng tạo cũng như đề ra những mục tiêu, lộ trình rõ ràng, cụ thể trong quá trình triển khai áp dụng. Việc thực hiện đề án “Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu một cách tổng quát về quá trình triển khai, thực hiện công tác giảm nghèo bền vững cũng như quá trình chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương; đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế khó khăn mà địa phương đang mắc phải; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương trong giai đoạn tới, góp phần giúp địa phương hoàn thành thắng lợi mục tiêu trong công tác giảm nghèo bền vững cũng như mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Liên quan đến chính sách giảm nghèo, đã có nhiều đề tài nghiên cứu với nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Cụ thể, tác giả đã tham khảo ở một số đề tài như sau: Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” do Lê Quốc Lý làm chủ biên, xuất bản năm 2012: Tác giả quyển sách đã đúc kết những lý luận về chính sách giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác xóa đói, giảm nghèo. Đồng 3
  11. thời, cuốn sách tổng kết, đánh giá tổng thể chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam một cách khá toàn diện ở thời điểm nghiên cứu. Tập sách “23 năm chương trình xóa đói giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh (1992-2015)”, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2015: Tác giả tập sách đã khái quát qua các giai đoạn của Chương trình giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoan từ năm 1992 đến năm 2015; sự lãnh chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cũng như những kết quả mà Thành phố đạt được. Đồng thời nêu ra những bài học kinh nghiệm mà Thành phố đã tích lũy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” của Hồ Thụy Đình Khanh (2018): Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách giảm nghèo bền vững nói chung. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 6 năm 2018. Trên cơ sở đó, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại Quận 6 đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương. Nhóm đề tài về chuyển đổi số, cũng đã được nhiều học giả nghiên cứu với các góc độ tiếp cận khác nhau, tác giả đã tham khảo ở một số đề tài như sau: Vũ Quang Hải (2021) với tên đề tài là “Kinh nghiệm chuyển đổi số ứng phó đại dịch covid 19 của Singapore và gợi ý cho Việt Nam”. Từ những kinh nghiệm đúc kết được trong thực hiện chuyển đổi số tại Singapore trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 bùng nổ, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách tại Việt Nam. Trần Thị Thơ (2022) nghiên cứu về đề tài “Kinh nghiệm chuyển đổi số trong khu vực công ở một số quốc gia và những gợi mở đối với Việt Nam”. Tác giả đã đề xuất, gợi ý một số giải pháp chuyển đổi số trong khu vực công tại Việt 4
  12. Nam từ quá trình nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi số trong khu vực công của các nước Nga, Anh và Singapore. Nhóm tác giả Ngô Mạnh Tuấn, Nguyễn Thị Thùy Dương, Lưu Ánh Nguyệt (2022) với đề tài là “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính”. Nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp cũng như một số vấn đề cần tập trung trong phát triển nguồn nhân lực cho chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính thông qua những nghiên cứu kinh nghiệm từ các nước lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Anh, Singapore,… Từ những đề tài nghiên cứu có liên quan đã nêu trên, tác giả đã đúc kết được một số vấn đề cơ bản về góc độ tiếp cận và phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu về chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững để áp dụng cho việc thực hiện đề án của bản thân. Về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu của tác giả không có sự trùng lặp với đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của tác đề tài đã được thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đề án tập trung nghiên cứu về thực tiễn công tác chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2021- nay và định hướng triển khai thực hiện cho giai đoạn 2025 – 2030. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 4.1. Mục tiêu Đề án bao gồm có 03 mục tiêu sau: 5
  13. - Đúc kết hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững để làm nền tảng cho quá trình triển khai các mô hình, giải pháp tại địa phương; - Đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương; - Đề ra hệ thống lộ trình thực hiện chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tạo thuận tiện cho địa phương trong quá triển khai, áp dụng các mô hình giải pháp đã nêu trên. 4.2. Nhiệm vụ Từ những mục tiêu cần đạt được, đề án phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Tổng hợp các tài liệu, văn bản pháp luật cũng như các quy định có liên quan để khái quát thành một hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững; - Nghiên cứu thực tiễn quá trình chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại Phường 5, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá chính xác thực trạng của quá trình chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương. - Phân tích, chỉ ra những rào cản, thách thức cũng như tồn tại hạn chế mà địa phương đang mắc phải. Đồng thời xác định chính xác những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại hạn chế đó. - Trên cơ sở các nguyên nhân đã chỉ ra và các cơ sở lý luận, thực tiễn đã đúc kết, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương. - Nghiên cứu, đề xuất lộ trình tổ chức thực hiện các giải pháp đã đề ra cho địa phương trong giai đoạn sắp tới (giai đoạn 2025 – 2030). 5. Phương pháp nghiên cứu 6
  14. - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Thông qua việc rà soát văn bản, quy định, chính sách từ trung ương tới địa phương về công tác giảm nghèo bền vững, chương trình chuyển đổi số quốc gia và hệ thống các văn bản chỉ đạo điều hành công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương. - Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được, đề án sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để làm sáng tỏ những luận điểm, nhận định được nêu ra. - Phương pháp so sánh: sử dụng biện pháp so sánh, đối chiếu để đo lường, đánh giá những nội dung, kết quả thực hiện chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững mà địa phương đã thực hiện được so với các địa phương khác, làm cơ sở để nêu ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện của địa phương. 6. Dự kiến đóng góp của đề án - Đúc kết được một hệ thống cơ sở lý luận để có thể làm căn cứ cho địa phương trong công tác chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương. - Hệ thống những giải pháp, kinh nghiệm và mô hình được đề xuất có mang ý nghĩa thực tiễn, giúp địa phương có thể đẩy mạnh hơn nữa việc chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững để hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. - Đề án được triển khai có hiệu quả trên địa bàn sẽ đưa Phường 5 trở thành địa phương đi đầu trong toàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện giảm nghèo bền vững. Đề án có khả năng nhân rộng cho các phường còn lại và trên toàn địa bàn Quận 6. 7. Kết cấu của đề án Đề án gồm có 3 chương, cụ thể như sau: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG. 7
  15. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 5, QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 8
  16. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Chuyển đổi số Theo Cẩm nang chuyển đổi số, do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành, tái bản có chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung năm 2021, đã nêu: “Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số”.[11, tr. 21] Cẩm nang lý giải thêm về tin học hóa để làm rõ hơn về khái niệm chuyển đổi số: “Tin học hóa, hay còn gọi là ứng dụng công nghệ thông tin, là việc số hóa quy trình nghiệp vụ đã có. Thông thường, tin học hóa không làm thay đổi quy trình đã có hoặc mô hình hoạt động đã có. Khi tin học hóa ở mức cao, dẫn đến thay đổi quy trình hoặc thay đổi mô hình hoạt động, thì gọi là chuyển đổi số”.[11, tr. 21] Dựa trên sự luận giải đó, có thể thấy rằng tin học hóa hay ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là sự thay đổi về các quy trình, nghiệp vụ riêng lẻ, còn chuyển đổi số là sự thay đổi mang tính tổng thể và toàn diện về mô hình và phương thức hoạt động của tổ chức dựa trên nền tảng công nghệ số. Trong thời gian gần đây, một số các khái niệm như tin học hóa; công nghệ số; khoa học công nghệ; cách mạng công nghiệp 4.0; trí tuệ nhân tạo càng được nhắc đến rộng rãi. Sự phát triển bùng nổ của khoa học, công nghệ, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo đã mang lại nhiều giá trị đột phá trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội làm thay đổi toàn bộ phương thức vận hành, mô hình hoạt động của các tổ chức và tạo ra một năng suất lao động cực kỳ lớn, hiệu quả công việc được nâng cao đáng kể. 9
  17. Ở Việt Nam, chuyển đổi số bắt đầu được được nhắc đến phổ biến từ những năm 2018. Ngày 30/6/2020, Chương trình chuyển đổi số quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chuyển đổi số quốc gia bao gồm 3 cấu phần chính, lần lượt là chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm phát triển chính phủ số, chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế số, chuyển đổi số trong hoạt động của người dân nhằm phát triển xã hội số. Chuyển đổi số mở ra cơ hội chưa từng có cho Việt Nam. Chính phủ số giúp Chính phủ hoạt động hiệu quả, hiệu lực hơn, minh bạch hơn, giảm tham nhũng. Kinh tế số thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, giúp tăng năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng mới, thoát bẫy thu nhập trung bình. Xã hội số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các ngành, lĩnh vực được tối ưu, thông minh hóa hướng đến nâng cao trải nghiệm và chất lượng cuộc sống của người dân. [11, tr. 42] Việt Nam có nhiều lợi thế trong thực hiện chuyển đổi số. Trước hết, đó là sự nhận thức đúng đắn và kịp thời về vai trò và tầm quan trọng của việc chuyển đổi số; sự đồng lòng và quyết tâm của toàn thể hệ thống chính trị, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong thực hiện chuyển đổi số; hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, xây dựng kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ thông tin. Hơn nữa ở Việt Nam còn có một đội ngũ nhân lực trẻ, dồi dào, năng động và thích ứng nhanh chóng với khoa học, kỹ thuật. Tại Thông báo số 344/TB-VPCP ngày 24/7/2024 kết luận Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2024 về chuyển đổi số quốc gia và Đề án 06 của Chính phủ đã nêu: Chuyển đổi số đã trở thành phong trào, xu thế, là yêu cầu khách quan và lựa chọn chiến lược đối với phát triển kinh tế. Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt, bài bản, kinh nghiệm bám sát 10
  18. thực tiễn và hiệu quả hơn. Công tác tổ chức thực hiện từ Trung ương đến cơ sở được triển khai đồng bộ, tích cực, mang lại hiệu quả thiết thực được người dân, doanh nghiệp ủng hộ, tham gia tích cực hơn. Chuyển đổi số đã đến từng ngõ, gõ từng nhà, vào từng người. Niềm tin của các cấp, các ngành, các địa phương, người dân và doanh nghiệp được củng cố và nâng lên, góp phần truyền cảm hứng và tạo động lực phát triển mới. [42] Do đó, chuyển đổi số là một giải pháp tối ưu được lựa chọn trong việc làm tăng năng suất lao động và hiệu quả của công việc. Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi số có hiệu quả trước hết cần có sự định vị đúng đắn về điểm mạnh và điểm yếu trong nội tại của tổ chức, tận dụng triệt để những thời cơ chuyển đổi số mang lại cũng như vượt qua những thách thức mà chuyển đổi số đã đạt ra trong bối cảnh hiện nay. 1.1.2. Thực hiện giảm nghèo bền vững Có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói, phụ thuộc vào cách nhìn nhận, cách tiếp cận, tuy nhiên có một quan niệm được nhiều bên thừa nhận, đó là tại hội nghị về chống nghèo ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương". [8] Trong những giai đoạn trước đây, ở Việt Nam khái niệm nghèo được tiếp cận và đánh giá dựa trên tiêu chí về thu nhập là chủ yếu. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay cách đánh giá chỉ dựa trên tiêu chuẩn về thu nhập đã không còn phù hợp. Kể từ năm 2013, khái niệm nghèo đa chiều đã được tiếp cận và nghiên cứu. Quan niệm về nghèo đa chiều được tiếp cận dựa trên các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà ở... Sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo. Theo đó, từ giai đoạn 2016- 11
  19. 2020 và 2021-2025, tại Việt Nam đã áp dụng việc đánh giá về nghèo dựa trên chuẩn nghèo đa chiều. Đại hội lần thứ VI Đảng đã đánh dấu một bước quan trọng trong đổi mới nhận thức về các vấn đề xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có nội dung quan trọng về xóa đói giảm nghèo. Lần đầu tiên Đảng đã đặt giải quyết các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội trong tương quan với chính sách phát triển kinh tế. Các Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng tiếp tục đổi mới nhận thức về vấn đề xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó xác định xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ rất quan trọng, một cấu thành hữu cơ của hệ thống chính sách phát triển xã hội. Kể từ khi đổi mới đến nay, nhận thức và quan điểm của Đảng về xóa đói, giảm nghèo ngày càng sâu rộng hơn, toàn diện hơn, thể hiện trên những phương diện: Chuyển từ quan điểm xóa đói, giảm nghèo mang nặng tính bao cấp, bình quân sang xóa đói giảm nghèo trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, nhiều thành phần, hội nhập quốc tế; từng bước tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế. Chuyển từ quan điểm xóa đói, giảm nghèo mang nặng tính hỗ trợ đời sống, tính bình quân, sang gắn với bình đẳng, công bằng xã hội và tạo động lực phát triển; chuyển từ giảm nghèo đơn thuần sang giảm nghèo bền vững, tiến tới tăng hộ khá. Xóa đói giảm nghèo là một nội dung quan trọng trong các các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển; gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tạo sinh kế bền vững. [9] Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025, chuẩn nghèo đa chiều được áp dụng tại Việt Nam cụ thể như sau: [18] Bảng 1.1 Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 Chỉ số đo lường mức Dịch vụ xã độ thiếu hụt dịch vụ Ngưỡng thiếu hụt hội cơ bản xã hội cơ bản 12
  20. (Chiều thiếu hụt) Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); Việc làm hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động*. (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, 1. Việc làm đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định. Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ Người phụ thuộc trong thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người hộ gia đình cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 Dinh dưỡng tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi 2. Y tế hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 Bảo hiểm y tế tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia Trình độ giáo dục của 3. Giáo dục các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, người lớn chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2